
a) Khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
b) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
c) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
d) Xác định lại giới tính, quê quán;
đ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
e) Khi công dân có yêu cầu.
Thủ tục đổi thẻ căn cước công dân cụ thể theo các bước như sau:
Bước 1: Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền, điền các thông tin cá nhân vào mẫu Tờ khai Căn cước công dân (Mẫu CC01) và phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân (mẫu CC02)
Bước 2: Cán bộ công an tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu thông tin trong tờ khai với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Nếu đủ điều kiện thì tiến hành thu nhận vân tay, chụp ảnh chân dung, in giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân.
Bước 2: Cán bộ công an tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu thông tin trong tờ khai với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Nếu đủ điều kiện thì tiến hành thu nhận vân tay, chụp ảnh chân dung, in giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân.
Trường hợp thông tin của công dân có sự thay đổi, chưa được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì yêu cầu công dân xác định thông tin chính xác và xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong Tờ khai căn cước công dân (bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi các thông tin).
Trường hợp đủ điều kiện nhưng thông tin chưa đầy đủ, chính xác thì hướng dẫn công dân bổ sung hoặc kê khai lại. Nếu thiếu giấy tờ liên quan theo quy định thì hướng dẫn bằng văn bản cho công dân, ghi rõ nội dung cần bổ sung.
Trường hợp qua đối chiếu thông tin thấy không đủ điều kiện thì trả lại hồ sơ cho công dân và ghi rõ lý do vào Tờ khai căn cước công dân.
Một số lưu ý:
- Cơ quan công an có thẩm quyền làm lại Căn cước công dân là: Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an cấp Quận, Huyện; Phòng Cảnh sát QLHC Công an tỉnh, Tp thuộc Trung Ương hoặc Trung tâm Căn cước công dân quốc gia, Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an.
- Lịch làm và nhận lại thẻ căn cước công dân: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày lễ, tết).
- Thời hạn được cấp lại thẻ Căn cước: không quá 7 ngày làm việc;
- Có thể nhận thẻ căn cước công dân trực tiếp tại trụ sở cơ quan Công an hoặc nhận qua đường bưu điện.
- Lịch làm và nhận lại thẻ căn cước công dân: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày lễ, tết).
- Thời hạn được cấp lại thẻ Căn cước: không quá 7 ngày làm việc;
- Có thể nhận thẻ căn cước công dân trực tiếp tại trụ sở cơ quan Công an hoặc nhận qua đường bưu điện.
- Theo quy định hiện hành, việc đổi thẻ Căn cước công dân thu lệ phí 50.000 đồng, trừ các trường hợp sau:
a) Công dân thường trú tại các xã, thị trấn miền núi; các xã biên giới; các huyện đảo nộp lệ phí bằng 50% mức thu quy định trên.
b) Các đối tượng không phải nộp lệ phí:
+ Đổi thẻ Căn cước công dân khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
+ Đổi thẻ Căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.
c) Các đối tượng được miễn lệ phí đổi thẻ Căn cước công dân:
+ Đổi thẻ Căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính.
+ Công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thuộc các xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy ban dân tộc; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.
+ Công dân dưới 18 tuổi mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
Tham khảo thủ tục khác về Căn cước công dân:
Văn bản quy định
- Luật Căn cước Công dân
- Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân
- Thông tư số 07/2016/TT-BCA ngày 01/02/2016 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Căn cước công dân và Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân
- Thông tư số 11/2016/TT-BCA ngày 04/3/2016 của Bộ Công an quy định về trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
- Thông tư số 66/2015/TT-BCA ngày 15/12/2015 của Bộ Công an quy định về biểu mẫu sử dụng trong công tác cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân, tàng thư căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
- Thông tư số 170/2015/TT-BTC ngày 09/11/2015 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí thẻ Căn cước công dân
HỎI VÀ ĐÁP