Quyết định 2379/QĐ-TCT năm 2014 về Quy trình quản lý nợ thuế
- Quyết định 1401/QĐ-TCT năm 2015 về Quy trình quản lý nợ thuế (thay thế Quyết định 2379/QĐ-TCT đã hết hiệu lực)
- Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành mới nhất
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 2379/QĐ-TCT
|
Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH QUẢN LÝ NỢ THUẾ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC
THUẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế, Luật thuế và các
văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày
28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 106/QĐ-BTC ngày 14/01/2010
của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
các Vụ và Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 108/QĐ-BTC ngày 14/01/2010
của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 502/QĐ-TCT ngày 29/3/2010
của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng
thuộc Cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 504/QĐ/TCT ngày 29/3/2010
của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ của các đội
thuộc Chi cục Thuế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý nợ và
CCNT thuộc Tổng cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình quản lý nợ
thuế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2015.
Quyết định này thay thế Quyết định số 1395/QĐ-TCT ngày 14/10/2011 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy trình quản lý thu nợ thuế.
Điều 3. Vụ trưởng các Vụ và thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực
thuộc Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Chi cục trưởng Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này./.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Bùi Văn Nam |
QUY TRÌNH
QUẢN LÝ NỢ THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2379/QĐ-TCT ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2379/QĐ-TCT ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
A.
QUY ĐỊNH CHUNG
I.
MỤC ĐÍCH
Quy định trách nhiệm, nội dung, trình tự, thủ
tục, thời gian để triển khai thực hiện
thống nhất trong cơ quan thuế các cấp trong việc xây dựng và thực hiện
chỉ tiêu, đôn đốc thu hồi và xử lý các khoản tiền thuế nợ của NNT có nghĩa vụ
nộp thuế vào NSNN (sau đây gọi là quản lý nợ thuế), đã được quy định tại Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn về
thuế.
II. PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Cơ
quan thuế các cấp: Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế.
2. Vụ Quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế thuộc Tổng cục Thuế.
3. Phòng quản lý nợ
và cưỡng chế nợ thuế thuộc Cục Thuế; đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế và các
bộ phận quản lý nợ thuộc các đội thuế thuộc Chi cục Thuế (sau đây viết tắt là
bộ phận quản lý nợ).
4. Các bộ phận tham gia thực
hiện quy trình bao gồm: phòng/đội kiểm tra thuế; phòng/đội quản
lý thuế thu nhập cá nhân; phòng quản lý đất đai (nếu có) hoặc bộ phận
quản lý các khoản thu từ đất thuộc phòng/đội tổng hợp - nghiệp vụ - dự toán; phòng quản lý doanh
nghiệp lớn (nếu có) hoặc bộ phận quản lý doanh nghiệp
lớn
thuộc các phòng/đội kiểm tra thuế; đội trước bạ và thu khác; đội
thuế liên xã, phường, thị trấn. Phòng, đội
có liên quan đến công tác quản lý nợ thuế như: kê khai và kế toán thuế, thanh
tra, ấn chỉ, tin học, tuyên truyền - hỗ trợ.
5. Công chức thuộc
bộ phận quản lý nợ; công chức thuộc bộ phận tham gia thực hiện quy trình.
III. TÀI LIỆU VIỆN DẪN (Chi tiết theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo quy trình này)
1. Luật Quản lý
thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
Quản lý thuế.
2. Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012.
3. Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014.
4. Luật doanh
nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
5. Luật phá sản số
21/2004/QH11 ngày 15/6/2004.
6. Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008
của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về xử lý NSNN cuối năm và lập, báo cáo
quyết toán NSNN hàng năm.
7. Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008
của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu NSNN qua KBNN.
8. Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013
của Bộ Tài chính quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
9. Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
10. Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014
của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013,
Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013,
Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC
ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế.
11. Quyết định số 106/QĐ-BTC ngày 14/01/2010
của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
các Vụ và Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế.
12. Quyết định số 502/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc
Cục Thuế.
13. Quyết định số 504/QĐ/TCT ngày 29/3/2010
của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ của các đội
thuộc Chi cục Thuế.
IV. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
1. Tiền thuế nợ là các khoản tiền thuế; phí, lệ phí; các khoản thu từ đất; thu từ
khai thác tài nguyên khoáng sản và các khoản thu khác thuộc NSNN do cơ quan
thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật (gọi chung là tiền thuế) nhưng đã
hết thời hạn quy định mà NNT chưa nộp vào NSNN.
2. Tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều
chỉnh là: các khoản tiền thuế; phí, lệ phí; các khoản thu
từ đất; thu từ khai thác tài nguyên khoáng sản và các khoản thu khác thuộc NSNN
do cơ quan thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật NNT đã nộp nhưng có một
số sai sót trên chứng từ nộp tiền hoặc chứng từ chậm luân chuyển hoặc thất lạc,
chờ ghi thu - ghi chi mà cơ quan thuế đang điều chỉnh theo đúng quy định.
3. Người nợ thuế là NNT có khoản tiền thuế nợ
theo quy định tại điểm 1 mục IV phần A quy trình này.
4. Thời điểm bắt đầu tính nợ đối với một khoản
thuế nợ là ngày tiếp theo ngày hết
hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
5. Thời điểm kết thúc tính nợ đối với một khoản
thuế nợ là ngày khoản nợ được nộp vào NSNN; hoặc ngày có hiệu lực thi hành của
văn bản xóa nợ, miễn nộp hoặc xử lý bằng các hình thức khác.
6. Khoản nợ là số tiền thuế bắt đầu được tính nợ hay được gọi là bắt đầu phát
sinh tiền thuế nợ.
7. Số ngày nợ thuế của một khoản thuế nợ là khoảng
thời gian liên tục tính theo ngày, kể từ thời điểm bắt đầu tính nợ đến thời điểm
kết thúc tính nợ, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật.
8. Khóa sổ thuế là
thời điểm ngừng nhập các chứng từ kế toán liên quan đến nghĩa vụ thuế của NNT
như tờ khai thuế, chứng từ nộp thuế, các quyết định, thông báo... Sau khi khóa sổ
thuế, mọi số liệu trên Sổ theo dõi thu nộp thuế các tháng trước sẽ không được điều
chỉnh, bổ sung ngay, mà chỉ được điều chỉnh, bổ sung sau ngày khóa sổ và sẽ
được hạch toán vào thời điểm phát hiện để điều chỉnh, bổ sung vào kỳ thuế tiếp
theo.
9. Các chữ viết tắt trong quy trình
- NSNN: Ngân sách nhà nước.
- NHTM: Ngân hàng
thương mại.
- KBNN: Kho bạc nhà
nước.
- NNT: Người nộp thuế.
V. PHÂN LOẠI TIỀN THUẾ NỢ
1.
Tiền thuế nợ từ 01 đến 30 ngày là số tiền thuế đã quá thời hạn
nộp từ 01 đến 30 ngày nhưng NNT chưa nộp vào NSNN và không thuộc tính chất phân
loại tại điểm 5, 6, 7, 8 và 9 Mục V Phần A Quy trình này.
2.
Tiền thuế nợ từ 31 đến 60 ngày là số tiền thuế đã quá thời hạn
nộp từ 31 đến 60 ngày nhưng NNT chưa nộp vào NSNN và không thuộc tính chất phân
loại tại điểm 5, 6, 7, 8 và 9 Mục V Phần A Quy trình này.
3.
Tiền thuế nợ từ 61 đến 90 ngày là số tiền thuế đã quá thời hạn
nộp từ 61 đến 90 ngày nhưng NNT chưa nộp vào NSNN và không thuộc tính chất phân
loại tại điểm 5, 6, 7, 8 và 9 Mục V Phần A Quy trình này.
4.
Tiền thuế nợ từ 91 ngày trở lên là số tiền thuế đã quá thời hạn
nộp từ 91 ngày trở lên nhưng NNT chưa nộp vào NSNN và không thuộc tính chất
phân loại tại điểm 5, 6, 7, 8 và 9 Mục V Phần A Quy trình này.
5. Tiền
thuế đang khiếu nại là số
tiền thuế mà NNT phải nộp NSNN theo quy định nhưng NNT đã có văn bản gửi cơ
quan thuế khiếu nại về số tiền thuế phải nộp, cơ quan thuế đang trong giai đoạn
giải quyết khiếu nại.
6. Tiền thuế đã hết
thời gian gia hạn nộp thuế là số
tiền thuế đã được gia hạn nộp thuế nhưng khi hết thời gian gia hạn nộp thuế,
NNT chưa nộp thuế vào NSNN.
7. Tiền thuế nợ đang xử lý là số tiền thuế nợ của NNT có văn bản đề nghị xử
lý nợ, hồ sơ kèm theo văn bản đề nghị đầy đủ
theo quy định, cơ quan thuế đã tiếp nhận hồ sơ và đang trong thời gian thực
hiện các thủ tục tại cơ quan thuế để ban hành quyết định hoặc
văn bản xử lý nợ, bao
gồm các trường hợp sau:
7.1. Xử lý miễn, giảm
7.2. Xử lý gia hạn nộp thuế
7.3. Xử lý xóa nợ
7.4. Xử lý
bù trừ các khoản nợ NSNN với số tiền thuế được hoàn
trả
7.5. Xử lý nộp dần tiền
thuế nợ
8. Tiền thuế nợ khó thu, bao gồm các trường hợp sau:
8.1. Tiền thuế nợ đang xác định
đối tượng để thu, bao gồm các trường hợp sau:
8.1.1. Tiền thuế nợ của NNT
được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự chưa có hồ
sơ đề nghị xóa nợ.
8.1.2. Tiền thuế nợ có liên
quan đến trách nhiệm hình sự: là số tiền thuế nợ của NNT đang trong giai đoạn
bị điều tra, khởi tố hình sự, đang chờ bản án hoặc kết luận của cơ quan pháp luật,
chưa thực hiện được nghĩa vụ nộp thuế.
8.1.3. Tiền thuế nợ của NNT bỏ
địa chỉ kinh doanh; cơ quan thuế đã kiểm tra, xác định NNT không còn hoạt động
kinh doanh và đã thông báo cơ sở kinh doanh không còn hoạt động tại địa chỉ
đăng ký kinh doanh với cơ quan thuế.
8.1.4. Tiền thuế nợ của NNT chờ
giải thể: là số tiền thuế nợ của NNT đã thông qua quyết định giải thể doanh
nghiệp nhưng chưa thanh toán đầy đủ các khoản nợ thuế theo quy định của pháp luật.
8.1.5. Tiền thuế nợ của NNT mất
khả năng thanh toán: là số tiền thuế nợ của người nợ thuế đã có quyết định phá
sản doanh nghiệp hoặc đang trong thời gian làm thủ tục phá sản doanh nghiệp
nhưng chưa làm các thủ tục xử lý nợ theo quy định của pháp luật.
8.2. Tiền thuế nợ đã áp dụng
hết các biện pháp cưỡng chế nợ thuế
8.2.1. Tiền thuế nợ đã áp dụng
hết các biện pháp cưỡng chế nợ thuế và dưới 10 năm: là các khoản tiền thuế nợ
mà cơ quan thuế đã áp dụng đến biện pháp cưỡng chế nợ thuế cuối cùng là thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy
phép hành nghề nhưng vẫn không thu hồi được tiền thuế nợ, thời gian nợ dưới 10
năm.
8.2.2. Tiền thuế nợ đã áp dụng
hết các biện pháp cưỡng chế nợ thuế và từ 10 năm trở lên: là các khoản tiền
thuế nợ mà cơ quan thuế đã áp dụng đến biện pháp cưỡng chế nợ thuế cuối cùng là
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt
động, giấy phép hành nghề nhưng vẫn không thu hồi được tiền thuế nợ, thời gian
nợ từ 10 năm trở lên.
9. Tiền
thuế đang chờ điều chỉnh là số
tiền thuế cơ quan thuế đang làm thủ tục điều chỉnh, bao gồm các trường hợp sau:
9.1. Tiền thuế chờ điều chỉnh
do sai sót:
- NNT ghi sai, ghi thiếu các
chỉ tiêu trên chứng từ thu NSNN;
- Các sai sót của KBNN, NHTM;
- Các sai sót của cơ quan thuế
như: xử lý sai dữ liệu về số thuế phải nộp hoặc đã nộp NSNN; NNT kê khai thuế
với cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính,
đã nộp thuế của cơ sở sản xuất trực thuộc tại địa bàn tỉnh/thành phố khác nơi
đóng trụ sở chính, cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở sản xuất kinh doanh tại
trụ sở chính chưa nhận được chứng từ nộp thuế.
- Các sai sót khác.
9.2. Tiền thuế chờ điều chỉnh
do chứng từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc: chứng từ luân chuyển từ KBNN, NHTM
sang cơ quan thuế không thực hiện đúng quy định; chứng từ thất lạc, cơ quan
thuế đã nhận được sau thời gian thất lạc do NNT hoặc KBNN, ngân hàng cung cấp;
chứng từ do công chức thuế hoặc ủy nhiệm thu đã thu nhưng chưa kịp thời thực
hiện các thủ tục thanh toán tiền thuế, nộp tiền vào NSNN theo đúng quy định.
9.3. Tiền thuế chờ ghi thu -
ghi chi: là số tiền thuế NNT đã kê khai và thực hiện các thủ tục nộp NSNN nhưng
cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục ghi thu, ghi chi vào NSNN hoặc số tiền chưa
đến thời hạn được cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục ghi thu - ghi chi
theo định kỳ (tháng, quý, năm).
9.4. Tiền thuế được gia hạn nộp
thuế nhưng chưa kịp thời hạch toán/ghi nhận/cập nhật trên ứng
dụng dẫn đến hệ thống vẫn theo dõi là tiền thuế nợ.
9.5. Tiền thuế không tính tiền
chậm nộp.
B. NỘI DUNG QUY TRÌNH QUẢN LÝ NỢ
I. XÂY DỰNG CHỈ TIÊU THU TIỀN THUẾ NỢ
Bộ phận quản lý nợ là đầu mối
tham mưu cho lãnh đạo cơ quan thuế giao chỉ tiêu thu nợ cho các bộ phận trong
cơ quan thuế.
1. Xác
định số tiền thuế nợ năm thực hiện
Thời gian xác định là tháng 11
hàng năm; số liệu về tiền thuế nợ được xác định căn cứ vào số liệu tại thời điểm
31/10.
1.1. Xác định các chỉ tiêu thực
hiện đến thời điểm lập chỉ tiêu thu nợ
a. Căn cứ xác định:
- Chỉ tiêu thu nợ do cơ quan
thuế cấp trên giao;
- Số liệu, tình hình tiền thuế
nợ tại các báo cáo theo mẫu 01/QLN, 02/QLN, 05/QLN, 13/QLN qui định tại qui
trình này;
b. Lập báo cáo theo mẫu 04/QLN
để phân tích, tổng hợp, phân loại kết quả thực hiện thu tiền thuế nợ 10 tháng
trên địa bàn theo tổng số, từng nhóm đối tượng nợ tiền thuế, theo khu vực kinh
tế, sắc thuế.
1.2. Dự
kiến tình hình thu tiền thuế nợ
a. Căn
cứ dự kiến:
- Các
chỉ tiêu thực hiện thu tiền thuế nợ 10 tháng;
- Phân
tích tình hình nợ các tháng cuối năm: dự kiến những khoản tiền thuế nợ sẽ phát
sinh và khả năng thu tiền thuế nợ. Trong đó, tập trung phân tích Danh sách NNT
có số tiền thuế nợ lớn (mẫu số 13/QLN).
- Xác định tiền thuế nợ năm
trước (là năm trước năm xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ): tại báo cáo tổng
hợp phân loại tiền thuế nợ năm trước, kỳ báo cáo tháng 12.
b. Dự kiến tiền thuế nợ năm
thực hiện: căn cứ tiền thuế nợ năm trước và tiền thuế nợ tại thời điểm lập chỉ
tiêu thu tiền thuế nợ, theo đó, phân tích, đánh giá khả năng thu và xử lý các khoản
tiền thuế nợ để dự báo số tiền thuế nợ đến thời điểm 31/12 năm thực hiện.
2. Lập chỉ tiêu thu tiền thuế
nợ năm kế hoạch (các chỉ tiêu thu tiền thuế nợ nêu tại Phụ lục số 02 ban hành
kèm theo quy trình)
- Căn cứ vào số tiền thuế nợ
năm thực hiện đã được xác định tại điểm 1 và chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cơ quan
thuế cấp trên hướng dẫn hàng năm.
- Phân tích, dự báo tình hình
kinh tế, các chính sách về quản lý nợ mới ban hành, từ đó:
+ Đề xuất chỉ tiêu thu tiền
thuế nợ cho năm kế hoạch.
+ Đề ra các biện pháp để thực
hiện các chỉ tiêu thu tiền thuế nợ đã xác định.
3. Báo cáo chỉ tiêu thu tiền
thuế nợ đã lập ở điểm 2 cho cơ quan thuế cấp trên hàng năm
3.1. Chi cục Thuế lập và gửi
báo cáo về Cục Thuế trước ngày 05/12.
3.2. Cục Thuế lập và gửi báo
cáo về Tổng cục Thuế trước ngày 10/12.
4. Phê duyệt chỉ tiêu thu tiền
thuế nợ
4.1. Căn cứ vào kết quả tổng
hợp của các Cục Thuế đã báo cáo ở điểm 3 mục I phần B, Tổng cục Thuế phê duyệt
chỉ tiêu thu tiền thuế nợ giao cho các Cục Thuế chậm nhất là ngày 31/12 hàng
năm.
4.2. Căn cứ vào chỉ tiêu do
Tổng cục Thuế giao và kết quả tổng hợp ở điểm 3 mục I phần B, Cục Thuế giao chỉ
tiêu thu tiền thuế nợ cho phòng quản lý nợ, các phòng tham gia thực hiện quy
trình, các Chi cục Thuế chậm nhất là ngày 31/01 năm tiếp theo và báo cáo kết
quả về Tổng cục Thuế.
5. Triển khai thực hiện chỉ
tiêu thu tiền thuế nợ trên cơ sở phê duyệt tại điểm 4
5.1. Phòng quản lý nợ:
- Xây dựng chỉ tiêu đối với
toàn bộ số tiền thuế nợ do Cục Thuế quản lý;
- Dự kiến, trình lãnh đạo Cục
Thuế giao chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cho phòng quản lý nợ, các phòng tham gia
thực hiện quy trình và các Chi cục Thuế;
- Giao nhiệm vụ thu tiền thuế
nợ cho công chức thuộc phòng quản lý nợ.
5.2. Các phòng tham gia thực
hiện quy trình:
- Tham gia xây dựng chỉ tiêu
thu tiền thuế nợ;
- Giao nhiệm vụ thu tiền thuế
nợ cho công chức thuộc phòng quản lý.
5.3. Các Chi cục Thuế căn cứ
vào chỉ tiêu thu nợ do Cục Thuế giao, giao chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cho đội
quản lý nợ, các đội tham gia thực hiện quy trình và báo cáo kết quả về Cục
Thuế.
- Đội quản lý nợ:
+ Xây dựng chỉ tiêu thu tiền
thuế nợ đối với toàn bộ số tiền thuế nợ do Chi cục Thuế quản lý;
+ Dự kiến, trình lãnh đạo Chi
cục Thuế giao chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cho đội quản lý nợ, các đội tham gia
thực hiện quy trình;
+ Giao nhiệm vụ thu tiền thuế
nợ cho công chức thuộc đội quản lý nợ.
- Các đội tham gia thực hiện
quy trình:
+ Tham gia xây dựng chỉ tiêu
thu tiền thuế nợ;
+ Giao nhiệm vụ thu tiền thuế
nợ cho công chức thuộc đội quản lý.
II. ĐÔN ĐỐC THU VÀ XỬ LÝ TIỀN
THUẾ NỢ
1.
Phân công quản lý nợ thuế
1.1. Phân công quản lý nợ thuế
cho công chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia thực hiện quy trình theo
nguyên tắc như sau:
- Đối với doanh nghiệp: Phân
công quản lý nợ thuế cho công chức có kinh nghiệm thuộc bộ phận quản lý nợ hoặc
bộ phận tham gia thực hiện quy trình theo loại hình doanh nghiệp, sắc
thuế, ngành nghề, địa bàn hành chính, địa bàn thu và theo các phương thức phù
hợp khác.
- Đối với hộ kinh doanh và cá
nhân có nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN: Phân công quản lý nợ thuế cho công chức
quản lý nợ theo địa bàn thu như: phường, xã, thị trấn; bến tàu; bến xe; chợ…
- Đối với các khoản tiền thuế
do các đoàn thanh tra, kiểm tra ra quyết định truy thu, bộ phận thanh tra, kiểm
tra đôn đốc đến 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp thuế, bộ phận quản lý nợ phối
hợp với bộ phận thanh tra, kiểm tra đôn đốc các khoản tiền thuế truy thu.
1.2. Hàng tháng, sau ngày khóa sổ
thuế 01 ngày làm việc, trưởng phòng, đội trưởng đội quản lý nợ và trưởng phòng,
đội trưởng đội tham gia thực hiện quy trình có trách nhiệm:
a. Đôn đốc, nhắc nhở công chức
quản lý nợ thực hiện quy trình.
b. Đối với NNT mới phát sinh
tiền thuế nợ, thực hiện phân công theo nguyên tắc tại điểm 1.1 mục II phần B.
c. Nếu có thay đổi trong tháng
về tình hình công chức (như nghỉ ốm, thuyên chuyển công tác hoặc thực hiện luân
chuyển công việc) thực hiện phân công lại việc quản lý NNT: công chức quản lý
nợ và công chức tham gia thực hiện quy trình phải bàn giao đầy đủ hồ sơ của NNT
đã được phân công cho công chức tiếp nhận. Việc bàn giao phải có biên bản xác
nhận của lãnh đạo phòng hoặc đội.
2.
Phân loại tiền thuế nợ
2.1.
Hàng tháng, ngay sau ngày kế tiếp ngày phân công công việc, công chức quản lý
nợ và công chức tham gia thực hiện quy trình căn cứ tiêu thức phân loại tiền thuế nợ và hồ sơ, tài liệu liên quan đến
NNT, danh sách NNT còn nợ thuế để phân loại theo từng khoản nợ, nhóm nợ.
2.2. Về hồ sơ phân loại tiền
thuế nợ
Công chức quản lý nợ và công
chức tham gia thực hiện quy trình căn cứ vào trạng thái của NNT trên ứng dụng
quản lý thuế để thực hiện phân loại tiền thuế nợ. Bộ phận kê khai và kế toán
thuế có trách nhiệm cung cấp hồ sơ liên quan đến việc cập nhật trạng thái của
NNT trên ứng dụng quản lý thuế để bộ phận quản lý nợ có cơ sở phân loại tiền
thuế nợ.
Hồ sơ để phân loại nợ đối với
từng khoản nợ, nhóm nợ căn cứ vào quy định của pháp luật (chi tiết tại Phụ lục
số 03 ban hành kèm theo quy trình).
2.3. Không thực hiện thanh
toán, bù trừ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp
Đối với khoản nợ đã được phân
loại vào nhóm tiền thuế nợ đang xử lý, bộ phận quản lý nợ thông báo cho bộ phận
kiểm tra, kê khai và kế toán thuế để không thực hiện thanh toán, bù trừ.
3. Thực hiện đôn đốc thu nộp
Căn cứ vào việc phân loại tiền
thuế nợ, công chức quản lý nợ hoặc công
chức tham gia thực hiện quy trình thực hiện như sau:
3.1. Đối với khoản nợ từ 01 đến
30 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp thuế: công chức quản lý nợ hoặc công chức tham
gia thực hiện quy trình gọi điện thoại hoặc nhắn tin (SMS) hoặc gửi thư điện tử
(Email) cho chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện theo pháp luật của NNT thông
báo về số tiền thuế nợ.
3.2. Đối với khoản nợ từ ngày
thứ 31 trở lên, kể từ ngày hết hạn nộp thuế, công chức quản lý nợ và công chức
tham gia thực hiện quy trình thực hiện:
a. Lập thông báo tiền thuế nợ,
tiền phạt và tiền chậm nộp theo mẫu số 07/QLN (ban hành kèm theo quy trình)
trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế; các khoản nợ thuế của NNT tại Thông báo 07/QLN
bao gồm các khoản nợ mới phát sinh từ 01 ngày trở lên.
b. Trình lãnh đạo cơ quan thuế
phê duyệt:
- Tại Cục Thuế, Thông báo 07/QLN
có thể ủy quyền cho trưởng phòng quản lý nợ hoặc trưởng phòng tham gia thực
hiện quy trình ký.
- Tại Chi cục Thuế, Thông báo
07/QLN do lãnh đạo Chi cục Thuế ký.
c. Sau khi lãnh đạo cơ quan
thuế phê duyệt, bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận được giao nhiệm vụ quản lý nợ gửi
Thông báo 07/QLN cho NNT, không in Bảng kê kèm theo
Thông báo 07/QLN.
Trường hợp NNT đề nghị
thì gửi Thông báo 07/QLN kèm theo bảng kê qua thư điện tử (Email) cho
NNT.
d. Hàng tháng, bộ phận
quản lý nợ hoặc bộ phận được giao nhiệm vụ quản lý nợ lập danh sách tổng hợp Thông
báo 07/QLN đã ban hành (theo mẫu số 14/QLN): bộ phận kê khai và kế toán thuế và
các bộ phận có liên quan khác khi cần tra cứu các thông tin về Thông báo 07/QLN
của NNT thực hiện khai thác, kết xuất trên ứng dụng quản lý thuế.
e. Sau khi phát hành Thông báo
07/QLN, nếu NNT phản ánh về số liệu tiền thuế nợ tại Thông báo 07/QLN không
chính xác thì công chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia thực hiện quy trình
phối hợp với NNT để thực hiện:
- Đối chiếu số liệu:
+ Nếu nguyên nhân chênh lệch từ
phía NNT thì đề nghị NNT giải trình, cung cấp các chứng từ có liên quan đến
việc nộp thuế (nếu tài liệu chưa được gửi tới cơ quan thuế); sau khi xác định
số liệu, công chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia thực hiện quy trình thông
báo cho bộ phận kê khai và kế toán thuế thực hiện điều chỉnh kịp thời, theo
đúng quy định.
Trường hợp cần thiết thì mời
NNT làm việc trực tiếp tại cơ quan thuế. Sau khi làm việc lập biên bản theo mẫu
số 12/QLN (ban hành kèm theo quy trình);
+ Nếu nguyên nhân chênh lệch từ
phía cơ quan thuế thì bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy
trình lập tờ trình lãnh đạo cơ quan thuế đề nghị bộ phận kê khai và kế toán
thuế điều chỉnh lại dữ liệu.
- Ban hành lại Thông báo 07/QLN:
Công chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia thực hiện quy trình thực hiện ban
hành lại Thông báo 07/QLN theo số liệu đã xác định lại, trong đó tại Thông báo
ban hành lại ghi rõ: thông báo này thay thế cho thông báo số…, đã ban hành
ngày...
3.3. Đối với khoản tiền thuế nợ
quá thời hạn nộp từ 61 ngày hoặc trước
30 ngày tính đến thời điểm hết thời gian gia hạn nộp thuế, thời gian không tính
tiền chậm nộp: công chức thuộc bộ phận quản lý nợ thực hiện xác minh
thông tin để thực hiện cưỡng chế nợ thuế theo quy định của pháp luật.
3.4. Đối với khoản tiền thuế nợ
trên 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế; khoản tiền thuế nợ đã quá thời
hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn không tính tiền chậm nộp; NNT có hành vi bỏ địa
chỉ kinh doanh, tẩu tán tài sản; NNT không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính về thuế: bộ phận quản lý nợ trình thủ trưởng cơ quan thuế ban hành
quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp cưỡng
chế phù hợp.
3.5. Các trường hợp không ban
hành Thông báo 07/QLN
- Trường hợp được nộp dần tiền
thuế nợ, cơ quan thuế không thực hiện cưỡng chế nợ thuế và không ban hành Thông
báo 07/QLN, thực hiện đôn đốc thu nộp theo Quyết định nộp dần tiền thuế nợ.
- Đối với tiền thuế đang chờ điều
chỉnh cơ quan thuế không tính chậm nộp và không ban
hành Thông báo 07/QLN. Trường hợp cần thiết mời NNT đến để đối chiếu, điều
chỉnh tiền thuế nợ, cơ quan thuế lập Thông báo điều chỉnh tiền thuế nợ (mẫu số
11/QLN) gửi NNT.
Tại Cục Thuế, Thông báo 11/QLN
có thể ủy quyền cho trưởng phòng quản lý nợ hoặc trưởng phòng tham gia thực
hiện quy trình ký. Tại Chi cục Thuế, Thông báo 11/QLN do lãnh đạo Chi cục Thuế
ký.
3.6. Đối với tiền thuế nợ khó
thu; tiền thuế nợ đang xử lý; hộ gia đình, cá nhân có số tiền thuế nhỏ: ở địa
bàn có số lượng NNT lớn, biên chế công chức quản lý nợ, trang thiết bị làm việc
chưa đảm bảo, cơ quan thuế có thể chưa ban hành Thông báo 07/QLN.
Hàng năm, Cục trưởng Cục Thuế
tỉnh, thành phố ban hành quy định về số tiền thuế nợ nhỏ chi tiết theo từng
nhóm NNT (ngưỡng phải ban hành Thông báo 07/QLN), phù hợp với từng địa bàn quận/huyện
để tạm thời chưa ban hành Thông báo 07/QLN. Trường hợp cần thiết phải ban hành
Thông báo 07/QLN, cơ quan thuế có thể ban hành thông báo và gửi NNT theo quý
hoặc 6 tháng một lần, đảm bảo thực hiện cưỡng chế nợ thuế.
Đối với số tiền thuế nợ của hộ
kinh doanh dưới ngưỡng phải ban hành Thông báo 07/QLN, bộ phận quản lý nợ lập
danh sách tổng hợp tiền thuế nợ (theo mẫu số 15/QLN), trình lãnh đạo cơ quan
thuế phê duyệt và chuyển đội thuế phường, xã để thông báo công khai.
4. Xử lý các văn bản, hồ sơ đề
nghị xóa nợ tiền thuế, gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế nợ, miễn tiền chậm
nộp, hoàn kiêm bù trừ
4.1. Xóa
nợ tiền thuế
Đối với các trường hợp thuộc
đối tượng được xóa nợ tiền thuế theo quy định thì:
4.1.1. Lập và thẩm định hồ sơ
đề nghị xóa nợ
a. Công chức quản lý nợ lập hồ
sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế đối với các trường hợp thuộc đối tượng được xóa nợ
tiền thuế. Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền phạt được lập theo hướng dẫn tại các
văn bản quy phạm pháp luật về thuế (mục XVI Phụ lục số 01 ban hành kèm theo quy
trình).
b. Trình lãnh đạo bộ phận quản
lý nợ xem xét, sau đó chuyển hồ sơ sang bộ phận pháp chế (đối với các đơn vị có
bộ phận pháp chế) hoặc bộ phận tổng hợp - nghiệp vụ - dự toán thẩm định (sau
đây gọi tắt là bộ phận pháp chế). Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ khi
nhận được hồ sơ, bộ phận pháp chế phải có ý kiến thẩm định.
c. Trong thời gian 02 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được ý kiến tham gia của bộ phận pháp chế, bộ phận quản lý
nợ tổng hợp và trình lãnh đạo cơ quan thuế phê duyệt, gửi cơ quan thuế cấp trên.
Trình tự cụ thể như sau:
c.1) Đối với NNT là
doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản; cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất
tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc hộ gia đình, cá nhân nợ tiền thuế đã quá
10 năm, cơ quan thuế đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế nợ thuế nhưng
không thu đủ tiền thuế:
c.1.1) Đối với hồ sơ do
Chi cục Thuế lập và gửi đến, Cục Thuế thẩm định hồ sơ:
Trường hợp không thuộc
đối tượng xóa nợ thuế thì Cục Thuế thông báo không thuộc trường hợp được xóa nợ
tiền thuế cho Chi cục Thuế (mẫu số 07/XOANO ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính);
Trường hợp thuộc đối
tượng được xóa nợ nhưng hồ sơ chưa đầy đủ thì Cục Thuế thông báo cho Chi cục
Thuế bổ sung hồ sơ (mẫu số 02/XOANO ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính);
Trường hợp được xóa nợ
và hồ sơ đầy đủ thì phòng Quản lý nợ lập văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ gửi
UBND cấp tỉnh, thành phố xem xét, quyết định.
c.1.2) Đối với hồ sơ do
Cục Thuế lập:
Trường hợp được xóa nợ
và hồ sơ đầy đủ thì Cục Thuế lập văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp
tỉnh, thành phố xem xét, quyết định.
c.2) Đối với NNT là
doanh nghiệp nợ tiền thuế đã quá 10 năm, cơ quan thuế đã áp dụng tất cả các
biện pháp cưỡng chế nợ thuế nhưng không thu đủ tiền thuế:
c.2.1) Trường hợp hồ sơ
đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền phạt (chưa bao gồm tiền phạt chậm nộp, tiền chậm
nộp) dưới 05 tỷ đồng:
- Chi cục Thuế lập và
gửi hồ sơ cho Cục Thuế thẩm định theo quy định tại tiết c.1.1 điểm c Khoản này.
Sau khi thẩm định xong, nếu thuộc trường hợp được xóa nợ, Cục Thuế gửi hồ sơ
đến Tổng cục Thuế.
- Cục Thuế lập hồ sơ
đối với NNT do mình quản lý và gửi Tổng cục Thuế xem xét, quyết định.
- Tổng cục Thuế thẩm
định hồ sơ:
+ Trường hợp không
thuộc đối tượng xóa nợ thuế thì Tổng cục Thuế thông báo không thuộc trường hợp
được xóa nợ tiền thuế cho Cục Thuế (mẫu số 07/XOANO ban hành kèm theo Thông tư
số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính).
+ Trường hợp thuộc đối
tượng được xóa nợ nhưng hồ sơ chưa đầy đủ thì Tổng cục Thuế thông báo cho Cục
Thuế bổ sung hồ sơ (mẫu số 02/XOANO ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính).
+ Trường hợp thuộc đối
tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ thì Tổng cục Thuế ban hành Quyết định xóa nợ
tiền thuế (mẫu số 04/XOANO ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013 của Bộ Tài chính).
c.2.2) Trường hợp hồ sơ
đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền phạt (chưa bao gồm tiền phạt chậm nộp, tiền chậm
nộp) từ 05 tỷ đến dưới 10 tỷ đồng:
- Chi cục Thuế và Cục
Thuế lập và gửi hồ sơ theo hướng dẫn tại tiết c.2.1 điểm c Khoản này;
- Tổng cục Thuế thẩm
định hồ sơ:
+ Trường hợp không
thuộc đối tượng xóa nợ thuế hoặc phải bổ sung hồ sơ thì Tổng cục Thuế thông báo
cho Cục Thuế theo hướng dẫn tại tiết c.2.1 điểm c Khoản này;
+ Trường hợp thuộc đối
tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ thì Tổng cục Thuế dự thảo quyết định xóa nợ
(mẫu số 05/XOANO ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013
của Bộ Tài chính), trình Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
c.2.3) Trường hợp hồ sơ
đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền phạt (chưa bao gồm tiền phạt chậm nộp, tiền chậm
nộp) từ 10 tỷ đồng trở lên:
- Chi cục Thuế, Cục
Thuế và Tổng cục Thuế lập và thẩm định hồ sơ theo hướng dẫn tại tiết c.2.1 điểm
c Khoản này;
- Trường hợp thuộc đối
tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ thì Tổng cục Thuế dự thảo quyết định xóa nợ
(mẫu số 06/XOANO ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013
của Bộ Tài chính), trình Bộ Tài chính, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định.
c.3) Trường hợp hồ sơ xóa nợ tiền thuế chưa đầy
đủ theo quy định thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ
quan tiếp nhận hồ sơ xóa nợ phải thông báo cho cơ quan đã lập hồ sơ để hoàn
chỉnh (mẫu số 02/XOANO ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013
của Bộ Tài chính).
c.4) Trường hợp hồ sơ xóa nợ tiền thuế không
thuộc đối tượng được xóa nợ tiền thuế thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ xóa nợ phải thông báo cho cơ quan lập
hồ sơ (mẫu số 07/XOANO ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013
của Bộ Tài chính).
c.5) Trong thời hạn 60 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ xóa nợ tiền thuế, người có thẩm quyền phải ban hành quyết định xóa
nợ phù hợp với từng trường hợp.
4.1.2.
Khi có quyết định xóa nợ của cơ quan có thẩm quyền, bộ phận quản lý nợ thực
hiện:
- Gửi bản sao cho bộ phận kê
khai và kế toán thuế để điều chỉnh giảm số tiền thuế nợ trên ứng dụng quản lý
thuế.
- Đăng
tải trên trang thông tin điện tử ngành thuế hoặc chuyển cho bộ phận quản
trị trang thông tin điện tử ngành thuế để
đăng tải chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết
định hoặc ngày nhận được quyết định:
+
Trường hợp thẩm quyền xóa nợ do UBND tỉnh quyết định được đăng tải trên trang
thông tin điện tử của Cục Thuế.
+
Trường hợp thẩm quyền xóa nợ do Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính, Thủ tướng chính
phủ quyết định được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và
Cục Thuế.
4.1.3. Bộ phận quản lý nợ lưu
toàn bộ hồ sơ liên quan đến xóa nợ thuế cho NNT, bao gồm: văn bản đề nghị xóa
nợ, tài liệu liên quan đến việc đề nghị xóa nợ, phiếu tham gia ý kiến, quyết
định xóa nợ.
4.2. Gia hạn nộp thuế
4.2.1. Nhận và thẩm định hồ
sơ đề nghị gia hạn nộp thuế
Bộ phận quản lý nợ nhận hồ sơ,
thực hiện kiểm tra:
a. Trường hợp hồ sơ NNT lập đã
đầy đủ thủ tục nhưng không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thì trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, bộ phận quản lý nợ trình lãnh
đạo cơ quan thuế ký duyệt văn bản không chấp nhận đề nghị gia hạn nộp thuế (mẫu
số 04/GHAN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ
Tài chính).
b. Trường hợp hồ sơ gia hạn nộp
thuế chưa đầy đủ theo quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
tiếp nhận hồ sơ, bộ phận quản lý nợ phải thông báo bằng văn bản cho NNT hoàn
chỉnh hồ sơ (mẫu số 03/GHAN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013 của Bộ Tài chính); nếu NNT không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của
cơ quan thuế thì không xem xét gia hạn nộp thuế.
c.
Trường hợp NNT lập hồ sơ đầy đủ thủ tục, đúng đối tượng được gia hạn nộp thuế
thì:
c.1. Trường hợp gia hạn nộp
thuế thuộc thẩm quyền của cơ quan thuế trực tiếp quản lý NNT:
- Dự thảo Quyết định gia hạn
nộp (mẫu số 02/GHAN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013
của Bộ Tài chính) và gửi bộ phận pháp chế để thẩm định. Trong thời gian 03 ngày
làm việc, kể từ ngày khi nhận được hồ sơ, bộ phận pháp chế phải có ý kiến tham
gia.
- Trong thời gian 02 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được ý kiến của bộ phận pháp chế, bộ phận quản lý nợ tổng
hợp và trình lãnh đạo cơ quan thuế phê duyệt Quyết định gia hạn nộp thuế; nếu
xem xét lại thấy không nhất trí với đề nghị gia hạn của NNT thì thực hiện theo hướng
dẫn tại tiết 4.2.1.a mục này.
c.2. Trường hợp gặp khó khăn
đặc biệt khác thì bộ phận quản lý nợ có ý kiến đề xuất (đồng ý hoặc
không đồng ý gia hạn), lập văn bản trình lãnh đạo cơ quan thuế chuyển hồ sơ đề
nghị gia hạn lên cơ quan thuế cấp trên để trình Bộ Tài chính trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét quyết định.
d. Sau khi nhận được hồ sơ đề
nghị gia hạn nộp thuế của Cục Thuế gửi đến (trường hợp gặp khó khăn đặc biệt
khác), Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế thuộc Tổng cục Thuế thực hiện:
d.1. Trường hợp hồ sơ chưa đầy
đủ: Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Vụ Quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế trình Tổng cục ban hành văn bản đề nghị Cục Thuế hướng dẫn
NNT bổ sung hồ sơ.
d.2. Trường hợp hồ sơ đầy đủ:
- Trong vòng 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ, Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế dự thảo tờ trình
Thủ tướng Chính phủ về việc đồng ý hay không đồng ý gia hạn và gửi xin ý kiến
tham gia các đơn vị liên quan.
- Sau khi có ý kiến tham gia
các đơn vị liên quan, Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế thực hiện thủ tục
trình Bộ Tài chính, trình Thủ tướng Chính phủ.
- Sau khi nhận được văn bản có
ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ:
+ Không đồng ý gia hạn: Vụ Quản
lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trình Tổng cục, trình Bộ ban hành văn bản không chấp
thuận gia hạn nộp thuế.
+ Đồng ý gia hạn: trong vòng 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
trình Tổng cục, trình Bộ ban hành công văn giao Cục trưởng Cục Thuế ban hành
quyết định gia hạn nộp thuế.
4.2.2. Khi có quyết định gia
hạn nộp thuế của cơ quan có thẩm quyền, bộ phận quản lý nợ thực hiện:
- Gửi
bản sao quyết định cho bộ phận kê khai và kế toán thuế để điều chỉnh lại hạn
nộp cho khoản nợ thuế được gia hạn vào ứng dụng quản lý thuế;
- Đăng
tải trên trang thông tin điện tử ngành thuế hoặc chuyển cho bộ phận quản
trị trang thông tin điện tử ngành thuế để
đăng tải chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết
định:
+ Đối với trường hợp gia hạn
nộp thuế do Thủ tướng Chính phủ quyết định: đăng tải trên trang thông tin điện
tử của Tổng cục Thuế và Cục Thuế.
+ Đối với các trường hợp còn
lại để đăng tải trên trang thông tin điện tử của Cục Thuế.
4.2.3. Bộ phận quản lý nợ lưu
toàn bộ hồ sơ liên quan đến gia hạn nợ thuế của NNT, bao gồm: các văn bản đề
nghị gia hạn của người nợ thuế; các văn bản bổ sung hồ sơ, không chấp thuận gia
hạn, phiếu tham gia ý kiến, quyết định gia hạn của cơ quan thuế.
4.3. Nộp dần tiền thuế nợ
4.3.1. Nhận và thẩm định hồ sơ
đề nghị nộp dần tiền thuế nợ
Bộ phận quản lý nợ nhận hồ sơ,
thực hiện kiểm tra:
a. Trường hợp hồ sơ NNT lập đã
đầy đủ thủ tục nhưng không thuộc đối tượng được nộp dần tiền thuế nợ thì trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, bộ phận quản lý nợ trình
lãnh đạo cơ quan thuế ký duyệt văn bản không chấp nhận đề nghị nộp dần tiền
thuế nợ (mẫu số 04/NDAN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013
của Bộ Tài chính).
b. Trường hợp hồ sơ nộp dần
tiền thuế nợ chưa đầy đủ theo quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày tiếp nhận hồ sơ, bộ phận quản lý nợ thông báo bằng văn bản cho NNT hoàn
chỉnh hồ sơ (mẫu số 03/NDAN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013 của Bộ Tài chính); nếu NNT không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của
cơ quan thuế thì không xem xét nộp dần tiền thuế nợ.
c. Trường hợp phát hiện thư bảo
lãnh có dấu hiệu không hợp pháp, bộ phận quản lý nợ lập văn bản trình lãnh đạo
cơ quan thuế (mẫu số 05/NDAN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013 của Bộ Tài chính) gửi bên bảo lãnh để xác minh và xử lý theo quy
định.
d.
Trường hợp NNT lập hồ sơ đầy đủ thủ tục, đúng đối tượng được nộp dần tiền thuế
nợ thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp NNT thực hiện:
- Dự
thảo Quyết định nộp dần tiền thuế nợ (mẫu số 02/NDAN ban hành kèm theo Thông tư
số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính) và gửi bộ phận pháp chế để
thẩm định. Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày khi nhận được hồ sơ, bộ
phận pháp chế phải có ý kiến tham gia.
- Trong thời gian 02 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được ý kiến của bộ phận pháp chế, bộ phận quản lý nợ tổng
hợp và trình lãnh đạo cơ quan thuế phê duyệt Quyết định nộp dần tiền thuế nợ;
nếu xem xét lại thấy không nhất trí với đề nghị nộp dần của NNT thì thực hiện
theo hướng dẫn tại tiết 4.3.1.a mục này.
4.3.2. Khi có quyết định nộp dần
tiền thuế của cơ quan có thẩm quyền, bộ phận quản lý nợ thực hiện:
- Gửi
bản sao quyết định cho bộ phận kê khai và kế toán thuế để điều chỉnh lại hạn
nộp, tính tiền chậm nộp theo mức 0,05% mỗi ngày cho khoản nợ thuế được nộp dần
vào ứng dụng quản lý thuế;
- Đăng
tải trên trang thông tin điện tử ngành thuế hoặc chuyển cho bộ phận quản
trị trang thông tin điện tử ngành thuế để
đăng tải chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ban hành
quyết định.
4.3.3. Phòng, đội quản lý nợ
lưu toàn bộ hồ sơ liên quan đến nộp dần tiền thuế nợ của NNT, bao gồm: văn bản
đề nghị nộp dần của người nợ thuế; các văn bản bổ sung hồ sơ, không chấp thuận
nộp dần, phiếu tham gia ý kiến, Quyết định nộp dần tiền thuế nợ của cơ quan
thuế.
4.4. Miễn tiền chậm nộp
4.4.1. Nhận và thẩm định hồ sơ
đề nghị miễn tiền chậm nộp
Bộ phận quản lý nợ nhận hồ sơ,
thực hiện kiểm tra:
a. Trường hợp NNT không thuộc
đối tượng được miễn tiền chậm nộp thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ, bộ phận quản lý nợ trình lãnh đạo cơ quan thuế ký duyệt
văn bản không thuộc trường hợp được miễn tiền chậm nộp.
b. Trường hợp NNT thuộc đối
tượng được miễn tiền chậm nộp nhưng hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, bộ phận quản lý nợ thông
báo bằng văn bản cho NNT hoàn chỉnh hồ sơ; nếu NNT không hoàn chỉnh hồ sơ theo
yêu cầu của cơ quan thuế thì không xem xét miễn tiền chậm nộp.
c.
Trường hợp thuộc đối tượng được miễn tiền chậm nộp và hồ sơ đầy đủ theo quy
định thì bộ phận quản lý nợ thực hiện:
- Dự
thảo Quyết định miễn tiền chậm nộp (mẫu số 01/MTCN ban hành kèm theo Thông tư
số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính) và gửi bộ phận pháp chế để
thẩm định. Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày khi nhận được hồ sơ, bộ
phận pháp chế phải có ý kiến tham gia.
- Trong thời gian 02 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được ý kiến của bộ phận pháp chế, bộ phận quản lý nợ tổng
hợp và trình lãnh đạo cơ quan thuế phê duyệt; nếu xem xét lại thấy không nhất
trí với đề nghị miễn tiền chậm nộp của NNT thì thực hiện theo hướng dẫn tại
tiết 4.4.1.a mục này.
4.4.2. Khi có quyết định miễn
tiền chậm nộp của cơ quan có thẩm quyền, bộ phận quản lý nợ thực hiện:
- Gửi
bản sao quyết định cho bộ phận kê khai và kế toán thuế để điều chỉnh lại tiền
chậm nộp của NNT trên ứng dụng quản lý thuế.
- Đăng
tải trên trang thông tin điện tử ngành thuế hoặc chuyển cho bộ phận quản
trị trang thông tin điện tử ngành thuế để
đăng tải chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ban hành
quyết định.
4.4.3. Bộ phận quản lý nợ lưu
toàn bộ hồ sơ liên quan đến miễn tiền chậm nộp của NNT, bao gồm: các văn bản đề
nghị miễn tiền chậm nộp của người nợ thuế; các văn bản bổ sung hồ sơ/không chấp
thuận miễn tiền chậm nộp, phiếu tham gia ý kiến, Quyết định miễn tiền chậm nộp
của cơ quan thuế.
4.5. Thu tiền thuế nợ thông qua
hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN
Ngay
trong ngày nhận được đề nghị của bộ phận giải quyết hồ sơ hoàn thuế về việc xác
nhận tiền thuế nợ của NNT, bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện
quy trình thực hiện:
-
Xác nhận tình trạng nợ thuế căn cứ vào số tiền thuế nợ đang theo dõi trên ứng
dụng tại cơ quan thuế.
-
Chuyển phiếu xác nhận tình trạng nợ thuế cho bộ phận giải quyết hồ sơ hoàn thuế
để có cơ sở lập Quyết định hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN.
5. Xử lý tiền thuế đang chờ điều
chỉnh; tiền thuế nợ khó thu (trừ trường hợp đã được xóa nợ tại tiết 4.1 điểm 4)
và một số nguyên nhân gây chênh lệch tiền thuế nợ
5.1. Tiền thuế đang chờ điều
chỉnh
5.1.1. Đối với tiền thuế chờ điều
chỉnh do sai sót:
a. Trường hợp NNT ghi sai các
chỉ tiêu trên chứng từ nộp tiền và có đề nghị điều chỉnh tiền thuế nợ: Căn cứ
đăng ký thuế, khai thuế và mục lục NSNN, bộ phận kê khai và kế toán thuế thực
hiện điều chỉnh thu nộp NSNN theo quy định tại Quy trình quản lý khai thuế, nộp
thuế và kế toán thuế.
b. Trường hợp có sai sót do
KBNN, NHTM:
Bộ phận
quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình lập văn bản gửi bộ phận kê
khai và kế toán thuế thực hiện:
- Đề
nghị KBNN, NHTM thực hiện đúng quy định khi lập chứng từ thu NSNN hoặc chứng từ
chuyển tiền thuế đã thu từ NHTM vào tài khoản thu NSNN của KBNN phải ghi đầy đủ
các thông tin về mã số thuế, mục lục ngân sách, kỳ thuế, chi tiết theo từng khoản
nộp, số và ngày Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính qua thanh
tra (kiểm tra) việc chấp hành pháp luật thuế và ngày nộp thuế.
- Yêu
cầu KBNN ghi đầy đủ thông tin trên Bảng kê chứng từ nộp NSNN gửi cơ quan thuế
như tên NNT, mã số thuế, số và ngày chứng từ, mục lục ngân sách, kỳ thuế số và
ngày Quyết định xử lý về thuế ...
- Đề nghị KBNN và NHTM thực
hiện điều chỉnh kịp thời các khoản tiền thuế đã nộp NSNN bị sai lệch.
c. Trường hợp có sai sót do cơ
quan thuế:
Đối với sai sót do nhập sai dữ
liệu: Nếu phát hiện sai sót, bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện
quy trình thông báo cho bộ phận kê khai và kế toán thuế thực hiện điều chỉnh.
5.1.2. Đối với các khoản tiền
thuế chờ điều chỉnh do chứng từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc, bộ phận quản lý
nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình thông báo cho bộ phận kê khai và
kế toán thuế, bộ phận kiểm tra thuế để xác định chứng từ nộp thuế của NNT tại
KBNN, NHTM để điều chỉnh giảm số tiền thuế nợ của NNT trên ứng dụng quản lý
thuế.
5.1.3. Đối với các khoản nộp
được thực hiện bằng hình thức ghi thu - ghi chi qua ngân sách, bộ phận quản lý
nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình đề nghị bộ phận kê khai và kế toán
thuế, kiểm tra thuế xác định thời hạn nộp ngân sách, theo đó điều chỉnh lại
thời hạn nộp thuế trên ứng dụng quản lý thuế.
5.1.4. Đối với các nguyên nhân
từ quá trình nâng cấp ứng dụng quản lý thuế
Bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận
tham gia thực hiện quy trình phối hợp với bộ phận kê khai và kế toán thuế phát
hiện các khoản nợ chênh lệch do nguyên nhân này, chuyển bộ phận tin học để tiến
hành sửa lỗi ứng dụng kịp thời.
5.2. Đối với tiền thuế nợ khó
thu
5.2.1. Tiền thuế nợ của NNT
được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự chưa có hồ
sơ đề nghị xóa nợ, chưa được xóa nợ tại tiết 4.1, điểm 4, mục II, phần B quy
trình này; bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình thực
hiện:
a. Báo cáo lãnh đạo cơ quan
thuế chỉ đạo các bộ phận kiểm tra thuế; quản lý nợ; đội thuế liên xã, phường,
thị trấn tiến hành xác minh về các trường hợp này.
b. Căn cứ kết quả xác minh,
trình lãnh đạo cơ quan thuế phê duyệt biện pháp đôn đốc hoặc xử lý tiền thuế
nợ:
- Nếu NNT vẫn sinh sống trên
địa bàn, có tài sản thì đề xuất các biện pháp thu tiền thuế nợ theo quy định;
- Nếu NNT đã chết, mất tích,
mất năng lực hành vi dân sự thì thực hiện theo quy định tại tiết 5.1, điểm 5,
mục II, phần B quy trình này.
5.2.2. Tiền thuế nợ của NNT có
liên quan đến trách nhiệm hình sự:
a. Công chức quản lý nợ hoặc
công chức tham gia thực hiện quy trình báo cáo lãnh đạo cơ quan thuế về tình
trạng của NNT.
b. Bộ phận quản lý nợ hoặc bộ
phận tham gia thực hiện quy trình gửi các cơ quan chức năng liên quan để thông
báo về tình trạng tiền thuế nợ để được xử lý khi có kết luận của cơ quan pháp luật
hoặc theo bản án của Tòa án.
c. Khi có kết luận của cơ quan điều
tra, quyết định của Tòa án, nếu NNT chưa nộp vào NSNN thì công chức quản lý nợ
hoặc công chức tham gia thực hiện quy trình thực hiện các biện pháp đôn đốc thu
tiền thuế nợ.
5.2.3. Tiền thuế nợ của NNT
không còn hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa điểm đăng ký kinh doanh; cơ
quan thuế đã kiểm tra, xác định NNT không còn hoạt động kinh doanh và đã thông
báo cơ sở kinh doanh không còn hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh với cơ
quan thuế, bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình thực
hiện:
a. Báo cáo lãnh đạo cơ quan
thuế chỉ đạo bộ phận kiểm tra thuế để xác minh về NNT.
b. Căn cứ kết quả xác minh,
trình lãnh đạo cơ quan thuế phê duyệt biện pháp đôn đốc hoặc xử lý tiền thuế
nợ:
- Nếu NNT vẫn còn hoạt động sản
xuất kinh doanh tại địa bàn thì giao bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia
thực hiện quy trình tiến hành đôn đốc thu tiền thuế nợ.
- Nếu NNT không còn hoạt động
sản xuất kinh doanh tại địa bàn thì chuyển bộ phận quản lý nợ; bộ phận tham gia
thực hiện quy trình để tiếp tục theo dõi.
5.2.4. Tiền thuế nợ của NNT chờ
giải thể doanh nghiệp
a. Công chức quản lý nợ hoặc
công chức tham gia thực hiện quy trình báo cáo lãnh đạo cơ quan thuế về tình
hình nợ thuế của NNT.
b. Bộ phận quản lý nợ hoặc bộ
phận tham gia thực hiện quy trình gửi chủ doanh nghiệp tư nhân, hội đồng thành
viên hoặc chủ sở hữu công ty, hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài
sản (nếu có), cơ quan đăng ký kinh doanh, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích
liên quan thông báo về tình trạng tiền thuế nợ để có căn cứ xây dựng phương án
giải quyết tiền thuế nợ.
c. Nếu NNT chưa nộp vào NSNN
thì công chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia thực hiện quy trình thực hiện
các biện pháp đôn đốc thu tiền thuế nợ này.
5.2.5. Tiền thuế nợ của NNT mất
khả năng thanh toán:
a. Công chức quản lý nợ hoặc
công chức tham gia thực hiện quy trình báo cáo lãnh đạo cơ quan thuế về tình
trạng của NNT.
b. Bộ phận quản lý nợ hoặc bộ
phận tham gia thực hiện quy trình gửi các cơ quan: tòa án, đăng ký kinh doanh,
các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan thông báo về tình
trạng tiền thuế nợ để được xử lý nợ theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật
Phá sản.
c. Khi có quyết định của Tòa án
thì bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình thực hiện thủ
tục thu hồi, xử lý tiền thuế nợ theo quyết định của Tòa án.
5.2.6. Tiền thuế nợ đã áp dụng
hết các biện pháp cưỡng chế và đã trên 10 năm: công chức quản lý nợ lập hồ sơ
đề nghị xóa nợ tiền thuế.
6. Đôn đốc tiền thuế nợ đối với
cơ sở sản xuất trực thuộc ở địa phương khác nơi cơ sở kinh doanh đóng trụ sở
chính và đơn vị ủy nhiệm thu
6.1. Đối với khoản nợ của cơ sở
sản xuất trực thuộc ở địa phương khác nơi cơ sở kinh doanh đóng trụ sở chính,
sau khi phân loại tiền thuế nợ:
a. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở sản xuất kinh doanh tại trụ sở
chính thực hiện:
- Bộ phận quản lý nợ đôn đốc và tính tiền chậm nộp đối với toàn bộ nghĩa vụ
thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính, bao gồm nghĩa vụ thuế của
cơ sở sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính và nghĩa vụ thuế của cơ sở sản xuất
trực thuộc tại địa bàn tỉnh/thành phố khác nơi đóng trụ sở chính.
- Bộ phận kê khai và kế toán
thuế hạch toán, trừ nợ kịp thời cho NNT khi NNT cung cấp chứng từ là bản chụp
có đóng dấu xác nhận của NNT chứng minh đã nộp tiền thuế cho nghĩa vụ thuế của
cơ sở sản xuất trực thuộc trong trường hợp cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở
sản xuất kinh doanh chưa nhận được thông báo số thuế đã nộp của cơ quan thuế
nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc.
b. Cơ quan thuế nơi cơ sở sản xuất trực thuộc thực hiện:
- Bộ phận quản lý nợ phối hợp với bộ phận kê khai và kế toán thuế căn cứ số
thuế phải nộp tại phụ lục của hồ sơ khai thuế do cơ sở sản xuất kinh doanh tại
trụ sở chính gửi đến, theo dõi việc nộp tiền thuế vào NSNN đối với nghĩa vụ
thuế của cơ sở sản xuất trực thuộc trên địa bàn; phối hợp với cơ quan thuế quản
lý trực tiếp cơ sở sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính để đôn đốc cơ sở sản
xuất kinh doanh tại trụ sở chính trong việc kê khai thuế và nộp tiền thuế vào
NSNN.
- Bộ phận kê khai và kế toán thuế thực hiện luân chuyển kịp thời chứng từ
nộp thuế của các cơ sở sản xuất trực thuộc về cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ
sở sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính theo quy định để hạch toán trừ nợ cho
NNT.
6.2. Đối với các đơn vị được ủy
nhiệm thu
- Đội thuế liên xã, phường, đội
thuế trước bạ (nếu là các khoản thu từ đất) căn cứ vào biên lai thuế do bên ủy
nhiệm thu đã thu thuế và thanh toán với cơ quan thuế, căn cứ giấy nộp tiền vào
ngân sách đã phát hành (có xác nhận của KBNN, NHTM), cơ quan thuế thực hiện kế
toán thuế. Nếu phát hiện vẫn còn tiền thuế nợ, thì đề xuất biện pháp đôn đốc
thu tiền thuế nợ này.
- Đội thuế liên xã, phường, thị
trấn ngoài nhiệm vụ hướng dẫn, quản lý việc thực hiện các nghĩa vụ theo hợp
đồng của ủy nhiệm thu thuế còn phải thực hiện kiểm tra, giám sát công tác đôn
đốc thu tiền thuế nộp của ủy nhiệm thu và thực hiện đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế
đối với NNT nộp thuế qua ủy nhiệm thu.
7. Lập nhật ký và sổ tổng hợp
theo dõi tiền thuế nợ
7.1. Lập nhật ký
Khi NNT phát sinh nợ thuế, công
chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia thực hiện quy trình lập và ghi nhật ký
theo dõi tiền thuế nợ của NNT theo mẫu số 08/QLN ban hành kèm theo quy trình.
Nhật ký theo dõi tiền thuế nợ
được lập riêng cho từng NNT để theo dõi từng khoản tiền thuế nợ. Sau mỗi biện pháp
đôn đốc, xử lý nợ thuế, công chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia thực hiện
quy trình thực hiện ghi nhật ký.
7.2. Lập sổ tổng hợp
Hàng tháng, sau khi lập nhật
ký, công chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia thực hiện quy trình:
- Chuyển cho công chức được
giao nhiệm vụ tổng hợp của bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện
quy trình tổng hợp theo mẫu số 09/QLN ban hành kèm theo quy trình.
- Công chức được giao nhiệm vụ
tổng hợp của các bộ phận tham gia thực hiện quy trình chuyển phòng quản lý nợ
hoặc đội quản lý nợ tổng hợp theo mẫu số 09/QLN trên địa bàn quản lý.
Đối với các đơn vị đã triển
khai ứng dụng quản lý nợ thuế, công chức quản lý nợ phải nhập các dữ liệu kịp
thời, theo dõi quá trình tự động lập và ghi nhật ký tại ứng dụng này.
8.
Báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý nợ
8.1.
Lập và gửi báo cáo
Định
kỳ hàng tháng, cơ quan thuế cấp dưới lập và gửi báo cáo lên cơ quan thuế cấp
trên các loại báo cáo như sau:
- Báo cáo tổng hợp phân loại nợ
thuế theo sắc thuế và loại hình kinh tế (mẫu số 02/QLN).
- Báo cáo tổng hợp phân loại
tiền thuế nợ theo ngành nghề kinh doanh (mẫu số 03/QLN).
- Báo cáo công tác quản lý nợ
và cưỡng chế nợ thuế (mẫu số 04/QLN).
- Báo cáo kết quả thu tiền thuế
nợ (mẫu số 05/QLN).
- Báo
cáo tình hình ban hành Quyết định gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế, miễn
tiền chậm nộp và xóa nợ (mẫu số 06/QLN).
- Báo cáo tiền thuế chờ điều
chỉnh (mẫu số 10/QLN).
- Danh sách NNT có số tiền thuế
nợ lớn (mẫu số 13/QLN).
- Báo cáo thống kê tình hình
ban hành Thông báo 07/QLN và quyết định cưỡng chế nợ thuế (mẫu số 16/QLN).
Báo cáo điều chỉnh số liệu theo
kết luận của cơ quan kiểm toán, thanh tra và các cơ quan chức năng khác: căn cứ
đề nghị ghi tăng/giảm tiền thuế nợ, cơ quan thuế báo cáo kịp thời lên cơ quan
thuế cấp trên số tiền thuế nợ mà cơ quan chức năng đã đề nghị ghi tăng/giảm
ngay sau khi ký thông qua biên bản kiểm toán, thanh tra… Theo đó, điều chỉnh số
liệu tại các báo cáo có liên quan như mẫu 02/QLN, 03/QLN, 13/QLN…
8.2. Thời hạn gửi báo cáo hàng
tháng
- Chi cục Thuế gửi báo cáo về
Cục Thuế trước ngày 18 tháng sau.
- Cục Thuế gửi báo cáo về Tổng
cục Thuế trước ngày 20 tháng sau.
Trường hợp thời hạn gửi báo cáo
trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì ngày gửi báo cáo là ngày làm việc tiếp theo.
Sau thời hạn gửi báo cáo như
trên, nếu có sự thay đổi về phân loại tiền thuế nợ thì được cập nhật vào kỳ báo
cáo tiếp theo.
8.3. Hình thức gửi báo cáo
- Gửi qua thư điện tử (Email).
- Truyền qua hệ thống ứng dụng
quản lý thuế.
Riêng đối với báo cáo tháng 12
hàng năm: cơ quan thuế cấp dưới gửi lên cơ quan thuế cấp trên bằng ba hình
thức: thư điện tử (Email), truyền qua hệ thống ứng dụng quản lý thuế và bằng
văn bản (có ký tên, đóng dấu của thủ trưởng cơ quan thuế).
9.
Lưu trữ tài liệu, dữ liệu về quản lý nợ
9.1.
Báo cáo
- Báo
cáo bằng văn bản: bộ phận quản lý nợ lưu trữ các báo cáo của cơ quan thuế đã
gửi lên cơ quan thuế cấp trên.
- Báo cáo gửi bằng hình thức
điện tử, nhật ký theo dõi tiền thuế nợ của NNT và sổ tổng hợp theo dõi tiền
thuế nợ: lưu trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế tại cơ quan thuế các cấp quản
lý NNT.
9.2. Hồ sơ
- Bộ phận ban hành văn bản
(quản lý nợ/tham gia thực hiện quy trình) lưu trữ hồ sơ bao gồm: thông báo tiền
thuế nợ và tiền chậm nộp, các quyết định, thông báo áp dụng các biện pháp đôn
đốc thu tiền thuế nợ và xử lý nợ, quyết định xóa nợ, văn bản chấp thuận gia hạn
nộp thuế, các giấy tờ, sổ sách, tài liệu khác liên quan đến tình hình nợ thuế
của NNT.
- Hồ sơ được sắp xếp theo từng
NNT.
- Việc lưu trữ hồ sơ thực hiện
theo quy định về văn thư lưu trữ của nhà nước.
9.3. Dữ liệu lịch sử về nợ thuế
tại cơ quan thuế các cấp
Bộ phận tin học thực hiện lưu
trữ, đảm bảo an toàn bảo mật đối với dữ liệu đã xử lý vào cơ sở dữ liệu trên hệ
thống ứng dụng quản lý thuế bao gồm toàn bộ báo cáo, nhật ký, sổ tổng hợp,
Thông báo 07/QLN.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đối với Tổng cục Thuế
a. Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế
nợ thuế tham mưu cho lãnh đạo Tổng cục Thuế hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các
Vụ, đơn vị thuộc Tổng cục, các Cục Thuế và Chi cục Thuế thực hiện quy trình
này.
b. Định kỳ hàng năm tổ chức
tổng kết, đánh giá công tác quản lý nợ đối với toàn ngành thuế.
c. Đề xuất, kiến nghị với Bộ
Tài chính, Chính phủ, Quốc hội các giải pháp, cơ chế, chính sách nhằm quản lý
nợ thuế có hiệu quả.
d. Bổ sung, sửa đổi quy trình,
đảm bảo phù hợp với thực tiễn.
đ. Xây dựng và triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ công tác quản lý nợ tại cơ quan thuế khoa
học, thuận lợi và hiệu quả.
2. Đối với Cục Thuế
a. Phòng Quản lý nợ và cưỡng
chế nợ thuế có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo Cục Thuế:
- Tổ chức, phân công, chỉ đạo
việc phối hợp giữa các phòng thuộc Cục Thuế thực hiện quy trình này.
- Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm
tra các phòng, các Chi cục Thuế thực hiện quy trình này trên địa bàn quản lý.
b. Định kỳ 06 tháng tổ chức sơ
kết, tổng kết, đánh giá công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn quản lý.
c. Đề xuất, kiến nghị với Tổng
cục Thuế, UBND và các cơ quan cùng cấp các biện pháp quản lý nợ thuế có hiệu
quả.
d. Đề xuất với Tổng cục Thuế
sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, quy trình quản lý nợ và các chỉ tiêu trong
mẫu biểu đã ban hành kèm theo quy trình này để xử lý kịp thời những tình huống
cụ thể trong quá trình quản lý nợ thuế tại Cục Thuế, Chi cục Thuế.
đ. Kiến nghị và tham gia xây
dựng, triển khai với Tổng cục Thuế các ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ
công tác quản lý nợ tại cơ quan thuế khoa học, thuận lợi và hiệu quả.
3. Đối với Chi cục Thuế
a. Đội Quản lý nợ và cưỡng chế
nợ thuế có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo Chi cục Thuế:
- Tổ chức, phân công, chỉ đạo
việc phối hợp giữa các đội thuộc Chi cục Thuế thực hiện quy trình này.
- Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm
tra đội quản lý nợ và các đội tham gia thực hiện quy trình thực hiện quy trình
này trên địa bàn quản lý.
- Đối với các đơn vị được cơ
quan thuế ủy nhiệm thu, đội quản lý nợ có nhiệm vụ đề nghị lãnh đạo Chi cục Thuế
chỉ đạo đội thuế liên xã, phường, thị trấn thông báo cho ủy nhiệm thu có trách
nhiệm đôn đốc thu nộp các khoản tiền thuế nợ.
b. Định kỳ 06 tháng tổ chức sơ
kết, tổng kết, đánh giá công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn quản lý.
c. Đề xuất, kiến nghị với Cục
Thuế, UBND và các cơ quan cùng cấp các biện pháp quản lý nợ thuế có hiệu quả;
d. Đề xuất với Cục Thuế để báo
cáo với Tổng cục Thuế sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, quy trình quản lý nợ
và các chỉ tiêu trong mẫu biểu đã ban hành kèm theo quy trình này để xử lý kịp
thời những tình huống cụ thể trong quá trình quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế.
đ. Kiến nghị với Cục Thuế để
báo cáo với Tổng cục Thuế và tham gia xây dựng, triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin để hỗ trợ công tác quản lý nợ tại cơ quan thuế khoa học, thuận lợi và
hiệu quả./.
Ý KIẾN