Thông tư 180/2012/TT-BTC hướng dẫn xử lý tài chính về chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động tại doanh nghiệp
- Tải về sách Ebook Bộ Luật lao động, Luật Thuế TNDN và văn bản hướng dẫn, biểu mẫu mới nhất
- Bộ Luật Lao động và các văn bản pháp luật liên quan mới nhất
- Văn bản hướng dẫn Luật thuế thu nhập doanh nghiệp mới nhất
BỘ TÀI CHÍNH
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 180/2012/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2012
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN XỬ LÝ TÀI CHÍNH VỀ CHI TRỢ CẤP MẤT VIỆC
LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP
Căn
cứ Bộ Luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ Luật Lao động
ngày 02 tháng 4 năm
2002, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật lao động ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn
cứ Bộ Luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn
cứ Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18/04/2003 của Chính phủ Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về việc làm;
Căn
cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ
chức Bộ Tài chính;
Căn
cứ Nghị định số 122/2011/NĐ-CP
ngày 27/12/2011 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Xét đề
nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp;
Bộ
trưởng Bộ Tài chính
ban hành Thông tư hướng dẫn xử lý tài chính về chi
trợ cấp mất việc làm cho người lao động tại doanh nghiệp:
Điều
1. Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh
1. Thông
tư này hướng dẫn xử lý tài chính về chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động
trong các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo quy
định của pháp luật.
2. Đối
với các doanh nghiệp liên doanh được thành lập trên cơ sở các Hiệp định ký giữa
Chính phủ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước ngoài, nếu Hiệp định có các quy định
về trích lập và chi trợ cấp mất việc làm khác với hướng dẫn tại Thông tư này
thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.
Điều
2. Căn cứ xác định khoản chi trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp được hạch toán vào chi phí
1. Khoản
chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động trong trường hợp doanh nghiệp có
thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ theo quy định tại khoản 1
Điều 17 của Bộ luật Lao động năm 1994, Điều 11 Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18/04/2003
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về việc làm.
2. Khoản
chi trợ cấp mất việc làm được tính theo thời gian người lao động làm việc tại
doanh nghiệp từ ngày 31/12/2008 trở về trước được xác định theo quy định tại
Thông tư số 39/2009/TT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 11 năm 2009 của Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội hướng dẫn thi hành Điều 12 Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18
tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Bộ luật Lao động về việc làm.
3. Trường
hợp khi Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012 có
hiệu lực thi hành, các văn bản nêu trên bị thay thế bằng các văn bản khác thì
việc xác định khoản trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp được thực hiện theo
quy định của văn bản thay thế.
Điều
3. Xử lý tài chính về chi trợ cấp mất việc làm và số dư Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm tại doanh nghiệp
1. Khi
phát sinh chi trợ cấp mất việc làm doanh nghiệp được hạch toán khoản chi trợ
cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Thông tư này vào chi phí
quản lý doanh nghiệp và được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp của doanh nghiệp.
Riêng
năm 2012, doanh nghiệp được sử dụng số dư Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
đã trích lập theo quy định tại Thông tư số 82/2003/TT-BTC ngày 14/8/2003 của Bộ
Tài chính đến 31/12/2011 (nếu có) để chi trợ cấp mất việc làm cho người lao
động. Nếu số dư Quỹ dự phòng
trợ cấp mất việc làm không đủ hoặc doanh nghiệp không có số dư Quỹ để chi trợ
cấp mất việc làm cho người lao động thì toàn bộ phần chi còn thiếu doanh nghiệp được hạch toán vào chi phí
quản lý doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm và được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định. Trường hợp khi
lập báo cáo tài chính năm 2012, nếu nguồn Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm của
doanh nghiệp còn số dư (sau khi đã chi trợ cấp mất việc làm trong năm 2012)
doanh nghiệp hạch toán tăng thu nhập khác năm 2012 của doanh nghiệp, doanh
nghiệp không được chuyển số dư Quỹ sang năm sau sử dụng.
2. Trường
hợp trong năm doanh nghiệp có thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ, số lượng lao động mất việc làm phát sinh lớn,
nếu hạch toán đủ vào chi phí số tiền đã chi trợ cấp mất việc làm (trừ số dư Quỹ
dự phòng về trợ cấp mất việc làm đã sử dụng để chi nếu có) cho người lao động
của doanh nghiệp mà phát sinh lỗ, thì doanh nghiệp được hạch toán phân bổ số
tiền đã chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động vào chi phí quản lý
doanh nghiệp các năm sau, thời gian phân bổ tối đa là 3 năm.
Điều
4. Phương pháp hạch toán kế toán khoản chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động tại doanh
nghiệp
Phương
pháp hạch toán kế toán khoản chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động tại
doanh nghiệp thực hiện theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành
kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
và hướng dẫn tại Thông tư
này, cụ thể như sau:
a. Khi
chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động từ nguồn dư Quỹ tại thời điểm
31/12/2011 ghi:
Nợ TK
351 - Quỹ trợ cấp mất việc làm
Có các TK 111, 112,………
b. Khoản
chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động trong năm tài chính được hạch toán
vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK
642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có các TK 111, 112,.......
c. Trường
hợp số tiền chi trả trợ cấp mất việc làm trong năm phát sinh lớn, hạch toán vào
chi phí của doanh nghiệp mà phát sinh lỗ, doanh nghiệp được hạch toán phân bổ
vào chi phí quản lý doanh nghiệp năm sau, thời gian phân bổ tối đa là 3 năm,
sau khi chi trả ghi:
Nợ TK
242 - Chi phí trả trước dài hạn.
Có các TK 111, 112, ……..
Khi phân
bổ ghi:
Nợ TK
642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.
d. Nguồn
dư Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp (nếu có) khi lập báo cáo
tài chính năm 2012 hạch toán tăng thu nhập khác của doanh nghiệp ghi:
Nợ TK
351 - Quỹ trợ cấp mất việc làm
Có TK 711 - Thu nhập khác.
Điều
5. Hiệu lực thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực từ ngày 10 tháng 12 năm 2012.
2. Thông
tư này thay thế Thông tư số 82/2003/TT-BTC ngày 14/8/2003 của Bộ Tài chính
hướng dẫn trích lập, quản lý, sử dụng và hạch toán Quỹ trợ cấp mất việc làm tại
doanh nghiệp.
3. Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị cơ quan, doanh nghiệp phản ánh về
Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Trần Văn Hiếu |