Thông tư 84/2011/TT-BNNPTNT quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:
84/2011/TT-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày
12 tháng 12 năm 2011
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MỘT SỐ
NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẢN LÝ
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số
01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và số 75/2009/NĐ-CP
ngày 10 tháng 9 năm 2009 sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03
tháng 01 năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều liên
quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy
định một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước do Bộ quản lý như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về trình tự, thủ tục và
trách nhiệm, quyền hạn của các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ và tổ chức, cá nhân
có liên quan trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi tắt là
dự án) sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (Vốn ngân sách tập trung, vốn trái
phiếu Chính phủ) do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
Thông tư này không điều chỉnh đối với các dự án
ODA và các dự án lâm sinh theo Quyết định số 73/2010/QĐ-TTg ngày 06/11/2010 của
Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý đầu tư xây dựng công trình lâm
sinh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ và các tổ chức,
cá nhân liên quan trong việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC TRIỂN KHAI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 3. Chủ trương đầu tư
1. Lập chủ trương đầu tư: Căn cứ vào quy hoạch
phát triển ngành, quy hoạch xây dựng được phê duyệt, Vụ Kế hoạch tổng hợp đề
xuất yêu cầu đầu tư của các đơn vị, lấy ý kiến các đơn vị liên quan và Thứ trưởng
phụ trách, trình Bộ trưởng quyết định chủ trương đầu tư.
2. Thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư: Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt chủ trương đầu tư.
3. Nội dung quyết định phê duyệt chủ trương đầu
tư, gồm: Tên dự án; tên chủ đầu tư; địa điểm dự kiến xây dựng công trình; nhiệm
vụ; quy mô dự án; nguồn vốn đầu tư dự án; đơn vị đầu mối thẩm định và phân công
Lãnh đạo Bộ phụ trách.
Điều 4. Chủ đầu tư và tổ chức quản lý dự án
1. Chủ đầu tư dự án do Bộ trưởng quyết định khi
phê duyệt chủ trương đầu tư. Một dự án có thể có một hoặc nhiều chủ đầu tư.
2. Đối với dự án có nhiều chủ đầu tư, Bộ giao
cho một chủ đầu tư làm đầu mối có nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ dự án. Các chủ đầu
tư chịu trách nhiệm toàn diện trong phạm vi được giao quản lý và có trách nhiệm
phối hợp với chủ đầu tư được giao làm đầu mối trong quá trình thực hiện dự án.
Trường hợp chủ đầu tư được giao làm đầu mối hoàn thành bàn giao quyết toán
trước, Bộ sẽ chỉ định một đơn vị làm đầu mối trong số các chủ đầu tư còn lại.
3. Trong giai đoạn lập dự án đầu tư, chủ đầu tư
được Bộ giao làm đầu mối có nhiệm vụ cung cấp hồ sơ dự án (các phương án chọn,
phạm vi sử dụng đất, tiến độ thi công các hạng mục công trình) cho địa phương
làm căn cứ lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 5. Lập Dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế -
kỹ thuật
1. Chủ đầu tư tổ chức lập đề cương (hoặc nhiệm
vụ) cho công tác tư vấn khảo sát thiết kế giai đoạn lập dự án đầu tư hoặc báo
cáo kinh tế - kỹ thuật phải có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của đơn vị đầu
mối thẩm định trước khi phê duyệt.
2. Nội dung dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ
thuật phải bảo đảm các yêu cầu theo quy định của Pháp luật hiện hành và các yêu
cầu sau:
a) Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch xây dựng và quy định của Luật bảo
vệ môi trường số: 52/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005. Trường hợp dự án
không có trong quy hoạch ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 12/2009/NĐ-CP; phải lập các phương án
thiết kế và phương án công nghệ để có cơ sở lựa chọn phương án tối ưu; an toàn
trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công trình, an toàn phòng, chống
lụt bão, cháy, nổ và bảo vệ môi trường; bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội;
b) Có phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư được phê duyệt theo quy định pháp luật;
c) Lập phương án và kinh phí phòng chống lụt bão
cho công trình, tổng hợp vào phần chi khác trong tổng mức đầu tư xây dựng công
trình (nếu cần).
Điều 6. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án
đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật
1. Các Tổng Cục, Cục, Vụ là đơn vị đầu mối thẩm
định các dự án đầu tư được Bộ trưởng giao tại Quyết định phê duyệt chủ trương
đầu tư.
Đơn vị đầu mối thẩm định đề xuất đơn vị tư vấn
thẩm tra (nếu cần) ngay trong giai đoạn lập dự án để thẩm tra một phần hoặc
toàn bộ nội dung dự án, trình người quyết định đầu tư quyết định, làm căn cứ để
chủ đầu tư thực hiện các bước tiếp theo.
2. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ
thi công, dự toán đối với báo cáo kinh tế - kỹ thuật trước khi trình người
quyết định đầu tư phê duyệt.
3. Thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư, báo cáo kinh
tế - kỹ thuật: Bộ trưởng phê duyệt dự án nhóm A, các dự án quan trọng đối với
sự phát triển của ngành và phân công cho các Thứ trưởng phụ trách phê duyệt các
dự án còn lại.
Điều 7. Điều chỉnh dự án đầu tư
1. Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình.
Dự án đầu tư chỉ được phép điều chỉnh khi có một
trong các trường hợp sau: bị ảnh hưởng bởi thiên tai như động đất, bão, lũ,
lụt, sóng thần, địch họa hoặc các sự kiện bất khả kháng khác; xuất hiện các yếu
tố đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án; khi quy hoạch xây dựng thay đổi trực
tiếp ảnh hưởng đến địa điểm, quy mô, tính chất, mục tiêu của dự án;
Trường hợp công trình hoặc hạng mục công trình
của dự án thay đổi thiết kế so với thiết kế cơ sở đã phê duyệt hoặc có khối
lượng phát sinh vượt tỷ lệ (% ) chi phí dự phòng về khối lượng của công trình
hoặc hạng mục công trình trong tổng mức đầu tư của dự án thì chủ đầu tư phải
báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
2. Khi điều chỉnh dự án đầu tư chủ đầu tư phải
thực hiện Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư (trừ các dự án không phải thực hiện
giám sát, đánh giá đầu tư).
Điều 8. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết
kế, dự toán
1. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết
kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán phù hợp với thiết kế cơ sở đã được
phê duyệt và thực hiện các quy định sau đây:
a) Đối với các vấn đề đã được lưu ý nêu trong
quyết định phê duyệt dự án đầu tư, phải tổ chức báo cáo giải pháp thiết kế công
trình với đơn vị đầu mối thẩm định để có ý kiến trước khi phê duyệt. Đối với
công trình có yêu cầu kỹ thuật phức tạp hoặc áp dụng công nghệ mới chủ đầu tư
phải báo cáo người quyết định đầu tư trước khi phê duyệt thiết kế;
b) Đối với báo cáo kinh tế - kỹ thuật thì dự
toán công trình đồng thời là Tổng mức đầu tư. Dự toán công trình bao gồm cả chi
phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có) và do người quyết định đầu tư
phê duyệt. Trường hợp cần điều chỉnh dự toán mà giá trị dự toán không vượt giá
trị dự toán đã được phê duyệt thì chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt;
trường hợp vượt giá trị dự toán hoặc điều chỉnh bản vẽ thi công làm thay đổi
mục tiêu, nhiệm vụ, quy mô, địa điểm của dự án đã được phê duyệt thì chủ đầu tư
phải báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
2. Dự toán chi phí giai đoạn lập dự án:
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức lập, thẩm
định và phê duyệt dự toán chi phí cùng với nhiệm vụ (hoặc đề cương khảo sát
thiết kế) giai đoạn lập dự án đầu tư phù hợp với chủ trương đầu tư đã được Bộ
trưởng phê duyệt và theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ và dự toán chi phí
này là cơ sở để chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng
công trình theo quy định của Luật Đấu thầu;
Trước khi phê duyệt chủ đầu tư phải báo cáo Bộ
(qua đơn vị đầu mối thẩm định dự án) nhiệm vụ hoặc đề cương khảo sát thiết kế.
3. Sau khi phê duyệt, chủ đầu tư gửi quyết định
phê duyệt kèm theo báo cáo thẩm định và toàn bộ các báo cáo thẩm tra về Bộ (qua
đơn vị đầu mối thẩm định dự án) không quá 07 ngày làm việc để tổng hợp theo
dõi, kiểm tra.
Chương III
CÔNG TÁC ĐẤU
THẦU
Điều 9. Kế hoạch đấu thầu
1. Chủ đầu tư khi phân chia các gói thầu ngoài
việc phải căn cứ tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, bảo đảm tính đồng bộ
của dự án, cần bảo đảm gói thầu có quy mô hợp lý, phù hợp với điều kiện năng
lực của nhà thầu trong nước, bảo đảm các điều kiện cạnh tranh tối đa cho các
doanh nghiệp trong nước nhận được hợp đồng, tạo công ăn việc làm cho lao động
trong nước.
2. Chỉ tổ chức đấu thầu quốc tế khi hàng hóa,
vật tư, thiết bị trong nước hoặc nhà thầu trong nước không đáp ứng được yêu cầu
của gói thầu hoặc trong nước chưa đủ khả năng sản xuất. Không tổ chức đấu thầu
quốc tế gói thầu EPC (là gói thầu bao gồm toàn bộ các công việc thiết kế, cung
cấp thiết bị, vật tư và xây lắp) đối với các dự án trong đó có nhiều phần công
việc mà các nhà thầu Việt Nam có thể tham gia cung cấp dịch vụ, hàng hóa, xây
lắp.
Chủ đầu tư không được sử dụng lao động nước
ngoài khi lao động trong nước đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu thực hiện gói
thầu.
3. Đối với các gói thầu có giá trị trong hạn mức
được chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ, khi đề nghị chỉ định thầu, chủ
đầu tư phải nêu rõ được tính cấp thiết, đặc thù chuyên ngành và bảo đảm việc
chỉ định thầu hiệu quả hơn đấu thầu rộng rãi bằng cách lượng hóa qua các yếu tố
về: tiến độ, kinh tế, chất lượng và các yếu tố kinh tế-xã hội khác.
4. Trường hợp cần điều chỉnh nội dung gói thầu
trong kế hoạch đấu thầu, chủ đầu tư phải tiến hành thủ tục điều chỉnh kế hoạch
đấu thầu theo các quy định của pháp luật.
Điều 10. Chuẩn bị đấu thầu
1. Chủ đầu tư lập, phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu:
a) Hồ sơ mời thầu phải bao gồm các yêu cầu quan
trọng (điều kiện tiên quyết) làm căn cứ để loại bỏ hồ sơ dự thầu; hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu phải được đóng dấu giáp lai trước khi phát hành; hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu không được quy định các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia
cạnh tranh của các nhà thầu; cần có hướng dẫn chi tiết cụ thể về quy cách và
niêm phong hồ sơ dự thầu; quy định hồ sơ dự thầu phải được đánh máy, in bằng
mực không tẩy được, đánh số trang theo thứ tự liên tục và đóng dấu giáp lai của
nhà thầu hoặc nhà thầu đại diện hợp pháp giữa các trang liền kề, bản chụp hồ sơ
dự thầu phải được chụp từ bản gốc hồ sơ dự thầu;
b) Trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải đưa
ra yêu cầu về việc chào thầu bằng đồng Việt Nam đối với các chi phí trong nước;
chỉ cho phép chào thầu bằng ngoại tệ đối với các nội dung chi phí (hàng hóa,
dịch vụ) có nguồn gốc từ nước ngoài khi trong nước chưa đáp ứng được yêu cầu mà
nhà thầu phải nhập khẩu từ nước ngoài;
c) Trong quyết định phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu của chủ đầu tư phải có chi tiết các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất.
2. Chủ đầu tư phải gửi quyết định phê duyệt kèm
Báo cáo thẩm định (cả file hồ sơ theo Font chữ Times New Roman) về Bộ (qua đơn
vị đầu mối thẩm định) để tổng hợp theo dõi, kiểm tra sau khi phê duyệt không
quá 03 ngày làm việc.
Điều 11. Tổ chức đấu thầu và hợp đồng
1. Chủ đầu tư không được tổ chức đấu thầu khi
chưa có mặt bằng thi công theo tiến độ và chưa có nguồn vốn để thực hiện gói
thầu.
2. Tại thời điểm tổ chức đấu thầu, chủ đầu tư
phải phê duyệt dự toán gói thầu theo quy định. Trường hợp dự toán gói thầu
(không bao gồm dự phòng) tăng cao hơn so với giá gói thầu đã duyệt trong kế
hoạch đấu thầu thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét thầu
mà không phải làm thủ tục điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã
duyệt, với điều kiện phần vượt đó nằm trong giới hạn tỷ lệ % giá trị dự phòng
của hạng mục trong tổng mức đầu tư (gồm dự phòng khối lượng và dự phòng trượt
giá), nếu vượt giá trị dự phòng của hạng mục, chủ đầu tư phải trình người quyết
định đầu tư xem xét, chấp thuận trước khi thực hiện.
3. Chủ đầu tư phải gửi biên bản mở thầu về Bộ
(qua đơn vị đầu mối thẩm định) để tổng hợp, theo dõi sau khi mở thầu không quá
01 ngày làm việc.
4. Chủ đầu tư phải gửi Quyết định phê duyệt kết
quả đấu thầu, kết quả chỉ định thầu kèm Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu về Bộ (qua đơn vị đầu mối thẩm
định) để tổng hợp, theo dõi sau khi phê duyệt không quá 03 ngày làm việc.
5. Hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu
phải thỏa thuận cụ thể các trường hợp được điều chỉnh hợp đồng, điều chỉnh giá
hợp đồng, điều chỉnh tiến độ hợp đồng, trình tự, phạm vi, phương pháp và căn cứ
điều chỉnh giá hợp đồng.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu cần
thiết phải điều chỉnh thiết kế, dự toán cho phù hợp với thực tế hiện trường và
giá cả thị trường, trước khi ký phụ lục hợp đồng điều chỉnh, bổ sung, chủ đầu
tư phải phê duyệt dự toán đối với khối lượng công việc phát sinh và đơn giá
điều chỉnh; trường hợp giá hợp đồng sau khi điều chỉnh cao hơn dự toán gói thầu
cộng (+) với tỷ lệ phần trăm (%) giá trị dự phòng của hạng mục tương ứng trong
tổng mức đầu tư (gồm dự phòng khối lượng và dự phòng trượt giá) thì chủ đầu tư
báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận trước khi thực hiện.
6. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổng hợp danh sách
các nhà thầu, các đối tượng có liên quan vi phạm pháp luật về đấu thầu, về hợp
đồng trong hoạt động xây dựng báo cáo Bộ theo định kỳ.
Điều 12. Kiểm tra, giải quyết kiến nghị về
đấu thầu
1. Kiểm tra về đấu thầu: Đơn vị đầu mối thẩm
định chịu trách nhiệm chủ trì kiểm tra về công tác đấu thầu của chủ đầu tư
trong việc chấp hành các quy định về đấu thầu.
2. Giải quyết kiến nghị về đấu thầu:
a) Bên mời thầu và chủ đầu tư chịu trách nhiệm
chủ trì giải quyết kiến nghị về đấu thầu thuộc thẩm quyền;
b) Đơn vị đầu mối thẩm định chịu trách nhiệm chủ
trì giải quyết kiến nghị về đấu thầu thuộc thẩm quyền của người quyết định đầu
tư.
Chương IV
QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG, TIẾN ĐỘ VÀ AN TOÀN CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 13. Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng
1. Trước khi thực hiện công việc khảo sát xây
dựng, chủ đầu tư phải tổ chức lập và phê duyệt: nhiệm vụ khảo sát xây dựng,
phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng theo quy định. Đối với giai đoạn lập dự án
đầu tư hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, chủ đầu tư thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
2. Chủ đầu tư phải thực hiện việc giám sát công
tác khảo sát xây dựng theo quy định:
a) Tổ chức lực lượng giám sát thường xuyên công
tác khảo sát và quản lý hồ sơ từ khi bắt đầu khảo sát đến khi hoàn thành công
việc theo quy định;
Trường hợp địa hình, địa chất phức tạp, cần phải
khảo sát bổ sung so với đề cương được phê duyệt thì chủ đầu tư báo cáo người
quyết định đầu tư xem xét, quyết định;
b) Tổ chức nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng
theo quy định. Sau khi nghiệm thu khảo sát xây dựng, chủ đầu tư chịu trách
nhiệm quản lý hồ sơ khảo sát xây dựng và tổ chức bảo quản hệ thống mốc giới địa
hình; các mẫu, nõn khoan địa chất để phục vụ cho các bước tiếp theo.
Điều 14. Quản lý chất lượng thiết kế xây dựng
công trình
1. Chủ đầu tư tổ chức lập, thẩm định và phê
duyệt thiết kế xây dựng theo quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
chất lượng thiết kế xây dựng công trình, bao gồm:
a) Kết quả thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ
thuật, thiết kế bản vẽ thi công phải được thể hiện bằng văn bản (báo cáo thẩm
định, quyết định phê duyệt), gồm các nội dung sau: Sự phù hợp của thiết kế kỹ
thuật với thiết kế cơ sở, sự phù hợp của thiết kế bản vẽ thi công với thiết kế
bước trước; sự hợp lý của các giải pháp kết cấu công trình; sự tuân thủ các quy
chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng; đánh giá mức độ an toàn công trình; sự
hợp lý của việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ đối với công trình có
yêu cầu công nghệ; sự tuân thủ các quy định về môi trường, về phòng cháy, chữa
cháy, về phòng chống lụt bão;
b) Trường hợp chủ đầu tư thuê tư vấn thẩm tra
một phần hoặc toàn bộ các nội dung trên để làm cơ sở cho việc thẩm định, thì
kết quả báo cáo thẩm tra phải đầy đủ các nội dung yêu cầu. Chủ trì thẩm tra
thiết kế và tổ chức tư vấn thẩm tra thiết kế xây dựng công trình phải đảm bảo
năng lực và chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về kết quả thẩm tra;
c) Đối với việc thiết kế lựa chọn thiết bị, dây
chuyền thiết bị công nghệ hoặc con giống cây giống (gọi chung là hàng hóa):
Giai đoạn thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi
công phải đưa ra tiêu chuẩn chất lượng cho hàng hoá, điều kiện chứng nhận chất
lượng hàng hóa, hệ thống quản lý chất lượng hàng hóa, kiểm tra về chất lượng
hàng hoá trong quá trình sử dụng;
Danh mục hàng hóa được lựa chọn ngoài việc phải
phù hợp với mục tiêu của dự án, tương thích với hệ thống dây chuyền đã có (đối
với dự án cải tạo, nâng cấp) còn phải đáp ứng được yêu cầu của các tiêu chuẩn,
quy định hiện hành;
d) Trong thành phần hồ sơ thiết kế kỹ thuật,
thiết kế bản vẽ thi công, bao gồm: thuyết minh thiết kế, các bản vẽ thiết kế,
các tài liệu khảo sát liên quan, quy trình bảo trì công trình, dự toán xây dựng
công trình. Riêng công trình hồ chứa nước, chủ đầu tư phải lập quy trình điều
tiết nước hồ chứa, quy trình vận hành cửa van các công trình trước khi tích
nước hồ chứa để tổ chức vận hành điều tiết đảm bảo an toàn, hiệu quả và tập hợp
trong hồ sơ bàn giao công trình.
2. Chủ đầu tư tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt
thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công phù hợp với thiết kế cơ sở được
duyệt. Trường hợp thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công thay đổi so
với thiết kế cơ sở thì thực hiện theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều 7
Thông tư này.
Điều 15. Quản lý chất lượng thi công xây dựng
công trình
1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức quản lý
toàn bộ chất lượng thi công xây dựng các hạng mục công trình từ khi thi công
xây dựng đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng bảo
đảm chất lượng, hiệu quả và tuân thủ các quy định hiện hành; chịu trách nhiệm
trước pháp luật về những thiệt hại do việc không tuân thủ đầy đủ các quy định
về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Đơn vị quản lý sử dụng công trình có trách
nhiệm cử người tham gia với chủ đầu tư trong việc tổ chức lập dự án, thiết kế, theo
dõi, quản lý, giám sát, nghiệm thu và tiếp nhận đưa công trình vào khai thác,
sử dụng. Người được cử tham gia với chủ đầu tư là người sẽ tham gia quản lý, sử
dụng công trình sau này hoặc người có chuyên môn phù hợp với tính chất của dự
án. Trường hợp công trình xây dựng mới, chưa có đơn vị chính thức quản lý sử
dụng thì chủ đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi có công trình xây dựng trên địa bàn, để UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chỉ định đơn vị quản lý sử dụng công trình và cử cán bộ
tham gia quản lý, giám sát.
3. Quản lý an toàn công trình trong quá trình
xây dựng:
Chủ đầu tư chủ trì phối hợp với nhà thầu thi
công xây dựng thực hiện và duy trì công tác đảm bảo an toàn công trình trong
quá trình xây dựng và công trình lân cận theo các quy định hiện hành.
Hàng năm trước mùa mưa lũ, chủ đầu tư phải tổ
chức lập, phê duyệt phương án phòng chống lụt bão cho công trình và tổ chức
thực hiện đảm bảo an toàn công trình. Kinh phí thực hiện công tác phòng chống
lụt bão cho công trình thực hiện theo Điều 5 Thông tư này.
Điều 16. Quản lý tiến độ thi công xây dựng
công trình
1. Căn cứ tiến độ hoàn thành dự án, tiến độ
trong hồ sơ dự thầu, biên bản thương thảo hợp đồng, kế hoạch vốn được giao,
tiến độ giải phóng mặt bằng sau khi ký kết hợp đồng, chủ đầu tư phê duyệt tiến
độ thi công chi tiết cho từng hạng mục, từng gói thầu.
a) Đối với các hạng mục, gói thầu mới, chủ đầu
tư tổ chức phê duyệt tiến độ thi công chi tiết do nhà thầu lập ngay sau khi ký
kết hợp đồng.
Đối với các hạng mục, gói thầu có thời gian thực
hiện kéo dài sang các năm sau, chủ đầu tư tổ chức phê duyệt tiến độ thi công
chi tiết các hạng mục, khối lượng còn lại trong tháng 01 hàng năm;
b) Sau khi phê duyệt không quá 07 ngày làm việc,
chủ đầu tư gửi quyết định phê duyệt tiến độ kèm theo các biểu tiến độ (gồm:
tiến độ thi công chi tiết, tiến độ huy động nhân lực, thiết bị, vật tư) về Bộ
(qua đơn vị đầu mối thẩm định) để tổng hợp theo dõi, kiểm tra, chỉ đạo.
2. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức giám sát
tiến độ thi công xây dựng công trình theo đúng tiến độ thi công chi tiết đã
được phê duyệt.
Trường hợp điều chỉnh tiến độ hợp đồng làm kéo
dài tiến độ hoàn thành dự án thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu
tư xem xét, quyết định.
Điều 17. Bàn giao đưa công trình vào khai
thác sử dụng.
1. Công trình, hạng mục công trình sau khi kết
thúc xây dựng đảm bảo chất lượng phải được bàn giao cho đơn vị quản lý để sử
dụng đảm bảo hiệu quả và tránh hư hỏng, xuống cấp. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm
bàn giao cho đơn vị quản lý sử dụng theo quy định.
2. Đơn vị quản lý sử dụng có nhiệm vụ tiếp nhận
quản lý vận hành công trình đảm bảo hiệu quả. Riêng đối với các hạng mục đầu
mối hồ chứa nước thủy lợi, chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu cấp cơ sở và bàn giao
cho đơn vị quản lý sử dụng và lập hồ sơ trình Bộ quyết định nghiệm thu bàn giao
cho UBND cấp tỉnh (nơi có công trình trên địa bàn) quản lý theo Điều 8 Nghị
định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07/5/2007 của Chính phủ về Quản lý an toàn đập.
Chương V
THANH TOÁN VÀ
QUYẾT TOÁN
Điều 18. Thanh toán vốn đầu tư xây dựng công
trình
1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức nghiệm
thu, thanh toán khối lượng hoàn thành (kể cả khối lượng phát sinh) cho các nhà
thầu theo hợp đồng và tổng hợp báo cáo người quyết định đầu tư về kết quả thực
hiện và giải ngân của dự án hàng tháng.
2. Chủ đầu tư thực hiện việc tạm ứng hợp đồng
cho nhà thầu và thu hồi tạm ứng theo đúng quy định. Trường hợp khác chủ đầu tư
phải báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
Điều 19. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng công
trình
1. Thẩm quyền quyết toán đối với các dự án do Bộ
quyết định đầu tư: Bộ trưởng ủy quyền phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành:
Thứ trưởng phụ trách phê duyệt quyết toán các dự
án nhóm A và dự án nhóm B có tổng mức đầu tư trên 200 tỷ đồng.
Vụ trưởng Vụ Tài chính phê duyệt quyết toán các
dự án nhóm B có tổng mức đầu tư dưới 200 tỷ đồng và dự án nhóm C do Bộ quyết
định đầu tư (không bao gồm các dự án Bộ trưởng ủy quyền cho các Tổng cục trưởng
phê duyệt quyết toán các dự án do các đơn vị trực thuộc Tổng cục làm chủ đầu
tư).
Tổng cục trưởng các Tổng cục phê duyệt quyết
toán các dự án nhóm B có tổng mức đầu tư dưới 200 tỷ đồng, dự án nhóm C do các
đơn vị trực thuộc Tổng cục làm chủ đầu tư.
2. Cơ quan thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành
Đối với dự án do Bộ quyết định đầu tư, Vụ Tài
chính là đơn vị đầu mối thực hiện thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành (có sự
tham gia của các đơn vị đầu mối thẩm định và Vụ Kế hoạch) trước khi trình Bộ
phê duyệt quyết toán (không bao gồm các dự án Bộ trưởng ủy quyền cho các Tổng
cục trưởng phê duyệt quyết toán các dự án do các đơn vị trực thuộc Tổng cục làm
chủ đầu tư).
Tổng cục trưởng các Tổng cục tổ chức thẩm
tra quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án được Bộ trưởng ủy quyền cho
Tổng cục trưởng phê duyệt quyết toán hoàn thành.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 20. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch
Hướng dẫn các đơn vị việc lập đề xuất các dự án
đầu tư, tổng hợp chủ trương đầu tư và phân bổ vốn kế hoạch hàng năm trình Bộ
trưởng phê duyệt; phối hợp với các đơn vị đầu mối thẩm định dự án trình Bộ phê
duyệt dự án đầu tư (gồm lập mới và điều chỉnh dự án đầu tư); chủ trì lập báo
cáo về giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư 6 tháng và cả năm gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư theo quy định.
2. Cục Quản lý xây dựng công trình
a) Hướng dẫn trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng
cơ bản, gồm các công tác: lập, thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình; đấu
thầu (tư vấn, xây lắp, mua sắm hàng hóa); quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình; quản lý chất lượng công trình xây dựng và các quy định liên quan;
b) Đầu mối thẩm định dự án, kế hoạch đấu thầu dự
án; kiểm tra, đôn đốc chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng công trình xây dựng;
thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư; phối hợp với các Tổng cục, Cục, Vụ trong
việc nghiệm thu bàn giao công trình hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng các dự
án đầu tư xây dựng công trình được Bộ trưởng giao;
c) Chủ trì và phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ
tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở dự án nhóm A được Bộ giao;
d) Tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý về chất lượng
xây dựng công trình thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện định mức
kinh tế - kỹ thuật trong đầu tư xây dựng cơ bản; tổ chức rà soát, xây dựng,
thẩm định trình Bộ công bố hoặc ban hành hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật
liên quan đến xây dựng cơ bản áp dụng trong ngành;
e) Tổng hợp công tác đấu thầu, công tác quản lý
chất lượng công trình xây dựng theo quy định thuộc các dự án đầu tư xây dựng
công trình do Bộ quản lý.
3. Các Tổng cục, Cục, Vụ được Bộ giao đầu mối
thẩm định quản lý chỉ đạo thực hiện dự án chịu trách nhiệm:
a) Đầu mối thẩm định dự án, kế hoạch đấu thầu dự
án; kiểm tra, đôn đốc chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng công trình xây dựng;
thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư; nghiệm thu bàn giao công trình hoàn thành
đưa vào khai thác sử dụng các dự án đầu tư xây dựng công trình được Bộ trưởng
giao;
b) Chủ trì và phối hợp cùng các đơn vị thuộc Bộ
tổ chức tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở khi được Bộ giao;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện định mức
kinh tế - kỹ thuật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản thuộc phạm vi chuyên
ngành phụ trách; tổ chức rà soát, xây dựng, thẩm định trình Bộ công bố hoặc ban
hành hệ thống định mức kinh tế-kỹ thuật đặc thù áp dụng trong ngành;
d) Báo cáo Bộ (qua Vụ Kế hoạch) kết quả thực
hiện và giải ngân hàng tháng của các dự án đầu tư xây dựng công trình được Bộ
trưởng giao;
đ) Báo cáo công tác đấu thầu, công tác quản lý
chất lượng công trình xây dựng theo quy định các dự án đầu tư xây dựng công
trình do Bộ giao về Bộ (qua Cục quản lý xây dựng công trình để tổng hợp);
e) Tổng cục trưởng các Tổng cục tổ chức thẩm
định phê duyệt quyết toán các dự án hoàn thành được Bộ trưởng ủy quyền.
4. Vụ Tổ chức cán bộ: chủ trì, hướng dẫn cùng
các Tổng cục, Cục, Vụ và các đơn vị thuộc Bộ trình Bộ thành lập Ban chỉ đạo dự
án nhóm A (nếu cần) và các tổ chức giúp Bộ trưởng quản lý dự án theo quy định
pháp luật.
5. Vụ Khoa học, công nghệ và Môi trường: hướng
dẫn các chủ đầu tư việc áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia
theo quy định; chủ trì, cùng các Tổng cục, Cục, Vụ và các đơn vị thuộc Bộ trình
Bộ thành lập Hội đồng khoa học, Hội đồng kỹ thuật cho các dự án đầu tư xây dựng
công trình (nếu cần).
Chủ trì thẩm định sự phù hợp và tính hợp lý với
các quy định hiện hành về công nghệ, môi trường đối với các dự án đầu tư mua
sắm trang thiết bị, khoa học công nghệ.
Hướng dẫn và chủ trì thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình.
6. Vụ Tài chính có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn
công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà
nước theo niên độ ngân sách hàng năm và công tác quyết toán các dự án hoàn
thành; tổ chức thực hiện thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành được
Bộ trưởng ủy quyền.
7. Các chủ đầu tư chịu trách nhiệm thực hiện các
quy định tại thông tư này và các quy định hiện hành.
a) Thực hiện chế độ báo cáo về tiến độ, kết quả
thực hiện và giải ngân theo tháng, quý, 6 tháng, năm theo đúng quy định của nhà
nước và của Bộ;
b) Thực hiện báo cáo về giám sát đánh giá đầu
tư: Báo cáo tháng và báo cáo khi điều chỉnh dự án cho Bộ; Báo cáo quý, 6 tháng
và năm các dự án nhóm A trở lên cho Bộ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định;
c) Báo cáo định kỳ về công tác đấu thầu; tổng
hợp danh sách các nhà thầu, các đối tượng có liên quan vi phạm pháp luật về đấu
thầu, về hợp đồng trong hoạt động xây dựng; về chất lượng công trình xây dựng:
6 tháng, năm, kết thúc xây dựng công trình.
Điều 21. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ
ngày ký. Các quy định trước đây của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trái
với Thông tư này đều bãi bỏ.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc
các đơn vị kịp thời phản ánh về Bộ bằng văn bản (qua Cục Quản lý xây dựng công
trình) để xem xét, giải quyết./.
BỘ TRƯỞNG
Cao Đức Phát |