Nghị định 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật doanh nghiệp
- Tải về sách Ebook Luật Doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn, biểu mẫu đính kèm
- Tải văn bản (file .doc) (bấm vào link, đợi 5s, bấm Skip Ad ở góc phải để tải về)
- Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành mới nhất
CHÍNH PHỦ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Số: 102/2010/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 10 năm 2010
|
NGHỊ ĐỊNH
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
NGHỊ ĐỊNH:
Nghị định này hướng dẫn chi tiết thi hành một số
điều của Luật Doanh nghiệp liên quan đến thành lập, tổ chức quản lý, hoạt động,
tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Nghị định này bao gồm:
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân, bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, doanh
nghiệp của tổ chức Đảng và của các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp
liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (sau đây gọi chung là doanh
nghiệp);
2. Doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài không đăng ký lại theo Nghị định số 101/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 9
năm 2006 của Chính phủ quy định về việc đăng ký lại, chuyển đổi và đăng ký đổi
Giấy chứng nhận đầu tư của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy
định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư (sau đây gọi tắt là Nghị định số
101/2006/NĐ-CP);
3. Hộ kinh doanh;
4. Các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến thành
lập, tổ chức quản lý và hoạt động, tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp.
Điều 3. Áp dụng Luật Doanh
nghiệp, Điều ước quốc tế và pháp luật liên quan
1. Việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của
doanh nghiệp áp dụng theo quy định của Luật Doanh nghiệp; trừ các trường hợp
quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
2. Trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác về hồ sơ, trình tự, thủ
tục và điều kiện thành lập, đăng ký kinh doanh, cơ cấu sở hữu và quyền tự chủ
kinh doanh thì áp dụng theo các quy định của Điều ước quốc tế đó.
3. Trường hợp có sự khác nhau giữa các quy định của
Luật Doanh nghiệp và các luật sau đây về hồ sơ, trình tự, thủ tục và điều kiện
thành lập, đăng ký kinh doanh; về cơ cấu tổ chức quản lý, thẩm quyền của các cơ
quan quản lý nội bộ doanh nghiệp, quyền tự chủ kinh doanh, cơ cấu lại và giải
thể doanh nghiệp thì áp dụng theo quy định của luật đó.
a) Luật Các tổ chức tín dụng;
b) Luật Dầu khí;
c) Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ;
d) Luật Xuất bản;
đ) Luật Báo chí;
e) Luật Giáo dục;
g) Luật Chứng khoán;
h) Luật Kinh doanh bảo hiểm;
i) Luật Luật sư;
k) Luật Công chứng;
l) Luật sửa đổi, bổ sung các luật quy định tại
khoản này và các luật đặc thù khác được Quốc hội thông qua sau khi Nghị định
này có hiệu lực thi hành.
Điều 4. Tổ chức Đảng, đoàn thể
trong doanh nghiệp
1. Các tổ chức Đảng, đoàn thể trong doanh nghiệp
hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp, phát luật và theo Điều lệ tổ chức.
2. Doanh nghiệp tôn trọng và tạo điều kiện thuận
lợi cho việc tuyên truyền, vận động thành lập các tổ chức Đảng, đoàn thể tại
doanh nghiệp, kết nạp những người làm việc tại doanh nghiệp vào các tổ chức
này.
3. Doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở
vật chất, thời gian và các điều kiện cần thiết khác để thành viên các tổ chức
Đảng, đoàn thể làm việc tại doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ sinh hoạt theo
Điều lệ và nội quy của tổ chức.
Điều 5. Góp vốn bằng quyền sở
hữu trí tuệ
Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao
gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp,
quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định
của pháp luật sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu đối với các
quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn. Bộ Tài chính
hướng dẫn việc định giá góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ.
Điều 6. Vốn điều lệ của công ty
và số cổ phần được quyền phát hành của công ty cổ phần
1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên là tổng giá trị các phần vốn góp do các thành viên đã góp
hoặc cam kết góp trong một thời hạn cụ thể và đã được ghi vào Điều lệ công ty.
2. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên là tổng giá trị số vốn do chủ sở hữu đã góp hoặc cam kết góp trong
một thời hạn cụ thể và đã được ghi vào Điều lệ công ty.
3. Thời hạn mà thành viên, chủ sở hữu công ty phải
góp đủ số vốn đã cam kết vào vốn điều lệ quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này
không quá 36 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký bổ sung, thay đổi thành viên.
4. Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng giá trị
mệnh giá số cổ phần đã phát hành. Số cổ phần đã phát hành là số cổ phần mà các
cổ đông đã thanh toán đủ cho công ty. Tại thời điểm đăng ký kinh doanh thành
lập doanh nghiệp, vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá các
cổ phần do các cổ đông sáng lập và các cổ đông phổ thông khác đã đăng ký mua và
được ghi trong Điều lệ công ty; số cổ phần này phải được thanh toán đủ trong
thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
5. Số cổ phần được quyền phát hành của công ty cổ
phần là số cổ phần mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ phát hành để huy động
thêm vốn. Số cổ phần được quyền phát hành của công ty cổ phần tại thời điểm
đăng ký kinh doanh là tổng số cổ phần do cổ đông sáng lập và các cổ đông phổ
thông khác đã đăng ký mua tại thời điểm đăng ký kinh doanh và số cổ phần sẽ
phát hành thêm trong thời hạn 03 năm, kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp và được ghi tại Điều lệ công ty.
Điều 7. Ngành, nghề cấm kinh
doanh
1. Danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh gồm:
a) Kinh doanh vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ
thuật, khí tài, phương tiện chuyên dùng quân sự, công an; quân trang (bao gồm
cả phù hiệu, cấp hiệu, quân hiệu của quân đội, công an), quân dụng cho lực
lượng vũ trang; linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang thiết bị đặc
chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng;
b) Kinh doanh chất ma túy các loại;
c) Kinh doanh hóa chất bảng 1 (theo Công ước quốc
tế);
d) Kinh doanh các sản phẩm văn hóa phản động, đồi
trụy, mê tín dị đoan hoặc có hại tới giáo dục thẩm mỹ, nhân cách;
đ) Kinh doanh các loại pháo;
e) Kinh doanh các loại đồ chơi, trò chơi nguy hiểm,
đồ chơi, trò chơi có hại tới giáo dục nhân cách và sức khoẻ của trẻ em hoặc tới
an ninh, trật tự an toàn xã hội;
g) Kinh doanh các loại thực vật, động vật hoang dã,
gồm cả vật sống và các bộ phận của chúng đã được chế biến, thuộc Danh mục điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên quy định và các loại thực vật, động vật
quý hiếm thuộc danh mục cấm khai thác, sử dụng;
h) Kinh doanh mại dâm, tổ chức mại dâm, mua bán
người;
i) Kinh doanh dịch vụ tổ chức đánh bạc, gá bạc trái
phép dưới mọi hình thức;
k) Kinh doanh dịch vụ điều tra bí mật xâm phạm lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân;
l) Kinh doanh dịch vụ môi giới kết hôn có yếu tố
nước ngoài;
m) Kinh doanh dịch vụ môi giới nhận cha, mẹ, con nuôi,
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài;
n) Kinh doanh các loại phế liệu nhập khẩu gây ô
nhiễm môi trường;
o) Kinh doanh các loại sản phẩm, hàng hóa và thiết
bị cấm lưu hành, cấm sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành và/hoặc sử dụng tại
Việt Nam ;
p) Các ngành, nghề cấm kinh doanh khác được quy
định tại các luật, pháp lệnh và nghị định chuyên ngành.
2. Việc kinh doanh các ngành, nghề quy định tại
khoản 1 Điều này trong một số trường hợp đặc biệt áp dụng theo quy định của các
luật, pháp lệnh hoặc nghị định chuyên ngành liên quan.
Điều 8. Ngành, nghề kinh doanh
có điều kiện và điều kiện kinh doanh
1. Ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện
kinh doanh áp dụng theo các quy định của các luật, pháp lệnh, nghị định chuyên
ngành hoặc quyết định có liên quan của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi chung
là pháp luật chuyên ngành).
2. Điều kiện kinh doanh được thể hiện dưới các hình
thức:
a) Giấy phép kinh doanh;
b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;
c) Chứng chỉ hành nghề;
d) Chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
đ) Xác nhận vốn pháp định;
e) Chấp thuận khác của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
g) Các yêu cầu khác mà doanh nghiệp phải thực hiện
hoặc phải có mới được quyền kinh doanh ngành, nghề đó mà không cần xác nhận,
chấp thuận dưới bất kỳ hình thức nào của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Các quy định về loại ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện và điều kiện kinh doanh đối với ngành, nghề đó tại các văn bản quy
phạm pháp luật khác ngoài các loại văn bản quy phạm pháp luật đã nêu tại khoản
1 Điều này đều không có hiệu lực thi hành.
Điều 9. Ngành, nghề kinh doanh
phải có chứng chỉ hành nghề
1. Chứng chỉ hành nghề quy định tại khoản 2 Điều 7
của Luật Doanh nghiệp là văn bản mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam
hoặc hiệp hội nghề nghiệp được Nhà nước ủy quyền cấp cho cá nhân có đủ trình độ
chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp về một ngành, nghề nhất định.
Chứng chỉ hành nghề được cấp ở nước ngoài không có
hiệu lực thi hành tại Việt Nam ,
trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành hoặc Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên có quy định khác.
2. Ngành, nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành
nghề và điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề tương ứng áp dụng theo quy định của
pháp luật chuyên ngành có liên quan.
3. Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề phải
có chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật, việc đăng ký kinh doanh
hoặc đăng ký bổ sung ngành, nghề kinh doanh đó phải thực hiện theo quy định
dưới đây:
a) Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà
pháp luật yêu cầu Giám đốc doanh nghiệp hoặc người đứng đầu cơ sở kinh doanh
phải có chứng chỉ hành nghề, Giám đốc của doanh nghiệp hoặc người đứng đầu cơ
sở kinh doanh đó phải có chứng chỉ hành nghề.
b) Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà
pháp luật yêu cầu Giám đốc và người khác phải có chứng chỉ hành nghề, Giám đốc
của doanh nghiệp đó và ít nhất một cán bộ chuyên môn theo quy định của pháp
luật chuyên ngành đó phải có chứng chỉ hành nghề.
c) Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà
pháp luật không yêu cầu Giám đốc hoặc người đứng đầu cơ sở kinh doanh phải có
chứng chỉ hành nghề, ít nhất một cán bộ chuyên môn theo quy định của pháp luật
chuyên ngành đó phải có chứng chỉ hành nghề.
Điều 10. Ngành, nghề kinh
doanh phải có vốn pháp định
1. Ngành, nghề kinh doanh phải có vốn pháp định,
mức vốn pháp định cụ thể, cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về vốn pháp
định, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận vốn pháp định, hồ sơ, điều kiện
và cách thức xác nhận vốn pháp định áp dụng theo các quy định của pháp luật
chuyên ngành.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty và Giám đốc (Tổng giám đốc) đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, Chủ tịch
Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc) đối với công ty cổ phần, tất cả
các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh và chủ sở hữu doanh nghiệp tư
nhân đối với doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm về tính trung thực và
chính xác của vốn được xác nhận là vốn pháp định khi thành lập doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có nghĩa vụ bảo đảm mức vốn điều lệ thực tế không thấp hơn mức vốn
pháp định đã được xác nhận trong cả quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
3. Đối với đăng ký kinh doanh thành lập doanh
nghiệp kinh doanh ngành, nghề phải có vốn pháp định, trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp phải có thêm xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận vốn
pháp định. Người trực tiếp xác nhận vốn pháp định cùng liên đới chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực của số vốn tại thời điểm xác nhận.
4. Đối với doanh nghiệp đăng ký bổ sung ngành, nghề
phải có vốn pháp định thì không yêu cầu phải có thêm xác nhận của cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền xác nhận vốn pháp định nếu vốn chủ sở hữu được ghi trong
bảng tổng kết tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm không quá 03 tháng, kể từ
ngày nộp hồ sơ, lớn hơn hoặc bằng mức vốn pháp định theo quy định.
Điều 11. Quyền đăng ký kinh
doanh và tiến hành hoạt động kinh doanh
1. Doanh nghiệp có quyền chủ động đăng ký kinh
doanh và hoạt động kinh doanh, không cần phải xin phép, xin chấp thuận, hỏi ý
kiến cơ quan quản lý nhà nước nếu ngành, nghề kinh doanh đó:
a) Không thuộc ngành, nghề cấm kinh doanh;
b) Không thuộc ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
2. Đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì
doanh nghiệp được quyền kinh doanh ngành, nghề đó kể từ khi có đủ điều kiện
theo quy định.
Nếu doanh nghiệp tiến hành kinh doanh khi không đủ
điều kiện theo quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty
và Giám đốc (Tổng giám đốc) đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, Chủ tịch Hội
đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc) đối với công ty cổ phần, tất cả các
thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh và chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân
đối với doanh nghiệp tư nhân phải cùng liên đới chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc kinh doanh đó.
3. Trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên hoặc pháp luật chuyên ngành có quy định khác, doanh nghiệp đã thành
lập ở Việt Nam có sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49% vốn điều lệ được
áp dụng điều kiện đầu tư, kinh doanh như đối với nhà đầu tư trong nước.
4. Trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên hoặc pháp luật chuyên ngành có quy định khác, doanh nghiệp đã thành
lập ở Việt Nam có sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trên 49% vốn điều lệ được áp
dụng điều kiện đầu tư, kinh doanh như đối với nhà đầu tư nước ngoài.
5. Tỷ lệ sở hữu theo quy định tại các khoản 3 và 4
Điều này được áp dụng trong suốt quá trình doanh nghiệp thực hiện đầu tư, kinh
doanh trong lĩnh vực có liên quan.
Điều 12. Quyền thành lập doanh
nghiệp
1. Tất cả các tổ chức là pháp nhân, bao gồm cả
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, không phân biệt nơi đăng ký
địa chỉ trụ sở chính và mọi cá nhân không phân biệt nơi cư trú và quốc tịch,
nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật Doanh nghiệp,
đều có quyền thành lập, tham gia thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy
định của Luật Doanh nghiệp.
2. Mỗi cá nhân chỉ được quyền đăng ký thành lập một
doanh nghiệp tư nhân hoặc một hộ kinh doanh hoặc làm thành viên hợp danh của
một công ty hợp danh, trừ trường hợp các thành viên hợp danh còn lại có thỏa
thuận khác. Cá nhân chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân hoặc hộ kinh doanh hoặc cá
nhân thành viên hợp danh có quyền thành lập, tham gia thành lập công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên, công ty cổ phần.
3. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân nước ngoài lần
đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam thực hiện đăng ký đầu tư gắn
với thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trong trường
hợp này doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã thành
lập tại Việt Nam dự định thành
lập doanh nghiệp mới tại Việt Nam
thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp doanh nghiệp mới do doanh nghiệp có
trên 49% vốn điều lệ là sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thành lập hoặc tham
gia thành lập thì phải có dự án đầu tư và thực hiện đăng ký đầu tư gắn với
thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trong trường
hợp này, doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
b) Trường hợp doanh nghiệp mới do doanh nghiệp có
không quá 49% vốn điều lệ là sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thành lập, tham
gia thành lập thì việc thành lập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật
Doanh nghiệp. Việc đăng ký đầu tư trong trường hợp này áp dụng theo quy định
tương ứng đối với dự án đầu tư trong nước.
Điều 13. Quyền góp vốn, mua cổ
phần
1. Tất cả các tổ chức là pháp nhân, bao gồm cả
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, không phân biệt nơi đăng ký trụ sở chính
và mọi cá nhân không phân biệt quốc tịch và nơi cư trú, nếu không thuộc đối
tượng quy định tại khoản 4 Điều 13 của Luật Doanh nghiệp đều có quyền góp vốn,
mua cổ phần với mức không hạn chế tại doanh nghiệp theo quy định tương ứng của
Luật Doanh nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại các
công ty niêm yết thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
b) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các
trường hợp đặc thù áp dụng quy định của các luật đã nêu tại khoản 3 Điều 3 Nghị
định này và các quy định pháp luật chuyên ngành khác có liên quan;
c) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình
thức khác thực hiện theo pháp luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp
100% vốn nhà nước;
d) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ áp dụng theo Biểu cam kết cụ thể về thương mại
dịch vụ (Phụ lục Nghị định thư gia nhập WTO của Việt Nam ).
2. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện góp vốn vào công
ty trách nhiệm hữu hạn hoặc nhận chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên hoặc
của chủ sở hữu công ty theo quy định về góp vốn hoặc chuyển nhượng phần vốn góp
và đăng ký thay đổi thành viên theo quy định tương ứng của Luật Doanh nghiệp và
pháp luật có liên quan.
Việc đăng ký thay đổi thành viên đối với công ty đã
được cấp Giấy chứng nhận đầu tư thực hiện tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quản lý về đầu tư.
Việc đăng ký thay đổi thành viên trong trường hợp
khác thực hiện tại cơ quan đăng ký kinh doanh.
3. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần mới phát hành,
nhận chuyển nhượng cổ phần theo quy định về mua cổ phần, chuyển nhượng cổ phần
và thực hiện đăng ký cổ đông hoặc đăng ký thay đổi cổ đông theo quy định tương
ứng của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
Trường hợp nhận vốn góp cổ phần của cổ đông sáng
lập quy định tại khoản 3 Điều 84 hoặc nhận chuyển nhượng cổ phần của cổ đông
sáng lập quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật Doanh nghiệp thì còn phải đăng
ký thay đổi cổ đông sáng lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp tại cơ quan
đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý về đầu tư.
Điều 14. Cấm cơ quan nhà nước,
đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng vốn, tài sản của Nhà nước để
góp vốn, mua cổ phần và thành lập doanh nghiệp để thu lợi riêng
1. Nghiêm cấm cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực
lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản của Nhà nước và công quỹ để thành lập
doanh nghiệp, góp vốn và mua cổ phần của doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ
quan, đơn vị mình.
2. Tài sản của Nhà nước và công quỹ quy định tại
Điều này bao gồm:
a) Tài sản được mua sắm bằng vốn ngân sách nhà nước
và vốn có nguồn gốc ngân sách nhà nước;
b) Kinh phí được cấp từ ngân sách nhà nước;
c) Đất được giao sử dụng để thực hiện chức năng và
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật;
d) Tài sản và thu nhập khác được tạo ra từ việc sử
dụng các tài sản và kinh phí nói trên.
đ) Kinh phí được tài trợ bởi Chính phủ, tổ chức và
cá nhân nước ngoài.
3. Thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình là việc
sử dụng thu nhập dưới mọi hình thức có được từ hoạt động kinh doanh, từ góp
vốn, mua cổ phần vào ít nhất một trong các mục đích sau đây:
a) Chia dưới mọi hình thức cho một số hoặc tất cả
cán bộ, nhân viên của cơ quan, đơn vị;
b) Bổ sung vào ngân sách hoạt động của cơ quan, đơn
vị trái với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
c) Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ lợi ích
riêng của cơ quan, đơn vị.
Điều 15. Hướng dẫn bổ sung về
Giám đốc (Tổng giám đốc) và thành viên Hội đồng quản trị
1. Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phải có các tiêu chuẩn và điều
kiện sau đây:
a) Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối
tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 13 của
Luật Doanh nghiệp;
b) Cổ đông là cá nhân sở hữu ít nhất 5% số cổ phần
phổ thông (đối với công ty cổ phần), thành viên là cá nhân sở hữu ít nhất 10%
vốn điều lệ (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn) hoặc người khác thì phải có
trình độ chuyên môn hoặc kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh hoặc
trong ngành, nghề kinh doanh chính của công ty.
Trường hợp Điều lệ công ty quy định tiêu chuẩn và
điều kiện khác với tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại điểm này thì áp dụng
tiêu chuẩn và điều kiện do Điều lệ công ty quy định;
c) Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp,
cổ phần của Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ, ngoài các tiêu chuẩn và điều
kiện quy định tại các điểm a và b khoản này, Giám đốc (Tổng giám đốc) của công
ty con không được là vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi
hoặc anh, chị, em ruột của người quản lý công ty mẹ và người đại diện phần vốn
nhà nước tại công ty con đó.
2. Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên là tổ chức phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối
tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 13 của
Luật Doanh nghiệp;
b) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế
tương ứng trong quản trị kinh doanh hoặc trong các ngành, nghề kinh doanh chủ
yếu của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
c) Trường hợp chủ sở hữu công ty là cơ quan nhà
nước hoặc doanh nghiệp có trên 50% sở hữu nhà nước, ngoài các tiêu chuẩn và
điều kiện quy định tại các điểm a và b khoản này, Giám đốc (Tổng giám đốc)
không được là vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi hoặc
anh, chị, em ruột của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà
nước và người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty đó.
3. Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần
phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có đủ năng lực hành vi dân sự, không thuộc đối
tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 13 của
Luật Doanh nghiệp;
b) Cổ đông là cá nhân sở hữu ít nhất 5% tổng số cổ
phần phổ thông hoặc cổ đông sở hữu ít hơn 5% tổng số cổ phần, người không phải
là cổ đông thì phải có trình độ chuyên môn hoặc kinh nghiệm trong quản lý kinh
doanh hoặc trong ngành, nghề kinh doanh chính của công ty.
Trường hợp Điều lệ công ty quy định tiêu chuẩn và
điều kiện khác với tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại điểm này thì áp dụng
tiêu chuẩn và điều kiện do Điều lệ công ty quy định.
4. Nếu Điều lệ công ty không quy định khác thì Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám
đốc (Tổng giám đốc) của một công ty có thể kiêm Chủ tịch Hội đồng thành viên,
Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc (Tổng giám đốc) của
công ty khác, trừ trường hợp Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty cổ phần không
được đồng thời làm Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty khác theo khoản 2 Điều 116
của Luật Doanh nghiệp.
Điều 16. Ủy quyền của người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
phải cư trú ở Việt Nam; trường hợp vắng mặt ở Việt Nam trên 30 ngày thì phải ủy
quyền bằng văn bản cho người khác để thực hiện quyền và nhiệm vụ của người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
2. Trường hợp hết thời hạn ủy quyền mà người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có
ủy quyền khác thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân
trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh nghiệp;
b) Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến
khi người đại diện theo pháp luật của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc
cho đến khi Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị, Hội
đồng thành viên công ty hợp danh quyết định cử người khác làm người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp.
3. Trường hợp vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà
không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nhiệm vụ của người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp thì Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công
ty, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên công ty hợp danh cử người khác làm
đại diện theo pháp luật của công ty.
Điều 17. Thành lập chi nhánh,
văn phòng đại diện của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành
lập theo Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp hoặc đã đăng ký chuyển đổi theo quy
định của pháp luật có quyền lập chi nhánh, văn phòng đại diện ngoài trụ sở
chính. Việc thành lập chi nhánh không nhất thiết phải kèm theo hoặc đồng thời
với việc thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Hồ sơ,
trình tự và thủ tục đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện
theo quy định tương ứng của Luật Doanh nghiệp và việc đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện được thực hiện tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quản lý về đầu tư.
Điều 18. Thực hiện góp vốn và
các quyền, nghĩa vụ liên quan đến việc góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên.
1. Thành viên phải góp vốn đầy đủ, đúng tiến độ đã
cam kết trong Danh sách thành viên. Nếu việc góp vốn được thực hiện nhiều hơn
một lần, thời hạn góp vốn lần cuối của mỗi thành viên không vượt quá 36 tháng,
kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký bổ sung, thay đổi thành viên và mỗi lần góp vốn thành viên
được cấp một giấy xác nhận số vốn đã góp của lần góp vốn đó.
2. Trong thời hạn 15 ngày sau mỗi đợt góp vốn theo
cam kết, người đại diện theo pháp luật của công ty phải báo cáo kết quả tiến độ
góp vốn đến cơ quan đăng ký kinh doanh.
Trường hợp người đại diện theo pháp luật không
thông báo kết quả tiến độ góp vốn theo quy định, Chủ tịch Hội đồng thành viên
hoặc Giám đốc (Tổng giám đốc) hoặc thành viên sở hữu phần vốn góp lớn nhất tại
công ty có quyền nhân danh công ty thực hiện báo cáo kết quả tiến độ góp vốn.
3. Trong thời hạn chưa góp đủ số vốn theo cam kết,
thành viên có số phiếu biểu quyết và được chia lợi tức tương ứng với tỷ lệ số
vốn thực góp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác.
4. Sau thời hạn cam kết góp lần cuối mà vẫn có
thành viên chưa góp vốn đã cam kết góp, thành viên chưa góp vốn vào công ty
theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty và không có quyền
chuyển nhượng quyền góp vốn đó cho người khác; số vốn chưa góp được xử lý theo
quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày cam kết góp
vốn lần cuối, số vốn chưa góp đủ được xử lý theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Các thành viên còn lại nhận góp một phần hoặc
toàn bộ số vốn chưa góp theo tỷ lệ số vốn đã góp vào công ty;
b) Một hoặc một số thành viên nhận góp đủ số vốn
chưa góp;
c) Huy động thêm người khác góp đủ số vốn chưa góp.
6. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc thời
hạn 90 ngày theo quy định tại khoản 5 Điều này, người đại diện theo pháp luật
của công ty phải báo cáo kết quả tiến độ góp vốn và đăng ký thay đổi thành viên
của công ty. Hồ sơ đăng ký thay đổi thành viên trong trường hợp này bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi thành viên;
b) Thông báo kết quả tiến độ góp vốn hoặc bản sao,
có xác nhận của công ty, giấy chứng nhận phần góp vốn của các thành viên;
c) Danh sách thành viên.
7. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận
đủ hồ sơ quy định tại khoản này, cơ quan đăng ký kinh doanh phải thực hiện đăng
ký và cấp Đăng ký thay đổi thành viên cho công ty.
Trường hợp có thành viên hoặc đại diện ủy quyền của
thành viên không ký tên trong Danh sách thành viên quy định tại điểm c khoản 6
Điều này, cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo danh sách nói trên đến thành
viên có liên quan và yêu cầu họ xác nhận bằng văn bản về số vốn đã góp của mình
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận thông báo. Thông báo phải được gửi theo
cách đảm bảo thành viên có liên quan nhận được thông báo đó. Quá thời hạn trên
mà không nhận được xác nhận bằng văn bản của thành viên có liên quan, cơ quan
đăng ký kinh doanh đăng ký thay đổi thành viên theo yêu cầu của công ty. Trường
hợp thành viên không ký Danh sách thành viên có xác nhận bằng văn bản phản đối số
vốn góp được ghi trong danh sách thành viên, cơ quan đăng ký kinh doanh từ chối
cấp đăng ký thay đổi thành viên.
8. Trường hợp số vốn thực góp được thực hiện theo
khoản 5 Điều này vẫn thấp hơn so với tổng số vốn cam kết góp, cơ quan đăng ký
kinh doanh đăng ký số vốn đã góp là vốn điều lệ của công ty khi thực hiện thủ
tục đăng ký thay đổi thành viên của công ty theo quy định tại khoản 6 Điều này;
các thành viên chưa góp đủ vốn theo cam kết phải liên đới chịu trách nhiệm
tương đương với số vốn chưa góp về các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính khác của
công ty phát sinh trước khi đăng ký thay đổi thành viên theo khoản 6 Điều này.
9. Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền kiểm tra kết
quả tiến độ góp vốn theo yêu cầu của một hoặc một số thành viên sở hữu phần vốn
góp ít nhất 25% vốn điều lệ của công ty. Kết quả kiểm tra tiến độ góp vốn của
cơ quan đăng ký kinh doanh được sử dụng để xác định số phiếu biểu quyết và phân
chia lợi nhuận theo quy định tại khoản 3 Điều này và lập các hồ sơ đăng ký thay
đổi thành viên theo quy định tại khoản 6 Điều này.
Điều 19. Quyền khởi kiện của
thành viên đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc (Tổng giám đốc)
1. Thành viên có quyền tự mình hoặc nhân danh công
ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc
(Tổng giám đốc) trong các trường hợp sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc (Tổng
giám đốc) không thực hiện đúng các quyền và nhiệm vụ được giao; không thực
hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời quyết định của Hội đồng thành
viên; thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao trái với quy định của pháp luật
hoặc Điều lệ công ty;
b) Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc (Tổng
giám đốc) đã sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty để tư
lợi riêng hoặc phục vụ cho lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
c) Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc (Tổng
giám đốc) đã lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của công ty để tư lợi riêng
hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật
và Điều lệ công ty.
2. Trình tự, thủ tục khởi kiện thực hiện tương ứng
theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Điều 20. Hướng dẫn bổ sung về
một số quyền và nghĩa vụ của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn
1. Trường hợp cá nhân là thành viên công ty trách
nhiệm hữu hạn bị tạm giữ, tạm giam, bị kết án tù hoặc bị Tòa án tước quyền hành
nghề vì phạm các tội buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế,
lừa dối khách hàng và các tội khác theo quy định của pháp luật, thành viên đó
ủy quyền cho người khác tham gia Hội đồng thành viên quản lý công ty.
2. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành
viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công
ty bị tạm giữ, tạm giam, trốn khỏi nơi cư trú, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề vì phạm các tội buôn lậu,
làm hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và các tội
khác theo quy định của pháp luật, thành viên còn lại đương nhiên làm người đại
diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng
thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty.
3. Trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp,
không thanh toán được phần vốn góp được mua lại hoặc không thỏa thuận được về
giá mua lại phần vốn góp như quy định tại Điều 43 của Luật Doanh nghiệp, thành
viên yêu cầu công ty mua lại có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho
người khác. Trong trường hợp này, việc chuyển nhượng không bắt buộc phải thực
hiện theo quy định tại Điều 44 của Luật Doanh nghiệp.
Điều 21. Chữ ký của thành
viên, người đại diện thành viên trong biên bản họp Hội đồng thành viên
1. Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 53 của
Luật Doanh nghiệp, tất cả thành viên, người đại diện thành viên dự họp phải ký
vào biên bản họp Hội đồng thành viên. Trường hợp nghị quyết Hội đồng thành viên
đã được thông qua theo đúng quy định tại các Điều 51 và 52 của Luật Doanh
nghiệp, nhưng thành viên hoặc người đại diện thành viên thiểu số từ chối ký
biên bản họp Hội đồng thành viên thì chữ ký xác nhận việc tham dự họp của họ
được coi là chữ ký của họ tại biên bản họp Hội đồng thành viên.
2. Khoản 1 Điều này cũng áp dụng tương tự đối với
chữ ký thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần quy định tại điểm i khoản
1 Điều 113 của Luật Doanh nghiệp.
Điều 22. Số người đại diện
theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên hoặc dự họp Đại hội đồng cổ đông
1. Nếu Điều lệ công ty không quy định khác thì:
a) Tổ chức là thành viên công ty trách nhiệm hữu
hạn có sở hữu ít nhất 35% vốn điều lệ được quyền cử không quá ba người đại diện
theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên;
b) Tổ chức là cổ đông công ty cổ phần có sở hữu ít
nhất 10% tổng số cổ phần phổ thông có quyền ủy quyền tối đa ba người tham dự
họp Đại hội đồng cổ đông.
2. Số lượng thành viên Hội đồng thành viên công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức do chủ sở hữu công ty quyết định.
Điều 23. Cổ đông sáng lập
1. Cổ đông sáng lập là người góp vốn cổ phần, tham
gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của công ty cổ phần.
2. Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất ba
cổ đông sáng lập; công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập.
Trong trường hợp không có cổ đông sáng lập, Điều lệ
công ty cổ phần trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại
diện theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ thông của công ty đó.
3. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua
ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền phát hành tại thời điểm đăng
ký doanh nghiệp. Cổ đông sáng lập và cổ đông phổ thông tại thời điểm đăng ký
doanh nghiệp phải thanh toán đủ số cổ phần đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày,
kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trong thời
hạn này, số phiếu biểu quyết của cổ đông được tính theo số cổ phần phổ thông
được đăng ký mua.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày cuối cùng các
cổ đông quy định tại khoản 3 Điều này phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký
mua, công ty phải thông báo kết quả góp vốn cổ phần đã đăng ký đến cơ quan đăng
ký kinh doanh.
5. Trường hợp có cổ đông không thanh toán đủ số cổ
phần đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ khi công ty được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký
mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng
quyền mua cổ phần đó cho người khác;
b) Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã
đăng ký mua sẽ có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng
với số cổ phần đã thanh toán; không được quyền chuyển nhượng quyền mua số cổ
phần chưa thanh toán cho người khác;
c) Trường hợp cổ đông không thanh toán đủ số cổ
phần đã đăng ký mua, số cổ phần còn lại được xử lý theo quy định tại khoản 3
Điều 84 của Luật Doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày cuối cùng cổ
đông phải thanh toán đủ số cổ phần đăng ký mua; đồng thời, công ty phải đăng ký
thay đổi cổ đông sáng lập theo quy định tại khoản 6 Điều này.
6. Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập
trong 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn 90 ngày quy định tại điểm
c khoản 5 Điều này. Hồ sơ đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập;
b) Bản sao sổ đăng ký cổ đông có xác nhận của công
ty;
c) Danh sách bổ sung, sửa đổi cổ đông sáng lập.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập.
7. Trường hợp có cổ đông sáng lập, đại diện ủy
quyền cổ đông sáng lập không ký tên vào Danh sách bổ sung, sửa đổi cổ đông sáng
lập, cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo danh sách bổ sung, sửa đổi cổ đông
sáng lập đến các cổ đông có liên quan và yêu cầu họ xác nhận tính chính xác của
số cổ phần đã thanh toán trong 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo. Thông
báo phải được gửi bằng cách bảo đảm để các cổ đông có liên quan phải nhận được
thông báo đó.
Sau 15 ngày nói trên mà không nhận được xác nhận
bằng văn bản của cổ đông sáng lập có liên quan, cơ quan đăng ký kinh doanh thực
hiện đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập theo yêu cầu của công ty. Trường hợp có
cổ đông liên quan phản đối bằng văn bản về tính chính xác của nội dung danh
sách cổ đông sáng lập, cơ quan đăng ký kinh doanh từ chối đăng ký thay đổi cổ
đông sáng lập.
8. Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền kiểm tra kết
quả góp vốn cổ phần theo yêu cầu của một hoặc nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 10%
vốn điều lệ của công ty. Kết quả kiểm tra việc góp vốn cổ phần được sử dụng để
lập sổ đăng ký cổ đông, lập danh sách cổ đông sáng lập, cấp cổ phiếu cho cổ
đông và các hồ sơ giấy tờ cần thiết khác của công ty.
9. Sau 03 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp lần đầu, nếu số cổ phần được quyền phát hành quy định tại
khoản 4 Điều 84 của Luật Doanh nghiệp không được bán hết, công ty phải đăng ký
điều chỉnh giảm số vốn được quyền phát hành ngang bằng với số cổ phần đã phát
hành. Công ty cổ phần không được tăng số cổ phần được quyền phát hành khi số cổ
phần hiện có chưa được bán hết.
10. Hạn chế chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng
lập quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật Doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với số
cổ phần đăng ký mua tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp lần đầu và đã góp trong
thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Điều 24. Chào bán cổ phần
1. Công ty cổ phần thực hiện chào bán cổ phần theo
một trong các phương thức sau đây:
a) Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, kể cả
internet;
b) Chào bán cho từ một trăm nhà đầu tư trở lên,
không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
c) Chào bán cho một số lượng nhà đầu tư không xác
định;
d) Chào bán cho dưới một trăm nhà đầu tư đã được
xác định.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục và điều kiện chào bán
cổ phần thực hiện theo quy định có liên quan của pháp luật về chứng khoán.
3. Sau khi kết thúc đợt chào bán cổ phần, công ty
đăng ký lại vốn điều lệ theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Nghị định số
43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 25. Quyền khởi kiện đối
với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc)
1. Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 1% số cổ
phần phổ thông liên tục trong thời hạn 06 tháng có quyền yêu cầu Ban kiểm soát
khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc
(Tổng giám đốc) trong các trường hợp sau đây:
a) Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng
giám đốc) không thực hiện đúng các quyền và nhiệm vụ được giao; không thực
hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời quyết định của Hội đồng quản trị;
thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao trái với quy định của pháp luật, Điều
lệ công ty hoặc Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông;
b) Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng
giám đốc) đã sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty để tư
lợi riêng hoặc phục vụ cho lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
c) Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng
giám đốc) đã lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của công ty để tư lợi riêng
hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật
và Điều lệ công ty.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu
cầu khởi kiện của cổ đông, nhóm cổ đông quy định tại khoản 1 Điều này, Ban kiểm
soát phải trả lời bằng văn bản xác nhận đã nhận được yêu cầu khởi kiện và tiến
hành các thủ tục khởi kiện theo yêu cầu.
3. Trường hợp Ban kiểm soát không khởi kiện theo
yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều này hoặc trong công ty cổ phần không có Ban
kiểm soát thì cổ đông, nhóm cổ đông quy định tại khoản 1 Điều này có quyền trực
tiếp khởi kiện thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc).
4. Trình tự, thủ tục khởi kiện thực hiện tương ứng
theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Điều 26. Một số vấn đề liên
quan đến Đại hội đồng cổ đông
1. Cổ đông có thể tham dự Đại hội đồng cổ đông theo
một trong các hình thức sau đây:
a) Trực tiếp tham dự họp Đại hội đồng cổ đông;
b) Gửi phiếu biểu quyết bằng thư đảm bảo đến Hội
đồng quản trị chậm nhất 01 ngày trước khi khai mạc cuộc họp. Trong trường hợp
này, trưởng ban kiểm phiếu của Đại hội đồng cổ đông có quyền mở phiếu biểu
quyết của cổ đông đó;
c) Ủy quyền cho người khác dự họp Đại hội đồng cổ
đông. Trường hợp cổ đông là tổ chức không có người đại diện theo ủy quyền theo
quy định tại khoản 3 Điều 96 của Luật Doanh nghiệp thì ủy quyền người khác dự
họp Đại hội đồng cổ đông.
2. Trường hợp cổ đông dự họp là người có liên quan
không có quyền biểu quyết, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về vấn đề đó
được thông qua khi có ít nhất 65% hoặc 75% tổng số phiếu được quyền biểu quyết
tương ứng theo quy định tại các điểm a và b khoản 3 Điều 104 của Luật Doanh
nghiệp.
Điều 27. Hiệu lực nghị quyết,
quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị
1. Nếu Điều lệ công ty không quy định khác, nghị
quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản
trị có hiệu lực thi hành kể từ ngày được thông qua hoặc từ ngày có hiệu lực
được ghi rõ trong nghị quyết, quyết định đó.
2. Trường hợp có cổ đông, nhóm cổ đông, thành viên
Hội đồng thành viên hoặc thành viên Hội đồng quản trị yêu cầu khởi kiện hoặc
trực tiếp khởi kiện đối với nghị quyết, quyết định đã được thông qua thì nghị
quyết, quyết định bị khởi kiện vẫn tiếp tục được thi hành cho đến khi Tòa án
hoặc Trọng tài có quyết định khác.
Điều 28. Công khai hóa những
người có liên quan và các giao dịch của họ với công ty
Nếu Điều lệ công ty không quy định khác, việc công
khai hóa những người có liên quan và các giao dịch của họ với công ty thực hiện
theo quy định sau đây:
1. Công ty phải tập hợp và cập nhật danh sách những
người có liên quan của công ty theo quy định tại khoản 17 Điều 4 của Luật Doanh
nghiệp và các giao dịch tương ứng của họ với công ty; Danh sách này phải được
lưu giữ tại trụ sở chính của công ty; trường hợp cần thiết có thể lưu giữ một
phần hoặc toàn bộ nội dung Danh sách nói trên tại các chi nhánh của công ty;
2. Tất cả các cổ đông, những người quản lý, thành
viên Ban kiểm soát của công ty và những người đại diện theo ủy quyền của họ có
quyền xem, trích lục và sao một phần hoặc toàn bộ nội dung Danh sách nói trên
trong giờ làm việc.
3. Công ty phải tạo điều kiện để những người nói
tại khoản 2 Điều này tiếp cận, xem, trích lục và sao danh sách những người có
liên quan của công ty và những nội dung khác một cách nhanh nhất, thuận lợi
nhất. Không ai có quyền ngăn cản, gây khó khăn đối với họ trong thực hiện quyền
tiếp cận thông tin quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 29. Bầu dồn phiếu
1. Phương thức dồn phiếu bầu quy định tại điểm c
khoản 3 Điều 104 của Luật Doanh nghiệp được áp dụng đối với tất cả các công ty
cổ phần, gồm cả các công ty niêm yết, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán
có quy định khác.
2. Trước và trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông,
các cổ đông có quyền cùng nhau lập nhóm để đề cử và dồn phiếu bầu cho người do
họ đề cử.
3. Số lượng ứng cử viên mà mỗi nhóm có quyền đề cử
phụ thuộc vào số lượng ứng cử viên do Đại hội quyết định và tỷ lệ sở hữu cổ
phần của mỗi nhóm. Nếu Điều lệ công ty không quy định khác hoặc Đại hội đồng cổ
đông không quyết định khác thì số lượng ứng cử viên mà các nhóm có quyền đề cử
thực hiện như sau:
a) Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu từ 10% đến dưới 20%
tổng số cổ phần có quyền biểu quyết được đề cử tối đa một ứng cử viên;
b) Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu từ 20% đến dưới 30%
tổng số cổ phần có quyền biểu quyết được đề cử tối đa hai ứng cử viên;
c) Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu từ 30% đến dưới 40%
tổng số cổ phần có quyền biểu quyết được đề cử tối đa ba ứng cử viên;
d) Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu từ 40% đến dưới 50%
tổng số cổ phần có quyền biểu quyết được đề cử tối đa bốn ứng cử viên;
đ) Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu từ 50% đến dưới 60%
tổng số cổ phần có quyền biểu quyết được đề cử tối đa năm ứng cử viên;
e) Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu từ 60% đến dưới 70%
tổng số cổ phần có quyền biểu quyết được đề cử tối đa sáu ứng cử viên;
g) Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu từ 70% đến dưới 80%
tổng số cổ phần có quyền biểu quyết được đề cử tối đa bảy ứng cử viên;
h) Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu từ 80% đến dưới 90%
tổng số cổ phần có quyền biểu quyết được đề cử tối đa tám ứng cử viên.
Trường hợp số lượng ứng cử viên được cổ đông, nhóm
cổ đông đề cử thấp hơn số ứng cử viên mà họ được quyền đề cử, số ứng cử viên
còn lại do Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát hoặc các cổ đông khác đề cử.
4. Người trúng cử thành viên Hội đồng quản trị hoặc
thành viên Ban kiểm soát được xác định theo số phiếu bầu tính từ cao xuống
thấp, bắt đầu từ ứng cử viên có số phiếu bầu cao nhất cho đến khi đủ số thành
viên quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp có từ hai ứng cử viên trở lên đạt
cùng số phiếu bầu như nhau cho thành viên cuối cùng của Hội đồng quản trị hoặc
Ban kiểm soát thì sẽ tiến hành bầu lại trong số các ứng cử viên có số phiếu bầu
ngang nhau hoặc lựa chọn theo tiêu chí quy chế bầu cử hoặc Điều lệ công ty.
Điều 30. Hướng dẫn bổ sung về
họp Hội đồng quản trị
1. Cuộc họp của Hội đồng quản trị theo giấy triệu
tập lần thứ nhất được tiến hành khi có từ ba phần tư tổng số thành viên trở lên
dự họp.
2. Trường hợp cuộc họp được triệu tập theo quy định
khoản 1 Điều này không đủ số thành viên dự họp theo quy định thì được triệu tập
lần thứ hai trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Trong
trường hợp này, cuộc họp được tiến hành nếu có hơn một nửa số thành viên Hội
đồng quản trị dự họp.
Điều 31. Chuyển đổi công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên
1. Việc chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn 100%
sở hữu nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được
thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (trừ
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này) được chuyển đổi thành công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi chủ sở hữu công ty đã góp đủ số vốn
vào công ty như đã cam kết. Công ty được chuyển đổi theo phương thức sau:
a) Chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, cho, tặng một
phần sở hữu của mình tại công ty cho một hoặc một số người khác;
b) Công ty huy động thêm vốn góp từ một hoặc một số
người khác.
Giá trị phần vốn góp được chuyển nhượng, cho, tặng
hoặc huy động thêm tương ứng với cách thức chuyển đổi nói trên phải theo giá
thị trường, giá được định theo phương pháp tài sản, phương pháp dòng tiền chiết
khấu hoặc phương pháp khác.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày chủ
sở hữu công ty chuyển nhượng, cho, tặng một phần sở hữu của mình tại công ty
cho một hoặc một số người khác hoặc công ty huy động thêm vốn góp hoặc vốn cam
kết góp từ một hoặc một số người khác, công ty gửi hoặc nộp hồ sơ chuyển đổi
tại cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý về
đầu tư đã cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Hồ sơ, trình tự thủ tục chuyển đổi thực
hiện theo quy định tương ứng của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm
2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ
sơ chuyển đổi, cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan nhà nước quản lý đầu tư
có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận
đầu tư tương ứng.
4. Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ
các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ
thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư quy định tại
khoản 3 Điều này, cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quản lý về đầu tư phải thông báo cho các cơ quan nhà nước có liên quan
theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật Doanh nghiệp; đồng thời xóa tên công
ty được chuyển đổi trong sổ đăng ký doanh nghiệp.
Điều 32. Chuyển đổi công ty cổ
phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thành công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên theo phương thức sau:
a) Một cổ đông hoặc thành viên nhận chuyển nhượng
toàn bộ cổ phần, phần vốn góp tương ứng của tất cả các cổ đông, thành viên còn
lại;
b) Một cổ đông hoặc thành viên là pháp nhân nhận
góp vốn đầu tư bằng toàn bộ cổ phần hoặc phần vốn góp của tất cả các cổ đông,
thành viên còn lại;
c) Một tổ chức hoặc cá nhân không phải là thành
viên hoặc cổ đông nhận chuyển nhượng hoặc nhận góp vốn đầu tư bằng toàn bộ số
cổ phần hoặc phần vốn góp của tất cả cổ đông hoặc thành viên của công ty.
2. Việc chuyển nhượng hoặc nhận góp vốn đầu tư bằng
cổ phần, phần vốn góp quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện theo giá thị
trường, giá được định theo phương pháp tài sản, phương pháp dòng tiền chiết khấu
hoặc phương pháp khác.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày một
cổ đông hoặc một thành viên nhận chuyển nhượng quy định tại điểm a, khoản 1
Điều này hoặc nhận góp vốn đầu tư quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này hoặc
một người khác nhận chuyển nhượng hoặc nhận góp vốn đầu tư quy định tại điểm c
khoản 1 Điều này, công ty gửi hoặc nộp hồ sơ chuyển đổi tại cơ quan đăng ký
kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản
lý về đầu tư đã cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Hồ sơ chuyển đổi thực hiện theo quy
định tương ứng của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ
sơ chuyển đổi, cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quản lý về đầu tư cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng
nhận đầu tư.
4. Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ
các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ
thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư quy định tại
khoản 3 Điều này, cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quản lý về đầu tư phải thông báo cho các cơ quan nhà nước liên quan theo
quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật Doanh nghiệp; đồng thời xóa tên công ty
được chuyển đổi trong sổ đăng ký doanh nghiệp.
Điều 33. Chuyển đổi công ty
trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần
1. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nhà
nước chuyển đổi thành công ty cổ phần thì thực hiện theo quy định của pháp luật
về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn có thể chuyển đổi
thành công ty cổ phần theo phương thức sau:
a) Chuyển đổi thành công ty cổ phần mà không huy
động thêm người khác cùng góp vốn cổ phần, không bán cổ phần hiện có cho người
khác;
b) Chuyển đổi thành công ty cổ phần kết hợp với
chào bán chứng khoán ra công chúng;
c) Chuyển đổi thành công ty cổ phần kết hợp với
chào bán cổ phần cho ít hơn 100 nhà đầu tư đã xác định.
3. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn chuyển đổi
thành công ty cổ phần bằng cách chào bán chứng khoán ra công chúng thì điều
kiện chuyển đổi, trình tự, thủ tục và điều kiện chào bán chứng khoán thực hiện
theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
hồ sơ chuyển đổi, cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan nhà nước quản lý về
đầu tư cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư
tương ứng; đồng thời, thu hồi lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
chứng nhận đầu tư đã cấp đối với công ty được chuyển đổi. Hồ sơ chuyển đổi thực
hiện theo quy định tương ứng của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm
2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
5. Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ
các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ
thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.
6. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư quy định tại
khoản 4 Điều này, cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quản lý về đầu tư phải thông báo cho các cơ quan nhà nước có liên quan
theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật Doanh nghiệp; đồng thời xóa tên công
ty được chuyển đổi trong sổ đăng ký doanh nghiệp.
Điều 34. Nội dung chủ yếu của
giấy đề nghị chuyển đổi
Giấy đề nghị chuyển đổi quy định tại các Điều 31,
32 và 33 Nghị định này tối thiểu phải có các nội dung sau:
1. Tên công ty được chuyển đổi;
2. Tên công ty chuyển đổi (nếu công ty dự định thay
đổi tên khi chuyển đổi);
3. Địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, số fax, địa
chỉ giao dịch thư điện tử (nếu có);
4. Ngành, nghề kinh doanh;
5. Vốn điều lệ hiện hành và vốn điều lệ sau khi huy
động thêm vốn góp, hoặc cổ phần;
6. Hình thức chuyển đổi;
7. Họ và tên, địa chỉ thường trú, số chứng minh
nhân dân, hoặc số hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của công ty;
8. Các nội dung khác theo quy định tại các khoản 5
và 6 Điều 21 của Luật Doanh nghiệp.
Điều 35. Nội dung Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc nội dung đăng ký kinh doanh trong Giấy chứng nhận
đầu tư áp dụng đối với trường hợp chuyển đổi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với các
công ty chuyển đổi theo quy định tại các Điều 31, 32 và 33 Nghị định này có nội
dung chủ yếu sau:
1. Tên công ty được chuyển đổi, số và ngày cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, vốn điều lệ;
2. Tên công ty chuyển đổi, số và ngày cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;
3. Địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại
diện; số điện thoại, số fax và địa chỉ giao dịch thư điện tử (nếu có) của công
ty chuyển đổi;
4. Vốn điều lệ của công ty chuyển đổi đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn, số cổ phần và giá trị cổ phần đã bán, số cổ phần được
quyền chào bán đối với công ty cổ phần;
5. Ngành, nghề kinh doanh;
6. Họ và tên, địa chỉ thường trú hoặc địa chỉ đăng
ký tạm trú (đối với người nước ngoài), quốc tịch, số chứng minh nhân dân, hộ
chiếu (đối với người nước ngoài) hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của
người đại diện theo pháp luật của công ty;
7. Các nội dung khác theo quy định tại khoản 3 Điều
25 của Luật Doanh nghiệp.
Điều 36. Chuyển đổi doanh
nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn
1. Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành
công ty trách nhiệm hữu hạn theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân nếu đủ
các điều kiện sau đây:
a) Có đủ các điều kiện quy định tại Điều 24 của
Luật Doanh nghiệp;
b) Chủ doanh nghiệp tư nhân phải là chủ sở hữu công
ty (đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên là cá nhân) hoặc thành viên (đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên);
c) Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản
chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả các khoản
nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp tư nhân và cam kết thanh toán đủ số nợ khi
đến hạn;
d) Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn
bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty trách nhiệm hữu hạn
được chuyển đổi tiếp nhận và thực hiện các hợp đồng đó;
đ) Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản
hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp
nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp nếu có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp từ
chối, phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do và hướng dẫn những yêu cầu cần sửa
đổi, bổ sung. Hồ sơ chuyển đổi thực hiện theo quy định tương ứng tại Nghị định
số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh
nghiệp.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan đăng
ký kinh doanh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý về đầu tư phải thông
báo cho các cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của
Luật Doanh nghiệp; đồng thời xóa tên doanh nghiệp tư nhân đã chuyển đổi trong
sổ đăng ký doanh nghiệp.
Điều 37. Doanh nghiệp liên
doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài chưa đăng ký lại theo Nghị định số
101/2006/NĐ-CP của Chính phủ
1. Việc tổ chức quản lý nội bộ và hoạt động của
doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Điều lệ doanh nghiệp; trường hợp Điều
lệ không quy định thì áp dụng theo các quy định tương ứng của Luật Doanh nghiệp
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Có các quyền và nghĩa vụ tương ứng theo quy định
của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và pháp luật khác liên quan trong việc thực
hiện hoạt động kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề đã ghi trong Giấy phép đầu
tư.
Điều 38. Hướng dẫn bổ sung về
tập đoàn kinh tế
1. Tập đoàn kinh tế bao gồm nhóm các công ty có quy
mô lớn, có tư cách pháp nhân độc lập, được hình thành trên cơ sở tập hợp, liên
kết thông qua đầu tư, góp vốn, sáp nhập, mua lại, tổ chức lại hoặc các hình
thức liên kết khác; gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị
trường và các dịch vụ kinh doanh khác tạo thành tổ hợp kinh doanh có từ hai cấp
doanh nghiệp trở lên dưới hình thức công ty mẹ - công ty con.
2. Tập đoàn kinh tế không có tư cách pháp nhân,
không phải đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Việc tổ chức
hoạt động của tập đoàn do các công ty lập thành tập đoàn tự thỏa thuận quyết
định.
3. Công ty mẹ được tổ chức dưới hình thức công ty
cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn, đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 15
Điều 4 của Luật Doanh nghiệp. Công ty con được tổ chức dưới hình thức công ty
cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật Doanh nghiệp
hoặc của pháp luật liên quan.
Công ty mẹ, công ty con và các công ty khác hợp
thành tập đoàn kinh tế có các quyền, nghĩa vụ, cơ cấu tổ chức quản lý và hoạt
động phù hợp với hình thức tổ chức doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh
nghiệp, pháp luật liên quan và Điều lệ công ty.
4. Cụm từ “tập đoàn” có thể sử dụng như một thành
tố phụ trợ cấu thành tên riêng của công ty mẹ, phù hợp với các quy định từ Điều
31 đến Điều 34 của Luật Doanh nghiệp về đặt tên doanh nghiệp.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ báo cáo tài chính
hợp nhất, giám sát hoạt động tài chính của tập đoàn kinh tế, của nhóm công ty
mẹ - công ty con thuộc tập đoàn kinh tế.
Bộ Công thương hướng dẫn việc giám sát các tập đoàn
kinh tế, nhóm công ty mẹ - công ty con thuộc tập đoàn kinh tế thực hiện các quy
định về hạn chế cạnh tranh, chống lạm dụng vị thế thống lĩnh thị trường hoặc
lạm dụng vị trí độc quyền.
Điều 39. Giám sát của cơ quan
đăng ký kinh doanh đối với trình tự, thủ tục tiến hành họp và quyết định của
Đại hội đồng cổ đông
1. Cổ đông, nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều
79 của Luật Doanh nghiệp có quyền đề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quản lý về đầu tư giám sát trình tự, thủ tục triệu
tập, tiến hành họp và ra quyết định của Đại hội đồng cổ đông do họ triệu tập
theo quy định tại khoản 6 Điều 97 của Luật Doanh nghiệp.
2. Đề nghị phải bằng văn bản và tối thiểu phải có
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và địa chỉ trụ sở chính công ty;
b) Số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp;
c) Danh sách cổ đông, nhóm cổ đông yêu cầu triệu
tập họp Đại hội đồng cổ đông, gồm họ và tên (đối với cá nhân), tên và địa chỉ
trụ sở chính (đối với pháp nhân), số cổ phần phổ thông và tỷ lệ sở hữu, ngày và
số đăng ký cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông;
d) Lý do triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông, thời
gian và địa điểm họp;
đ) Chữ ký của tất cả cổ đông, nhóm cổ đông triệu
tập họp;
3. Đề nghị quy định tại khoản 2 Điều này phải kèm
theo:
a) Giấy yêu cầu Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 97 của
Luật Doanh nghiệp.
b) Giấy mời họp Đại hội đồng cổ đông;
c) Chương trình họp và các tài liệu phục vụ họp.
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quản lý về đầu tư cử đại diện giám sát họp Đại hội đồng cổ đông
nếu nhận hồ sơ đủ về số lượng và nội dung tại các khoản 2 và 3 Điều này ít nhất
03 ngày trước khi họp và cổ đông, nhóm cổ đông triệu tập họp có đăng ký trong
sổ đăng ký cổ đông của công ty và có đủ tỷ lệ sở hữu theo quy định tại khoản 2
Điều 79 của Luật Doanh nghiệp.
5. Đại diện cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quản lý về đầu tư có trách nhiệm giám sát trình tự, thủ
tục tiến hành họp và ra quyết định của Đại hội đồng cổ đông về các vấn đề thuộc
chương trình họp theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
Theo yêu cầu của chủ tọa, đại diện cơ quan đăng ký
kinh doanh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý về đầu tư có thể trình
bày hướng dẫn thể thức và thủ tục tiến hành Đại hội và biểu quyết, nếu xét thấy
cần thiết.
6. Một ngày sau ngày bế mạc họp Đại hội đồng cổ
đông, đại diện cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan nhà nước quản lý về đầu
tư phải có báo cáo bằng văn bản về kết quả giám sát cuộc họp, gửi cho công ty
và đồng thời lưu trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty. Báo cáo phải có
nhận định về tính hợp pháp của trình tự, thủ tục tiến hành họp.
Điều 40. Giải thể doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 157 của Luật Doanh nghiệp, bị thu hồi Giấy chứng nhận
đầu tư quy định tại Điều 68 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu
tư hoặc bị Tòa án tuyên bố giải thể.
2. Trình tự, thủ tục giải thể, thanh lý tài sản
doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các khoản 1 đến khoản 4 Điều 158 của
Luật Doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết
thúc việc giải thể doanh nghiệp và thanh toán hết các khoản nợ của doanh
nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh
nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản
lý về đầu tư. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp quy định tại khoản 5 Điều 158 của
Luật Doanh nghiệp bao gồm:
a) Quyết định giải thể hoặc quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư hoặc
quyết định của Tòa án tuyên bố giải thể doanh nghiệp;
b) Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả
thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội;
c) Danh sách người lao động hiện có và quyền lợi
người lao động đã được giải quyết;
d) Giấy xác nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn
thành các nghĩa vụ về thuế;
đ) Giấy xác nhận của cơ quan công an về việc hủy
con dấu;
e) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy
chứng nhận đầu tư.
4. Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần,
thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty,
chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, thành viên hợp danh chịu
trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể doanh nghiệp.
5. Trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả
mạo, những người quy định tại khoản 4 Điều này phải liên đới chịu trách nhiệm
thanh toán số nợ chưa thanh toán, số thuế chưa nộp và quyền lợi của người lao
động chưa được giải quyết và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những
hệ quả phát sinh trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh
nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản
lý về đầu tư.
6. Việc giải thể các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
được thành lập và hoạt động theo quy định của các luật quy định tại khoản 3
Điều 3 Nghị định này thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyên ngành đó.
Điều 41. Chấm dứt hoạt động
chi nhánh
1. Chi nhánh của doanh nghiệp được chấm dứt hoạt
động theo quyết định của chính doanh nghiệp đó hoặc theo quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh bao gồm:
a) Quyết định của doanh nghiệp về chấm dứt hoạt
động chi nhánh hoặc quyết định thu hồi Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán, gồm
cả nợ thuế của chi nhánh và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội;
c) Danh sách người lao động và quyền lợi tương ứng
hiện hành của người lao động;
d) Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh;
đ) Giấy xác nhận của cơ quan công an về việc hủy
con dấu của chi nhánh.
3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
và Giám đốc chi nhánh bị giải thể liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực
và chính xác của hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh.
4. Doanh nghiệp có chi nhánh đã chấm dứt hoạt động
chịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng, thanh toán các khoản nợ, gồm cả nợ
thuế của chi nhánh và tiếp tục sử dụng lao động hoặc giải quyết đủ quyền lợi
hợp pháp cho người lao động đã làm việc tại chi nhánh theo quy định của pháp
luật.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan
đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý về đầu tư xóa
tên chi nhánh trong sổ đăng ký hoạt động chi nhánh.
Điều 42. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 11 năm 2010.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
139/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành
một số điều của Luật Doanh nghiệp.
Điều 43. Tổ chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các đối tượng áp dụng của Nghị định chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |