I. Thủ tục ly hôn đơn phương
1. Nộp hồ sơ xin ly hôn cho tòa án
Người có yêu cầu ly hôn (vợ hoặc chồng) nộp hồ sơ khởi kiện về việc ly hôn (nộp đơn xin ly hôn) tại Tòa án nhân dân cấp Quận, huyện nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú) của bị đơn (tức là người còn lại bị yêu cầu ly hôn) hoặc TAND nơi làm việc của bị đơn (nếu không xác định được nơi cư trú bị đơn).Người có quyền nộp hồ sơ gồm
- Vợ hoặc chồng. (Lưu ý: Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi)- Vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích;
- Cha mẹ hoặc người thân thích khác cũng có quyền nếu một bên vợ hoặc chồng bị mắc bệnh tâm thần, không làm chủ được hành vi đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình, ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Lý do nộp đơn ly hôn
Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của vợ, chồng dẫn đến hậu quả hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.Hồ sơ xin ly hôn bao gồm:
- Bản chính giấy chứng nhận kết hôn (nếu mất bản chính thì phải có bản sao của Ủy ban nơi đăng ký kết hôn cấp)
- Bản sao hợp lệ giấy khai sinh của các con chung
- Bản sao có công chứng sổ hộ khẩu. Nếu tạm trú thì phải có giấy khai báo tạm trú hoặc xác nhận của công an nơi tạm trú
- Bản sao có công chứng giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân
- Giấy xác nhận mức lương tháng của cơ quan đơn vị nơi người khởi kiện công tác làm việc
- Biên bản hòa giải giải quyết mâu thuẫn vợ chồng của cơ quan, đơn vị, gia đình hoặc địa phương (nếu có)
- Bản sao có công chứng giấy tờ về nhà đất, tài sản khác như: Giấy chứng nhận đăng ký xe; sổ tiết kiệm, Giấy chứng nhận vốn góp, Cổ phiếu...(của vợ chồng)
- Tài liệu chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ.
2. Tòa án tiếp nhận và xử lý đơn xin ly hôn, nộp lệ phí
- Sau khi nhận đơn cùng hồ sơ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Tòa án nơi nhận đơn sẽ kiểm tra đơn. Nếu thấy đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo đã đủ điều kiện thụ lý, Thẩm phán được phân công sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì yêu cầu người nộp đơn bổ sung.
- Mức án phí ly hôn đơn phương ở cấp sơ thẩm là 300.000 đồng (nếu không có tranh chấp về tài sản). Nếu có tranh chấp tài sản thì áp dụng án phí có giá ngạch tương ứng với tỉ lệ tài sản (như bảng bên dưới)
Bảng án phí ly hôn có giá ngạch
Giá trị tài sản có tranh chấp
|
Mức án phí
|
Từ 6 triệu đồng trở xuống | 300.000 đồng |
Từ trên 6 triệu đồng đến 400 triệu đồng | 5% giá trị tài sản có tranh chấp |
Từ trên 400 triệu đồng đến 800 triệu đồng | 20 triệu đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400 triệu đồng |
Từ trên 800 triệu đồng đến 2 tỷ đồng | 36 triệu đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800 triệu đồng |
Từ trên 2 tỷ đồng đến 4 tỷ đồng | 72 triệu đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2 tỷ đồng |
Từ trên 4 tỷ đồng | 112 triệu đồng + 0,1% phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4 tỷ đồng |
3. Giải quyết vụ ly hôn đơn phương tại Tòa án
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc, Tòa án tiến hành lấy lời khai 2 bên, mở phiên tòa hòa giải.- Sau khi Tòa án tiến hành hòa giải mà không thành thì Tòa án sẽ dựa vào một trong các căn cứ: Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của vợ, chồng và những hành vi này dẫn đến hậu quả hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được để ra Bản án hoặc Quyết định giải quyết cho ly hôn (không phụ thuộc vào việc bị đơn có đồng ý hay không)
- Nếu Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn, người yêu cầu ly hôn có quyền kháng cáo để Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử phúc thẩm theo quy định pháp luật.
- Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án cũng giải quyết cho ly hôn.
- Tòa sẽ triệu tập các con từ 7 tuổi đến dưới 18 tuổi để lấy lời khai về nguyện vọng sống với bố/mẹ.Thời gian giải quyết
- Giải quyết ly hôn tại cấp sơ thẩm: từ 4 đến 6 tháng (nếu bị đơn vắng mặt hoặc có tranh chấp tài sản chung, phức tạp thì có thể kéo dài hơn).
Phân chia tài sản chung
Theo quy định của pháp luật về việc phân chia tài sản như sau:
Quyền trực tiếp nuôi con và quyền cấp dưỡng cho con của cha mẹ khi ly hôn đơn phương
- Theo nguyên tắc chung, nếu con dưới 36 tháng tuổi, sẽ giao cho mẹ trực tiếp nuôi. Và nếu con trên 7 tuổi phải xem xét nguyện vọng của con muốn ở với ai, nhưng đây không phải là căn cứ duy nhất để Tòa án ra quyết định.
II. Thủ tục thuận tình ly hôn
1. Nộp hồ sơ xin ly hôn cho tòa án
Vợ (hoặc chồng) nộp hồ sơ yêu cầu thuận tình ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp Quận, huyện nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú) của bị đơn (tức là người còn lại bị yêu cầu ly hôn) hoặc Tòa án nơi làm việc của bị đơn.(Lưu ý: Chồng không nộp đơn ly hôn khi vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi)
Điều kiện để được xác định là thuận tình ly hôn:
Hồ sơ bao gồm:
- Bản chính giấy chứng nhận kết hôn (nếu mất bản chính thì phải có bản sao của Ủy ban nơi đăng ký kết hôn cấp)
- Bản sao hợp lệ giấy khai sinh của các con chung
- Bản sao có công chứng sổ hộ khẩu. Nếu tạm trú thì phải có giấy khai báo tạm trú hoặc xác nhận của công an nơi tạm trú
- Bản sao có công chứng giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân
- Giấy xác nhận mức lương tháng của cơ quan đơn vị nơi người khởi kiện công tác làm việc
- Biên bản hòa giải giải quyết mâu thuẫn vợ chồng của cơ quan, đơn vị, gia đình hoặc địa phương (nếu có)
- Bản sao có công chứng giấy tờ về nhà đất, tài sản khác (của vợ chồng)
- Tài liệu chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ.
2. Tòa án tiếp nhận và xử lý đơn xin ly hôn, nộp lệ phí
- Mức án phí ly hôn ở cấp sơ thẩm là 300.000 đồng (nếu không có tranh chấp về tài sản). Nếu có tranh chấp tài sản thì áp dụng án phí có giá ngạch tương ứng với tỉ lệ tài sản (như bảng đã nêu trên)
3. Giải quyết vụ ly hôn tại Tòa án
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc, Tòa án triệu tập lấy lời khai 2 bên, mở phiên tòa hòa giải.
- Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành. Nếu các bên không thay đổi ý kiến (không thay đổi quyết định về việc ly hôn), Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. (trường hợp đã thỏa thuận thống nhất về nuôi con, phân chia tài sản)- Tòa sẽ triệu tập các con từ 7 tuổi đến dưới 18 tuổi để lấy lời khai về nguyện vọng sống với bố/mẹ.
III. Thủ tục ly hôn với người nước ngoài
Thủ tục đơn phương ly hôn có yếu tố nước ngoài được áp dụng khi các bên vợ, chồng không thỏa thuận được một hoặc toàn bộ các vấn đề trên và Tòa án phải giải quyết ly hôn theo thủ tục chung.
1. Đương sự trong vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài
2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn với người nước ngoài (có yếu tố nước ngoài)
- Tòa án cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi bị đơn cư trú, làm việc (đối với bị đơn là cá nhân). Ngoài ra, nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án nơi mình cư trú, làm việc để giải quyết ly hôn trong trường hợp bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc có tranh chấp việc cấp dưỡng nuôi con.
3. Hồ sơ ly hôn với người nước ngoài (ly hôn có yếu tố nước ngoài) gồm những gì?
Lưu ý: nếu vợ/chồng hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài thì phải nộp đơn tại TAND cấp tỉnh.
4. Thủ tục ly hôn với người nước ngoài (thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài) thế nào?
5. Thời gian giải quyết ly hôn với người nước ngoài (ly hôn có yếu tố nước ngoài)
Thời gian giải quyết ly hôn với người nước ngoài (ly hôn có yếu tố nước ngoài) tùy thuộc vào tính chất mức độ phức tạp của vụ việc:
6. Lưu ý về thủ tục ly hôn với người nước ngoài (ly hôn có yếu tố nước ngoài)
- Trường hợp vợ đang mang thai hoặc con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn đơn phương.
- Khi đương sự ở nước ngoài: Tòa án ủy thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài để tiến hành việc liên quan đến tố tụng dân sự ở nước ngoài…
- Các tài liệu do các tổ chức nước ngoài cấp phải được hợp thức hóa lãnh sự và được dịch ra tiếng việt theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp 2 vợ chồng kết hôn tại Việt Nam mà 1 trong 2 người (vợ hoặc chồng) xuất cảnh và không có địa chỉ cụ thể bên nước ngoài thì cần giấy chứng nhận của chính quyền địa phương về việc xuất cảnh của 1 trong 2 người.
Tham khảo: Luật Hôn nhân Gia đình mới nhất và các văn bản hướng dẫn thi hành
Ý KIẾN