Mức đóng các loại bảo hiểm bắt buộc (BHYT, BHXH, BH thất nghiệp...) đối với người lao động từ ngày 01/01/2019.

A. Đối với người lao động Việt Nam
Người sử dụng lao
động
|
Người lao động
|
||||||||
BHXH
|
Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
(III)
|
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
(IV)
|
Quỹ bảo hiểm
y tế
(V)
|
BHXH
|
Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
(III)
|
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
(IV)
|
Quỹ bảo hiểm
y tế
(V)
|
||
Quỹ hưu trí,
tử tuất
(I)
|
Quỹ ốm đau,
thai sản
(II)
|
Quỹ hưu trí,
tử tuất
(I)
|
Quỹ ốm đau,
thai sản
(II)
|
||||||
14%
|
3%
|
0.5%
|
1%
|
3%
|
8%
|
-
|
-
|
1%
|
1.5%
|
21.5%
|
10.5%
|
||||||||
Tổng cộng 32%
|
1. Mức đóng của người sử dụng lao động:
Người sử dụng lao động hằng tháng đóng 14% trên quỹ tiền lương đóng BHXH của người lao động vào quỹ hưu trí và tử tuất. (Riêng đối với NLĐ là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn hằng tháng đóng 14% mức lương cơ sở).
2. Mức đóng của người lao động:
Người lao động hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất gồm các đối tượng sau:
- Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu đối với trường hợp BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân bàn giao cho BHXH tỉnh;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được áp dụng đối với các Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
- Riêng đối với người lao động Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc trợ cấp tuất hằng tháng: mức đóng bằng 22% mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của người lao động trước khi nghỉ việc hoặc chết vào quỹ hưu trí và tử tuất.
(II). Đối với quỹ ốm đau và thai sản
Chỉ quy định mức đóng của người sử dụng lao động là hằng tháng đóng 3% trên quỹ tiền lương đóng Bảo hiểm xã hội của người lao động vào quỹ ốm đau và thai sản. Người lao động không phải đóng khoản này.
Một số lưu ý:
- Tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Trong đó, mức lương làm căn cứ đóng BHXH theo thang lương, bảng lương do doanh nghiệp tự xây dựng. Các khoản bổ sung khác là khoản tiền ngoài mức lương, phụ cấp lương và có liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động (HĐLĐ). Cụ thể 10 khoản thu nhập tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm: Tiền lương; Phụ cấp chức vụ, chức danh; Phụ cấp trách nhiệm; Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; Phụ cấp thâm niên; Phụ cấp khu vực; Phụ cấp lưu động; Phụ cấp thu hút; Các phụ cấp có tính chất tương tự; Các khoản bổ sung khác.
- Tiền lương tháng tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác (Khoản 3 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH của Bộ lao động - TB và XH; Điểm 2.3 Khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐBHXH ngày 14/4/2017 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam). Các khoản không tính đóng BHXH bắt buộc bao gồm 15 khoản như sau (tính từ ngày 01/01/2019):
- Tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động
- Tiền thưởng sáng kiến
- Tiền ăn giữa ca
- Khoản hỗ trợ xăng xe
- Khoản hỗ trợ điện thoại
- Khoản hỗ trợ đi lại
- Khoản hỗ trợ tiền nhà ở
- Khoản hỗ trợ tiền giữ trẻ
- Khoản hỗ trợ nuôi con nhỏ
- Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết
- Hỗ trợ khi người lao động có người thân kết hôn
- Hỗ trợ khi sinh nhật của người lao động
- Trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động
- Trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị bệnh nghề nghiệp
- Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động
- Mức tiền lương tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động dự kiến sẽ thay đổi từ ngày 01/01/2019. Tiền lương tháng tính đóng BHXH bắt buộc tối thiểu kể từ ngày 01/01/2019 là 4.180.000 đồng với Vùng I; 3.710.000 đồng với Vùng II, 3.250.000 đồng với Vùng III, 2.920.000 đồng với Vùng IV (Mức hiện hành lần lượt là 3.980.000 đồng, 3.530.000 đồng, 3.090.000 đồng, 2.760.000 đồng). Đối với NLĐ đã qua học nghề, đào tạo nghề thì tiền lương tối thiểu tính đóng BHXH sẽ cao hơn ít nhất 7% so với mức lương nêu trên.
- Tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Trong đó, mức lương làm căn cứ đóng BHXH theo thang lương, bảng lương do doanh nghiệp tự xây dựng. Các khoản bổ sung khác là khoản tiền ngoài mức lương, phụ cấp lương và có liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động (HĐLĐ). Cụ thể 10 khoản thu nhập tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm: Tiền lương; Phụ cấp chức vụ, chức danh; Phụ cấp trách nhiệm; Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; Phụ cấp thâm niên; Phụ cấp khu vực; Phụ cấp lưu động; Phụ cấp thu hút; Các phụ cấp có tính chất tương tự; Các khoản bổ sung khác.
- Tiền lương tháng tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác (Khoản 3 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH của Bộ lao động - TB và XH; Điểm 2.3 Khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐBHXH ngày 14/4/2017 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam). Các khoản không tính đóng BHXH bắt buộc bao gồm 15 khoản như sau (tính từ ngày 01/01/2019):
- Tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động
- Tiền thưởng sáng kiến
- Tiền ăn giữa ca
- Khoản hỗ trợ xăng xe
- Khoản hỗ trợ điện thoại
- Khoản hỗ trợ đi lại
- Khoản hỗ trợ tiền nhà ở
- Khoản hỗ trợ tiền giữ trẻ
- Khoản hỗ trợ nuôi con nhỏ
- Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết
- Hỗ trợ khi người lao động có người thân kết hôn
- Hỗ trợ khi sinh nhật của người lao động
- Trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động
- Trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị bệnh nghề nghiệp
- Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động
(III). Đối với Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Mức đóng của người sử dụng lao động:
NSDLĐ hằng tháng đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với mức như sau:
a) 0,5% trên quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động (trừ trường hợp lao động là người giúp việc gia đình), gồm: Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa NSDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; Cán bộ, công chức, viên chức; Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
b) 0,5% trên mức lương cơ sở đối với người lao động là Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.
2. Mức đóng của người lao động: Không quy định
(IV). Đối với Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:
- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;
Lưu ý:
Chủ hộ kinh doanh cá thể không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp (Điểm a, Điểm b, Khoản 1, Khoản 3, Điều 2 Luật BHXH năm 2014; Khoản 2, Điều 41; Khoản 1, Khoản 3, Điều 43 Luật Việc làm) vì không phải là người làm việc theo các loại hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn.
(IV). Đối với Quỹ bảo hiểm y tế
Mức đóng của người sử dụng lao động và người lao động được quy định cụ thể như sau:
- Đối tượng là người lao động làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên, người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý điều hành Hợp tác xã hưởng tiền lương, làm việc tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức; Cán bộ, công chức, viên chức: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 3%; người lao động đóng 1,5%. Tiền lương tháng đóng BHYT là tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc.
Riêng đối với đối tượng là công dân được tạm tuyển trước khi chính thức được tuyển chọn vào Công an nhân dân; Công nhân Công an; Người lao động làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn, hợp đồng có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên: Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng theo ngạch bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định) hoặc 4,5% tiền lương tháng ghi trong HĐLĐ (đối với người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của người sử dụng lao động); trong đó, Công an đơn vị, địa phương đóng 3%, người lao động đóng 1,5%.
- Đối tượng là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở, trong đó UBND xã đóng 3%; người lao động đóng 1,5%.
- Đối tượng là người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về BHXH: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng trước khi nghỉ thai sản, do cơ quan BHXH đóng.
- Đối tượng là người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại tổ chức cơ yếu thuộc các Bộ (trừ Bộ Quốc phòng), ngành, địa phương: Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng theo ngạch bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
B. Đối với người lao động nước ngoài
Người sử dụng lao
động
|
Người lao động
|
||||||||
BHXH
|
Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
|
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
|
Quỹ bảo hiểm
y tế
|
BHXH
|
Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
|
Quỹ bảo hiểm thất
nghiệp
|
Quỹ bảo hiểm
y tế
|
||
Quỹ hưu trí,
tử tuất
|
Quỹ ốm đau,
thai sản
|
Quỹ hưu trí,
tử tuất
|
Quỹ ốm đau,
thai sản
|
||||||
-
|
3%
|
0.5%
|
-
|
3%
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1.5%
|
6.5%
|
1.5%
|
||||||||
Tổng cộng 8%
|
|||||||||
Từ ngày 01/01/2022
|
|||||||||
14%
|
3%
|
0.5%
|
3%
|
8%
|
1.5%
|
||||
20.5%
|
9.5%
|
||||||||
Tổng cộng 30%
|
* Mức đóng đối với người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động hàng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng BHXH của người lao động như sau:
+ 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
+ 0,5% vào quỹ bảo hiểm TNLĐ - BNN;
+ 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất (áp dụng từ ngày 01/01/2022)
* Mức đóng đối với người lao động
- Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.- Các chế độ BHXH bắt buộc mà NLĐ là công dân nước ngoài phải tham gia gồm: chế độ hưu trí và tử tuất; ốm đau; thai sản; bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Từ ngày 01/01/2022, NLĐ thuộc trường hợp nêu trên, hàng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Nếu NLĐ không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Căn cứ pháp lý của các quy định trên:
- Luật việc làm 2013
- Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015
- Luật Bảo hiểm y tế
- Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế
- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
- Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật BHXH về BHXH bắt buộc
- Nghị định 44/2017/NĐ-CP quy định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Nghị định 143/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam
- Quyết định 595/QĐ-BHXH về Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế
- Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Bộ luật lao động
- Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc
Ý KIẾN