Toàn bộ nội dung Luật an toàn, vệ sinh lao động năm 2015.
QUỐC
HỘI
------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Luật
số: 84/2015/QH13
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 06 năm 2015
|
LUẬT
AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Luật an toàn, vệ sinh lao động.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này
quy định việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; chính sách, chế độ đối với
người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trách nhiệm và quyền hạn của các
tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động và quản lý
nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người
lao động làm việc theo hợp đồng lao động; người thử việc; người học nghề, tập
nghề để làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Cán
bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Người
lao động làm việc không theo hợp đồng lao động.
4. Người
lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng; người lao động nước
ngoài làm việc tại Việt Nam.
5. Người
sử dụng lao động.
6. Cơ
quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao
động.
Những
người quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này sau đây gọi chung là người
lao động.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ
sở sản xuất, kinh doanh là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình và các tổ
chức hoạt động sản xuất, kinh doanh.
2. An
toàn lao động là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm
nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người trong quá trình
lao động.
3. Vệ
sinh lao động là giải pháp phòng, chống tác động của yếu tố có hại gây bệnh
tật, làm suy giảm sức khỏe cho con người trong quá trình lao
động.
4. Yếu
tố nguy hiểm là yếu tố gây mất an toàn, làm tổn thương hoặc gây tử vong cho
con người trong quá trình lao động.
5. Yếu
tố có hại là yếu tố gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe con người trong
quá trình lao động.
6. Sự
cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động là hư hỏng của máy, thiết bị,
vật tư, chất vượt quá giới hạn an toàn kỹ thuật cho phép, xảy ra trong quá
trình lao động và gây thiệt hại hoặc có nguy cơ gây thiệt hại cho con người,
tài sản và môi trường.
7. Sự
cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng là sự cố kỹ
thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động lớn, xảy ra trên diện rộng và vượt khả
năng ứng phó của cơ sở sản xuất, kinh doanh, cơ quan, tổ chức, địa phương hoặc
liên quan đến nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh, địa phương.
8. Tai
nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào
của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao
động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
9. Bệnh
nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp
tác động đối với người lao động.
10. Quan
trắc môi trường lao động là hoạt động thu thập, phân tích, đánh giá số liệu
đo lường các yếu tố trong môi trường lao động tại nơi làm việc để có biện pháp
giảm thiểu tác hại đối với sức khỏe, phòng, chống bệnh nghề nghiệp.
Điều 4. Chính sách của Nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động
1. Tạo
điều kiện thuận lợi để người sử dụng lao động, người lao động, cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác có liên quan thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ
sinh lao động trong quá trình lao động; khuyến khích người sử dụng lao động,
người lao động áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý tiên tiến,
hiện đại và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện
với môi trường trong quá trình lao động.
2. Đầu
tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động; hỗ
trợ xây dựng phòng thí nghiệm, thử nghiệm đạt chuẩn quốc gia phục vụ an toàn,
vệ sinh lao động.
3. Hỗ
trợ phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong các ngành, lĩnh vực có
nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; khuyến khích các tổ chức xây
dựng, công bố hoặc sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật tiên tiến, hiện đại về an toàn,
vệ sinh lao động trong quá trình lao động.
4. Hỗ
trợ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động làm việc không theo
hợp đồng lao động làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh
lao động.
5. Phát
triển đối tượng tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện; xây dựng cơ chế
đóng, hưởng linh hoạt nhằm phòng ngừa, giảm thiểu, khắc phục rủi ro cho người
lao động.
Điều 5. Nguyên tắc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động
1. Bảo
đảm quyền của người lao động được làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao
động.
2. Tuân
thủ đầy đủ các biện pháp an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình
lao động; ưu tiên các biện pháp phòng ngừa, loại trừ, kiểm soát các yếu tố nguy
hiểm, yếu tố có hại trong quá trình lao động.
3. Tham
vấn ý kiến tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động, Hội đồng
về an toàn, vệ sinh lao động các cấp trong xây dựng, thực hiện chính
sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch về an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của
người lao động
1. Người
lao động làm việc theo hợp đồng lao động có quyền sau đây:
a) Được
bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn, vệ sinh lao động; yêu cầu
người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ
sinh lao động trong quá trình lao động, tại nơi làm việc;
b) Được
cung cấp thông tin đầy đủ về các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm
việc và những biện pháp phòng, chống; được đào tạo, huấn luyện về an toàn, vệ
sinh lao động;
c) Được
thực hiện chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề
nghiệp; được người sử dụng lao động đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp; được hưởng đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp; được trả phí khám giám định thương tật, bệnh tật do tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp; được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng
lao động và được trả phí khám giám định trong trường
hợp kết quả khám giám định đủ điều kiện để điều chỉnh tăng mức hưởng trợ
cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Yêu
cầu người sử dụng lao động bố trí công việc phù hợp sau khi điều trị
ổn định do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
đ) Từ
chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và
không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn
lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình nhưng phải báo
ngay cho người quản lý trực tiếp để có phương án xử lý; chỉ tiếp tục
làm việc khi người quản lý trực tiếp và người phụ trách công tác an toàn,
vệ sinh lao động đã khắc phục các nguy cơ để bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động;
e) Khiếu
nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.
2. Người
lao động làm việc theo hợp đồng lao động có nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp
hành nội quy, quy trình và biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi
làm việc; tuân thủ các giao kết về an toàn, vệ sinh lao động trong hợp
đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể;
b) Sử
dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp; các thiết bị
bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
c) Báo
cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố kỹ
thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề
nghiệp; chủ động tham gia cấp cứu, khắc phục sự cố, tai nạn lao động theo
phương án xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp hoặc khi có lệnh của người sử dụng lao
động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Người
lao động làm việc không theo hợp đồng lao động có quyền sau đây:
a) Được
làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động; được Nhà nước, xã hội và
gia đình tạo điều kiện để làm việc trong môi trường an toàn, vệ sinh
lao động;
b) Tiếp
nhận thông tin, tuyên truyền, giáo dục về công tác an toàn, vệ sinh lao động;
được huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động khi làm các công việc có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động;
c) Tham
gia và hưởng bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện do Chính phủ
quy định.
Căn cứ
vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách nhà nước trong
từng thời kỳ, Chính phủ quy định chi tiết về việc hỗ trợ tiền đóng bảo
hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện;
d) Khiếu
nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.
4. Người
lao động làm việc không theo hợp đồng lao động có nghĩa vụ sau đây:
a) Chịu
trách nhiệm về an toàn, vệ sinh lao động đối với công việc do mình thực hiện
theo quy định của pháp luật;
b) Bảo
đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với những người có liên quan trong quá trình
lao động;
c) Thông
báo với chính quyền địa phương để có biện pháp ngăn chặn kịp thời các hành vi
gây mất an toàn, vệ sinh lao động.
5. Cán
bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân có quyền và
nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động như đối với người lao động quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ trường hợp văn bản quy phạm pháp
luật áp dụng riêng với đối tượng này có quy định khác.
6. Người
học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động có quyền và nghĩa vụ
về an toàn, vệ sinh lao động như đối với người lao động quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này.
7. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có quyền và
nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động như đối với người lao động quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này; riêng việc tham gia bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của
người sử dụng lao động
1. Người
sử dụng lao động có quyền sau đây:
a) Yêu
cầu người lao động phải chấp hành các nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an
toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
b) Khen
thưởng người lao động chấp hành tốt và kỷ luật người lao động vi phạm trong
việc thực hiện an toàn, vệ sinh lao động;
c) Khiếu
nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật;
d) Huy
động người lao động tham gia ứng cứu khẩn cấp, khắc phục sự cố, tai nạn lao
động.
2. Người
sử dụng lao động có nghĩa vụ sau đây:
a) Xây
dựng, tổ chức thực hiện và chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong
việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc thuộc phạm vi trách
nhiệm của mình cho người lao động và những người có liên quan; đóng bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
b) Tổ
chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm
an toàn, vệ sinh lao động; trang bị đầy đủ phương tiện, công cụ lao động bảo
đảm an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện
bệnh nghề nghiệp; thực hiện đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
c) Không
được buộc người lao động tiếp tục làm công việc hoặc trở lại nơi làm việc khi
có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe
của người lao động;
d) Cử
người giám sát, kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm
an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật;
đ) Bố
trí bộ phận hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; phối
hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ sở thành lập mạng lưới an
toàn, vệ sinh viên; phân định trách nhiệm và giao quyền hạn về công tác an
toàn, vệ sinh lao động;
e) Thực
hiện việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng; thống
kê, báo cáo tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động; chấp hành
quyết định của thanh tra chuyên ngành về an toàn, vệ sinh lao động;
g) Lấy ý
kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy trình,
biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 8. Quyền, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các
tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác
1. Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã
hội khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền và trách nhiệm sau
đây:
a) Phối
hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, huấn luyện về an
toàn, vệ sinh lao động; phát triển các dịch vụ an toàn, vệ sinh lao động;
b) Tham
gia ý kiến, giám sát, phản biện xã hội trong việc xây dựng chế độ chính sách,
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật;
c) Tham
gia cùng với các cơ quan quản lý nhà nước đề xuất giải pháp cải thiện điều kiện
lao động, phòng, chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, triển khai công tác
nghiên cứu khoa học;
d) Vận
động đoàn viên, hội viên thực hiện công tác bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động;
đ) Phát
hiện và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kịp thời các hành vi
vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
2. Tổ
chức đại diện người sử dụng lao động thực hiện quyền và trách nhiệm quy định
tại khoản 1 Điều này; có trách nhiệm tham gia Hội đồng an toàn, vệ sinh lao
động theo quy định tại Điều 88 của Luật này; vận động người sử dụng lao động tổ
chức đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập
thể, thực hiện các biện pháp cải thiện điều kiện lao động nhằm bảo đảm an toàn,
vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
Điều 9. Quyền, trách nhiệm của tổ chức công đoàn trong công
tác an toàn, vệ sinh lao động
1. Tham
gia với cơ quan nhà nước xây dựng chính sách, pháp luật về an toàn,
vệ sinh lao động. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung
chính sách, pháp luật có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động về an
toàn, vệ sinh lao động.
2. Tham
gia, phối
hợp với cơ quan nhà nước thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến quyền,
nghĩa vụ của người lao động; tham gia xây dựng, hướng dẫn thực hiện, giám sát
việc thực hiện kế hoạch, quy chế, nội quy và các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ
sinh lao động cải thiện điều kiện lao động cho người lao động tại nơi làm việc;
tham gia điều tra tai nạn lao động theo quy định của pháp luật.
3. Yêu
cầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có trách nhiệm thực hiện ngay biện
pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, thực hiện các biện pháp khắc phục, kể
cả trường
hợp phải tạm ngừng hoạt động khi phát hiện nơi làm việc có yếu tố có hại
hoặc yếu tố nguy hiểm đến sức khỏe, tính mạng của con người trong quá trình lao
động.
4. Vận
động người lao động chấp hành quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm
an toàn, vệ sinh lao động.
5. Đại
diện tập thể người lao động khởi kiện khi quyền của tập thể người lao động về
an toàn, vệ sinh lao động bị xâm phạm; đại diện cho người lao động khởi kiện
khi quyền của người lao động về an toàn, vệ sinh lao động bị xâm phạm và được
người lao động ủy quyền.
6.
Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, đào tạo, huấn luyện về an toàn, vệ
sinh lao động; kiến nghị các giải pháp chăm lo cải thiện điều kiện lao động,
phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
7. Phối
hợp với cơ quan nhà nước tổ chức phong trào thi đua về an toàn, vệ sinh
lao động; tổ chức phong trào quần chúng làm công tác an toàn, vệ sinh lao động;
tổ chức và hướng dẫn hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên.
8. Khen
thưởng công tác an toàn, vệ sinh lao động theo quy định, của Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam.
Điều 10. Quyền, trách nhiệm của công đoàn cơ sở trong công
tác an toàn, vệ sinh lao động
1. Tham
gia với người sử dụng lao động xây dựng và giám sát việc thực hiện kế hoạch,
quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, cải
thiện điều kiện lao động.
2. Đại
diện cho tập thể người lao động thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện
điều khoản về an toàn, vệ sinh lao động trong thỏa ước lao động tập thể; có
trách nhiệm giúp đỡ người lao động khiếu nại, khởi kiện khi quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng bị xâm phạm.
3. Đối
thoại với người sử dụng lao động để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền,
nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động về an toàn, vệ sinh lao
động.
4. Tham
gia, phối hợp với người sử dụng lao động tổ chức kiểm tra công tác
an toàn, vệ sinh lao động; giám sát và yêu cầu người sử dụng lao động thực hiện
đúng các quy định về an toàn, vệ sinh lao động; tham gia, phối hợp với người sử
dụng lao động điều tra tai nạn lao động và giám sát việc giải quyết chế độ, đào
tạo nghề và bố trí công việc cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
5. Kiến
nghị với người sử dụng lao động, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện các
biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, khắc phục hậu quả sự cố kỹ thuật
gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động và xử lý hành vi vi phạm
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
6. Tuyên
truyền, vận động người lao động, người sử dụng lao động thực hiện tốt các quy
định của
pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh
lao động tại nơi làm việc. Phối hợp với người sử dụng lao động tổ chức tập
huấn, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho cán bộ công đoàn và người lao
động.
7. Yêu
cầu người có trách nhiệm thực hiện ngay biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao
động, kể cả trường hợp phải tạm ngừng hoạt động nếu cần thiết khi phát hiện nơi
làm việc có nguy cơ gây nguy hiểm đến sức khỏe, tính mạng của người lao động.
8. Tham
gia Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở theo quy định tại khoản 1 Điều 35
của Luật này; tham gia, phối hợp với người sử dụng lao động để ứng cứu, khắc
phục hậu quả sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao
động; trường
hợp người sử dụng lao động không thực hiện nghĩa vụ khai báo theo quy
định tại Điều 34 của Luật này thì công đoàn cơ sở có trách nhiệm thông báo ngay
với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 35 của Luật
này để tiến hành điều tra.
9. Phối
hợp với người sử dụng lao động tổ chức các phong trào thi đua, phong trào quần
chúng làm công tác an toàn, vệ sinh lao động và xây dựng văn hóa an toàn lao
động tại nơi làm việc; quản lý, hướng dẫn hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ
sinh viên.
10.
Những cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa thành lập công đoàn cơ sở thì công đoàn
cấp trên trực tiếp cơ sở thực hiện quyền, trách nhiệm quy định tại Điều này khi
được người lao động ở đó yêu cầu.
Điều 11. Quyền, trách nhiệm của Hội nông dân Việt Nam
1. Tham
gia với cơ quan nhà nước xây dựng chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao
động cho nông dân. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa
đổi, bổ sung chính sách, pháp luật có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người
lao động là nông dân về an toàn, vệ sinh lao động.
2. Tham
gia, phối hợp với cơ quan nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động có
liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động là nông dân; tham gia điều
tra tai nạn lao động khi người bị tai nạn lao động là nông dân.
3. Tham
gia hoạt động tuyên truyền, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động cho nông
dân.
4. Phối
hợp với cơ quan nhà nước trong việc chăm lo cải thiện điều kiện lao động, phòng
ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cho nông dân.
5. Vận
động nông dân tham gia phong trào bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cho nông
dân theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Che
giấu, khai báo hoặc báo cáo sai sự thật về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
không thực hiện các yêu cầu, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động gây
tổn hại hoặc có nguy cơ gây tổn hại đến người, tài sản, môi trường; buộc người
lao động phải làm việc hoặc không được rời khỏi nơi làm việc khi có nguy cơ xảy
ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của họ hoặc buộc
người lao động tiếp tục làm việc khi các nguy cơ đó chưa được khắc phục.
2. Trốn
đóng, chậm đóng tiền bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chiếm dụng
tiền đóng, hưởng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; gian lận, giả mạo
hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; không
chi trả chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không đúng quy
định của pháp luật; truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
3. Sử
dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
không được kiểm định hoặc kết quả kiểm định không đạt yêu cầu hoặc không có
nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, hết hạn sử dụng, không bảo đảm chất lượng, gây ô
nhiễm môi trường.
4. Gian
lận trong các hoạt động kiểm định, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, quan
trắc môi trường lao động, giám định y khoa để xác định mức suy giảm khả năng
lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cản trở, gây khó khăn hoặc
làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng về an toàn, vệ
sinh lao động của người lao động, người sử dụng lao động.
5. Phân
biệt đối xử về giới trong bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; phân biệt đối xử
vì lý do người lao động từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy
rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức
khỏe của mình; phân biệt đối xử vì lý do đã thực hiện công việc, nhiệm vụ bảo
đảm an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở của người làm công tác an
toàn, vệ sinh lao động, an toàn, vệ sinh viên, người làm công tác y tế.
6. Sử
dụng lao động hoặc làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao
động khi chưa được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
7. Trả
tiền thay cho việc bồi dưỡng bằng hiện vật.
Chương II
CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG, CHỐNG
CÁC YẾU TỐ NGUY HIỂM, YẾU TỐ CÓ HẠI CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
Mục 1. THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN,
GIÁO DỤC, HUẤN LUYỆN AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Điều 13. Thông tin, tuyên truyền, giáo dục về an toàn, vệ
sinh lao động
1. Người
sử dụng lao động phải thông tin, tuyên truyền, giáo dục về an toàn, vệ sinh lao
động, các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ
sinh lao động tại nơi làm việc cho người lao động; hướng dẫn quy định về an
toàn, vệ sinh lao động cho người đến thăm, làm việc tại cơ sở của mình.
2. Nhà
sản xuất phải cung cấp thông tin về các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao
động kèm theo sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn cho người sử dụng
trong quá trình lao động.
3. Cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ
biến kiến thức và kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động của
mình; tuyên truyền, vận động xóa bỏ hủ tục, thói quen mất vệ sinh, gây hại,
nguy hiểm cho sức khỏe bản thân và cộng đồng trong quá trình lao động.
Căn cứ
vào điều kiện cụ thể của địa phương, hằng năm, Ủy ban nhân dân các cấp
có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thông tin, tuyên truyền, giáo dục về
an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động làm việc không theo hợp đồng lao
động tại địa phương.
4. Cơ quan
thông tin đại chúng có trách nhiệm thường xuyên tổ chức thông tin, tuyên
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật và kiến thức về an toàn, vệ sinh lao
động, lồng ghép thông tin về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với
các chương trình, hoạt động thông tin, truyền thông khác.
Điều 14. Huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
1. Người
quản lý phụ trách an toàn, vệ sinh lao động, người làm công tác an toàn, vệ
sinh lao động, người làm công tác y tế, an toàn, vệ sinh viên trong cơ sở sản
xuất, kinh doanh phải tham dự khóa huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và được
tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cấp giấy chứng nhận sau khi kiểm
tra, sát hạch đạt yêu cầu.
Trường
hợp có thay đổi về chính sách, pháp luật hoặc khoa học, công nghệ về an
toàn, vệ sinh lao động thì phải được huấn luyện, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức,
kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động.
2. Người
sử dụng lao động tổ chức huấn luyện cho người lao động làm công việc có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động và cấp thẻ an toàn trước khi bố trí
làm công việc này.
3. Người
lao động làm việc không theo hợp đồng lao động phải được huấn luyện về an toàn,
vệ sinh lao động khi làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh
lao động và được cấp thẻ an toàn.
Nhà nước có chính sách hỗ trợ học phí cho người lao động
quy định tại khoản này khi tham gia khóa huấn luyện. Mức, đối tượng và thời
gian hỗ trợ do Chính phủ quy định chi tiết tùy theo điều kiện phát triển kinh
tế - xã hội trong từng thời kỳ.
4. Người
sử dụng lao động tự tổ chức huấn luyện và chịu trách nhiệm về chất lượng huấn
luyện về an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động không thuộc đối tượng quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, người học nghề, tập nghề, người thử việc
trước khi tuyển dụng hoặc bố trí làm việc và định kỳ huấn luyện lại nhằm trang
bị đủ kiến thức, kỹ năng cần thiết về bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động trong
quá trình lao động, phù hợp với vị trí công việc được giao.
5. Việc
huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động quy định tại Điều này phải phù hợp với
đặc điểm, tính chất của từng ngành nghề, vị trí công việc, quy mô lao động và
không gây khó khăn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh. Căn cứ vào điều kiện cụ
thể của cơ sở sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động chủ động tổ chức
huấn luyện riêng về an toàn, vệ sinh lao động hoặc kết hợp huấn luyện các nội
dung về an toàn, vệ sinh lao động với huấn luyện về phòng cháy, chữa cháy hoặc
nội dung huấn luyện khác được pháp luật chuyên ngành quy định.
6. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động sau khi
có ý kiến của các bộ quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan.
7. Tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động là đơn vị sự
nghiệp công lập, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ huấn luyện an toàn, vệ sinh
lao động theo quy định của pháp luật đầu tư và Luật này.
Trường
hợp doanh nghiệp tự huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho các đối tượng quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì phải đáp ứng điều kiện hoạt
động như đối với tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
8. Chính phủ quy định chi tiết về cơ quan có thẩm quyền cấp,
điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật, tiêu chuẩn về người huấn luyện an toàn,
vệ sinh lao động, trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp mới, cấp lại, gia hạn, thu hồi
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh
lao động quy định tại khoản 7 Điều này; việc huấn luyện, tự huấn luyện về an
toàn, vệ sinh lao động.
Mục 2. NỘI QUY, QUY TRÌNH VÀ
CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TẠI NƠI LÀM VIỆC
Điều 15. Nội quy, quy trình bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động
Người sử
dụng lao động căn cứ pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy
chuẩn kỹ thuật địa phương về an toàn, vệ sinh lao động và điều kiện hoạt động
sản xuất, kinh doanh, lao động để xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện nội
quy, quy trình bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 16. Trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc
bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc
1. Bảo
đảm nơi làm việc phải đạt yêu cầu về không gian, độ thoáng, bụi, hơi,
khí độc, phóng xạ, điện từ trường, nóng, ẩm, ồn, rung, các yếu tố nguy hiểm,
yếu tố có hại khác được quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật liên quan và định
kỳ kiểm tra, đo lường các yếu tố đó; bảo đảm có đủ buồng tắm, buồng vệ sinh phù
hợp tại nơi làm việc theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Bảo
đảm máy, thiết bị, vật tư, chất được sử dụng, vận hành, bảo trì, bảo quản tại
nơi làm việc theo quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, vệ sinh lao động, hoặc đạt các
tiêu chuẩn kỹ thuật về an toàn, vệ sinh lao động đã được công bố, áp dụng và
theo nội quy, quy trình bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
3. Trang
cấp đầy đủ cho người lao động các phương tiện bảo vệ cá nhân khi thực hiện công
việc có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại; trang bị các thiết bị an toàn, vệ sinh
lao động tại nơi làm việc.
4. Hằng
năm hoặc khi cần thiết, tổ chức kiểm tra, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố
có hại tại nơi làm việc để tiến hành các biện pháp về công nghệ, kỹ thuật nhằm
loại trừ, giảm thiểu yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc, cải
thiện điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
5. Định
kỳ kiểm tra, bảo dưỡng máy, thiết bị, vật tư, chất, nhà xưởng, kho tàng.
6. Phải
có biển cảnh báo, bảng chỉ dẫn bằng tiếng Việt và ngôn ngữ phổ biến của người
lao động về an toàn, vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị, vật tư và chất có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc, nơi lưu giữ,
bảo quản, sử dụng và đặt ở vị trí dễ đọc, dễ thấy.
7. Tuyên
truyền, phổ biến hoặc huấn luyện cho người lao động quy định, nội quy, quy
trình về an toàn, vệ sinh lao động, biện pháp phòng, chống yếu tố nguy hiểm,
yếu tố có hại tại nơi làm việc có liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao.
8. Xây
dựng, ban hành kế hoạch xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp tại nơi làm việc; tổ chức
xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp, lực lượng ứng cứu và báo cáo kịp thời với người
có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ hoặc khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ
thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc vượt ra khỏi khả năng
kiểm soát của người sử dụng lao động.
Điều 17. Trách nhiệm của người lao động trong việc bảo đảm an
toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc
1. Chấp
hành quy định, nội quy, quy trình, yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động của
người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành liên quan
đến công việc, nhiệm vụ được giao.
2. Tuân
thủ pháp luật và nắm vững kiến thức, kỹ năng về các biện pháp bảo đảm an toàn,
vệ sinh lao động tại nơi làm việc; sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ
cá nhân đã được trang cấp, các thiết bị an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm
việc trong quá trình thực hiện các công việc, nhiệm vụ được giao.
3. Phải
tham gia huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động trước khi sử dụng các máy, thiết
bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.
4. Ngăn
chặn nguy cơ trực tiếp gây mất an toàn, vệ sinh lao động, hành vi vi phạm quy
định an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; báo cáo kịp thời với người có
trách nhiệm khi biết tai nạn lao động, sự cố hoặc phát hiện nguy cơ xảy ra sự
cố, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp; chủ động tham gia ứng cứu, khắc
phục sự cố, tai nạn lao động theo phương án xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp hoặc
khi có lệnh của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 18. Kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại
nơi làm việc
1. Người
sử dụng lao động phải tổ chức đánh giá, kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có
hại tại nơi làm việc để đề ra các biện pháp kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động,
chăm sóc sức khỏe cho người lao động; thực hiện các biện pháp khử độc, khử
trùng cho người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng.
2. Đối
với yếu tố có hại được Bộ trưởng Bộ Y tế quy định giới hạn tiếp xúc cho phép để
kiểm soát tác hại đối với sức khỏe người lao động thì người sử dụng lao động
phải tổ chức quan trắc môi trường lao động để đánh giá yếu tố có hại ít nhất
một lần trong
một năm. Đơn vị tổ chức quan trắc môi trường lao động phải có đủ điều kiện về
cơ sở, vật chất, trang thiết bị và nhân lực.
3. Đối
với yếu tố nguy hiểm thì người sử dụng lao động phải thường xuyên kiểm soát,
quản lý đúng yêu cầu kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi
làm việc và ít nhất một lần trong một năm phải tổ chức kiểm tra, đánh giá yếu
tố này theo quy định của pháp luật.
4. Ngay
sau khi có kết quả quan trắc môi trường lao động để đánh giá yếu tố có hại và
kết quả kiểm tra, đánh giá, quản lý yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc, người sử
dụng lao động phải:
a) Thông
báo công khai cho người lao động tại nơi quan trắc môi trường lao động và nơi
được kiểm tra, đánh giá, quản lý yếu tố nguy hiểm;
b) Cung
cấp thông tin khi tổ chức công đoàn, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền yêu cầu;
c) Có
biện pháp khắc phục, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm
việc nhằm bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao
động.
5. Chính phủ quy định chi tiết về việc kiểm soát yếu tố nguy
hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc và điều kiện hoạt động của tổ chức quan
trắc môi trường lao động bảo đảm phù hợp với Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp.
Điều 19. Biện pháp xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ
sinh lao động nghiêm trọng và ứng cứu khẩn cấp
1. Người sử dụng lao động phải có phương án xử lý sự cố kỹ
thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng, ứng cứu khẩn cấp và định
kỳ tổ chức diễn tập theo quy định của pháp luật; trang bị phương tiện kỹ thuật,
y tế để bảo đảm ứng cứu, sơ cứu kịp thời khi xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an
toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng, tai nạn lao động.
2. Trách
nhiệm xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng, ứng
cứu khẩn cấp:
a) Người
sử dụng lao động phải ra lệnh ngừng ngay hoạt động của máy, thiết bị, việc sử
dụng vật tư, chất, hoạt động lao động tại nơi làm việc có nguy cơ gây tai nạn
lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng; không
được buộc người lao động tiếp tục làm công việc hoặc trở lại nơi làm việc nếu
các nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe
của người lao động chưa được khắc phục; thực hiện các biện pháp khắc phục, các
biện pháp theo phương án xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động
nghiêm trọng, ứng cứu khẩn cấp để tổ chức cứu người, tài sản, bảo đảm an toàn,
vệ sinh lao động cho người lao động, người xung quanh nơi làm việc, tài sản và
môi trường; kịp thời thông báo cho chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố hoặc
ứng cứu khẩn cấp;
b) Sự cố
kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng xảy ra ở cơ sở sản
xuất, kinh doanh, địa phương nào thì người sử dụng lao động, địa phương đó có
trách nhiệm huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương tiện để kịp thời ứng
phó sự cố theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
c) Sự cố
kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng xảy ra liên quan đến
nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh, địa phương thì người sử dụng lao động, chính
quyền địa phương nơi xảy ra sự cố có trách nhiệm ứng phó và báo cáo cơ quan cấp
trên trực tiếp theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Trường
hợp vượt quá khả năng ứng phó của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, địa phương
thì phải khẩn cấp báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp để kịp thời huy động các
cơ sở sản xuất, kinh doanh, địa phương khác tham gia ứng cứu; cơ sở sản xuất,
kinh doanh, địa phương được yêu cầu huy động phải thực hiện và phối hợp thực
hiện biện pháp ứng cứu khẩn cấp trong phạm vi, khả năng của mình.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 20. Cải thiện điều kiện lao động, xây dựng văn hóa an
toàn lao động
1. Người
sử dụng lao động phải thường xuyên phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ sở
để tổ chức cho người lao động tham gia hoạt động cải thiện điều kiện lao động,
xây dựng văn hóa an toàn lao động tại nơi làm việc.
2.
Khuyến khích người sử dụng lao động áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật, hệ thống
quản lý tiên tiến, hiện đại và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công
nghệ thân thiện với môi trường vào hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm cải
thiện điều kiện lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động.
Mục 3. CHẾ ĐỘ BẢO HỘ LAO ĐỘNG,
CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 21. Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người
lao động
1. Hằng
năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho
người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người
khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám
sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.
2. Khi
khám sức khỏe theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ phải được khám
chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các
yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.
3. Người
sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi bố trí làm
việc và trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe,
tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng y khoa khám giám
định mức suy giảm khả năng lao động.
4. Người
sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động, khám phát hiện bệnh
nghề nghiệp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên
môn kỹ thuật.
5. Người
sử dụng lao động đưa người lao động được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp đến cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện chuyên môn kỹ thuật để điều trị theo phác
đồ điều trị bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
6. Chi
phí cho hoạt động khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh
nghề nghiệp cho người lao động do người sử dụng lao động chi trả quy định tại
các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và hạch toán vào
chi phí hoạt động thường xuyên đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
không có hoạt động dịch vụ.
Điều 22. Nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
1. Nghề,
công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm được phân loại căn cứ vào đặc điểm, điều kiện lao động đặc
trưng của mỗi nghề, công việc.
2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc
biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm sau khi có ý kiến của Bộ Y tế; quy định tiêu
chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động.
3. Người
sử dụng lao động thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hộ lao động và chăm sóc sức
khỏe đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của
pháp luật.
Điều 23. Phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động
1. Người
lao động làm công việc có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại được người sử dụng
lao động trang cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và phải sử dụng trong quá
trình làm việc.
2. Người
sử dụng lao động thực hiện các giải pháp về công nghệ, kỹ thuật, thiết bị để
loại trừ hoặc hạn chế tối đa yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và cải thiện điều
kiện lao động.
3. Người
sử dụng lao động khi thực hiện trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân phải bảo
đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Đúng
chủng loại, đúng đối tượng, đủ số lượng, bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
b) Không
phát tiền thay cho việc trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân; không buộc người
lao động tự mua hoặc thu tiền của người lao động để mua phương tiện bảo vệ cá
nhân;
c) Hướng
dẫn, giám sát người lao động sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân;
d) Tổ
chức thực hiện biện pháp khử độc, khử trùng, tẩy xạ bảo đảm vệ sinh đối với
phương tiện bảo vệ cá nhân đã qua sử dụng ở những nơi dễ gây nhiễm độc, nhiễm
trùng, nhiễm xạ.
4. Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về chế độ trang cấp phương
tiện bảo vệ cá nhân trong lao động.
Điều 24. Bồi dưỡng bằng hiện vật
1. Người
lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại được người
sử dụng lao động bồi dưỡng bằng hiện vật.
2. Việc
bồi dưỡng bằng hiện vật theo nguyên tắc sau đây:
a) Giúp
tăng cường sức đề kháng và thải độc của cơ thể;
b) Bảo
đảm thuận tiện, an toàn, vệ sinh thực phẩm;
c) Thực
hiện trong ca, ngày làm việc, trừ trường hợp đặc biệt do tổ chức lao động không
thể tổ chức bồi dưỡng tập trung tại chỗ.
3. Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định việc bồi dưỡng bằng hiện
vật.
Điều 25. Thời giờ làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy
hiểm, yếu tố có hại
1. Người
sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm thời gian tiếp xúc với yếu tố nguy
hiểm, yếu tố có hại của người lao động nằm trong giới hạn an toàn được quy định
trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và các quy định của pháp luật có
liên quan.
2. Thời
giờ làm việc đối với người lao động làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm được thực hiện theo quy định của pháp luật lao động.
Điều 26. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe
Hằng
năm, khuyến khích người sử dụng lao động tổ chức cho người lao động làm nghề,
công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động làm nghề, công việc đặc
biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và người lao động có sức khỏe kém được điều
dưỡng phục hồi sức khỏe.
Điều 27. Quản lý sức khỏe người lao động
1. Người
sử dụng lao động phải căn cứ vào tiêu chuẩn sức khỏe quy định cho từng loại
nghề, công việc và kết quả khám sức khỏe để sắp xếp công việc phù hợp cho người
lao động.
2. Người
sử dụng lao động có trách nhiệm lập và quản lý hồ sơ sức khỏe của người lao
động, hồ sơ sức khỏe của người bị bệnh nghề nghiệp; thông báo kết quả khám sức khỏe,
khám phát hiện bệnh nghề nghiệp để người lao động biết; hằng năm, báo cáo về
việc quản lý sức khỏe người lao động thuộc trách nhiệm quản lý cho cơ quan quản
lý nhà nước về y tế có thẩm quyền.
Mục 4. QUẢN LÝ MÁY, THIẾT BỊ,
VẬT TƯ, CHẤT CÓ YÊU CẦU NGHIÊM NGẶT VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Điều 28. Máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn, vệ sinh lao động
1. Máy,
thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động là
máy, thiết bị, vật tư, chất trong điều kiện lưu giữ, vận chuyển, bảo quản, sử
dụng hợp lý, đúng mục đích và đúng theo hướng dẫn của nhà sản xuất nhưng trong
quá trình lao động, sản xuất vẫn tiềm ẩn khả năng xảy ra tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, gây hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng con người.
2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn, vệ sinh lao động trên cơ sở đề nghị của các bộ quy định tại Điều 33 của
Luật này.
Điều 29. Lập phương án bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động khi
xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo công trình, cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo
quản, lưu giữ máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ
sinh lao động
1. Trong
hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng mới, mở rộng hoặc cải
tạo công trình, cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ máy, thiết bị,
vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động, chủ đầu tư,
người sử dụng lao động phải có phương án bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối
với nơi làm việc của người lao động và môi trường.
2.
Phương án bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động phải có các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Địa
điểm, quy mô công trình, cơ sở;
b) Liệt
kê, mô tả chi tiết các hạng mục trong công trình, cơ sở;
c) Nêu
rõ những yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại, sự cố có thể phát sinh trong quá
trình hoạt động;
d) Các
biện pháp cụ thể nhằm loại trừ, giảm thiểu yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại;
phương án xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng,
ứng cứu khẩn cấp.
Điều 30. Sử dụng máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
1. Các
loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
phải có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, trong thời hạn sử dụng, bảo đảm chất
lượng, phải được kiểm định theo quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này, trừ
trường hợp luật chuyên ngành có quy định khác.
2. Khi
đưa vào sử dụng hoặc không còn sử dụng, thải bỏ các loại máy, thiết bị, vật tư,
chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động, tổ chức, cá nhân phải
khai báo với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) tại nơi sử dụng theo thẩm
quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 33 của Luật này, trừ trường
hợp luật chuyên ngành có quy định khác.
3. Trong
quá trình sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ
sinh lao động, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng, lập
và lưu giữ hồ sơ kỹ thuật an toàn máy, thiết bị, vật tư theo quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia tương ứng.
4. Việc
sử dụng chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động thực hiện theo
quy định của pháp luật về hóa chất và pháp luật chuyên ngành.
Điều 31. Kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn lao động
1. Các
loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải được
kiểm định trước khi đưa vào sử dụng và kiểm định định kỳ trong
quá trình sử dụng bởi tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
2. Việc
kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động phải bảo đảm chính xác, công khai, minh bạch.
3. Chính phủ quy định chi tiết về cơ quan có thẩm quyền cấp,
điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật, trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp mới, cấp
lại, gia hạn, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của tổ chức hoạt
động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; tiêu chuẩn kiểm định viên đáp ứng các
yêu cầu kiểm định của đối tượng kiểm định; việc kiểm định máy, thiết bị, vật tư
có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
Điều 32. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hoạt động kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động
1. Tổ
chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động là đơn vị sự nghiệp công lập
hoặc doanh nghiệp cung ứng dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
2. Tổ
chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có quyền sau đây:
a) Thực
hiện hoạt động kiểm định theo hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm định;
b) Từ
chối cung ứng dịch vụ kiểm định khi không bảo đảm điều kiện an toàn khi thực
hiện hoạt động kiểm định máy, thiết bị, vật tư;
c) Kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo hành vi cản trở hoạt động kiểm định;
d) Yêu
cầu tổ chức, cá nhân có đối tượng đề nghị được kiểm định cung cấp các tài liệu,
thông tin phục vụ hoạt động kiểm định.
3. Tổ
chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có nghĩa vụ sau đây:
a) Cung
ứng dịch vụ kiểm định trong phạm vi, đối tượng được quy định trong
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định;
b) Thực
hiện kiểm định theo quy trình kiểm định;
c) Chịu
trách nhiệm về kết quả kiểm định, bồi thường thiệt hại do hoạt động kiểm định
gây ra theo quy định của pháp luật; thu hồi kết quả kiểm định đã cấp khi phát
hiện sai phạm;
d) Hằng
năm, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quản lý lĩnh vực theo quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều 33 của Luật này và cơ quan quản lý nhà nước về
lao động tình hình hoạt động kiểm định đã thực hiện theo quy định của pháp
luật;
đ) Lưu
giữ hồ sơ kiểm định.
Điều 33. Trách nhiệm của các bộ trong việc quản lý nhà nước
đối với
máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
1. Các
bộ có trách nhiệm quản lý nhà nước đối với máy, thiết bị, vật tư và chất có yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động theo phạm vi như sau:
a) Bộ Y
tế chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động liên quan đến thực phẩm, dược
phẩm, vắc xin, sinh phẩm y tế, mỹ phẩm, nguyên liệu sản xuất thuốc, thuốc cho
người, hóa chất gia dụng, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn, trang thiết bị y
tế;
b) Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với
máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
liên quan đến cây trồng, vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ
thực vật, thuốc thú y, chế phẩm sinh học dùng trong nông nghiệp, lâm nghiệp,
diêm nghiệp, thủy sản, công trình thủy lợi, đê điều;
c) Bộ
Giao thông vận tải chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với máy, thiết bị, vật
tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động liên quan đến
phương tiện giao thông vận tải, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công vận tải
chuyên dùng, phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác trên biển, công trình hạ
tầng giao thông;
d) Bộ
Công Thương chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với máy, thiết bị, vật tư,
chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến thiết
bị áp lực, thiết bị nâng đặc thù chuyên ngành công nghiệp, hóa chất, vật liệu
nổ công nghiệp, trang thiết bị khai thác mỏ, dầu khí, trừ các thiết bị, phương
tiện thăm dò, khai thác trên biển;
đ) Bộ
Xây dựng chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với máy, thiết bị, vật tư, chất
có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động sử dụng trong
thi công xây
dựng;
e) Bộ
Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với lò phản ứng hạt
nhân, vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn, chất phóng xạ, thiết bị bức
xạ;
g) Bộ
Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các loại
máy, thiết bị sử dụng trong phát thanh, truyền hình;
h) Bộ
Quốc phòng chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với phương tiện, trang thiết
bị quân sự, vũ khí đạn dược, khí tài, sản phẩm phục vụ quốc phòng, công trình
quốc phòng;
i) Bộ
Công an chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với trang thiết bị phòng cháy,
chữa cháy; trang thiết bị kỹ thuật, vũ khí đạn dược, khí tài, công cụ hỗ trợ,
trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này;
k) Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với
phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động và các loại máy, thiết bị, vật
tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động không thuộc quy
định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản này.
2. Căn
cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phối hợp với bộ quản lý ngành,
lĩnh vực có liên quan để trình Chính phủ quyết định phân công cụ thể cơ quan
chịu trách nhiệm quản lý đối với máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn, vệ sinh lao động mới, chưa được quy định tại khoản 1 Điều này
hoặc máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao
động có liên quan đến phạm vi quản lý của nhiều bộ mà chưa được xác định rõ
thuộc thẩm quyền quản lý của bộ nào quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Các
bộ căn cứ vào thẩm quyền quản lý nhà nước đối với các loại máy, thiết bị, vật
tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này và Danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động quy định tại khoản 2 Điều 28 của
Luật này có trách nhiệm như sau:
a) Xây
dựng chi tiết Danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn, vệ sinh lao động thuộc thẩm quyền quản lý gửi Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội ban hành;
b) Ban
hành các quy trình kiểm định máy, thiết bị, vật tư và quản lý chất có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động thuộc thẩm quyền quản lý sau khi có ý
kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Tổ
chức kiểm tra hoạt động kiểm định thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước theo quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
d) Hằng
năm, gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo về việc quản lý máy, thiết
bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy định
khác.
4. Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ có liên quan rà
soát Danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn, vệ sinh lao động để sửa đổi, bổ sung phù hợp với sự phát triển kinh tế -
xã hội, khoa học công nghệ, quản lý trong từng thời kỳ.
Chương III
CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ SỰ CỐ KỸ
THUẬT GÂY MẤT AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG VÀ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Mục 1. KHAI BÁO, THỐNG KÊ,
BÁO CÁO, ĐIỀU TRA SỰ CỐ KỸ THUẬT GÂY MẤT AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG, TAI NẠN LAO
ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Điều 34. Khai báo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an
toàn, vệ sinh lao động
1. Việc khai báo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an
toàn, vệ sinh lao động thực hiện như sau:
a) Khi
xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn,
vệ sinh lao động tại nơi làm việc thì người bị tai nạn hoặc người biết sự việc
phải báo ngay cho người phụ trách trực tiếp, người sử dụng lao động biết để kịp
thời có biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả xảy ra;
b) Đối với
các vụ tai nạn quy định tại điểm a khoản này làm chết người hoặc làm bị thương
nặng từ hai người lao động trở lên thì người sử dụng lao động có trách nhiệm
khai báo ngay với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh nơi xảy ra tai
nạn; trường hợp tai nạn làm chết người thì phải đồng thời báo ngay cho cơ quan
Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện);
c) Đối
với các vụ tai nạn, sự cố xảy ra trong các lĩnh vực phóng xạ, thăm dò, khai
thác dầu khí, các phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường
hàng không và các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, người sử dụng lao
động có trách nhiệm thực hiện khai báo theo quy định của luật chuyên ngành;
d) Khi
xảy ra tai nạn lao động làm chết người hoặc bị thương nặng đối với người lao
động làm việc không theo hợp đồng lao động thì gia đình nạn nhân hoặc người
phát hiện có trách nhiệm khai báo ngay với Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) nơi xảy ra tai nạn lao động để
kịp thời có biện pháp xử lý.
Trường
hợp xảy ra tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động làm bị thương
nặng từ hai người lao động trở lên thì Ủy ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm báo cáo ngay với cơ quan Công an cấp huyện và cơ quan quản lý
nhà nước về lao động cấp tỉnh nơi xảy ra tai nạn để kịp thời có biện pháp xử
lý.
Trường
hợp xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động liên quan
đến người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động thì người phát hiện có
trách nhiệm kịp thời khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã tại nơi xảy
ra sự cố kỹ thuật và việc báo cáo thực hiện theo quy định tại Điều 19 và Điều
36 của Luật này.
2. Trong
phạm vi trách nhiệm của mình, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải xem xét, giải
quyết tin báo về tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao
động, thông báo kết quả giải quyết tin báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã báo
tin khi có yêu cầu và phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi
ích hợp
pháp, chính đáng của người đã báo tin.
Điều 35. Điều tra vụ tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất
an toàn, vệ sinh lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động
nghiêm trọng
1. Người
sử dụng lao động có trách nhiệm thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ
sở để tiến hành điều tra tai nạn lao động làm bị thương nhẹ, tai nạn lao động
làm bị thương nặng một người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của mình, trừ
trường hợp đã được điều tra theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này hoặc
tai nạn lao động được cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều tra theo quy định của
pháp luật chuyên ngành.
Thành
phần Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở gồm có người sử dụng lao động
hoặc người đại diện được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản làm
Trưởng đoàn và các thành viên là đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc
đại diện tập thể người lao động khi chưa thành lập tổ chức công đoàn cơ sở,
người làm công tác an toàn lao động, người làm công tác y tế và một số thành
viên khác.
Trường
hợp tai nạn lao động làm bị thương nặng một người lao động làm việc không theo
hợp đồng lao động thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra tai nạn lao
động phải lập biên bản ghi nhận sự việc và báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi xảy ra tai nạn.
2. Cơ
quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh có trách nhiệm thành lập Đoàn điều
tra tai nạn lao động cấp tỉnh để tiến hành điều tra tai nạn lao động chết
người, tai nạn lao động làm bị thương nặng từ hai người lao động trở lên, kể cả
người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định
tại khoản 4 Điều này; điều tra lại vụ tai nạn lao động đã được Đoàn điều tra
tai nạn lao động cấp cơ sở đã điều tra khi có khiếu nại, tố cáo hoặc khi xét
thấy cần thiết.
Thành
phần Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh gồm có đại diện của Thanh tra
chuyên ngành về an toàn, vệ sinh lao động thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp
tỉnh làm Trưởng đoàn và các thành viên là đại diện Sở Y tế, đại diện Liên đoàn
Lao động cấp tỉnh và một số thành viên khác.
3. Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp trung ương để tiến hành điều tra
các vụ tai nạn lao động khi xét thấy tính chất nghiêm trọng của tai nạn lao
động hoặc mức độ phức tạp của việc điều tra tai nạn lao động vượt quá khả năng
xử lý của Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh; điều tra lại vụ tai nạn lao
động đã được Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh có trách nhiệm điều tra.
Thành
phần Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp trung ương gồm có đại diện Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, đại diện Bộ Y tế, đại diện Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam và một số thành viên khác.
4. Đối
với các vụ tai nạn, sự cố quy định tại điểm c khoản 1 Điều 34 của Luật này,
việc thực hiện điều tra theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về
lao động và có sự phối hợp của Thanh tra an toàn, vệ sinh lao động.
5. Người
sử dụng lao động và các cá nhân liên quan đến tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật
gây mất an toàn, vệ sinh lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao
động nghiêm trọng phải có nghĩa vụ hợp tác với Đoàn điều tra, cung cấp đầy đủ
thông tin, tài liệu có liên quan và không được từ chối hoặc cản trở quá trình
điều tra.
Trường
hợp tai nạn trên đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc thì cơ quan
nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cung cấp cho Đoàn điều tra một
trong các giấy tờ sau đây:
a) Biên
bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn;
b) Biên
bản điều tra tai nạn giao thông;
c)
Trường hợp không có các giấy tờ quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì phải
có văn bản xác nhận bị tai nạn của cơ quan Công an xã, phường, thị trấn nơi xảy
ra tai nạn theo đề nghị của người lao động hoặc thân nhân của người lao động.
6. Thời
hạn điều tra vụ tai nạn lao động thuộc thẩm quyền của Đoàn điều tra tai nạn lao
động cấp cơ sở, cấp tỉnh và cấp trung ương quy định tại các khoản 1, 2 và 3
Điều này được tính từ thời điểm nhận tin báo, khai báo tai nạn lao động đến khi
công bố biên bản điều tra tai nạn lao động như sau:
a) Không
quá 04 ngày đối với tai nạn lao động làm bị thương nhẹ người lao động;
b) Không
quá 07 ngày đối với tai nạn lao động làm bị thương nặng một người lao động;
c) Không
quá 20 ngày đối với tai nạn lao động làm bị thương nặng từ hai người lao động
trở lên;
d) Không
quá 30 ngày đối với tai nạn lao động chết người; không quá 60 ngày đối với tai
nạn lao động cần phải giám định kỹ thuật hoặc giám định pháp y. Trường
hợp các vụ tai nạn có dấu hiệu tội phạm do cơ quan điều tra tiến hành
điều tra nhưng sau đó ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự thì thời hạn
điều tra được tính từ khi Đoàn điều tra tai nạn lao động nhận được đầy đủ tài
liệu, đồ vật, phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn.
Đối với
tai nạn lao động được quy định tại các điểm b, c và d của khoản này có tình
tiết phức tạp thì được gia hạn thời gian điều tra một lần nhưng thời hạn gia
hạn không vượt quá thời hạn quy định tại các điểm này; Trưởng đoàn điều tra
phải báo cáo việc gia hạn và được sự đồng ý của người ban hành quyết định thành
lập Đoàn điều tra tai nạn lao động đối với tai nạn lao động quy
định tại các điểm b, c và d khoản này.
7. Trong
quá trình điều tra tai nạn lao động quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này
mà phát hiện có dấu hiệu tội phạm, Đoàn điều tra phải báo cáo bằng văn bản, kèm
theo các tài liệu, chuyển giao đồ vật, phương tiện liên quan (nếu có) cho cơ
quan điều tra để xem xét, khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật về
tố tụng hình sự.
Thời hạn
giải quyết đối với kiến nghị khởi tố thực hiện theo quy định của pháp luật về
tố tụng hình sự; trường hợp cơ quan điều tra ra quyết định không
khởi tố vụ án, thì trong thời hạn 05 ngày, kể từ khi ra quyết định không khởi
tố vụ án hình sự, cơ quan điều tra có trách nhiệm cung cấp và chuyển giao cho
Đoàn điều tra tai nạn lao động các tài liệu, đồ vật, phương tiện liên quan đến
vụ tai nạn lao động.
8. Biên
bản điều tra tai nạn lao động phải được công bố công khai tại cuộc họp dưới sự
chủ trì của Trưởng đoàn điều tra tai nạn lao động và các thành viên tham dự là
thành viên của Đoàn điều tra, người sử dụng lao động hoặc người đại diện được
người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản, đại diện tổ chức công đoàn, người
bị nạn hoặc đại diện thân nhân người bị nạn, người biết sự việc, người có liên
quan đến vụ tai nạn; trường hợp xảy ra tai nạn lao động chết người
còn có đại diện cơ quan Công an, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
Biên bản
điều tra tai nạn lao động và biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai
nạn lao động phải gửi đến các cơ quan có thành viên trong Đoàn điều tra tai nạn
lao động, cơ quan quản lý nhà nước về lao động, người sử dụng lao động của cơ
sở xảy ra tai nạn lao động và các nạn nhân hoặc thân nhân người bị tai nạn lao
động.
9. Trách
nhiệm công bố biên bản điều tra tai nạn lao động và các thông tin cần thiết
khác liên quan đến tai nạn lao động như sau:
a) Người
sử dụng lao động có trách nhiệm công bố thông tin nếu việc điều tra vụ tai nạn
lao động quy định tại khoản 1 Điều này thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao
động; Ủy
ban nhân dân cấp xã công bố thông tin nếu vụ tai nạn lao động do Ủy ban
nhân dân cấp xã lập biên bản;
b)
Trưởng đoàn điều tra tai nạn lao động hoặc cơ quan nhà nước chủ trì thực hiện
điều tra các vụ tai nạn lao động quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này có
trách nhiệm công bố thông tin;
c)
Trưởng đoàn điều tra tai nạn lao động hoặc cơ quan nhà nước chủ trì thực hiện
điều tra các vụ tai nạn lao động có trách nhiệm công bố thông tin, trừ trường
hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.
Sau khi
nhận được biên bản điều tra tai nạn lao động và biên bản cuộc họp công bố biên
bản điều tra tai nạn lao động, người sử dụng lao động phải thực hiện niêm yết
công khai, đầy đủ thông tin để người lao động của cơ sở xảy ra tai nạn lao động
biết; trường hợp tai nạn lao động xảy ra đối với người lao động làm việc không
theo hợp đồng lao động thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải niêm yết công khai
để nhân dân biết;
d)
Trưởng đoàn điều tra hoặc cơ quan nhà nước chủ trì thực hiện điều tra tai nạn,
sự cố theo quy định tại khoản 4 Điều này, điều tra sự cố kỹ thuật gây mất an
toàn, vệ sinh lao động và sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động
nghiêm trọng có trách nhiệm công bố công khai biên bản điều tra và các thông
tin cần thiết khác liên quan sau khi hết thời hạn điều tra, trừ trường hợp pháp
luật chuyên ngành có quy định khác.
10.
Trường hợp vượt quá thời hạn điều tra đối với tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật
gây mất an toàn, vệ sinh lao động và sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh
lao động nghiêm trọng quy định tại Điều này mà gây thiệt hại đến quyền, lợi ích
hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
11. Chính phủ quy định chi tiết về phân loại, khai báo, điều
tra, báo cáo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao
động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng và việc
giải quyết chế độ tai nạn lao động cho người lao động trong trường hợp vụ tai
nạn lao động có quyết định khởi tố vụ án hình sự.
Điều 36. Thống kê, báo cáo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật
gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng
1. Người
sử dụng lao động phải thống kê, báo cáo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây
mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng tại cơ sở của mình và định kỳ 06
tháng, hằng năm, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh, trừ
trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.
2. Định
kỳ 06 tháng, hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã thống kê, báo cáo tai
nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng
liên quan đến người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động quy định tại
điểm d khoản 1 Điều 34 của Luật này với Ủy ban nhân dân cấp
huyện để tổng hợp, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
3. Cơ
quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo các vụ tai
nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng
được thống kê, báo cáo theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này với Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội như sau:
a) Báo
cáo nhanh các vụ tai nạn lao động chết người, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn,
vệ sinh lao động nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn;
b) Định
kỳ 06 tháng, hằng năm, gửi báo cáo tình hình tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật
gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng và công tác an toàn lao động
trên địa bàn.
4. Định
kỳ 06 tháng, hằng năm, Bộ Y tế thống kê các trường hợp người bị tai nạn lao
động khám và điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và gửi Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội tổng hợp.
5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức, hướng dẫn
việc thu thập, lưu trữ, tổng hợp, cung cấp, công bố, đánh giá về tình hình tai
nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng; tổ
chức xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về an toàn lao động trong phạm vi cả nước.
Điều 37. Thống kê, báo cáo về bệnh nghề nghiệp
1. Tất
cả người lao động bị mắc bệnh nghề nghiệp phải được thống kê và báo cáo theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Danh mục
bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành sau khi lấy ý kiến của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, tổ chức đại
diện người sử dụng lao động, tổ chức xã hội có liên quan và được rà soát sửa
đổi, bổ sung phù hợp với thay đổi về môi trường lao động, thiết bị, công
nghệ.
2. Hằng
năm, người sử dụng lao động phải báo cáo, thống kê về phòng, chống bệnh nghề
nghiệp cho cơ quan quản lý nhà nước về y tế cấp tỉnh để tổng hợp, báo cáo Bộ Y
tế.
3. Hằng
năm, Bộ Y tế gửi báo cáo thống kê, đánh giá về bệnh nghề nghiệp, tình hình thực
hiện công tác phòng, chống bệnh nghề nghiệp cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
4. Bộ Y
tế tổ chức, hướng dẫn việc thu thập, lưu trữ, tổng hợp, cung cấp, công bố, đánh
giá về tình hình bệnh nghề nghiệp; tổ chức xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về
phòng, chống bệnh nghề nghiệp; tổ chức điều tra bệnh nghề nghiệp.
Mục 2. TRÁCH NHIỆM CỦA
NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG BỊ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ
NGHIỆP
Điều 38. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người
lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Người sử
dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp như sau:
1. Kịp
thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi
phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc
bệnh nghề nghiệp;
2. Thanh
toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị
tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:
a) Thanh
toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo
hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;
b) Trả
phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết
luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu
người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng
giám định y khoa;
c) Thanh
toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;
3. Trả
đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải
nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;
4. Bồi
thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của
chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với
mức như sau:
a) Ít
nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động;
sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng
lao động từ 11% đến 80%;
b) Ít
nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ
81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp;
5. Trợ
cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một
khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm
khả năng lao động tương ứng;
6. Giới
thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y
khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng,
phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;
7. Thực
hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong
thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức
suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công
bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết
người;
8. Sắp
xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa
đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị,
phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;
9. Lập
hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này;
10. Tiền
lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho
người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định
tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương
và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
11. Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 3, 4 và
5 Điều này.
Điều 39. Trách nhiệm của người sử dụng lao động về
bồi thường, trợ cấp trong những trường hợp đặc thù khi người
lao động bị tai nạn lao động
1.
Trường hợp người lao động bị tai nạn lao động khi thực hiện nhiệm vụ hoặc tuân
theo sự điều hành của người sử dụng lao động ở ngoài phạm vi cơ quan, doanh
nghiệp, tổ chức, hợp tác xã, nếu do lỗi của người khác gây ra
hoặc không xác định được người gây ra tai nạn, thì người sử dụng
lao động vẫn phải bồi thường cho người lao động theo quy định tại khoản 4 Điều
38 của Luật này.
2.
Trường hợp người lao động bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ
nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý, nếu do lỗi của
người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn thì người sử
dụng lao động trợ cấp cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 38 của
Luật này.
3.
Trường hợp người sử dụng lao động đã mua bảo hiểm tai nạn cho người bị tai nạn
lao động tại các đơn vị hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo hiểm, thì người bị tai
nạn lao động được hưởng các khoản chi trả bồi thường, trợ cấp theo hợp đồng đã
ký với đơn vị kinh doanh dịch vụ bảo hiểm. Nếu số tiền mà đơn vị kinh doanh
dịch vụ bảo hiểm trả cho người bị tai nạn lao động thấp hơn mức quy định tại
khoản 4 và khoản 5 Điều 38 của Luật này, thì người sử dụng lao động phải trả
phần còn thiếu để tổng số tiền người bị tai nạn lao động hoặc thân nhân của
người bị tai nạn lao động nhận được ít nhất bằng mức bồi thường, trợ cấp được
quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 38 của Luật này.
4. Nếu
người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy
định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy
định tại Điều 38 của Luật này, người sử dụng lao động phải trả khoản tiền tương
ứng với chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại
Mục 3 Chương này khi người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; việc
chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên,
trường hợp không thống nhất thì thực hiện theo yêu cầu của người lao động.
5. Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Điều này.
Điều 40. Trường hợp người lao động không được hưởng chế độ từ
người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động
1. Người
lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động quy định tại Điều 38
và Điều 39 của Luật này nếu bị tai nạn thuộc một trong các nguyên nhân sau:
a) Do
mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến
việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
b) Do
người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
c) Do sử
dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi
tiết Điều này.
Mục 3. CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM TAI
NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Điều 41. Nguyên tắc thực hiện chế độ đối với
người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp
1. Quỹ bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là quỹ thành phần của Quỹ bảo hiểm xã
hội; việc đóng, hưởng, quản lý và sử dụng quỹ thực hiện theo quy
định của Luật này và Luật bảo hiểm xã hội.
2. Mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được
tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động và do người sử dụng lao
động đóng.
3. Mức hưởng trợ cấp, mức hỗ trợ cho người bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp được tính trên cơ sở mức suy giảm khả năng lao động, mức
đóng và thời gian đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
4. Việc
thực hiện bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải đơn giản, dễ dàng,
thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Điều 42. Sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp
1. Trả
phí khám giám định thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
đối với các trường hợp đủ điều kiện hưởng theo quy định tại Điều 45 và Điều 46
của Luật này; trả phí khám giám định đối với trường hợp người lao động chủ động
đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động theo quy định tại điểm b khoản
1 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà kết quả khám giám định đủ điều kiện để
điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Chi
trợ cấp một lần, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp phục vụ.
3. Chi
hỗ trợ phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình.
4. Chi
dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.
5. Chi hỗ trợ phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp.
6. Hỗ trợ
chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi trở
lại làm việc.
7. Chi
phí quản lý bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thực hiện theo quy định
của Luật bảo hiểm xã hội.
8. Chi
đóng bảo hiểm y tế cho người nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp hằng tháng.
Điều 43. Đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp
1. Đối
tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định
tại Mục này là người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định
tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều 2 và người sử dụng lao động quy
định tại khoản 3 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội.
2. Trường hợp người lao động giao kết hợp đồng lao động với
nhiều người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo từng hợp đồng lao động đã giao kết nếu
người lao động thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Khi bị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì người lao động được giải quyết chế độ
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo nguyên tắc đóng, hưởng do
Chính phủ quy định.
Điều 44. Mức đóng, nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp
1. Người
sử dụng lao động hằng tháng đóng tối đa 1% trên quỹ tiền lương làm
căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại Điều 43 của Luật
này vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Nguồn
hình thành Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bao gồm:
a) Khoản
đóng thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Tiền
sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ theo quy định tại Điều 90
và Điều 91 của Luật bảo hiểm xã hội;
c) Các
nguồn thu hợp pháp khác.
3. Căn cứ vào khả năng bảo đảm cân đối Quỹ bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, Chính phủ quy định chi tiết mức đóng vào quỹ quy
định tại khoản 1 Điều này.
Điều 45. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Người
lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ
tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị
tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại
nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh
hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao
động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao,
ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con
bú, đi vệ sinh;
b) Ngoài
nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của
người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn
bản trực tiếp quản lý lao động;
c) Trên
tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong
khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
2. Suy
giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều
này;
3. Người
lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40
của Luật này.
Điều 46. Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
1. Người
lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ
bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Bị
bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này;
b) Suy
giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh quy định tại điểm a khoản này.
2. Người lao động khi đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc
trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh
nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của
Luật này mà phát hiện bị bệnh nghề nghiệp trong thời gian quy định thì được
giám định để xem xét, giải quyết chế độ theo quy định của Chính phủ.
Điều 47. Giám định mức suy giảm khả năng lao động
1. Người
lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định hoặc giám định
lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Sau
khi bị thương tật, bệnh tật lần đầu đã được điều trị ổn định còn di chứng ảnh
hưởng tới sức khỏe;
b) Sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn
định;
c) Đối
với trường hợp thương tật hoặc bệnh nghề nghiệp không có khả năng điều trị ổn
định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì người lao động được làm thủ tục
giám định trước hoặc ngay trong quy trình điều trị.
2. Người lao động được giám định tổng hợp mức suy giảm khả
năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vừa
bị tai nạn lao động vừa bị bệnh nghề nghiệp;
b) Bị
tai nạn lao động nhiều lần;
c) Bị
nhiều bệnh nghề nghiệp.
3. Người
lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được giám định lại tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp sau 24 tháng, kể từ ngày người lao động được Hội đồng
giám định y khoa kết luận tỷ lệ suy giảm khả năng lao động liền kề trước đó;
trường hợp do tính chất của bệnh nghề nghiệp khiến người lao động suy giảm sức
khỏe nhanh thì thời gian giám định được thực hiện sớm hơn theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Y tế.
Điều 48. Trợ cấp một lần
1. Người
lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một
lần.
2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
a) Suy
giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy
giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
b) Ngoài
mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp
tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng
vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề
trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường
hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời
gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính
khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi
tiết việc tính hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong trường
hợp người lao động thay đổi mức hưởng trợ cấp do giám định lại, giám định tổng
hợp.
Điều 49. Trợ cấp hằng tháng
1. Người
lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp
hằng tháng.
2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:
a) Suy
giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ
suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
b) Ngoài
mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một
khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm
đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề
trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường
hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có
thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ
tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
3. Việc
tạm dừng, hưởng tiếp trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ
cấp phục vụ thực hiện theo quy định tại Điều 64 của Luật bảo
hiểm xã hội; hồ sơ, trình tự giải quyết hưởng tiếp trợ cấp tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng thực hiện theo quy định tại Điều
113 và Điều 114 của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp tạm dừng hưởng theo
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 64 của Luật bảo hiểm xã hội
thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do; việc
quyết định chấm dứt hưởng phải căn cứ vào kết luận, quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
4. Người
đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng khi chuyển đến ở nơi khác trong
nước có nguyện vọng hưởng trợ cấp tại nơi cư trú mới thì có đơn gửi cơ quan bảo
hiểm xã hội nơi đang hưởng. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được đơn,
cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không
giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp hằng tháng khi ra nước ngoài để định cư được giải quyết hưởng trợ cấp
một lần; mức trợ cấp một lần bằng 03 tháng mức trợ cấp đang hưởng. Hồ sơ, trình
tự giải quyết trợ cấp một lần thực hiện theo quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều 109 và khoản 4 Điều 110 của Luật bảo hiểm xã hội.
6. Mức
hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp phục vụ
được điều chỉnh mức hưởng theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
Điều 50. Thời điểm hưởng trợ cấp
1. Thời
điểm hưởng trợ cấp quy định tại các điều 48, 49 và 52 của Luật này được tính từ
tháng người lao động điều trị ổn định xong, ra viện hoặc từ tháng có kết luận
của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú; trường
hợp giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động quy định tại khoản 2 Điều
47 của Luật này, thời điểm trợ cấp được tính kể từ tháng người lao động điều
trị xong, ra viện của lần điều trị đối với tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
sau cùng hoặc từ tháng có kết luận giám định tổng hợp của Hội đồng
giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú.
Trường
hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà sau đó không xác định được thời
điểm điều trị ổn định xong, ra viện thì thời điểm hưởng trợ cấp tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y
khoa; trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp thì thời
điểm hưởng trợ cấp tính từ tháng người lao động được cấp Giấy chứng nhận
bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
2.
Trường hợp người lao động được đi giám định mức suy giảm khả năng lao động quy
định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 47 của Luật này thì thời điểm hưởng trợ
cấp mới được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
Điều 51. Phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình
1. Người
lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị tổn thương các chức năng
hoạt động của cơ thể thì được cấp tiền để mua các phương tiện trợ giúp sinh
hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn căn cứ vào tình trạng thương tật, bệnh
tật và theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi
chức năng bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn, kỹ thuật.
2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi
tiết về loại phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình, niên hạn, mức
tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình và hồ sơ, trình tự
thực hiện.
Điều 52. Trợ cấp phục vụ
Người
lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc
mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng quy
định tại Điều 49 của Luật này, hằng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng
mức lương cơ sở.
Điều 53. Trợ cấp khi người lao động chết do tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp
Thân
nhân người lao động được hưởng trợ cấp một lần bằng ba mươi sáu lần mức lương
cơ sở tại tháng người lao động bị chết và được hưởng chế độ tử tuất theo quy
định của Luật bảo hiểm xã hội khi thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
1. Người
lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
2. Người
lao động bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp;
3. Người
lao động bị chết trong thời gian điều trị thương tật, bệnh tật mà chưa
được giám định mức suy giảm khả năng lao động.
Hồ sơ
hưởng chế độ tử tuất trong trường hợp người lao động bị chết do tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
111 của Luật bảo hiểm xã hội.
Điều 54. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương
tật, bệnh tật
1. Người
lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật
do bệnh nghề nghiệp, trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe
chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày
cho một lần bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Trường
hợp chưa nhận được kết luận giám định mức suy giảm khả năng lao động của
Hội đồng giám định y khoa trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc thì
người lao động vẫn được giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho
người lao động sau khi điều trị thương tật, bệnh tật theo quy định tại khoản 2
Điều này nếu Hội đồng giám định y khoa kết luận mức suy giảm khả năng lao động
đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Số
ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người
sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị
sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động
quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
a) Tối
đa 10 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy
giảm khả năng lao động từ 51% trở lên;
b) Tối
đa 07 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50%;
c) Tối
đa 05 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy
giảm khả năng lao động từ 15% đến 30%.
3. Người
lao động quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng 01 ngày bằng 30% mức lương cơ
sở.
Điều 55. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp khi trở lại làm việc
1.
Trường hợp người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được người sử dụng lao
động sắp xếp công việc mới thuộc quyền quản lý theo quy định tại khoản 8 Điều
38 của Luật này, nếu phải đào tạo người lao động để chuyển đổi nghề nghiệp thì
được hỗ trợ học phí.
2. Mức
hỗ trợ không quá 50% mức học phí và không quá mười lăm lần mức lương cơ sở; số
lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là hai lần và trong 01 năm chỉ
được nhận hỗ trợ một lần.
Điều 56. Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Hằng
năm, Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp dành tối đa 10% nguồn thu
để hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp.
2. Các
hoạt động phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được
hỗ trợ bao gồm:
a) Khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp;
b) Phục hồi chức năng lao động;
c) Điều tra lại các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
theo yêu cầu của cơ quan bảo hiểm xã hội;
d) Huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động cho người tham
gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và thuộc đối tượng quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 14 của Luật này.
3. Việc
hỗ trợ các hoạt động quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này không bao
gồm phần chi phí do Quỹ bảo hiểm y tế đã chi trả theo quy định của Luật bảo
hiểm y tế hoặc chi phí do người sử dụng lao động đã hỗ trợ theo quy định tại
khoản 2 Điều 38 của Luật này.
4. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện hỗ trợ, hồ sơ, mức
hỗ trợ, thời gian hỗ trợ, trình tự, thủ tục hỗ trợ, cơ quan có thẩm quyền quyết
định việc hỗ trợ, việc tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ quy định tại Điều 55
và Điều 56 của Luật này và phải bảo đảm cân đối Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp.
Điều 57. Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động
1. Sổ
bảo hiểm xã hội.
2. Giấy
ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động đối
với trường
hợp nội trú.
3. Biên
bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
4. Văn
bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt
Nam ban hành sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 58. Hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
1. Sổ
bảo hiểm xã hội.
2. Giấy
ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi điều trị bệnh nghề nghiệp; trường
hợp không điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải có giấy khám
bệnh nghề nghiệp.
3. Biên
bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa; trường
hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp thì thay bằng Giấy
chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
4. Văn
bản đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt
Nam ban hành sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 59. Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp
1. Người
sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp theo quy định tại Điều 57 và Điều 58 của Luật này.
2. Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách
nhiệm giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 60. Giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức
khỏe sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Người
sử dụng lao động lập danh sách người đã hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp mà sức khỏe chưa phục hồi và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày người lao động được xác định là sức khỏe chưa phục
hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này.
2. Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ khi nhận danh sách, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách
nhiệm giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho người lao động và
chuyển tiền cho đơn vị sử dụng lao động; trường hợp không giải quyết thì phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Trong
thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được tiền do cơ quan bảo hiểm xã hội chuyển
đến, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả tiền trợ cấp cho người lao
động.
Điều 61. Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp chậm so với thời hạn quy định
1.
Trường hợp vượt quá thời hạn giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại Điều 59 và khoản 1 Điều 60 của
Luật này thì phải giải trình bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2.
Trường hợp giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
và chi trả tiền trợ cấp chậm so với thời hạn quy định, gây thiệt hại đến quyền,
lợi ích hợp pháp của người hưởng thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật, trừ trường hợp do lỗi của bản thân người lao động hoặc của thân nhân của
người lao động được hưởng chế độ tử tuất.
Điều 62. Hồ sơ, trình tự khám giám định mức suy giảm khả năng
lao động để giải quyết chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Hồ
sơ, trình tự khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để giải quyết chế độ
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
2. Việc
khám giám định mức suy giảm khả năng lao động phải bảo đảm chính xác, công
khai, minh bạch. Hội đồng giám định y khoa chịu trách nhiệm về tính chính xác
của kết quả giám định của mình theo quy định của pháp luật.
Chương IV
BẢO ĐẢM AN TOÀN, VỆ SINH LAO
ĐỘNG ĐỐI VỚI MỘT SỐ LAO ĐỘNG ĐẶC THÙ
Điều 63. An toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ, lao
động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật
Những
quy định về an toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ, lao động chưa thành
niên, lao động là người khuyết tật thực hiện theo quy định của Bộ luật lao
động, Luật người khuyết tật và Luật này.
Điều 64. Điều kiện sử dụng người lao động cao tuổi
làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
1. Chỉ
sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm, đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe
người lao động cao tuổi khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người
lao động cao tuổi có kinh nghiệm, tay nghề cao với thâm niên nghề nghiệp từ đủ
15 năm trở lên; có chứng nhận hoặc chứng chỉ nghề hoặc được công nhận là nghệ
nhân theo quy định của pháp luật;
b) Người
lao động cao tuổi có đủ sức khỏe làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm theo tiêu chuẩn sức khỏe do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành sau khi có ý kiến
của bộ chuyên ngành;
c) Chỉ
sử dụng không quá 05 năm đối với từng người lao động cao tuổi;
d) Có ít
nhất một người lao động không phải là người lao động cao tuổi cùng làm việc;
đ) Có sự
tự nguyện của người lao động cao tuổi khi bố trí công việc.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 65. An toàn, vệ sinh lao động trong trường hợp cho thuê
lại lao động
1. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Thỏa thuận với bên thuê lại lao động trong việc bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động thuê
lại nhưng không được thấp hơn so với người lao động của bên thuê lại lao động
có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau; đưa
các nội dung đã thỏa thuận trên vào hợp đồng cho thuê lại lao động và thực hiện
nghĩa vụ của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật lao động và Luật
này;
b) Phối
hợp và kiểm tra bên thuê lại lao động thực hiện việc bảo đảm an toàn, vệ sinh
lao động cho người lao động thuê lại. Trường hợp bên thuê lại lao động
không thực hiện đầy đủ các cam kết về bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động trong
hợp đồng cho thuê lại lao động đã ký kết, doanh nghiệp cho thuê lại lao động
phải chịu trách nhiệm trong việc bảo đảm đầy đủ quyền lợi của người lao động
thuê lại;
c) Lưu
giữ hồ sơ về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến người lao động thuê
lại; thực hiện báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại
Điều 36 và Điều 37 của Luật này.
2. Bên thuê lại lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Thực
hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng thuê lại lao động; không được phân
biệt đối xử về an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động thuê lại so với
người lao động của mình;
b) Khi
xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động đối
với người lao động thuê lại, phải kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho nạn nhân, đồng
thời thông báo ngay với doanh nghiệp cho thuê lao động và thực hiện khai báo,
điều tra theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Luật này;
c) Tổ
chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động thuê lại theo quy
định của Luật này, trừ trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại lao động đã tổ chức
huấn luyện phù hợp với công việc mà người lao động thuê lại được giao;
định kỳ 6 tháng, hằng năm, tổng hợp tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp của người lao động thuê lại gửi doanh nghiệp cho thuê lại lao động;
d) Phối
hợp với doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong việc điều tra tai nạn lao
động; lưu giữ các hồ sơ về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến người lao
động thuê lại.
3. Người
lao động thuê lại phải tuân thủ nội quy, quy trình và biện pháp bảo đảm an
toàn, vệ sinh lao động của bên thuê lại lao động.
4. Chính phủ quy định chi tiết về an toàn, vệ sinh lao động
trong trường hợp cho thuê lại lao động; trách nhiệm của doanh nghiệp cho thuê
lại lao động, bên thuê lại lao động đối với người lao động thuê lại, bảo đảm
quyền và lợi ích của người lao động thuê lại phù hợp với quy định của Bộ luật
lao động và Luật này.
Điều 66. An toàn, vệ sinh lao động tại nơi có nhiều người
lao động thuộc nhiều người sử dụng lao động cùng làm việc
Tại nơi
làm việc có nhiều người lao động thuộc nhiều người sử dụng lao động cùng làm
việc thì chủ dự án hoặc chủ đầu tư phải tổ chức để những người sử dụng lao động
cùng lập văn bản xác định rõ trách nhiệm của từng người trong việc bảo đảm an
toàn, vệ sinh lao động cho người lao động và cử người để phối hợp kiểm tra an
toàn, vệ sinh lao động.
Điều 67. An toàn, vệ sinh lao động đối với
người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
1. Người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài quy định tại Điều này bao gồm người
lao động Việt Nam thực hiện nhiệm vụ ở nước ngoài do người sử dụng lao động cử
đi và người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng theo quy định của Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng.
2. Người
sử dụng lao động phải tuân thủ các quy định về an toàn, vệ sinh lao động của
pháp luật nước sở tại và phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Bảo
đảm thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn, vệ sinh lao động, chế độ bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các trách nhiệm của người sử dụng lao
động đối với người lao động được quy định tại Luật này; trường hợp quy định của
nước sở tại về những chế độ này có lợi hơn cho người lao động thì thực hiện
theo quy định của nước sở tại;
b) Phối
hợp với cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại trong việc tiến hành điều tra tai
nạn, bệnh tật xảy ra cho người lao động;
c) Đối
với tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng thì phải cung cấp hồ sơ,
tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn lao động cho Thanh tra an toàn, vệ sinh
lao động của cấp tỉnh ở Việt Nam tại nơi đặt trụ sở chính của người sử dụng lao
động.
3. Người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phải tuân theo quy định của pháp
luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Điều 68. An toàn, vệ sinh lao động đối với
lao động là người giúp việc gia đình
1. Người
sử dụng lao động có trách nhiệm hướng dẫn cách sử dụng máy, thiết bị, đồ dùng,
các biện pháp phòng, chống cháy, nổ trong gia đình có liên quan đến công việc
của lao động là người giúp việc gia đình; thực hiện các chế độ có liên quan đến
bảo đảm an toàn và chăm sóc sức khỏe của lao động là người giúp việc gia đình.
2. Lao
động là người giúp việc gia đình có trách nhiệm chấp hành đúng hướng dẫn sử
dụng máy, thiết bị, đồ dùng và phòng, chống cháy, nổ.
3. Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các nội dung về an
toàn, vệ sinh lao động được áp dụng đối với lao động là người giúp việc gia
đình.
Điều 69. An toàn, vệ sinh lao động đối với
người lao động nhận công việc về làm tại nhà
1. Người
lao động khi thỏa thuận bằng văn bản với người sử dụng lao động về việc giao
công việc về làm tại nhà trên cơ sở căn cứ vào việc người lao động bảo đảm được
yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động đối với công việc được giao tại nhà.
2. Nếu
xảy ra tai nạn lao động khi làm việc tại nhà, thì người lao động hoặc
thân nhân của họ phải báo cáo ngay để người sử dụng lao động biết.
Trường
hợp người bị tai nạn lao động đã tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp thì được giải quyết các chính sách, chế độ liên quan đến người bị tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật này.
Trường
hợp người bị tai nạn lao động là người thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm
giải quyết quyền lợi cho người lao động theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4,
5, 6, 7, 8 và 10 Điều 38 của Luật này.
3. Người
sử dụng lao động có trách nhiệm kiểm tra việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động
đối với nơi làm việc của người lao động nhận công việc về làm tại nhà; thực
hiện các cam kết trong thỏa thuận với người lao động nhận công việc về làm tại
nhà; báo cáo tai nạn lao động xảy ra khi làm việc tại nhà của người lao động
cùng với
báo cáo chung về tai nạn lao động quy định tại Điều 36 của Luật này.
Điều 70. An toàn, vệ sinh lao động đối với
học sinh, sinh viên, người học nghề, tập nghề, thử việc
1. Cơ sở
giáo dục, cơ sở dạy nghề chịu trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về an toàn, vệ
sinh lao động cho học sinh, sinh viên, người học nghề trong thời gian thực
hành, học nghề như đối với người lao động quy định tại các điều 15, 16, 18, 19,
20, 23, 24, 25 và khoản 1 Điều 27 của Luật này.
2. Người
sử dụng lao động chịu trách nhiệm thực hiện các quy định về an toàn, vệ sinh
lao động đối với người học nghề, tập nghề, thử việc như đối với
người lao động tại Luật này, kể cả trường hợp bị tai nạn lao động.
3. Học sinh, sinh viên, người học nghề trong thời gian thực
hành, học nghề, tập nghề phải tuân thủ các quy định về an toàn, vệ sinh lao
động của cơ sở giáo dục, cơ sở dạy nghề.
Trường
hợp học sinh, sinh viên trong thời gian thực hành bị tai nạn lao động
thì được hỗ
trợ theo quy định của Chính phủ.
Chương V
BẢO ĐẢM AN TOÀN, VỆ SINH LAO
ĐỘNG ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH
Điều 71. Thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động trong
các cơ sở sản xuất, kinh doanh
1. Cơ sở
sản xuất, kinh doanh khi tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động
ngoài việc phải tuân thủ các quy định, về an toàn, vệ sinh lao động tại các
chương I, II, III và IV của Luật này còn phải thực hiện các quy định tại Chương
này.
2. Ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức công tác an toàn, vệ sinh lao
động đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong phạm vi quản lý; phối hợp tổ
chức kiểm tra hoạt động về an toàn, vệ sinh lao động và báo cáo về hoạt động an
toàn, vệ sinh lao động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động trong phạm vi
quản lý, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.
3. Căn cứ vào quy mô, tính chất lao động, nguy cơ tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, điều kiện lao động, Chính phủ quy định chi tiết việc áp
dụng quy định về an toàn, vệ sinh lao động của Luật này đối với các cơ sở khác,
ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao quy
định tại khoản 2 Điều này phù hợp với điều kiện lao động, tổ chức, bộ máy, chức
năng, nhiệm vụ và các quy định khác của pháp luật chuyên ngành có liên quan.
Điều 72. Bộ phận an toàn, vệ sinh lao động
1. Căn cứ vào quy mô, tính chất lao động, nguy cơ tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, điều kiện lao động mà người sử dụng lao động phải bố
trí người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động hoặc thành lập bộ phận quản lý
công tác an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở.
Chính
phủ quy định chi tiết khoản này.
2. Người
làm công tác an toàn, vệ sinh lao động hoặc bộ phận an toàn, vệ sinh lao động
có nhiệm vụ tham mưu, giúp người sử dụng lao động tổ chức thực hiện công tác an
toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, bao gồm các nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Xây
dựng nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; phòng,
chống cháy, nổ;
b) Xây
dựng, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động hằng năm; đánh
giá rủi ro và xây dựng kế hoạch ứng cứu khẩn cấp;
c) Quản
lý và theo dõi việc khai báo, kiểm định máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động;
d) Tổ
chức thực hiện hoạt động thông tin, tuyên truyền, huấn luyện về an toàn, vệ
sinh lao động; sơ cứu, cấp cứu, phòng, chống bệnh nghề nghiệp cho người lao
động;
đ) Tổ
chức tự kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động; điều tra tai nạn lao động, sự cố
kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật;
e) Chủ
trì, phối hợp bộ phận y tế tổ chức giám sát, kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố
có hại;
g) Tổng
hợp và đề xuất với người sử dụng lao động giải quyết kiến nghị của đoàn thanh
tra, đoàn kiểm tra và người lao động về an toàn, vệ sinh lao động;
h) Phối
hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ sở hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ của
an toàn, vệ sinh viên;
i) Tổ
chức thi đua, khen thưởng, xử lý kỷ luật, thống kê, báo cáo công tác an toàn,
vệ sinh lao động.
3. Người
làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, bộ phận an toàn, vệ sinh lao động có
quyền sau đây:
a) Yêu
cầu người phụ trách bộ phận sản xuất ra lệnh đình chỉ công việc hoặc có thể
quyết định tạm đình chỉ công việc trong trường hợp khẩn cấp khi
phát hiện các nguy cơ xảy ra tai nạn lao động để thực hiện các biện pháp bảo
đảm an toàn, vệ sinh lao động, đồng thời phải báo cáo người sử dụng lao động;
b) Đình
chỉ hoạt động của máy, thiết bị không bảo đảm an toàn hoặc đã hết hạn sử dụng;
c) Được
người sử dụng lao động bố trí thời gian tham dự lớp huấn luyện, bồi dưỡng nâng
cao nghiệp vụ về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.
4. Người
làm công tác an toàn, vệ sinh, lao động phải có chuyên môn, nghiệp vụ về kỹ
thuật và có hiểu biết về thực tiễn hoạt động sản xuất, kinh doanh của cơ sở.
5.
Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh không bố trí được người hoặc không
thành lập được bộ phận an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại khoản
1 và khoản 4 Điều này thì phải thuê các tổ chức có đủ năng lực theo quy định
của pháp luật thực hiện các nhiệm vụ an toàn, vệ sinh lao động theo quy định
tại khoản 2 Điều này.
Điều 73. Bộ phận y tế
1. Căn cứ vào quy mô, tính chất lao động, nguy cơ tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, điều kiện lao động mà người sử dụng lao động phải bố
trí người làm công tác y tế hoặc thành lập bộ phận y tế chịu trách nhiệm chăm
sóc và quản lý sức khỏe của người lao động.
Chính
phủ quy định chi tiết khoản này.
2. Người
làm công tác y tế, bộ phận y tế có nhiệm vụ tham mưu, giúp người sử dụng lao
động và trực tiếp thực hiện việc quản lý sức khỏe của người lao động, với nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Xây
dựng phương án, phương tiện sơ cứu, cấp cứu, thuốc thiết yếu và tình huống cấp
cứu tai nạn lao động, tổ chức tập huấn công tác sơ cứu, cấp cứu cho người lao
động tại cơ sở;
b) Xây
dựng kế hoạch và tổ chức khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, giám
định y khoa xác định mức suy giảm khả năng lao động khi bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, điều dưỡng và phục hồi chức năng lao động, tư vấn các biện
pháp phòng, chống bệnh nghề nghiệp; đề xuất, bố trí vị trí công việc phù hợp
với sức khỏe người lao động;
c) Tổ
chức khám bệnh, chữa bệnh thông thường tại cơ sở và sơ cứu, cấp cứu người bị
nạn khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao
động theo quy định;
d) Tuyên
truyền, phổ biến thông tin về vệ sinh lao động, phòng, chống bệnh nghề nghiệp,
nâng cao sức khỏe tại nơi làm việc; kiểm tra việc chấp hành điều lệ vệ sinh, tổ
chức phòng, chống dịch bệnh, bảo đảm an toàn, vệ sinh thực phẩm cho người lao
động tại cơ sở; tổ chức thực hiện bồi dưỡng hiện vật theo quy định;
đ) Lập
và quản lý thông tin về công tác vệ sinh, lao động tại nơi làm việc; tổ chức
quan trắc môi trường lao động để đánh giá các yếu tố có hại; quản lý hồ sơ sức
khỏe người lao động, hồ sơ sức khỏe của người bị bệnh nghề nghiệp (nếu có);
e) Phối
hợp với bộ phận an toàn, vệ sinh lao động thực hiện các nhiệm vụ có liên quan
quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật này.
3. Người
làm công tác y tế, bộ phận y tế có quyền sau đây:
a) Yêu
cầu người phụ trách bộ phận sản xuất ra lệnh đình chỉ công việc hoặc có thể quyết
định việc tạm đình chỉ công việc trong trường hợp khẩn cấp khi phát hiện
các dấu hiệu vi phạm hoặc các nguy cơ gây ảnh hưởng sức khỏe, bệnh tật, ốm đau
cho người lao động, đồng thời phải báo cáo người sử dụng lao động về tình trạng
này; quản lý trang thiết bị y tế, thuốc phục vụ sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm
việc; hướng dẫn sơ cứu, cấp cứu cho người lao động tại cơ sở;
b) Đình
chỉ việc sử dụng các chất không bảo đảm quy định về an toàn, vệ sinh lao động;
c) Được
người sử dụng lao động bố trí thời gian tham gia các cuộc họp, hội nghị và giao
dịch với cơ quan y tế địa phương hoặc y tế bộ, ngành để nâng cao nghiệp vụ và
phối hợp công tác.
4. Người
làm công tác y tế ở cơ sở phải có trình độ chuyên môn về y tế và chứng chỉ
chứng nhận chuyên môn về y tế lao động.
5.
Trường hợp cơ sở không bố trí được người làm công tác y tế hoặc không thành lập
được bộ phận y tế theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều này thì phải có hợp
đồng với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ năng lực theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Y tế để thực hiện các nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe người lao động quy định tại
khoản 2 Điều này.
Điều 74. An toàn, vệ sinh viên
1. Mỗi
tổ sản xuất trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải có ít nhất một an toàn,
vệ sinh viên kiêm nhiệm trong giờ làm việc. Người sử dụng lao động ra quyết
định thành lập và ban hành quy chế hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh
viên sau khi thống nhất ý kiến với Ban chấp hành công đoàn cơ sở nếu cơ sở sản
xuất, kinh doanh đã thành lập Ban chấp hành công đoàn cơ sở.
2. An
toàn, vệ sinh viên là người lao động trực tiếp, am hiểu chuyên môn và kỹ thuật
an toàn, vệ sinh lao động; tự nguyện và gương mẫu trong việc chấp hành các
quy định an toàn, vệ sinh lao động và được người lao động trong tổ bầu ra.
3. An
toàn, vệ sinh viên hoạt động dưới sự quản lý và hướng dẫn của Ban chấp hành
công đoàn cơ sở, trên cơ sở quy chế hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh
viên; phối hợp về chuyên môn, kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ với người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động hoặc
bộ phận quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động, người làm công tác y tế
hoặc bộ phận y tế tại cơ sở.
4. An
toàn, vệ sinh viên có nghĩa vụ sau đây:
a) Đôn
đốc, nhắc nhở, hướng dẫn mọi người trong tổ, đội, phân xưởng chấp hành
nghiêm chỉnh quy định về an toàn, vệ sinh lao động, bảo quản các thiết bị an
toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân; nhắc nhở tổ trưởng, đội trưởng, quản đốc chấp
hành quy định về an toàn, vệ sinh lao động;
b) Giám
sát việc thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, nội quy an toàn, vệ sinh
lao động, phát hiện những thiếu sót, vi phạm về an toàn, vệ sinh lao động,
những trường hợp mất an toàn, vệ sinh của máy, thiết bị, vật tư, chất và nơi
làm việc;
c) Tham
gia xây dựng kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động; tham gia hướng dẫn biện pháp
làm việc an toàn đối với người lao động mới đến làm việc ở tổ;
d) Kiến
nghị với tổ trưởng hoặc cấp trên thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hộ lao động,
biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động và khắc phục kịp thời những trường
hợp mất an toàn, vệ sinh của máy, thiết bị, vật tư, chất và nơi làm
việc;
đ) Báo
cáo tổ chức công đoàn hoặc thanh tra lao động khi phát hiện vi phạm về an toàn,
vệ sinh lao động tại nơi làm việc hoặc trường hợp mất an toàn
của máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao
động đã kiến nghị với người sử dụng lao động mà không được khắc
phục.
5. An
toàn, vệ sinh viên có quyền sau đây:
a) Được
cung cấp thông tin đầy đủ về biện pháp mà người sử dụng lao động tiến hành để
bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
b) Được
dành một phần thời gian làm việc để thực hiện các nhiệm vụ của an toàn, vệ sinh
viên nhưng vẫn được trả lương cho thời gian thực hiện nhiệm vụ và được hưởng
phụ cấp trách nhiệm.
Mức phụ
cấp trách nhiệm do người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở
thống nhất thỏa thuận và được ghi trong quy chế hoạt động của mạng lưới an
toàn, vệ sinh viên;
c) Yêu
cầu người lao động trong tổ ngừng làm việc để thực hiện các biện pháp bảo đảm
an toàn, vệ sinh lao động, nếu thấy có nguy cơ trực tiếp gây sự cố, tai nạn lao
động và chịu trách nhiệm về quyết định đó;
d) Được
học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp hoạt
động.
Điều 75. Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cơ sở
1. Căn cứ vào quy mô, tính chất lao động, nguy cơ tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, điều kiện lao động mà người sử dụng lao động thành lập
Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cơ sở.
Chính
phủ quy định chi tiết khoản này.
2. Hội
đồng an toàn, vệ sinh lao động cơ sở có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Tư
vấn, phối hợp với người sử dụng lao động trong việc xây dựng nội quy, quy
trình, kế hoạch và các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở
sản xuất, kinh doanh;
b) Hằng
năm, tổ chức đối thoại tại nơi làm việc giữa người lao động, người sử dụng lao
động nhằm chia sẻ thông tin, tăng cường sự hiểu biết và thúc đẩy cải thiện các
điều kiện làm việc công bằng, an toàn cho người lao động; nâng cao hiệu quả
thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở sản
xuất, kinh doanh;
c) Tổ
chức kiểm tra tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở
sản xuất, kinh doanh;
d) Yêu
cầu người sử dụng lao động thực hiện các biện pháp xử lý, khắc phục nếu phát
hiện thấy nguy cơ mất an toàn, vệ sinh lao động.
3. Thành
phần của Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cơ sở bao gồm:
a) Đại
diện người sử dụng lao động làm Chủ tịch Hội đồng;
b) Đại
diện của Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể người lao động nơi
chưa có tổ chức công đoàn làm Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Người
làm công tác an toàn, vệ sinh lao động ở cơ sở sản xuất, kinh doanh là ủy viên
thường trực kiêm thư ký Hội đồng;
d) Người
làm công tác y tế ở cơ sở sản xuất, kinh doanh;
đ) Các
thành viên khác có liên quan.
Thành
phần của Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cơ sở phải bảo đảm tỷ lệ thành viên
nữ tham gia phù hợp với nguyên tắc bình đẳng giới, điều kiện thực tế ở cơ sở
sản xuất, kinh doanh.
Điều 76. Kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động
1. Hằng
năm, người sử dụng lao động phải xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch an
toàn, vệ sinh lao động. Đối với các công việc phát sinh trong
năm kế hoạch thì phải bổ sung nội dung phù hợp vào kế hoạch an toàn, vệ sinh
lao động.
2. Việc
lập kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động phải được lấy ý kiến Ban chấp hành công
đoàn cơ sở và dựa trên các căn cứ sau đây:
a) Đánh
giá rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; việc kiểm soát yếu tố
nguy hiểm, yếu tố có hại và kế hoạch ứng cứu khẩn cấp;
b) Kết
quả thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động năm trước;
c) Nhiệm
vụ, phương hướng kế hoạch sản xuất, kinh doanh và tình hình lao động của năm kế
hoạch;
d) Kiến
nghị của người lao động, của tổ chức công đoàn và của đoàn thanh tra, đoàn kiểm
tra.
3. Kế
hoạch an toàn, vệ sinh lao động phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Biện
pháp kỹ thuật an toàn lao động và phòng, chống cháy, nổ;
b) Biện
pháp về kỹ thuật vệ sinh lao động, phòng, chống yếu tố có hại và cải thiện điều
kiện lao động;
c) Trang
cấp phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động;
d) Chăm
sóc sức khỏe người lao động;
đ) Thông
tin, tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 77. Đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động
1. Đánh
giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động là việc phân tích, nhận diện
nguy cơ và tác hại của yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc nhằm
chủ động phòng, ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và cải thiện điều kiện
lao động.
2. Người
sử dụng lao động phải tổ chức đánh giá và hướng dẫn người lao động tự đánh giá
nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động trước khi làm việc, thường xuyên trong
quá trình lao động hoặc khi cần thiết.
3. Các
ngành, nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, việc đánh giá
nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động phải được áp dụng bắt buộc và đưa
vào trong
nội quy, quy trình làm việc.
4. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi
tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này sau khi có ý kiến của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 78. Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp
1. Căn
cứ vào nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, bệnh tật tại nơi làm việc và quy định
pháp luật, người sử dụng lao động phải xây dựng kế hoạch ứng cứu khẩn cấp tại
nơi làm việc.
2. Kế
hoạch ứng cứu khẩn cấp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Phương án sơ tán người lao động ra khỏi khu vực nguy hiểm;
b) Biện
pháp sơ cứu, cấp cứu người bị nạn;
c) Biện
pháp ngăn chặn, khắc phục hậu quả do sự cố gây ra;
d) Trang
thiết bị phục vụ ứng cứu;
đ) Lực
lượng ứng cứu tại chỗ; phương án phối hợp với các lực lượng bên ngoài cơ sở;
phương án diễn tập.
3. Trình
tự, thủ tục, thẩm quyền phê duyệt kế hoạch ứng cứu khẩn cấp được thực hiện theo
quy định của pháp luật.
Điều 79. Tổ chức lực lượng ứng cứu
1. Nơi
làm việc có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại có nguy cơ gây tai nạn lao động thì
người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức lực lượng ứng cứu chuyên trách
hoặc bán chuyên trách theo quy định và tổ chức huấn luyện sơ cứu, cấp cứu cho
người lao động.
2. Lực
lượng ứng cứu phải được trang bị phương tiện kỹ thuật, y tế để bảo đảm ứng cứu,
sơ cứu, cấp cứu kịp thời và phải được huấn luyện.
3. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết việc tổ chức, trang
thiết bị và huấn luyện cho lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc.
Điều 80. Tự kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động
1. Người
sử dụng lao động phải lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc tự kiểm tra định
kỳ, đột xuất về an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở.
2. Nội
dung, hình thức và thời hạn tự kiểm tra cụ thể phải bảo đảm hiệu quả, phù hợp
với tính chất lao động, nguy cơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điều kiện
lao động của cơ sở.
3. Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Điều này sau khi
có ý kiến của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 81. Thống kê, báo cáo về an toàn, vệ sinh lao động
1. Hằng
năm, người sử dụng lao động phải thực hiện thống kê, báo cáo về an toàn, vệ
sinh lao động tại nơi làm việc như sau:
a) Báo
cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động với cơ quan quản lý nhà nước về lao
động và cơ quan quản lý nhà nước về y tế cấp tỉnh, trừ trường hợp pháp luật
chuyên ngành có quy định khác;
b) Thống
kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn,
vệ sinh lao động nghiêm trọng theo quy định tại Điều 36 và Điều 37 của Luật
này.
2. Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết điểm a khoản 1
Điều này sau khi có ý kiến của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Chương VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN,
VỆ SINH LAO ĐỘNG
Điều 82. Nội dung quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao
động
1. Ban
hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao
động; xây dựng, ban hành hoặc công bố tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về an toàn, vệ sinh lao động, quy chuẩn kỹ thuật địa phương về an toàn, vệ sinh
lao động theo thẩm quyền được phân công quản lý.
2. Tuyên
truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
3. Theo
dõi, thống kê, cung cấp thông tin về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; xây
dựng chương trình, hồ sơ quốc gia an toàn, vệ sinh lao động.
4. Quản
lý tổ chức và hoạt động của tổ chức dịch vụ trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao
động.
5. Tổ
chức và tiến hành nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ về an toàn, vệ sinh
lao động.
6. Thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về an
toàn, vệ sinh lao động.
7. Bồi
dưỡng, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
8. Hợp
tác quốc tế về an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 83. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao
động
1. Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động.
2. Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thống nhất
thực hiện quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động.
3. Các
bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động.
4. Ủy
ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực
hiện quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 84. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao
động của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ
trì xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo
thẩm quyền và tổ chức thực hiện pháp luật, chính sách, kế hoạch về an toàn, vệ
sinh lao động, chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động; lập hồ sơ
quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động.
2. Ban
hành Danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này; chủ trì
thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động và hoạt động kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động.
3. Xây
dựng hoặc tham gia ý kiến theo thẩm quyền các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại Điều 87 của Luật này.
4. Theo
dõi, tổng
hợp, cung cấp thông tin về an toàn, vệ sinh lao động; thống kê về an
toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật về thống kê.
5. Chủ
trì tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn, vệ
sinh lao động; phòng ngừa sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
6. Trình
Chính phủ quyết định biện pháp xử lý trong trường hợp cần thiết để bảo vệ
quyền, lợi ích chính đáng về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của
người lao động.
7. Thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện,
phối hợp điều tra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao
động; kiến nghị với Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao điều tra, xử lý
tai nạn lao động có dấu hiệu tội phạm.
8. Hợp
tác quốc tế về an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 85. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao
động của Bộ trưởng Bộ Y tế
1. Xây
dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm
quyền văn bản quy phạm pháp luật về quan trắc môi trường lao động; đánh giá,
kiểm soát, quản lý các yếu tố có hại tại nơi làm việc; quản lý, tổ chức quan
trắc môi trường lao động.
2. Xây
dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động đối
với các yếu tố vệ sinh lao động trong môi trường lao động; tham gia ý kiến về
nội dung vệ sinh lao động theo thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều 87 của Luật
này.
3. Hướng dẫn theo thẩm quyền công tác quản lý vệ sinh lao
động, phòng, chống bệnh nghề nghiệp.
4. Hướng dẫn việc khám sức khỏe người lao động, khám phát
hiện bệnh nghề nghiệp, giám định mức suy giảm khả năng lao động, điều trị, phục
hồi chức năng đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
quản lý hồ sơ sức khỏe lao động.
5. Phối
hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng nội dung huấn luyện về vệ
sinh lao động; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về vệ sinh lao động.
6. Xây
dựng, ban hành và định kỳ rà soát sửa đổi, bổ sung Danh mục bệnh nghề nghiệp
theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này; tổ chức giám định bệnh nghề
nghiệp; xây dựng và ban hành tiêu chuẩn sức khỏe cho từng loại nghề, công việc
sau khi có ý kiến của các bộ, ngành có liên quan.
7. Theo
dõi, tổng hợp, cung cấp thông tin về công tác vệ sinh lao động; thống kê, xây
dựng cơ sở dữ liệu về bệnh nghề nghiệp; quản lý sức khỏe người lao động tại nơi
làm việc.
8. Phối
hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng tiêu chí đánh giá cho Danh
mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm.
9. Phối
hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp
luật về vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.
10. Hằng
năm, gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo về tình hình thực hiện
chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong lĩnh vực quản lý.
Điều 86. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao
động của Ủy
ban nhân dân các cấp
1. Xây
dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm
quyền văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật địa phương.
2. Chịu
trách nhiệm quản lý an toàn, vệ sinh lao động tại địa phương; xây dựng và tổ
chức thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại địa
phương.
3. Hằng
năm, báo cáo về tình hình thực hiện chính sách, pháp luật an
toàn, vệ sinh lao động tại địa phương với Hội đồng nhân dân cùng cấp hoặc báo
cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
4. Hằng
năm, bố trí nguồn lực tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về an
toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn phù hợp với điều kiện cụ thể của địa
phương; ưu tiên việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn, vệ
sinh lao động cho người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động tại địa
phương.
5. Thanh
tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn,
vệ sinh lao động tại địa phương.
Điều 87. Trách nhiệm xây dựng, công bố các tiêu chuẩn quốc
gia về an toàn, vệ sinh lao động và xây dựng, ban hành các quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động
1. Bộ
Khoa học và Công nghệ phê duyệt kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về an
toàn, vệ sinh lao động và công bố tiêu chuẩn quốc gia về an toàn, vệ sinh lao
động.
2. Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ
có liên quan tổ chức lập kế hoạch xây dựng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
an toàn, vệ sinh lao động.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì xây dựng các tiêu chuẩn quốc
gia về an toàn, vệ sinh lao động và xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về an toàn, vệ sinh lao động trong phạm vi quản lý được Chính phủ phân công
sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; trường
hợp không thống nhất ý kiến, cơ quan chủ trì xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Việc
thẩm định tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh
lao động do Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện theo quy định của Luật
tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
4. Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng các tiêu chuẩn quốc gia, ban hành quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động thuộc thẩm quyền quản lý
theo quy định tại khoản 3 Điều này; có trách nhiệm phối hợp với các bộ, cơ quan
ngang bộ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phân công trách nhiệm xây dựng
tiêu chuẩn quốc gia, xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia mới hoặc
liên quan đến phạm vi quản lý của nhiều bộ, cơ quan ngang bộ.
5. Bộ Y
tế xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động ban hành quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy
định tại Điều 85 của Luật này; có ý kiến thống nhất về nội dung vệ sinh lao
động trong
quá trình các bộ, cơ quan ngang bộ xây dựng các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 88. Hội đồng quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động, Hội
đồng an toàn, vệ sinh lao động cấp tỉnh
1. Hội đồng quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động là tổ chức
tư vấn cho Chính phủ trong việc xây dựng mới hoặc sửa đổi, bổ sung chính sách,
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động. Hội đồng do Thủ tướng Chính phủ thành
lập, bao gồm đại diện Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, tổ chức đại diện người sử dụng
lao động, các bộ, ngành có liên quan và một số chuyên gia, nhà khoa học về lĩnh
vực an toàn, vệ sinh lao động.
2. Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cấp tỉnh là tổ chức tư
vấn cho Ủy
ban nhân dân trong việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp
luật về an toàn, vệ sinh lao động tại địa phương. Hội đồng do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thành lập, bao gồm đại diện Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Sở Y tế, Liên đoàn Lao động, Hội nông dân, một số doanh nghiệp, cơ quan,
tổ chức và chuyên gia, nhà khoa học về lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động tại
địa phương.
3. Hằng
năm, Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động có trách nhiệm tổ chức đối thoại nhằm
chia sẻ thông tin, tăng cường sự hiểu biết giữa người sử dụng lao động, người
lao động, tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động và các cơ
quan nhà nước để thúc đẩy việc cải thiện các điều kiện làm việc công bằng, an
toàn cho người lao động, nâng cao hiệu quả xây dựng, thực hiện chính sách, pháp
luật về an toàn, vệ sinh lao động.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập, chức năng,
nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia về an toàn, vệ sinh lao
động và Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cấp tỉnh.
Điều 89. Thanh tra an toàn, vệ sinh lao động
1. Thanh
tra an toàn, vệ sinh lao động là thanh tra chuyên ngành thuộc cơ quan thực hiện
quản lý nhà nước về lao động cấp trung ương và cấp tỉnh.
2. Việc
thanh tra an toàn, vệ sinh lao động trong các lĩnh vực phóng xạ, thăm dò, khai
thác dầu khí, các phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường
hàng không và các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân do các cơ quan quản
lý nhà nước về lĩnh vực đó thực hiện với sự phối hợp của thanh tra an toàn, vệ
sinh lao động.
3. Chính phủ quy định chi tiết về tổ chức và hoạt động của
thanh tra an toàn, vệ sinh lao động quy định tại khoản 1 Điều này và cơ chế
phối hợp liên ngành quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 90. Xử lý vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động
1. Người
nào vi phạm, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường và khắc phục hậu quả theo quy định của
pháp luật.
2. Người
nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm quy định của Luật này, xâm phạm lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm, mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Người
sử dụng lao động có hành vi trốn đóng, chậm đóng bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này từ 30 ngày trở lên thì
ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định
của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng hai lần mức lãi suất đầu tư Quỹ
bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời
gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền,
ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài
khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng
và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội.
4. Chính
phủ quy định chi tiết về hành vi, hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động quy định trong Luật này.
Điều 91. Cơ chế phối hợp về an toàn, vệ sinh lao động
1. Cơ
chế phối
hợp về an toàn, vệ sinh lao động được thực hiện như sau:
a) Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang
bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nội dung
phối
hợp quy định tại khoản 2 Điều này trong phạm vi trách nhiệm của mình;
b) Cơ
quan quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động các cấp phối
hợp với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức khác trong
công tác an toàn, vệ sinh lao động theo lĩnh vực có liên quan.
2. Nội
dung phối hợp về an toàn, vệ sinh lao động bao gồm:
a) Xây
dựng chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật về an toàn, vệ sinh lao động;
b) Xây dựng chương trình, hồ sơ quốc gia về an toàn, vệ sinh
lao động;
c) Điều
tra tai nạn lao động; tai nạn, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao
động; chính sách, chế độ đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp;
d) Thông
tin, tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện, thống kê, báo cáo về an toàn, vệ sinh
lao động; kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn lao động;
đ) Thanh tra, kiểm tra, giám sát về an toàn, vệ sinh lao
động và xử lý vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
e) Khen
thưởng về an toàn, vệ sinh lao động;
g) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ về an toàn, vệ
sinh lao động.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 92. Hiệu lực thi hành
1. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
2. Các
quy định về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Mục
3 Chương III, khoản 4 Điều 84, điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 86, các
điều 104, 105, 106, 107, 116 và 117 của Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13
hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
3. Tổ
chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, tổ chức huấn luyện an toàn,
vệ sinh lao động hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành tiếp tục
hoạt động cho đến hết thời hạn của giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động đã
được cấp.
Điều 93. Quy định chi tiết
Chính
phủ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao
trong
Luật.
Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp
thứ 9 thông qua ngày 25 tháng 6 năm 2015.
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng |
Ý KIẾN