Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về bản đồ địa chính.
Tải toàn văn Thông tư 25/2014/TT-BTNMT
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
MÔI TRƯỜNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 25/2014/TT-BTNMT Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2014
;
PHỤ LỤC
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
MÔI TRƯỜNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 25/2014/TT-BTNMT Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2014
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
Căn
cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn
cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn
cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
Theo
đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về bản đồ địa
chính.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
các yêu cầu kỹ thuật cơ bản của việc lập, chỉnh lý, quản lý, sử dụng bản đồ địa
chính và trích đo địa chính thửa đất.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt động lập, chỉnh lý, quản lý, sử dụng bản đồ địa
chính và trích đo địa chính thửa đất.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này các
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Loại đất là tên gọi đặc trưng cho mục
đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.
2. Số thứ tự thửa đất là số tự nhiên dùng
để thể hiện số thứ tự của thửa đất trên mảnh bản đồ địa chính, mảnh trích đo
địa chính và được xác định là duy nhất đối với mỗi thửa đất trong phạm vi một
mảnh bản đồ địa chính và mảnh trích đo địa chính đó.
3. Nhãn thửa là tên gọi chung của các thông
tin của thửa đất gồm: số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất, loại đất.
4. Diện tích thửa đất, đối tượng chiếm đất
không tạo thành thửa đất là diện tích của hình chiếu thửa đất, đối tượng
chiếm đất không tạo thành thửa đất trên mặt phẳng ngang, đơn vị tính là mét
vuông (m2), được làm tròn số đến một chữ số thập phân.
5. Trích đo địa chính thửa đất là việc đo
đạc địa chính riêng đối với thửa đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính để phục
vụ yêu cầu quản lý đất đai.
6. Mảnh trích đo địa chính là bản vẽ thể
hiện kết quả trích đo địa chính thửa đất.
7. Đối tượng bản đồ địa chính là thửa đất
và đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất được biểu thị trên bản đồ bằng
các yếu tố hình học (điểm, đường, vùng), dạng ký hiệu và ghi chú thuyết minh.
Điều 4. Từ ngữ viết tắt
1. GNSS (Global
Navigation Satellite System): Hệ thống dẫn đường bằng vệ tinh toàn cầu.
2. VN-2000: Hệ quy
chiếu và hệ tọa độ quốc gia hiện hành của Việt Nam được thống nhất áp dụng
trong cả nước theo Quyết định số 83/2000/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2000 của
Thủ tướng Chính phủ.
3. UTM (Universal
Transverse Mercator): Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc.
4. PDOP (Position
Dilution of Precision): Độ suy giảm độ chính xác vị trí điểm.
5. RINEX (Receiver
INdependent EXchange format): Chuẩn dữ liệu trị đo GNSS theo khuôn dạng dữ liệu
ASCII được sử dụng để thuận tiện cho việc xử lý không phụ thuộc máy thu hoặc
phần mềm.
6. Giấy chứng nhận:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà
ở.
7. Giấy tờ pháp lý về
quyền sử dụng đất: Giấy chứng nhận, giấy tờ quy định tại Điều
100 của Luật Đất đai, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai.
8. Đơn vị hành chính
cấp xã: Đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
9. Ủy ban nhân dân cấp
xã: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
10. Công chức địa
chính cấp xã: Công chức địa chính xã, phường, thị trấn.
Chương II
LẬP
BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
Điều 5. Cơ sở toán học
1. Bản đồ địa chính
được lập ở các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000; trên mặt
phẳng chiếu hình, ở múi chiếu 3 độ, kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 và hệ độ cao
quốc gia hiện hành.
Kinh tuyến trục theo
từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo
Thông tư này.
2. Khung trong mở rộng
của mảnh bản đồ địa chính là khung trong của mảnh bản đồ địa chính được thiết
lập mở rộng thêm khi cần thể hiện các yếu tố nội dung bản đồ vượt ra ngoài phạm
vi thể hiện của khung trong tiêu chuẩn. Phạm vi mở rộng khung trong của mảnh bản
đồ địa chính mỗi chiều là 10 xen ti mét (cm) hoặc 20 cm so với khung trong tiêu
chuẩn.
3. Lưới tọa độ vuông
góc trên bản đồ địa chính được thiết lập với khoảng cách 10 cm trên mảnh bản đồ
địa chính tạo thành các giao điểm, được thể hiện bằng các dấu chữ thập (+).
4. Các thông số của
file chuẩn bản đồ
4.1. Thông số hệ quy
chiếu và hệ tọa độ
Thông số hệ quy chiếu
và hệ tọa độ để lập bản đồ địa chính thực hiện theo quy định tại Thông tư số
973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Tổng cục Địa chính hướng dẫn áp
dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000.
4.2. Thông số đơn vị
đo (Working Units) gồm:
a) Đơn vị làm việc
chính (Master Units): mét (m);
b) Đơn vị làm việc phụ
(Sub Units): mi li mét (mm);
c) Độ phân giải
(Resolution): 1000;
d) Tọa độ điểm trung
tâm làm việc (Storage Center Point/Global Origin): X: 500000 m, Y: 1000000 m.
5. Chia mảnh, đánh số
hiệu mảnh bản đồ địa chính
5.1. Bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:10000
Mảnh bản đồ địa chính,
tỷ lệ 1:10000 được xác định như sau:
Chia mặt phẳng chiếu
hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 6 x 6 ki lô mét
(km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung
trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương
ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngoài thực địa.
Số hiệu của mảnh bản
đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch
nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn
km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản
đồ địa chính.
5.2. Bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 3 x
3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung trong
tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với
diện tích là 900 ha ngoài thực địa.
Số hiệu của mảnh bản
đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03 số chẵn km của tọa độ
X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên
khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
5.3. Bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ địa
chính, tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 1 x 1
km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000. Kích thước khung trong
tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với
diện tích 100 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh
số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên
xuống dưới, số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
5.4. Bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh, bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,5 x
0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000. Kích thước khung
trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 là 50 x 50 cm, tương
ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh
thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống
dưới, số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ
địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
5.5. Bản đồ tỷ lệ
1:500
Chia mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,25 x
0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500. Kích thước khung
trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng
với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh
số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ
trên xuống dưới, số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc
đơn.
5.6. Bản đồ tỷ lệ
1:200
Chia mảnh bản đồ địa
chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,10 x 0,10
km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong
tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với
diện tích 1,00 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh
số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ
trên xuống dưới, số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
Mẫu sơ đồ chia mảnh và
đánh số hiệu mảnh bản đồ địa chính quy định tại Phụ lục số 03 kèm theo Thông tư
này.
6. Tên gọi của mảnh
bản đồ địa chính
Tên gọi của mảnh bản
đồ địa chính gồm tên của đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện, xã đo vẽ bản đồ; mã
hiệu mảnh bản đồ địa chính và số thứ tự của mảnh bản đồ địa chính trong phạm vi
một đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi là số thứ tự tờ bản đồ).
Số thứ tự tờ bản đồ
được đánh bằng số Ả Rập liên tục từ 01 đến hết trong phạm vi từng xã, phường,
thị trấn; thứ tự đánh số theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới,
các tờ bản đồ tỷ lệ nhỏ đánh số trước, các tờ bản đồ tỷ lệ lớn đánh số sau tiếp
theo số thứ tự của tờ bản đồ nhỏ.
Trường hợp phát sinh
các tờ bản đồ mới trong quá trình sử dụng thì được đánh số tiếp theo số thứ tự
tờ bản đồ địa chính có số thứ tự lớn nhất trong đơn vị hành chính cấp xã đó.
7. Tên gọi mảnh trích
đo địa chính
Tên gọi của mảnh,
trích đo địa chính bao gồm tên của đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện, xã thực
hiện trích đo địa chính; hệ tọa độ thực hiện trích đo (VN-2000, tự do); khu vực
thực hiện trích đo (địa chỉ thửa đất: số nhà, xứ đồng, thôn, xóm...) và số liệu
của mảnh trích đo địa chính.
Số hiệu của mảnh trích
đo địa chính gồm số thứ tự mảnh (được đánh bằng số Ả Rập liên tục từ 01 đến hết
trong một năm thuộc phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã); năm thực hiện trích,
đo địa chính thửa đất; ví dụ: TĐ03-2014.
8. Mật độ điểm khống
chế tọa độ
8.1. Để đo vẽ lập bản
đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa thì mật độ điểm khống
chế tọa độ quy định như sau:
a) Bản đồ tỷ lệ
1:5000, 1:10000: Trung bình 500 ha có một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác
tương đương điểm địa chính trở lên;
b) Bản đồ tỷ lệ 1:500,
1:1000, 1:2000: Trung bình từ 100 ha đến 150 ha có một điểm khống chế tọa độ có
độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên;
c) Bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:200: Trung bình 30 ha có một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương
đương điểm địa chính trở lên;
d) Trường hợp khu vực
đo vẽ có dạng hình tuyến thì bình quân 1,5 km chiều dài được bố trí 01 điểm tọa
độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên.
Trường hợp đặc biệt,
khi đo vẽ lập bản đồ địa chính mà diện tích khu đo nhỏ hơn 30 ha thì điểm tọa
độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên mật độ không quá 2 điểm.
8.2. Để đo vẽ lập bản
đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000 bằng phương pháp ảnh hàng không kết
hợp với đo vẽ trực tiếp ở thực địa thì trung bình 2500 ha có một điểm khống chế
tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên.
Điều 6. Lựa chọn tỷ lệ và phương pháp đo
vẽ bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất
1. Tỷ lệ đo vẽ bản đồ
địa chính được xác định trên cơ sở loại đất và mật độ thửa đất trung bình trên
01 ha. Mật độ thửa đất trung bình trên 01 ha gọi tắt là Mt, được xác
định bằng số lượng thửa đất chia cho tổng diện tích (ha) của các thửa đất.
1.1. Tỷ lệ 1:200 được
áp dụng đối với đất thuộc nội thị của đô thị loại đặc biệt có Mt ³
60.
1.2. Tỷ lệ 1:500 được
áp dụng đối với khu vực có Mt ³ 25 thuộc đất
đô thị, đất khu đô thị, đất khu dân cư nông môn có dạng đô thị; Mt ³
30 thuộc đất khu dân cư còn lại.
1.3. Tỷ lệ 1:1000 được
áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Khu vực có Mt
³
10 thuộc đất khu dân cư;
b) Khu vực có Mt
³
20 thuộc đất nông nghiệp có dạng thửa hẹp, kéo dài; đất nông nghiệp trong
phường, thị trấn, xã thuộc các huyện tiếp giáp quận và các xã thuộc thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh;
c) Khu vực đất nông
nghiệp tập trung có Mt ³ 40.
1.4. Tỷ lệ 1:2000 được
áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Khu vực có Mt
³
5 thuộc khu vực đất nông nghiệp;
b) Khu vực có Mt
< 10 thuộc đất khu dân cư.
1.5. Tỷ lệ 1:5000 được
áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Khu
vực có Mt £ 1 thuộc khu vực
đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông
nghiệp khác;
b) Khu vực có Mt
³
0,2 thuộc khu vực đất lâm nghiệp.
1.6. Tỷ lệ 1:10000
được áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Đất lâm nghiệp có Mt
< 0,2;
b) Đất chưa sử dụng,
đất có mặt nước có diện tích lớn trong trường hợp cần thiết đo vẽ để khép kín
phạm vi địa giới hành chính.
1.7. Các thửa đất nhỏ,
hẹp, đơn lẻ thuộc các loại đất khác nhau phân bố xen kẽ trong các khu vực quy
định tại các điểm 1.1, 1.2, 1.3 và 1.4 khoản 1 Điều này được lựa chọn đo vẽ
cùng tỷ lệ với loại đất các khu vực tương ứng.
2. Lựa chọn phương pháp
đo vẽ bản đồ địa chính
2.1. Bản đồ địa chính
được lập bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa bằng máy toàn đạc điện tử,
phương pháp sử dụng công nghệ GNSS đo tương đối hoặc phương pháp sử dụng ảnh
hàng không kết hợp với đo vẽ trực tiếp ở thực địa.
2.2. Phương pháp lập
bản đồ địa chính bằng công nghệ GNSS đo tương đối chỉ được áp dụng để lập bản
đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 ở khu vực đất nông nghiệp và bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000, 1:5000, 1:10000, nhưng phải quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự
toán công trình.
2.3. Phương pháp lập
bản đồ địa chính sử dụng ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ trực tiếp ở thực địa
chỉ được áp dụng để lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000, nhưng
phải quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình.
2.4. Bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:200, 1:500 chỉ được sử dụng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa bằng
máy toàn đạc điện tử, máy kinh vĩ điện tử để lập.
Điều 7. Độ chính xác bản đồ địa chính
1. Sai số trung phương
vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ, điểm trạm đo so với điểm khởi tính
sau bình sai không vượt quá 0,1 mm tính theo tỷ lệ bản đồ cần lập.
2. Sai số biểu thị điểm
góc khung bản đồ, giao điểm của lưới km, các điểm tọa độ quốc gia, các điểm địa
chính, các điểm có tọa độ khác lên bản đồ địa chính dạng số được quy định là
bằng không (không có sai số).
3. Đối với bản đồ địa
chính, dạng giấy, sai số độ dài cạnh khung bản đồ không vượt quá 0,2 mm, đường
chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảng cách giữa điểm tọa độ và điểm góc
khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới km) không vượt quá 0,2 mm so với giá trị
lý thuyết.
4. Sai số vị trí của điểm
bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với vị
trí của các điểm khống chế đo vẽ gần nhất không được vượt quá:
a) 5 cm đối với bản đồ
địa chính tỷ lệ 1:200;
b) 7 cm đối với bản đồ
địa chính tỷ lệ 1:500;
c) 15 cm đối với bản
đồ địa chính tỷ lệ 1:1000;
d) 30 cm đối với bản
đồ địa chính tỷ lệ 1:2000;
đ) 150 cm đối với bản
đồ địa chính tỷ lệ 1:5000;
e) 300 cm đối với bản
đồ địa chính tỷ lệ 1:10000.
g) Đối với đất nông
nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000,1:2000 thì sai số vị trí điểm nêu
tại điểm c và d khoản 4 Điều này được phép tăng 1,5 lần.
5. Sai số tương hỗ vị
trí điểm của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa
chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa được đo trực tiếp hoặc đo gián
tiếp từ cùng một trạm máy không vượt quá 0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ cần lập,
nhưng không vượt quá 4 cm trên thực địa đối với các cạnh thửa đất có chiều dài
dưới 5 m.
Đối với đất nông
nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì sai số tương hỗ vị trí
điểm của 2 điểm bất nêu trên được phép tăng 1,5 lần.
6. Vị trí các điểm mốc
địa giới hành chính được xác định với độ chính xác của điểm khống chế đo vẽ.
7. Khi kiểm tra sai số
phải kiểm tra đồng thời cả sai số vị trí điểm so với điểm khống chế gần nhất và
sai số tương hỗ vị trí điểm. Trị tuyệt đối sai số lớn nhất khi kiểm tra không
được vượt quá trị tuyệt đối sai số cho phép, số lượng sai số kiểm tra có giá
trị bằng hoặc gần bằng (từ 90% đến 100%) trị tuyệt đối sai số lớn nhất cho phép
không quá 10% tổng số các trường hợp kiểm tra. Trong mọi trường hợp các sai số
nêu trên không được mang tính hệ thống.
Điều 8. Nội dung bản đồ địa chính
1. Các yếu tố nội dung
chính thể hiện trên bản đồ địa chính gồm:
1.1. Khung bản đồ;
1.2. Điểm khống chế
tọa độ, độ cao Quốc gia các hạng, điểm địa chính, điểm khống chế ảnh ngoại
nghiệp, điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ổn định;
1.3. Mốc địa giới hành
chính, đường địa giới hành chính các cấp;
1.4. Mốc giới quy
hoạch; chi giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ
thống dẫn điện và các công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn;
1.5. Ranh giới thửa
đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất;
1.6. Nhà ở và công
trình xây dựng khác: chi thể hiện trên bản đồ các công trình xây dựng chính phù
hợp với mục đích sử dụng của thửa đất, trừ các công trình xây dựng tạm thời.
Các công trình ngầm khi có yêu cầu thể hiện trên bản đồ địa chính phải được nêu
cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình;
1.7. Các đối tượng
chiếm đất không tạo thành thửa đất như đường giao thông, công trình thủy lợi,
đê điều, sông, suối, kênh, rạch và các yếu tố chiếm đất khác theo tuyến;
1.8. Địa vật, công
trình có giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa định hướng cao;
1.9. Dáng đất hoặc điểm
ghi chú độ cao (khi có yêu cầu thể hiện phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ
thuật - dự toán công trình);
1.10. Ghi chú thuyết
minh.
Khi ghi chú các yếu tố
nội dung bản đồ địa chính phải tuân theo các quy định về ký hiệu bản đồ địa
chính quy định tại mục II và điểm 12 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông
tư này.
2. Thể hiện nội dung
bản đồ địa chính
2.1. Mốc địa giới hành
chính, đường địa giới hành chính các cấp:
a) Biên giới Quốc gia
và cột mốc chủ quyền Quốc gia thể hiện trên bản đồ địa chính, phải phù hợp với
Hiệp ước, Hiệp định đã được ký kết giữa Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam với các nước tiếp giáp; ở khu vực chưa có Hiệp ước, Hiệp định thì thể hiện
theo quy định của Bộ Ngoại giao;
b) Địa giới hành chính
các cấp biểu thị trên bản đồ địa chính phải phù hợp với hồ sơ địa giới hành
chính; các văn bản pháp lý có liên quan đến việc điều chỉnh địa giới hành chính
các cấp;
c) Đối với các đơn vị
hành chính tiếp giáp biển thì bản đồ địa chính được đo đạc, thể hiện tới đường
mép nước biển triều kiệt trung bình tối thiểu trong 05 năm. Trường hợp chưa xác
định được đường mép nước biển triều kiệt thì trên bản đồ địa chính thể hiện
ranh giới sử dụng đất đến tiếp giáp với mép nước biển ở thời điểm đo vẽ bản đồ
địa chính;
d) Khi phát hiện có sự
mâu thuẫn giữa địa giới hành chính thể hiện trên hồ sơ địa giới hành chính, và
đường địa giới các cấp thực tế đang quản lý hoặc có tranh chấp về đường địa
giới hành chính thì đơn vị thi công phải báo cáo bằng văn bản cho cơ quan tài
nguyên và môi trường cấp huyện và cấp tỉnh để trình cơ quan có thẩm quyền giải
quyết. Trên bản đồ địa chính thể hiện đường địa giới hành chính theo hồ sơ địa
giới hành chính (ký hiệu bằng màu đen) và đường địa giới hành chính thực tế
quản lý (ký hiệu bằng màu đỏ) và phần có tranh chấp.
Trường hợp đường địa
giới hành chính các cấp trùng nhau thì biểu thị đường địa giới hành chính cấp
cao nhất;
đ) Sau khi đo vẽ bản
đồ địa chính phải lập Biên bản xác nhận thể hiện địa giới hành chính giữa các
đơn vị hành chính có liên quan theo mẫu quy định tại Phụ lục số 09 kèm theo
Thông tư này. Trường hợp có sự khác biệt giữa hồ sơ địa giới hành chính và thực
tế quản lý thì phải lập biên bản xác nhận giữa các đơn vị hành chính có liên
quan.
2.2. Mốc giới quy
hoạch; chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ
thống dẫn điện và các công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn:
các loại mốc giới, chỉ giới này chỉ thể hiện trong trường hợp đã cắm mốc giới
trên thực địa hoặc có đầy đủ tài liệu có giá trị pháp lý đảm bảo độ chính xác
vị trí điểm chi tiết của bản đồ địa chính.
2.3. Đối tượng thửa
đất
a) Thửa đất được xác
định theo phạm vi quản lý, sử dụng của một người sử dụng đất hoặc của một nhóm
người cùng sử dụng đất hoặc của một người được nhà nước giao quản lý đất; có
cùng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Đỉnh thửa đất là
các điểm gấp khúc trên đường ranh giới thửa đất; đối với các đoạn cong trên
đường ranh giới, đỉnh thửa đất trên thực địa được xác định đảm bảo khoảng cách
từ cạnh, nối hai điểm chi tiết liên tiếp đến đỉnh cong tương ứng không lớn hơn
0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ cần lập;
c) Cạnh thửa đất trên
bản đồ được xác định bằng đoạn thẳng nối giữa hai đỉnh liên tiếp của thửa đất;
d) Ranh giới thửa đất
là đường gấp khúc tạo bởi các cạnh thửa nối liền, bao khép kín phần diện tích
thuộc thửa đất đó;
đ) Trường hợp đất có
vườn, ao gắn liền với nhà ở thì ranh, giới thửa đất được xác định là đường bao
của toàn bộ diện tích đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đó;
e) Đối với ruộng bậc
thang thì ranh giới thửa đất được xác định là đường bao ngoài cùng, bao gồm các
bậc thang liền kề có cùng mục đích sử dụng đất, thuộc phạm vi sử dụng của một
người sử dụng đất hoặc một nhóm người cùng sử dụng đất (không phân biệt theo
các đường bờ chia cắt bậc thang bên trong khu đất tại thực địa);
g) Trường hợp ranh
giới thửa đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng là bờ thửa, đường rãnh nước dùng
chung không thuộc thửa đất có độ rộng dưới 0,5m thì ranh giới thửa đất được xác
định theo đường tâm của đường bờ thửa, đường rãnh nước. Trường hợp độ rộng
đường bờ thửa, đường rãnh nước bằng hoặc lớn hơn 0,5m thì ranh giới thửa đất
được xác định theo mép của đường bờ thửa, đường rãnh nước.
2.4. Loại đất
a) Loại đất thể hiện
trên bản đồ địa chính bằng ký hiệu quy định tại điểm 13 mục III của Phụ lục số
01 kèm theo Thông tư này.
b) Loại đất thể hiện
trên bản đồ địa chính phải đúng theo hiện trạng sử dụng đất. Trường hợp có
quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất vào mục đích
khác với hiện trạng mà việc đưa đất vào sử dụng theo quyết định đó còn trong
thời hạn quy định tại điểm h và i khoản 1 Điều 64 của Luật Đất
đai thì thể hiện loại đất trên bản đồ địa chính theo quyết định, giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đó.
Trường hợp loại đất
hiện trạng khác với loại đất ghi trên giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất và
đã quá thời hạn đưa đất vào sử dụng quy định tại điểm h và i khoản
1 Điều 64 của Luật Đất đai thì ngoài việc thể hiện loại đất theo hiện trạng
còn phải thể hiện thêm loại đất theo giấy tờ đó trên một lớp (level) khác; đơn
vị đo đạc có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo cơ quan tài nguyên và môi trường
cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận về những trường hợp thửa đất có loại đất
theo hiện trạng khác với loại đất trên giấy tờ tại thời điểm đo đạc.
Trường hợp thửa đất sử
dụng vào nhiều mục đích thì phải thể hiện các mục đích sử dụng đất đó. Trường
hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được Nhà nước công nhận (cấp
Giấy chứng nhận) toàn bộ diện tích thửa đất là đất ở thì thể hiện loại đất là
đất ở.
2.5. Các đối tượng
nhân tạo, tự nhiên có trên đất
a) Ranh giới chiếm đất
của nhà ở và các công trình xây dựng trên mặt đất được xác định theo mép ngoài
cùng của tường bao nơi tiếp giáp với mặt đất, mép ngoài cùng của hình chiếu
thẳng đứng lên mặt đất của các kết cấu xây dựng trên cột, các kết cấu không
tiếp giáp mặt đất vượt ra ngoài phạm vi của tường bao tiếp giáp mặt đất (không
bao gồm phần ban công, các chi tiết phụ trên tường nhà, mái che).
Ranh giới chiếm đất
của các công trình ngầm được xác định theo mép ngoài cùng của hình chiếu thẳng
đứng lên mặt đất của công trình đó.
b) Hệ thống giao thông
biểu thị phạm vi chiếm đất của đường sắt, đường bộ (kể cả đường trong khu dân
cư, đường trong khu vực đất nông nghiệp, lâm nghiệp phục vụ mục đích công cộng)
và các công trình có liên quan đến đường giao thông như cầu, cống, hè phố, lề
đường, chỉ giới đường, phần đắp cao, xẻ sâu.
c) Hệ thống thủy văn
biểu thị phạm vi chiếm đất của sông, ngòi, suối, kênh, mương, máng và hệ thống
rãnh nước. Đối với hệ thống thủy văn tự nhiên phải thể hiện đường bờ ổn định và
đường mép nước ở thời điểm đo vẽ hoặc thời điểm điều vẽ ảnh. Đối với hệ thống
thủy văn nhân tạo thì thể hiện ranh giới theo phạm vi chiếm đất của công trình.
Điều 9. Lưới địa chính
1. Lưới địa chính được
xây dựng trên cơ sở lưới tọa độ và độ cao Quốc gia để tăng dày mật độ điểm
khống chế, làm cơ sở phát triển lưới khống chế đo vẽ và đo vẽ chi tiết.
2. Lưới địa chính được
thiết kế trên bản đồ địa hình tỷ lệ lớn hoặc bản đồ địa chính. Khi thiết kế
lưới phải đảm bảo các điểm được phân bố đều trên khu đo, trong đó ưu tiên tăng
dày cho khu vực bị che khuất nhiều, địa hình phức tạp; các điểm khống chế tọa
độ từ địa chính cấp II (trước đây) trở lên, điểm độ cao Quốc gia từ hạng IV trở
lên đã có trong khu đo phải được đưa vào lưới mới thiết kế.
3. Lưới địa chính phải
được đo nối tọa độ với ít nhất 03 điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương
đương điểm tọa độ Quốc gia hạng III trở lên, trường hợp đặc biệt được phép đo
nối với 02 điểm nhưng phải quy định cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán
công trình.
Trường hợp lập lưới
địa chính bằng công nghệ GNSS phải đo nối độ cao với ít nhất 02 điểm khống chế
độ cao có độ chính xác tương đương điểm độ cao Quốc gia hạng IV trở lên.
4. Khi lập lưới địa
chính bằng công nghệ GNSS phải xác định đồng thời tọa độ và độ cao. Trường hợp
lập lưới địa chính bằng phương pháp khác thì không xác định độ cao điểm địa
chính.
5. Điểm tọa độ địa
chính phải được chọn ở các vị trí có nền đất vững chắc, ổn định, quang đãng,
nằm ngoài chỉ giới quy hoạch công trình; đảm bảo khả năng tồn tại lâu dài trên
thực địa; thuận lợi cho việc đo ngắm và phát triển lưới cấp thấp.
6. Khi lập lưới bằng
công nghệ GNSS thì các điểm phải đảm bảo có góc mở lên bầu trời lớn hơn 120 độ;
ở xa các trạm thu phát sóng tối thiểu 500m; xa các trạm biến thế, đường dây
điện cao thế, trạm điện cao áp tối thiểu 50m.
7. Dấu mốc được làm bằng
sứ hoặc kim loại không gỉ, có vạch khắc chữ thập ở tâm mốc. Trên mặt mốc ghi số
hiệu điểm (số hiệu điểm được ghi chìm so với mặt mốc, chữ viết và số quay về
hướng Bắc).
8. Mốc phải được xây
tường vây để bảo vệ; trên mặt tường vây ghi các thông tin về cơ quan quản lý
mốc, số hiệu điểm, thời gian (tháng, năm) chôn mốc ở 2 cạnh Bắc, Nam. Thông tin
về cơ quan quản lý mốc và số hiệu điểm địa chính ghi ở cạnh phía Bắc của tường
vây, thông tin về thời gian chôn mốc ghi ở cạnh phía Đông của tường vây. Chữ
viết và số ghi trên mặt mốc và tường vây quay về hướng Bắc.
9. Mốc và tường vây
phải được làm bằng bê tông đạt mác 200 (theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4453-1995)
trở lên. Quy cách mốc, tường vây điểm địa chính quy định tại Phụ lục số 06 kèm
theo Thông tư này.
10. Trường hợp sử dụng
lại các mốc địa chính cấp I, II phải ghi số hiệu của điểm cũ trên mặt tường
vây, số hiệu mới của điểm đó trong lưới mới được ghi trong hồ sơ kỹ thuật của
lưới mới kèm với ghi chú về số hiệu cũ.
11. Ở những khu vực
không ổn định, khu vực có nền đất yếu không thể chôn mốc bê tông thì được phép
cắm mốc địa chính bằng cọc gỗ nhưng phải quy định cụ thể trong thiết kế kỹ
thuật - dự toán công trình.
12. Số hiệu mốc được
đánh liên tục theo tên khu đo từ 01 đến hết theo nguyên tắc từ trái qua phải,
từ trên xuống dưới theo đường lưới tọa độ ô vuông trên bản đồ thiết kế lưới khu
đo. Số hiệu điểm địa chính không được trùng tên nhau trong phạm vi một khu đo,
các khu đo không được trùng tên nhau trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
13. Trước khi chôn,
gắn mốc, đơn vị thi công phải lập Biên bản thỏa thuận sử dụng đất để chôn mốc,
xây tường vây bảo vệ mốc địa chính với người sử dụng đất theo mẫu quy định tại
Phụ lục số 04 kèm theo Thông tư này. Trường hợp chôn, gắn mốc ở khu vực không
có người sử dụng đất phải thông báo về việc chôn mốc, xây tường vây bảo vệ mốc
địa chính bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chôn mốc theo mẫu quy
định tại Phụ lục số 05 kèm theo Thông tư này. Khi hoàn thành việc chôn mốc tại
thực địa phải lập Ghi chú điểm tọa độ địa chính theo mẫu quy định tại Phụ lục
số 07 kèm theo Thông tư này. Sau khi hoàn thành công trình phải lập Biên bản
bàn giao mốc địa chính cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chôn mốc theo mẫu quy
định tại Phụ lục số 08 kèm theo Thông tư này để quản lý và bảo vệ.
14. Tất cả các thiết
bị trước khi sử dụng để đo đạc lưới địa chính phải được kiểm tra theo quy định
cho từng loại thiết bị. Tài liệu kiểm tra phải lưu kèm theo kết quả đo đạc lưới
địa chính.
15. Khi tính toán và
trong kết quả cuối cùng giá trị góc lấy chẵn đến giây, giá trị tọa độ và độ cao
lấy chẵn đến mm.
16. Lưới địa chính
được xây dựng chủ yếu bằng công nghệ GNSS hoặc phương pháp đường chuyền, phương
pháp lưới đa giác.
17. Khi lập lưới khống
chế đo vẽ hoặc đo vẽ chi tiết bằng công nghệ GNSS thì không lập lưới địa chính.
Trường hợp khu đo không đủ mật độ điểm tọa độ Quốc gia, điểm địa chính cơ sở
làm điểm gốc để phát triển lưới khống chế đo vẽ hoặc đo vẽ chi tiết thì được bổ
sung điểm địa chính nhưng phải trình bày rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự toán
công trình.
18. Yêu cầu kỹ thuật
cơ bản của lưới địa chính
18.1. Chi tiêu kỹ
thuật cơ bản chung của lưới địa chính quy định như sau:
Bảng 01
STT
|
Tiêu chí đánh giá chất lượng lưới địa
chính
|
Chỉ tiêu kỹ thuật
|
1
|
Trị tuyệt đối của
sai số trung phương vị trí điểm sau bình sai
|
£
5 cm
|
2
|
Sai số trung phương
tương đối cạnh sau bình sai
|
£
1:50000
|
3
|
Trị tuyệt đối sai số
trung phương tuyệt đối cạnh dưới 400 m sau bình sai
|
£
1,2 cm
|
4
|
Trị tuyệt đối sai số
trung phương phương vị cạnh sau bình sai:
- Đối với cạnh lớn
hơn hoặc bằng 400 m
- Đối với cạnh nhỏ
hơn 400 m
|
£
5 giây
£
10 giây
|
5
|
Trị tuyệt đối sai số
trung phương độ cao sau bình sai:
- Vùng đồng bằng
- Vùng núi
|
£
10 cm
£
12 cm
|
18.2. Yêu cầu kỹ thuật
cơ bản khi lập lưới địa chính bằng công nghệ GNSS và thành quả đo đạc, tính
toán, bình sai
a) Chỉ tiêu kỹ thuật
cơ bản của lưới địa chính khi lập bằng công nghệ GNSS quy định như sau:
Bảng 02
STT
|
Tiêu chí đánh giá chất lượng lưới địa
chính đo bằng công nghệ GNSS
|
Chỉ tiêu
kỹ thuật |
1
|
Phương pháp đo
|
Đo
tĩnh
|
2
|
Sử dụng máy thu có
trị tuyệt đối của sai số đo cạnh
|
£
10 mm + 2.D mm (D: tính bằng km)
|
3
|
Số vệ tinh khỏe liên
tục
|
³
4
|
4
|
PDOP lớn nhất
|
£
4
|
5
|
Góc ngưỡng cao
(elevation mask) cài đặt trong máy thu
|
³
15° (15 độ)
|
6
|
Thời gian đo ngắm
đồng thời
|
³
60 phút
|
7
|
- Trị tuyệt đối sai
số khép hình giới hạn tương đối khi xử lý sơ bộ cạnh (fs/[S]):
Khi [S] < 5 km:
- Trị tuyệt đối sai
số khép độ cao dH
|
£
1:100000
£
5 cm
£
30 mm
([S]:
tính bằng km)
|
8
|
Khoảng cách tối đa
từ một điểm bất kỳ trong lưới đến điểm cấp cao gần nhất
|
£
10 km
|
9
|
Số hướng đo nối tại
1 điểm
|
³
3
|
10
|
Số cạnh độc lập tại
1 điểm
|
³
2
|
Trong đó:
Các giá trị dX, dY, dZ
là các giá trị nhận được từ việc giải các cạnh (baselines) tham gia vào vòng
khép, n là số cạnh khép hình.
b) Phải sử dụng ăng
ten, máy thu tín hiệu vệ tinh và phần mềm đi kèm theo máy thu, do nhà sản xuất
cung cấp và tuân thủ các yêu cầu quy định tại Thông tư này để thu tín hiệu,
tính toán xác định tọa độ và độ cao.
Trước khi sử dụng phải
kiểm tra hoạt động của máy thu và các thiết bị kèm theo, khi hoạt động bình
thường mới được đưa vào sử dụng. Đối với máy thu đang sử dụng cần kiểm tra sự
hoạt động của các phím chức năng, kiểm tra sự ổn định của quá trình thu tín
hiệu thông qua việc đo thử, kiểm tra việc truyền dữ liệu từ máy thu sang máy
tính. Đối với các máy mới, trước khi sử dụng phải tiến hành đo thử nghiệm trên
bãi chuẩn (đối với loại máy thu 1 tần số) hoặc trên các điểm cấp 0 (đối với
loại máy thu 2 tần số) và so sánh kết quả đo với số liệu đã có.
c) Trước khi đo phải
lập lịch đo. Khi lập lịch đo được phép sử dụng lịch vệ tinh quảng bá không có
nhiễu cố ý SA (Selective Availabitily) để lập nhưng lịch đó không được cũ quá
01 tháng tính đến thời điểm lập lịch đo. Các tham số cần khai báo vào phần mềm
lập lịch đo gồm ngày lập lịch đo; vị trí địa lý khu đo (tọa độ địa lý xác định
trên bản đồ, lấy theo trung tâm khu đo, giá trị B, L xác định đến phút); số vệ
tinh tối thiểu cần quan sát là 4; PDOP lớn nhất cho phép quan sát là 4; khoảng
thời gian tối thiểu của ca đo là 60 phút; góc ngưỡng 15 độ.
d) Trong quá trình đo
lưới tọa độ ở thực địa điểm đánh dấu trên ăng ten phải được đặt quay về hướng
Bắc với sai lệch không quá 10 độ; chiều cao ăng ten được tính trung bình từ 03
lần đo độc lập vào các thời điểm bắt đầu đo, giữa khi đo và trước khi tắt máy
thu, đọc số đến mm, giữa các lần đo không lệch quá 2 mm.
đ) Khi sử dụng các máy
thu tín hiệu vệ tinh nhiều chủng loại, nhiều hãng sản xuất khác nhau để lập
cùng một lưới phải chuyển file dữ liệu đo ở từng máy sang dạng RINEX.
e) Sử dụng các phần
mềm (modul) phù hợp với loại máy thu tín hiệu vệ tinh để giải tự động véc tơ
cạnh, khi tính khái lược véc tơ cạnh phải đảm bảo các chỉ tiêu sau:
- Lời giải được chấp
nhận: Fixed;
- Chỉ số Ratio: >
1,5 (chỉ xem xét đến khi lời giải là Fixed);
- Sai số trung phương khoảng
cách: (RMS) < 20 mm + 4.D mm (D tính bằng km).
Việc bình sai lưới chỉ
được thực hiện sau khi tính khái lược cạnh và sai số khép cho toàn bộ mạng lưới
đạt chỉ tiêu kỹ thuật.
g) Khi tính khái lược
cạnh nếu có chỉ tiêu kỹ thuật không đạt yêu cầu thì được phép tính lại bằng
cách thay thế điểm gốc xuất phát, lập các vòng khép khác hoặc không sử dụng điểm
khống chế cấp cao để phát triển lưới địa chính nếu số điểm khống chế cấp cao
còn lại trong lưới vẫn đảm bảo theo quy định. Trong trường hợp không sử dụng điểm
khống chế cấp cao đó làm điểm gốc phát triển lưới thì vẫn đưa vào bình sai như
một điểm trong lưới và phải nêu rõ trong Báo cáo Tổng kết kỹ thuật, số liệu chỉ
được đưa vào bình sai chính thức bằng phương pháp bình sai chặt chẽ khi đã giải
quyết các tồn tại phát hiện trong quá trình tính khái lược.
h) Thành quả đo đạc,
tính toán và bình sai khi lập lưới địa chính bằng công nghệ GNSS gồm:
- Bảng trị đo và số
cải chính sau bình sai;
- Bảng sai số khép
hình;
- Bảng chiều dài cạnh,
phương vị, chênh cao và các sai số sau bình sai (sai số trung phương vị trí điểm
tọa độ, sai số trung phương tương đối cạnh, sai số trung phương phương vị cạnh
và sai số trung phương độ cao);
- Bảng tọa độ vuông
góc không gian X, Y, Z;
- Bảng tọa độ và độ
cao trắc địa B, L, H;
- Bảng tọa độ vuông
góc phẳng và độ cao thủy chuẩn sau bình sai;
- Sơ đồ lưới địa chính
sau thi công.
18.3. Yêu cầu kỹ thuật
cơ bản khi lập lưới địa chính bằng phương pháp đường chuyền và thành quả đo
đạc, tính toán, bình, sai
a) Chỉ tiêu kỹ thuật
cơ bản của lưới địa chính khi lập bằng phương pháp đường chuyền được quy định
như sau:
Bảng 03
STT
|
Các yếu tố của lưới đường chuyền
|
Chỉ tiêu kỹ thuật
|
1
|
Góc ngoặt của đường
chuyền
|
³
30° (30 độ)
|
2
|
Số cạnh trong đường
chuyền
|
£
15
|
3
|
Chiều dài đường
chuyền:
- Nối 2 điểm cấp cao
- Từ điểm khởi tính
đến điểm nút hoặc giữa hai điểm nút
- Chu vi vòng khép
|
£
8 km
£
5 km
£
20 km
|
4
|
Chiều dài cạnh đường
chuyền
- Cạnh dài nhất
- Cạnh ngắn nhất
- Chiều dài trung
bình một cạnh
|
£
1.400 m
³
200 m
500
- 700 m
|
5
|
Trị tuyệt đối sai số
trung phương đo góc
|
£
5 giây
|
6
|
Trị tuyệt đối sai số
giới hạn khép góc đường chuyền hoặc vòng khép (n: là số góc trong đường
chuyền hoặc vòng khép)
|
£
5 giây
|
7
|
Sai số khép giới hạn
tương đối fs/[s]
|
£
1:25000
|
b) Cạnh đường chuyền
được đo bằng máy đo dài có trị tuyệt đối sai số trung phương đo dài lý thuyết
theo lý lịch của máy đo (ms) không vượt quá 10 mm + D mm (D là chiều
dài tính bằng km), được đo 3 lần riêng biệt, mỗi lần đo phải ngắm chuẩn lại mục
tiêu, số chênh giữa các lần đo không vượt quá 10mm.
c) Góc ngang trong
đường chuyền được đo bằng máy đo góc có trị tuyệt đối sai số trung phương đo
góc lý thuyết theo lý lịch của máy đo không vượt quá 5 giây, đo theo phương pháp
toàn vòng khi trạm đo có 3 hướng trở lên hoặc theo hướng đơn (không khép về
hướng mở đầu). Số lần đo quy định như sau:
Bảng 04
STT
|
Loại máy
|
Số lần đo
|
1
|
Máy
có độ chính xác đo góc 1-2 giây
|
³
4
|
2
|
Máy
có độ chính xác đo góc 3-5 giây
|
³
6
|
Khi đo góc, vị trí bàn
độ ngang trong các lần đo phải thay đổi một góc tính theo công thức:
Trong đó: n là số lần đo.
Các hạn sai khi đo góc
(quy định chung cho các máy đo có độ chính xác đo góc từ 1 - 5 giây) không lớn
hơn giá trị quy định ở bảng sau:
Bảng 05
TT
|
Các yếu tố trong đo góc
|
Hạn sai (giây)
|
1
|
Số chênh trị giá góc
giữa các lần đo
|
8
|
2
|
Số chênh trị giá góc
giữa các nửa lần đo
|
8
|
3
|
Dao động 2C trong 1
lần đo (đối với máy không có bộ phận tự cân bằng)
|
12
|
4
|
Sai số khép về hướng
mở đầu
|
8
|
5
|
Chênh giá trị hướng
các lần đo đã quy “0” (quy không)
|
8
|
d) Kết quả đo đường
chuyền được tính chuyển lên mặt Ellipsoid, được tính toán khái lược bằng phương
pháp bình sai gần đúng, khi các sai số khép góc hoặc sai số khép vòng, sai số
khép giới hạn tương đối đường chuyền nằm trong giới hạn cho phép thì kết quả đo
mới được sử dụng để bình sai bằng phương pháp bình sai chặt chẽ; kết quả cuối
cùng góc lấy chẵn đến giây, tọa độ và độ cao lấy chẵn đến mm.
đ) Thành quả đo đạc,
tính toán và bình sai khi lập lưới địa chính bằng phương pháp đường chuyền gồm:
- Sổ đo góc bằng, đo
cạnh đường chuyền;
- Bảng chiều dài cạnh,
phương vị cạnh và các sai số sau bình sai;
- Bảng tọa độ vuông
góc phẳng sau bình sai;
- Sơ đồ lưới địa chính
sau thi công.
Điều 10. Lưới khống chế đo vẽ
1. Lưới khống chế đo
vẽ được lập nhằm tăng dày thêm các điểm tọa độ để đảm bảo cho việc lập bản đồ
địa chính bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp tại thực địa hoặc tăng dày điểm
khống chế ảnh để đo vẽ bổ sung ngoài thực địa khi lập bản đồ địa chính bằng
phương pháp ảnh hàng không kết hợp đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa.
2. Lưới khống chế đo
vẽ bao gồm: lưới khống chế đo vẽ cấp 1 và cấp 2 đo vẽ bằng máy toàn đạc điện
tử, kinh vĩ điện tử và lưới khống chế đo vẽ đo bằng công nghệ GNSS đo tĩnh, đo
tĩnh nhanh hoặc đo động.
2.1. Lưới khống chế đo
vẽ cấp 1 được phát triển dựa trên tối thiểu 2 điểm, tọa độ có độ chính xác
tương đương điểm địa chính trở lên. Lưới khống chế đo vẽ cấp 2 được phát triển
dựa trên tối thiểu 2 điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm khống chế đo
vẽ cấp 1 trở lên. Lưới khống chế đo vẽ đo bằng công nghệ GNSS được phát triển
dựa trên tối thiểu 3 điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở
lên.
2.2. Để đo vẽ bản đồ
địa chính tỷ lệ 1:200 chỉ được lập lưới khống chế đo vẽ 1 cấp (cấp 1) hoặc lưới
khống chế đo vẽ đo bằng công nghệ GNSS đo tĩnh (nếu diều kiện cho phép). Trong
trường hợp đặc biệt cho phép lưới khống chế đo vẽ cấp 1 treo không quá 4 điểm
nhưng phải đo đi và đo về ở 2 vị trí bàn độ thuận, nghịch.
2.3. Để đo vẽ bản đồ
địa chính, tỷ lệ 1:500 được lập lưới khống chế đo vẽ 2 cấp (cấp 1 và cấp 2)
hoặc lưới khống chế đo vẽ đo bằng công nghệ GNSS đo tĩnh (nếu điều kiện cho
phép). Trong trường hợp đặc biệt cho phép lập lưới khống chế đo vẽ cấp 2 treo
không quá 4 điểm nhưng phải đo đi và đo về ở 2 vị trí bàn độ thuận, nghịch.
2.4. Để đo vẽ bản đồ
địa chính tỷ lệ 1:1000, 1:2000, 1:5000, 1:10000 được lập thêm các điểm trạm đo
từ lưới khống chế đo vẽ để đo hết khu vực đo vẽ, nhưng sai số trung phương vị
trí điểm sau bình sai không quá 0,1 mm theo tỷ lệ bản đồ cần lập so với điểm
gốc.
3. Khi lập lưới khống
chế đo vẽ bằng phương pháp đường chuyền, căn cứ vào mật độ điểm khởi tính có
thể thiết kế dưới dạng đường chuyền đơn hoặc thành mạng lưới có một hay nhiều điểm
nút tùy thuộc tỷ lệ bản đồ địa chính cần đo vẽ và điều kiện địa hình.
4. Khi thiết kế lưới
khống chế đo vẽ phải quy định các chỉ tiêu kỹ thuật chính của lưới trong thiết
kế kỹ thuật - dự toán hoặc phương án thi công, gồm: chiều dài lớn nhất của
đường chuyền; chiều dài lớn nhất giữa điểm gốc và điểm nút, giữa hai điểm nút;
chiều dài lớn nhất, nhỏ nhất cạnh đường chuyền; số lần đo góc, số lần đo cạnh;
sai số khép góc trong của đường chuyền; sai số trung phương đo góc; sai số khép
tương đối giới hạn của đường chuyền.
5. Các điểm khống chế
đo vẽ tùy theo yêu cầu cụ thể có thể chôn mốc tạm thời hoặc cố định, lâu dài ở
thực địa. Nếu chôn mốc cố định, lâu dài ở thực địa thì quy cách mốc thực hiện
theo quy định tại Phụ lục số 06 kèm theo Thông tư này và phải quy định rõ trong
thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình. Nếu chôn mốc tạm thời thì mốc phải đảm
bảo để tồn tại đến khi kết thúc công trình (sau kiểm tra, nghiệm thu bản đồ địa
chính).
6. Cạnh lưới khống chế
đo vẽ được đo bằng máy đo dài có trị tuyệt đối sai số trung phương đo dài lý
thuyết theo lý lịch của máy đo không vượt quá 20 mm + D mm (D là chiều dài tính
bằng km); góc ngoặt đường chuyền đo bằng máy đo góc có trị tuyệt đối sai số
trung phương đo góc lý thuyết theo lý lịch của máy đo không quá 10 giây.
7. Chỉ tiêu kỹ thuật
cơ bản chung của lưới khống chế đo vẽ quy định như sau:
Bảng 06
STT
|
Tiêu chí đánh giá chất Iượng lưới khống
chế đo vẽ
|
Chỉ tiêu kỹ thuật
|
|
Lưới
KC đo vẽ cấp 1
|
Lưới
KC đo vẽ cấp 2
|
||
1
|
Sai số trung phương
vị trí điểm sau bình sai so với điểm gốc
|
£
5 cm
|
£
7 cm
|
2
|
Sai số trung phương
tương đối cạnh sau bình sai
|
£
1/25.000
|
£
1/10000
|
3
|
Sai số khép tương
đối giới hạn
|
£
1/10000
|
£
1/5.000
|
8. Khi lập lưới khống
chế đo vẽ bằng công nghệ GNSS thì thời gian đo ngắm đồng thời 4 vệ tinh trở lên
tối thiểu là 15 phút; ngoài ra, tùy tỷ lệ bản đồ địa chính cần đo vẽ, khi thiết
kế lưới trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình phải quy định các tiêu chí
đánh giá chất lượng khác của lưới gồm: số vệ tinh khỏe liên tục tối thiểu; PDOP
lớn nhất khi đo; góc mở lên bầu trời; các chỉ tiêu tính khái lược lưới.
9. Lưới khống chế đo
vẽ được phép bình sai gần đúng. Khi tính toán và trong kết quả cuối cùng sau
bình sai giá trị góc lấy đến chẵn giây; giá trị cạnh, giá trị tọa độ lấy đến cm
(0,01m).
10. Thành quả đo đạc,
tính toán và bình sai khi lập lưới đo vẽ gồm: bảng tọa độ vuông góc phẳng; sơ
đồ lưới.
Điều 11. Xác định ranh giới thửa đất, lập
bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất
1. Xác định ranh giới
thửa đất
1.1. Trước khi đo vẽ
chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc (là công chức địa chính
cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố... để được hỗ trợ, hướng dẫn việc
xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất), cùng với người sử dụng, quản lý
đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa,
đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ và lập
Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới
thửa đất; đồng thời, yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan
đến thửa đất (có thể cung cấp bản sao các giấy tờ đó không cần công chứng,
chứng thực).
1.2. Ranh, giới thửa
đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết
quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải
quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có
thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất.
Trường hợp đang có
tranh chấp về ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm báo cáo bằng
văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất để giải quyết. Trường hợp
tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương mà xác định
được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì đo đạc theo ranh giới thực tế
đang sử dụng, quản lý đó; nếu không thể xác định được ranh giới thực tế đang sử
dụng, quản lý thi được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp; đơn vị đo
đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành 02
bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc, một bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện
các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo theo thẩm quyền.
2. Bản mô tả ranh
giới, mốc giới thửa đất
2.1. Bản mô tả ranh
giới, mốc giới thửa đất được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục số 11 kèm theo
Thông tư này cho tất cả các thửa đất trừ các trường hợp sau đây:
a) Thửa đất có giấy tờ
thỏa thuận hoặc văn bản xác định ranh giới, mốc giới sử dụng đất có bản vẽ thể
hiện rõ ranh giới sử dụng đất mà ranh giới hiện trạng của thửa đất không thay
đổi so với bản vẽ trên giấy tờ đó;
b) Thửa đất có giấy tờ
pháp lý về quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ đó thể hiện rõ đường ranh giới
chung của thửa đất với các thửa đất liền kề và hiện trạng ranh giới của thửa
đất không thay đổi so với giấy tờ hiện có;
c) Đối với thửa đất
sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản có
bờ thửa hoặc cọc mốc cố định, rõ ràng trên thực địa thì không phải lập Bản mô
tả ranh giới, mốc giới sử dụng đất nhưng sau khi có bản đồ thể hiện hiện trạng
sử dụng đất phải công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân
cư trong thời gian tối thiểu là 10 ngày liên tục, đồng thời phải thông báo rộng
rãi cho người sử dụng đất biết để kiểm tra, đối chiếu; hết thời gian công khai
phải lập Biên bản xác nhận việc công khai bản đồ địa chính theo mẫu quy định
tại Phụ lục số 14 kèm theo Thông tư này;
2.2. Trường hợp trên
giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất có sơ đồ thể hiện ranh giới thửa đất nhưng
khác với ranh giới thửa đất theo hiện trạng khi đo vẽ thì trên Bản mô tả ranh
giới, mốc giới thửa đất phải thể hiện ranh giới theo hiện trạng và ranh giới
theo giấy tờ đó.
2.3. Trường hợp ranh
giới thửa đất đang có tranh chấp thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa
đất thể hiện đồng thời theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và theo ý kiến của
các bên liên quan.
2.4. Trường hợp người
sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong suốt thời gian đo đạc thì
ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã được các bên liên quan còn
lại và người dẫn đạc xác nhận. Đơn vị đo đạc có trách nhiệm chuyển Bản mô tả
ranh giới, mốc giới thửa đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo (hoặc gửi)
cho người sử dụng đất vắng mặt ký sau đó.
Điều 12. Đo vẽ chi tiết
1. Khi đo vẽ chi tiết,
tùy theo yêu cầu độ chính xác bản đo cần lập và phương pháp đo vẽ lập bản đồ
địa chính mà lựa chọn loại máy đo, độ chính xác lý thuyết theo lý lịch của máy
đo cho phù hợp và phải quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công
trình.
2. Đo vẽ đường địa
giới hành chính
2.1. Trước khi đo vẽ
chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với công chức địa chính cấp xã và người
dẫn đạc xác định đường địa giới hành chính trên thực địa theo thực tế đang quản
lý và thông tin trên hồ sơ địa giới hành chính.
2.2. Việc đo vẽ chi
tiết đường địa giới hành chính được thực hiện theo đường ranh giới thực tế đang
quản lý tại thực địa với độ chính xác tương đương điểm đo vẽ chi tiết.
Trường hợp đường địa
giới hành chính được mô tả nằm trên đối tượng giao thông, thủy hệ và đối tượng
chiếm đất không tạo thành thửa đất có dạng hình tuyến khác có độ rộng trên thực
địa từ 0,5 m trở lên thì đo vẽ chi tiết 2 bên mép đối tượng đó và tính nội suy
đường địa giới hành chính.
Trường hợp đường địa
giới hành chính có tranh chấp thì phải đo đạc và thể hiện đường địa giới có
tranh chấp theo ý kiến của các bên liên quan.
Trường hợp bản đồ địa
chính có cùng tỷ lệ hoặc tỷ lệ nhỏ hơn tỷ lệ bản đồ địa giới hành chính dạng số
đã có thi được chuyển vẽ đường địa giới hành chính từ bản đồ địa giới hành
chính, có đối chiếu với thực địa.
3. Đo vẽ ranh giới
thửa đất
3.1. Việc đo vẽ chi
tiết ranh giới thửa đất được thực hiện theo hiện trạng thực tế đang sử dụng,
quản lý đã được xác định theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.
Trường hợp có giấy tờ pháp
lý về quyền sử dụng đất thể hiện rõ ranh giới thửa đất (có kích thước cạnh hoặc
tọa độ đỉnh thửa đất) nhưng ranh giới thửa đất trên thực địa đã thay đổi so với
giấy tờ đó thì trên bản đồ địa chính phải thể hiện cả đường ranh giới thửa đất
theo giấy tờ đó (bằng nét đứt) và ranh giới thửa đất theo hiện trạng (bằng nét
liền). Đơn vị đo đạc phải thể hiện sự thay đổi về ranh giới thửa đất trong
Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất lập theo mẫu quy định tại Phụ
lục số 12 kèm theo Thông tư này; đồng thời lập danh sách các trường hợp thay
đổi ranh giới thửa đất gửi Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Tài nguyên và Môi
trường và Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với thửa đất do tổ chức sử dụng) nơi
có thửa đất để xử lý theo thẩm quyền.
Trong quá trình đo vẽ
chi tiết, tại mỗi trạm máy phải bố trí các điểm chi tiết làm điểm kiểm tra với
các trạm đo kề nhau. Số lượng điểm kiểm tra phụ thuộc vào khu vực đo và không
dưới 2 điểm với mỗi trạm đo kề nhau. Trường hợp sai số vị trí điểm kiểm tra
giữa hai lần đo từ hai trạm máy bằng hoặc nhỏ hơn sai số quy định tại Điều 7
của Thông tư này thì vị trí điểm kiểm tra được xác định bằng tọa độ trung bình
giữa hai lần đo. Trường hợp sai số nói trên vượt quá sai số quy định tại Điều 7
của Thông tư này thì phải kiểm tra, xác định rõ nguyên nhân để khắc phục.
Đối với khu đo cùng
thời điểm đo vẽ có nhiều tỷ lệ khác nhau thì phải đánh dấu các điểm chi tiết
chung của hai tỷ lệ để đo tiếp biên. Các điểm đo tiếp biên phải được đo đạc
theo chỉ tiêu kỹ thuật của tỷ lệ bản đồ lớn hơn.
3.2. Sau khi bản đồ
địa chính được nghiệm thu cấp đơn vị thi công, đơn vị đo đạc in Phiếu xác nhận
kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất theo mẫu quy định tại Phụ lục số 12 kèm theo
Thông tư này và giao cho người sử dụng đất để kiểm tra, xác nhận, kê khai đăng
ký đất đai theo quy định và nộp lại cùng hồ sơ đăng ký đất đai để làm cơ sở
nghiệm thu bản đồ địa chính. Trường hợp phát hiện trong kết quả đo đạc địa
chính thửa đất có sai sót thì người sử dụng đất báo cho đơn vị đo đạc kiểm tra,
chỉnh sửa, bổ sung.
4. Đo vẽ nhà ở, công
trình xây dựng khác và đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất
Việc đo vẽ chi tiết
nhà ở, công trình xây dựng khác và đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất
thực hiện theo đường ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý tại thực địa với
độ chính xác tương đương điểm đo vẽ chi tiết.
Điều 13. Kiểm tra, kiểm nghiệm máy đo đạc
1. Máy đo đạc phải
được kiểm tra, kiểm nghiệm, hiệu chỉnh trước và sau mùa đo, đợt đo hoặc khi
phát hiện có biến động có ảnh hưởng đến độ chính xác của máy.
2. Phải lập hồ sơ kiểm
nghiệm và giao nộp cùng với các tài liệu đo.
3. Các chỉ tiêu sai số
của máy đo đạc phải nêu trong hồ sơ kiểm nghiệm; chỉ đưa vào sử dụng máy đo đạc
khi các sai số lý thuyết theo lý lịch, của máy đo và sai số xác định trong kiểm
nghiệm đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Máy đo chiều dài
cạnh đường chuyền có trị tuyệt đối sai số trung phương đo dài không vượt quá 20
mm + D mm (D là chiều dài tính bằng km).
b) Máy đo góc đường
chuyền có trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc không quá 10 giây.
c) Sai số 2C không quá
12 giây.
d) Sai số MO không quá
5 giây.
đ) Sai số bọt nước dài
không quá 2 giây.
e) Sai số dọi tâm
quang học không quá 2 mm.
Điều 14. Quy định ghi sổ đo
Khi đo lưới địa chính,
lưới độ cao, lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính phải ghi sổ
đo đầy đủ thông tin đo đạc và lập Sổ nhật ký trạm đo theo mẫu quy định tại Phụ
lục số 10 kèm theo Thông tư này, trừ trường hợp sử dụng các máy đo ghi được đầy
đủ các thông tin đó. Các loại số đo và các biểu mẫu tính toán xây dựng lưới địa
chính khác không quy định tại Thông tư này thì thực hiện theo mẫu quy định cho
lưới tọa độ quốc gia hạng III và độ cao quốc gia hạng IV quy định tại Thông tư
số 06/2009/TT-BTNMT ngày 18 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng lưới tọa độ và Quyết
định số 11/2008/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Bô trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng lưới độ cao.
Điều 15. Tiếp biên và xử lý tiếp biên
Bản đồ địa chính phải
tiếp biên giữa các mảnh tiếp giáp nhau trong cùng đơn vị hành chính cấp xã và
giữa các mảnh tiếp giáp nhau khác đơn vị hành chính, cấp xã trong một tỉnh. Hạn
sai khi tiếp biên bản đồ địa chính được xác định như sau:
Trong đó: Dl
là độ lệch giữa đối tượng tiếp biên; m1, m2 là sai số
tương ứng với từng loại tỷ lệ bản đồ quy định tại khoản 4 và 5 Điều 7 của Thông
tư này.
Nếu Dl
nằm trong hạn sai cho phép nêu trên thì chỉnh sửa như sau: đối với bản đồ địa
chính cùng tỷ lệ thì chỉnh sửa dữ liệu ở bản đồ địa chính lập mới; đối với bản
đồ địa chính khác tỷ lệ đo vẽ thì chỉnh sửa dữ liệu ở bản đồ địa chính tỷ lệ
nhỏ theo dữ liệu ở bản đồ địa chính tỷ lệ lớn.
Nếu Dl
lớn hơn hạn sai cho phép nêu trên thì phải kiểm tra lại việc đo vẽ và biên tập
bản đồ địa chính để xử lý.
Đối với bản đồ địa
chính khác thời gian đo vẽ nếu phát hiện có sự sai lệch, chồng, hở mà DI
vượt quá hạn sai cho phép nêu trên thì phải kiểm tra lại và phải đảm bảo chất
lượng sản phẩm do mình làm ra. Đơn vị thi công không được tự ý chỉnh sửa trên
sản phẩm của mình cũng như trên tài liệu cũ
để tiếp biên mà phải báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường bằng văn bản các sai
lệch, chồng, hở để quyết định.
Điều 16. Biên tập bản đồ địa chính, tính
diện tích
1. Khung và trình bày
khung bản đồ địa chính thực hiện theo mẫu quy định tại điểm 1 và 2 mục III của
Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này. Khung trong tiêu chuẩn, khung trong mở
rộng của mảnh bản đồ địa chính và lưới tọa độ ô vuông được xác định theo giá
trị lý thuyết, không có sai số.
2. Bản đồ địa chính
được biên tập theo đơn vị hành chính cấp xã. Phạm vi thể hiện của một mảnh bản
đồ địa chính được giới hạn trong khung trong tiêu chuẩn.
3. Các đối tượng trên
bản đồ địa chính được biểu thị bằng các yếu tố hình học dạng điểm, dạng đường
(đoạn thẳng, đường gấp khúc), dạng vùng, ký hiệu và ghi chú.
Các đối tượng dạng
đường trên bản đồ phải được thể hiện bằng các dạng polyline, linestring, chain
hoặc complexchain... tùy theo phần mềm biên tập bản đồ; thể hiện liên tục,
không đứt đoạn và phải có điểm nút ở những chỗ giao nhau giữa các đường thể
hiện các đối tượng cùng kiểu.
Các đối tượng cần tính
diện tích phải được xác lập dưới dạng vùng. Các đối tượng dạng vùng (trừ thửa
đất) không khép kín trong phạm vi thể hiện của một mảnh bản đồ địa chính hoặc
phạm vi khu đo hoặc phạm vi địa giới hành chính thì được khép vùng giả theo
khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính hoặc phạm vi khu đo hoặc phạm
vi địa giới hành chính.
4. Các thửa đất không
thể hiện được trọn trong phạm vi khung trong tiêu chuẩn của một mảnh bản đồ địa
chính hoặc trường hợp phải mở rộng khung để thể hiện hết các yếu tố nội dung
bản đồ vượt ra ngoài phạm vi khung trong tiêu chuẩn để hạn chế số mảnh bản đồ
địa chính tăng thêm ở ranh giới của khu đo hay đường địa giới hành chính thì
được mở rộng khung theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư này để biên
tập trọn thửa và thể hiện hết các yếu tố nội dung bản đồ vượt ra ngoài phạm vi
khung trong tiêu chuẩn.
Trường hợp khi mở rộng
khung trong bản đồ mà vẫn không thể hiện được trọn thửa đất thì giữ nguyên
khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính, phần ngoài khung được biên
tập vào mảnh bản đồ địa chính tiếp giáp bên cạnh; số thửa, diện tích và loại
đất được thể hiện trên tờ bản đồ chiếm diện tích phần lớn hơn của thửa đất, còn
phần nhỏ hơn của thửa đất chỉ thể hiện loại đất.
5. Các yếu tố hình
học, đối tượng bản đồ địa chính phải được xác định đúng phân lớp thông tin bản
đồ (level), đúng phân loại, đúng thông tin thuộc tính theo quy định tại Phụ lục
số 18, đúng ký hiệu theo quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
6. Nhãn thửa, đánh số
thứ tự thửa đất và thể hiện các thông tin thửa đất trên bản đồ địa chính
6.1. Trên bản đồ địa
chính các thông tin về số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất, loại đất được
thể hiện bằng ký hiệu dạng hỗn số quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư
này.
6.2. Số thứ tự thửa
đất được đánh số hiệu bằng số Ả Rập theo thứ tự từ 01 đến hết trên 01 mảnh bản
đồ địa chính, bắt đầu từ thửa đất cực Bắc của mảnh bản đồ địa chính, từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới theo đường zích zắc.
Đối với đối tượng
chiếm đất không tạo thành thửa đất việc khép vùng được thực hiện cho từng khu
vực theo ranh giới khu đo, theo đường địa giới hành chính hoặc theo khung trong
tiêu chuẩn của tờ bản đồ và được đánh số thứ tự cùng với các thửa đất.
6.3. Khi biên tập bản
đồ địa chính được phép tận dụng các lớp (level) bản đồ số còn bỏ trống để thể
hiện yếu tố thuộc tính khác của thửa đất (tên chủ, địa chỉ...).
7. Ghi chú và ký hiệu
Các ghi chú phải được
bố trí vào vị trí thích hợp đảm bảo dễ nhận biết đối tượng được ghi chú, dễ
đọc, tính mỹ quan của bản đồ. Trường hợp các ghi chú và các yếu tố khác trùng,
đè lên nhau thì ưu tiên thể hiện đúng vị trí các đối tượng theo thứ tự ưu tiên
như sau: các ký hiệu dạng điểm, nhãn thửa, các ghi chú khác.
8. Định dạng tệp tin
bản đồ địa chính dạng số
Bản đồ địa chính dạng
số có thể được xây dựng bằng nhiều phần mềm ứng dụng khác nhau nhưng tệp tin
sản phẩm hoàn thành phải được chuyển về định dạng file *.dgn và nhập đầy đủ các
thông tin mô tả về dữ liệu (siêu dữ liệu, metadata) theo quy định kỹ thuật về
chuẩn dữ liệu địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường kèm theo từng mảnh bản
đồ địa chính.
9. Biên tập để in bản
đồ địa chính
9.1. Việc biên tập để
in bản đồ địa chính được thực hiện trên bản sao của các mảnh bản đồ địa chính
dạng số thể hiện hiện trạng khi đo vẽ bản đồ.
9.2. Biên tập đường
địa giới hành chính khi đường địa giới hành chính trùng nhau hoặc trùng đối
tượng khác
a) Trường hợp đường
địa giới hành chính các cấp trùng nhau thì thể hiện đường địa giới hành chính
cấp cao nhất.
b) Trường hợp đường
địa giới hành chính trùng với các yếu tố hình tuyến có dạng đường một nét thì
thể hiện đường địa giới hành chính so le hai bên yếu tố đó.
c) Trường hợp đường
địa giới hành chính nằm giữa yếu tố hình tuyến hai nét thì thể hiện đường địa
giới hành chính vào tâm của yếu tố đó khi khoảng sáng giữa ký hiệu đường địa
giới hành chính với các nét của yếu tố đó không nhỏ hơn 0,2 mm trên bản đồ;
trường hợp còn lại vẽ so le hai bên như trường hợp đường địa giới hành chính
trùng với các yếu tố hình tuyến có dạng đường một nét.
9.3. Biên tập đường
ranh giới chiếm đất khi đường ranh giới chiếm đất của các đối tượng trùng nhau
a) Trường hợp ranh
giới giữa 2 đối tượng dạng vùng khác loại thì đường ranh giới được biên tập
trong lớp (level) lớn hơn.
b) Trường hợp các đối
tượng giao cắt nhau không cùng mức thì đối tượng ở phía trên được thể hiện liên
tục không đứt đoạn qua vùng giao cắt. Ranh giới khép vùng của các đối tượng ở
dưới được thể hiện theo đường tiếp giáp của hình chiếu thẳng đứng lên mặt đất
của đối tượng đó với hình chiếu thẳng đứng lên mặt đất cửa đối tượng ở trên.
9.4. Khi thửa đất hoặc
một phần thửa đất không thể thể hiện dưới dạng vùng theo tỷ lệ trên bản đồ thì
thửa đất đó được trích vẽ phi tỷ lệ và thể hiện ở vị trí thích hợp ở trong hoặc
ngoài khung bản đồ. Đối với các đối tượng giao thông, thủy văn hình tuyến có độ
rộng trên bản đồ dưới 0,2 mm thì thể hiện theo đường tâm và ghi chú độ rộng của
đối tượng đó.
9.5. Biên tập các ghi
chú, ký hiệu khi các ghi chú, ký hiệu chồng đè với các yếu tố khác
a) Các ghi chú, ký
hiệu phải được bố trí vào vị trí thích hợp đảm bảo dễ nhận biết đối tượng được
ghi chú, dễ đọc, tính mỹ quan của bản đồ. Thể hiện vị trí các yếu tố theo thứ
tự ưu tiên: các ký hiệu dạng điểm, nhãn thửa, các yếu tố khác;
b) Nhãn thửa đất thể
hiện theo thông tin hiện trạng. Các thửa đất nhỏ, hẹp không thể trình bày nhãn
thửa vào bên trong thửa đất thì trình bày nhãn thửa tại vị trí thích hợp ngoài
thửa đất; nếu không thể trình bày nhãn thửa ở bên ngoài thửa đất thì chỉ trình
bày số thứ tự thửa đất ở bên trong hoặc bên ngoài thửa đất, đồng thời lập bảng
liệt kê các thửa đất nhỏ, hẹp ở dưới khung nam của mảnh bản đồ địa chính. Khi
phải trình bày nhãn thửa hoặc số thứ tự thửa đất bên ngoài phạm vi thửa đất thì
đánh mũi tên chỉ vào thửa đất đó.
9.6. Bản đồ địa chính
dạng giấy được in màu trên giấy in vẽ bản đồ khổ giấy A0, có định lượng 120g/m2
trở lên, bằng máy chuyên dụng in bản đồ, chế độ in đạt độ phân giải tối thiểu
1200 x 600 dpi, mực in chất lượng cao, phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật máy.
10. Tính diện tích
10.1. Việc tính diện
tích được thực hiện trên bản đồ dạng số cho tất cả các thửa đất và đối tượng
chiếm đất không tạo thành thửa đất bằng phương pháp giải tích.
Trường hợp các đối
tượng dạng vùng cùng kiểu (cùng kiểu đối tượng giao thông hoặc cùng kiểu đối
tượng thủy văn...) giao cắt cùng mức thì chiếm đất chung của đối tượng được
tính theo đường ranh giới chiếm đất ngoài cùng.
Trường hợp các đối
tượng dạng vùng không cùng kiểu (không cùng kiểu đối tượng giao thông hoặc
không cùng kiểu đối tượng thủy văn) hoặc cùng kiểu nhưng giao cắt không cùng
mức thì diện tích phần giao nhau của hình chiếu thẳng đứng của các đối tượng đó
trên mặt đất được tính cho đối tượng nằm trực tiếp trên mặt đất.
10.2. Khi có sự chênh
lệch giữa tổng diện tích của tất cả các đối tượng chiếm đất so với diện tích
tính vùng bao trùm tất cả các đối tượng chiếm đất đó trong một mảnh bản đồ địa
chính thì phải kiểm tra phát hiện nguyên nhân và xử lý các trường hợp đối tượng
chiếm đất bị tính trùng hoặc bỏ sót.
11. Diện tích và các
thông tin thuộc tính của thửa đất, đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất
được thể hiện và thống kê trên phạm vi từng mảnh bản đồ địa chính và phạm vi
đơn vị hành chính cấp xã vào Sổ mục kê đất đai theo mẫu quy định tại Phụ lục số
15 và Bảng tổng hợp số thửa, diện tích, số chủ sử dụng, quản lý đất theo hiện
trạng đo đạc lập bản đồ địa chính theo mẫu quy định tại Phụ lục số 16 kèm theo
Thông tư này; đồng thời được tổng hợp vào biểu thống kê hiện trạng sử dụng đất
của đơn vị hành chính cấp xã theo quy định về thống kê, kiểm kê đất đai của Bộ
Tài nguyên và Môi trường (Biểu 01/TKĐĐ, 02/TKĐĐ, 03/TKĐĐ).
12. Trường hợp chi đo
vẽ chi tiết bản đồ địa chính một phần diện tích cần thiết mà không đo vẽ khép
kín đơn vị hành chính cấp xã và phần diện tích đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính
lớn hơn 50% diện tích tự nhiên thì phải biên tập thêm bản đồ tỷ lệ phù hợp từ
các loại bản đồ khác để tính diện tích khép kín địa giới hành chính (tính diện
tích dựa vào tài liệu bản đồ khác sử dụng để khoanh bao khu vực này).
Điều 17. Đo đạc chỉnh lý, bổ sung, đo vẽ
lại bản đồ địa chính
1. Chỉnh lý bản đồ địa
chính
1.1. Việc chỉnh lý bản
đồ địa chính thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Xuất hiện thửa đất
và các đối tượng chiếm đất mới (trừ các đối tượng là công trình, xây dựng và
tài sản trên đất);
b) Thay đổi ranh giới
thửa đất và các đối tượng chiếm đất (trừ các đối tượng là công trình xây dựng
và tài sản trên đất);
c) Thay đổi diện tích
thửa đất;
d) Thay đổi mục đích
sử dụng đất;
đ) Thay đổi thông tin
về tình trạng pháp lý của thửa đất;
e) Thay đổi về mốc
giới và đường địa giới hành chính các cấp;
g) Thay đổi về điểm
tọa độ địa chính và điểm tọa độ Quốc gia;
h) Thay đổi về mốc
giới và hành lang an toàn công trình;
i) Thay đổi về địa
danh và các ghi chú trên bản đồ.
1.2. Cơ sở để quyết
định thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính
a) Các thay đổi về
ranh giới thửa đất, diện tích thửa đất, mục đích sử dụng đất được thực hiện
trong các trường hợp: có quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử
dụng đất, thu hồi đất của cấp có thẩm quyền; quyết định của Ủy ban nhân dân các
cấp, bản án của Tòa án nhân dân các cấp về việc giải quyết tranh chấp đất đai;
kết quả cấp, chỉnh lý Giấy chứng nhận trong các trường hợp chuyển nhượng,
chuyển đổi, thừa kế có liên quan đến thay đổi ranh giới, mục đích sử dụng đất;
quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; có thay đổi ranh giới thửa đất
do sạt lở, sụt đất tự nhiên; người sử dụng đất, cơ quan quản lý đất đai các cấp
phát hiện có sai sót trong đo vẽ bản đồ địa chính;
b) Mốc giới, đường địa
giới hành chính trên bản đồ được chỉnh lý, bổ sung trong các trường hợp có
quyết định thay đổi địa giới hành chính, lập đơn vị hành chính mới, đã lập hồ
sơ địa giới, cắm mốc địa giới trên thực địa;
c) Mốc tọa độ, mốc quy
hoạch, hành lang an toàn công trình trên bản đồ được chỉnh lý, bổ sung trong
các trường hợp mốc giới mới được cắm trên thực địa và có thông báo của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
d) Việc chỉnh lý, bổ
sung thông tin về địa danh, địa vật định hướng và các thông tin thuộc tính khác
do cơ quan quản lý đất đai các cấp tự quyết định khi phát hiện có thay đổi.
1.3. Khi chỉnh lý các
thay đổi về ranh giới thửa đất thì việc thể hiện nội dung và lưu thông tin
chỉnh lý thực hiện như sau:
a) Đường ranh giới mới
của thửa đất được thể hiện trên bản đồ địa chính bằng màu đỏ; đường ranh giới
cũ được chuyển thành lớp riêng trên bản đồ địa chính dạng số, được gạch bỏ bằng
mực đỏ đối với nơi sử dụng bản đồ địa chính dạng giấy;
b) Việc chỉnh lý bản
đồ địa chính phải thực hiện đồng bộ với việc chỉnh lý thông tin trong số mục kê
đất đai và các tài liệu liên quan khác.
1.4. Khi đo đạc chỉnh
lý bản đồ địa chính được phép thực hiện bằng các phương pháp đo đạc đơn giản
như: giao hộ cạnh, dóng thẳng hàng, đo bằng thước dây, chuyển vẽ từ bản đồ quy
hoạch... và sử dụng các điểm khởi tính gồm: các điểm tọa độ từ lưới khống chế
đo vẽ, lưới điểm trạm đo cũ trở lên; các điểm góc thửa đất, góc công trình xây
dựng chính có trên bản đồ và hiện còn tồn tại ở thực địa; độ chính xác chỉnh lý
thực hiện theo quy định về độ chính xác của bản đồ địa chính.
1.5. Việc chỉnh lý số
thứ tự thửa đất được quy định như sau:
a) Trường hợp thửa đất
mới phát sinh do tách thửa, hợp thửa thì hủy bỏ số thứ tự thửa đất cũ, số thửa
mới được đánh số tiếp theo số thứ tự thửa đất có số hiệu lớn nhất trong tờ bản
đồ; đồng thời phải lập “Bảng các thửa đất chỉnh lý” ở vị trí thích hợp trong
hoặc ngoài khung bản đồ, trừ trường hợp chỉnh lý bản đồ địa chính trong cơ sở
dữ liệu địa chính. Nội dung “Bảng các thửa đất chỉnh lý” phải thể hiện số thứ
tự, mã loại đất và diện tích thửa đất tách, hợp đã được chỉnh lý và số thứ tự
thửa, mã loại đất và diện tích mới của thửa đất đó sau chỉnh lý;
b) Trường hợp nhà nước
thu hồi một phần thửa đất mà phần thu hồi không tạo thành thửa đất mới và phần
diện tích còn lại không bị chia cắt thành nhiều thửa đất thì phần diện tích còn
lại không thu hồi vẫn giữ nguyên số thứ tự thửa đất cũ.
2. Đo vẽ bổ sung bản
đồ địa chính
Việc đo vẽ bổ sung bản
đồ địa chính được thực hiện đối với đơn vị hành chính cấp xã đã có bản đồ địa
chính nhưng chưa đo vẽ khép kín đơn vị hành chính, kể cả khu vực đã đo vẽ
khoanh bao trên bản đồ địa chính nhưng chưa đo vẽ chi tiết đến từng thửa đất.
3. Đo vẽ lại bản đồ
địa chính
Việc đo vẽ lại bản đồ
địa chính được thực hiện đối với khu vực đã có bản đồ địa chính nhưng có biến
động trong các trường hợp sau đây:
3.1. Khu vực đất nông
nghiệp đã thực hiện quy hoạch lại đồng ruộng và “dồn điền đổi thửa” làm thay
đổi toàn bộ các bờ vùng, bờ thửa;
3.2. Khu vực thực hiện
quy hoạch sử dụng đất để hình thành các khu trung tâm hành chính, khu đô thị,
khu dân cư, khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm
công nghiệp;
3.3. Khu vực chỉ có
bản đồ địa chính dạng giấy đã rách nát, hư hỏng không thể khôi phục và không
thể sử dụng để số hóa;
3.4. Khu vực đã có bản
đồ địa chính được lập bằng phương pháp ảnh hàng không, phương pháp bàn đạc bằng
máy kinh vĩ quang cơ trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, có tỷ lệ nhỏ
hơn so với tỷ lệ cần phải đo vẽ theo quy định tại Thông tư này.
4. Mảnh bản đồ địa chính
được biên tập để in lại trong các trường hợp sau:
4.1. Thay đổi đường
địa giới hành chính liên quan đến mảnh bản đồ địa chính;
4.2. Số lượng thửa đất
có biến động do đo vẽ bổ sung, chỉnh lý biến động trên bản đồ về ranh giới, số
hiệu thửa, loại đất, diện tích chiếm trên 40% số lượng thửa đất trên mảnh bản
đồ in trước đó.
Điều 18. Trích đo địa chính
1. Trích đo địa chính
thửa đất được thực hiện ở các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và
1:10000. Việc xác định tỷ lệ trích đo địa chính thửa đất được thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này và được phép lựa chọn tỷ lệ bản đồ
lớn hơn một bậc so với quy định cho phù hợp với quy mô diện tích thửa đất.
2. Trích đo địa chính
thửa đất được thực hiện trong hệ tọa độ quốc gia VN-2000; trường hợp tách đo
địa chính cho hộ gia đình, cá nhân thì thực hiện trong hệ tọa độ quốc gia VN-2000
hoặc hệ tọa độ tự do.
3. Khi trích đo địa
chính thửa đất phục vụ cấp Giấy chứng nhận phải đồng thời lập Phiếu xác nhận
kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất theo mẫu quy định tại Phụ lục số 12 kèm theo
Thông tư này.
4. Mảnh trích đo địa
chính biên tập ở dạng hình vuông hoặc hình chữ nhật để thể hiện thửa đất tích
đo. Khung và trình bày khung mảnh trích đo địa chính thực hiện theo mẫu quy
định tại điểm 3 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này. Trường hợp
trích đo địa chính phục vụ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận đơn lẻ, thường
xuyên hàng năm thì khung và trình bày khung mảnh trích đo địa chính thực hiện
theo mẫu quy định tại điểm 4 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
Mảnh trích đo địa
chính được đánh số thứ tự mảnh bằng số Ả rập từ 01 đến hết trong một năm trong
phạm vi đơn vị hành chính cấp xã.
5. Việc thực hiện
trích đo và trình bày, chỉnh lý thửa đất trong mảnh trích đo thực hiện như đối
với đối tượng là thửa đất trên bản đồ địa chính quy định tại Thông tư này. Khi
trích đo địa chính từ hai thửa đất trở lên trong cùng một thời điểm mà có thể
thể hiện trong phạm vi của cùng một mảnh trích đo địa chính thì phải thể hiện
trong một mảnh, trích đo đó.
6. Mảnh trích đo địa
chính dạng số có thể được xây dựng bằng nhiều phần mềm ứng dụng khác nhau nhưng
tệp tin sản phẩm hoàn thành phải được chuyển về khuôn dạng file *.dgn. Ngoài
ra, khi thực hiện trích đo địa chính trong hệ tọa độ quốc gia VN-2000 còn phải
nhập đầy đủ các thông tin mô tả về dữ liệu (siêu dữ liệu, metadata) theo quy
định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường kèm
theo từng mảnh trích đo địa chính.
7. Mảnh trích đo địa
chính dạng giấy được in trên khổ giấy từ A4 đến A0 tùy theo quy mô diện tích
thửa đất trích đo và tỷ lệ trích đo để thể hiện được trọn vẹn thửa đất trích đo
và đủ vị trí để trình bày khung theo quy định. Giấy in phải có định lượng 120g/m2
trở lên, bằng máy chuyên dụng in bản đồ, chế độ in đạt độ phân giải tối thiểu
1200 x 600 dpi, mực in chất lượng cao, phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật máy.
Điều 19. Ký hiệu bản đồ địa chính
1. Ký hiệu bản đồ địa
chính quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này được sử dụng chung để
thể hiện các yếu tố nội dung bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính tỷ lệ
1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000 dạng số và dạng giấy. Những
trường hợp đặc biệt chỉ áp dụng cho bản đồ số hoặc bản đồ giấy hoặc một loại
nội dung bản đồ hay một loại tỷ lệ bản đồ sẽ có quy định riêng trong ký hiệu và
giải thích ký hiệu.
2. Ký hiệu chia làm 3
loại:
2.1. Ký hiệu vẽ theo
tỷ lệ: vẽ đúng theo hình dạng, kích thước của địa vật tính theo tỷ lệ bản đồ.
2.2. Ký hiệu vẽ nửa
theo tỷ lệ: ký hiệu có một chiều tỷ lệ với kích thước thực của địa vật, chiều
kia biểu thị quy ước không theo tỷ lệ bản đồ.
2.3. Ký hiệu không
theo tỷ lệ là ký hiệu vẽ quy ước, không theo đúng tỷ lệ kích thước của địa vật,
các ký hiệu này dùng trong trường hợp địa vật không vẽ được theo tỷ lệ bản đồ
và một số trường hợp địa vật vẽ được theo tỷ lệ nhưng cần sử dụng thêm ký hiệu
quy ước đặt vào vị trí quy định để tăng thêm khả năng đọc, khả năng định hướng
của bản đồ.
3. Tâm của ký hiệu
không theo tỷ lệ bản đồ được bố trí trùng với tâm của đối tượng bản đồ.
3.1. Ký hiệu có dạng
hình học: hình tròn, hình vuông, hình tam giác, hình chữ nhật... thì tâm của
hình hình học là tâm của ký hiệu.
3.2. Ký hiệu tượng
hình có chân là vòng tròn ở chân: trường học, trạm biến thế... thì tâm của vòng
tròn là tâm của ký hiệu.
3.3. Ký hiệu tượng
hình có chân dạng đường đáy: đình, chùa, tháp, đài phun nước... thì điểm giữa
của đường đáy là tâm của ký hiệu.
4. Ghi chú gồm ghi chú
định danh thể hiện địa danh, tên các đối tượng bản đồ và ghi chú thuyết minh
thể hiện thông tin thuộc tính của địa vật.
4.1. Ghi chú được thể
hiện bằng tiếng Việt; địa danh bằng tiếng dân tộc ít người phải được phiên âm
sang tiếng Việt.
4.2. Chỉ được sử dụng
ký hiệu, phông chữ, chữ số đúng với quy định tại Thông tư này để thể hiện nội
dung ghi chú.
4.3. Ghi chú được sắp
xếp song song với khung phía Nam của mảnh bản đồ địa chính, trừ ghi chú địa vật
hình tuyến và ghi chú thửa đất hẹp thi sắp xếp ghi chú theo hướng địa vật, đầu
các ghi chú hướng lên phía khung Bắc.
5. Khi thể hiện các
công trình xây dựng bằng ký hiệu tượng trưng và ghi chú mà đối tượng đó nằm gọn
trong ranh giới thửa đất thì phải thể hiện đầy đủ thông tin của thửa đất chứa
đối tượng đó.
Các công trình xây
dựng có kích thước nhỏ, hẹp tại các khu vực thửa nhỏ và dày đặc, khi thể hiện
có thể gây khó đọc và rối nội dung bản đồ thì được phép chỉ chọn lọc một số
công trình có giá trị lịch sử, văn hóa và ý nghĩa định hướng cao để thể thể
hiện.
6. Các đối tượng bản
đồ có ý nghĩa định hướng cao mà không ghi chú được vào bên trong đối tượng thì
ghi chú ra ngoài và đánh mũi tên chỉ vào đối tượng.
Điều 20. Sổ mục kê đất đai
1. Sổ mục kê đất đai
được lập để liệt kê các thửa đất và đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa
đất theo kết quả đo vẽ lập, chỉnh lý bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa
đất trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã.
2.
Nội dung sổ mục kê đất đai gồm số thứ tự tờ bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa
chính; số thứ tự thửa đất, đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất; tên
người sử dụng, quản lý đất; mã đối tượng sử dụng, quản lý đất; diện tích; loại
đất (bao gồm loại đất theo hiện trạng, loại đất theo giấy tờ pháp lý về quyền
sử dụng đất, loại đất theo quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt).
3. Sổ mục kê đất đai
được lập dưới dạng số, lưu giữ trong cơ sở dữ liệu đất đai, được in cùng với
bản đồ địa chính để lưu trữ và được sao để sử dụng đối với nơi chưa có điều
kiện khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai.
Việc lập sổ mục kê đất
đai được thực hiện sau khi hoàn thành việc biên tập mảnh bản đồ địa chính, mảnh
trích đo địa chính.
4. Nội dung, hình thức
quy định chi tiết lập sổ mục kê đất đai thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục
số 15 kèm theo Thông tư này.
Chương III
QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
Điều 21. Lập thiết kế kỹ thuật - dự toán
công trình đo đạc bản đồ địa chính
1. Khi thực hiện đo
đạc bản đồ địa chính phải lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán
theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý dự án, công trình
trong lĩnh vực quản lý đất đai.
Các thiết kế kỹ thuật -
dự toán đo đạc bản đồ địa chính phục vụ lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng
nhận và xây dựng cơ sở dữ liệu sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải
nộp về Bộ Tài nguyên và Môi trường (Tổng cục Quản lý đất đai) kèm theo Quyết
định phê duyệt để kiểm tra việc thực hiện và theo dõi, giám sát.
2. Phải lập báo cáo
khảo sát trên cơ sở kết quả khảo sát, thu thập, phân tích, đánh giá các tư
liệu, tài liệu có liên quan trước khi lập thiết kế kỹ thuật - dự toán.
3. Khi lập thiết kế kỹ
thuật - dự toán nếu áp dụng chỉ tiêu kỹ thuật khác quy định tại Thông tư này
thì phải báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường và phải được Bộ Tài nguyên và Môi
trường chấp thuận bằng văn bản mới được thi công.
4. Thiết kế kỹ thuật -
dự toán bao gồm các nội dung chính sau:
4.1. Sự cần thiết phải
đo đạc lập bản đồ địa chính;
4.2. Cơ sở pháp lý;
4.3. Mục tiêu, yêu
cầu, phạm vi nhiệm vụ, khối lượng công việc;
4.4. Đặc điểm tình
hình tự nhiên, kinh tế, xã hội, hiện trạng sử dụng đất của địa phương nơi thực
hiện dự án, công trình đo đạc lập bản đồ địa chính;
4.5. Tình hình công tác
đo đạc lập bản đồ địa chính của địa phương; hiện trạng và khả năng sử dụng tư
liệu, tài liệu đo đạc, bản đồ địa chính, bản đồ địa hình, bản đồ địa giới hành
chính, các tư liệu ảnh và các loại tài liệu, bản đồ khác;
4.6. Thực trạng nguồn
nhân lực, trang thiết bị kỹ thuật, năng lực thực hiện dự án, công trình đo đạc
bản đồ địa chính của các đơn vị thuộc cơ quan quản lý đất đai của địa phương;
4.7. Thiết kế và giải pháp
kỹ thuật;
4.8. Tổ chức thực
hiện;
4.9. Dự toán kinh phí;
4.10. Đánh giá tính
khả thi và rủi ro thực hiện dự án, công trình.
5. Trường hợp và trích
đo địa chính thửa đất thì không phải lập thiết kế kỹ thuật - dự toán, nhưng
phải lập phương án thi công và được cơ quan quyết định, đầu tư phê duyệt.
Trường hợp trích đo
địa chính thửa đất để thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận
đối với các trường hợp đơn lẻ, thường xuyên hàng năm thì phải lập kế hoạch thực
hiện hàng năm trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp trích đo
địa chính thửa đất theo nhu cầu của người sử dụng đất không sử dụng ngân sách
nhà nước thì thực hiện theo hợp đồng dịch vụ, không phải lập phương án thi
công.
Nội dung chính của
phương án thi công bao gồm:
5.1. Căn cứ lập phương
án;
5.2. Tóm tắt mục tiêu,
yêu cầu, phạm vi nhiệm vụ, khối lượng công việc;
5.3. Tóm tắt giải pháp
kỹ thuật và tổ chức thực hiện;
5.4. Kinh phí thực
hiện.
Điều 22. Quy định giám sát, kiểm tra,
nghiệm thu, xác nhận sản phẩm
1. Các công đoạn, sản
phẩm đo đạc bản đồ địa chính phải được giám sát, kiểm tra, nghiệm thu về chất
lượng sản phẩm, khối lượng thực hiện.
2. Việc giám sát, kiểm
tra, nghiệm thu thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về giám
sát, kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu sản phẩm đối với công tác đo đạc bản đồ
địa chính.
3. Cơ sở để giám sát,
kiểm tra, nghiệm thu là các quy định tại Thông tư này và trong thiết kế kỹ
thuật - dự toán công trình, các văn bản kỹ thuật của khu đo đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
4. Nội dung giám sát,
kiểm tra, nghiệm thu bao gồm:
4.1. Nhân lực, máy móc
trang thiết bị đo đạc sử dụng trong thi công;
4.2. Sự tuân thủ quy
trình, tiến độ thực hiện;
4.3. Chất lượng, khối
lượng sản phẩm công đoạn công trình, hoàn thành công trình và giao nộp sản
phẩm.
5. Nội dung chi tiết
và mức độ giám sát, kiểm tra thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về giám sát, kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu sản phẩm đối với công tác
đo đạc bản đồ địa chính.
6. Xác nhận bản đồ địa
chính
6.1. Bản đồ địa chính
phải được đơn vị thi công ký xác nhận sản phẩm; đơn vị kiểm tra ký xác nhận chất
lượng sản phẩm; Ủy ban nhân dân cấp xã ký xác nhận đo vẽ phù hợp hiện trạng
quản lý, sử dụng; Sở Tài nguyên và Môi trường ký duyệt nghiệm thu chất lượng
sản phẩm đủ điều kiện đưa vào sử dụng tại vị trí phần ngoài khung bản đồ theo
mẫu quy định tại điểm 1 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
6.2. Bản đồ địa chính
được biên tập in lại phải được đơn vị thực hiện biên tập xác nhận sản phẩm, đơn
vị kiểm tra ký xác nhận chất lượng sản phẩm; Sở Tài nguyên và Môi trường ký
duyệt tại vị trí phần ngoài khung bản đồ theo mẫu quy định tại điểm 2 mục III
của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
7. Xác nhận mảnh trích
đo địa chính
7.1.
Trường hợp trích đo địa chính thửa đất do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ở nơi
chưa lập Văn phòng đăng ký đất đai (sau đây gọi chung là Văn phòng đăng ký đất
đai) để phục vụ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận đơn lẻ, thường xuyên hàng
năm thì phải có chữ ký của người thực hiện đo đạc, người kiểm tra và Giám đốc
Văn phòng đăng ký đất đai ký duyệt tại vị trí phần ngoài khung mảnh trích đo
địa chính theo mẫu quy định tại điểm 3 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông
tư này.
Trường hợp trích đo
địa chính thửa đất do đơn vị có chức năng hành nghề đo đạc bản đồ địa chính
khác thực hiện để phục vụ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận đơn lẻ, thường
xuyên hàng năm thì phải có chữ ký và dấu của đơn vị đo đạc; người kiểm tra trực
thuộc Văn phòng đăng ký đất đai; Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai ký duyệt.
7.2. Trường hợp trích
đo địa chính thửa đất phục vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất, đấu
giá quyền sử dụng đất và mục đích quản lý đất đai khác thì việc xác nhận mảnh
trích đo địa chính được thực hiện như quy định đối với việc xác nhận bản đồ địa
chính quy định tại điểm 6.1 khoản 6 Điều này.
Điều 23. Đóng gói, giao nộp sản phẩm
1. Đóng gói sản phẩm
đo đạc bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính và
các tài liệu có liên quan sau khi được kiểm tra, nghiệm thu phải được xác nhận
đầy đủ theo các mẫu biểu quy định và đóng gói thành từng hộp, cặp, túi hay đóng
thành từng tập có ghi chú, có mục lục để tra cứu và được kiểm tra lần cuối
trước khi giao nộp.
2. Giao nộp sản phẩm
đo đạc lập bản đồ địa chính
2.1. Đơn vị thi công
giao nộp sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính cho cơ quan chủ đầu tư để sử dụng
ở các cấp theo quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp
xã gồm có:
- Biên bản thỏa thuận
sử dụng đất để chôn mốc, xây tường bảo vệ mốc địa chính; Ghi chú điểm tọa độ
địa chính; Biên bản bàn giao mốc địa chính; Thông báo về việc chôn mốc, xây
tường vây bảo vệ mốc địa chính: 01 bộ;
- Bản đồ địa chính
dạng giấy và dạng số: 01 bộ;
- Sổ mục kê đất đai
dạng giấy và dạng số: 01 bộ;
- Biên bản xác nhận
thể hiện địa giới hành chính: 01 bộ;
- Biên bản xác nhận
việc công khai bản đồ địa chính: 01 bộ;
- Bảng tổng hợp số
thửa, diện tích, số chủ sử dụng, quản lý trong đơn vị hành chính theo hiện
trạng đo vẽ bản đồ địa chính: 01 bộ;
- Biên bản bàn giao
sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính: 01 bộ.
b) Phòng Tài nguyên và
Môi trường gồm có:
- Bản Ghi chú điểm tọa
độ địa chính; Bảng tọa độ lưới địa chính, lưới khống chế đo vẽ: 01 bộ;
- Bản đồ địa chính
dạng giấy và dạng số: 01 bộ;
- Sổ mục kê đất đai
dạng giấy và dạng số: 01 bộ;
- Biên bản xác nhận
thể hiện địa giới hành chính: 01 bộ;
- Biên bản xác nhận
việc công khai bản đồ địa chính: 01 bộ;
- Bảng tổng hợp số
thừa, diện tích, số chủ sử dụng, quản lý trong đơn vị hành chính theo hiện
trạng đo đạc bản đồ địa chính: 01 bộ;
- Biên bản bàn giao
sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính: 01 bộ.
c) Sở Tài nguyên và
Môi trường gồm có:
- Sơ đồ lưới địa
chính, lưới đo vẽ sau thi công trên nền bản đồ địa hình dạng giấy và dạng số:
01 bộ;
- Biên bản thỏa thuận
sử dụng đất để chôn mốc, xây tường bảo vệ mốc địa chính; Ghi chú điểm tọa độ
địa chính; Biên bản bàn giao mốc địa chính; Thông báo về việc chôn mốc, xây
tường vây bảo vệ mốc địa chính: 01 bộ;
- Bản mô tả ranh giới,
mốc giới thửa đất (01 bộ);
- Các loại sổ đo, các
tài liệu liên quan khác (nếu có);
- Tài liệu kiểm tra,
kiểm nghiệm máy móc và dụng cụ đo đạc: 01 bộ;
- Tài liệu tính toán,
bình sai lưới địa chính, lưới khống chế đo vẽ: 01 bộ;
- Bản đồ địa chính
dạng giấy và dạng số: 01 bộ;
- Sổ mục kê đất đai
dạng giấy và dạng số: 01 bộ;
- Biên bản xác nhận
thể hiện địa giới hành chính: 01 bộ;
- Biên bản xác nhận
việc công khai bản đồ địa chính: 01 bộ;
- Bảng tổng hợp số
thửa, diện tích, số chủ sử dụng, quản lý trong đơn vị hành chính theo hiện
trạng đo đạc bản đồ địa chính: 01 bộ;
- Phiếu xác nhận kết
quả đo đạc hiện trạng thửa đất: 01 bộ;
- Biên bản bàn giao
sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính: 01 bộ;
- Hồ sơ giám sát, kiểm
tra, nghiệm thu: 01 bộ.
d) Tổng cục Quản lý
đất đai gồm có:
- Thiết kế kỹ thuật -
dự toán công trình và Quyết định phê duyệt: dạng giấy 01 bộ, dạng số 01 bộ;
- Bản đồ địa chính và
bản đồ thể hiện khép kín ranh giới hành chính cấp xã (khi không đo đạc khép kín
đơn vị hành chính cấp xã) dạng số: 01 bộ;
- Biên bản nghiệm thu
và Bản xác nhận chất lượng, khối lượng công trình hoàn thành dạng giấy: 01 bộ.
2.2. Việc giao nộp sản
phẩm giữa đơn vị thi công với chủ đầu tư, giữa chủ đầu tư với các cấp sử dụng
phải lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục số 17 kèm theo Thông tư
này.
2.3. Ngoài số lượng
sản phẩm, hồ sơ nghiệm thu giao nộp theo quy định tại điểm 2.1 khoản 2 Điều
này, cơ quan chủ đầu tư quyết định số lượng sản phẩm, hồ sơ nghiệm thu theo quy
định về quản lý dự án, công trình đo đạc bản đồ địa chính và phải nêu rõ trong
thiết kế kỹ thuật - dự toán công tình.
2.4. Việc xác nhận
hoàn thành và thực hiện quyết toán công trình đo đạc lập bản đồ địa chính chỉ
được thực hiện sau khi có đầy đủ hồ sơ nghiệm thu và các sản phẩm quy định tại điểm
2.1 khoản 2 Điều này đã được bàn giao và lưu trữ.
3. Trường hợp trích đo
địa chính thửa đất để phục vụ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận đơn lẻ,
thường xuyên hàng năm thì sản phẩm đo đạc do Văn phòng đăng ký đất đai quản lý.
Trường hợp trích đo
địa chính thửa đất phục vụ các mục đích quản lý đất đai khác thì sản phẩm giao
nộp và lưu tại cơ quan, đơn vị sử dụng mảnh trích đo địa chính theo mục đích đo
đạc và tại Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ
sở dữ liệu địa chính.
4. Toàn bộ sản phẩm đo
đạc bản đồ địa chính phải được lưu trữ theo quy định lưu trữ tài liệu của Nhà
nước, không được hủy bỏ các tài liệu cũ ngay cả trong trường hợp đã có tài liệu
mới cập nhật, thay thế.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Quy định chuyển tiếp
Đối với các dự án,
công trình đo đạc bản đồ địa chính đã được duyệt, thực hiện trước ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành mà chưa hoàn thành thì thực hiện như sau:
1. Các nội dung công
việc đã thực hiện và sản phẩm đã được nghiệm thu cấp đơn vị thi công thì tiếp
tục thực hiện nội dung công việc đó theo Dự án, Thiết kế kỹ thuật - dự toán
công trình, Phương án thi công được duyệt, trừ các nội dung công việc quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Các nội dung công
việc về biên tập, trình bày, xác nhận bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa
đất, lập sổ mục kê đất đai và tổng hợp số liệu thống kê đất đai mà chưa được
chủ đầu tư nghiệm thu thì phải thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
Điều 25. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 7 năm 2014.
2. Thông tư này thay
thế Thông tư số 55/2013/TT-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về thành lập bản đồ địa chính.
Điều 26. Tổ chức thực hiện
1. Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Tổng cục Quản lý
đất đai có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
3. Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương triển khai thực hiện Thông tư này ở địa phương.
Trong
quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì cơ quan, tổ chức,
cá nhân phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Nguyễn Mạnh Hiển |
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19
tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Bản đồ
địa chính)
Gồm các
Phụ lục sau:
1. Phụ lục số 01: Ký hiệu bản đồ địa chính
2. Phụ lục số 02: Kinh tuyến trục theo từng
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
3. Phụ lục số 03: Sơ đồ chia mảnh và đánh số
hiệu mảnh bản đồ địa chính
4. Phụ lục số 04: Biên bản thỏa thuận sử dụng
đất để chôn mốc, xây tường vây bảo vệ mốc địa chính
5. Phụ lục số 05: Thông báo về việc chôn mốc,
xây tường vây bảo vệ mốc địa chính
6. Phụ lục số 06: Quy cách mốc, tường vây điểm
địa chính
7. Phụ lục số 07: Ghi chú điểm tọa độ địa chính
8. Phụ lục số 08: Biên bản bàn giao mốc địa
chính
9. Phụ lục số 09: Biên bản xác nhận thể hiện địa
giới hành chính
10. Phụ lục số 10: Mẫu Sổ nhật ký trạm đo
11. Phụ lục số 11: Bản mô tả ranh giới, mốc giới
thửa đất
12. Phụ lục số 12: Phiếu xác nhận kết quả đo đạc
hiện trạng thửa đất
13. Phụ lục số 13: Mẫu trích lục bản đồ địa
chính
14. Phụ lục số 14: Biên bản xác nhận việc công
khai bản đồ địa chính
15. Phụ lục số 15: Mẫu Sổ mục kê đất đai
16. Phụ lục số 16: Bảng tổng hợp số thửa, diện
tích, số chủ sử dụng, quản lý đất theo hiện trạng đo đạc lập bản đồ địa chính
17. Phụ lục số 17: Biên bản bàn giao sản phẩm đo
đạc lập bản đồ địa chính
18. Phụ lục số 18: Bảng phân lớp, phân loại đối
tượng bản đồ địa chính
PHỤ LỤC SỐ 01
KÝ HIỆU BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
I. GIẢI
THÍCH KÝ HIỆU
1. Mỗi ký hiệu được đánh số thứ tự gọi là mã số
ký hiệu. Số thứ tự của phần giải thích ký hiệu trùng với mã số của ký hiệu đó.
2. Kích thước, lực nét vẽ bên cạnh ký hiệu tính bằng
mi li mét. Ký hiệu không có ghi chú lực nét thì dùng lực nét 0,15 mm để vẽ. Ký
hiệu không chỉ dẫn kích thước thì vẽ theo hình dạng ký hiệu mẫu.
3. Ký hiệu thể hiện ranh giới thửa đất, nhà,
công trình xây dựng và đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất, đường bình
độ và các đối tượng ghi chú theo quy định như sau:
3.1. Ranh giới thửa đất, ranh giới nhà, công
trình xây dựng vẽ liên tục, khép kín; ranh giới đối tượng chiếm đất không tạo
thành thửa đất vẽ liên tục.
3.2. Thể hiện màu đối tượng bản đồ trên bản đồ
dạng số như sau:
a) Thể hiện bằng màu đen, mã màu = 0, có chỉ số
màu đồng thời Red = 255, Green = 255, Blue = 255 đối với ranh giới thửa đất
theo hiện trạng sử dụng, ranh giới nhà và công trình xây dựng, ranh giới đối
tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất là đường giao thông bộ, đê điều và địa
vật; địa giới hành chính; khung bản đồ; điểm khống chế và ghi chú;
b) Thể hiện bằng màu xanh, mã màu = 5, có chỉ số
màu đồng thời Red = 0, Green = 255, Blue = 0 đối với ranh giới đối tượng chiếm
đất không tạo thành thửa đất là sông, suối, kênh, rạch và đối tượng thủy hệ
khác và tên đối tượng;
c) Thể hiện bằng màu nâu, mã màu = 38, có chỉ số
màu đồng thời Red = 255, Green = 117, Blue = 0 đối với đối tượng đường bình độ
và ghi chú độ cao;
d) Thể hiện bằng màu đỏ
mã màu = 3, có chỉ số màu đồng thời Red = 255, Green = 0, Blue = 0 đối với ranh
giới thửa đất theo giấy tờ pháp lý, ranh giới thửa đất theo quy hoạch và ranh
giới chỉnh lý.
3.3. Ký hiệu giao điểm lưới ki lô mét bằng ký
hiệu dấu (+). Khi giao điểm lưới ki lô mét đè lên yếu tố nội dung quan trọng
khác dẫn tới khó đọc hoặc nhầm lẫn nội dung thì được phép không thể hiện.
4. Thể hiện ký hiệu nhà
4.1. Ranh giới nhà vẽ bằng các nét gạch đứt, ghi
chú loại nhà, số tầng. Khi tường nhà nằm trùng với ranh giới thửa đất thì vẽ
nét liền của ranh giới thửa đất. Đối với vị trí tường tiếp giáp mặt đất thì
đường nét đứt thể hiện bằng các đoạn thẳng ngắn; đối với hình chiếu thẳng đứng
của các kết cấu vượt ra ngoài phạm vi tường nhà tiếp giáp mặt đất, hình chiếu
của các kết cấu nhà nằm trên cột thì đường nét đứt được thể hiện bằng các điểm
chấm.
4.2. Các ký hiệu phân loại nhà theo vật liệu xây
dựng được quy định như sau:
b - là nhà có kết cầu chịu lực bằng bê tông;
s - là nhà có kết cầu chịu lực bằng sắt thép;
k - là nhà bằng kính (trong sản xuất nông
nghiệp);
g - là nhà có kết cầu chịu lực bằng gạch, đá;
go - là nhà có kết cầu chịu lực bằng gỗ.
Số tầng của nhà thể hiện bằng các chữ số ghi kèm
theo loại nhà đối với nhà từ 2 tầng trở lên (nhà 1 tầng không cần ghi chú số
1).
Vật liệu để phân biệt loại nhà bê tông, gạch đá,
tre gỗ là vật liệu dùng để làm tường, không phân biệt bằng vật liệu dùng để lợp
mái.
Khi nhà nằm trên cột chìa ra ngoài mặt nước hoặc
có một phần nổi trên mặt nước thì phần chìa ra ngoài hoặc nổi trên mặt nước vẽ
phân biệt bằng nét đứt, đường bờ và đường mép nước vẽ liên tục cắt qua nhà theo
đúng thực tế.
5. Thể hiện ranh giới thửa đất
Ranh giới thửa đất theo hiện trạng được vẽ bằng
nét liền liên tục, ranh giới thửa đất theo giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất
(thể hiện được) khác với hiện trạng thể hiện bằng nét đứt.
Trong trường hợp ranh giới thửa trùng với các
đối tượng dạng đường của thủy hệ, đường giao thông, các đối tượng hình tuyến
khác thì không vẽ ranh giới thửa đất mà coi các đối tượng đó là ranh giới thửa
đất và phải giải thích ký hiệu sông, suối, đường giao thông.
6. Thể hiện đường giao thông và các đối tượng
liên quan
6.1. Đường sắt: hành lang đường sắt vẽ theo tỷ
lệ như quy định vẽ thửa đất. Vẽ ký hiệu quy ước của đường sắt bằng nét đứt đặt
vào trục tâm của vị trí đường ray.
6.2. Đường bộ, đê: giới hạn sử dụng của đường vẽ
theo tỷ lệ như quy định vẽ thửa đất. Phần lòng đường (mặt đường, vỉa hè hoặc
phần có trải mặt) khi vẽ được theo tỷ lệ thì vẽ bằng ký hiệu nét đứt. Khi độ
rộng giới hạn sử dụng của đường nhỏ hơn 1,5 mm trên bản đồ thì được phép không
vẽ phần lòng đường.
Đường có độ rộng tại thực địa từ 0,5 m trở lên
trên bản đồ phải vẽ bằng 2 nét (vẽ theo tỷ lệ). Nếu đường nằm trong thửa đất
lớn và thuộc phạm vi khuôn viên của thửa đất đó (ví dụ: đường nội bộ trong
khuôn viên khu triển lãm, khu công viên...) vẽ bằng nét đứt và chỉ vẽ phần mặt
đường. Đường ô tô và đường phố trong mọi trường hợp đều phải ghi chú; đường ô
tô phải ghi tên đường, chất liệu rải mặt; đường phố phải ghi tên phố. Nếu đường
không có trải mặt, đường phố không có tên thì phải ghi chú chữ “đường” vào phạm vi đối tượng để dễ phân
biệt nội dung theo nguyên tắc: khi lòng đường đủ rộng thì ghi chú vào bên
trong, khi không đủ rộng thì bố trí ghi chú ra ngoài, bên cạnh ký hiệu sao cho
dễ đọc và không nhầm lẫn. Khi ghi chú, tùy theo độ rộng, chiều dài của đường mà
dùng cỡ chữ và phân bố chữ cho thích hợp theo phạm vi của đối tượng, đường kéo
dài trên bản đồ phải dùng ghi chú lặp lại cách nhau từ 20 - 25 cm để dễ phân
biệt và không nhầm lẫn.
6.3. Cầu: thể hiện bằng ký hiệu nửa theo tỷ lệ
hoặc không tùy theo tỷ lệ bản đồ và phải ghi chú tên riêng (không phân biệt vật
liệu xây dựng hay cấu trúc).
6.4. Bến cảng, cầu tầu, bến phà, bến đò: đối
tượng nằm hoàn toàn trong thửa mà không ảnh hưởng tới nội dung khác của thửa
đất, khi đó vẽ đầy đủ cả hình dạng mặt bằng và thể hiện ký hiệu quy ước.
6.5. Đê: được thể hiện bằng ký hiệu 2 nét vẽ
theo tỷ lệ hoặc nửa theo tỷ lệ kèm theo ghi chú “đê” để phân biệt với các loại đường giao thông khác. Khi đê là
đường ô tô phải ghi chú như đường ô tô.
7. Thể hiện thủy hệ và đối tượng có liên quan
7.1. Đường mép nước, đường bờ và dòng chảy ổn
định, kênh, mương... có độ rộng lớn hơn 0,5 m trên thực địa thì thể hiện bằng 2
nét theo tỷ lệ, có độ rộng nhỏ hơn 0,5 m trên thực địa được thể hiện bằng 1 nét
trùng với vị trí trục chính của yếu tố. Khi thể hiện đối tượng thủy hệ không
được ngắt tại vị trí cầu, cống trên bản đồ.
Đối tượng thủy hệ có dòng chảy đều phải vẽ mũi
tên chỉ hướng nước chảy, đối tượng thủy hệ kéo dài trên bản đồ phải vẽ nhắc lại
khoảng 15 cm một lần để dễ xác định và không nhầm lẫn.
7.2. Cống, đập trên sông, hồ, kênh, mương...:
thể hiện cống, đập quan trọng có ý nghĩa định hướng trên bản đồ và ghi chú tên
riêng nếu khoảng hở trên bản đồ cho phép (không phân biệt loại vật liệu xây
dựng).
8. Thể hiện dáng đất và đối tượng có liên quan
8.1. Điểm độ cao, đường bình độ: các trường hợp
dáng đất được đo vẽ hoặc chuyển vẽ chính xác thì dùng các ký hiệu đường bình độ
chính xác để thể hiện. Trường hợp đo vẽ không chính xác hay chuyển vẽ dáng đất
từ bản đồ địa hình hoặc các tài liệu khác lên bản đồ địa chính mà độ chính xác
không cao thì dùng đường bình độ vẽ nháp để thể hiện.
8.2. Sườn đất dốc: ký hiệu này dùng chung để thể
hiện các sườn đất dốc có độ dài từ 1 cm trên bản đồ trở lên mà không thể hiện
được bằng đường bình độ, không phân biệt sườn dốc tự nhiên hay nhân tạo.
8.3. Bãi cát, đầm lầy: thể hiện các bãi cát tự
nhiên và các bãi lầy, đầm lầy không phân biệt lầy ngọt hay lầy mặn khi chúng có
diện tích từ 16 mi li mét vuông trở lên trên bản đồ.
9. Khung bản đồ địa chính
9.1. Phần bảng chắp mảnh ngoài khung bản đồ địa
chính thể hiện 9 mảnh theo nguyên tắc thể hiện mảnh chính là mảnh chứa đựng nội
dung bản đồ ở giữa và 8 mảnh xung quanh. Cách vẽ và đánh số mảnh theo mẫu khung
quy định cho bản đồ địa chính.
9.2. Khi chỉnh lý biến động cho bản đồ địa chính
cần lập “Bảng các thửa đất chỉnh lý". Bảng này có thể bố trí vào các vị
trí trống thích hợp bên ngoài hoặc bên trong khung bản đồ địa chính.
Cột TT: Đánh theo thứ tự từ 1 đến hết các thửa
đất mới xuất hiện và thửa đất bị bỏ đi trên mảnh bản đồ địa chính do biến động.
Cột Số thứ tự thửa đất thêm: Ghi theo số thứ tự
thửa đất mới xuất hiện trên mảnh bản đồ địa chính do biến động theo thứ tự từ
nhỏ đến lớn.
Số thứ tự thửa đất lân cận: Ghi theo số thứ tự
thửa đất kề cạnh các thửa đất biến động thêm để dễ tìm vị trí thửa đất biến
động trên bản đồ.
Số thứ tự thửa đất bỏ: Ghi số thứ tự thửa đất bị
bỏ đi trên mảnh bản đồ địa chính để theo dõi.
II. GHI
CHÚ TẮT TRÊN BẢN ĐỒ
Các ghi chú tắt trên bản đồ chỉ dùng trong
trường hợp trên tờ bản đồ không cho phép ghi đầy đủ hoặc nếu ghi đầy đủ thì chữ
ghi chú ảnh hưởng đến nội dung và khả năng đọc của bản đồ. Những ghi chú không
có quy định viết tắt nêu trong bảng dưới đây thì không được viết tắt.
Nội dung ghi chú
|
Viết tắt
|
Nội dung ghi chú
|
Viết tắt
|
Nội dung ghi chú
|
Viết tắt
|
Sông *
|
Sg.
|
Núi *
|
N.
|
Bệnh viện *
|
Bv.
|
Suối *
|
S.
|
Khu tập thể
|
KTT
|
Trường học *
|
Trg.
|
Kênh *
|
K.
|
Khách sạn
|
Ks.
|
Nông trường *
|
Nt.
|
Ngòi *
|
Ng.
|
Khu vực cấm
|
Cấm
|
Lâm trường *
|
Lt.
|
Rạch *
|
R.
|
Trại, Nhà điều dưỡng
|
Đ.dưỡng
|
Công trường *
|
Ct.
|
Lạch *
|
L.
|
Nhà văn hóa
|
NVH
|
Công ty *
|
Cty.
|
Cửa sông *
|
C.
|
Thị xã *
|
TX.
|
Trại chăn nuôi
|
Chăn nuôi
|
Vịnh *
|
V.
|
Thị trấn *
|
TT.
|
Nhà thờ
|
N.thờ
|
Vụng, vũng *
|
Vg.
|
Huyện *
|
H.
|
Công viên
|
C.viên
|
Đảo *
|
Đ.
|
Bản, Buôn *
|
B.
|
Bưu điện
|
BĐ
|
Quần đảo *
|
Qđ.
|
Thôn *
|
Th.
|
Câu lạc bộ
|
CLB
|
Bán đảo *
|
Bđ.
|
Làng *
|
Lg.
|
Doanh trại quân đội
|
Q.đội
|
Mũi đất *
|
M.
|
Mường *
|
Mg.
|
Hợp tác xã
|
HTX
|
Hang *
|
Hg.
|
Xóm *
|
X.
|
||
Động *
|
Đg.
|
Ủy ban nhân dân
|
UB
|
Các từ viết tắt có đánh dấu (*) chỉ dùng trong
trường hợp chữ viết tắt là danh từ chung của đối tượng có tên riêng đi kèm.
Trường hợp không có tên riêng phải viết đầy đủ cả chữ, không viết tắt.
13. Ký hiệu đất thể hiện trên bản đồ địa chính, mảnh trích
đo địa chính
STT
|
Loại đất
|
Mã
|
I
|
NHÓM ĐẤT
NÔNG NGHIÊP
|
|
1
|
Đất chuyên trồng lúa nước
|
LUC
|
2
|
Đất trồng lúa nước còn lại
|
LUK
|
3
|
Đất lúa nương
|
LUN
|
4
|
Đất bằng trồng cây hàng năm khác
|
BHK
|
5
|
Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác
|
NHK
|
6
|
Đất trồng cây lâu năm
|
CLN
|
7
|
Đất rừng sản xuất
|
RSX
|
8
|
Đất rừng phòng hộ
|
RPH
|
9
|
Đất rừng đặc dụng
|
RDD
|
10
|
Đất nuôi trồng thủy sản
|
NTS
|
11
|
Đất làm muối
|
LMU
|
12
|
Đất nông nghiệp khác
|
NKH
|
II
|
NHÓM ĐẤT
PHI NÔNG NGHIỆP
|
|
1
|
Đất ở tại nông thôn
|
ONT
|
2
|
Đất ở tại đô thị
|
ODT
|
3
|
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
|
TSC
|
4
|
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
|
DTS
|
5
|
Đất xây dựng cơ sở văn hóa
|
DVH
|
6
|
Đất xây dựng cơ sở y tế
|
DYT
|
7
|
Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo
|
DGD
|
8
|
Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao
|
DTT
|
9
|
Đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ
|
DKH
|
10
|
Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội
|
DXH
|
11
|
Đất xây dựng cơ sở ngoại giao
|
DNG
|
12
|
Đất xây dựng công trình sự nghiệp khác
|
DSK
|
13
|
Đất quốc phòng
|
CQP
|
14
|
Đất an ninh
|
CAN
|
15
|
Đất khu công nghiệp
|
SKK
|
16
|
Đất khu chế xuất
|
SKT
|
17
|
Đất cụm công nghiệp
|
SKN
|
18
|
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
|
SKC
|
19
|
Đất thương mại, dịch vụ
|
TMD
|
20
|
Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản
|
SKS
|
21
|
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
|
SKX
|
22
|
Đất giao thông
|
DGT
|
23.
|
Đất thủy lợi
|
DTL
|
24
|
Đất công trình năng lượng
|
DNL
|
25
|
Đất công trình bưu chính, viễn thông
|
DBV
|
26
|
Đất sinh hoạt cộng đồng
|
DSH
|
27
|
Đất khu vui chơi, giải trí công cộng
|
DKV
|
28
|
Đất chợ
|
DCH
|
29
|
Đất có di tích lịch sử - văn hóa
|
DDT
|
30
|
Đất danh lam thắng cảnh
|
DDL
|
31
|
Đất bãi thải, xử lý chất thải
|
DRA
|
32
|
Đất công trình công cộng khác
|
DCK
|
33
|
Đất cơ sở tôn giáo
|
TON
|
34
|
Đất cơ sở tín ngưỡng
|
TIN
|
35
|
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ,
nhà hỏa táng
|
NTD
|
36
|
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
|
SON
|
37
|
Đất có mặt nước chuyên dùng
|
MNC
|
38
|
Đất phi nông nghiệp khác
|
PNK
|
III
|
NHÓM ĐẤT
CHƯA SỬ DỤNG
|
|
1
|
Đất bằng chưa sử dụng
|
BCS
|
2
|
Đất đồi núi chưa sử dụng
|
DCS
|
3
|
Núi đá không có rừng cây
|
NCS
|
Ý KIẾN