Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
CHÍNH PHỦ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:
100/2015/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ NHÀ Ở XÃ HỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
Chính phủ ban hành Nghị định về phát triển và quản lý nhà
ở xã hội.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều, khoản về phát triển và quản lý nhà ở xã hội quy định tại Luật Nhà ở
số 65/2014/QH13 (sau đây gọi tắt là Luật Nhà ở).
2. Việc quản lý sử dụng nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng
bằng hình thức quy định tại Khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở
thực hiện theo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Nhà ở.
3. Các đối tượng đã ký hợp đồng cam kết hoặc đã được giải
ngân theo quy định của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản
xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu và các văn bản hướng dẫn
thi hành do cơ quan có thẩm quyền ban hành không thuộc phạm vi điều chỉnh của
Nghị định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này được áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
1. Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế trong
nước, nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia đầu tư phát
triển nhà ở thương mại; đầu tư phát triển nhà ở xã hội theo dự án để cho thuê,
cho thuê mua, bán cho các đối tượng theo quy định của Luật Nhà ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho
thuê, cho thuê mua, bán cho các đối tượng theo quy định của Luật Nhà ở.
3. Các đối tượng được hỗ trợ về nhà ở được thuê, thuê mua,
mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở.
4. Các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức khác có liên
quan đến lĩnh vực phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, những từ ngữ sau đây được hiểu như
sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân là người có tên trong sổ hộ khẩu
hoặc sổ tạm trú được cấp theo quy định của Luật Cư trú.
2. Nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng để đáp ứng nhu cầu cho
các hộ gia đình, cá nhân làm việc tại các khu công nghiệp là tên gọi chung bao
gồm: Khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công
nghiệp vừa và nhỏ, các cơ sở sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp (kể cả các
cơ sở khai thác, chế biến) của tất cả các ngành, nghề thuộc các thành phần kinh
tế.
3. Nhà ở xã hội chỉ để cho thuê là nhà ở xã hội được đầu tư
xây dựng để cho thuê.
Chương II
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều 4. Nguyên tắc xác định quỹ đất để
phát triển nhà ở xã hội
1. Tại các đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2 và loại 3
trong quá trình lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch phát
triển khu công nghiệp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm căn cứ vào nhu cầu nhà ở
xã hội trên địa bàn để bố trí đủ quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội; chỉ
đạo cơ quan chức năng xác định cụ thể vị trí, địa điểm, quy mô diện tích đất
của từng dự án xây dựng nhà ở xã hội đồng bộ về hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ
tầng xã hội để phát triển nhà ở xã hội.
2. Diện tích đất và các thông tin về khu vực, địa điểm dành
để phát triển nhà ở xã hội phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện
tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh theo quy định
của pháp luật về đất đai và pháp luật về nhà ở.
3. Việc sử dụng đất để phát triển nhà ở xã hội phải bảo đảm
phù hợp với quy hoạch đô thị, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây
dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ
theo đúng Giấy phép xây dựng trong trường hợp phải có giấy phép do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Việc chuyển mục đích sử dụng đất vườn liền kề, đất nông
nghiệp khác để phát triển nhà ở xã hội đối với tổ chức do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định; đối với hộ gia đình, cá nhân do Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định.
Điều 5. Quỹ đất để phát triển nhà ở xã
hội đối với các dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô
thị
1. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu
tư phát triển đô thị, không phân biệt quy mô diện tích đất (bao gồm cả dự án
đầu tư xây dựng theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) và hình thức xây
dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) tại các đô thị từ loại 3 trở lên và khu
vực quy hoạch là đô thị từ loại 3 trở lên phải dành 20% tổng diện tích đất ở trong
các đồ án quy hoạch chi tiết hoặc tổng mặt bằng được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt, đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật dành để xây dựng nhà ở xã
hội.
Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư
phát triển đô thị đó có trách nhiệm trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên
quỹ đất 20% (trừ trường hợp Nhà nước thu hồi quỹ đất 20% để đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội bằng nguồn vốn ngân sách và trường hợp chủ đầu tư không có nhu cầu
tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thì chuyển giao quỹ đất này cho Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án).
2. Trường hợp dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu
tư phát triển đô thị có quy mô sử dụng đất dưới 10 ha thì chủ đầu tư dự án được
lựa chọn hình thức hoặc dành quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội quy định tại
Khoản 1 Điều này, hoặc chuyển giao quỹ nhà ở tương đương với giá trị quỹ đất
20% tính theo giá đất mà chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước tại thời
điểm chuyển giao để sử dụng làm nhà ở xã hội, hoặc nộp bằng tiền tương đương
giá trị quỹ đất 20% theo giá đất mà chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
nhằm bổ sung vào ngân sách địa phương dành để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên
phạm vi địa bàn.
3. Đối với trường hợp bố trí quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở
xã hội không phù hợp với quy hoạch của địa phương hoặc có bố trí nhưng không đủ
quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội quy định tại Khoản 1 Điều này thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận.
4. Đối với dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư
phát triển đô thị đã lựa chọn chủ đầu tư trước thời điểm Nghị định này có hiệu
lực thi hành, nhưng chưa bố trí quỹ đất 20% dành để xây dựng nhà ở xã hội mà
sau thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành, dự án đó bị thu hồi theo quy
định của pháp luật để giao cho chủ đầu tư khác thì chủ đầu tư dự án đó có trách
nhiệm tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch để bố trí bổ sung quỹ đất 20% để xây
dựng nhà ở xã hội theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
5. Trường hợp Nhà nước sử dụng quỹ đất 20% để xây dựng nhà
ở xã hội bằng vốn ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở
thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị có trách nhiệm đầu tư xây dựng đồng
bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt trước khi bàn giao quỹ đất này cho Nhà nước.
Khi bàn giao quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội cho Nhà
nước thì chủ đầu tư dự án được hoàn trả (hoặc được khấu trừ vào nghĩa vụ tài
chính mà chủ đầu tư phải nộp ngân sách nhà nước) các khoản chi phí bồi thường
giải phóng mặt bằng, chi phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các
khoản chi phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật mà chủ đầu tư đã thực
hiện đối với quỹ đất 20% phải bàn giao. Số tiền còn lại chưa được hoàn trả hoặc
khấu trừ (nếu có) được tính vào chi phí đầu tư xây dựng nhà ở xã hội do Nhà
nước đầu tư.
6. Trường hợp Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội theo dự án bằng nguồn vốn ngân sách trung ương thì việc bố trí quỹ đất thực
hiện theo quy định như sau:
a) Đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội được bố trí nguồn
vốn ngân sách trung ương từ 50% tổng mức đầu tư của dự án trở lên thì Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nơi có dự án có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng để
xem xét, quyết định việc lựa chọn quỹ đất để triển khai thực hiện dự án;
b) Đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội được bố trí nguồn
vốn ngân sách trung ương dưới 50% tổng mức đầu tư của dự án thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh nơi có dự án xem xét, quyết định việc lựa chọn quỹ đất để triển khai
thực hiện dự án.
Điều 6. Quỹ đất để phát triển nhà ở xã
hội đối với các khu công nghiệp
1. Trường hợp khu công nghiệp đang trong giai đoạn hình
thành thì Ban quản lý khu công nghiệp của địa phương hoặc doanh nghiệp kinh
doanh hạ tầng khu công nghiệp có trách nhiệm tổ chức giải phóng mặt bằng và đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động làm
việc tại khu công nghiệp đó theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt và chuyển giao cho chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội được lựa chọn
theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này đảm nhận việc triển khai thực hiện
dự án. Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật khu nhà ở xã hội được phân bổ một phần hoặc toàn bộ vào giá thành kinh
doanh hạ tầng khu công nghiệp đó.
2. Trường hợp khu công nghiệp đã hình thành mà chưa có hoặc
chưa đáp ứng đủ nhà ở cho công nhân, người lao động thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt (hoặc điều chỉnh quy
hoạch) để bổ sung quỹ đất phù hợp phát triển nhà ở xã hội; thực hiện bồi
thường, giải phóng mặt bằng và thu hồi đất để giao cho chủ đầu tư dự án xây
dựng nhà ở xã hội được lựa chọn theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này đảm
nhận việc triển khai thực hiện dự án. Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng
được trích từ nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất để lại cho địa
phương.
Đối với các khu công nghiệp chưa sử dụng hết diện tích đất
công nghiệp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức điều chỉnh quy
hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để chuyển mục đích sử dụng đất
theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc điều
chỉnh một phần diện tích đất của khu công nghiệp đó để xây dựng nhà ở xã hội
phục vụ công nhân, người lao động tại khu công nghiệp.
3. Việc bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất để xây
dựng nhà ở xã hội phục vụ công nhân, người lao động tại khu công nghiệp thực
hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 7. Loại nhà và tiêu chuẩn diện
tích nhà ở xã hội
1. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội được thực
hiện theo quy định như sau:
a) Trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư thì căn hộ phải
được thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây
dựng, tiêu chuẩn diện tích mỗi căn hộ tối thiểu là 25 m2 sàn, tối đa
là 70 m2 sàn, bảo đảm phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt. Chủ đầu tư dự án được điều chỉnh tăng mật độ xây
dựng hoặc hệ số sử dụng đất lên tối đa 1,5 lần so với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây
dựng hiện hành do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
Căn cứ vào tình hình cụ thể tại địa phương, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh được điều chỉnh tăng tiêu chuẩn diện tích căn hộ tối đa, nhưng mức
tăng không quá 10% so với diện tích căn hộ tối đa là 70 m2 và bảo
đảm tỷ lệ số căn hộ trong dự án xây dựng nhà ở xã hội có diện tích sàn trên 70
m2 không quá 10% tổng số căn hộ nhà ở xã hội trong dự án.
b) Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở liền kề thấp tầng thì
tiêu chuẩn diện tích đất xây dựng của mỗi căn nhà không vượt quá 70 m2,
hệ số sử dụng đất không vượt quá 2,0 lần và phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch
xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
Trường hợp dự án xây dựng nhà ở xã hội liền kề thấp tầng
thì phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận. Đối với dự án xây
dựng nhà ở xã hội tại các đô thị loại đặc biệt, loại 1 và loại 2 thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo và xin ý kiến Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trước
khi quyết định chủ trương đầu tư.
c) Việc thiết kế nhà ở xã hội riêng lẻ do hộ gia đình, cá
nhân đầu tư xây dựng phải bảo đảm chất lượng xây dựng, phù hợp với quy hoạch và
điều kiện tối thiểu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Bộ Xây dựng
hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn thiết kế và ban hành quy định về điều kiện tối
thiểu xây dựng nhà ở xã hội riêng lẻ.
2. Dự án xây dựng nhà ở xã hội đầu tư bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước phải áp dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình do cơ quan có thẩm
quyền ban hành. Trường hợp chủ đầu tư dự án đề xuất được áp dụng mẫu thiết kế
khác thì phải được cơ quan quyết định chủ trương đầu tư chấp thuận.
Điều 8. Thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự
án xây dựng nhà ở xã hội
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư
bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại Khoản 1 Điều 53 của
Luật Nhà ở thuộc nguồn vốn trung ương thì Bộ Xây dựng báo cáo Thủ tướng
Chính phủ quyết định lựa chọn chủ đầu tư.
Trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được Tờ
trình của Bộ Xây dựng, Thủ tướng Chính phủ có văn bản lựa chọn chủ đầu tư hoặc
ủy quyền cho Bộ Xây dựng lựa chọn chủ đầu tư dự án.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư
bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại Khoản 1 Điều 53 Luật
Nhà ở thuộc nguồn vốn địa phương thì Sở Xây dựng báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh lựa chọn chủ đầu tư hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị
xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) lựa chọn chủ đầu tư dự án.
Trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được Tờ
trình của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản lựa chọn chủ
đầu tư hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện lựa chọn chủ đầu tư. Trường
hợp được ủy quyền thì trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được
văn bản ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải
có văn bản lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội.
3. Đối với nhà ở xã hội được đầu tư không phải bằng nguồn
vốn hoặc hình thức quy định tại Khoản 1 Điều 53 Luật Nhà ở thì
Sở Xây dựng báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn chủ đầu tư theo quy định
tại Khoản 2 Điều 57 của Luật Nhà ở và văn bản hướng dẫn của
cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được Tờ
trình của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản lựa chọn chủ
đầu tư hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện lựa chọn chủ đầu tư. Trường
hợp được ủy quyền thì trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn
bản ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có
văn bản lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội.
4. Chủ đầu tư dự án thực hiện thủ tục xin chấp thuận, quyết
định chủ trương đầu tư; tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai dự án
xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật có liên
quan.
5. Bộ Quốc phòng và Bộ Công an được phép triển khai các dự
án nhà ở xã hội theo quy định tại Nghị định này để giải quyết nhà ở cho các đối
tượng quy định tại Khoản 6 Điều 49 của Luật Nhà ở phù hợp
với tình hình và điều kiện đặc thù riêng, nhưng phải bảo đảm nguyên tắc mỗi đối
tượng chỉ được hỗ trợ một lần.
Điều 9. Cơ chế hỗ trợ, ưu đãi chủ đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội
1. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội không sử dụng
nguồn vốn ngân sách được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại
Điểm a Khoản 1 Điều 58 của Luật Nhà ở, cụ thể như sau:
a) Được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện
tích đất đã được Nhà nước giao, cho thuê, kể cả quỹ đất để xây dựng các công
trình kinh doanh thương mại đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong phạm
vi dự án xây dựng nhà ở xã hội;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc hoàn trả
lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư dự án phải nộp cho Nhà
nước đối với trường hợp chủ đầu tư đã nộp tiền sử dụng đất khi được Nhà nước
giao đất hoặc đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân khác mà diện tích đất đó được sử dụng để xây dựng nhà ở xã hội hoặc chủ
đầu tư dự án đã nộp tiền sử dụng đất đối với quỹ đất 20%;
b) Được dành 20% tổng diện tích đất để xây dựng nhà ở trong
phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội (bao gồm cả dự án sử dụng quỹ đất 20%) để
đầu tư xây dựng công trình kinh doanh thương mại (kể cả nhà ở thương mại cao tầng
hoặc thấp tầng) nhằm bù đắp chi phí đầu tư, góp phần giảm giá bán, giá cho
thuê, thuê mua nhà ở xã hội và giảm kinh phí dịch vụ quản lý, vận hành nhà ở xã
hội sau khi đầu tư;
c) Trường hợp phương án quy hoạch chi tiết của dự án do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà không bố trí quỹ đất riêng để xây dựng
công trình kinh doanh thương mại trong phạm vi dự án thì chủ đầu tư được phép
dành 20% tổng diện tích sàn nhà ở của dự án đó để bán, cho thuê, thuê mua theo
giá kinh doanh thương mại;
Phần kinh doanh thương mại quy định tại Khoản này phải được
hạch toán chung vào toàn bộ dự án và bảo đảm nguyên tắc lợi nhuận định mức tối
đa theo quy định tại Điều 21 của Nghị định này. Ngoài phần diện tích kinh doanh
thương mại nêu tại Điểm c Khoản này, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm bố trí
phần diện tích để phục vụ nhu cầu sinh hoạt chung của các hộ dân cư trong phạm
vi dự án (khu vực sinh hoạt cộng đồng, để xe và các công trình hạ tầng thiết
yếu khác). Phần diện tích này được xác định trên cơ sở quy chuẩn, tiêu chuẩn
hiện hành và phương án quy hoạch - kiến trúc do cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Chủ đầu tư dự án được miễn, giảm thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điểm b Khoản 1
Điều 58 của Luật Nhà ở và pháp luật về thuế có liên quan.
Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chỉ để cho thuê thì
được giảm 70% thuế suất thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật về thuế đối với nhà ở xã hội hiện hành.
3. Chủ đầu tư dự án được vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng Chính
sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng theo quy định tại Điểm c
Khoản 1 Điều 58 của Luật Nhà ở.
Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chỉ để cho thuê thì
được vay vốn ưu đãi đầu tư với thời hạn tối thiểu là 15 năm và tối đa không quá
20 năm. Trường hợp chủ đầu tư dự án có nhu cầu vay dưới 15 năm thì chủ đầu tư
được thỏa thuận với ngân hàng thời hạn cho vay thấp hơn thời hạn cho vay tối
thiểu.
4. Chủ đầu tư dự án được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hỗ trợ
toàn bộ hoặc một phần kinh phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong
phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại Điểm d
Khoản 1 Điều 58 của Luật Nhà ở.
Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chỉ để cho thuê thì
được hỗ trợ toàn bộ kinh phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
5. Chủ đầu tư dự án được miễn thực hiện thủ tục thẩm định
thiết kế cơ sở đối với trường hợp dự án áp dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển
hình nhà ở xã hội do cơ quan có thẩm quyền ban hành; được áp dụng hình thức tự
thực hiện đối với các công tác tư vấn, thi công xây lắp nếu có đủ năng lực theo
quy định của pháp luật về xây dựng.
6. Hộ gia đình, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội đáp ứng yêu cầu quy định tại Khoản 2 Điều 58 của Luật Nhà ở
thì được hưởng các ưu đãi theo quy định tại Điểm a Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và
Khoản 4 của Điều này.
Điều 10. Huy động vốn phát triển nhà ở
xã hội
1. Nguồn vốn phát triển nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư
được huy động từ các nguồn sau đây:
a) Vốn đầu tư trực tiếp từ ngân sách trung ương; vốn trái
phiếu Chính phủ (nếu có); quỹ phát triển nhà ở của địa phương (nếu có), quỹ của
Bộ Quốc phòng được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (nếu có);
ngân sách địa phương hỗ trợ hàng năm theo quyết định của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh; phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, công trái nhà ở; huy động từ
các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;
b) Vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA và các nguồn vốn
khác vay của nước ngoài (nếu có).
2. Nguồn vốn ngoài ngân sách do các thành phần kinh tế (bao
gồm cả hộ gia đình, cá nhân) tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội huy động,
gồm:
a) Vốn tự có của chủ đầu tư dự án hoặc của hộ gia đình, cá
nhân;
b) Vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc từ
các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định theo quy định tại Chương III của Nghị
định này;
c) Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo quy
định của pháp luật về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền
địa phương, trái phiếu của doanh nghiệp đầu tư;
d) Vay vốn thương mại của các tổ chức tín dụng được thành
lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;
đ) Vay từ Quỹ phát triển nhà ở của địa phương (nếu có), quỹ
của Bộ Quốc phòng được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (nếu
có);
e) Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 11. Phát triển nhà ở xã hội theo
hình thức xây dựng - chuyển giao
1. Căn cứ theo quy hoạch và kế hoạch phát triển nhà ở xã
hội đã được phê duyệt trên địa bàn, Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức lập danh
mục các dự án xây dựng nhà ở xã hội theo hình thức BT và xác định các điều kiện
lựa chọn nhà đầu tư BT để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, công bố
công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của Sở
Xây dựng trong thời hạn tối thiểu 30 ngày làm việc về danh mục và các thông tin
liên quan đến dự án xây dựng nhà ở xã hội theo hình thức BT, điều kiện lựa chọn
nhà đầu tư BT để các nhà đầu tư có cơ sở đăng ký tham gia.
2. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội
thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật có liên quan.
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét để ký hợp đồng BT hoặc ủy quyền cho Sở Xây dựng ký hợp đồng BT.
Nhà đầu tư BT có trách nhiệm tổ chức lập và trình cơ quan có thẩm quyền thẩm
định, phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 (đối với trường hợp khu vực dự
án chưa có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500) và tổ chức lập dự án xây dựng nhà ở
xã hội để thẩm định phê duyệt theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật
có liên quan.
4. Việc triển khai hoạt động xây dựng nhà ở xã hội đối với
dự án xây dựng nhà ở xã hội theo hình thức BT thực hiện theo quy định của pháp
luật về xây dựng.
5. Sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng và nghiệm thu
công trình nhà ở xã hội theo hợp đồng BT, nhà đầu tư BT có trách nhiệm bàn giao
quỹ nhà ở này cho Sở Xây dựng để thực hiện quản lý, khai thác theo quy định.
6. Việc thanh toán cho nhà đầu tư BT được thực hiện theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 12. Mua nhà ở thương mại làm nhà
ở xã hội
1. Trường hợp trên địa bàn chưa có đủ quỹ nhà ở xã hội mà
có nhà ở thương mại được xây dựng theo dự án, bảo đảm chất lượng theo quy định
của pháp luật về xây dựng, phù hợp với loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở
xã hội thì cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào quy định tại Khoản 2 Điều này có
thể mua nhà ở này để làm nhà ở xã hội.
2. Việc mua nhà ở thương mại để làm nhà ở xã hội được quy
định như sau:
a) Trường hợp sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương thì Bộ
Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính lập dự án để báo cáo Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt hoặc thực hiện phê duyệt nếu được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền;
b) Trường hợp sử dụng nguồn vốn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định cơ quan trực thuộc lập dự án để báo
cáo Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt hoặc thực hiện phê duyệt nếu được ủy
quyền;
c) Trường hợp sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương thì Sở
Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính lập dự án và báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt;
d) Nội dung dự án mua nhà ở thương mại để làm nhà ở xã hội
bao gồm vị trí, địa điểm, loại nhà, số lượng nhà ở, diện tích sử dụng của mỗi
loại nhà ở, giá mua bán nhà ở, các chi phí có liên quan, nguồn vốn mua nhà ở,
phương thức thanh toán tiền mua nhà ở, cơ quan ký hợp đồng mua bán nhà ở, cơ quan
có trách nhiệm quản lý nhà ở sau khi mua, trách nhiệm của các cơ quan có liên
quan trong thực hiện dự án.
3. Trình tự, thủ tục mua nhà ở thương mại để làm nhà ở xã
hội được thực hiện như sau:
a) Căn cứ vào nội dung của dự án đã được phê duyệt, cơ quan
được giao làm chủ đầu tư dự án thực hiện ký hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu
tư dự án xây dựng nhà ở thương mại; việc ký kết hợp đồng mua bán nhà ở được
thực hiện theo quy định về mua bán nhà ở thương mại;
b) Căn cứ vào hợp đồng mua bán nhà ở đã ký kết, chủ đầu tư
dự án xây dựng nhà ở thương mại có trách nhiệm bàn giao nhà ở và cung cấp các
hồ sơ pháp lý liên quan đến nhà ở mua bán cho bên mua;
c) Sau khi nhận bàn giao nhà ở, chủ đầu tư dự án nhà ở xã
hội thực hiện quản lý theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
d) Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có trách
nhiệm làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là
Giấy chứng nhận) cho bên mua nhà ở; trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều
này thì Bộ Xây dựng đại diện đứng tên trong Giấy chứng nhận; trường hợp quy
định tại Điểm b Khoản 2 Điều này thì đại diện đứng tên trong Giấy chứng nhận là
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này thì
đại diện đứng tên trong Giấy chứng nhận là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Xây
dựng.
Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho các cơ quan quy
định tại Điểm này được thực hiện theo pháp luật về đất đai.
Chương III
VAY VỐN ƯU ĐÃI ĐỂ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều 13. Nguyên tắc thực hiện chính
sách vay vốn ưu đãi
1. Việc cho vay vốn ưu đãi phải bảo đảm đúng đối tượng, đáp
ứng đủ điều kiện theo quy định.
2. Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách vay
vốn ưu đãi hỗ trợ nhà ở thì chỉ được áp dụng một chính sách hỗ trợ mức cao
nhất.
3. Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng
nhiều chính sách vay vốn ưu đãi thì chỉ áp dụng một chính sách vay vốn cho cả
hộ gia đình.
4. Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc các tổ chức tín dụng do
Nhà nước chỉ định thực hiện việc cho vay ưu đãi hỗ trợ nhà ở xã hội, bảo đảm
phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về tín dụng và pháp luật
có liên quan.
5. Khách hàng là hộ gia đình, cá nhân khi vay vốn ưu đãi từ
Ngân hàng Chính sách xã hội phải thực hiện việc gửi tiết kiệm tại Ngân hàng
Chính sách xã hội hàng tháng, với thời gian tối thiểu 12 tháng và mức gửi theo
quy định của bên cho vay.
Điều 14. Vay vốn ưu đãi theo các
chương trình mục tiêu về nhà ở
1. Các đối tượng quy định tại Khoản 1, 2 và
3 Điều 49 của Luật Nhà ở được vay vốn ưu đãi hỗ trợ nhà ở để xây dựng mới
hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở theo quy định cụ thể của từng chương trình mục
tiêu do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Điều kiện vay, mức vay, thời hạn, lãi suất cho vay,
chính sách xử lý nợ và bảo đảm tiền vay, gia hạn được thực hiện theo quy định
cụ thể tại Quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu về nhà ở tương ứng của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 15. Vay vốn ưu đãi để đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội
1. Đối tượng được vay vốn:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã là chủ đầu tư dự án nhà ở xã
hội không phải bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại Khoản
1 Điều 53 của Luật Nhà ở để cho thuê, cho thuê mua, bán;
b) Doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất công nghiệp, dịch vụ
tự đầu tư xây dựng nhà ở để bố trí cho người lao động của chính doanh nghiệp,
hợp tác xã đó mà không thu tiền thuê nhà hoặc có thu tiền thuê nhà với giá thuê
không vượt quá khung giá cho thuê nhà ở xã hội do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành;
c) Hộ gia đình, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
để cho thuê, cho thuê mua, bán.
2. Điều kiện được vay vốn đối với các đối tượng quy định
tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này:
a) Được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;
có danh mục dự án xây dựng nhà ở xã hội thuộc chương trình, kế hoạch đầu tư nhà
ở xã hội của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Có dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về nhà ở;
c) Đã có quyết định giao đất hoặc đã có quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về đất đai và đã hoàn thành việc bồi thường, giải
phóng mặt bằng;
d) Đã được cấp Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp
luật về xây dựng;
đ) Có mức vốn tối thiểu tham gia vào dự án, phương án vay
theo quy định của tổ chức tín dụng cho vay;
e) Thực hiện bảo đảm tiền vay, thế chấp vay vốn theo quy
định của pháp luật.
3. Điều kiện được vay vốn đối với các đối tượng quy định
tại Điểm c Khoản 1 Điều này phải có phương án đầu tư được cấp có thẩm quyền
chấp thuận và đáp ứng các quy định tại Điểm c, d, đ và e Khoản 2 Điều này.
4. Mức cho vay:
a) Đối với xây dựng nhà ở xã hội chỉ để cho thuê: Mức cho
vay tối đa bằng 80% tổng mức đầu tư dự án hoặc phương án vay và không vượt quá
80% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay;
b) Đối với xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê mua, bán: Mức
cho vay tối đa bằng 70% tổng mức đầu tư của dự án, phương án vay và không vượt quá
70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.
5. Thời hạn vay:
a) Đối với việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chỉ để cho
thuê thì thời hạn cho vay tối thiểu là 15 năm và tối đa không quá 20 năm kể từ
ngày giải ngân khoản vay đầu tiên;
b) Đối với việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê
mua thì thời hạn cho vay tối thiểu là 10 năm và tối đa không quá 15 năm kể từ
ngày giải ngân khoản vay đầu tiên;
c) Đối với dự án đầu tư nhà ở xã hội để bán thì thời hạn
cho vay tối thiểu là 05 năm và tối đa không quá 10 năm kể từ ngày giải ngân
khoản vay đầu tiên;
d) Trường hợp khách hàng có nhu cầu vay với thời hạn thấp
hơn thời hạn cho vay tối thiểu quy định tại Điểm a, b và c Khoản này thì được
thỏa thuận với ngân hàng về thời hạn cho vay thấp hơn.
6. Thực hiện trả nợ gốc và lãi tiền vay theo quy định của
tổ chức tín dụng cho vay.
7. Lãi suất vay:
a) Lãi suất cho vay ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội
do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Hội đồng quản trị cho từng
thời kỳ;
b) Lãi suất cho vay ưu đãi của các tổ chức tín dụng do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc không
vượt quá 50% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng trên thị trường trong
cùng thời kỳ.
8. Giải ngân vốn vay: Vốn vay được giải ngân theo tiến độ
thực hiện và đề nghị của chủ đầu tư. Số tiền giải ngân từng đợt căn cứ vào khối
lượng hoàn thành công trình theo điểm dừng kỹ thuật.
Điều 16. Vay vốn ưu đãi để mua, thuê,
thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở
1. Đối tượng được vay vốn là các đối tượng quy định tại các
Khoản 1, 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật Nhà ở.
2. Điều kiện được vay vốn đối với hộ gia đình, cá nhân vay
vốn để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội:
a) Có đủ vốn tối thiểu tham gia vào phương thức vay vốn
theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước
chỉ định;
b) Có đủ hồ sơ chứng minh theo quy định tại Điều 22 của
Nghị định này;
c) Có nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ theo cam kết với
Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định;
d) Có Giấy đề nghị vay vốn để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã
hội, trong đó có cam kết của cá nhân và các thành viên trong hộ gia đình chưa
được vay vốn hỗ trợ ưu đãi tại ngân hàng khác để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã
hội;
đ) Có hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội với chủ đầu
tư theo quy định của Nghị định này và của pháp luật về nhà ở;
e) Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ
vốn vay theo quy định của pháp luật. Ngân hàng cho vay, chủ đầu tư và người vay
vốn phải quy định rõ phương thức quản lý, xử lý tài sản bảo đảm trong hợp đồng
ba bên.
3. Điều kiện được vay vốn đối với hộ gia đình, cá nhân vay
vốn để xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở của mình
a) Có đủ vốn tối thiểu tham gia vào phương thức vay vốn theo
quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ
định;
b) Có đủ hồ sơ chứng minh theo quy định tại Điều 22 của
Nghị định này;
c) Có nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ theo cam kết với
tổ chức tín dụng cho vay vốn;
d) Có Giấy đề nghị vay vốn để xây dựng mới hoặc cải tạo,
sửa chữa nhà để ở, trong đó có cam kết của cá nhân và các thành viên trong hộ
gia đình chưa được vay vốn ưu đãi hỗ trợ nhà ở xã hội tại các tổ chức tín dụng
khác;
đ) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
và tài sản khác gắn liền với đất tại nơi đăng ký hộ khẩu thường trú do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về đất đai;
e) Có thiết kế, dự toán hoặc phương án tính toán giá thành
theo quy định của pháp luật về xây dựng;
g) Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng giá trị quyền sử dụng
đất ở và tài sản gắn liền với đất ở hoặc tài sản khác theo quy định của pháp
luật.
4. Mức vốn vay:
a) Trường hợp mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì mức vốn
cho vay tối đa bằng 80% giá trị hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà;
b) Trường hợp xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì
mức vốn cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án vay và không
vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.
5. Lãi suất vay:
a) Lãi suất cho vay ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội
do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Hội đồng quản trị cho từng
thời kỳ;
b) Lãi suất cho vay ưu đãi tại các tổ chức tín dụng do Thủ
tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho từng
thời kỳ.
6. Thời hạn vay: Thời hạn vay tối thiểu là 15 năm kể từ
ngày giải ngân khoản vay đầu tiên. Trường hợp khách hàng có nhu cầu vay với
thời hạn thấp hơn thời hạn cho vay tối thiểu thì được thỏa thuận với ngân hàng
về thời hạn cho vay thấp hơn.
7. Thực hiện trả nợ gốc và lãi tiền vay theo quy định của
tổ chức tín dụng cho vay.
8. Giải ngân vốn vay: Vốn vay được giải ngân theo thỏa
thuận trong hợp đồng vay vốn được ký kết giữa hộ gia đình, cá nhân và tổ chức
tín dụng cho vay vốn.
Điều 17. Nguồn vốn cho vay ưu đãi để
thực hiện chính sách nhà ở xã hội
1. Nguồn vốn cho vay ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách
xã hội:
a) Căn cứ vào kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt
hàng năm, ngân sách nhà nước cấp 100% nguồn vốn để Ngân hàng Chính sách xã hội
thực hiện cho vay đối với các đối tượng được nêu tại Khoản 1 Điều 14 và Khoản 1
Điều 15 của Nghị định này;
b) Căn cứ vào kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt
hàng năm, ngân sách nhà nước cấp 50% nguồn vốn; Ngân hàng Chính sách xã hội đáp
ứng 50% nguồn vốn từ tiền gửi tiết kiệm của người vay, vốn huy động; ngân sách
nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách xã
hội theo quy định để cho vay đối với các đối tượng tại Khoản 1 Điều 16 của Nghị
định này;
c) Nguồn vốn ủy thác từ quỹ phát triển nhà ở địa phương
(nếu có), ngân sách địa phương hỗ trợ hàng năm, vốn từ phát hành trái phiếu,
công trái nhà ở và từ các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt để thực hiện mục tiêu, kế hoạch nhà ở xã hội
tại địa phương theo quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
2. Nguồn vốn cho vay ưu đãi từ các tổ chức tín dụng:
Căn cứ vào chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở xã hội
trong từng thời kỳ do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, ngân sách nhà nước cấp
bù lãi suất cho các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để cho các đối tượng
tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và cho các đối tượng được hưởng chính
sách hỗ trợ nhà ở xã hội vay ưu đãi với lãi suất không vượt quá 50% lãi suất
cho vay bình quân của các ngân hàng trên thị trường trong cùng thời kỳ.
Điều 18. Quản lý và sử dụng nguồn vốn
cho vay ưu đãi
1. Việc quản lý nguồn vốn và quản lý sử dụng vốn cho vay hỗ
trợ nhà ở xã hội do Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc các tổ chức tín dụng do
Nhà nước chỉ định thực hiện.
2. Việc xử lý nợ bị rủi ro thực hiện theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội và các tổ chức tín dụng
hướng dẫn cụ thể về cơ chế huy động tiết kiệm và các nội dung liên quan đến cho
vay ưu đãi phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
Chương IV
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở XÃ
HỘI
Điều 19. Quy định về việc bán, cho
thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội
1. Nhà ở xã hội phải được bán, cho thuê, thuê mua theo đúng
đối tượng và điều kiện quy định tại Điều 49 và Điều 51 của Luật
Nhà ở; mỗi hộ gia đình, cá nhân chỉ được giải quyết hỗ trợ nhà ở xã hội một
lần theo quy định tại Điều 52 của Luật Nhà ở.
2. Việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội được đầu
tư bằng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử
dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
3. Người thuê nhà ở xã hội không được cho thuê lại hoặc
chuyển nhượng nhà ở dưới mọi hình thức trong thời gian thuê nhà theo hợp đồng
đã ký với bên cho thuê.
4. Người mua, thuê mua nhà ở xã hội không được phép thế
chấp (trừ trường hợp thế chấp với ngân hàng để vay tiền mua, thuê mua chính căn
hộ đó) và không được chuyển nhượng nhà ở dưới mọi hình thức trong thời gian tối
thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua nhà ở theo hợp đồng
đã ký với bên bán, bên cho thuê mua; chỉ được phép bán lại, thế chấp hoặc cho
thuê sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Kể từ thời điểm người mua, thuê mua nhà ở xã hội đư ợc phép
bán nhà ở xã hội cho các đối tượng có nhu cầu thì ngoài các khoản phải nộp khi
thực hiện bán nhà ở theo quy định của pháp luật, bên bán căn hộ nhà chung cư
phải nộp cho Nhà nước 50% giá trị tiền sử dụng đất được phân bổ cho căn hộ đó;
trường hợp bán nhà ở xã hội thấp tầng liền kề phải nộp 100% tiền sử dụng đất,
tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm bán nhà ở.
5. Trong thời hạn chưa đủ 05 năm, kể từ thời điểm trả hết
tiền mua, thuê mua nhà ở xã hội, nếu bên mua hoặc thuê mua có nhu cầu bán lại
nhà ở xã hội thì chỉ được bán lại cho Nhà nước (trong trường hợp thuê mua nhà ở
xã hội do Nhà nước đầu tư) hoặc bán lại cho chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã
hội (trong trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng
nguồn vốn ngoài ngân sách) hoặc bán lại cho đối tượng được mua, thuê mua nhà ở
xã hội theo quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở, với giá
bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán
và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
6. Đối với dự án nhà ở xã hội chỉ để cho thuê thì chủ đầu
tư chỉ được bán sau thời gian tối thiểu là 10 năm kể từ khi hoàn thành bàn giao
để cho thuê và chỉ được bán cho các đối tượng quy định tại Điều
49 của Luật Nhà ở, với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại
tại cùng địa điểm.
7. Trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội riêng lẻ do hộ gia
đình, cá nhân đầu tư xây dựng thì việc chuyển quyền sử dụng đất phải bảo đảm
phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai.
8. Căn cứ theo quy định của Nghị định này và các văn bản
hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền ban hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
cụ thể việc xét duyệt và thứ tự ưu tiên đối với các đối tượng có nhu cầu mua,
thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn, bảo đảm phù hợp với tình hình
và điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương.
9. Bộ Quốc phòng và Bộ Công an ban hành quy định cụ thể về
đối tượng và điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đối với các dự án
nhà ở xã hội do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an triển khai thực hiện sau khi có ý
kiến thống nhất của Bộ Xây dựng bằng văn bản.
Điều 20. Trình tự, thủ tục mua, thuê,
thuê mua nhà ở xã hội
1. Đối với dự án nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng
nguồn vốn ngoài ngân sách
a) Sau khi khởi công dự án, chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở
xã hội có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến dự án (tên dự án;
chủ đầu tư dự án; địa điểm xây dựng dự án; địa chỉ liên lạc, địa chỉ nộp đơn
đăng ký; tiến độ thực hiện dự án; quy mô dự án; số lượng căn hộ (trong đó bao
gồm: Số căn hộ để bán, số căn hộ cho thuê, số căn hộ cho thuê mua); diện tích
căn hộ; giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua (tạm tính) đối với từng loại
căn hộ; thời gian bắt đầu và kết thúc nhận đơn đăng ký và các nội dung khác có
liên quan) để công bố công khai tại Cổng Thông tin điện tử của Sở Xây dựng tại
địa phương nơi có dự án; đăng tải ít nhất 01 lần tại báo là cơ quan ngôn luận
của chính quyền địa phương và công bố tại Sàn giao dịch bất động sản của chủ đầu
tư (nếu có) để người dân biết, đăng ký và thực hiện việc theo dõi, giám sát;
b) Trước khi thực hiện việc bán, cho thuê, cho thuê mua,
chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về tổng
số căn hộ sẽ bán, cho thuê, cho thuê mua và thời điểm bắt đầu bán, cho thuê,
cho thuê mua để Sở Xây dựng biết và kiểm tra. Công bố công khai tại Cổng Thông
tin điện tử của Sở Xây dựng tại địa phương nơi có dự án trong thời gian tối
thiểu là 30 ngày làm việc kể từ thời điểm bắt đầu nhận hồ sơ đăng ký mua, thuê,
thuê mua nhà ở tại dự án;
c) Trên cơ sở các thông tin về các dự án nhà ở xã hội trên
địa bàn đã được công bố theo quy định tại Điểm a Khoản này; hộ gia đình, cá
nhân có nhu cầu đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội nộp hồ sơ cho chủ đầu
tư dự án theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này và hướng dẫn cụ thể của Bộ
Xây dựng;
d) Sau khi tập hợp đầy đủ giấy tờ đăng ký của các đối tượng
có nhu cầu, chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội có trách nhiệm xem xét từng hồ sơ đăng
ký, đối chiếu với các quy định về đối tượng, điều kiện theo quy định tại Điều 49 và Điều 51 của Luật Nhà ở, quy định của Nghị định này
và hướng dẫn chi tiết của Bộ Xây dựng để lập danh sách đối tượng được mua,
thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư.
Trường hợp người có nhu cầu đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà
ở xã hội đã nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này cho
chủ đầu tư, nhưng trong dự án không còn quỹ nhà để giải quyết thì chủ đầu tư dự
án có trách nhiệm ghi rõ lý do và gửi trả lại hồ sơ (bao gồm cả Giấy tờ chứng minh
đối tượng và điều kiện để được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội mà người đăng
ký đã nộp) để người đó biết và nộp hồ sơ tại dự án khác.
Khi người có nhu cầu nộp hồ sơ, người nhận hồ sơ phải ghi
Giấy biên nhận. Nếu hồ sơ chưa hợp lệ (chưa đúng theo quy định tại Điều 22 của
Nghị định này) thì người nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi rõ lý do chưa giải quyết
và trả lại cho người nộp hồ sơ để thực hiện việc bổ sung, hoàn thiện;
đ) Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm
gửi Danh sách các đối tượng dự kiến được giải quyết mua, thuê, thuê mua nhà ở
xã hội theo thứ tự ưu tiên (trên cơ sở chấm điểm theo nguyên tắc quy định tại
Điều 23 của Nghị định này) về Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án để kiểm tra
nhằm loại trừ việc người được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội được hỗ trợ
nhiều lần.
Trường hợp đối tượng dự kiến được mua, thuê, thuê mua nhà ở
xã hội theo Danh sách do chủ đầu tư lập mà đã được Nhà nước hỗ trợ về nhà ở,
đất ở theo quy định hoặc đã được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại dự án
khác thì Sở Xây dựng có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho chủ đầu tư biết
để xóa tên trong Danh sách được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội. Sau 15 ngày
làm việc kể từ khi nhận được Danh sách, nếu Sở Xây dựng không có ý kiến phản
hồi thì chủ đầu tư thông báo cho các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở
xã hội trong dự án của mình đến để thỏa thuận, thống nhất và ký hợp đồng.
Trường hợp người có nhu cầu nhà ở xã hội đáp ứng đủ điều
kiện và đã được chủ đầu tư dự án xem xét, đưa vào Danh sách mua, thuê, thuê mua
nhà ở xã hội của dự án đó, nhưng người đó không còn có nhu cầu mua, thuê, thuê
mua nhà ở xã hội thì chủ đầu tư dự án gửi trả lại hồ sơ (bao gồm cả giấy tờ
chứng minh đối tượng và điều kiện để được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội) cho
người đã nộp hồ sơ;
e) Mỗi hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu mua, thuê, thuê mua
nhà ở xã hội chỉ được nộp giấy tờ đăng ký tại một dự án. Trong trường hợp dự án
không còn quỹ nhà để bán, cho thuê, cho thuê mua thì chủ đầu tư nêu rõ lý do và
trả lại hồ sơ để người có nhu cầu nộp tại dự án khác.
Bên mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thanh toán trực tiếp
với chủ đầu tư hoặc thực hiện thông qua ngân hàng do chủ đầu tư và người mua,
thuê, thuê mua thống nhất theo thỏa thuận;
g) Sau khi ký Hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà
ở xã hội, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm lập đầy đủ Danh sách các đối tượng
(bao gồm cả các thành viên trong hộ) đã được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
gửi về Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án để công bố công khai trong thời hạn
30 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được Danh sách này) và lưu trữ để phục vụ cho
công tác quản lý, kiểm tra (hậu kiểm). Đồng thời, chủ đầu tư dự án có trách
nhiệm công bố công khai danh sách này tại trụ sở làm việc của chủ đầu tư và tại
Sàn giao dịch bất động sản hoặc Trang thông tin điện tử về nhà ở xã hội của chủ
đầu tư (nếu có).
2. Đối với nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây
dựng
a) Hộ gia đình, cá nhân đầu tư nhà ở xã hội có trách nhiệm
báo cáo bằng văn bản về địa điểm xây dựng; tiến độ thực hiện; quy mô, số lượng
căn hộ, trong đó bao gồm: Số căn hộ để bán, số căn hộ cho thuê, số căn hộ cho
thuê mua; giá bán, cho thuê, cho thuê mua; thời gian bắt đầu bán, cho thuê, cho
thuê mua nhà ở với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng nhà ở để công bố công
khai tại trụ sở của xã, phường để chính quyền địa phương và người dân biết để
thực hiện theo dõi, giám sát;
b) Trên cơ sở các thông tin về nhà ở xã hội trên địa bàn đã
được công bố theo quy định; người có nhu cầu đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở
xã hội nộp hồ sơ cho chủ hộ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại Điều
22 của Nghị định này;
c) Sau khi tập hợp đầy đủ hồ sơ đăng ký của các đối tượng
có nhu cầu, hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm
gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để xem xét, xác nhận Danh sách đối tượng được mua,
thuê mua nhà ở xã hội trước khi chủ hộ và người mua, thuê, thuê mua nhà ở thực
hiện việc ký Hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sao hồ sơ đăng ký
và Danh sách đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội gửi Sở Xây dựng để kiểm
tra, loại trừ trường hợp đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội được hỗ trợ
nhiều lần.
Điều 21. Giá bán, cho thuê, thuê mua
nhà ở xã hội
1. Giá bán nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự án xác định trên
cơ sở tính đủ các chi phí để thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở, lãi vay (nếu
có) và lợi nhuận định mức của toàn bộ dự án không vượt quá 10% tổng chi phí đầu
tư; không tính các khoản ưu đãi của Nhà nước quy định tại Điều
58 của Luật Nhà ở vào giá bán nhà ở xã hội.
2. Giá thuê mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự án xác định
trên cơ sở tính đủ các chi phí để thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở, lãi vay
(nếu có) và lợi nhuận định mức của toàn bộ dự án không vượt quá 15% tổng chi
phí đầu tư; không tính các khoản ưu đãi của Nhà nước quy định tại Điều 58 của Luật Nhà ở vào giá thuê mua nhà ở xã hội.
Bên thuê mua phải nộp lần đầu 20% giá trị nhà ở và nộp phần
còn lại theo định kỳ do bên cho thuê mua và bên thuê mua thỏa thuận, tính từ
thời điểm bàn giao nhà ở đó; thời hạn thuê mua nhà ở xã hội tối thiểu là 05
năm, kể từ ngày bên cho thuê mua bàn giao nhà ở cho bên thuê mua.
3. Giá cho thuê nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự án xác định
trên cơ sở tính đủ chi phí bảo trì; chi phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở,
lãi vay (nếu có) và lợi nhuận định mức của toàn bộ dự án không vượt quá 15%
tổng chi phí đầu tư; không tính các khoản ưu đãi của Nhà nước quy định tại Điều 58 của Luật Nhà ở vào giá thuê nhà ở xã hội; thời hạn thu
hồi vốn tối thiểu là 15 năm, kể từ ngày ký hợp đồng.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan chức năng trực
thuộc thực hiện thẩm định giá bán, thuê mua, thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây
dựng theo dự án bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trên phạm vi địa bàn.
5. Đối với nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây
dựng để cho thuê, cho thuê mua hoặc bán do chủ đầu tư tự xác định giá nhưng
không được cao hơn khung giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
6. Người thuê nhà ở xã hội có trách nhiệm nộp trước cho bên
cho thuê nhà một khoản tiền đặt cọc theo thỏa thuận của hai bên, nhưng tối đa
không vượt quá 12 tháng, tối thiểu không thấp hơn 03 tháng tiền thuê nhà ở để
bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ của người thuê nhà.
Cho phép bên cho thuê và bên thuê nhà ở xã hội được thỏa
thuận khoản tiền đặt cọc cao hơn mức nộp quy định tại Khoản này, nhưng khoản
tiền đặt cọc này không vượt quá 50% giá trị của nhà ở cho thuê. Trong trường
hợp bên thuê nộp khoản tiền đặt cọc theo quy định tại Khoản này thì được giảm
giá cho thuê nhà ở hoặc không phải đóng tiền thuê nhà ở trong một thời hạn nhất
định do hai bên thỏa thuận.
Trường hợp người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng
quy định tại các Khoản 1, 3, 9 và 10 Điều 49 của Luật Nhà ở
thì không bắt buộc phải nộp tiền đặt cọc khi thuê nhà ở xã hội.
7. Người mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội được vay vốn ưu
đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định
để thanh toán tiền mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại Chương
III của Nghị định này.
8. Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định giá bán, giá
cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội.
Điều 22. Hồ sơ chứng minh đối tượng,
điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Các đối tượng được quy định tại Điều 49
của Luật Nhà ở chưa được hưởng các chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội khi
xin hỗ trợ nhà ở xã hội phải có đơn đề nghị hỗ trợ nhà ở và giấy tờ chứng minh
về đối tượng, cụ thể như sau:
a) Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 49
của Luật Nhà ở phải có giấy tờ chứng minh về đối tượng theo quy định của
pháp luật về người có công với cách mạng, xác nhận về thực trạng nhà ở và chưa
được hỗ trợ nhà ở của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú cấp;
b) Đối tượng quy định tại các Khoản 4, 5,
6, 7 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức
nơi đang làm việc về đối tượng và thực trạng nhà ở;
c) Đối tượng quy định tại Khoản 8 Điều 49
của Luật Nhà ở thì phải có giấy xác nhận đã trả lại nhà ở công vụ do cơ
quan quản lý nhà ở công vụ cấp;
d) Đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 49
của Luật Nhà ở thì phải có xác nhận của cơ sở đào tạo nơi đối tượng đang
học tập;
đ) Đối tượng quy định tại Khoản 10 Điều 49
của Luật Nhà ở thì phải có bản sao có chứng thực chứng minh người đó có tên
trong Danh sách thu hồi đất ở, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ
quan có thẩm quyền, kèm theo giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
người có nhà, đất bị thu hồi về việc chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở,
đất ở tái định cư.
2. Giấy tờ chứng minh về điều kiện cư trú như sau:
a) Trường hợp đối tượng đăng ký xin mua, thuê, thuê mua nhà
ở xã hội có đăng ký hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi có nhà ở xã hội thì phải có bản sao có chứng thực hộ khẩu thường trú
hoặc giấy đăng ký hộ khẩu tập thể tại địa phương đó;
b) Trường hợp đối tượng đăng ký xin mua, thuê, thuê mua nhà
ở xã hội không có hộ khẩu thường trú theo quy định tại Điểm a Khoản này thì
phải có bản sao có chứng thực giấy đăng ký tạm trú; bản sao có chứng thực hợp
đồng lao động có thời hạn từ một năm trở lên tính đến thời điểm nộp đơn hoặc
hợp đồng không xác định thời hạn và giấy xác nhận (hoặc giấy tờ chứng minh) về
việc có đóng bảo hiểm xã hội của cơ quan bảo hiểm tại tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi người đó đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội. Trường
hợp đối tượng làm việc cho chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại tỉnh, thành
phố nơi có nhà ở xã hội mà việc đóng bảo hiểm thực hiện tại địa phương nơi đặt
trụ sở chính thì phải có giấy xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đặt trụ sở chính
về việc đóng bảo hiểm.
3. Giấy tờ chứng minh về điều kiện thu nhập như sau:
a) Các đối tượng quy định tại Khoản 5, 6 và
7 Điều 49 của Luật Nhà ở phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị mà người đó
đang làm việc về mức thu nhập thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường
xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;
b) Các đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều
49 của Luật Nhà ở tự kê khai về mức thu nhập của bản thân và chịu trách
nhiệm về thông tin tự kê khai. Sở Xây dựng liên hệ với Cục thuế địa phương để xác
minh thuế thu nhập của các đối tượng này trong trường hợp cần thiết.
4. Các đối tượng quy định tại Điều 49 của
Luật Nhà ở phải đáp ứng điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở
theo quy định tại Điều 51 của Luật Nhà ở, trường hợp có nhà
ở thuộc sở hữu của mình thì diện tích nhà ở bình quân dưới 10 m2/người.
5. Bộ Xây dựng ban hành mẫu giấy tờ để thực hiện các quy
định tại Điều này.
Điều 23. Nguyên tắc, tiêu chí xét
duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Nguyên tắc xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua
nhà ở xã hội đầu tư xây dựng theo dự án:
a) Trường hợp tổng số hồ sơ đăng ký mua, thuê, thuê mua
(hợp lệ) bằng hoặc ít hơn tổng số căn hộ do chủ đầu tư công bố thì việc lựa
chọn căn hộ thực hiện theo hình thức thỏa thuận giữa chủ đầu tư và khách hàng;
b) Trường hợp tổng số hồ sơ đăng ký mua, thuê, thuê mua
(hợp lệ) nhiều hơn tổng số căn hộ do chủ đầu tư công bố thì việc xét duyệt, lựa
chọn đối tượng thực hiện theo hình thức chấm điểm theo tiêu chí quy định tại
Khoản 2 Điều này.
Sau khi xét duyệt, lựa chọn đủ hồ sơ hợp lệ tương ứng với
tổng số căn hộ do chủ đầu tư công bố thì việc xác định cụ thể từng căn hộ trước
khi ký hợp đồng thực hiện theo nguyên tắc thỏa thuận giữa chủ đầu tư và khách
hàng. Trường hợp có nhiều hồ sơ hợp lệ bằng điểm nhau vượt quá tổng số căn hộ
được đầu tư thì chủ đầu tư tổ chức lựa chọn theo hình thức bốc thăm công khai;
c) Trường hợp người mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không
đạt được nhu cầu, nguyện vọng của mình tại dự án đã đăng ký thì được trả hồ sơ
để đăng ký tại các dự án khác, nếu không muốn lựa chọn căn hộ khác còn lại trong
dự án đó.
2. Thang điểm được xác định trên cơ sở các tiêu chí cụ thể
sau:
TT
|
Tiêu chí
chấm điểm
|
Số điểm
|
1
|
Tiêu chí
khó khăn về nhà ở:
|
|
- Chưa có nhà
ở.
|
40
|
|
- Có nhà ở
nhưng hư hỏng, dột, nát hoặc diện tích bình quân dưới 10 m2/người.
|
30
|
|
2
|
Tiêu chí về
đối tượng:
|
|
- Đối tượng 1
(quy định tại các Khoản 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật Nhà ở).
|
30
|
|
- Đối tượng 2
(quy định tại các Khoản 4 và 9 Điều 49 của Luật Nhà ở
|
20
|
|
- Đối tượng
quy định tại các Khoản 1, 8 và 10 Điều 49 của Luật Nhà ở).
|
40
|
|
3
|
Tiêu chí ưu
tiên khác:
|
|
- Hộ gia đình
có từ 02 người trở lên thuộc đối tượng 1, 2.
|
10
|
|
- Hộ gia đình
có 01 người thuộc đối tượng 1 và có ít nhất 01 người thuộc đối tượng 2.
|
7
|
|
- Hộ gia đình
có từ 02 người trở lên thuộc đối tượng 2
|
4
|
|
Ghi chú:
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được hưởng các tiêu chí ưu tiên khác nhau thì
chỉ tính theo tiêu chí ưu tiên có thang điểm cao nhất.
|
||
4
|
Tiêu chí ưu tiên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định:
(theo điều
kiện cụ thể của từng địa phương, nếu có)
|
10
|
3. Căn cứ theo nguyên tắc, tiêu chí chấm điểm quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chí
ưu tiên để lựa chọn các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên
địa bàn phù hợp với đặc thù của địa phương nhưng không được vượt quá tiêu chí
tại Điểm 4 Khoản 2 Điều này, để hướng dẫn các chủ đầu tư dự án và các hộ gia
đình, cá nhân thực hiện việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội đúng đối
tượng theo quy định.
4. Chủ đầu tư dự án và hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội căn cứ theo nguyên tắc, tiêu chí chấm điểm quy định tại Khoản 1 và
Khoản 2 Điều này và quy định cụ thể của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành (nếu
có) để thực hiện việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội do mình đầu tư
xây dựng.
5. Đối với đối tượng quy định tại Khoản 6
Điều 49 của Luật Nhà ở thì có thể đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
tại dự án do các thành phần kinh tế đầu tư hoặc dự án do Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an triển khai thực hiện nhưng phải bảo đảm nguyên tắc mỗi đối tượng mua, thuê,
thuê mua nhà ở chỉ được hỗ trợ giải quyết một lần.
Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quy định cụ thể tiêu chí xét
duyệt đối tượng, điều kiện đối với các trường hợp được mua, thuê, thuê mua nhà
ở xã hội tại các dự án xây dựng nhà ở xã hội do mình triển khai thực hiện phù
hợp với đặc thù của lực lượng vũ trang gửi Bộ Xây dựng để có ý kiến thống nhất
bằng văn bản trước khi ban hành, trong thời hạn 15 ngày làm việc Bộ Xây dựng có
trách nhiệm trả lời về nội dung xin ý kiến.
Đối với các trường hợp đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở
tại các dự án do các thành phần kinh tế đầu tư thì nguyên tắc và tiêu chí xét
duyệt đối tượng thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 24. Hợp đồng mua bán, thuê, thuê
mua nhà ở xã hội
1. Việc mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định
của Luật Nhà ở và Nghị định này do các bên thỏa thuận trên cơ sở tham khảo hợp
đồng mẫu do Bộ Xây dựng ban hành.
2. Hợp đồng thuê nhà ở xã hội được ký giữa chủ đầu tư hoặc
doanh nghiệp được chủ đầu tư ủy thác quản lý, vận hành nhà ở với người thuê nhà
ở.
3. Trường hợp hết hạn hợp đồng mà bên thuê vẫn thuộc đối
tượng và đủ điều kiện được thuê nhà ở xã hội thì các bên thỏa thuận để ký tiếp
hợp đồng thuê nhà ở; trước khi hết hạn hợp đồng thuê ba tháng, nếu bên thuê vẫn
còn nhu cầu thuê nhà ở và không vi phạm các trường hợp thuộc diện phải chấm dứt
hợp đồng thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà đã ký thì được
quyền ký tiếp hợp đồng thuê nhà ở mới hoặc được gia hạn hợp đồng thuê nhà ở xã
hội.
Điều 25. Quản lý chất lượng nhà ở xã
hội
1. Việc quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các
dự án xây dựng nhà ở xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý
chất lượng công trình xây dựng.
2. Đối với nhà ở xã hội do các hộ gia đình, cá nhân đầu tư
xây dựng phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng, quy hoạch
đô thị và điểm dân cư nông thôn; phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của
pháp luật về xây dựng.
Điều 26. Quản lý khai thác, sử dụng
nhà ở xã hội
1. Việc quản lý khai thác, sử dụng nhà ở xã hội được đầu tư
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
2. Đối với nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn
ngoài ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư dự án có trách nhiệm tổ chức quản lý
việc sử dụng, vận hành và khai thác nhà ở xã hội. Chủ đầu tư dự án phải dành
tối thiểu 20% tổng diện tích sàn nhà ở trong phạm vi dự án dành để cho thuê;
sau thời gian tối thiểu là 05 năm kể từ thời điểm bắt đầu cho thuê thì chủ đầu
tư dự án được phép bán quỹ nhà ở này cho người đang thuê hoặc đối tượng quy
định tại Điều 49 của Luật Nhà ở theo giá bán quy định tại
Điều 21 của Nghị định này.
3. Việc quản lý sử dụng nhà ở xã hội là nhà chung cư được
thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Các dịch vụ quản lý, vận hành nhà ở xã hội được hưởng các
cơ chế như đối với dịch vụ công ích.
4. Đơn vị quản lý, vận hành và khai thác nhà ở xã hội được
quyền kinh doanh các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật trong khu nhà ở
xã hội để tạo nguồn bù đắp chi phí quản lý vận hành, bảo trì nhằm giảm chi phí dịch
vụ quản lý sử dụng nhà ở xã hội.
5. Đối với nhà ở xã hội do các hộ gia đình, cá nhân đầu tư
xây dựng:
a) Chủ sở hữu có nhà ở cho thuê tự quản lý hoặc thuê, ủy
thác cho đơn vị có chức năng kinh doanh dịch vụ quản lý nhà ở để quản lý, vận
hành quỹ nhà ở do mình đầu tư;
b) Trong thời hạn cho thuê nhà ở theo hợp đồng đã ký kết,
chủ sở hữu nhà ở được phép bán nhà ở cho người đang thuê, nếu người đang thuê
có nhu cầu mua và bên bán không phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước khi bán
nhà ở đó;
c) Chủ sở hữu nhà ở được hưởng các quyền lợi và có trách
nhiệm thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà ở thuộc sở hữu của mình theo quy định
của pháp luật về dân sự và pháp luật về nhà ở;
d) Giao Bộ Xây dựng ban hành quy định cụ thể việc quản lý
chất lượng, khai thác và quản lý sử dụng nhà ở xã hội do các hộ gia đình, cá
nhân xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua.
Điều 27. Quyền, nghĩa vụ và trách
nhiệm của bên bán, cho thuê, cho thuê mua và bên mua, thuê, thuê mua nhà ở xã
hội
1. Bên bán, cho thuê, cho thuê mua và bên mua, thuê, thuê
mua nhà ở xã hội có trách nhiệm thực hiện các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Đối với bên bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội:
- Phải thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản đã thỏa thuận
trong hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở đã ký kết;
- Được quyền chấm dứt hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê
mua nhà ở xã hội theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký;
- Tổ chức thành lập Ban quản trị nhà ở xã hội và ban hành
Quy chế quản lý nhà ở xã hội theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng đối với nhà ở xã
hội là nhà chung cư;
- Đối với trường hợp cho thuê nhà ở xã hội, bên cho thuê
được quyền thu hồi lại nhà ở cho thuê khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở, nhưng
phải thông báo cho bên thuê biết trước ít nhất một tháng và phải trả lại cho
bên thuê tiền đặt cọc, tiền thuê nhà đã trả trước (nếu có) theo thỏa thuận
trong hợp đồng thuê nhà;
- Thu các khoản phí dịch vụ liên quan đến quản lý, sử dụng
nhà ở xã hội theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng đã ký và Quy chế quản lý nhà ở
xã hội;
- Không được tăng giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã
hội khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
Nghị định này;
- Phải chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền về
việc xử lý các hành vi vi phạm và giải quyết các khiếu nại, tranh chấp liên
quan đến việc mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội;
- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
b) Đối với bên mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội:
- Được quyền chấm dứt hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà
ở xã hội theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết;
- Phải thực hiện các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp
đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đã ký kết và Quy chế quản lý nhà ở xã
hội cho thuê do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
- Bên mua, thuê, thuê mua phải chấp hành quyết định của cơ
quan có thẩm quyền về việc xử lý các hành vi vi phạm và giải quyết các khiếu
nại, tranh chấp liên quan đến việc mua bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội và
thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
- Đối với nhà ở xã hội dành để cho thuê, bên thuê có trách
nhiệm phải trả lại nhà cho bên cho thuê theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà
đã ký kết; trường hợp bên thuê đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn thì
phải thông báo cho bên cho thuê biết trước ít nhất một tháng; nếu bên thuê đã
trả trước tiền thuê nhà ở cho cả thời hạn thuê theo hợp đồng thì được nhận lại
số tiền thuê đã thanh toán của thời hạn thuê còn lại và nhận lại khoản tiền đã
đặt cọc (nếu có); bên thuê được quyền mua nhà ở đang thuê nếu chủ sở hữu thực
hiện bán nhà ở theo quy định tại Nghị định này và pháp luật về nhà ở có liên
quan; không được tự ý bảo trì, cải tạo nhà ở cho thuê, sử dụng nhà ở thuê vào
mục đích khác, cho người khác thuê lại hoặc cho mượn nhà ở; không được chuyển
nhượng hợp đồng thuê nhà ở hoặc hoán đổi nhà ở thuê cho người khác nếu không
được sự đồng ý của bên cho thuê.
2. Căn cứ vào quy định tại Nghị định này và các văn bản hướng
dẫn của cơ quan có thẩm quyền, các bên thỏa thuận và ghi rõ trong hợp đồng mua
bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội các quyền và nghĩa vụ của hai bên.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng
1. Thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật
Nhà ở và Nghị định này.
2. Ban hành theo thẩm quyền thiết kế mẫu, thiết kế điển
hình nhà ở xã hội; quy chế quản lý việc sử dụng, vận hành khai thác quỹ nhà ở
xã hội.
3. Bộ Xây dựng chỉ đạo và giao nhiệm vụ cho các doanh
nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phát triển
nhà ở xã hội theo quy định của Nghị định này.
4. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền về công tác phát triển và
quản lý nhà ở xã hội; tổng hợp, đánh giá tình hình triển khai thực hiện Nghị
định này; đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp tình hình thực tế trình Chính
phủ xem xét, quyết định.
5. Tham gia Hội đồng quản lý nguồn vốn và quản lý sử dụng
nguồn vốn ưu đãi để phát triển nhà ở xã hội và hỗ trợ cho các hộ gia đình, cá
nhân vay để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
6. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 29. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
có liên quan
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành tổng hợp, đề xuất và
phân bổ nguồn vốn từ ngân sách trung ương theo kế hoạch trung hạn và hàng năm
thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội, các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ
định để thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội;
b) Chủ trì nghiên cứu trình cơ quan có thẩm quyền xem xét,
bổ sung các dự án nhà ở xã hội vào danh mục các dự án được vay vốn tín dụng ưu
đãi hoặc hỗ trợ đầu tư (kể cả nguồn vốn ODA) theo quy định của pháp luật về nhà
ở và pháp luật về đầu tư;
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành hướng dẫn việc huy
động công trái quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước (kể cả
nguồn vốn ODA) để thực hiện chính sách phát triển và quản lý nhà ở xã hội để
cho thuê, cho thuê mua theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này.
2. Bộ Tài chính:
a) Hướng dẫn thực hiện các ưu đãi liên quan đến chính sách
tài chính, thuế, tín dụng, phương thức hình thành và tạo lập quỹ đầu tư tại các
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương và trái phiếu doanh nghiệp để thực hiện
chính sách phát triển và quản lý nhà ở xã hội để cho thuê, cho thuê mua theo
quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này;
b) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên
quan thực hiện việc bố trí vốn từ ngân sách Trung ương theo kế hoạch hàng năm
thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội, các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định
để triển khai chính sách hỗ trợ cho vay ưu đãi đối với hộ gia đình, cá nhân
thuộc đối tượng quy định khi mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; cho vay ưu đãi
đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã là chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội
và hộ gia đình, cá nhân tham gia xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của Luật
Nhà ở và Nghị định này;
c) Hướng dẫn cụ thể chế độ miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất, việc hoàn trả theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 và phương pháp xác định giá
trị tiền sử dụng đất mà bên bán nhà ở xã hội phải nộp quy định tại Khoản 4 Điều
19 của Nghị định này;
d) Hướng dẫn theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm
quyền quy định chế độ miễn, giảm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và các thuế khác liên quan đến phát triển và quản
lý nhà ở xã hội theo quy định tại Nghị định này.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn các địa
phương trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bảo đảm đủ quỹ đất để
triển khai thực hiện các dự án xây dựng nhà ở xã hội;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho các đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
a) Ban hành quy định về phương thức tái cấp vốn, cho vay,
gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, quy trình thủ tục cho vay ưu đãi đối với các tổ
chức tín dụng do Nhà nước chỉ định bảo đảm sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích
khoản tín dụng này; chỉ đạo Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn việc huy động
tiền gửi tiết kiệm, thủ tục cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn phù hợp với
tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội;
b) Chỉ định một số tổ chức tín dụng triển khai cho vay hỗ
trợ nhà ở xã hội; thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của Nghị định
này.
5. Ngân hàng Chính sách xã hội:
a) Quản lý và sử dụng nguồn vốn, thực hiện cho vay đúng đối
tượng theo quy định của Nghị định này;
b) Phối hợp với các Bộ, ngành báo cáo cấp có thẩm quyền để
xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện cho vay hỗ trợ nhà ở
xã hội.
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây
dựng Đề án cho vay vốn ưu đãi để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đối với các đối
tượng quy định tại Khoản 1 Điều 15 của Nghị định này trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, phê duyệt trước khi triển khai thực hiện.
6. Các Bộ, ngành có liên quan có trách nhiệm nghiên cứu ban
hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành sửa đổi, bổ sung
các cơ chế, chính sách liên quan đến việc phát triển và quản lý nhà ở xã hội
quy định tại Nghị định này.
Điều 30. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Tổ chức, chỉ đạo việc điều tra, khảo sát, tổng hợp nhu
cầu để xây dựng chương trình, kế hoạch, chỉ tiêu đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
hàng năm, trung hạn và dài hạn trên địa bàn; chỉ đạo và giao nhiệm vụ cho các
doanh nghiệp tại địa phương, phối hợp với Bộ Xây dựng để chỉ đạo giao nhiệm vụ
cho các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ để phát triển nhà ở xã hội theo quy
định của Nghị định này.
2. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quỹ đất dành để phát triển
nhà ở xã hội trong quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô
thị của địa phương; thu hồi quỹ đất thuộc các dự án nhà ở thương mại, khu đô
thị mới đã giao cho các chủ đầu tư, nhưng không triển khai hoặc triển khai chậm
so với tiến độ đã được phê duyệt, quỹ đất 20% dành để xây dựng nhà ở xã hội
trong các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị mới nhưng chưa sử dụng để giao cho
các chủ đầu tư có nhu cầu đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
3. Quy định cụ thể và công bố công khai các tiêu chuẩn, đối
tượng và điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn
phù hợp với điều kiện của từng địa phương; tổ chức quản lý và theo dõi chặt chẽ
việc bán, thuê, thuê mua; ban hành khung giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã
hội trên phạm vi địa bàn theo thẩm quyền.
4. Triển khai thực hiện các cơ chế chính sách về phát triển
và quản lý nhà ở xã hội của Trung ương; ban hành các quy định cụ thể về cơ chế
khuyến khích, ưu đãi thêm của địa phương để kêu gọi các thành phần kinh tế tham
gia đầu tư phát triển nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn; quy chế quản lý việc
sử dụng, khai thác vận hành quỹ nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn.
5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý các vi
phạm liên quan đến việc bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn.
6. Yêu cầu các chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội trên
phạm vi địa bàn báo cáo về tình hình triển khai thực hiện dự án cho cơ quan
quản lý nhà nước về nhà ở tại địa phương theo định kỳ; tổ chức giao ban, sơ kết
đánh giá tình hình, kết quả thực hiện phát triển nhà ở xã hội của địa phương theo
định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, báo cáo Bộ Xây dựng để tổng hợp,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
7. Chỉ đạo Sở Xây dựng, chính quyền cấp huyện, cấp xã và
các cơ quan chức năng khác thực hiện thẩm định, xác nhận đối tượng, điều kiện
vay vốn ưu đãi theo quy định tại Nghị định này; phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng
Chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định trong quá trình xử lý
nợ bị rủi ro và tài sản bảo đảm để thu hồi vốn vay.
Điều 31. Trách nhiệm của các doanh
nghiệp có cơ sở sản xuất trong khu công nghiệp
1. Đối với các doanh nghiệp đã và đang sản xuất tại khu
công nghiệp có trách nhiệm xây dựng kế hoạch giải quyết nhà ở, dành nguồn tài
chính để hỗ trợ đầu tư phát triển nhà ở xã hội cho hộ gia đình, cá nhân tại cơ
sở đó gặp khó khăn về nhà ở;
2. Đối với các doanh nghiệp thành lập mới hoặc mở rộng sản
xuất có trách nhiệm bảo đảm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân làm việc tại đơn vị
mình.
Điều 32. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các dự án phát triển nhà ở dành cho công nhân khu công
nghiệp và các dự án phát triển nhà ở dành cho người có thu nhập thấp tại đô thị
đã được triển khai theo quy định của Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng
4 năm 2009 và Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính
phủ, nhưng chủ đầu tư đề nghị thay đổi được áp dụng theo quy định tại Nghị định
này thì phải được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Các dự án nhà ở xã hội đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì không phải thực hiện phê duyệt
lại, trừ trường hợp chủ đầu tư đề nghị được điều chỉnh lại nội dung dự án.
3. Các hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã
hội đã ký kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà đối tượng đó
chưa được vay vốn ưu đãi và không thuộc đối tượng phải có giấy tờ chứng minh về
điều kiện thu nhập theo quy định tại Khoản 3 Điều 22 Nghị định này thì được
thực hiện theo quy định của Nghị định này.
4. Các giấy tờ chứng minh, xác nhận về đối tượng và thực
trạng nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành, mà đối tượng đó chưa được ký hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê
mua nhà ở xã hội thì không phải thực hiện việc xác nhận lại.
Điều 33. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng
12 năm 2015.
2. Trong giai đoạn 2015 - 2020, Ngân hàng Chính sách xã hội
chưa thực hiện cho vay đối với các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 15 của
Nghị định này.
3. Nghị định này thay thế Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày
20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
Ý KIẾN