Nghị định 30/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
CHÍNH
PHỦ
------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 30/2015/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 03
năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT
SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤU THẦU VỀ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ
Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ
Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Chính phủ ban
hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa
chọn nhà đầu tư.
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư theo quy
định tại Khoản 3 Điều 1 của Luật Đấu thầu, bao gồm:
a) Dự án đầu tư theo hình
thức đối tác công tư (PPP) theo quy định của Chính phủ về đầu tư PPP;
b) Dự án đầu tư sử dụng các
khu đất, quỹ đất có giá trị thương mại cao, cần lựa chọn nhà đầu tư thuộc danh
mục dự án được phê duyệt theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 10 Nghị định này
để xây dựng công trình thuộc đô thị, khu đô thị mới; nhà ở thương mại; công
trình thương mại và dịch vụ; tổ hợp đa năng mà không thuộc các trường hợp quy
định tại Điểm a Khoản này.
2. Đối tượng áp dụng
a) Tổ chức, cá nhân tham gia
hoặc có liên quan đến hoạt động lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư quy
định tại Khoản 1 Điều này;
b) Tổ chức, cá nhân có hoạt
động lựa chọn nhà đầu tư không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này chọn
áp dụng quy định của Nghị định này. Trường hợp chọn áp dụng thì tổ chức, cá
nhân phải tuân thủ các quy định có liên quan của Luật Đấu thầu và Nghị định
này, bảo đảm công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Điều
2. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu
1. Nhà đầu tư tham dự thầu
được đánh giá là độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu tư vấn
lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi (riêng đối với dự án PPP nhóm C độc
lập với nhà thầu tư vấn lập, thẩm định đề xuất dự án); nhà thầu tư vấn lập,
thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ
dự thầu, thẩm định kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà đầu tư; cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, bên mời thầu quy định tại Khoản 4 Điều 6 của Luật Đấu thầu
khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Không cùng thuộc một cơ
quan hoặc tổ chức trực tiếp quản lý đối với đơn vị sự nghiệp;
b) Nhà đầu tư tham dự thầu
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu không có cổ phần hoặc vốn góp
trên 30% của nhau;
c) Nhà đầu tư tham dự thầu
với nhà thầu tư vấn lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi (riêng đối với dự
án PPP nhóm C độc lập với nhà thầu tư vấn lập, thẩm định đề xuất dự án); nhà
thầu tư vấn lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ
dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, thẩm định, kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà
đầu tư không có cổ phần hoặc vốn góp của nhau; không cùng có cổ phần hoặc vốn
góp của một tổ chức, cá nhân khác với từng bên từ 20% trở lên.
2. Nhà đầu tư được phép tham
dự thầu đối với dự án do mình lập báo cáo nghiên cứu khả thi (đối với dự án PPP
nhóm C do mình lập đề xuất dự án) và phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài
chính với
các bên theo quy định tại Khoản 1 Điều này, trừ đối với nhà thầu tư vấn lập báo
cáo nghiên cứu khả thi (lập đề xuất dự án đối với dự án PPP nhóm C).
Điều
3. Ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP
Trường hợp nhà đầu tư có báo
cáo nghiên cứu khả thi, đề xuất dự án (đối với dự án nhóm C) được phê duyệt,
nhà đầu tư đó được hưởng ưu đãi trong quá trình đánh giá về tài chính - thương
mại, cụ thể như sau:
1. Trường hợp áp dụng phương pháp giá dịch vụ, nhà đầu tư
không thuộc đối tượng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 5% giá dịch vụ
vào giá dịch vụ của nhà đầu tư đó để so sánh, xếp hạng.
2. Trường hợp áp dụng phương
pháp vốn góp của Nhà nước, nhà đầu tư không thuộc đối tượng ưu đãi phải cộng
thêm một khoản tiền bằng 5% phần đề xuất vốn góp của Nhà nước vào phần vốn góp
của Nhà nước mà nhà đầu tư đó đề xuất để so sánh, xếp hạng.
3. Trường hợp áp dụng phương
pháp lợi ích xã hội, lợi ích Nhà nước thì nhà đầu tư thuộc đối tượng ưu đãi
được cộng thêm một khoản tiền bằng 5% phần nộp ngân sách nhà nước vào phần nộp
ngân sách nhà nước mà nhà đầu tư đó đề xuất để so sánh, xếp hạng.
4. Trường hợp áp dụng phương
pháp kết hợp, nhà đầu tư được hưởng ưu đãi theo tỷ trọng của phương pháp kết
hợp nhưng tổng giá trị ưu đãi không vượt quá 5%.
Điều
4. Cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu
1. Trách nhiệm cung cấp
thông tin:
a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh và người có thẩm quyền có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại
Điểm g Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
hoặc cho Báo đấu thầu;
b) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh trong phạm vi trách nhiệm của mình cung cấp thông tin quy định tại
Điểm h Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư,
đơn vị đầu mối quản lý hoạt động đầu tư PPP có trách nhiệm cung cấp thông tin
dự án PPP, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất và thông tin khác có liên quan
quy định tại Điểm i và Điểm l Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu lên hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia;
d) Bên mời thầu có trách
nhiệm cung cấp thông tin quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu
lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
đ) Bên mời thầu có trách
nhiệm cung cấp các thông tin quy định tại các Điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều 8
của Luật Đấu thầu và các thông tin liên quan đến việc thay đổi thời điểm đóng
thầu (nếu có) lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc cho Báo đấu thầu;
e) Nhà đầu tư có trách nhiệm
tự cung cấp và cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình vào cơ sở
dữ liệu nhà đầu tư trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Điểm
d Khoản 1 Điều 5 và Điểm k Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;
g) Cơ sở đào tạo, giảng viên
về đấu thầu, chuyên gia có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu có trách
nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến đào tạo, giảng dạy, hoạt động hành nghề
về đấu thầu của mình cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để đăng tải trên hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Điểm k Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu
thầu.
2. Trách nhiệm đăng tải
thông tin:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chịu trách nhiệm trong việc đăng tải thông tin về đấu thầu;
b) Thông tin hợp lệ theo quy
định được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, trên Báo đấu thầu. Khi
phát hiện những thông tin không hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
thông báo trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu để các đơn vị cung
cấp thông tin biết, chỉnh sửa, hoàn thiện để được đăng tải.
3. Ngoài trách nhiệm cung
cấp thông tin quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này, bên mời thầu có trách nhiệm
đăng tải thông báo mời sơ tuyển quốc tế lên trang thông tin điện tử hoặc tờ báo
quốc tế bằng tiếng Anh được phát hành rộng rãi tại Việt Nam.
Điều
5. Thời hạn, quy trình cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu
1. Trường hợp tự đăng tải
thông tin lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia:
a) Các đối tượng có trách
nhiệm cung cấp thông tin theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này thực
hiện đăng ký tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và tự đăng tải thông tin
lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo hướng dẫn của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư;
b) Đối với thông tin quy
định tại các Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, bên mời thầu
phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu theo thời gian quy định trong
thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu nhưng bảo đảm tối thiểu là 03 ngày
làm việc, kể từ ngày đầu tiên các thông tin này được đăng tải trên hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia;
c) Đối với thông tin quy
định tại các Điểm a, d, đ, g, h và i Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, các tổ
chức chịu trách nhiệm đăng tải thông tin phải bảo đảm thời điểm đăng tải thông
tin không muộn hơn 07 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ban hành.
2. Trường hợp cung cấp thông
tin cho Báo đấu thầu:
a) Đối với các thông tin
được quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, thời hạn
Báo đấu thầu nhận được thông tin tối thiểu là 05 ngày làm việc trước ngày dự
kiến phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu. Các thông tin này được đăng
tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu;
b) Đối với thông tin quy
định tại các Điểm d, đ và g Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, thời hạn Báo đấu
thầu nhận được thông tin không muộn hơn 07 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản
được ban hành. Các thông tin này được đăng tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu.
3. Trong vòng 02 ngày làm
việc, kể từ ngày các tổ chức tự đăng tải thông tin quy định tại các Điểm b, c,
d, đ và g Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia,
Báo đấu thầu có trách nhiệm đăng tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu.
4. Trong vòng 02 ngày làm
việc, kể từ ngày Báo đấu thầu nhận được thông tin quy định tại các Điểm b, c,
d, đ và g Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, Báo đấu thầu có trách nhiệm đăng
tải lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và Báo đấu thầu. Đối với thông tin quy
định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, bên mời thầu phát
hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu theo thời gian quy định trong thông báo
mời sơ tuyển, thông báo mời thầu nhưng bảo đảm tối thiểu là 03 ngày làm việc,
kể từ ngày đầu tiên các thông tin này được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia hoặc trên Báo đấu thầu.
5. Trong vòng 02 ngày làm
việc, kể từ ngày đăng tải thông tin theo quy định tại Điểm b Khoản 1 hoặc Điểm
a Khoản 2 Điều này, bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông báo mời sơ tuyển
quốc tế theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều
6. Thời
gian trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư
1. Thời hạn công bố thông
tin dự án PPP, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất không muộn hơn 07 ngày làm
việc, kể từ ngày đề xuất dự án PPP, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được
phê duyệt.
2. Thời gian phê duyệt kế
hoạch lựa chọn nhà đầu tư tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm
định.
3. Hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu
tiên đăng tải thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu trên hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia hoặc Báo đấu thầu, gửi thư mời thầu đến trước thời điểm đóng
thầu.
4. Thời gian chuẩn bị hồ sơ
dự sơ tuyển tối thiểu là 30 ngày, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời sơ
tuyển cho đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà đầu tư phải nộp hồ sơ dự sơ
tuyển trước thời điểm đóng thầu.
5. Thời gian chuẩn bị hồ sơ
đề xuất tối thiểu là 30 ngày, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ yêu cầu cho
đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà đầu tư phải nộp hồ sơ đề xuất trước thời
điểm đóng thầu.
6. Thời gian chuẩn bị hồ sơ
dự thầu tối thiểu là 60 ngày đối với đấu thầu trong nước và 90 ngày đối với đấu
thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời thầu cho đến ngày có thời
điểm đóng thầu. Nhà đầu tư phải nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu.
7. Thời gian đánh giá hồ sơ
dự sơ tuyển tối đa là 30 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên
mời thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt kết quả sơ tuyển.
8. Đối với đấu thầu trong
nước, thời gian đánh giá hồ sơ đề xuất tối đa là 45 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa
là 90 ngày; đối với đấu thầu quốc tế, thời gian đánh giá hồ sơ đề xuất tối đa
là 60 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là 120 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu
đến ngày bên mời thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
đầu tư. Trường
hợp cần thiết, có thể kéo dài thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất trên cơ sở bảo đảm tiến độ triển khai dự án.
9. Thời gian thẩm định tối
đa là 30 ngày đối với từng nội dung: Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ
mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả sơ tuyển, danh sách nhà
đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và kết quả lựa chọn nhà đầu tư, kể từ ngày
nhận được đầy đủ hồ sơ trình duyệt.
10. Thời gian phê duyệt đối
với từng nội dung: Hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả
sơ tuyển và kết quả lựa chọn nhà đầu tư tối đa là 20 ngày, kể từ ngày người có
thẩm quyền nhận được báo cáo thẩm định.
11. Thời gian có hiệu lực
của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất tối đa là 320 ngày, kể từ ngày có thời điểm
đóng thầu. Trường hợp cần thiết, có thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực
của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên cơ sở bảo đảm tiến độ triển khai dự án.
12. Thời gian gửi văn
bản (đồng thời theo đường bưu điện và fax, thư điện tử hoặc gửi trực tiếp) sửa
đổi hồ sơ mời sơ tuyển đến các nhà đầu tư đã nhận hồ sơ mời sơ tuyển tối thiểu
là 10 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu; thời gian gửi văn
bản sửa đổi hồ sơ mời thầu đến các nhà đầu tư đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu
là 15 ngày đối với đấu thầu trong nước và 25 ngày đối với đấu thầu quốc tế
trước ngày có thời điểm đóng thầu; đối với sửa đổi hồ sơ yêu cầu tối thiểu là
10 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp thời gian gửi văn bản sửa
đổi hồ sơ không đáp ứng quy định tại điểm này, bên mời thầu thực hiện gia hạn
thời điểm đóng thầu tương ứng bảo đảm quy định về thời gian gửi văn bản
sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
13. Thời hạn bên mời thầu
gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư đến các nhà đầu tư
tham dự thầu theo đường bưu điện, fax không muộn hơn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày kết quả lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt.
14. Thời gian đàm phán, hoàn
thiện hợp đồng tối đa là 120 ngày kể từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu
tư.
Điều
7. Chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư
1. Căn cứ quy mô, tính chất
của dự án, bên mời thầu quyết định mức giá bán một bộ hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu (bao gồm cả thuế). Đối với đấu thầu trong nước, mức giá
bán một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không quá 20.000.000 (hai mươi triệu)
đồng; hồ sơ mời sơ tuyển không quá 5.000.000 (năm triệu) đồng. Đối với đấu thầu
quốc tế, mức giá bán một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không quá 30.000.000
(ba mươi triệu) đồng; hồ sơ mời sơ tuyển không quá 10.000.000 (mười triệu)
đồng.
2. Chi phí lập, thẩm định hồ
sơ mời sơ tuyển; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển; thẩm định kết quả sơ tuyển:
a) Chi phí lập hồ sơ mời sơ
tuyển được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười
triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng;
b) Chi phí thẩm định hồ sơ
mời sơ tuyển được tính bằng 0,01% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000
(mười triệu) đồng và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng;
c) Chi phí đánh giá hồ sơ dự
sơ tuyển được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu
là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng;
d) Chi phí thẩm định kết quả
sơ tuyển được tính bằng 0,01% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000
(mười triệu) đồng và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng.
3. Chi phí lập, thẩm định hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định
kết quả lựa chọn nhà đầu tư:
a) Chi phí lập hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,05% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là
10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng;
b) Chi phí thẩm định đối với
từng nội dung về hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà đầu tư
được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 5.000.000 (năm triệu)
đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng;
c) Chi phí đánh giá hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất được tính bằng 0,03% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là
10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng.
4. Đối với các dự án có nội
dung tương tự nhau thuộc cùng một cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cùng một
bên mời thầu tổ chức thực hiện, các dự án phải tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư
thì các chi phí: Lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển; lập, thẩm định hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu được tính tối đa 50% mức đã chi cho các nội dung chi phí
quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này. Trường hợp tổ chức lại
việc lựa chọn nhà đầu tư thì phải tính toán để bổ sung chi phí này vào chi phí
chuẩn bị đầu tư.
5. Chi phí quy định tại các
Khoản 2, 3 và 4 Điều này áp dụng đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, bên mời thầu trực tiếp thực hiện. Đối với trường hợp thuê tư vấn đấu
thầu để thực hiện các công việc nêu tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều này, việc xác
định chi phí dựa trên các nội dung và phạm vi công việc, thời gian thực hiện,
năng lực, kinh nghiệm của chuyên gia tư vấn, định mức lương theo quy định và
các yếu tố khác.
Trường hợp không có quy định
về định mức lương chuyên gia thì việc xác định chi phí lương chuyên gia căn cứ
thống kê kinh nghiệm đối với các chi phí đã chi trả cho chuyên gia tại các dự
án tương tự đã thực hiện trong khoảng thời gian xác định hoặc trong tổng mức
đầu tư.
6. Chi phí cho Hội đồng tư
vấn giải quyết kiến nghị của nhà đầu tư về kết quả lựa chọn nhà đầu tư là 0,02%
tổng mức đầu tư của nhà đầu tư có kiến nghị nhưng tối thiểu là 20.000.000 (hai
mươi triệu) đồng và tối đa là 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng.
7. Chi phí đăng tải thông
tin về đấu thầu, chi phí tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia và việc sử dụng các khoản thu trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.
Điều
8. Thời gian và chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án PPP nhóm C
1. Thời gian trong lựa chọn
nhà đầu tư dự án PPP nhóm C:
a) Hồ sơ mời sơ tuyển (nếu
có), hồ sơ mời thầu được phát hành sau 03 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên
thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu được đăng tải trên hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia hoặc Báo đấu thầu, gửi thư mời thầu đến trước thời điểm đóng
thầu.
b) Thời gian chuẩn bị hồ sơ
dự sơ tuyển tối thiểu là 10 ngày, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời sơ
tuyển cho đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà đầu tư phải nộp hồ sơ dự
sơ tuyển trước thời điểm đóng thầu.
c) Thời gian chuẩn bị hồ sơ
dự thầu tối thiểu là 30 ngày, hồ sơ đề xuất tối thiểu là 15 ngày, kể từ ngày
đầu tiên phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu cho đến ngày có thời điểm đóng
thầu. Nhà đầu tư phải nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trước thời điểm đóng
thầu.
d) Trường hợp cần sửa đổi hồ
sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, bên mời thầu phải thông báo cho
các nhà đầu tư trước ngày có thời điểm đóng thầu là 03 ngày làm việc.
đ) Thời gian đánh giá hồ sơ
dự thầu tối đa là 30 ngày, hồ sơ đề xuất tối đa là 20 ngày, kể từ ngày có thời
điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt kết
quả lựa chọn nhà đầu tư.
e) Thời gian thẩm định tối
đa là 10 ngày đối với từng nội dung: Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ
mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả sơ tuyển và kết quả lựa
chọn nhà đầu tư, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình duyệt.
g) Các khoảng thời gian khác
thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.
2. Chi phí trong lựa chọn
nhà đầu tư dự án PPP nhóm C:
a) Giá trị bảo đảm dự thầu
từ 0,5% đến 1% tổng mức đầu tư của dự án; giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng từ
1% đến 1,5% tổng mức đầu tư của dự án.
b) Căn cứ tính chất của dự
án, bên mời thầu quyết định mức giá bán một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu,
hồ sơ mời sơ tuyển (bao gồm cả thuế). Mức giá bán một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu không quá 15.000.000 (mười lăm triệu) đồng; hồ sơ mời sơ tuyển không
quá 5.000.000 (năm triệu) đồng.
c) Chi phí lập, thẩm định hồ
sơ mời sơ tuyển, đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, thẩm định kết quả sơ tuyển:
- Chi phí lập hồ sơ mời sơ
tuyển được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 5.000.000 (năm
triệu) đồng và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng;
- Chi phí thẩm định hồ sơ
mời sơ tuyển và kết quả sơ tuyển được tính bằng 0,01% tổng mức đầu tư
nhưng tối thiểu là 5.000.000 (năm triệu) đồng và tối đa là 25.000.000 (hai mươi
lăm triệu) đồng;
- Chi phí đánh giá hồ sơ dự
sơ tuyển được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 5.000.000 (năm
triệu) đồng và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng.
d) Chi phí lập, thẩm định hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thẩm định
kết quả lựa chọn nhà đầu tư:
- Chi phí lập hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,05% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là
5.000.000 (năm triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng;
- Chi phí thẩm định đối với
từng nội dung về hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và về kết quả lựa chọn nhà đầu
tư được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 5.000.000
(năm triệu) đồng và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng;
- Chi phí đánh giá hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất được tính bằng 0,03% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là
5.000.000 (năm triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng.
đ) Đối với các dự án có nội
dung tương tự nhau thuộc cùng một cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cùng một
bên mời thầu tổ chức thực hiện, các dự án phải tổ chức lại việc lựa chọn nhà
đầu tư thì các chi phí: Lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển; lập, thẩm định hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính tối đa 50% mức đã chi cho các nội dung chi
phí quy định tại các Điểm c và d Khoản này. Trường hợp tổ chức lại việc lựa
chọn nhà đầu tư thì phải tính toán để bổ sung chi phí này vào chi phí chuẩn bị
đầu tư.
e) Chi phí quy định tại các
Điểm a, b, c và d Khoản này được áp dụng đối với trường hợp cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, bên mời thầu trực tiếp thực hiện. Chi phí thuê tư vấn đấu thầu; chi
phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị; chi phí đăng tải thông tin về đấu
thầu, chi phí tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thực hiện theo quy định
tại các Khoản 5, 6 và 7 Điều 7 Nghị định này.
Điều
9. Hình thức lựa chọn nhà đầu tư
1. Việc lựa chọn nhà đầu tư
dự án PPP, dự án đầu tư có sử dụng đất phải áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi
quốc tế, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
2. Áp dụng hình thức đấu
thầu rộng rãi trong nước trong các trường hợp sau đây:
a) Lĩnh vực đầu tư mà pháp luật
Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có quy định hạn chế nhà đầu tư nước ngoài tham gia thực hiện;
b) Nhà đầu tư nước ngoài
không tham dự sơ tuyển quốc tế hoặc không trúng sơ tuyển quốc tế;
c) Dự án PPP nhóm C theo quy
định pháp luật về đầu tư công. Trường hợp cần sử dụng công nghệ, kỹ
thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lý quốc tế thì nhà đầu tư trong nước được
liên danh với nhà đầu tư nước ngoài hoặc sử dụng nhà thầu nước ngoài để tham dự
thầu và thực hiện dự án.
d) Dự án đầu tư có sử dụng
đất mà sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường,
giải phóng mặt bằng) dưới 120.000.000.000 (một trăm hai mươi tỷ) đồng.
3. Chỉ định nhà đầu tư thực
hiện dự án theo quy định tại Khoản 4 Điều 22 của Luật Đấu thầu bao gồm:
a) Chỉ có một nhà đầu tư
đăng ký và đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời sơ tuyển; chỉ có một nhà đầu tư trúng
sơ tuyển;
b) Chỉ có một nhà đầu tư có
khả năng thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 22 của Luật Đấu thầu;
c) Dự án do nhà đầu tư đề
xuất đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án khả thi và hiệu quả cao nhất bao gồm dự án
PPP, dự án đầu tư có sử dụng đất có mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên
giới quốc gia, hải đảo theo quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 22 của Luật Đấu
thầu. Dự án khả thi và hiệu quả cao nhất được Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Có báo cáo nghiên cứu khả
thi (đối với dự án PPP) hoặc đề xuất dự án (đối với dự án PPP nhóm C) được phê
duyệt;
- Nhà đầu tư đề xuất giá
dịch vụ hoặc vốn góp của Nhà nước hoặc lợi ích xã hội, lợi ích Nhà nước hợp lý;
- Đáp ứng yêu cầu bảo vệ chủ
quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo.
Điều
10. Danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất
1. Lập và phê duyệt danh mục
dự án
a) Căn cứ lập danh mục dự
án:
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
- Kế hoạch sử dụng đất hàng
năm, danh mục dự án cần thu hồi đất đã được phê duyệt;
- Quy hoạch phân khu xây
dựng tỷ lệ 1/2.000 hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 (nếu có).
b) Lập và phê duyệt danh mục
dự án
Sở chuyên ngành, cơ quan
chuyên môn tương đương cấp sở hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất
dự án sử dụng khu đất, quỹ đất có giá trị thương mại cao cần lựa chọn nhà đầu
tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất.
2. Công bố danh mục dự án
a) Sau khi có quyết định phê
duyệt, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được công bố trong thời hạn quy
định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này. Khuyến khích đăng tải trên các phương
tiện thông tin đại chúng khác để tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận
thông tin của các nhà đầu tư quan tâm.
b) Nội dung công bố phải bao
gồm các thông tin về: Địa điểm thực hiện dự án, diện tích khu đất, chức năng sử
dụng đất, các chỉ tiêu quy hoạch được phê duyệt, hiện trạng khu đất, các thông
tin cần thiết khác.
Điều
11. Lập phương án sơ bộ bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với
dự án đầu tư có sử dụng đất
Căn cứ danh mục dự án đầu tư
có sử dụng đất được phê duyệt theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 10 Nghị
định này, Sở chuyên ngành, cơ quan chuyên môn tương đương cấp sở hoặc Ủy ban
nhân dân cấp huyện phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng lập phương án sơ bộ về bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu
hồi đất để làm cơ sở lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu lựa chọn nhà đầu tư.
Việc xác định tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ vào giá đất cụ thể
được xác định trên cơ sở bảng giá đất và hệ số điều chỉnh giá đất công bố theo
quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm gần nhất.
Điều
12. Lưu trữ thông tin trong đấu thầu
1. Toàn bộ hồ sơ liên quan
đến quá trình lựa chọn nhà đầu tư được lưu giữ tối thiểu 03 năm sau khi kết
thúc hợp đồng dự án, trừ hồ sơ quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Hồ sơ đề xuất về tài
chính - thương mại của các nhà đầu tư không vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật
được trả lại nguyên trạng cho nhà đầu tư cùng thời gian với việc hoàn
trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu của nhà đầu tư không được lựa chọn. Trường
hợp nhà đầu tư không nhận lại hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại của mình
thì bên mời thầu xem xét, quyết định việc hủy hồ sơ đề xuất về tài chính -
thương mại nhưng phải bảo đảm thông tin trong hồ sơ đề xuất về tài chính -
thương mại của nhà đầu tư không bị tiết lộ.
3. Trường hợp hủy thầu, hồ
sơ liên quan được lưu giữ trong khoảng thời gian 12 tháng, kể từ khi ban hành
quyết định hủy thầu.
4. Hồ sơ quyết toán hợp đồng
dự án và các tài liệu liên quan đến nhà đầu tư trúng thầu được lưu trữ theo quy
định của pháp luật về lưu trữ.
Điều
13. Đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu
Việc đăng ký, thẩm định,
công nhận và xóa tên cơ sở đào tạo về đấu thầu, giảng viên về đấu thầu; tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu; điều kiện đối với giảng viên về đấu thầu; điều
kiện cấp chứng chỉ đào tạo và chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu; trách
nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc quản lý hoạt động đào tạo về
đấu thầu được thực hiện theo quy định của pháp luật về lựa chọn nhà thầu.
Điều
14. Tổ chuyên gia
1. Cá nhân tham gia tổ
chuyên gia phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu, trừ cá nhân quy định
tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
2. Tùy theo tính chất và mức độ phức tạp của dự án, thành
phần tổ chuyên gia bao gồm các chuyên gia về lĩnh vực kỹ thuật, tài chính,
thương mại, hành chính, pháp lý, đất đai và các lĩnh vực có liên quan.
3. Cá nhân không thuộc quy
định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Đấu thầu, khi tham gia tổ chuyên gia
phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có chứng chỉ đào tạo về
đấu thầu;
b) Có trình độ chuyên môn
liên quan đến dự án;
c) Có trình độ ngoại ngữ đáp
ứng yêu cầu của dự án;
d) Am hiểu các nội dung cụ
thể tương ứng của dự án;
đ) Có tối thiểu 05 năm công
tác trong lĩnh vực liên quan đến dự án.
4. Trong trường hợp đặc biệt
cần có ý kiến của các chuyên gia chuyên ngành thì không bắt buộc các chuyên gia
này phải có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu.
Chương
II
SƠ TUYỂN VÀ KẾ HOẠCH LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Mục 1.
SƠ TUYỂN
Điều
15. Quy trình chi tiết
1. Chuẩn bị sơ tuyển, bao
gồm:
a) Lập hồ sơ mời sơ tuyển;
b) Thẩm định, phê duyệt hồ
sơ mời sơ tuyển.
2. Tổ chức sơ tuyển, bao gồm:
a) Thông báo mời sơ tuyển;
b) Phát hành, sửa đổi, làm
rõ hồ sơ mời sơ tuyển;
c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận,
quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự sơ tuyển;
d) Mở thầu.
3. Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển.
4. Trình, thẩm định và phê
duyệt kết quả sơ tuyển và công khai danh sách ngắn.
Điều
16. Áp dụng sơ tuyển
1. Căn cứ báo cáo nghiên cứu
khả thi dự án PPP, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được phê duyệt, việc sơ
tuyển nhà đầu tư được thực hiện trước khi lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư để
xác định các nhà đầu tư có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của dự án
và mời tham gia đấu thầu rộng rãi theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 9
Nghị định này hoặc chỉ định thầu theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 3 Điều
9 Nghị định này.
2. Sơ tuyển quốc tế áp dụng
đối với dự án PPP, dự án đầu tư có sử dụng đất, trừ các trường hợp quy định tại
các Khoản 3, 4 và 5 Điều này.
3. Sơ tuyển trong nước áp
dụng đối với dự án quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
4. Đối với dự án PPP nhóm C,
căn cứ tính chất của dự án, sau khi phê duyệt đề xuất dự án, người có thẩm
quyền quyết định việc áp dụng sơ tuyển trong nước hoặc không áp dụng sơ tuyển.
5. Đối với dự án đầu tư
có sử dụng đất có tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi
thường, giải phóng mặt bằng) dưới 120.000.000.000 (một trăm hai mươi tỷ) đồng,
căn cứ tính chất của dự án, người có thẩm quyền quyết định việc áp dụng sơ
tuyển trong nước hoặc không áp dụng sơ tuyển.
Điều
17. Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển
1. Lập hồ sơ mời sơ tuyển
Nội dung hồ sơ mời sơ tuyển
bao gồm:
a) Thông tin chỉ dẫn nhà đầu
tư: Nội dung cơ bản của dự án và các nội dung chỉ dẫn nhà đầu tư tham dự sơ
tuyển;
b) Yêu cầu về tư cách hợp lệ
của nhà đầu tư theo quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu; đối với dự án đầu tư
có sử dụng đất còn phải bao gồm yêu cầu quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 58 của
Luật Đất đai;
c) Yêu cầu về năng lực, kinh
nghiệm của nhà đầu tư để triển khai dự án: Yêu cầu về năng lực tài chính -
thương mại, khả năng thu xếp vốn và năng lực triển khai thực hiện dự án; yêu
cầu về kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự; yêu cầu về phương pháp triển
khai thực hiện dự án sơ bộ và cam kết thực hiện dự án; yêu cầu kê khai về tranh
chấp, khiếu kiện đối với các hợp đồng đã và đang thực hiện. Năng lực, kinh
nghiệm của nhà đầu tư được xác định bằng năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư
tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh và các đối tác cùng tham gia
thực hiện dự án bao gồm bên cho vay, nhà thầu, nhà sản xuất, nhà bảo hiểm và
các đối tác khác có liên quan;
d) Tiêu chuẩn và phương pháp
đánh giá
Phương pháp đánh giá hồ sơ
dự sơ tuyển được thực hiện thông qua tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển nêu
trong hồ sơ mời sơ tuyển. Sử dụng phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100
hoặc 1.000 để đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư.
Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm phải quy
định mức điểm tối thiểu để được đánh giá là đáp ứng yêu cầu nhưng không được
thấp hơn 60% tổng số điểm và điểm đánh giá của từng nội dung yêu cầu cơ bản
không thấp hơn 50% điểm tối đa của nội dung đó.
2. Thẩm định, phê duyệt hồ
sơ mời sơ tuyển:
a) Bên mời thầu trình người
có thẩm quyền dự thảo hồ sơ mời sơ tuyển và các tài liệu liên quan đồng thời
gửi đơn vị thẩm định;
b) Việc thẩm định hồ sơ mời
sơ tuyển được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 82 Nghị định này;
c) Việc phê duyệt hồ sơ mời
sơ tuyển phải bằng văn bản, căn cứ tờ trình phê duyệt và báo cáo
thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển.
Điều
18. Thông báo, phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển
1. Thông báo mời sơ tuyển
thực hiện theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 4 và Điểm b Khoản 1 hoặc Điểm a
Khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
2. Phát hành, sửa đổi, làm
rõ hồ sơ mời sơ tuyển:
a) Hồ sơ mời sơ tuyển được
phát hành theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Nghị định này. Đối với nhà đầu tư
liên danh, chỉ cần một thành viên trong liên danh mua hồ sơ mời sơ tuyển, kể cả
trường
hợp chưa hình thành liên danh khi mua hồ sơ mời sơ tuyển;
b) Trường hợp sửa đổi hồ sơ
mời sơ tuyển sau khi phát hành, bên mời thầu phải gửi quyết định sửa đổi kèm
theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển đến các nhà đầu tư đã mua hồ sơ
mời sơ tuyển;
c) Trường hợp cần làm rõ hồ
sơ mời sơ tuyển thì nhà đầu tư phải gửi văn bản đề nghị đến bên mời thầu tối
thiểu 05 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý.
Việc làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển được bên mời thầu thực hiện theo một hoặc các
hình thức sau đây:
- Gửi văn bản làm rõ cho các
nhà đầu tư đã mua hoặc nhận hồ sơ mời sơ tuyển;
- Trong trường hợp cần
thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ
mời sơ tuyển mà các nhà đầu tư chưa rõ. Nội dung trao đổi phải được bên mời
thầu ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển gửi
cho các nhà đầu tư đã mua hồ sơ mời sơ tuyển;
- Nội dung làm rõ hồ sơ mời
sơ tuyển không được trái với nội dung của hồ sơ mời sơ tuyển đã duyệt. Trường
hợp sau khi làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển
thì việc sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản
này;
d) Quyết định sửa đổi, văn
bản làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển là một phần của hồ sơ mời sơ tuyển.
Điều
19. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự sơ tuyển và mở
thầu
1. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận,
quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự sơ tuyển:
a) Nhà đầu tư chịu trách
nhiệm trong việc chuẩn bị và nộp hồ sơ dự sơ tuyển theo yêu cầu của hồ sơ mời
sơ tuyển;
b) Bên mời thầu tiếp nhận và
quản lý các hồ sơ dự sơ tuyển đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ mật cho đến khi
công khai kết quả sơ tuyển; trong mọi trường hợp không được tiết lộ thông
tin trong hồ sơ dự sơ tuyển của nhà đầu tư này cho nhà đầu tư khác, trừ các
thông tin được công khai khi mở thầu. Hồ sơ dự sơ tuyển được gửi đến bên mời
thầu sau thời điểm đóng thầu sẽ không được mở, không hợp lệ và bị loại. Bất kỳ
tài liệu nào được nhà đầu tư gửi đến sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ
sung hồ sơ dự sơ tuyển đã nộp đều không hợp lệ, trừ tài liệu nhà đầu tư gửi đến
để làm rõ hồ sơ dự sơ tuyển theo yêu cầu của bên mời thầu hoặc tài liệu làm rõ,
bổ sung nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư;
c) Khi muốn sửa đổi hoặc rút
hồ sơ dự sơ tuyển đã nộp, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị gửi đến bên mời
thầu. Bên mời thầu chỉ chấp thuận việc sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự sơ tuyển của
nhà đầu tư nếu nhận được văn bản đề nghị trước thời điểm đóng thầu;
d) Bên mời thầu phải tiếp
nhận hồ sơ dự sơ tuyển của tất cả các nhà đầu tư nộp hồ sơ dự sơ tuyển trước thời
điểm đóng thầu, kể cả trường hợp nhà đầu tư tham dự thầu chưa mua hoặc chưa
nhận hồ sơ mời sơ tuyển trực tiếp từ bên mời thầu. Trường hợp chưa mua hồ sơ
mời sơ tuyển thì nhà đầu tư phải trả cho bên mời thầu một khoản tiền bằng giá
bán hồ sơ mời sơ tuyển trước khi hồ sơ dự sơ tuyển được tiếp nhận.
2. Mở thầu
Hồ sơ dự sơ tuyển nộp theo
thời gian và địa điểm quy định trong hồ sơ mời sơ tuyển sẽ được mở công khai và
bắt đầu trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu. Việc mở hồ sơ dự sơ tuyển
phải được ghi thành biên bản và biên bản mở thầu phải được gửi cho các nhà đầu
tư nộp hồ sơ dự sơ tuyển. Hồ sơ dự sơ tuyển được gửi đến sau thời điểm đóng
thầu sẽ không được mở, không hợp lệ và bị loại.
Điều
20. Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
1. Việc đánh giá hồ sơ dự sơ
tuyển thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời sơ tuyển. Hồ
sơ dự sơ tuyển của nhà đầu tư có số điểm được đánh giá không thấp hơn mức điểm
yêu cầu tối thiểu được đưa vào danh sách ngắn; hồ sơ dự sơ tuyển của nhà đầu tư
có số điểm cao nhất được xếp thứ nhất; trường hợp có nhiều hơn 03 nhà đầu tư
đáp ứng yêu cầu thì lựa chọn tối thiểu 03 và tối đa 05 nhà đầu tư xếp hạng cao
nhất vào danh sách ngắn.
2. Làm rõ hồ sơ dự sơ tuyển:
a) Sau khi mở thầu, nhà đầu
tư có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự sơ tuyển theo yêu cầu của bên mời thầu.
Trường hợp hồ sơ dự sơ tuyển của nhà đầu tư thiếu tài liệu chứng minh tư cách
hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì bên mời thầu yêu cầu nhà đầu tư
làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm;
b) Trường hợp sau khi đóng
thầu, nếu nhà đầu tư phát hiện hồ sơ dự sơ tuyển thiếu tài liệu chứng minh tư
cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì nhà đầu tư được phép gửi tài liệu đến
bên mời thầu để làm rõ. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu
làm rõ của nhà đầu tư để xem xét, đánh giá; các tài liệu bổ sung, làm rõ về tư
cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm được coi như một phần của hồ sơ dự sơ
tuyển;
c) Việc làm rõ hồ sơ dự sơ
tuyển chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà đầu tư có hồ sơ dự sơ tuyển
cần phải làm rõ. Nội dung làm rõ hồ sơ dự sơ tuyển phải thể hiện bằng văn bản
và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự sơ tuyển. Việc làm rõ
phải đảm bảo nguyên tắc không làm thay đổi bản chất của nhà đầu tư tham dự thầu.
Điều
21. Trình, thẩm định, phê duyệt kết quả sơ tuyển và công khai danh sách ngắn
1. Trên cơ sở báo cáo kết
quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, bên mời thầu trình phê duyệt kết quả sơ tuyển,
trong đó nêu rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội dung đánh giá của tổ chuyên
gia.
2. Kết quả sơ tuyển phải được thẩm định theo quy định
tại Khoản 2 Điều 83 Nghị định này trước khi phê duyệt.
3. Kết quả sơ tuyển phải
được phê duyệt bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo
cáo thẩm định kết quả sơ tuyển. Trường hợp lựa chọn được danh sách ngắn, văn
bản phê duyệt kết quả sơ tuyển phải bao gồm tên các nhà đầu tư trúng sơ tuyển
và các nội dung cần lưu ý (nếu có). Trường hợp không lựa chọn được danh sách
ngắn, văn
bản phê duyệt kết quả sơ tuyển phải nêu rõ lý do không lựa chọn được danh sách
ngắn.
4. Công khai danh sách ngắn:
Danh sách ngắn phải được đăng tải theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 4 và
Điểm c Khoản 1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 5 Nghị định này và gửi thông báo đến
các nhà đầu tư nộp hồ sơ dự sơ tuyển.
Mục 2.
KẾ HOẠCH LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều
22. Lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư
1. Căn cứ lập kế hoạch lựa
chọn nhà đầu tư:
a) Quyết định phê duyệt đề
xuất dự án (dự án PPP nhóm C), báo cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án PPP;
quyết định phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất;
b) Văn bản về việc sử dụng
vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án PPP (nếu có);
c) Điều ước quốc tế, thỏa
thuận quốc tế đối với các dự án PPP sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính
thức, vốn vay ưu đãi (nếu có);
d) Kết quả sơ tuyển (nếu có);
đ) Các văn bản có liên quan.
2. Căn cứ quy định tại Khoản
1 Điều này, bên mời thầu lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư trình người có thẩm
quyền, đồng thời gửi đơn vị thẩm định.
3. Hồ sơ trình duyệt bao gồm
văn bản trình duyệt và các tài liệu kèm theo. Văn bản trình duyệt bao gồm tóm
tắt về quá trình thực hiện và các nội dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư theo
quy định tại Điều 23 Nghị định này. Tài liệu kèm theo bao gồm các bản chụp làm
căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều
23. Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư
1. Tên dự án.
2. Tổng mức đầu tư, tổng vốn
của dự án (tổng vốn đầu tư) đối với dự án PPP; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự
án, chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với dự án đầu tư có sử dụng
đất.
3. Sơ bộ vốn góp của Nhà
nước để hỗ trợ xây dựng công trình dự án PPP, cơ chế tài chính, hình thức bảo
đảm đầu tư của Nhà nước để hỗ trợ việc thực hiện dự án (nếu có).
4. Hình thức và phương thức
lựa chọn nhà đầu tư
a) Xác định rõ hình thức lựa
chọn nhà đầu tư là đấu thầu rộng rãi hoặc chỉ định thầu, trong nước hoặc quốc
tế theo quy định tại Điều 9 Nghị định này. Đối với dự án PPP nhóm C, dự án đầu
tư có sử dụng đất mà sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí
bồi thường, giải phóng mặt bằng) dưới 120.000.000.000 (một trăm hai mươi tỷ)
đồng, trường hợp không áp dụng sơ tuyển, hình thức lựa chọn nhà đầu tư là đấu
thầu rộng rãi trong nước, trừ trường hợp theo quy định tại Điểm c Khoản 3
Điều 9 Nghị định này.
b) Xác định rõ phương thức
lựa chọn nhà đầu tư là một giai đoạn một túi hồ sơ hoặc một giai đoạn hai túi
hồ sơ theo quy định tại Điều 28 hoặc Điều 29 của Luật Đấu thầu.
5. Thời gian bắt đầu tổ chức
lựa chọn nhà đầu tư
Thời gian bắt đầu tổ chức
lựa chọn nhà đầu tư được tính từ khi phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu,
được ghi rõ theo tháng hoặc quý trong năm.
6. Loại hợp đồng
Xác định rõ loại hợp đồng
theo quy định tại Điều 68 của Luật Đấu thầu.
7. Thời gian thực hiện hợp
đồng
Thời gian thực hiện hợp đồng
là số năm hoặc tháng tính từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực đến thời điểm các
bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng.
Điều
24. Thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư
1. Thẩm định kế hoạch lựa
chọn nhà đầu tư
a) Thẩm định kế hoạch lựa
chọn nhà đầu tư là việc tiến hành thẩm tra, đánh giá các nội dung quy định tại
Điều 23 Nghị định này;
b) Đơn vị được giao thẩm
định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư lập báo cáo thẩm định trình người có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Căn cứ báo cáo thẩm định,
người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư bằng văn
bản để làm cơ sở tiến hành lựa chọn nhà đầu tư.
Chương
III
ĐẤU THẦU RỘNG RÃI LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ
ÁN PPP
Mục
1. QUY TRÌNH CHI TIẾT
Điều
25. Quy trình chi tiết
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu
tư, bao gồm:
a) Lập hồ sơ mời thầu;
b) Thẩm định và phê duyệt hồ
sơ mời thầu.
2. Tổ chức lựa chọn nhà đầu
tư, bao gồm:
a) Mời thầu;
b) Phát hành, sửa đổi, làm
rõ hồ sơ mời thầu;
c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận,
quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;
d) Mở hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật.
3. Đánh giá hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật, bao gồm:
a) Kiểm tra, đánh giá tính
hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Đánh giá chi tiết hồ sơ
đề xuất về kỹ thuật;
c) Thẩm định, phê duyệt danh
sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
4. Mở và đánh giá hồ sơ đề
xuất về tài chính - thương mại, bao gồm:
a) Mở hồ sơ đề xuất về tài
chính - thương mại;
b) Kiểm tra, đánh giá tính
hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại;
c) Đánh giá chi tiết hồ sơ
đề xuất về tài chính - thương mại và xếp hạng nhà đầu tư;
d) Đàm phán sơ bộ hợp đồng.
5. Trình, thẩm định, phê
duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
6. Đàm phán, hoàn thiện và
ký kết hợp đồng, bao gồm:
a) Đàm phán, hoàn thiện hợp
đồng;
b) Ký kết thỏa thuận đầu tư
và hợp đồng.
Mục
2. CHUẨN BỊ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều
26. Lập hồ sơ mời thầu
1. Căn cứ lập hồ sơ mời
thầu:
a) Quyết định phê duyệt báo
cáo nghiên cứu khả thi, hồ sơ dự án và các tài liệu liên quan;
b) Kết quả sơ tuyển;
c) Kế hoạch lựa chọn nhà đầu
tư được phê duyệt;
d) Các quy định của pháp
luật và chính sách của Nhà nước có liên quan.
2. Nội dung hồ sơ mời thầu:
a) Hồ sơ mời thầu không được
nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà đầu tư hoặc nhằm tạo
lợi thế cho một hoặc một số nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng;
b) Hồ sơ mời thầu được lập
phải có đầy đủ các thông tin để nhà đầu tư lập hồ sơ dự thầu, bao gồm các nội
dung cơ bản sau đây:
- Thông tin chung về dự án
bao gồm nội dung và phạm vi dự án, mô tả cụ thể đầu ra của dự án, các dịch vụ
được cung cấp khi dự án hoàn thành;
- Chỉ dẫn đối với nhà đầu tư
bao gồm thủ tục đấu thầu và bảng dữ liệu đấu thầu;
- Yêu cầu về dự án theo báo
cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt, bao gồm:
+ Yêu cầu về kỹ thuật: Các
tiêu chuẩn thực hiện dự án, yêu cầu về chất lượng công trình dự án, sản phẩm
hoặc dịch vụ cung cấp; mô tả chi tiết các yêu cầu kỹ thuật và các chỉ tiêu kỹ
thuật được sử dụng trong đánh giá hồ sơ dự thầu, các yêu cầu về môi trường và
an toàn;
+ Yêu cầu về tài chính -
thương mại: Phương án tổ chức đầu tư, kinh doanh; phương án tài chính (tổng vốn
đầu tư, cơ cấu nguồn vốn và phương án huy động vốn; vốn đầu tư của Nhà nước
tham gia thực hiện dự án (nếu có); các khoản chi; nguồn thu, giá, phí hàng hóa,
dịch vụ; thời gian thu hồi vốn, lợi nhuận); yêu cầu cụ thể về phân bổ rủi ro;
- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ
dự thầu bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, tài chính - thương mại và
phương pháp đánh giá các nội dung này, không cần quy định tiêu chuẩn đánh giá
về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư song cần yêu cầu nhà đầu tư
cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư;
- Các biểu mẫu dự thầu bao
gồm đơn dự thầu, đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính - thương mại, bảo
đảm dự thầu, cam kết của tổ chức tài chính (nếu có) và các biểu mẫu khác;
- Loại hợp đồng dự án, điều
kiện của hợp đồng và dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu thực hiện dự án, tiêu
chuẩn chất lượng công trình, tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ, cơ chế về giá, các
quy định áp dụng, thưởng phạt hợp đồng, trường hợp bất khả kháng, việc xem xét
lại hợp đồng trong quá trình vận hành dự án và các nội dung khác theo quy định
của Chính phủ về đầu tư PPP.
Điều
27. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu
Phương pháp đánh giá hồ sơ
dự thầu được thể hiện thông qua tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu, bao
gồm:
1. Tiêu chuẩn và phương pháp
đánh giá về kỹ thuật
a) Căn cứ quy mô, tính chất
và loại hình dự án cụ thể, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, bao gồm:
- Tiêu chuẩn về khối lượng,
chất lượng;
- Tiêu chuẩn vận hành, quản
lý, kinh doanh, bảo trì, bảo dưỡng;
- Tiêu chuẩn về môi trường
và an toàn.
Khi lập hồ sơ mời thầu phải
xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá chi tiết về kỹ thuật căn cứ các tiêu chuẩn quy
định tại Điểm này, phù hợp với từng dự án cụ thể và đảm bảo nhà đầu tư
được lựa chọn đáp ứng yêu cầu về kết quả đầu ra của việc thực hiện dự án. Trong
quá trình xây dựng tiêu chuẩn đánh giá chi tiết về kỹ thuật có thể bổ sung các
tiêu chuẩn về kỹ thuật khác phù hợp với từng dự án cụ thể.
b) Phương pháp đánh giá về
kỹ thuật
Sử dụng phương pháp chấm
điểm theo thang điểm 100 hoặc 1.000 để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ
thuật, trong đó phải quy định mức điểm tối thiểu và mức điểm tối đa đối với
từng tiêu chuẩn tổng quát, tiêu chuẩn chi tiết. Khi xây dựng tiêu
chuẩn đánh giá về kỹ thuật phải quy định mức điểm tối thiểu để được đánh giá là
đáp ứng yêu cầu nhưng không được thấp hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật và điểm
của từng nội dung yêu cầu về chất lượng, khối lượng; vận hành, quản lý, kinh
doanh, bảo trì, bảo dưỡng; môi trường và an toàn không thấp hơn 60% điểm tối đa
của nội dung đó.
c) Cơ cấu về tỷ trọng điểm
tương ứng với các nội dung quy định tại Điểm a Khoản này phải phù hợp với từng
loại hợp đồng dự án cụ thể nhưng bảo đảm tổng tỷ trọng điểm bằng 100%.
2. Phương pháp đánh giá về
tài chính - thương mại
Phương pháp đánh giá hồ sơ
dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu bao gồm các phương pháp sau đây:
a) Phương pháp giá dịch vụ:
- Phương pháp giá dịch vụ
được áp dụng đối với dự án mà giá dịch vụ là tiêu chí để đánh giá về tài chính
- thương mại, các nội dung khác như tiêu chuẩn đối với tài sản, dịch vụ thuộc
dự án; thời gian hoàn vốn và các yếu tố có liên quan đã được xác định rõ trong
hồ sơ mời thầu;
- Đối với các hồ sơ dự thầu
được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thì căn cứ vào giá dịch vụ để so
sánh, xếp hạng. Nhà đầu tư đề xuất giá dịch vụ thấp nhất được xếp thứ nhất và
mời vào đàm phán sơ bộ hợp đồng.
b) Phương pháp vốn góp của
Nhà nước:
- Phương pháp vốn góp của
Nhà nước được áp dụng đối với dự án mà vốn góp của Nhà nước là tiêu chí để đánh
giá về tài chính - thương mại, các nội dung khác như tiêu chuẩn đối với tài
sản, dịch vụ thuộc dự án, thời gian hoàn vốn, giá dịch vụ và các yếu tố có liên
quan đã được xác định rõ trong hồ sơ mời thầu;
- Đối với các hồ sơ dự thầu
được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thì căn cứ vào đề xuất phần vốn góp
của Nhà nước để so sánh, xếp hạng. Nhà đầu tư đề xuất phần vốn góp của Nhà nước
thấp nhất được xếp thứ nhất và mời vào đàm phán sơ bộ hợp đồng.
c) Phương pháp lợi ích xã
hội, lợi ích Nhà nước:
- Phương pháp lợi ích xã
hội, lợi ích Nhà nước là phương pháp để đánh giá nhà đầu tư chào phương án thực
hiện dự án có hiệu quả đầu tư lớn nhất, các nội dung khác có liên quan đã được
xác định rõ trong hồ sơ mời thầu. Hiệu quả đầu tư được đánh giá thông qua tiêu
chí đề xuất nộp ngân sách nhà nước;
- Đối với các hồ sơ dự thầu
được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thì căn cứ vào đề xuất nộp ngân sách
nhà nước để so sánh, xếp hạng. Nhà đầu tư đề xuất nộp ngân sách nhà nước lớn
nhất được xếp thứ nhất và mời vào đàm phán sơ bộ hợp đồng.
d) Phương pháp kết hợp:
Phương pháp kết hợp được xây
dựng trên cơ sở kết hợp các phương pháp quy định tại các Điểm a, b và c Khoản
này.
Điều
28. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu
1. Hồ sơ mời thầu phải được
thẩm định theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 Nghị định này trước khi phê duyệt.
2. Việc phê duyệt hồ sơ mời
thầu phải bằng văn bản, căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định hồ
sơ mời thầu.
Mục 3.
TỔ CHỨC LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều
29. Mời thầu
Thư mời thầu được gửi đến
các nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn, trong đó nêu rõ thời gian, địa điểm
phát hành hồ sơ mời thầu, thời gian đóng thầu, mở thầu.
Điều
30. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu
1. Hồ sơ mời thầu được phát
hành cho các nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn. Đối với nhà đầu tư liên
danh, chỉ cần một thành viên trong liên danh mua hồ sơ mời thầu.
2. Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu sau khi phát hành,
bên mời thầu phải gửi quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa
đổi hồ sơ mời thầu đến các nhà đầu tư đã mua hoặc nhận hồ sơ mời thầu.
3. Trường hợp cần làm
rõ hồ sơ mời thầu thì nhà đầu tư phải gửi văn bản đề nghị đến bên mời thầu tối
thiểu 07 ngày làm việc (đối với đấu thầu trong nước), 15 ngày (đối với đấu thầu
quốc tế) trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý. Việc làm rõ hồ sơ
mời thầu được bên mời thầu thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây:
a) Gửi văn bản làm rõ cho
các nhà đầu tư đã mua hồ sơ mời thầu;
b) Trong trường hợp cần
thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ
mời thầu mà nhà đầu tư chưa rõ. Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi
lại thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu gửi cho các nhà
đầu tư đã mua hồ sơ mời thầu.
Nội dung làm rõ hồ sơ mời
thầu không được trái với nội dung của hồ sơ mời thầu đã duyệt. Trường hợp sau
khi làm rõ hồ sơ mời thầu dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời thầu thì việc sửa đổi
hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Quyết định sửa đổi, văn
bản làm rõ hồ sơ mời thầu là một phần của hồ sơ mời thầu.
Điều
31. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu
1. Nhà đầu tư chịu trách
nhiệm chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
2. Bên mời thầu tiếp nhận và
quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ mật cho đến khi công
khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư; trong mọi trường hợp không được tiết lộ thông
tin trong hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư này cho nhà đầu tư khác, trừ các thông
tin được công khai khi mở thầu. Hồ sơ dự thầu được gửi đến bên mời thầu sau
thời điểm đóng thầu sẽ không được mở, không hợp lệ và bị loại. Bất kỳ tài liệu
nào được nhà đầu tư gửi đến sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ
dự thầu đã nộp đều không hợp lệ, trừ tài liệu nhà đầu tư gửi đến để làm rõ hồ
sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu hoặc tài liệu làm rõ, bổ sung nhằm
chứng minh tư cách hợp lệ của nhà đầu tư.
3. Khi muốn sửa đổi hoặc rút
hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị gửi đến bên mời thầu.
Bên mời thầu chỉ chấp thuận việc sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư
nếu nhận được văn bản đề nghị trước thời điểm đóng thầu.
4. Trường hợp nhà đầu tư cần
thay đổi tư cách (tên) tham gia đấu thầu so với tên trong danh sách ngắn thì
phải thông báo bằng văn bản tới bên mời thầu tối thiểu 07 ngày làm việc trước
ngày có thời điểm đóng thầu. Bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét,
quyết định sự thay đổi tư cách của nhà đầu tư, cụ thể như sau:
a) Cho phép liên danh hoặc
bổ sung thành viên của liên danh với nhà đầu tư ngoài danh sách ngắn;
b) Không chấp nhận nhà đầu
tư có thành viên rút khỏi liên danh mà không bổ sung thành viên mới có năng
lực, kinh nghiệm tương đương hoặc cao hơn.
Điều
32. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
1. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật: Việc mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật phải được tiến hành công khai và bắt
đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu. Chỉ tiến hành mở hồ sơ
đề xuất về kỹ thuật mà bên mời thầu nhận được trước thời điểm đóng thầu theo
yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của đại diện các nhà đầu tư tham
dự lễ mở thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà đầu tư.
2. Việc mở thầu được thực
hiện đối với từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà đầu tư và theo
trình tự sau đây:
- Kiểm tra niêm phong;
- Mở hồ sơ và đọc rõ các
thông tin về: Tên nhà đầu tư; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật; đơn dự thầu thuộc đề xuất về kỹ thuật; thời gian có hiệu lực của hồ sơ
đề xuất về kỹ thuật; thời gian thực hiện hợp đồng; giá trị, hiệu lực của bảo
đảm dự thầu; các thông tin khác liên quan.
3. Biên bản mở thầu: Các
thông tin nêu tại Khoản 2 Điều này phải được ghi vào biên bản mở thầu. Biên bản
mở thầu phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và nhà đầu tư tham
dự lễ mở thầu. Biên bản này phải được gửi cho các nhà đầu tư tham dự thầu.
4. Đại diện của bên mời thầu
phải ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, giấy ủy quyền của người đại diện theo
pháp luật của nhà đầu tư (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); bảo đảm dự
thầu; các nội dung quan trọng của từng hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
5. Hồ sơ đề xuất
về
tài chính - thương mại của tất cả các nhà đầu tư phải được bên mời thầu niêm
phong trong một túi riêng biệt và được đại diện của bên mời thầu, nhà đầu tư
tham dự lễ mở thầu ký niêm phong.
Điều
33. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Việc đánh giá hồ sơ dự
thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác
trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích,
làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư để bảo đảm lựa chọn được nhà đầu tư có đủ
năng lực và kinh nghiệm, kỹ thuật, tài chính - thương mại để thực hiện dự án.
2. Việc đánh giá được thực
hiện trên bản chụp, nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính thống nhất
giữa bản gốc và bản chụp. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp
nhưng không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà đầu tư thì căn cứ vào bản gốc để
đánh giá.
3. Trường hợp có sự sai khác
giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá trên bản gốc khác kết quả
đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà đầu tư thì hồ sơ dự
thầu của nhà đầu tư đó bị loại.
Điều
34. Làm rõ hồ sơ dự thầu
1. Sau khi mở thầu, nhà đầu
tư có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu. Việc làm
rõ đối với các nội dung đề xuất về kỹ thuật, tài chính - thương mại nêu trong
hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội
dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp.
2. Trường hợp sau khi đóng
thầu, nếu nhà đầu tư phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu các tài liệu chứng minh tư
cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm thì nhà đầu tư (trường hợp được chấp nhận
thay đổi tư cách) được phép gửi tài liệu đến bên mời thầu để làm rõ về tư cách
hợp lệ của mình. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ
của nhà đầu tư để xem xét, đánh giá; các tài liệu bổ sung, làm rõ về tư cách
hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm được coi như một phần của hồ sơ dự thầu.
3. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu
chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà đầu tư có hồ sơ dự thầu cần phải
làm rõ và phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi bản chất của nhà đầu tư
tham dự thầu. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được
bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu.
Điều
35. Sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch
1. Sửa lỗi là việc sửa lại
những sai sót trong hồ sơ dự thầu bao gồm lỗi số học, lỗi nhầm đơn vị; khác
biệt giữa những nội dung thuộc đề xuất về kỹ thuật và nội dung thuộc đề xuất về
tài chính - thương mại và các lỗi khác.
2. Hiệu chỉnh sai lệch là
việc điều chỉnh những nội dung thiếu hoặc thừa trong hồ sơ dự thầu so với yêu
cầu của hồ sơ mời thầu. Việc hiệu chỉnh sai lệch được thực hiện trên nguyên tắc
bảo đảm công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
3. Sau khi phát hiện lỗi,
sai lệch, bên mời thầu phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết về lỗi,
sai lệch và việc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch nội dung đó. Trong vòng 07 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của bên mời thầu, nhà đầu tư phải có ý
kiến bằng văn bản gửi bên mời thầu về các nội dung sau đây:
a) Chấp thuận hay không chấp
thuận kết quả sửa lỗi. Trường hợp nhà đầu tư không chấp thuận kết quả sửa lỗi
thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư đó sẽ bị loại;
b) Nêu ý kiến của mình về
kết quả hiệu chỉnh sai lệch. Trường hợp nhà đầu tư không chấp thuận kết quả
hiệu chỉnh sai lệch thì phải nêu rõ lý do để bên mời thầu xem xét, quyết
định.
Mục 4. ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ ĐỀ XUẤT VỀ KỸ THUẬT
Điều
36. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
1. Kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm:
a) Kiểm tra số lượng bản gốc,
bản chụp hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Kiểm tra các thành phần
của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm: Đơn dự thầu thuộc đề xuất về kỹ thuật,
thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có); bảo đảm
dự thầu; đề xuất về kỹ thuật; các thành phần khác thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật;
c) Kiểm tra sự thống nhất
nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ
đề xuất về kỹ thuật.
2. Đánh giá tính hợp lệ của
hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
của nhà đầu tư được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Có bản gốc hồ sơ đề xuất
về kỹ thuật;
b) Có đơn dự thầu thuộc đề
xuất về kỹ thuật được đại diện hợp pháp của nhà đầu tư ký tên, đóng dấu (nếu
có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà đầu tư liên danh, đơn dự
thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu
(nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu
theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;
c) Hiệu lực của hồ sơ đề xuất
về
kỹ thuật đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
d) Có bảo đảm dự thầu với
giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với trường
hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh thì thư bảo lãnh
phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng ký tên với giá trị và thời hạn
hiệu lực, đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
đ) Không có tên trong hai
hoặc nhiều hồ sơ đề xuất về kỹ thuật với tư cách là nhà đầu tư độc lập hoặc
thành viên trong liên danh;
e) Có thỏa thuận liên danh
được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có);
g) Nhà đầu tư không đang
trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật
về đấu thầu;
h) Nhà đầu tư bảo đảm tư
cách hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu.
3. Nhà đầu tư có hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật hợp lệ, có năng lực, kinh nghiệm được cập nhật đáp ứng yêu cầu
của hồ sơ mời thầu được xem xét, đánh giá chi tiết về kỹ thuật.
4. Đánh giá chi tiết hồ sơ
đề xuất về kỹ thuật:
a) Việc đánh giá chi tiết hồ
sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật nêu trong
hồ sơ mời thầu;
b) Nhà đầu tư đáp ứng yêu
cầu về kỹ thuật thì được xem xét, đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương
mại.
Điều
37. Thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật
Danh sách nhà đầu tư đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật phải được phê duyệt bằng văn bản, căn cứ vào tờ trình phê
duyệt và báo cáo thẩm định danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
Bên mời thầu phải thông báo danh sách các nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ
thuật đến tất cả các nhà đầu tư tham dự thầu, trong đó mời các nhà đầu tư
đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đến mở hồ sơ đề xuất về tài chính -
thương mại.
Mục 5. MỞ VÀ ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ ĐỀ XUẤT VỀ TÀI CHÍNH - THƯƠNG MẠI
Điều
38. Mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại
1. Kiểm tra niêm phong túi
đựng các hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại.
2. Mở hồ sơ đề xuất về tài
chính - thương mại:
a) Chỉ tiến hành mở hồ sơ đề
xuất về tài chính - thương mại của nhà đầu tư có tên trong danh sách nhà đầu tư
đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trước sự chứng kiến của đại diện các nhà đầu tư
tham dự lễ mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại, không phụ thuộc vào sự
có mặt hay vắng mặt của các nhà đầu tư;
b) Yêu cầu đại diện từng nhà
đầu tư tham dự mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại xác nhận việc có hoặc
không có thư đề xuất giảm giá dịch vụ hoặc giảm phần vốn góp của Nhà nước hoặc
tăng phần nộp ngân sách nhà nước kèm theo hồ sơ đề xuất về tài chính - thương
mại của mình;
c) Việc mở hồ sơ đề xuất về
tài chính - thương mại được thực hiện đối với từng hồ sơ đề xuất về tài chính -
thương mại theo thứ tự chữ cái tên của nhà đầu tư có tên trong danh sách nhà đầu
tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và theo trình tự sau đây:
- Kiểm tra niêm phong;
- Mở hồ sơ và đọc rõ các
thông tin về: Tên nhà đầu tư; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về tài
chính - thương mại; đơn dự thầu thuộc đề xuất về tài chính - thương mại; thời
gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại; tổng mức đầu tư
và tổng vốn của dự án, giá dịch vụ, phần vốn góp của Nhà nước để hỗ trợ xây
dựng công trình dự án (nếu có), phần nộp ngân sách nhà nước ghi trong đơn dự
thầu (nếu có); giá trị giảm giá dịch vụ hoặc giảm phần vốn góp của Nhà nước
hoặc tăng phần nộp ngân sách nhà nước (nếu có); điểm kỹ thuật của các hồ sơ dự
thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật; các thông tin khác liên quan.
3. Biên bản mở hồ sơ đề xuất
về tài chính:
a) Các thông tin nêu tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều này phải được ghi vào biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài
chính - thương mại. Biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại phải
được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và nhà đầu tư tham dự mở hồ sơ
đề xuất về tài chính - thương mại. Biên bản này phải được gửi cho các nhà đầu
tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
b) Đại diện của bên mời thầu
phải ký xác nhận vào tất cả các trang bản gốc của hồ sơ đề xuất về tài chính -
thương mại.
Điều
39. Đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại
1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất
về tài chính - thương mại, bao gồm:
a) Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về
tài chính - thương mại;
b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ đề xuất về tài
chính - thương mại, bao gồm: Đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính -
thương mại; các thành phần khác thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại;
c) Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản
chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính - thương
mại.
2. Đánh giá tính hợp lệ của
hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại:
Hồ sơ đề xuất về tài chính -
thương mại của nhà đầu tư được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng
đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Có bản gốc hồ sơ đề xuất
về tài chính - thương mại;
b) Có đơn dự thầu thuộc hồ
sơ đề xuất về tài chính - thương mại được đại diện hợp pháp của nhà đầu tư ký
tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; tổng mức đầu tư và tổng
vốn của dự án, giá dịch vụ, phần vốn góp của Nhà nước, phần nộp ngân sách nhà nước
ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và phải phù hợp,
logic với phương án tài chính của nhà đầu tư, không đề xuất các giá trị khác
nhau đối với cùng một nội dung hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu. Đối với nhà đầu tư liên danh, đơn dự
thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu
(nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu
theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;
c) Hiệu lực của hồ sơ đề
xuất về tài chính - thương mại đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời
thầu.
Nhà đầu tư có hồ sơ đề xuất
về tài chính - thương mại hợp lệ sẽ được đánh giá chi tiết về tài chính -
thương mại.
3. Đánh giá chi tiết hồ sơ
đề xuất về tài chính - thương mại và xếp hạng nhà đầu tư:
a) Việc đánh giá chi tiết hồ
sơ đề xuất về tài chính - thương mại và xếp hạng nhà đầu tư thực hiện theo tiêu
chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;
b) Sau khi lựa chọn được
danh sách xếp hạng nhà đầu tư, tổ chuyên gia lập báo cáo gửi bên mời thầu xem
xét. Trong báo cáo phải nêu rõ các nội dung sau đây:
- Danh sách nhà đầu tư được
xem xét, xếp hạng và thứ tự xếp hạng;
- Danh sách nhà đầu tư không
đáp ứng yêu cầu và bị loại; lý do loại nhà đầu tư;
- Nhận xét về tính cạnh
tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình
tổ chức lựa chọn nhà đầu tư. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng,
minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất
biện pháp xử lý;
- Những nội dung của hồ sơ
mời thầu chưa phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu dẫn đến có cách
hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá trình thực hiện hoặc có thể dẫn đến làm
sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư (nếu có); đề xuất biện pháp xử lý.
Điều
40. Đàm phán sơ bộ hợp đồng
1. Nhà đầu tư xếp hạng thứ
nhất được mời đến đàm phán sơ bộ hợp đồng. Trường hợp nhà đầu tư được
mời đến đàm phán sơ bộ hợp đồng nhưng không đến hoặc từ chối đàm phán sơ bộ hợp
đồng thì nhà đầu tư sẽ không được nhận lại bảo đảm dự thầu.
2. Việc đàm phán sơ bộ hợp
đồng phải dựa trên cơ sở sau đây:
a) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự
thầu;
b) Hồ sơ dự thầu và các tài
liệu làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà đầu tư;
c) Hồ sơ mời thầu.
3. Nguyên tắc đàm phán sơ bộ
hợp đồng:
a) Không tiến hành đàm phán
sơ bộ đối với các nội dung mà nhà đầu tư đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ
sơ mời thầu;
b) Việc đàm phán sơ bộ hợp
đồng không được làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu.
4. Nội dung đàm phán sơ bộ
hợp đồng:
a) Đàm phán sơ bộ về những
nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời
thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu có thể
dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm của các bên
trong quá trình thực hiện hợp đồng;
b) Đàm phán sơ bộ về các vấn
đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư (nếu có) nhằm mục
tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của dự án;
c) Đàm phán về các nội dung
cần thiết khác.
5. Trong quá trình đàm phán
sơ bộ hợp đồng, các bên tham gia tiến hành hoàn thiện dự thảo thỏa thuận đầu
tư, dự thảo hợp đồng.
6. Trường hợp đàm phán sơ bộ
hợp đồng không thành công, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét,
quyết định mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo vào đàm phán sơ bộ hợp đồng;
trường hợp đàm phán sơ bộ với các nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo không thành
công thì bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét,
quyết định hủy thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu.
Điều
41. Nguyên tắc xét duyệt trúng thầu
Nhà đầu tư được đề nghị lựa
chọn khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;
2. Đáp ứng yêu cầu về năng
lực, kinh nghiệm;
3. Đáp ứng yêu cầu về kỹ
thuật;
4. Có giá dịch vụ thấp nhất,
không vượt mức giá dịch vụ xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi được phê
duyệt, phù hợp với quy định của pháp luật về giá, phí và lệ phí đối với phương
pháp giá dịch vụ; có đề xuất phần vốn góp của Nhà nước thấp nhất và không vượt
giá trị vốn góp của Nhà nước xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi được phê
duyệt đối với phương pháp vốn góp của Nhà nước; có đề xuất nộp ngân sách nhà
nước lớn nhất đối với phương pháp lợi ích xã hội, lợi ích Nhà nước.
Mục 6. TRÌNH, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ CÔNG KHAI KẾT QUẢ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều
42. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư
1. Trên cơ sở báo cáo kết
quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu trình kết quả lựa chọn nhà đầu tư,
trong đó nêu rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội dung đánh giá
của tổ chuyên gia.
2. Kết quả lựa chọn nhà đầu
tư phải được thẩm định theo quy định tại Khoản 4 Điều 83 Nghị định này trước
khi phê duyệt.
3. Kết quả lựa chọn nhà đầu
tư phải được phê duyệt bằng văn bản, căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo cáo
thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
4. Trường hợp lựa chọn được
nhà đầu tư trúng thầu, văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải bao
gồm các nội dung sau đây:
a) Tên dự án, địa điểm và
quy mô của dự án;
b) Tên nhà đầu tư trúng
thầu;
c) Loại hợp đồng;
d) Thời hạn khởi công, hoàn
thành xây dựng, kinh doanh, chuyển giao công trình dự án;
đ) Các điều kiện sử dụng đất
để thực hiện dự án (địa điểm, diện tích, mục đích, thời gian sử dụng đất);
e) Tổng mức đầu tư và tổng
vốn của dự án;
g) Giá dịch vụ, phần vốn góp
của Nhà nước hoặc phần nộp ngân sách nhà nước;
h) Các nội dung cần lưu ý
(nếu có).
5. Trường hợp hủy thầu theo
quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu, trong văn bản phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc văn bản quyết định hủy thầu phải nêu rõ lý do hủy
thầu và trách nhiệm của các bên liên quan khi hủy thầu.
6. Sau khi có văn bản phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, bên mời thầu phải đăng tải thông tin về kết
quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 4 và Điểm c Khoản
1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 5 Nghị định này; gửi văn bản thông báo kết quả lựa
chọn nhà đầu tư đến các nhà đầu tư tham dự thầu trong thời hạn quy định tại
Khoản 13 Điều
6 Nghị định này. Nội dung thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:
a) Thông tin quy định tại Khoản
4 Điều này;
b) Danh sách nhà đầu tư
không được lựa chọn và tóm tắt về lý do không được lựa chọn của từng nhà đầu
tư;
c) Kế hoạch đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng với
nhà đầu tư được lựa chọn.
Mục 7.
ĐÀM PHÁN, HOÀN THIỆN VÀ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG
Điều
43. Đàm phán, hoàn thiện hợp đồng
1. Căn cứ kết quả
lựa chọn nhà đầu tư, kết quả đàm phán sơ bộ hợp đồng, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tổ chức đàm phán, hoàn thiện hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn.
2. Nội dung đàm phán, hoàn
thiện hợp đồng
a) Nội dung đàm phán, hoàn
thiện hợp đồng không được làm thay đổi căn bản các nội dung đàm phán sơ bộ hợp
đồng theo quy định tại Khoản 4 Điều 40 Nghị định này và kết quả lựa chọn nhà
đầu tư. Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng bao gồm các nội dung sau đây:
- Chi tiết các nội dung
trong đàm phán sơ bộ hợp đồng;
- Căn cứ để ký kết hợp đồng
dự án;
- Các thay đổi đối với các
điều khoản đặc biệt của hợp đồng (nếu có).
b) Ngoài những nội dung quy
định tại Điểm a Khoản này, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền quyết định
các nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng khác phù hợp với loại hợp đồng của
dự án.
3. Trường hợp đàm phán, hoàn
thiện hợp đồng không thành công, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem
xét, quyết định hủy kết quả lựa chọn nhà đầu tư và mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp
theo vào đàm phán sơ bộ hợp đồng và thực hiện các bước theo quy định tại các
Điều 40, 41 và 42 Nghị định này và Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều
44. Ký kết thỏa thuận đầu tư và hợp đồng
1. Việc ký kết thỏa thuận
đầu tư thực hiện theo quy định của Chính phủ về đầu tư PPP.
2. Hợp đồng ký kết giữa các
bên phải tuân thủ quy định tại các Điều 69, 70, 71 và 72 của Luật Đấu thầu và
theo quy định của Chính phủ về đầu tư PPP.
Chương
IV
ĐẤU THẦU RỘNG RÃI LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ
ÁN PPP NHÓM C
Điều
45. Quy trình chi tiết
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu
tư, bao gồm:
a) Lập hồ sơ mời thầu;
b) Thẩm định và phê duyệt hồ
sơ mời thầu.
2. Tổ chức lựa chọn nhà đầu
tư, bao gồm:
a) Mời thầu;
b) Phát hành, sửa đổi, làm
rõ hồ sơ mời thầu;
c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận,
quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;
d) Mở hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật.
3. Đánh giá hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật, bao gồm:
a) Kiểm tra, đánh giá tính
hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Đánh giá chi tiết hồ sơ
đề xuất về kỹ thuật;
c) Phê duyệt danh sách nhà
đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
4. Mở và đánh giá hồ sơ đề
xuất về tài chính - thương mại, bao gồm:
a) Mở hồ sơ đề xuất về tài
chính - thương mại;
b) Kiểm tra, đánh giá tính
hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại;
c) Đánh giá chi tiết hồ sơ
đề xuất về tài chính - thương mại và xếp hạng nhà đầu tư.
5. Trình, thẩm định, phê
duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
6. Đàm phán, hoàn thiện, ký
kết hợp đồng, bao gồm:
a) Đàm phán, hoàn thiện hợp
đồng;
b) Ký kết hợp đồng.
Điều
46. Lập hồ sơ mời thầu
1. Căn cứ lập hồ sơ mời
thầu:
a) Quyết định phê duyệt đề
xuất dự án; hồ sơ dự án và các tài liệu liên quan;
b) Kết quả sơ tuyển (nếu
có);
c) Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt;
d) Các quy định của pháp
luật và chính sách của Nhà nước có liên quan.
2. Nội dung hồ sơ mời thầu:
a) Hồ sơ mời thầu không được
nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà đầu tư
hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh không
bình đẳng;
b) Hồ sơ mời thầu được lập
phải có đầy đủ các thông tin để nhà đầu tư lập hồ sơ dự thầu, bao gồm các nội
dung cơ bản sau đây:
- Thông tin chung về
dự án bao gồm nội dung và phạm vi dự án, mô tả cụ thể đầu ra của dự án,
các dịch vụ được cung cấp khi dự án hoàn thành;
- Chỉ dẫn đối với nhà đầu tư
bao gồm thủ tục đấu thầu và bảng dữ liệu đấu thầu;
- Yêu cầu về dự án theo đề
xuất dự án được phê duyệt, bao gồm:
+ Yêu cầu về kỹ thuật: Các
tiêu chuẩn thực hiện dự án, yêu cầu về chất lượng, công trình dự án, sản phẩm
hoặc dịch vụ cung cấp; mô tả chi tiết các yêu cầu kỹ thuật và các chỉ tiêu kỹ
thuật được sử dụng trong đánh giá hồ sơ dự thầu, các yêu cầu về môi trường và
an toàn;
+ Yêu cầu về tài chính -
thương mại: Phương án tổ chức đầu tư, kinh doanh; phương án tài chính (tổng vốn
đầu tư, cơ cấu vốn và phương án huy động vốn; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia
thực hiện dự án (nếu có); các khoản chi; nguồn thu, giá, phí hàng hóa, dịch vụ;
thời gian thu hồi vốn, lợi nhuận); yêu cầu cụ thể về phân bổ rủi ro;
- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ
dự thầu bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm đối với
trường hợp không áp dụng sơ tuyển (trường hợp áp dụng sơ tuyển không cần quy
định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư song cần yêu
cầu nhà đầu
tư cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình); kỹ thuật;
tài chính - thương mại và phương pháp đánh giá các nội dung này;
- Các biểu mẫu dự thầu;
- Loại hợp đồng dự án, điều
kiện của hợp đồng và dự thảo hợp đồng.
Điều
47. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu
Phương pháp đánh giá hồ sơ
dự thầu được thể hiện thông qua tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu, bao
gồm:
1. Tiêu chuẩn và phương pháp
đánh giá về năng lực, kinh nghiệm theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 17 Nghị
định này trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển.
2. Tiêu chuẩn và phương
pháp đánh giá về kỹ thuật theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 Nghị định này.
3. Phương pháp đánh giá về
tài chính - thương mại theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 Nghị định này.
Điều
48. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu
1. Hồ sơ mời thầu phải được
thẩm định theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 Nghị định này trước khi phê duyệt.
2. Việc phê duyệt hồ sơ mời
thầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ
sơ mời thầu.
Điều
49. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư
Việc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện theo quy
định tại Mục 3 Chương III Nghị định này. Trường hợp không áp dụng sơ tuyển,
việc mời thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được thực
hiện theo quy định sau đây:
1. Mời thầu
Thông báo mời thầu được đăng
tải theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 4 và Điểm b Khoản 1 hoặc Điểm a Khoản
2 Điều 5 Nghị định này.
2. Phát hành hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu được phát
hành cho các nhà đầu tư tham gia đấu thầu rộng rãi. Đối với nhà đầu tư liên
danh, chỉ cần một thành viên trong liên danh mua hồ sơ mời thầu, kể cả trường
hợp chưa hình thành liên danh khi mua hồ sơ mời thầu.
3. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật
Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
được mở theo quy định tại Điều 32 Nghị định này, bao gồm cả trường
hợp chỉ có một nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu.
Điều
50. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
1. Việc kiểm tra và đánh giá
tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Khoản 1
và Khoản 2 Điều 36 Nghị định này.
2. Đánh giá về năng lực và
kinh nghiệm:
Việc đánh giá về năng lực và
kinh nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá về năng lực kinh nghiệm nêu
trong hồ sơ mời thầu. Trường hợp áp dụng sơ tuyển không cần đánh giá về năng
lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư song cần yêu cầu nhà đầu tư cập nhật thông tin
về năng lực, kinh nghiệm của mình.
3. Nhà đầu tư có hồ sơ đề xuất
về
kỹ thuật hợp lệ, đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm được xem xét, đánh
giá về kỹ thuật.
4. Đánh giá chi tiết hồ sơ
đề xuất
về
kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 36 Nghị định này.
Điều
51. Thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật
Việc thẩm định, phê duyệt
danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại
Điều 37 Nghị định này.
Điều
52. Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại
Việc mở và đánh giá hồ sơ đề
xuất về tài chính - thương mại thực hiện theo quy định tại các Điều 38 và 39
Nghị định này.
Điều
53. Nguyên tắc xét duyệt trúng thầu
Nhà đầu tư được đề nghị lựa
chọn khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;
2. Đáp ứng yêu cầu về năng
lực, kinh nghiệm;
3. Đáp ứng yêu cầu về kỹ
thuật;
4. Có giá dịch vụ thấp nhất,
không vượt mức giá dịch vụ xác định tại đề xuất dự án được phê duyệt, phù hợp với
quy định của pháp luật về giá, phí và lệ phí đối với phương pháp giá dịch vụ;
có đề xuất phần vốn góp của Nhà nước thấp nhất và không vượt giá trị vốn góp
của Nhà nước xác định tại đề xuất dự án được phê duyệt đối với phương pháp vốn
góp của Nhà nước; có đề xuất nộp ngân sách nhà nước lớn nhất đối với phương
pháp lợi ích xã hội, lợi ích Nhà nước.
Điều
54. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư
Việc trình, thẩm định, phê
duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều
42 Nghị định này.
Điều
55. Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng
1. Cơ sở đàm phán, hoàn
thiện hợp đồng:
a) Kết quả lựa chọn nhà đầu
tư;
b) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự
thầu;
c) Hồ sơ dự thầu và các tài
liệu làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà đầu tư;
d) Hồ sơ mời thầu.
2. Nguyên tắc đàm phán, hoàn
thiện hợp đồng:
a) Không tiến hành đàm phán
đối với các nội dung mà nhà đầu tư đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời
thầu;
b) Việc đàm phán, hoàn thiện
hợp đồng không được làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu.
3. Nội dung đàm phán, hoàn
thiện hợp đồng:
a) Đàm phán về những nội
dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời
thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu có thể
dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách
nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng;
b) Đàm phán về các vấn đề
phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư (nếu có) nhằm mục tiêu hoàn thiện
các nội dung chi tiết của dự án;
c) Đàm phán về các nội dung
cần thiết khác.
4. Trường hợp đàm phán, hoàn
thiện hợp đồng không thành công, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem
xét, quyết định hủy kết quả lựa chọn nhà đầu tư và mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp
theo vào đàm phán, hoàn thiện hợp đồng.
5. Hợp đồng ký kết giữa các
bên phải tuân thủ quy định tại các Điều 69, 70, 71, Khoản 1, 3, 4 Điều 72 của
Luật Đấu thầu, Điểm a Khoản 2 Điều 8 Nghị định này và theo quy định của Chính
phủ về đầu tư PPP.
Chương
V
ĐẤU THẦU RỘNG RÃI LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ
ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT
Mục
1. QUY TRÌNH CHI TIẾT
Điều
56. Quy trình chi tiết
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu
tư, bao gồm:
a) Lập hồ sơ mời thầu;
b) Thẩm định và phê duyệt hồ
sơ mời thầu.
2. Tổ chức lựa chọn nhà đầu
tư, bao gồm:
a) Mời thầu;
b) Phát hành, sửa đổi, làm
rõ hồ sơ mời thầu;
c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận,
quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;
d) Mở hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật.
3. Đánh giá hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật, bao gồm:
a) Kiểm tra, đánh giá tính
hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Đánh giá chi tiết hồ sơ
đề xuất về kỹ thuật;
c) Thẩm định, phê duyệt danh
sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
4. Mở và đánh giá hồ sơ đề
xuất về tài chính - thương mại, bao gồm:
a) Mở hồ sơ đề xuất về tài
chính - thương mại;
b) Kiểm tra, đánh giá tính
hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại;
c) Đánh giá chi tiết hồ sơ
đề xuất về tài chính - thương mại và xếp hạng nhà đầu tư;
d) Đàm phán sơ bộ hợp đồng.
5. Trình, thẩm định, phê
duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
6. Đàm phán, hoàn thiện và
ký kết hợp đồng, bao gồm:
a) Đàm phán, hoàn thiện hợp
đồng;
b) Ký kết hợp đồng.
Mục
2. CHUẨN BỊ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều
57. Lập hồ sơ mời thầu
1. Căn cứ lập hồ sơ mời
thầu:
a) Danh mục dự án được công
bố theo quy định;
b) Kết quả sơ tuyển (nếu
có);
c) Kế hoạch lựa chọn nhà đầu
tư được phê duyệt;
d) Quy định hiện hành của
pháp luật về đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản, đầu tư, xây dựng và quy
định của pháp luật có liên quan.
2. Nội dung hồ sơ mời thầu:
a) Hồ sơ mời thầu không được
nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà đầu tư hoặc nhằm tạo
lợi thế cho một hoặc một số nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng;
b) Hồ sơ mời thầu được lập
phải có đầy đủ các thông tin để nhà đầu tư lập hồ sơ dự thầu, bao gồm
các nội dung cơ bản sau đây:
- Thông tin chung về dự án
bao gồm tên dự án; mục tiêu, công năng; địa điểm thực hiện; quy mô; sơ bộ tiến
độ thực hiện; hiện trạng khu đất, quỹ đất; các chỉ tiêu quy hoạch;
- Chỉ dẫn đối với nhà đầu tư
bao gồm thủ tục đấu thầu và bảng dữ liệu đấu thầu;
- Yêu cầu về thực hiện dự
án; yêu cầu về kiến trúc; môi trường, an toàn; các nội dung khác của dự án (nếu
có);
- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ
dự thầu bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm đối với trường
hợp không áp dụng sơ tuyển (trường hợp áp dụng sơ tuyển không cần quy định tiêu
chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư song cần yêu cầu nhà đầu
tư cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư); tiêu chuẩn đánh
giá về kỹ thuật, tài chính - thương mại và phương pháp đánh giá các nội dung
này;
- Các biểu mẫu dự thầu bao
gồm đơn dự thầu, đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính - thương mại, bảo
đảm dự thầu, cam kết của tổ chức tài chính (nếu có) và các biểu mẫu
khác;
- Thời hạn giao đất hoặc cho
thuê đất; mục đích sử dụng đất; cơ cấu sử dụng đất;
- Cơ sở xác định số tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất mà nhà đầu tư phải nộp cho ngân sách nhà nước trong
thời hạn được giao đất hoặc được cho thuê đất;
- Phương án sơ bộ về bồi
thường, giải phóng mặt bằng;
- Giá sàn = m1 +
m2
Trong đó:
+ m1 là sơ bộ
tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt
bằng) do bên mời thầu xác định đối với từng dự án cụ thể bảo đảm phát huy
khả năng, hiệu quả sử dụng tối đa khu đất, quỹ đất, diện tích đất,
hệ số sử dụng đất và quy hoạch không gian sử dụng đất căn cứ vào quy
hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2000 hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/500 (nếu có) được phê duyệt;
+ m2 là toàn bộ
tiền bồi
thường, giải phóng mặt bằng do bên mời thầu xây dựng căn cứ phương án
quy định tại Điều 11 Nghị định này.
Hồ sơ mời thầu phải quy định
trường hợp giá trị bồi thường, giải phóng mặt bằng thực tế thấp hơn mức giá trị
bồi thường, giải phóng mặt bằng do nhà đầu tư đề xuất
thì phần chênh lệch sẽ được nộp vào ngân sách nhà nước; trường hợp cao hơn mức
giá trị bồi thường, giải phóng mặt bằng do nhà đầu tư đề xuất
thì nhà đầu
tư phải bù phần thiếu hụt. Nhà đầu tư sẽ được khấu trừ giá trị bồi
thường, giải phóng mặt bằng thực tế vào tiền thuê đất nhưng không vượt
quá số tiền thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Dự thảo hợp đồng bao gồm
các yêu cầu thực hiện dự án, thời hạn giao đất hoặc cho thuê đất; diện tích khu
đất, quỹ đất; tiền thuê đất, tiền sử dụng đất; phương thức khấu trừ giá trị bồi
thường, giải phóng mặt bằng thực tế vào tiền thuê đất, phương thức nộp tiền sử
dụng đất; trách nhiệm phối hợp của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng; các quy định áp dụng; thưởng phạt hợp đồng; trường hợp bất khả kháng;
việc xem xét lại hợp đồng trong quá trình vận hành dự án và các nội dung khác.
Điều
58. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu
Phương pháp đánh giá
hồ sơ dự thầu được thể hiện thông qua tiêu chuẩn đánh giá trong hồ
sơ mời thầu, bao gồm:
1. Tiêu chuẩn và phương pháp
đánh giá về năng lực, kinh nghiệm theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 17 Nghị
định này trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển.
2. Tiêu chuẩn và phương pháp
đánh giá về kỹ thuật:
a) Căn cứ quy mô, tính chất
và loại hình dự án cụ thể, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, bao gồm:
- Sự phù hợp của mục tiêu dự
án do nhà đầu tư đề xuất với quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2.000 hoặc quy
hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 (nếu có) đã được phê duyệt;
- Yêu cầu về quy mô dự án,
giải pháp kiến trúc, công năng cơ bản của công trình dự án;
- Yêu cầu về môi trường và
an toàn;
- Các tiêu chuẩn khác phù
hợp với từng dự án cụ thể.
b) Phương pháp đánh giá về
kỹ thuật:
Sử dụng phương pháp chấm
điểm theo thang điểm 100 hoặc 1.000 để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ
thuật, trong đó phải quy định mức điểm tối thiểu và mức điểm tối đa đối với
từng tiêu chuẩn tổng quát, tiêu chuẩn chi tiết. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh
giá về kỹ thuật phải quy định mức điểm tối thiểu để được đánh giá là đáp ứng
yêu cầu nhưng không được thấp hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật và điểm của từng
nội dung yêu cầu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này không thấp hơn 60% điểm
tối đa của nội dung đó.
c) Cơ cấu về tỷ trọng điểm
tương ứng với các nội dung quy định tại Điểm a Khoản này phải phù hợp với từng
dự án cụ thể nhưng phải đảm bảo tổng tỷ trọng điểm bằng 100%.
3. Tiêu chuẩn và phương pháp
đánh giá về tài chính - thương mại:
a) Tiêu chuẩn đánh giá về
tài chính - thương mại bao gồm:
- Tiêu chuẩn về giá đề xuất
của nhà đầu tư (A) = M1 + M2
- Tiêu chuẩn về hiệu quả đầu
tư (B) = M2 + M3
Trong đó:
+ M1 là tổng chi
phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng) do
nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu.
+ M2 là giá trị
bồi thường, giải phóng mặt bằng do nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu để
sau khi được lựa chọn phải chuyển toàn bộ giá trị này cho đơn vị,
tổ chức có chức năng theo quy định để tiến hành bồi thường, giải phóng mặt bằng
khu đất, quỹ đất thuộc dự án.
+ M3 là giá trị
nộp ngân sách nhà nước do nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu.
b) Phương pháp đánh giá về
tài chính - thương mại
- Sử dụng phương pháp lợi
ích xã hội, lợi ích Nhà nước để đánh giá về tài chính - thương mại.
- Đối với các hồ sơ dự thầu
được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thì căn cứ vào hiệu quả đầu tư (B) để
so sánh, xếp hạng. Nhà đầu tư có giá đề xuất (A) không thấp hơn
giá sàn, giá trị bồi thường, giải phóng mặt bằng (M2) không thấp hơn
m2, hiệu quả đầu tư (B) lớn nhất được xếp thứ nhất và mời vào đàm
phán sơ bộ hợp đồng.
Điều
59. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu
Việc thẩm định và phê duyệt
hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định này.
Mục
3. TỔ CHỨC LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều
60. Điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu chỉ được phát
hành để lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư có sử dụng đất khi có đủ các điều kiện
sau đây:
1. Đáp ứng các điều kiện quy
định tại Khoản 2 Điều 7 của Luật Đấu thầu;
2. Có quy hoạch phân khu xây
dựng tỷ lệ 1/2.000 hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 (nếu có).
Điều
61. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư
Việc tổ chức lựa chọn
nhà đầu tư được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương III Nghị định này.
Trường hợp không áp dụng sơ tuyển, việc mời thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, mở
hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Mời thầu
Thông báo mời thầu được đăng
tải theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 4 và Điểm b Khoản 1 hoặc
Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
2. Phát hành hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu được phát
hành cho các nhà đầu tư tham gia đấu thầu rộng rãi. Đối với nhà đầu tư liên
danh, chỉ cần một thành viên trong liên danh mua hồ sơ mời thầu, kể cả trường
hợp chưa hình thành liên danh khi mua hồ sơ mời thầu.
3. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật
Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
được mở theo quy định tại Điều 32 Nghị định này, bao gồm cả trường hợp chỉ có
một nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu.
Mục
4. ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ ĐỀ XUẤT VỀ KỸ THUẬT
Điều
62. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
1. Việc kiểm tra và đánh giá
tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Khoản 1
và Khoản 2 Điều 36 Nghị định này.
2. Đánh giá về năng lực và
kinh nghiệm:
Việc đánh giá về năng lực và
kinh nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá về năng lực kinh nghiệm
nêu trong hồ sơ mời thầu. Trường hợp áp dụng sơ tuyển không cần đánh giá về
năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư song cần yêu cầu nhà đầu tư
cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình.
3. Nhà đầu tư có hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật hợp lệ, đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm được xem
xét, đánh giá về kỹ thuật.
4. Đánh giá chi tiết hồ sơ
đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 36 Nghị định này.
Điều
63. Thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật
Việc thẩm định và phê duyệt
danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại
Điều 37 Nghị định này.
Mục
5. MỞ VÀ ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ ĐỀ XUẤT VỀ TÀI CHÍNH - THƯƠNG MẠI
Điều
64. Mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại
Việc mở hồ sơ đề xuất về tài
chính - thương mại thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định này. Riêng
thông tin phải đọc rõ tại buổi mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại bao
gồm: Tên nhà đầu tư; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về tài chính -
thương mại; đơn dự thầu thuộc đề xuất về tài chính - thương mại; thời gian có
hiệu lực của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại; tổng chi phí thực hiện dự
án (không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng) do nhà đầu tư đề
xuất (M1), giá trị bồi thường, giải phóng mặt bằng do nhà đầu tư đề
xuất (M2), giá trị nộp ngân sách nhà nước (M3), nếu có;
giá trị đề xuất tăng phần nộp ngân sách nhà nước (nếu có); điểm kỹ thuật của
các hồ sơ dự thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật; các thông tin khác
liên quan.
Điều
65. Đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại
Việc đánh giá hồ sơ đề xuất
về tài chính - thương mại thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định này.
Riêng việc đánh giá tính hợp lệ của đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài
chính - thương mại căn cứ vào các nội dung sau: Đơn dự thầu được đại diện hợp pháp
của nhà đầu tư ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; tổng
chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng)
do nhà đầu tư đề xuất (M1), giá trị bồi thường, giải phóng mặt bằng
do nhà đầu tư đề xuất (M2), giá trị nộp ngân sách nhà nước (M3),
nếu có, ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và phải phù hợp,
logic, không đề xuất các giá trị khác nhau đối với cùng một nội dung hoặc có
kèm theo điều
kiện gây bất lợi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời
thầu. Đối với nhà đầu tư liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của
từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu
liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn
bản thỏa thuận liên danh.
Điều
66. Đàm phán sơ bộ hợp đồng
1. Nhà đầu tư xếp hạng thứ
nhất được mời đến đàm phán sơ bộ hợp đồng. Trường hợp nhà đầu tư được mời đến
đàm phán sơ bộ hợp đồng nhưng không đến hoặc từ chối đàm phán sơ bộ hợp đồng
thì nhà đầu tư sẽ không được nhận lại bảo đảm dự thầu.
2. Việc đàm phán sơ bộ hợp
đồng phải dựa trên cơ sở sau đây:
a) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự
thầu;
b) Hồ sơ dự thầu và các tài
liệu làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà đầu tư;
c) Hồ sơ mời thầu.
3. Nguyên tắc đàm phán sơ bộ
hợp đồng:
a) Không tiến hành đàm phán
sơ bộ đối với các nội dung mà nhà đầu tư đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ
sơ mời thầu;
b) Việc đàm phán sơ bộ hợp
đồng không được làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu.
4. Nội dung đàm phán sơ bộ
hợp đồng:
a) Đàm phán sơ bộ về những
nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời
thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu có thể
dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm của các bên
trong quá trình thực hiện hợp đồng;
b) Đàm phán sơ bộ về các vấn
đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư (nếu có) nhằm mục tiêu hoàn
thiện các nội dung chi tiết của dự án;
c) Đàm phán về các nội dung
cần thiết khác.
5. Trong quá trình đàm phán
sơ bộ hợp đồng, các bên tham gia tiến hành hoàn thiện dự thảo hợp đồng.
6. Trường hợp đàm phán sơ bộ
hợp đồng không thành công, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét,
quyết định mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo vào đàm phán sơ bộ hợp
đồng; trường hợp đàm phán sơ bộ với các nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo không
thành công thì bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy
thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu.
Điều
67. Nguyên tắc xét duyệt trúng thầu
Nhà đầu tư được đề nghị lựa
chọn khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;
2. Đáp ứng yêu cầu về năng
lực, kinh nghiệm;
3. Đáp ứng yêu cầu về kỹ
thuật;
4. Có giá đề xuất của nhà
đầu tư (A) không thấp hơn giá sàn được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu, có giá
trị bồi
thường, giải phóng mặt bằng (M2) không thấp hơn m2
và có hiệu quả đầu tư (B) lớn nhất.
Mục
6. TRÌNH, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ CÔNG KHAI KẾT QUẢ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ; ĐÀM
PHÁN, HOÀN THIỆN VÀ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG
Điều
68. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư
1. Việc trình, thẩm định,
phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại
các Khoản 1, 2, 3, 5 và 6 Điều 42 Nghị định này.
2. Trường hợp lựa chọn được
nhà đầu tư trúng thầu, văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư
bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên dự án; mục tiêu, công
năng; địa điểm thực hiện; quy mô;
b) Tên nhà đầu tư trúng
thầu;
c) Thời hạn và tiến độ thực
hiện dự án;
d) Các điều kiện sử dụng đất
để thực hiện dự án (địa điểm, diện tích, mục đích, thời gian sử dụng đất), tiến
độ hoàn thành phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/500;
đ) Tổng chi phí thực hiện dự
án (không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng); đơn giá tiền sử
dụng đất, thuê đất; giá trị nộp ngân sách nhà nước;
e) Các nội dung khác (nếu
có).
Điều
69. Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng
1. Căn cứ kết quả
lựa chọn nhà đầu tư, kết quả đàm phán sơ bộ hợp đồng, cơ quan nhà nước
có thẩm
quyền tổ chức đàm phán, hoàn thiện hợp đồng với nhà đầu tư được lựa
chọn.
2. Nội dung đàm phán, hoàn
thiện hợp đồng
a) Nội dung đàm phán, hoàn
thiện hợp
đồng không được làm thay đổi căn bản các nội dung đàm phán sơ bộ hợp
đồng theo quy định tại Khoản 4 Điều 66 Nghị định này và kết quả lựa chọn nhà
đầu tư. Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng bao gồm các nội dung sau đây:
- Chi tiết các nội dung
trong đàm phán sơ bộ hợp đồng;
- Căn cứ để ký kết hợp đồng
dự án.
b) Ngoài những nội dung quy
định tại Điểm a Khoản này, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền quyết định
các nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng khác.
3. Trường hợp đàm phán, hoàn
thiện hợp đồng không thành công, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem
xét, quyết định hủy kết quả lựa chọn nhà đầu tư đồng thời mời nhà đầu tư xếp
hạng tiếp theo vào đàm phán sơ bộ hợp đồng và thực hiện các bước theo quy định
tại các Điều 66, 67 và 68 Nghị định này và Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
4. Việc ký kết hợp đồng thực
hiện theo quy định tại các Điều 69, 70, 71 và 72 của Luật Đấu thầu. Nhà đầu tư
trúng thầu triển khai thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định
tại hợp đồng, pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp luật khác có liên quan.
Chương
VI
CHỈ ĐỊNH THẦU TRONG LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Mục
1. CHỈ ĐỊNH NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN PPP
Điều
70. Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư
1. Lập hồ sơ yêu cầu
a) Căn cứ lập hồ sơ yêu cầu:
Việc lập hồ sơ yêu cầu phải
căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 hoặc Khoản 1 Điều 46 (đối với dự án
PPP nhóm C) Nghị định này.
b) Nội dung hồ sơ yêu cầu
bao gồm:
- Thông tin chung về dự án;
chỉ dẫn đối với nhà đầu tư;
- Yêu cầu về dự án căn cứ đề
xuất
dự án (đối với dự án PPP nhóm C) hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi được phê
duyệt;
- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ
đề xuất bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, tài chính -
thương mại và phương pháp đánh giá các nội dung này, không cần quy định tiêu
chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư song cần yêu cầu nhà đầu
tư cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư;
- Biểu mẫu dự thầu; điều
kiện của hợp đồng và dự thảo hợp đồng.
- Tiêu chuẩn và phương pháp
đánh giá hồ sơ đề xuất theo quy định tại Điều 27 hoặc Khoản 2 và Khoản 3 Điều
47 (đối với dự án nhóm C) Nghị định này song không cần so sánh, xếp hạng nhà
đầu tư đáp ứng yêu cầu về tài chính - thương mại.
2. Thẩm định và phê duyệt hồ
sơ yêu cầu:
a) Hồ sơ yêu cầu phải được
thẩm định theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 Nghị định này trước khi phê duyệt;
b) Việc phê duyệt hồ sơ yêu
cầu phải bằng văn bản, căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định
hồ sơ yêu cầu.
Điều
71. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư
1. Hồ sơ yêu cầu được phát
hành cho nhà đầu tư đã được xác định.
2. Nhà đầu tư chuẩn bị và
nộp hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.
Điều
72. Đánh giá hồ sơ đề xuất và đàm phán sơ bộ hợp đồng
1. Việc đánh giá hồ sơ đề
xuất phải được thực hiện theo tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá hồ sơ yêu cầu
quy định trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu mời nhà đầu tư
đến làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề
xuất.
2. Việc đàm phán sơ bộ hợp
đồng được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 40 Nghị định này, trừ
trường hợp đối với dự án nhóm C.
Điều
73. Nguyên tắc xét duyệt trúng thầu
Nhà đầu tư được đề nghị lựa
chọn khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Có hồ sơ đề xuất hợp lệ;
2. Đáp ứng yêu cầu về năng
lực, kinh nghiệm;
3. Đáp ứng yêu cầu về kỹ
thuật;
4. Có giá dịch vụ không vượt
mức giá dịch vụ xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc đề xuất dự án
(trường hợp dự án nhóm C) được phê duyệt, phù hợp với quy định của pháp luật về
giá, phí và lệ phí đối với phương pháp giá dịch vụ; có đề xuất
phần vốn góp của nhà nước không vượt giá trị vốn góp của Nhà nước xác định tại
báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc đề xuất dự án (trường hợp dự án nhóm C) được
phê duyệt đối với phương pháp vốn góp của Nhà nước; có đề xuất nộp ngân sách
nhà nước hợp lý và tổng mức đầu tư, tổng vốn của dự án không thấp hơn tổng mức
đầu tư, tổng vốn của dự án xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc đề xuất
dự án (trường hợp dự án nhóm C) được phê duyệt đối với phương pháp lợi ích xã
hội, lợi ích Nhà nước.
Điều
74. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu
1. Việc trình, thẩm định,
phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu theo quy định tại Điều 42 Nghị
định này.
Điều
75. Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng
1. Việc đàm phán, hoàn thiện
hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 43 Nghị định này.
2. Việc ký kết thỏa thuận
đầu tư và ký kết hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 44 Nghị định này.
3. Riêng đối với dự án nhóm
C, việc đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng thực hiện theo
quy định tại Điều 55 Nghị định này.
Mục
2. CHỈ ĐỊNH NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU
TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT
Điều
76. Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư
1. Lập hồ sơ yêu cầu:
a) Căn cứ lập hồ sơ yêu cầu:
- Danh mục dự án được công
bố theo quy định;
- Kết quả sơ tuyển (nếu có);
- Kế hoạch lựa chọn nhà đầu
tư được phê duyệt;
- Quy định hiện hành của
pháp luật về đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản, đầu tư, xây dựng và quy
định của pháp luật có liên quan.
b) Nội dung hồ sơ yêu cầu
theo quy định tại Khoản 2 Điều 57 Nghị định này song không cần quy định tiêu
chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư và yêu cầu nhà đầu tư
cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư. Tiêu
chuẩn và phương pháp đánh giá hồ sơ đề xuất theo quy định tại
Khoản 2 và Khoản 3 Điều 58 Nghị định này song không cần so sánh, xếp hạng nhà
đầu tư đáp ứng yêu cầu về tài chính - thương mại.
2. Thẩm định và phê duyệt hồ
sơ yêu cầu:
a) Hồ sơ yêu cầu phải được
thẩm định theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 Nghị định này trước khi phê duyệt;
b) Việc phê duyệt hồ sơ yêu
cầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ
yêu cầu.
Điều
77. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư
1. Hồ sơ yêu cầu được phát
hành cho nhà đầu tư đã được xác định.
2. Nhà đầu tư chuẩn bị và
nộp hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.
Điều
78. Đánh giá hồ sơ đề xuất và đàm phán sơ bộ hợp đồng
1. Việc đánh giá hồ sơ đề
xuất phải được thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ yêu cầu.
Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu mời nhà đầu tư đến làm rõ hoặc sửa đổi,
bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất.
2. Việc đàm phán sơ bộ hợp
đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 66 Nghị định này.
Điều
79. Nguyên tắc xét duyệt trúng thầu
Nhà đầu tư được đề nghị lựa
chọn khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Có hồ sơ đề xuất hợp lệ;
2. Đáp ứng yêu cầu về năng
lực, kinh nghiệm;
3. Đáp ứng yêu cầu về kỹ
thuật;
4. Có giá đề xuất của nhà
đầu tư (A) không thấp hơn giá sàn được phê duyệt trong hồ sơ yêu cầu, có giá
trị bồi thường, giải phóng mặt bằng (M2) không thấp hơn m2
và có hiệu quả đầu tư (B) hợp lý.
Điều
80. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu
Việc trình, thẩm định, phê
duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu thực hiện theo quy định tại Điều 68
Nghị định này.
Điều
81. Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng
1. Việc đàm phán, hoàn thiện
hợp đồng thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 69 Nghị định này.
2. Việc ký kết hợp
đồng thực hiện theo quy định tại các Điều 69, 70, 71 và 72 của Luật Đấu
thầu. Nhà đầu tư trúng thầu triển khai thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất
theo quy định tại hợp đồng, pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp
luật khác có liên quan.
Chương
VII
NỘI DUNG THẨM ĐỊNH VÀ PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM THẨM
ĐỊNH, PHÊ DUYỆT TRONG LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều
82. Thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
1. Thẩm định hồ sơ mời sơ
tuyển
a) Hồ sơ trình thẩm định,
phê duyệt bao gồm:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt
hồ sơ mời sơ tuyển của bên mời thầu;
- Dự thảo hồ sơ mời sơ
tuyển;
- Bản chụp các tài liệu là
căn cứ pháp lý để sơ tuyển;
- Tài liệu khác có liên
quan.
b) Nội dung thẩm định bao
gồm:
- Kiểm tra các tài liệu là
căn cứ để lập hồ sơ mời sơ tuyển;
- Kiểm tra sự phù hợp của hồ
sơ mời sơ tuyển so với quy mô, mục tiêu, phạm vi công việc, thời gian thực hiện
dự án; sự phù hợp so với quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác
có liên quan;
- Xem xét về những ý kiến
khác nhau (nếu có) giữa tổ chức, cá nhân tham gia lập hồ sơ mời sơ tuyển;
- Các nội dung liên quan
khác.
c) Báo cáo thẩm định bao
gồm:
- Khái quát nội dung của dự
án, cơ sở pháp lý để lập hồ sơ mời sơ tuyển;
- Nhận xét và ý kiến của đơn
vị thẩm định về cơ sở pháp lý, việc tuân thủ quy định của pháp luật về
đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; ý kiến thống nhất hoặc không thống
nhất về
nội dung dự thảo hồ sơ mời sơ tuyển;
- Đề xuất và kiến nghị của
đơn vị thẩm định về việc phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển; về biện pháp xử lý đối
với trường hợp phát hiện hồ sơ mời sơ tuyển không tuân thủ quy định của pháp
luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; về biện pháp giải quyết đối
với những trường hợp chưa đủ cơ sở phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển;
- Các ý kiến khác (nếu có).
d) Trước khi ký báo cáo thẩm
định, đơn vị thẩm định cần tổ chức họp giữa các bên để giải quyết các vấn
đề còn tồn tại nếu thấy cần thiết.
2. Thẩm định hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu
a) Hồ sơ trình thẩm định,
phê duyệt bao gồm:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của bên mời thầu;
- Dự thảo hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu;
- Bản chụp các tài liệu:
Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư; văn bản phê duyệt
kết quả sơ tuyển (nếu có);
- Tài liệu khác có liên
quan.
b) Nội dung thẩm định bao
gồm:
- Kiểm tra các tài liệu là
căn cứ để lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Kiểm tra sự phù hợp của hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu so với quy mô, mục tiêu, phạm vi công việc, thời
gian thực hiện dự án; sự phù hợp so với quy định của pháp luật về
đấu thầu và pháp luật khác có liên quan;
- Xem xét về những ý kiến
khác nhau (nếu có) giữa tổ chức, cá nhân tham gia lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu;
- Các nội dung liên quan
khác.
c) Báo cáo thẩm định bao
gồm:
- Khái quát nội dung của dự
án, cơ sở pháp lý để lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Nhận xét và ý kiến của đơn
vị thẩm định về cơ sở pháp lý, việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu
và pháp luật khác có liên quan; ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về nội
dung dự thảo hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Đề xuất và kiến nghị của
đơn vị thẩm định về việc phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu; về
biện pháp xử lý đối với trường hợp phát hiện hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên
quan; về
biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở phê duyệt hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Các ý kiến khác (nếu có).
d) Trước khi ký báo cáo thẩm
định, đơn vị thẩm định cần tổ chức họp giữa các bên để giải quyết các vấn đề
còn tồn tại nếu thấy cần thiết.
Điều
83. Thẩm định kết quả sơ tuyển, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ
thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư
1. Nguyên tắc chung:
a) Kết quả sơ tuyển, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu
cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải được thẩm định trước khi phê
duyệt;
b) Đối với dự án áp dụng
phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ chỉ tiến hành thẩm định kết quả lựa
chọn nhà đầu tư;
c) Đối với dự án áp dụng
phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ phải tiến hành thẩm định danh sách nhà
đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trước khi phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp
ứng yêu cầu về kỹ thuật;
d) Không tiến hành thẩm định
danh sách xếp hạng nhà đầu tư trước khi phê duyệt, danh sách xếp hạng nhà đầu tư
được phê duyệt trên cơ sở đề nghị của bên mời thầu;
đ) Trước khi ký báo cáo thẩm
định, đơn vị thẩm định có thể tổ chức họp giữa các bên để giải quyết các vấn đề
còn tồn tại nếu thấy cần thiết.
2. Thẩm định kết quả sơ
tuyển:
a) Hồ sơ thẩm định bao gồm:
- Báo cáo kết quả đánh giá
hồ sơ dự sơ tuyển;
- Tờ trình của bên mời thầu
về kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, trong đó phải nêu rõ ý kiến của bên mời
thầu đối với các ý kiến, đề xuất, kiến nghị của tổ chuyên gia;
- Bản chụp các hồ sơ, tài
liệu: Hồ sơ mời sơ tuyển, biên bản đóng thầu, mở thầu, hồ sơ dự sơ tuyển của
các nhà đầu tư và các tài liệu liên quan cần thiết khác.
b) Nội dung thẩm định bao
gồm:
- Kiểm tra các tài liệu là
căn cứ của việc sơ tuyển;
- Kiểm tra việc tuân thủ quy
định về thời gian trong quá trình sơ tuyển;
- Kiểm tra việc tuân thủ quy
định của hồ sơ mời sơ tuyển và quy định của pháp luật về đấu thầu trong quá
trình sơ tuyển.
c) Báo cáo thẩm định bao
gồm:
- Khái quát về dự án, cơ sở
pháp lý đối với việc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
- Tóm tắt quá trình tổ chức
thực hiện và đề nghị của cơ quan trình duyệt về kết quả sơ tuyển;
- Nhận xét về việc tuân thủ
quy định pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình
sơ tuyển;
- Ý kiến thống nhất hoặc
không thống nhất về kết quả sơ tuyển; đề xuất biện pháp xử lý đối với trường
hợp phát hiện sự không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu trong quá
trình sơ tuyển hoặc biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở
kết luận về kết quả sơ tuyển;
- Ý kiến của đơn vị
thẩm định về sự bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong quá trình sơ
tuyển;
- Đề xuất, kiến nghị của đơn
vị thẩm định;
- Các ý kiến khác.
3. Thẩm định danh sách nhà
đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật:
a) Hồ sơ thẩm định bao gồm:
- Tờ trình của bên mời thầu
về kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
- Báo cáo kết quả đánh giá
hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
- Bản chụp các hồ sơ, tài
liệu: Hồ sơ mời thầu, biên bản đóng thầu, mở thầu, hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
của các nhà đầu tư và các tài liệu liên quan cần thiết khác.
b) Nội dung thẩm định bao
gồm:
- Kiểm tra việc đánh giá hồ
sơ đề xuất về kỹ thuật; việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và
pháp luật có liên quan trong quá trình đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
- Các nội dung liên quan
khác.
c) Báo cáo thẩm định bao
gồm:
- Tóm tắt quá trình tổ chức
lựa chọn nhà đầu tư từ khi lựa chọn danh sách ngắn (nếu có) đến khi trình danh
sách nhà đầu
tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
- Nhận xét về
việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan
trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư;
- Ý kiến của đơn vị thẩm
định về sự bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong
quá trình lựa chọn nhà đầu tư;
- Đề xuất, kiến nghị với bên
mời thầu, tổ chuyên gia;
- Ý kiến thống nhất hoặc
không thống nhất về kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; đề xuất biện
pháp xử lý đối với trường hợp phát hiện sự không tuân thủ quy định của pháp
luật về đấu thầu trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư hoặc biện pháp giải quyết
đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả đánh giá hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật;
- Các ý kiến khác.
4. Thẩm định kết quả lựa
chọn nhà đầu tư:
a) Hồ sơ trình thẩm định bao
gồm:
- Tờ trình của bên mời thầu
về kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
- Báo cáo kết quả đánh giá
hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
- Biên bản đàm phán sơ bộ
hợp đồng;
- Bản chụp các hồ sơ, tài
liệu: Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, biên bản đóng thầu, mở thầu, hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất của các nhà đầu tư và các tài liệu liên quan cần thiết
khác.
b) Nội dung thẩm định bao gồm:
- Kiểm tra sự phù hợp và
tuân thủ quy định của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; tuân thủ quy định của pháp
luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan;
- Kiểm tra việc tuân thủ quy
định về thời gian trong quá trình đàm phán, hoàn thiện hợp đồng;
- Kiểm tra việc tuân thủ quy
định của pháp luật về trình kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
c) Báo cáo thẩm định bao gồm
các nội dung sau đây:
- Khái quát về dự án, cơ sở
pháp lý đối với việc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
- Tổng kết toàn bộ quá trình
lựa chọn nhà đầu tư từ khi lựa chọn danh sách ngắn (nếu có) đến khi trình kết
quả lựa chọn nhà đầu tư;
- Nhận xét về việc tuân thủ
quy định pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình
lựa chọn nhà đầu tư;
- Ý kiến của đơn vị thẩm
định về sự bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong
quá trình lựa chọn nhà đầu tư;
- Đề xuất, kiến nghị với bên
mời thầu, tổ chuyên gia;
- Ý kiến thống nhất hoặc
không thống nhất về kết quả lựa chọn nhà đầu tư; đề xuất biện pháp xử lý đối
với trường hợp phát hiện sự không tuân thủ quy định của pháp luật
về đấu thầu trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư hoặc biện pháp giải quyết
đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về
kết
quả lựa chọn nhà đầu tư;
- Các ý kiến khác.
Điều
84. Trách nhiệm của Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan khác ở trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Đối với dự án PPP do Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, kết quả
lựa chọn nhà đầu tư mà mình không phải là bên mời thầu:
a) Có ý kiến bằng văn
bản về kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo yêu cầu;
b) Thực hiện các công việc
khác về lựa chọn nhà đầu tư theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối với dự án PPP do Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, kết quả
lựa chọn nhà đầu tư do mình là bên mời thầu:
a) Phê duyệt hồ sơ mời sơ
tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư
đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
b) Ký kết và quản lý
việc thực hiện hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn;
c) Thực hiện công việc khác
thuộc trách nhiệm của bên mời thầu theo quy định tại Điều 75 của Luật Đấu thầu.
3. Đối với dự án PPP, dự án
đầu tư có sử dụng đất do mình là người có thẩm quyền:
a) Phê duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà đầu tư, kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
b) Phê duyệt hồ sơ mời sơ
tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư
đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật hoặc ủy quyền cho người đứng đầu của bên
mời thầu phê duyệt;
c) Thực hiện công việc khác
thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền quy định tại Điều 73 của Luật Đấu
thầu;
d) Đối với dự án
đầu tư có sử dụng đất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao sở chuyên ngành,
cơ quan chuyên môn tương đương cấp sở hoặc Ủy ban nhân dân cấp
huyện làm bên mời thầu.
Điều
85. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Đối với dự án PPP, dự án
đầu tư có sử dụng đất do mình là bên mời thầu:
a) Thực hiện công việc thuộc
trách nhiệm của bên mời thầu theo quy định tại Điều 75 của Luật Đấu thầu;
b) Thực hiện các công việc
khác về lựa chọn nhà đầu tư theo ủy quyền của cấp trên.
2. Đối với dự án PPP do mình
là người có thẩm quyền:
a) Phê duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà đầu tư;
b) Phê duyệt hồ sơ mời sơ
tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư
đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
c) Thực hiện công việc khác
thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền quy định tại Điều 73 của Luật Đấu
thầu.
Điều
86. Trách nhiệm của đơn vị thẩm định
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định các nội dung sau đây:
a) Kế hoạch lựa chọn nhà đầu
tư và kết quả lựa chọn nhà đầu tư thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng
Chính phủ;
b) Phương án lựa chọn nhà
đầu tư trong trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
theo quy định tại Điều 26 của Luật Đấu thầu và các trường hợp khác do Thủ tướng
Chính phủ yêu cầu;
c) Dự án do nhà đầu tư đề
xuất được áp dụng hình thức chỉ định thầu thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định
của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 9 Nghị định này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định các nội dung sau đây:
a) Kế hoạch lựa chọn nhà đầu
tư đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là người có
thẩm quyền;
b) Hồ sơ mời sơ tuyển, kết
quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu
cầu về kỹ thuật và kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh là người có thẩm quyền.
3. Cơ quan, tổ chức được Bộ
trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
Trung ương giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm thẩm định các nội dung sau đây:
a) Kế hoạch lựa chọn nhà đầu
tư với dự án do Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan khác ở Trung ương là người có thẩm quyền;
b) Hồ sơ mời sơ tuyển, kết
quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu
cầu về kỹ thuật, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và kết quả
lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án do Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương là người có thẩm quyền.
4. Bộ phận có chức năng về
kế hoạch, tài chính cấp huyện chịu trách nhiệm thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà
đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả sơ tuyển,
danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư
đối với dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là người có thẩm
quyền hoặc được ủy quyền.
Chương
VIII
XỬ LÝ TÌNH HUỐNG VÀ GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ TRONG LỰA
CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều
87. Xử lý tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư
1. Trường hợp phải điều
chỉnh, sửa đổi nội dung trong kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư thì phải tiến hành
thủ tục điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư theo các quy định của pháp luật
trước điểm mở hồ sơ đề xuất kỹ thuật (đối với đấu thầu rộng rãi), hồ sơ đề xuất
(đối với chỉ định thầu).
2. Đối với dự án PPP, dự án
đầu tư có sử dụng đất, trong trường hợp cấp bách ảnh hưởng tới hiệu
quả đầu
tư, người có thẩm quyền quyết định việc lựa chọn nhà đầu tư
theo hình thức đấu thầu rộng rãi mà không áp dụng sơ tuyển song phải đảm bảo
nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Trong
trường hợp này, hồ sơ mời thầu phải bao gồm cả các yêu cầu về
năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.
3. Trường hợp tại thời điểm
đóng thầu, không có nhà đầu tư nào nộp hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu thì bên
mời thầu phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo một trong
hai cách sau đây:
a) Cho phép gia hạn thời
điểm đóng thầu tối đa 30 ngày;
b) Quyết định hủy
thầu đồng thời yêu cầu bên mời thầu điều chỉnh hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời
thầu và tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư hoặc xem xét chuyển đổi hình thức
đầu tư do dự án không hấp dẫn nhà đầu tư.
4. Trường hợp tại thời điểm
ký kết hợp
đồng, nhà đầu tư trúng thầu không đáp ứng điều kiện về năng lực kỹ
thuật, tài chính quy định tại Khoản 2 Điều 70 của Luật Đấu thầu thì mời nhà đầu
tư xếp hạng tiếp theo vào đàm phán sơ bộ hợp đồng; đàm phán, hoàn thiện hợp
đồng (đối với dự án PPP nhóm C). Trong trường hợp này, nhà đầu tư được mời vào
đàm phán sơ bộ hợp đồng; đàm phán, hoàn thiện hợp đồng phải khôi phục lại hiệu
lực của hồ sơ dự thầu và bảo đảm dự thầu trong trường hợp hồ sơ dự thầu hết
hiệu lực và bảo đảm dự thầu của nhà đầu tư đã được hoàn trả hoặc giải tỏa.
5. Trường hợp sau khi đánh
giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại, tất cả nhà đầu tư được đánh giá
tốt ngang nhau thì nhà đầu tư có điểm kỹ thuật cao nhất được xếp thứ nhất.
6. Trường hợp tất cả nhà đầu
tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và nằm trong danh sách xếp hạng đều đề xuất giá
dịch vụ, phần vốn góp Nhà nước cao hơn giá dịch vụ, phần vốn góp của Nhà nước
xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc đề xuất dự án (đối với dự án PPP
nhóm C) được phê duyệt thì người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo một trong
hai cách sau đây:
a) Cho phép các nhà đầu tư
này được chào lại đề xuất về tài chính - thương mại;
b) Cho phép đồng thời với
việc các nhà đầu tư này chào lại đề xuất về tài chính - thương mại, người có
thẩm quyền xem xét lại giá dịch vụ, phần vốn góp của Nhà nước xác định tại báo
cáo nghiên cứu khả thi hoặc đề xuất dự án (đối với dự án PPP nhóm C) được phê
duyệt, nếu cần thiết.
7. Đối với lựa chọn nhà đầu
tư dự án có sử dụng đất, trường hợp tất cả nhà đầu tư đề xuất hiệu quả đầu tư
(B) ngang nhau thì ưu tiên xem xét lựa chọn nhà đầu tư có đề xuất nộp ngân sách
nhà nước (M3) cao hơn. Trường hợp các nhà đầu tư đề xuất giá trị bồi
thường, giải phóng mặt bằng (M2) ngang nhau và nộp ngân sách nhà
nước (M3) ngang nhau thì nhà đầu tư có giá đề xuất
(A) không thấp hơn giá sàn và lớn nhất sẽ được đề xuất lựa chọn.
8. Ngoài các trường hợp nêu
trên, khi phát sinh tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư thì bên mời thầu báo
cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở bảo đảm các
mục tiêu của đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Điều
88. Điều kiện để xem xét, giải quyết kiến nghị
1. Kiến nghị phải là của nhà
đầu tư tham dự thầu.
2. Đơn kiến nghị phải có chữ
ký của người ký đơn dự thầu hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư, được đóng
dấu (nếu có).
3. Người có trách nhiệm giải
quyết kiến nghị nhận được đơn kiến nghị theo quy định tại các Khoản 3, 4 và 5
Điều 92 của Luật Đấu thầu.
4. Nội dung kiến nghị đó
chưa được nhà đầu tư khởi kiện ra Tòa án.
5. Chi phí giải quyết kiến
nghị theo quy định tại Khoản 6 Điều 7 Nghị định này được nhà đầu tư nộp cho bộ
phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn đối với trường hợp kiến
nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư do người có thẩm quyền giải quyết.
Điều
89. Hội đồng tư vấn
1. Chủ tịch Hội đồng tư vấn
a) Chủ tịch Hội đồng tư vấn
cấp Trung ương là đại diện có thẩm quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hội đồng tư
vấn cấp Trung ương có trách nhiệm tư vấn về giải quyết kiến nghị đối với dự án quan
trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư nhóm A
hoặc tương đương;
b) Chủ tịch Hội đồng tư vấn
cấp Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương
(sau đây gọi là Hội đồng tư vấn cấp Bộ) là người đứng đầu của đơn vị được giao
nhiệm vụ quản lý về hoạt động đấu thầu thuộc các cơ quan này. Chủ tịch Hội đồng
tư vấn cấp địa phương là Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư. Hội đồng tư vấn cấp
Bộ, địa phương có trách nhiệm tư vấn về việc giải quyết kiến nghị đối với các
dự án do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung
ương, địa phương quyết định chủ trương đầu tư, trừ dự án quy định tại Điểm a
Khoản này.
2. Thành viên Hội đồng tư
vấn
a) Thành viên Hội đồng tư
vấn cấp Trung ương bao gồm các cá nhân thuộc đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý
về đấu thầu thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đại diện cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, đại diện của hiệp hội, nghề nghiệp liên quan. Thành viên Hội đồng
tư vấn cấp bộ bao gồm các cá nhân thuộc đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về
đấu thầu thuộc các cơ quan này, đại diện cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đại
diện của hiệp hội, nghề nghiệp liên quan. Thành viên Hội đồng tư vấn cấp địa
phương bao gồm các cá nhân thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư, đại diện cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, đại diện của hiệp hội, nghề nghiệp liên quan.
b) Căn cứ theo tính chất của
từng dự án và trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng tư vấn có thể mời
thêm các cá nhân tham gia với tư cách là thành viên của Hội đồng tư vấn.
c) Thành viên Hội đồng tư
vấn không được là thân nhân (cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc
chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột) của người ký đơn
kiến nghị, của các cá nhân trực tiếp tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất, của các cá nhân trực tiếp thẩm định danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu
về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư và của người ký phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà đầu tư.
3. Hoạt động của Hội đồng tư
vấn
a) Chủ tịch Hội đồng tư vấn
ra quyết định thành lập Hội đồng trong thời hạn tối đa là 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được đơn kiến nghị của nhà đầu tư. Hội đồng tư vấn hoạt động theo
từng vụ việc;
b) Hội đồng tư vấn làm việc
theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có Báo cáo kết quả làm việc gửi
người có thẩm quyền xem xét, quyết định; từng thành viên được quyền bảo lưu ý
kiến và chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến của mình.
4. Bộ phận thường trực giúp
việc của Hội đồng tư vấn
a) Bộ phận thường trực giúp
việc Hội đồng tư vấn cấp Trung ương là đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về
hoạt động đấu thầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Bộ phận thường trực giúp
việc Hội đồng tư vấn cấp Bộ là đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về hoạt động
đấu thầu thuộc cơ quan này. Bộ phận thường trực giúp việc Hội đồng tư vấn cấp
địa phương là đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về hoạt động đấu thầu của
Sở Kế
hoạch và Đầu tư. Bộ phận thường trực giúp việc không gồm
các cá nhân tham gia trực tiếp thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư của dự án
đó.
b) Bộ phận thường trực giúp
việc thực hiện các nhiệm vụ về hành chính do Chủ tịch Hội đồng tư vấn quy định;
tiếp nhận và quản lý chi phí do nhà đầu tư có kiến nghị nộp theo quy định tại
Khoản 6 Điều 7 Nghị định này.
Điều
90. Giải quyết kiến nghị đối với lựa chọn nhà đầu tư
1. Thời gian giải quyết kiến
nghị quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 92 của Luật Đấu thầu được tính từ
ngày bộ phận hành chính của người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị nhận được
đơn kiến nghị.
2. Người có trách nhiệm giải
quyết kiến nghị thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư về việc không xem xét,
giải quyết kiến nghị trong trường hợp kiến nghị của nhà đầu tư không đáp ứng
điều kiện nêu tại Điều 88 Nghị định này.
3. Nhà đầu tư được quyền rút
đơn kiến nghị trong quá trình giải quyết kiến nghị nhưng phải bằng văn
bản.
4. Trong văn bản trả lời về
kết quả giải quyết kiến nghị cho nhà đầu tư phải có kết luận về nội dung kiến
nghị. Trường hợp kiến nghị của nhà đầu tư được kết luận là đúng phải nêu rõ
biện pháp, cách thức và thời gian để khắc phục hậu quả (nếu có), đồng thời bộ
phận thường trực giúp việc có trách nhiệm yêu cầu các tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm liên đới chi trả cho nhà đầu tư có kiến nghị số tiền bằng số tiền mà nhà
đầu tư có kiến nghị đã nộp cho Hội đồng tư vấn. Trường hợp kiến nghị của nhà
đầu tư được kết luận là không đúng thì trong văn bản trả lời phải
giải thích rõ lý do.
Chương
IX
XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT, KIỂM TRA, GIÁM SÁT, THEO
DÕI HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU TRONG LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Mục
1. XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
91. Các hình thức xử lý vi phạm
1. Cảnh cáo, phạt tiền được
áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định
của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
2. Cấm tham gia hoạt động
đấu thầu được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Điều 89 của
Luật Đấu thầu.
3. Truy cứu trách nhiệm hình
sự đối với cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu mà cấu thành tội phạm theo quy
định của pháp luật về hình sự.
4. Đối với cán bộ, công chức
có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu còn bị xử lý theo quy định của pháp
luật về cán bộ, công chức.
Điều
92. Hình thức cấm tham gia quá trình lựa chọn nhà đầu tư
Tùy theo mức độ vi phạm mà
áp dụng hình thức cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với tổ chức, cá nhân, cụ
thể như sau:
1. Cấm tham gia hoạt động đấu
thầu từ 03 năm đến 05 năm đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại
các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 89 của Luật Đấu thầu.
2. Cấm tham gia hoạt động
đấu thầu từ 01 năm đến 03 năm đối với một trong các hành vi vi phạm tại các
Điểm a, b, c, d và h Khoản 6 Điều 89 của Luật Đấu thầu.
3. Cấm tham gia hoạt động
đấu thầu từ 06 tháng đến 01 năm đối với một trong các hành vi vi phạm tại Khoản
7 Điều 89 của Luật Đấu thầu.
Điều
93. Hủy, đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư
1. Hủy thầu là biện pháp của
người có thẩm quyền để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu và các
quy định khác của pháp luật liên quan của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
đấu thầu.
Người có thẩm quyền có trách
nhiệm quyết định hủy thầu đối với các trường hợp theo quy định tại Điều 17 của
Luật Đấu thầu.
2. Đình chỉ, không công nhận
kết quả lựa chọn nhà đầu tư, tuyên bố vô hiệu đối với các quyết định trong quá
trình lựa chọn nhà đầu tư, cụ thể như sau:
a) Đình chỉ cuộc thầu, không
công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư được áp dụng khi có bằng chứng cho thấy
tổ chức, cá nhân tham gia đấu thầu có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu
hoặc các quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến không đảm bảo mục
tiêu của công tác đấu thầu, làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
b) Biện pháp đình chỉ được
áp dụng để khắc phục ngay khi vi phạm đã xảy ra và được thực hiện đến trước khi
phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư. Biện pháp không công nhận kết quả lựa
chọn nhà đầu tư được thực hiện từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư
đến trước khi ký kết hợp đồng;
c) Trong văn bản đình chỉ,
không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải nêu rõ lý do, nội dung, biện
pháp và thời gian để khắc phục vi phạm về đấu thầu;
d) Biện pháp tuyên bố vô
hiệu đối với các quyết định của bên mời thầu do người có thẩm quyền quyết định
khi phát hiện các quyết định của bên mời thầu không phù hợp quy
định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan.
Điều
94. Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật về đấu thầu
Tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm pháp luật về đấu thầu gây thiệt hại thì phải chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về bồi thường thiệt hại và các quy
định khác của pháp luật liên quan.
Mục
2. KIỂM TRA, GIÁM SÁT, THEO DÕI
Điều
95. Kiểm tra hoạt động đấu thầu trong lựa chọn nhà đầu tư
1. Kiểm tra hoạt động đấu
thầu trong lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện theo kế hoạch định kỳ hoặc đột
xuất khi có vướng mắc, kiến nghị, đề nghị hoặc yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ,
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, người có thẩm quyền của cơ quan kiểm tra về công
tác đấu thầu theo quy định tại Khoản 2 Điều này. Phương thức kiểm tra bao gồm
kiểm tra trực tiếp, yêu cầu báo cáo.
2. Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện chỉ đạo việc kiểm tra hoạt động đấu thầu đối với các đơn vị thuộc
phạm vi quản lý của mình và các dự án do mình quyết định đầu tư nhằm mục đích
quản lý, điều hành và chấn chỉnh hoạt động đấu thầu bảo đảm đạt được mục tiêu
đẩy nhanh tiến độ, tăng cường hiệu quả của công tác đấu thầu và kịp thời phát
hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu trên phạm vi cả nước. Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương; Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, tổ chức kiểm
tra hoạt động đấu thầu khi có yêu cầu của người có thẩm quyền của cơ quan kiểm
tra về công tác đấu thầu. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt
động đấu thầu tại địa phương mình.
4. Nội dung kiểm tra đấu
thầu
a) Nội dung kiểm tra định kỳ
bao gồm:
- Kiểm tra việc ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo
thực hiện công tác lựa chọn nhà đầu tư, phân cấp trong lựa chọn nhà đầu tư;
- Kiểm tra công tác đào tạo
về đấu thầu;
- Kiểm tra việc cấp chứng
chỉ đào tạo về đấu thầu, chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu;
- Kiểm tra việc xây dựng và
phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu, kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
- Kiểm tra nội dung hợp đồng
ký kết và việc tuân thủ các căn cứ pháp lý trong việc ký kết và thực hiện hợp
đồng;
- Kiểm tra trình tự và tiến
độ thực hiện dự án theo kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư đã duyệt;
- Kiểm tra tình hình thực
hiện báo cáo về công tác đấu thầu;
- Kiểm tra việc triển khai
thực hiện hoạt động kiểm tra, giám sát về công tác đấu thầu.
b) Nội dung kiểm tra đột
xuất: Căn cứ theo yêu cầu kiểm tra đột xuất, quyết định kiểm tra, Trưởng đoàn
kiểm tra quy định các nội dung kiểm tra cho phù hợp.
5. Sau khi kết thúc kiểm
tra, phải có báo cáo, kết luận kiểm tra. Cơ quan kiểm tra có trách nhiệm theo
dõi việc khắc phục các tồn tại (nếu có) đã nêu trong kết luận kiểm tra. Trường
hợp phát hiện có sai phạm thì cần đề xuất biện pháp xử lý hoặc chuyển cơ quan
thanh tra, điều tra để xử lý theo quy định.
6. Nội dung kết luận kiểm
tra bao gồm:
a) Tình hình thực hiện công
tác đấu thầu tại đơn vị được kiểm tra;
b) Nội dung kiểm tra;
c) Nhận xét;
d) Kết luận;
đ) Kiến nghị.
Điều
96. Giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu trong lựa chọn nhà đầu tư
1. Giám sát, theo dõi hoạt
động đấu thầu được áp dụng trong trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương ủy quyền cho người đứng
đầu tổ
chức thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
Trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho người
đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện để thực hiện trách nhiệm của người có thẩm quyền
trong lựa chọn nhà đầu tư nhằm phát hiện và xử lý đối với hành vi,
nội dung không phù hợp quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có
liên quan.
2. Người có thẩm quyền cử cá
nhân hoặc đơn vị có chức năng quản lý về hoạt động đấu thầu tham gia giám sát,
theo dõi việc thực hiện quá trình lựa chọn nhà đầu tư đối với nội dung quy định
tại Khoản 3 Điều này để đảm bảo tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về
đấu thầu.
3. Các nội dung trong hoạt
động lựa chọn nhà đầu tư phải giám sát, theo dõi bao gồm:
a) Lập, thẩm định và phê
duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Đánh giá hồ sơ dự sơ
tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
c) Thẩm định và phê duyệt
kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
d) Kết quả đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp
đồng.
4. Phương thức giám sát,
theo dõi hoạt động đấu thầu:
a) Bên mời thầu có trách
nhiệm công khai tên, địa chỉ liên hệ của cá nhân hoặc đơn vị giám sát, theo dõi
cho các nhà đầu tư đã mua hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Bên mời thầu có trách
nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến quá trình lựa chọn nhà đầu tư cho cá
nhân hoặc đơn vị giám sát, theo dõi khi nhận được yêu cầu bằng văn
bản;
c) Khi phát hiện hành vi,
nội dung không phù hợp quy định của pháp luật về đấu thầu, cá nhân hoặc đơn vị
thực hiện việc giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu phải có trách nhiệm báo
cáo kịp thời bằng văn bản đến người có thẩm quyền để có những biện pháp xử lý
thích hợp, bảo đảm hiệu quả của quá trình tổ chức lựa chọn nhà đầu tư.
5. Trách nhiệm của cá nhân
hoặc đơn vị giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu:
a) Trung thực, khách quan;
không gây phiền hà cho người được ủy quyền, bên mời thầu trong quá trình giám sát,
theo dõi;
b) Yêu cầu người được ủy
quyền, bên mời thầu cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan phục vụ quá trình giám
sát, theo dõi;
c) Tiếp nhận thông tin phản
ánh của nhà đầu tư và các tổ chức, cá nhân liên quan đến quá trình lựa chọn nhà
đầu tư của dự án đang thực hiện giám sát, theo dõi;
d) Bảo mật thông tin theo
quy định;
đ) Thực hiện các trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan.
Chương
X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
97. Quy định chuyển tiếp
1. Dự án đã có quyết định
phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì
không phải tổ chức lựa chọn lại nhà đầu tư theo Nghị định này.
2. Đối với hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành trước ngày 01 tháng 7 năm
2014 thì hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án căn cứ theo quy
định của Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2009, Nghị định số
24/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2011, Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg ngày 09
tháng 11 năm 2010 và các Thông tư hướng dẫn thực hiện liên quan.
3. Đối với hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2014
đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định
của Luật Đầu tư, Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2009, Nghị
định số 24/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2011, Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg
ngày 09 tháng 11 năm 2010 và các Thông tư hướng dẫn thực hiện liên quan nhưng
bảo đảm không trái với quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng
11 năm 2013.
Điều
98. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2015.
Điều
99. Hướng dẫn thi hành
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì xây dựng và ban
hành mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển; hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP; hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất và các mẫu khác;
b) Quy định lộ trình áp dụng
và hướng dẫn thực hiện chi tiết các nội dung sau đây:
- Đăng ký thông tin nhà đầu
tư trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 5
của Luật Đấu thầu;
- Cấp chứng chỉ hành nghề
hoạt động đấu thầu cho các cá nhân thuộc diện phải có chứng chỉ hành nghề theo
quy định tại Khoản 2 Điều 16 và Điểm c Khoản 1 Điều 19 của Luật Đấu thầu;
c) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan xây dựng hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và lộ trình áp dụng;
xây dựng cơ chế quản lý, vận hành và hướng dẫn thực hiện lựa chọn nhà
đầu tư qua mạng;
d) Hướng dẫn thực hiện các
nội dung cần thiết khác của Nghị định này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước
về hoạt động đấu thầu trong lựa chọn nhà đầu tư.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn về
các loại chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà đầu tư.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư ban hành mẫu tài liệu đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối
với dự án PPP nhóm C của ngành;
b) Trong phạm vi quản lý của
mình hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định này (nếu cần thiết) nhưng
bảo đảm không trái với các quy định của Nghị định này.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phân công lãnh
đạo phụ trách trực tiếp, chịu trách nhiệm về công tác lựa chọn nhà
đầu tư và giao nhiệm vụ cho một đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm quản lý hoạt
động lựa chọn nhà đầu tư trong phạm vi quản lý của ngành hoặc địa phương mình.
Trong quá trình thực hiện Nghị định này, nếu có những phát sinh, vướng mắc cần
báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Định kỳ hàng năm, các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải gửi báo
cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư về Bộ Kế hoạch và
Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
Ý KIẾN