Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
CHÍNH
PHỦ
------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 63/2014/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 26 tháng
06 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤU
THẦU VỀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư,
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn
nhà thầu,
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Mục 1:
PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu thực hiện
các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 1
của Luật Đấu thầu.
2. Việc lựa chọn nhà thầu
trong lĩnh vực dầu khí quy định tại Khoản 4 Điều 1 của Luật Đấu thầu áp dụng
đối với dự án đầu tư phát triển quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1
Điều 1 của Luật Đấu thầu, trừ việc lựa chọn nhà thầu liên quan trực tiếp đến
hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí.
3. Trường hợp điều ước quốc
tế, thỏa thuận quốc tế có quy định việc áp dụng thủ tục lựa chọn nhà thầu thì
thực hiện theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 3 của Luật Đấu thầu. Thủ
tục trình, thẩm định và phê duyệt thực hiện theo quy định của Nghị định này.
4. Trường hợp điều ước quốc
tế, thỏa thuận quốc tế không có quy định về việc áp dụng thủ tục lựa chọn nhà
thầu, việc lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và Nghị
định này.
Mục 2:
BẢO ĐẢM CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU
Điều
2. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu
1. Nhà thầu tham dự quan
tâm, tham dự sơ tuyển phải đáp ứng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 của
Luật Đấu thầu.
2. Nhà thầu tham dự thầu gói
thầu hỗn hợp phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà
thầu lập báo cáo nghiên cứu khả thi, lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, lập hồ sơ
thiết kế bản vẽ thi công cho gói thầu đó, trừ trường hợp các nội dung
công việc này là một phần của gói thầu hỗn hợp.
3. Nhà thầu tư vấn có thể
tham gia cung cấp một hoặc nhiều dịch vụ tư vấn cho cùng một dự án, gói thầu
bao gồm: Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, lập báo cáo nghiên cứu khả thi,
lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, tư vấn giám
sát.
4. Nhà thầu được đánh giá
độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu khác; với nhà thầu tư
vấn; với chủ đầu tư, bên mời thầu quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 6 của
Luật Đấu thầu khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Không cùng thuộc một cơ
quan hoặc tổ chức trực tiếp quản lý đối với đơn vị sự nghiệp;
b) Nhà thầu với chủ đầu tư,
bên mời thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau;
c) Nhà thầu không có cổ phần
hoặc vốn góp trên 20% của nhau khi cùng tham dự thầu trong một gói thầu đối với
đấu thầu hạn chế;
d) Nhà thầu tham dự thầu với
nhà thầu tư vấn cho gói thầu đó không có cổ phần hoặc vốn góp của nhau; không
cùng có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của một tổ chức, cá nhân khác với từng
bên.
5. Trường hợp đối với
tập đoàn kinh tế nhà nước, nếu sản phẩm, dịch vụ thuộc gói thầu là ngành nghề
sản xuất kinh doanh chính của tập đoàn và là đầu ra của công ty này, đồng thời
là đầu vào của công ty kia trong tập đoàn thì tập đoàn, các công ty con của tập
đoàn được phép tham dự quá trình lựa chọn nhà thầu của nhau. Trường hợp sản
phẩm, dịch vụ thuộc gói thầu là đầu ra của công ty này, đồng thời là đầu vào
của công ty kia trong tập đoàn và là duy nhất trên thị trường thì thực hiện
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Mục 3:
ƯU ĐÃI TRONG LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Điều
3. Nguyên tắc ưu đãi
1. Trường hợp sau khi tính
ưu đãi, nếu các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên
cho nhà thầu có đề xuất chi phí trong nước cao hơn hoặc sử dụng nhiều lao động
địa phương hơn (tính trên giá trị tiền lương, tiền công chi trả).
2. Trường hợp nhà thầu tham dự thầu thuộc đối tượng được
hưởng nhiều hơn một loại ưu đãi thì khi tính ưu đãi chỉ được hưởng một loại ưu
đãi cao nhất theo quy định của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
3. Đối với gói thầu hỗn hợp,
việc tính ưu đãi căn cứ tất cả các đề xuất của nhà thầu trong các phần công
việc tư vấn, cung cấp hàng hóa, xây lắp. Nhà thầu được hưởng ưu đãi khi có đề xuất
chi phí trong
nước (chi phí tư vấn, hàng hóa, xây lắp) từ 25% trở lên giá trị công việc của
gói thầu.
Điều
4. Ưu đãi đối với đấu thầu quốc tế
1. Đối với gói thầu cung cấp
dịch vụ tư vấn:
a) Trường hợp áp dụng phương
pháp giá thấp nhất, nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng
thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ
đi giá trị giảm giá (nếu có) vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch,
trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng;
b) Trường hợp áp dụng phương
pháp giá cố định hoặc phương pháp dựa trên kỹ thuật, nhà thầu thuộc đối tượng
được hưởng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm kỹ thuật của nhà thầu vào điểm kỹ
thuật của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng;
c) Trường hợp áp dụng phương
pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi
được cộng thêm 7,5% điểm tổng hợp của nhà thầu vào điểm tổng hợp của nhà
thầu đó để so sánh, xếp hạng.
2. Đối với gói thầu cung cấp
dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp:
a) Trường hợp áp dụng phương
pháp giá thấp nhất, nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng
thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ
đi giá trị giảm giá (nếu có) vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch,
trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng;
b) Trường hợp áp dụng
phương pháp giá đánh giá, nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải
cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai
lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) vào giá đánh giá của nhà thầu đó để so
sánh, xếp hạng;
c) Trường hợp áp dụng phương
pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi
được cộng thêm 7,5% điểm tổng hợp của nhà thầu vào điểm tổng hợp của nhà thầu
đó để so sánh, xếp hạng.
3. Đối với gói thầu mua sắm
hàng hóa, việc ưu đãi đối với hàng hóa trong nước thực hiện theo quy định tại
Điều 5 của Nghị định này.
Điều
5. Ưu đãi đối với hàng hóa trong nước
1. Hàng hóa chỉ được hưởng
ưu đãi khi nhà thầu chứng minh được hàng hóa đó có chi phí sản xuất trong nước
chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên trong giá hàng hóa. Tỷ lệ % chi phí sản xuất trong
nước của hàng hóa được tính theo công thức sau đây:
D (%) = G*/G (%)
Trong đó:
- G*: Là chi phí sản xuất trong
nước được tính bằng giá chào của hàng hóa trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
trừ đi giá trị thuế và các chi phí nhập ngoại bao gồm cả phí, lệ phí;
- G: Là giá chào của hàng
hóa trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trừ đi giá trị thuế;
- D: Là tỷ lệ % chi phí sản
xuất trong nước của hàng hóa. D ³ 25% thì hàng hóa đó được hưởng ưu đãi theo
quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Cách tính ưu đãi:
a) Trường hợp áp dụng phương
pháp giá thấp nhất, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng
thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ
đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu
chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu để so sánh, xếp
hạng;
b) Trường hợp áp dụng phương
pháp giá đánh giá, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng
thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ
đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá đánh giá của nhà
thầu để so sánh, xếp hạng;
c) Trường hợp áp dụng phương
pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, hàng hóa thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi
được cộng điểm ưu đãi vào điểm tổng hợp theo công thức sau đây:
Điểm
ưu đãi = 0,075 x (giá hàng hóa ưu đãi /giá gói thầu) x điểm tổng hợp
Trong đó: Giá hàng hóa ưu
đãi là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá
(nếu có) của hàng hóa thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi.
Điều
6. Ưu đãi đối với đấu thầu trong nước
1. Đối với gói thầu mua sắm
hàng hóa, việc ưu đãi đối với hàng hóa trong nước thực hiện theo quy định tại
Điều 5 của Nghị định này.
2. Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất của nhà thầu có tổng số lao động là nữ giới hoặc thương binh, người
khuyết tật chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên và có hợp đồng lao động tối thiểu 03
tháng; nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi theo quy
định tại Khoản 3 Điều 14 của Luật Đấu thầu được xếp hạng cao hơn hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất của nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi trong trường
hợp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của các nhà thầu được đánh giá ngang
nhau.
3. Đối với gói thầu xây lắp
có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng chỉ cho phép nhà thầu là doanh nghiệp cấp
nhỏ và siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp tham gia đấu thầu.
4. Trường hợp sau khi ưu đãi
nếu các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên xếp hạng
cao hơn cho nhà thầu ở địa phương nơi triển khai gói thầu.
Mục 4:
CUNG CẤP, ĐĂNG TẢI THÔNG TIN; CHI PHÍ; LƯU TRỮ HỒ SƠ TRONG QUÁ TRÌNH LỰA CHỌN
NHÀ THẦU
Điều
7. Cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu
1. Trách nhiệm cung cấp thông tin:
a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh và người có thẩm quyền có trách nhiệm cung cấp thông tin nêu tại Điểm
g Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc cho
Báo đấu thầu;
b) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin nêu tại Điểm h Khoản 1 Điều 8 của
Luật Đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
c)
Bên mời thầu có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều
8 của Luật Đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
d) Bên mời thầu có trách
nhiệm cung cấp các thông tin quy định tại các Điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều 8
của Luật Đấu thầu và các thông tin liên quan đến việc thay đổi thời điểm đóng
thầu (nếu có) lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc cho Báo đấu thầu;
đ) Nhà thầu có trách nhiệm
tự cung cấp và cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình vào cơ sở
dữ liệu nhà thầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Điểm d
Khoản 1 Điều 5 và Điểm k Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;
e) Cơ sở đào tạo, giảng viên
về đấu thầu, chuyên gia có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu có trách
nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến đào tạo, giảng dạy, hoạt động hành nghề về
đấu thầu của mình cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để đăng tải trên hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Điểm k Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu
thầu.
2. Trách nhiệm đăng tải
thông tin:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chịu trách nhiệm trong việc đăng tải thông tin về đấu thầu;
b) Thông tin hợp lệ theo quy
định được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, trên Báo đấu thầu. Khi
phát hiện những thông tin không hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
thông báo trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu để các đơn vị cung
cấp thông tin biết, chỉnh sửa, hoàn thiện để được đăng tải.
3. Thông tin về lựa chọn nhà
thầu qua mạng được bên mời thầu tự đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia nhưng phải bảo đảm hợp lệ theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
4. Đối với những dự án, gói
thầu thuộc danh mục bí mật nhà nước, việc công khai thông tin thực hiện theo
quy định của pháp luật về bảo đảm bí mật nhà nước.
5. Khuyến khích cung cấp và
đăng tải thông tin về đấu thầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu
thầu và các phương tiện thông tin đại chúng khác đối với những gói thầu không
thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu.
Điều
8. Thời hạn, quy trình cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu
1. Trường hợp tự đăng tải
thông tin lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia:
a) Các đối tượng có trách
nhiệm cung cấp thông tin theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Nghị định này
thực hiện đăng ký tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Điều
87 của Nghị định này và tự đăng tải thông tin lên hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Đối với thông tin quy
định tại các Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, bên mời thầu
phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
theo thời gian quy định trong thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời
sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng nhưng bảo đảm tối thiểu
là 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên các thông tin này được đăng tải trên
hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
c) Đối với thông tin quy
định tại các Điểm a, d, đ, g và h Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, các tổ chức
chịu trách nhiệm đăng tải thông tin phải bảo đảm thời điểm tự đăng tải thông
tin không muộn hơn 07 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ban hành.
2. Trường hợp cung cấp thông
tin cho Báo đấu thầu:
a) Đối với thông tin quy
định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, thời hạn Báo đấu
thầu nhận được thông tin tối thiểu là 05 ngày làm việc trước ngày dự kiến phát
hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Các
thông tin này được đăng tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu;
b) Đối với thông tin quy
định tại các Điểm d, đ và g Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, thời hạn Báo đấu
thầu nhận được thông tin không muộn hơn 07 ngày làm việc, kể từ ngày văn
bản được ban hành. Các thông tin này được đăng tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu.
3. Trong vòng 02 ngày làm
việc, kể từ khi các tổ chức tự đăng tải thông tin quy định tại các Điểm b, c,
d, đ và g Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia,
Báo đấu thầu có trách nhiệm đăng tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu.
4. Trong vòng 02 ngày làm
việc, kể từ khi Báo đấu thầu nhận được thông tin quy định tại các Điểm b, c, d,
đ và g Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, Báo đấu thầu có trách nhiệm
đăng tải lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và trên Báo đấu thầu. Đối với
thông tin quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, bên
mời thầu phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu theo thời gian quy định trong thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm,
thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng nhưng bảo
đảm tối thiểu là 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên các thông tin này được
đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc trên Báo đấu thầu.
5. Việc cung cấp và đăng tải
thông tin đối với đấu thầu qua mạng thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 88
của Nghị định này.
Điều
9. Chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu
1. Căn cứ quy mô, tính chất
của gói thầu, chủ đầu tư quyết định mức giá bán một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu (bao gồm cả thuế) đối với đấu thầu trong nước nhưng tối đa là 2.000.000
đồng đối với hồ sơ mời thầu và 1.000.000 đồng đối với hồ sơ yêu cầu; đối với
đấu thầu quốc tế, mức giá bán theo thông lệ đấu thầu quốc tế.
2. Chi phí lập, thẩm định hồ
sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển:
a) Chi phí lập hồ sơ mời
quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là
1.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng;
b) Chi phí thẩm định hồ sơ
mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,03% giá gói thầu nhưng tối
thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng.
3. Chi phí lập, thẩm định hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu:
a) Chi phí lập hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng tối thiểu là
1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng;
b) Chi phí thẩm định hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là
1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng.
4. Chi phí đánh giá hồ sơ
quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất:
a) Chi phí đánh giá hồ sơ
quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu
là 1.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng;
b) Chi phí đánh giá hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng tối thiểu là
1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng.
5. Chi phí thẩm định kết quả
lựa chọn nhà thầu kể cả trường hợp không lựa chọn được nhà thầu được tính bằng
0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000
đồng.
6. Đối với các gói thầu có
nội dung tương tự nhau thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm, các gói thầu phải
tổ chức lại việc lựa chọn nhà thầu thì các chi phí: Lập, thẩm định hồ sơ mời
quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được
tính tối đa là 50% mức chi phí quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này. Trường
hợp tổ chức lại việc lựa chọn nhà thầu thì phải tính toán, bổ sung chi phí lựa
chọn nhà thầu vào dự án, dự toán mua sắm phù hợp với thực tế của gói thầu.
7. Chi phí quy định tại các
Khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này áp dụng đối với trường hợp chủ đầu tư, bên mời
thầu trực tiếp thực hiện. Đối với trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để thực hiện
các công việc nêu tại các Khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, việc xác định chi phí
dựa trên các nội dung và phạm vi công việc, thời gian thực hiện, năng lực kinh
nghiệm của chuyên gia tư vấn và các yếu tố khác.
8. Chi phí cho Hội đồng tư
vấn giải quyết kiến nghị của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu là 0,02% giá
dự thầu của nhà thầu có kiến nghị nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là
50.000.000 đồng.
9.
Chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu, chi phí tham gia hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia và việc sử dụng các khoản thu trong quá trình lựa chọn nhà thầu thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.
Điều
10. Lưu trữ hồ sơ trong quá trình lựa chọn nhà thầu
1. Toàn bộ hồ sơ liên quan
đến quá trình lựa chọn nhà thầu được lưu giữ đến tối thiểu là 03 năm sau khi
quyết toán hợp đồng, trừ hồ sơ quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Hồ sơ đề xuất về tài
chính của các nhà thầu không vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật được trả lại
nguyên trạng cho nhà thầu theo thời hạn sau đây:
a) Đối với gói thầu cung cấp
dịch vụ tư vấn: Trong vòng 10 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng với nhà thầu được
lựa chọn;
b) Đối với gói thầu cung cấp
dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp áp dụng phương thức một
giai đoạn hai túi hồ sơ: Cùng thời gian với việc hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm
dự thầu của nhà thầu không được lựa chọn.
Trường hợp trong thời hạn
quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này, nhà thầu không nhận lại hồ sơ đề xuất
về tài chính của mình thì bên mời thầu xem xét, quyết định việc hủy hồ sơ đề
xuất về tài chính nhưng phải bảo đảm thông tin trong hồ sơ đề xuất về tài chính
của nhà thầu không bị tiết lộ.
3. Trường hợp hủy thầu, hồ
sơ liên quan được lưu giữ trong khoảng thời gian 12 tháng, kể từ khi ban hành
quyết định hủy thầu.
4. Hồ sơ quyết toán, hồ sơ
hoàn công và các tài liệu liên quan đến nhà thầu trúng thầu của gói thầu được
lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chương
II
QUY TRÌNH ĐẤU THẦU RỘNG RÃI, HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI
THẦU DỊCH VỤ PHI TƯ VẤN, MUA SẮM HÀNG HÓA, XÂY LẮP, HỖN HỢP THEO PHƯƠNG THỨC
MỘT GIAI ĐOẠN
Mục
1: PHƯƠNG THỨC MỘT GIAI ĐOẠN MỘT TÚI HỒ SƠ
Điều
11. Quy trình chi tiết
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà
thầu, bao gồm:
a) Lập hồ sơ mời thầu;
b) Thẩm định và phê duyệt hồ
sơ mời thầu.
2. Tổ chức lựa chọn nhà
thầu, bao gồm:
a) Mời thầu;
b) Phát hành, sửa đổi, làm
rõ hồ sơ mời thầu;
c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận,
quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;
d) Mở thầu.
3. Đánh giá hồ sơ dự thầu,
bao gồm:
a) Kiểm tra, đánh giá tính
hợp lệ của hồ sơ dự thầu;
b) Đánh giá chi tiết hồ sơ
dự thầu;
c) Xếp hạng nhà thầu.
4. Thương thảo hợp đồng.
5. Trình, thẩm định, phê
duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.
6. Hoàn thiện, ký kết hợp
đồng.
Điều
12. Lập hồ sơ mời thầu
1. Căn cứ lập hồ sơ mời
thầu:
a) Quyết định phê duyệt dự án
hoặc Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án, quyết định phê duyệt dự toán mua sắm
đối với mua sắm thường xuyên và các tài liệu liên quan. Đối với gói thầu cần
thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án thì căn cứ theo quyết định
của người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ
chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư;
b) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt;
c) Tài liệu về thiết kế kèm
theo dự toán được duyệt đối với gói thầu xây lắp; yêu cầu về đặc tính, thông số
kỹ thuật đối với hàng hóa (nếu có);
d) Các quy định của pháp
luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật liên quan; điều ước quốc tế,
thỏa thuận quốc tế (nếu có) đối với các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển
chính thức, vốn vay ưu đãi;
đ) Các chính sách của Nhà
nước về thuế, phí, ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu và các quy định khác liên
quan.
2. Hồ sơ mời thầu phải quy
định về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng
lực và kinh nghiệm; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; xác định giá thấp nhất
(đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất); tiêu chuẩn xác định giá
đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá). Trong hồ sơ mời
thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu
hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không
bình đẳng.
3. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ
dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa bao gồm:
a) Tiêu chuẩn đánh giá về
năng lực và kinh nghiệm
Sử dụng tiêu chí đạt, không
đạt để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm, trong đó phải
quy định mức yêu cầu tối thiểu để đánh giá là đạt đối với từng nội dung về năng
lực và kinh nghiệm của nhà thầu. Cụ thể như sau:
- Kinh nghiệm thực hiện các
gói thầu tương tự; kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh
chính có liên quan đến việc thực hiện gói thầu;
- Năng lực sản xuất và kinh
doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ cán bộ chuyên môn có liên quan đến
việc thực hiện gói thầu;
- Năng lực tài chính: Tổng
tài sản, tổng nợ phải trả, tài sản ngắn hạn, nợ ngắn hạn, doanh thu, lợi nhuận,
giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang và các chỉ tiêu cần thiết khác để đánh
giá năng lực về tài chính của nhà thầu.
Việc xác định mức độ yêu cầu
cụ thể đối với từng tiêu chuẩn quy định tại Điểm này cần căn cứ theo yêu cầu
của từng gói thầu cụ thể. Nhà thầu được đánh giá đạt tất cả nội dung nêu tại
Điểm này thì đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm.
b) Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ
thuật
Sử dụng tiêu chí đạt, không
đạt hoặc phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100 hoặc 1.000 để xây dựng tiêu
chuẩn đánh giá về kỹ thuật, trong đó phải quy định mức điểm tối thiểu và mức
điểm tối đa đối với từng tiêu chuẩn tổng quát, tiêu chuẩn chi tiết khi sử dụng
phương pháp chấm điểm. Việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật dựa trên
các yếu tố về khả năng đáp ứng các yêu cầu về số lượng, chất lượng, thời hạn
giao hàng, vận chuyển, lắp đặt, bảo hành, uy tín của nhà thầu thông qua việc
thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó và các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ
mời thầu. Căn cứ vào từng gói thầu cụ thể, khi lập hồ sơ mời thầu phải cụ thể
hóa các tiêu chí làm cơ sở để đánh giá về kỹ thuật bao gồm:
- Đặc tính, thông số kỹ
thuật của hàng hóa, tiêu chuẩn sản xuất, tiêu chuẩn chế tạo và công nghệ;
- Tính hợp lý và hiệu quả
kinh tế của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức cung cấp, lắp đặt hàng
hóa;
- Mức độ đáp ứng các yêu cầu
về bảo hành, bảo trì;
- Khả năng thích ứng về mặt
địa lý, môi trường;
- Tác động đối với môi trường
và biện pháp giải quyết;
- Khả năng cung cấp tài
chính (nếu có yêu cầu);
- Các yếu tố về điều kiện
thương mại, thời gian thực hiện, đào tạo chuyển giao công nghệ;
- Tiến độ cung cấp hàng hóa;
- Uy tín của nhà thầu thông
qua việc thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó;
- Các yếu tố cần thiết khác.
c) Xác định giá thấp nhất
(đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất):
- Xác định giá dự thầu;
- Sửa lỗi;
- Hiệu chỉnh sai lệch;
- Trừ giá trị giảm giá (nếu
có);
- Chuyển đổi giá dự thầu
sang một đồng tiền chung (nếu có);
- Xác định giá trị ưu đãi
(nếu có);
- So sánh giữa các hồ sơ dự
thầu để xác định giá thấp nhất.
d) Tiêu chuẩn xác định giá
đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá):
Công thức xác định giá đánh
giá:
GĐG = G ± ∆G
+ ∆ƯĐ
Trong đó:
- G = (giá dự thầu ± giá trị
sửa lỗi ± giá trị hiệu chỉnh sai lệch) - giá trị giảm giá (nếu có);
- ∆G là giá trị
các yếu tố được quy về một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa bao
gồm:
+ Chi phí vận hành, bảo
dưỡng;
+ Chi phí lãi vay (nếu có);
+ Tiến độ;
+ Chất lượng (hiệu suất,
công suất);
+ Xuất xứ;
+ Các yếu tố khác (nếu có).
∆ƯĐ là giá trị
phải cộng thêm đối với đối tượng không được hưởng ưu đãi theo quy định tại Điểm
b Khoản 2 Điều 5 của Nghị định này.
4. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ
dự thầu đối với gói thầu xây lắp bao gồm:
a) Tiêu chuẩn đánh giá về
năng lực và kinh nghiệm
Sử dụng tiêu chí đạt, không
đạt để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm, trong đó phải
quy định mức yêu cầu tối thiểu để đánh giá là đạt đối với từng nội dung về năng
lực và kinh nghiệm của nhà thầu. Cụ thể như sau:
- Kinh nghiệm thực hiện các
gói thầu tương tự về quy mô, tính chất kỹ thuật, điều kiện địa lý, địa chất,
hiện trường (nếu có); kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh
chính có liên quan đến việc thực hiện gói thầu;
- Năng lực kỹ thuật: Số
lượng, trình độ cán bộ chuyên môn chủ chốt, công nhân kỹ thuật trực tiếp thực
hiện gói thầu và số lượng thiết bị thi công sẵn có, khả năng huy động thiết bị
thi công để thực hiện gói thầu;
- Năng lực tài chính: Tổng
tài sản, tổng nợ phải trả, tài sản ngắn hạn, nợ ngắn hạn, doanh thu, lợi nhuận,
giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang và các chỉ tiêu cần thiết khác để đánh
giá về năng lực tài chính của nhà thầu;
Việc xác định mức độ yêu cầu
cụ thể đối với từng tiêu chuẩn quy định tại Điểm này cần căn cứ theo yêu cầu
của từng gói thầu. Nhà thầu được đánh giá đạt tất cả nội dung nêu tại Điểm này
thì đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm.
b) Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ
thuật
Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt hoặc phương pháp chấm điểm
theo thang điểm 100 hoặc 1.000 để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật,
trong đó phải quy định mức điểm tối thiểu và mức điểm tối đa đối với từng tiêu
chuẩn tổng
quát, tiêu chuẩn chi tiết khi sử dụng phương pháp chấm điểm. Việc xây dựng tiêu
chuẩn đánh giá về kỹ thuật dựa trên các nội dung về khả năng đáp ứng các yêu
cầu về hồ sơ thiết kế, tiên lượng mời thầu, uy tín của nhà thầu thông qua việc
thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó và các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ
mời thầu. Căn cứ vào từng gói thầu cụ thể, khi lập hồ sơ mời thầu phải
cụ thể hóa các tiêu chí làm cơ sở để đánh giá về kỹ thuật bao gồm:
- Tính hợp lý và khả thi của
các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công phù hợp với đề xuất về tiến
độ thi công;
Trừ những trường hợp do tính
chất của gói thầu mà hồ sơ mời thầu yêu cầu nhà thầu phải thực hiện theo đúng
biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu, trong hồ sơ mời thầu cần quy định
nhà thầu được đề xuất biện pháp thi công khác với biện pháp thi
công nêu trong hồ sơ mời thầu.
- Tiến độ thi công;
- Các biện pháp bảo đảm chất
lượng;
- Bảo đảm điều kiện vệ sinh
môi trường và các điều kiện khác như phòng cháy, chữa cháy, an toàn lao động;
- Mức độ đáp ứng các yêu cầu
về bảo hành, bảo trì;
- Uy tín của nhà thầu thông
qua việc thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó;
- Các yếu tố cần thiết khác.
c) Xác định giá thấp nhất
(đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất) thực hiện theo quy định
tại Điểm c Khoản 3 Điều này;
d) Tiêu chuẩn xác định giá
đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá)
Công thức xác định giá đánh
giá:
GĐG = G ± ∆g + ∆ƯĐ
Trong đó:
- G = (giá dự thầu ± giá trị
sửa lỗi ± giá trị hiệu chỉnh sai lệch) - giá trị giảm giá (nếu có);
- ∆G là giá trị
các yếu tố được quy về một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của công trình bao
gồm:
+ Chi phí vận hành, bảo
dưỡng;
+ Chi phí lãi vay (nếu có);
+ Tiến độ;
+ Chất lượng;
+ Các yếu tố khác (nếu có).
- ∆ƯĐ là giá trị
phải cộng thêm đối với đối tượng không được hưởng ưu đãi theo quy định tại Điểm
b Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này.
5. Đối với gói thầu cung cấp
dịch vụ phi tư vấn và gói thầu hỗn hợp
Căn cứ quy mô, tính chất của
gói thầu và quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều này để xác định tiêu chuẩn
đánh giá về năng lực và kinh nghiệm; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; xác định
giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất) hoặc tiêu
chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh
giá) cho phù
hợp.
6. Không sử dụng phương pháp
đánh giá kết hợp giữa kỹ thuật và giá đối với gói thầu áp dụng phương thức lựa
chọn nhà thầu một giai đoạn một túi hồ sơ.
7. Hồ sơ mời thầu không được
nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể của hàng hóa. Trường hợp không thể mô
tả chi tiết hàng hóa theo đặc tính kỹ thuật, thiết kế công nghệ, tiêu chuẩn
công nghệ thì được nêu nhãn hiệu, catalô của một sản phẩm cụ thể để tham khảo,
minh họa cho yêu cầu về kỹ thuật của hàng hóa nhưng phải ghi kèm theo cụm từ
“hoặc tương đương” sau nhãn hiệu, catalô đồng thời phải quy định rõ nội hàm
tương đương với hàng hóa đó về đặc tính kỹ thuật, tính năng sử dụng, tiêu chuẩn
công nghệ và các nội dung khác (nếu có) để tạo thuận lợi cho nhà thầu trong quá
trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu. Chỉ yêu cầu nhà thầu nộp Giấy phép hoặc Giấy ủy
quyền bán hàng của nhà sản xuất hoặc Giấy chứng nhận quan hệ đối tác trong
trường hợp hàng hóa là đặc thù, phức tạp cần gắn với trách nhiệm
của nhà sản xuất trong việc cung cấp các dịch vụ sau bán hàng như bảo hành, bảo
trì, sửa chữa, cung cấp phụ tùng, vật tư thay thế.
8. Quy định về sử dụng lao
động:
a) Đối với đấu thầu quốc tế,
khi lập hồ sơ mời thầu phải quy định sử dụng lao động trong nước đối với những
vị trí công việc mà lao động trong nước đáp ứng được và có khả năng cung cấp,
đặc biệt là lao động phổ thông. Chỉ được sử dụng lao động nước ngoài khi lao
động trong nước không đáp ứng yêu cầu. Nhà thầu không tuân thủ quy định về việc
sử dụng lao động khi thực hiện hợp đồng, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị cấm tham
gia hoạt động đấu thầu tại Việt Nam theo quy định tại Khoản 4 Điều 122 của Nghị
định này;
b) Đối với những gói thầu
cần sử dụng nhiều lao động phổ thông, hồ sơ mời thầu phải yêu cầu nhà thầu đề
xuất phương án sử dụng lao động địa phương nơi triển khai thực hiện dự án, gói
thầu;
c) Chủ đầu tư chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc tuân thủ quy định tại Điểm a Khoản này trong quá
trình lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng;
d) Hồ sơ dự thầu của nhà
thầu không đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu về sử dụng lao động quy
định tại Điểm a Khoản này sẽ bị loại.
Điều
13. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu
1. Hồ sơ mời thầu phải được
thẩm định theo quy định tại Điều 105 của Nghị định này trước khi phê duyệt.
2. Việc phê duyệt hồ sơ mời
thầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo
thẩm định hồ sơ mời thầu.
Điều
14. Tổ chức lựa chọn nhà thầu
1. Mời thầu:
Bên mời thầu đăng tải thông
báo mời thầu theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm b Khoản 1 hoặc
Điểm a Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.
2. Phát hành, sửa đổi, làm
rõ hồ sơ mời thầu:
a) Hồ sơ mời thầu được phát
hành cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi hoặc cho các nhà thầu có tên
trong danh sách ngắn. Đối với nhà thầu liên danh, chỉ cần một thành viên trong
liên danh mua hoặc nhận hồ sơ mời thầu, kể cả trường hợp chưa hình thành liên
danh khi mua hoặc nhận hồ sơ mời thầu;
b) Trường hợp sửa đổi hồ sơ
mời thầu sau khi phát hành, bên mời thầu phải gửi quyết định sửa đổi
kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu đến các nhà thầu đã mua hoặc
nhận hồ sơ mời thầu;
c) Trường hợp cần làm rõ hồ
sơ mời thầu thì nhà thầu phải gửi văn bản đề nghị đến bên mời thầu tối thiểu 03
ngày làm việc (đối với đấu thầu trong nước), 05 ngày làm việc (đối với đấu thầu
quốc tế) trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý. Việc làm rõ hồ sơ
mời thầu được bên mời thầu thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây:
- Gửi văn bản làm
rõ cho các nhà thầu đã mua hoặc nhận hồ sơ mời thầu;
- Trong trường hợp cần
thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong
hồ sơ mời thầu mà các nhà thầu chưa rõ. Nội dung trao đổi phải được bên mời
thầu ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu gửi cho
các nhà thầu đã mua hoặc nhận hồ sơ mời thầu;
- Nội dung làm rõ hồ sơ mời
thầu không được trái với nội dung của hồ sơ mời thầu đã duyệt, Trường hợp sau
khi làm rõ hồ sơ mời thầu dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời thầu
thì việc sửa đổi hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Quyết định sửa đổi, văn
bản làm rõ hồ sơ mời thầu là một phần của hồ sơ mời thầu.
3. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận,
quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
a) Nhà thầu chịu trách nhiệm
trong việc chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
b) Bên mời thầu tiếp nhận và
quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ mật cho đến khi công
khai kết quả lựa chọn nhà thầu; trong mọi trường hợp không được tiết lộ thông
tin trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu này cho nhà thầu khác, trừ các thông tin
được công khai khi mở thầu. Hồ sơ dự thầu được gửi đến bên mời thầu sau
thời điểm đóng thầu sẽ không được mở, không hợp lệ và bị loại. Bất kỳ tài liệu
nào được nhà thầu gửi đến sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung
hồ sơ dự thầu đã nộp đều không hợp lệ, trừ tài liệu nhà thầu gửi đến để làm rõ
hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu hoặc tài liệu làm rõ, bổ sung nhằm
chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu;
c) Khi muốn sửa đổi hoặc rút
hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà thầu phải có văn bản đề nghị gửi đến bên mời thầu.
Bên mời thầu chỉ chấp thuận việc sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu của nhà thầu
nếu nhận được văn bản đề nghị trước thời điểm đóng thầu;
d) Bên mời thầu phải tiếp
nhận hồ sơ dự thầu của tất cả các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm
đóng thầu, kể cả trường hợp nhà thầu tham dự thầu chưa mua hoặc chưa nhận hồ sơ
mời thầu trực tiếp từ bên mời thầu. Trường hợp chưa mua hồ sơ mời thầu thì nhà
thầu phải trả cho bên mời thầu một khoản tiền bằng giá bán hồ sơ mời thầu trước
khi hồ sơ dự thầu được tiếp nhận.
4. Mở thầu:
a) Việc mở thầu phải được
tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng
thầu. Chỉ tiến hành mở các hồ sơ dự thầu mà bên mời thầu nhận được trước thời
điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của đại diện
các nhà thầu tham dự lễ mở thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của
các nhà thầu;
b) Việc mở thầu được thực
hiện đối với từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và theo
trình tự sau đây:
- Yêu cầu đại diện từng nhà
thầu tham dự mở thầu xác nhận việc có hoặc không có thư giảm giá kèm theo hồ sơ
dự thầu của mình;
- Kiểm tra niêm phong;
- Mở hồ sơ và đọc rõ các
thông tin về: Tên nhà thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ; giá dự thầu ghi
trong đơn dự thầu; giá trị giảm giá (nếu có); thời gian có hiệu lực của hồ sơ
dự thầu; thời gian thực hiện hợp đồng; giá trị, hiệu lực của bảo đảm dự
thầu; các thông tin khác liên quan;
c) Biên bản mở thầu: Các
thông tin nêu tại Điểm b Khoản này phải được ghi vào biên bản mở thầu. Biên bản
mở thầu phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và các nhà thầu
tham dự lễ mở thầu. Biên bản này phải được gửi cho các nhà thầu tham dự thầu;
d) Đại diện của bên mời thầu
phải ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, thư giảm giá (nếu có), giấy ủy quyền
của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu có); thỏa thuận liên danh
(nếu có); bảo đảm dự thầu; các nội dung đề xuất về tài chính và các nội dung
quan trọng khác của từng hồ sơ dự thầu.
Điều
15. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Việc đánh giá hồ sơ dự
thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác
trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích,
làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng
lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.
2. Việc đánh giá được thực
hiện trên bản chụp, nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính thống nhất giữa bản
gốc và bản chụp. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp nhưng không
làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì căn cứ vào bản gốc để đánh giá.
3. Trường hợp có sự sai khác
giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá trên bản gốc khác kết quả
đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì hồ sơ dự thầu
của nhà thầu bị loại.
Điều
16. Làm rõ hồ sơ dự thầu
1. Sau khi mở thầu, nhà thầu
có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu. Trường hợp
hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực
và kinh nghiệm thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để
chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm. Đối với các nội dung đề
xuất về kỹ thuật, tài chính nêu trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu, việc làm rõ
phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã
nộp, không thay đổi giá dự thầu.
2. Trường hợp sau khi đóng
thầu, nếu nhà thầu phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu các tài liệu chứng minh tư
cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì nhà thầu được phép gửi tài liệu đến
bên mời thầu để làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của mình. Bên
mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ của nhà thầu để xem
xét, đánh giá; các tài liệu bổ sung, làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và
kinh nghiệm được coi như một phần của hồ sơ dự thầu.
3. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu
chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà thầu có hồ sơ dự thầu cần phải làm
rõ và phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi bản chất của nhà thầu tham dự
thầu. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời
thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu.
Điều
17. Sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch
1. Sửa lỗi là việc sửa lại
những sai sót trong hồ sơ dự thầu bao gồm lỗi số học và các lỗi khác được tiến
hành theo nguyên tắc sau đây:
a) Lỗi số học bao gồm những
lỗi do thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia không chính xác khi tính
toán giá dự thầu. Trường hợp hồ sơ mời thầu có yêu cầu phải phân
tích đơn giá chi tiết thì phải lấy số liệu trong bảng phân tích đơn giá dự thầu
chi tiết làm cơ sở cho việc sửa lỗi số học. Trường hợp không nhất quán giữa đơn
giá và thành tiền thì lấy đơn giá làm cơ sở cho việc sửa lỗi; nếu
phát hiện đơn giá có sự sai khác bất thường do lỗi hệ thập phân (10 lần, 100
lần, 1.000 lần) thì thành tiền là cơ sở cho việc sửa lỗi;
b) Các lỗi khác:
- Tại cột thành tiền đã được
điền đầy đủ giá trị nhưng không có đơn giá tương ứng thi đơn giá được xác định
bổ sung bằng cách chia thành tiền cho số lượng; khi có đơn giá nhưng cột thành
tiền bỏ trống thì giá trị cột thành tiền sẽ được xác định bổ sung bằng cách
nhân số lượng với đơn giá; nếu một nội dung nào đó có điền đơn giá và giá
trị tại cột thành tiền nhưng bỏ trống số lượng thì số lượng bỏ trống được xác
định bổ sung bằng cách chia giá trị tại cột thành tiền cho đơn giá của nội dung
đó. Trường hợp số lượng được xác định bổ sung nêu trên khác với số lượng
nêu trong
hồ sơ mời thầu thì giá trị sai khác đó là sai lệch về phạm vi cung cấp và được
hiệu chỉnh theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
- Lỗi nhầm đơn vị tính: Sửa
lại cho phù hợp với yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
- Trường hợp có khác biệt
giữa những nội dung thuộc đề xuất kỹ thuật và nội dung thuộc đề xuất tài chính
thì nội dung thuộc đề xuất kỹ thuật sẽ là cơ sở cho việc sửa lỗi.
2. Hiệu chỉnh sai lệch:
a) Trường hợp có sai lệch về
phạm vi cung cấp thì giá trị phần chào thiếu sẽ được cộng thêm vào, giá trị
phần chào thừa sẽ được trừ đi theo mức đơn giá tương ứng trong hồ sơ dự thầu
của nhà thầu có sai lệch;
Trường hợp trong hồ sơ dự
thầu của nhà thầu có sai lệch không có đơn giá thì lấy mức đơn giá chào cao
nhất đối với nội dung này trong số các hồ sơ dự thầu khác vượt qua bước đánh
giá về kỹ thuật để làm cơ sở hiệu chỉnh sai lệch; trường hợp trong
hồ sơ dự thầu của các nhà thầu vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật không có đơn
giá thì lấy đơn giá trong dự toán làm cơ sở hiệu chỉnh sai lệch; trường hợp
không có dự toán gói thầu thì căn cứ vào đơn giá hình thành giá gói thầu làm cơ
sở hiệu chỉnh sai lệch;
Trường hợp chỉ có một nhà
thầu duy nhất vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì tiến hành hiệu chỉnh sai
lệch trên cơ sở lấy mức đơn giá tương ứng trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu này;
trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu không có đơn giá thì lấy mức đơn giá
trong dự toán của gói thầu; trường hợp không có dự toán gói thầu thì căn cứ vào
đơn giá hình thành giá gói thầu làm cơ sở hiệu chỉnh sai lệch;
b) Trường hợp nhà thầu chào
thiếu thuế, phí, lệ phí phải nộp theo yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu thì bên
mời thầu phải cộng các chi phí đó vào giá dự thầu. Phần chi phí này không được
tính vào sai lệch thiếu theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 43 của Luật Đấu
thầu;
c) Trường hợp nhà thầu có
thư giảm giá, việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch được thực hiện trên cơ sở giá
dự thầu chưa trừ đi giá trị giảm giá. Tỷ lệ phần trăm (%) của sai lệch thiếu
được xác định trên cơ sở so với giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu;
d) Trường hợp nhà thầu có hồ
sơ dự thầu được hiệu chỉnh sai lệch xếp hạng thứ nhất được mời vào thương thảo
hợp đồng, khi thương thảo hợp đồng phải lấy mức đơn giá chào thấp nhất trong số
các hồ sơ dự thầu khác vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật để thương thảo đối
với phần sai lệch thiếu.
3. Sau khi sửa lỗi, hiệu
chỉnh sai lệch theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, bên mời thầu phải
thông báo bằng văn bản cho nhà thầu biết về việc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch
đối với hồ sơ dự thầu của nhà thầu. Trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được thông báo của bên mời thầu, nhà thầu phải có văn bản thông báo cho bên
mời thầu về việc chấp thuận kết quả sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo thông báo
của bên mời thầu. Trường hợp nhà thầu không chấp thuận với kết quả sửa lỗi,
hiệu chỉnh sai lệch theo thông báo của bên mời thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà
thầu đó sẽ bị loại.
Điều
18. Đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ dự thầu, bao gồm:
a) Kiểm tra số lượng bản
gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;
b) Kiểm tra các thành phần
của hồ sơ dự thầu, bao gồm: Đơn dự thầu, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy
quyền ký đơn dự thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; các tài liệu chứng minh tư cách
hợp lệ; tài liệu chứng minh năng lực và kinh nghiệm; đề xuất về kỹ thuật; đề
xuất về tài chính và các thành phần khác thuộc hồ sơ dự thầu;
c) Kiểm tra sự thống nhất
nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ
dự thầu.
2. Đánh giá tính hợp lệ của
hồ sơ dự thầu:
Hồ sơ dự thầu của nhà thầu
được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Có bản gốc hồ sơ dự thầu;
b) Có đơn dự thầu được đại diện
hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu; thời gian thực hiện gói thầu nêu trong đơn dự thầu phải phù hợp với đề
xuất về kỹ thuật; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng
số, bằng chữ và phải phù hợp, logic với tổng giá dự thầu ghi trong biểu giá
tổng hợp, không đề xuất các giá dự thầu khác nhau hoặc có kèm theo điều kiện
gây bất lợi cho chủ đầu tư, bên mời thầu. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự
thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu
(nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu
theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;
c) Hiệu lực của hồ sơ dự
thầu đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
d) Có bảo đảm dự thầu với
giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với trường
hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh thì thư bảo lãnh
phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên với giá trị và thời hạn
hiệu lực, đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
đ) Không có tên trong hai
hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc
thành viên trong liên danh);
e) Có thỏa thuận liên danh
được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có);
g) Nhà thầu không đang trong
thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu
thầu;
h) Nhà thầu bảo đảm tư cách
hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu.
Nhà thầu có hồ sơ dự thầu
hợp lệ được xem xét, đánh giá về năng lực và kinh nghiệm.
3. Đánh giá về năng lực và
kinh nghiệm:
a) Việc đánh giá về năng lực
và kinh nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời
thầu;
b) Nhà thầu có năng lực và
kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu được xem xét, đánh giá về kỹ thuật.
4. Đánh giá về kỹ thuật và
giá:
a) Việc đánh giá về kỹ thuật
thực hiện theo tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá quy định trong hồ sơ mời
thầu;
b) Nhà thầu đáp ứng yêu cầu
về kỹ thuật được xem xét xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng
phương pháp giá thấp nhất), giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương
pháp giá đánh giá).
5. Sau khi lựa chọn được
danh sách xếp hạng nhà thầu, tổ chuyên gia lập báo cáo gửi bên mời thầu để xem
xét. Trong báo cáo phải nêu rõ các nội dung sau đây:
a) Danh sách nhà thầu được
xem xét, xếp hạng và thứ tự xếp hạng nhà thầu;
b) Danh sách nhà thầu không
đáp ứng yêu cầu và bị loại; lý do loại bỏ nhà thầu;
c) Nhận xét về tính cạnh
tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa
chọn nhà thầu. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu
quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý;
d) Những nội dung của hồ sơ
mời thầu chưa phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu dẫn đến có cách
hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá trình thực hiện hoặc có thể dẫn đến làm
sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu; đề xuất biện pháp xử lý.
Điều
19. Thương thảo hợp đồng
1. Nhà thầu xếp hạng thứ
nhất được mời đến thương thảo hợp đồng. Trường hợp nhà thầu được mời đến
thương thảo hợp đồng nhưng không đến thương thảo hoặc từ chối thương thảo hợp
đồng thì nhà thầu sẽ không được nhận lại bảo đảm dự thầu.
2. Việc thương thảo hợp đồng
phải dựa trên cơ sở sau đây:
a) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự
thầu;
b) Hồ sơ dự thầu và các tài
liệu làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà thầu;
c) Hồ sơ mời thầu.
3. Nguyên tắc thương thảo
hợp đồng:
a) Không tiến hành thương
thảo đối với các nội dung mà nhà thầu đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ
mời thầu;
b) Việc thương thảo hợp đồng
không được làm thay đổi đơn giá dự thầu của nhà thầu sau khi sửa lỗi, hiệu
chỉnh sai lệch và trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). Trong quá trình đánh giá hồ
sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng, nếu phát hiện khối lượng mời thầu nêu trong
bảng tiên lượng mời thầu thiếu so với hồ sơ thiết kế thì bên mời thầu yêu cầu
nhà thầu phải bổ sung khối lượng công việc thiếu đó trên cơ sở đơn giá đã chào;
trường hợp trong hồ sơ dự thầu chưa có đơn giá thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu
tư xem xét, quyết định việc áp đơn giá nêu trong dự toán đã phê duyệt đối với
khối lượng công việc thiếu so với hồ sơ thiết kế hoặc đơn giá của nhà thầu khác
đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật nếu đơn giá này thấp hơn đơn giá đã phê
duyệt trong dự toán gói thầu;
c) Việc thương thảo đối với
phần sai lệch thiếu thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 17 của Nghị
định này.
4. Nội dung thương thảo hợp
đồng:
a) Thương thảo về những nội
dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời
thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu có thể
dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm của các bên
trong quá trình thực hiện hợp đồng;
b) Thương thảo về các sai
lệch do nhà thầu đã phát hiện và đề xuất trong hồ sơ dự thầu (nếu có), bao gồm
cả các đề xuất thay đổi hoặc phương án thay thế của nhà thầu nếu trong
hồ sơ mời thầu có quy định cho phép nhà thầu chào phương án thay thế;
c) Thương thảo về nhân sự
đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp:
Trong quá trình thương thảo,
nhà thầu không được thay đổi nhân sự chủ chốt đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu để
đảm nhiệm các vị trí chủ nhiệm thiết kế, chủ nhiệm khảo sát (đối với gói thầu
xây lắp, hỗn hợp có yêu cầu nhà thầu phải thực hiện một hoặc hai bước thiết kế
trước khi thi công), vị trí chỉ huy trưởng công trường, trừ trường hợp do thời
gian đánh giá hồ sơ dự thầu kéo dài hơn so với quy định hoặc vì lý do
bất khả kháng mà các vị trí nhân sự chủ chốt do nhà thầu đã đề xuất không thể
tham gia thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp đó, nhà thầu được
quyền thay đổi nhân sự khác nhưng phải bảo đảm nhân sự dự kiến thay thế có
trình độ, kinh nghiệm và năng lực tương đương hoặc cao hơn với nhân sự đã đề
xuất và nhà thầu không được thay đổi giá dự thầu;
d) Thương thảo về các vấn đề
phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà thầu (nếu có) nhằm mục tiêu hoàn thiện
các nội dung chi tiết của gói thầu;
đ) Thương thảo về các nội
dung cần thiết khác.
5. Trong quá trình thương
thảo hợp đồng, các bên tham gia thương thảo tiến hành hoàn thiện dự thảo văn
bản hợp đồng; điều kiện cụ thể của hợp đồng, phụ lục hợp đồng gồm danh mục chi
tiết về phạm vi công việc, biểu giá, tiến độ thực hiện (nếu có).
6. Trường hợp thương thảo
không thành công, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định mời nhà
thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo; trường hợp thương thảo với các nhà
thầu xếp hạng tiếp theo không thành công thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư
xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của
Luật Đấu thầu.
Điều
20. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Trên cơ sở báo cáo kết
quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu trình kết quả lựa chọn nhà thầu, trong
đó nêu rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội dung đánh giá của tổ chuyên gia.
2. Kết quả lựa chọn nhà thầu phải được thẩm định theo
quy định tại Khoản 1 và Khoản 4 Điều 106 của Nghị định này trước khi phê duyệt.
3. Kết quả lựa chọn nhà thầu phải được phê duyệt bằng văn
bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà
thầu.
4. Trường hợp lựa chọn được
nhà thầu trúng thầu, văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu phải bao gồm
các nội dung sau đây:
a) Tên nhà thầu trúng thầu;
b) Giá trúng thầu;
c) Loại hợp đồng;
d) Thời gian thực hiện hợp đồng;
đ) Các nội dung cần lưu ý
(nếu có).
5. Trường hợp hủy thầu theo
quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả
lựa chọn nhà thầu hoặc văn bản quyết định hủy thầu phải nêu rõ lý do hủy thầu
và trách nhiệm của các bên liên quan khi hủy thầu.
6. Sau khi có quyết định phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, bên mời thầu phải đăng tải thông tin về kết
quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm c Khoản 1
hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này; gửi văn bản thông báo kết
quả lựa chọn nhà thầu cho các nhà thầu tham dự thầu trong thời hạn quy định tại
Điểm n Khoản 1 Điều 12 của Luật Đấu thầu. Nội dung thông báo kết quả lựa chọn
nhà thầu bao gồm:
a) Thông tin quy định tại
các Điểm a, b, c và d Khoản 4 Điều này;
b) Danh sách nhà thầu không
được lựa chọn và tóm tắt về lý do không được lựa chọn của từng nhà thầu;
c) Kế hoạch hoàn thiện, ký kết/hợp đồng với nhà thầu
được lựa chọn.
Mục
2: PHƯƠNG THỨC MỘT GIAI ĐOẠN HAI TÚI HỒ SƠ
Điều
21. Quy trình chi tiết
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà
thầu, bao gồm:
a) Lựa chọn danh sách ngắn
(nếu cần thiết);
b) Lập hồ sơ mời thầu;
c) Thẩm định và phê duyệt hồ
sơ mời thầu.
2. Tổ chức lựa chọn nhà
thầu, bao gồm:
a) Mời thầu;
b) Phát hành, sửa đổi, làm
rõ hồ sơ mời thầu;
c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận,
quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;
d) Mở hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật.
3. Đánh giá hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật, bao gồm:
a) Kiểm tra, đánh giá tính
hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Đánh giá chi tiết hồ sơ
đề xuất về kỹ thuật;
c) Phê duyệt danh sách nhà
thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
4. Mở và đánh giá hồ sơ đề
xuất về tài chính, bao gồm:
a) Mở hồ sơ đề xuất về tài
chính của các nhà thầu trong danh sách được duyệt;
b) Kiểm tra, đánh giá tính
hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính;
c) Đánh giá chi tiết hồ sơ
đề xuất về tài chính;
d) Xếp hạng nhà thầu.
5. Thương thảo hợp đồng.
6. Trình, thẩm định, phê
duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.
7. Hoàn thiện, ký kết hợp
đồng.
Điều
22. Lựa chọn danh sách ngắn
Căn cứ quy mô, tính chất của
gói thầu, có thể áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn nhằm lựa chọn các nhà
thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia
đấu thầu. Việc áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn do người có thẩm quyền
quyết định và phải được ghi rõ trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
1. Đối với đấu thầu rộng
rãi:
a) Lập hồ sơ mời sơ tuyển:
- Hồ sơ mời sơ tuyển bao gồm
các nội dung sau đây: Thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn
bị và nộp hồ sơ dự sơ tuyển; tiêu chuẩn về năng lực và kinh nghiệm của nhà
thầu;
- Sử dụng tiêu chí đạt,
không đạt để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển. Trong tiêu chuẩn
đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển phải quy định mức tối thiểu để đánh giá là đạt đối
với từng nội dung về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu;
b) Việc phê duyệt hồ sơ mời
sơ tuyển phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định
hồ sơ mời sơ tuyển;
c) Thông báo mời sơ tuyển
thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm b Khoản 1 hoặc Điểm a
Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này;
d) Phát hành hồ sơ mời sơ
tuyển:
Hồ sơ mời sơ tuyển được phát
hành miễn phí cho các nhà thầu tới trước thời điểm đóng thầu;
đ) Tiếp nhận và quản lý hồ
sơ dự sơ tuyển:
Bên mời thầu tiếp nhận và
quản lý các hồ sơ dự sơ tuyển đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ mật cho đến khi
công khai kết quả sơ tuyển;
e) Mở và đánh giá hồ sơ dự
sơ tuyển:
- Hồ sơ dự sơ tuyển nộp theo
thời gian và địa điểm quy định trong hồ sơ mời sơ tuyển sẽ được mở ngay sau
thời điểm đóng thầu. Việc mở hồ sơ dự sơ tuyển phải được ghi thành biên bản và
gửi biên bản mở thầu cho các nhà thầu nộp hồ sơ dự sơ tuyển. Hồ sơ dự sơ tuyển
được gửi đến sau thời điểm đóng thầu sẽ không được mở, không hợp lệ và bị loại;
- Việc đánh giá hồ sơ dự sơ
tuyển thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời sơ tuyển. Nhà
thầu có hồ sơ dự sơ tuyển được đánh giá đạt ở tất cả các nội dung về năng lực
và kinh nghiệm được đưa vào danh sách ngắn.
g) Trình, thẩm định và phê
duyệt kết quả sơ tuyển:
- Trên cơ sở báo cáo kết quả
đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, bên mời thầu trình phê duyệt kết quả sơ tuyển,
trong đó nêu rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội dung đánh giá của tổ chuyên
gia;
- Kết quả sơ tuyển phải được
thẩm định theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 106 của Nghi định này trước
khi phê duyệt;
- Kết quả sơ tuyển phải được
phê duyệt bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm
định kết quả sơ tuyển;
- Trường hợp lựa chọn được
danh sách ngắn, văn bản phê duyệt kết quả sơ tuyển phải bao gồm tên các nhà
thầu trúng sơ tuyển và các nội dung cần lưu ý (nếu có). Trường hợp không lựa
chọn được danh sách ngắn, văn bản phê duyệt kết quả sơ tuyển phải nêu rõ lý do
không lựa chọn được danh sách ngắn.
h) Công khai danh sách ngắn:
Danh sách ngắn phải được đăng tải theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và
Điểm c Khoản 1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này và gửi thông báo
đến các nhà thầu nộp hồ sơ dự sơ tuyển.
2. Đối với đấu thầu hạn chế:
a) Xác định, phê duyệt danh
sách ngắn: Xác định, phê duyệt danh sách ngắn gồm tối thiểu 03 nhà thầu có năng
lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu và có nhu cầu tham dự thầu;
b) Công khai danh sách ngắn:
Sau khi phê duyệt, danh sách ngắn phải được đăng tải theo quy định tại Điểm d
Khoản 1 Điều 7 và Điểm c Khoản 1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.
3. Các nhà thầu có tên trong
danh sách ngắn không được liên danh với nhau để tham dự thầu.
Điều
23. Lập hồ sơ mời thầu
1. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu
theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định này.
2. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ
dự thầu bao gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm; tiêu chuẩn đánh
giá về kỹ thuật; xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp
giá thấp nhất); tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng
phương pháp giá đánh giá); xác định điểm giá và tiêu chuẩn đánh giá tổng
hợp (đối với trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và
giá). Đối với gói thầu đã thực hiện sơ tuyển, trong hồ sơ mời thầu không cần
quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu song cần
yêu cầu nhà thầu cập nhật thông tin về năng lực của nhà thầu. Trong hồ sơ mời
thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu
hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không
bình đẳng.
3. Tiêu chuẩn đánh giá về
năng lực và kinh nghiệm; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật thực hiện
theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 3 và Điểm a, Điểm b Khoản 4 Điều 12 của Nghị
định này.
4. Xác định giá thấp nhất
(đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất) thực hiện theo quy định
tại Điểm c Khoản 3 Điều 12 của Nghị định này.
5. Tiêu chuẩn xác định giá
đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá) thực hiện theo
quy định tại Điểm d Khoản 3 và Điểm d Khoản 4 Điều 12 của Nghị định này.
6. Tiêu chuẩn đánh giá tổng
hợp (đối với trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và
giá) thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Nghị định này.
7. Về nhãn hiệu, xuất xứ của
hàng hóa theo quy định tại Khoản 7 Điều 12 của Nghị định này.
8. Về sử dụng lao động theo
quy định tại Khoản 8 Điều 12 của Nghị định này.
9. Đối với gói thầu cung cấp
dịch vụ phi tư vấn và gói thầu hỗn hợp:
Căn cứ quy mô, tính chất của
gói thầu và quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này để xác định
tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ
thuật; xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp
nhất); tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp
giá đánh giá); xác định điểm giá và tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp (đối với
trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá) cho phù hợp.
Điều
24. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp
Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp
áp dụng đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, cụ thể như sau:
1. Xác định điểm giá:
Sử dụng thang điểm 100 hoặc
1.000 thống nhất với thang điểm về kỹ thuật để xác định điểm giá. Điểm giá được xác định như sau:
Điểm giáđang xét
=
|
Gthấp nhất x
(100 hoặc 1.000)
|
Gđang xét
|
Trong đó:
- Điểm giáđang xét:
Là điểm giá của hồ sơ đề xuất về tài chính đang xét;
- Gthấp nhất: Là
giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có)
thấp nhất trong số các nhà thầu được đánh giá chi tiết về tài chính;
- Gđang xét: Là
giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có)
của hồ sơ đề xuất về tài chính đang xét.
2. Tiêu chuẩn đánh giá tổng
hợp:
Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp
được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa kỹ thuật và giá. Tùy theo quy mô, tính
chất của từng gói thầu cần xác định tỷ trọng điểm về kỹ thuật và tỷ trọng điểm
về giá cho phù hợp bảo đảm tỷ trọng điểm về kỹ thuật cộng với tỷ trọng điểm về
giá bằng 100%, cụ thể như sau:
a) Đối với gói thầu xây lắp:
Tỷ trọng điểm về kỹ thuật (K) từ 10% đến 15%, tỷ trọng điểm về giá (G) từ 85%
đến 90%;
b) Đối với gói thầu mua sắm
hàng hóa: Tỷ trọng điểm về kỹ thuật (K) từ 10% đến 30%, tỷ trọng điểm về giá
(G) từ 70% đến 90%;
c) Đối với
gói thầu mua thuốc: Tỷ trọng điểm về kỹ thuật (K) từ 20% đến 30%, tỷ trọng điểm
về giá (G) từ 70% đến 80%;
d) Xác định điểm tổng hợp
Điểm tổng hợpđang xét
= K x Điểm kỹ thuậtđang xét + G x Điểm giáđang xét
Trong đó:
- Điểm kỹ ` xét:
Là số điểm được xác định tại bước đánh giá về kỹ thuật;
- Điểm giáđangxét:
Là số điểm được xác định tại bước đánh giá về giá;
- K: Tỷ trọng điểm về kỹ
thuật quy định trong thang điểm tổng hợp;
- G: Tỷ trọng điểm về giá
quy định trong thang điểm tổng hợp;
- K + G = 100%. Tỷ trọng
điểm về kỹ thuật (K) và về giá (G) phải được xác định cụ thể trong hồ sơ mời
thầu.
Điều
25. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu
1. Hồ sơ mời thầu phải được
thẩm định theo quy định tại Điều 105 của Nghị định này trước khi phê duyệt.
2. Việc phê duyệt hồ sơ mời
thầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định
hồ sơ mời thầu.
Điều
26. Tổ chức lựa chọn nhà thầu
1. Mời thầu:
a) Thông báo mời thầu được
áp dụng đối với trường hợp không tiến hành thủ tục lựa chọn danh sách ngắn và
được thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm b Khoản 1 hoặc
Điểm a Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này;
b) Gửi thư mời thầu đến các
nhà thầu có tên trong danh sách ngắn.
2. Phát hành, sửa đổi, làm
rõ hồ sơ mời thầu:
Việc phát hành, sửa đổi, làm
rõ hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 của Nghị định
này.
3. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận,
quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
Việc chuẩn bị, nộp, tiếp
nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 3
Điều 14 của Nghị định này.
4. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật:
a) Mở hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật: Việc mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật phải được tiến hành công khai và bắt
đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu. Chỉ tiến hành mở hồ sơ
đề xuất về kỹ thuật mà bên mời thầu nhận được trước thời điểm đóng thầu theo
yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của đại diện các nhà thầu tham
dự lễ mở thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu;
b) Việc mở thầu được thực
hiện đối với từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và theo
trình tự sau đây:
- Kiểm tra niêm phong;
- Mở hồ sơ và đọc rõ các
thông tin về: Tên nhà thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật; đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; thời gian có hiệu lực của hồ
sơ đề xuất về kỹ thuật; thời gian thực hiện hợp đồng; giá trị, hiệu lực của bảo
đảm dự thầu; các thông tin khác liên quan;
c) Biên bản mở thầu: Các
thông tin nêu tại Điểm b Khoản này phải được ghi vào biên bản mở thầu. Biên bản
mở thầu phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và nhà thầu tham dự
lễ mở thầu. Biên bản này phải được gửi cho các nhà thầu tham dự thầu;
d) Đại diện của bên mời thầu
phải ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, giấy ủy quyền của người đại diện theo
pháp luật của nhà thầu (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); bảo đảm dự
thầu; các nội dung quan trọng của từng hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
đ) Hồ sơ đề xuất về tài
chính của tất cả các nhà thầu phải được bên mời thầu niêm phong trong một túi
riêng biệt và được đại diện của bên mời thầu, nhà thầu tham dự lễ mở thầu ký
niêm phong.
Điều
27. Nguyên tắc đánh giá, làm rõ hồ sơ dự thầu, sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch
1. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ
dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này.
2. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu
thực hiện theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này.
3. Việc sửa lỗi và hiệu
chỉnh sai lệch thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này.
Điều
28. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
1. Kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm:
a) Kiểm tra số lượng bản
gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Kiểm tra các thành phần
của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm: Đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có);
bảo đảm dự thầu; các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ; tài liệu chứng minh
năng lực và kinh nghiệm; đề xuất về kỹ thuật; các thành phần khác thuộc hồ sơ
đề xuất về kỹ thuật;
c) Kiểm tra sự thống nhất
nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ
đề xuất về kỹ thuật.
2. Đánh giá tính hợp lệ của
hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Có bản gốc hồ sơ đề xuất
về kỹ thuật;
b) Có đơn dự thầu thuộc hồ
sơ đề xuất về kỹ thuật được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu
(nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; trong đơn dự thầu, nhà thầu phải nêu
rõ tiến độ thực hiện gói thầu phù hợp với đề xuất về kỹ thuật. Đối với nhà
thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên
danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên
danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận
liên danh;
c) Hiệu lực của hồ sơ đề xuất
về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
d) Có bảo đảm dự thầu với
giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với trường
hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh thì thư bảo lãnh
phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên với giá trị và thời hạn
hiệu lực, đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
đ) Không có tên trong hai
hoặc nhiều hồ sơ đề xuất kỹ thuật với tư cách là nhà thầu chính (nhà
thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh);
e) Có thỏa thuận liên danh
được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có);
g) Nhà thầu không đang trong
thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu
thầu;
h) Nhà thầu bảo đảm tư cách
hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu.
Nhà thầu có hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật hợp lệ được xem xét, đánh giá về năng lực và kinh nghiệm. Đối với
gói thầu đã thực hiện sơ tuyển, không tiến hành đánh giá về năng lực và kinh
nghiệm của nhà thầu.
3. Đánh giá về năng lực và
kinh nghiệm:
a) Việc đánh giá về năng lực
và kinh nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời
thầu;
b) Nhà thầu có năng lực và
kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu được xem xét, đánh giá về kỹ thuật;
c) Nhà thầu đã vượt qua bước
sơ tuyển, có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật hợp lệ, có năng lực được cập nhật đáp
ứng yêu cầu của gói thầu được xem xét, đánh giá về kỹ thuật.
4. Đánh giá về kỹ thuật:
a) Việc đánh giá về kỹ thuật
thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;
b) Nhà thầu đáp ứng yêu cầu
về kỹ thuật được xem xét, đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính.
5. Danh sách nhà thầu đáp
ứng yêu cầu về kỹ thuật phải được phê duyệt bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình
phê duyệt, báo cáo thẩm định kết quả đánh giá về kỹ thuật. Bên mời thầu phải
thông báo danh sách các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đến tất cả các nhà
thầu tham dự thầu, trong đó mời các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đến mở
hồ sơ đề xuất về tài chính.
Điều
29. Mở hồ sơ đề xuất về tài chính
1. Kiểm tra niêm phong túi
đựng các hồ sơ đề xuất về tài chính.
2. Mở hồ sơ đề xuất về tài
chính:
a) Chỉ tiến hành mở hồ sơ đề
xuất về tài chính của nhà thầu có tên trong danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu
về kỹ thuật trước sự chứng kiến của đại diện các nhà thầu tham dự lễ mở hồ sơ
đề xuất về tài chính, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà
thầu;
b) Yêu cầu đại diện từng nhà
thầu tham dự mở hồ sơ đề xuất về tài chính xác nhận việc có hoặc không có thư
giảm giá kèm theo hồ sơ đề xuất về tài chính của mình;
c) Việc mở hồ sơ đề xuất về
tài chính được thực hiện đối với từng hồ sơ đề xuất về tài chính theo thứ tự
chữ cái tên của nhà thầu có tên trong danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ
thuật và theo trình tự sau đây:
- Kiểm tra niêm phong;
- Mở hồ sơ và đọc rõ các
thông tin về: Tên nhà thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về tài
chính; đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính; thời gian có hiệu lực của
hồ sơ đề xuất về tài chính; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu; giá trị giảm giá
(nếu có); điểm kỹ thuật của các hồ sơ dự thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu về
kỹ thuật; các thông tin khác liên quan.
3. Biên bản mở hồ sơ đề xuất
về tài chính:
a) Các thông tin nêu tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều này phải được ghi vào biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài
chính. Biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính phải được ký xác nhận bởi đại
diện của bên mời thầu và nhà thầu tham dự mở hồ sơ đề xuất về tài chính. Biên
bản này phải được gửi cho các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
b) Đại diện của bên mời thầu
phải ký xác nhận vào tất cả các trang bản gốc của hồ sơ đề xuất về tài chính.
Điều
30. Đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính
1. Kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ đề xuất về tài chính, bao gồm:
a) Kiểm tra số lượng bản
gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về tài chính;
b) Kiểm tra các thành phần
của hồ sơ đề xuất về tài chính, bao gồm: Đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài
chính; bảng giá tổng hợp, bảng giá chi tiết; bảng phân tích đơn giá chi tiết
(nếu có); các thành phần khác thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính;
c) Kiểm tra sự thống nhất
nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ
đề xuất về tài chính.
2. Đánh giá tính hợp lệ của
hồ sơ đề xuất về tài chính:
Hồ sơ đề xuất về tài chính
của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Có bản gốc hồ sơ đề xuất
về tài chính;
b) Có đơn dự thầu thuộc hồ
sơ đề xuất về tài chính được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu
(nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu
phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và phải phù hợp, logic với tổng giá dự
thầu ghi trong biểu giá tổng hợp, không đề xuất các giá dự thầu
khác nhau hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư,
bên mời thầu. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp
pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành
viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách
nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;
c) Hiệu lực của hồ sơ đề
xuất về tài chính đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu.
Nhà thầu có hồ sơ đề xuất về
tài chính hợp lệ sẽ được đánh giá chi tiết về tài chính.
3. Đánh giá chi tiết hồ sơ
đề xuất về tài chính và xếp hạng nhà thầu:
a) Việc đánh giá chi tiết hồ
sơ đề xuất về tài chính và xếp hạng nhà thầu thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá
quy định trong
hồ sơ mời thầu;
b) Sau khi lựa chọn được
danh sách xếp hạng nhà thầu, tổ chuyên gia lập báo cáo gửi bên mời thầu xem
xét. Trong báo cáo phải nêu rõ các nội dung sau đây:
- Danh sách nhà thầu được
xem xét, xếp hạng và thứ tự xếp hạng;
- Danh sách nhà thầu không
đáp ứng yêu cầu và bị loại; lý do loại bỏ nhà thầu;
- Nhận xét về tính cạnh
tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa
chọn nhà thầu. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu
quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý;
- Những nội dung của hồ sơ
mời thầu chưa phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu dẫn đến có cách
hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá trình thực hiện hoặc có thể dẫn đến làm
sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu (nếu có); đề xuất biện pháp xử lý.
Điều
31. Thương thảo hợp đồng; trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa
chọn nhà thầu
1. Nhà thầu xếp hạng thứ
nhất được bên mời thầu mời đến thương thảo hợp đồng.
2. Việc thương thảo hợp đồng
thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này.
3. Trình, thẩm định, phê
duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều
20 của Nghị định này.
Chương
III
QUY TRÌNH ĐẤU THẦU RỘNG RÃI, HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI
THẦU CUNG CẤP DỊCH VỤ TƯ VẤN
Mục 1: NHÀ THẦU LÀ TỔ CHỨC
Điều
32. Quy trình chi tiết
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà
thầu, bao gồm:
a) Lựa chọn danh sách ngắn
(nếu cần thiết);
b) Lập hồ sơ mời thầu;
c) Thẩm định và phê duyệt hồ
sơ mời thầu.
2. Tổ chức lựa chọn nhà
thầu, bao gồm:
a) Mời thầu;
b) Phát hành, sửa đổi, làm
rõ hồ sơ mời thầu;
c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận,
quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;
d) Mở hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật.
3. Đánh giá hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật, bao gồm:
a) Kiểm tra, đánh giá tính
hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Đánh giá chi tiết hồ sơ
đề xuất về kỹ thuật;
c) Phê duyệt danh sách nhà thầu
đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
4. Mở và đánh giá hồ sơ đề
xuất về tài chính, bao gồm:
a) Mở hồ sơ đề xuất về tài
chính của các nhà thầu trong danh sách được duyệt;
b) Kiểm tra, đánh giá tính
hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính;
c) Đánh giá chi tiết hồ sơ
đề xuất về tài chính;
d) Xếp hạng nhà thầu.
5. Thương thảo hợp đồng.
6. Trình, thẩm định, phê
duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.
7. Hoàn thiện, ký kết hợp
đồng.
Điều 33. Lựa
chọn danh sách ngắn
Căn cứ quy mô, tính chất của
gói thầu, có thể áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn nhằm lựa chọn các nhà
thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia
đấu thầu. Việc áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn do người có thẩm quyền
quyết định và phải được ghi rõ trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
1. Đối với đấu thầu rộng
rãi:
a) Lập hồ sơ mời quan tâm:
- Hồ sơ mời quan tâm bao gồm
các nội dung sau đây: Thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn
bị và nộp hồ sơ quan tâm; tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu,
trong đó bao gồm yêu cầu về số lượng, trình độ và kinh nghiệm của chuyên gia;
- Sử dụng phương pháp chấm
điểm theo thang điểm 100 để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ quan tâm, trong
đó phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu không thấp hơn 60% tổng số điểm và
điểm đánh giá của từng nội dung về năng lực, kinh nghiệm, nhân sự không thấp
hơn 50% điểm tối đa của nội dung đó.
b) Việc phê duyệt hồ sơ mời
quan tâm phải bằng văn bản và căn cứ tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ
sơ mời quan tâm;
c) Thông báo mời quan tâm
thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm b Khoản 1 hoặc Điểm a
Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này;
d) Phát hành hồ sơ mời quan
tâm:
Hồ sơ mời quan tâm được phát
hành miễn phí cho các nhà thầu tới trước thời điểm đóng thầu;
đ) Tiếp nhận và quản lý hồ
sơ quan tâm:
Bên mời thầu tiếp nhận và
quản lý các hồ sơ quan tâm đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ mật cho đến khi
công khai kết quả mời quan tâm;
e) Mở và đánh giá hồ sơ quan
tâm:
- Hồ sơ quan tâm nộp theo
thời gian và địa điểm quy định trong hồ sơ mời quan tâm sẽ được mở ngay sau
thời điểm đóng thầu. Việc mở hồ sơ quan tâm phải được ghi thành biên bản và gửi
biên bản mở thầu cho các nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm. Hồ sơ quan tâm được gửi
đến sau thời điểm đóng thầu sẽ không được mở, không hợp lệ và bị loại;
- Việc đánh giá hồ sơ quan
tâm thực hiện: theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời quan tâm. Hồ
sơ quan tâm của nhà thầu có số điểm được đánh giá không thấp hơn mức điểm yêu
cầu tối thiểu được đưa vào danh sách ngắn; hồ sơ quan tâm của nhà thầu có số
điểm cao nhất được xếp thứ nhất; trường hợp có nhiều hơn 06 nhà thầu đạt yêu
cầu thì lựa chọn 06 nhà thầu xếp hạng cao nhất vào danh sách ngắn;
g) Trình, thẩm định và phê
duyệt kết quả mời quan tâm:
- Trên cơ sở báo cáo kết quả
đánh giá hồ sơ quan tâm, bên mời thầu trình phê duyệt kết quả mời quan tâm,
trong đó nêu rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội dung đánh giá của tổ chuyên
gia;
- Kết quả mời quan tâm phải
được thẩm định theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 106 của Nghị định này
trước khi phê duyệt;
- Kết quả mời quan tâm phải
được phê duyệt bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định
kết quả mời quan tâm;
- Trường hợp lựa chọn được
danh sách ngắn, văn bản phê duyệt kết quả mời quan tâm phải bao gồm tên các nhà
thầu được lựa chọn vào danh sách ngắn ,và các nội dung cần lưu ý (nếu có).
Trường hợp không lựa chọn được danh sách ngắn, văn bản phê duyệt kết quả mời
quan tâm phải nêu rõ lý do không lựa chọn được danh sách ngắn;
h) Công khai danh sách ngắn:
Danh sách ngắn phải được đăng tải theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và
Điểm c Khoản 1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này và gửi
thông báo đến các nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm.
2. Đối với đấu thầu hạn chế:
a) Xác định, phê duyệt danh
sách ngắn: Xác định, phê duyệt danh sách ngắn gồm tối thiểu 03 nhà thầu có năng
lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu và có nhu cầu tham dự thầu;
b) Công khai danh sách ngắn:
Sau khi phê duyệt, danh sách ngắn phải được đăng tải theo quy định tại Điểm d
Khoản 1 Điều 7 và Điểm c Khoản 1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.
3. Các nhà thầu có tên trong
danh sách ngắn không được liên danh với nhau để tham dự thầu.
Điều
34. Lập hồ sơ mời thầu
1. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu
theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định này.
2. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ
dự thầu bao gồm tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; xác định giá thấp nhất (đối
với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất); tiêu chuẩn xác định giá cố
định (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá cố định); xác định điểm giá và
tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp (đối với trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp
giữa kỹ thuật và giá). Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào
nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số
nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
3. Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ
thuật: Sử dụng phương pháp chấm điểm để đánh giá theo thang điểm 100 hoặc
1.000, cụ thể như sau:
a) Kinh nghiệm và năng lực
nhà thầu: Từ 10% đến 20% tổng số điểm;
b) Giải pháp và phương pháp
luận để thực hiện gói thầu: Từ 30% đến 40% tổng số điểm;
c) Nhân sự thực hiện gói
thầu: Từ 50% đến 60% tổng số điểm;
d) Tổng tỷ trọng điểm của
nội dung quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này bằng 100%;
đ) Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật khi có điểm về kỹ thuật không thấp
hơn 70% (80% đối với gói thầu tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao, đặc thù) tổng số
điểm và điểm của từng nội dung yêu cầu về kinh nghiệm và năng lực, về giải pháp
và phương pháp luận, về nhân sự không thấp hơn 60% (70% đối với gói thầu tư vấn
có yêu cầu kỹ thuật cao, đặc thù) điểm tối đa của nội dung đó.
4. Xác định giá thấp nhất
(đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất) thực hiện theo quy định
tại Điểm c Khoản 3 Điều 12 của Nghị định này.
5. Xác định giá cố định (đối
với trường hợp áp dụng phương pháp giá cố định):
a) Xác định giá dự thầu;
b) Sửa lỗi;
c) Hiệu chỉnh sai lệch;
d) Trừ giá trị giảm giá (nếu
có);
đ) Chuyển đổi giá dự thầu
sang một đồng tiền chung (nếu có);
e) Xác định giá đề nghị
trúng thầu không vượt giá gói thầu đã được xác định cụ thể và cố định trong hồ
sơ mời thầu.
6. Tiêu chuẩn đánh giá tổng
hợp (đối với trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và
giá):
a) Xác định điểm giá:
Sử dụng thang điểm 100 hoặc
1.000 thống nhất với thang điểm về kỹ thuật. Điểm
giá được xác định như sau:
Điểm giáđang xét
=
|
Gthấp nhất x
(100 hoặc 1.000)
|
Gđang xét
|
Trong đó:
- Điểm giáđang xét:
Điểm giá của hồ sơ đề xuất về tài chính đang xét;
- Gthấp nhất: Giá
dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp
nhất trong số các nhà thầu được đánh giá chi tiết về tài chính;
- Gđang xét: Giá
dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của
hồ sơ đề xuất về tài chính đang xét.
b) Tiêu chuẩn đánh giá tổng
hợp:
Điểm tổng hợp được xác định
theo công thức sau đây:
Điểm tổng hợpđangxét
= K x Điểm kỹ thuậtđangxét + G x Điểm giáđangxét
Trong đó:
- Điểm kỹ thuậtđang xét:
Là số điểm được xác định tại bước đánh giá về kỹ thuật;
- Điểm giáđang xét:
Là số điểm được xác định tại bước đánh giá về giá;
- K: Tỷ trọng điểm về kỹ
thuật quy định, trong thang điểm tổng hợp, chiếm tỷ lệ từ 70% đến 80%;
- G: Tỷ trọng điểm về giá
quy định trong thang điểm tổng hợp, chiếm tỷ lệ từ 20% đến 30%;
- K + G= 100%.
Điều
35. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu
1. Hồ sơ mời thầu phải được
thẩm định theo quy định tại Điều 105 của Nghị định này trước khi phê duyệt.
2. Việc phê duyệt hồ sơ mời
thầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ
sơ mời thầu.
Điều
36. Tổ chức lựa chọn nhà thầu
1. Mời thầu:
a) Thông báo mời thầu được
áp dụng đối với trường hợp không tiến hành thủ tục lựa chọn
danh sách ngắn và được thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và
Điểm b Khoản 1 hoặc Điểm a Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này;
b) Gửi thư mời thầu đến các
nhà thầu có tên trong danh sách ngắn.
2. Phát hành, sửa đổi, làm
rõ hồ sơ mời thầu:
Việc phát hành, sửa đổi, làm
rõ hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 của Nghị định
này.
3. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận,
quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
Việc chuẩn bị, nộp, tiếp
nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 3
Điều 14 của Nghị định này.
4. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật:
Việc mở hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 26 của Nghị định này nhưng không
bao gồm nội dung về bảo đảm dự thầu.
Điều
37. Nguyên tắc đánh giá; làm rõ hồ sơ dự thầu; sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch
1. Việc đánh giá hồ sơ dự
thầu phải tuân thủ theo nguyên tắc quy định tại Điều 15 của Nghị định này.
2. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu
thực hiện theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này.
3. Việc sửa lỗi và hiệu
chỉnh sai lệch thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này.
Điều
38. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
1. Kiểm tra và đánh giá về
tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
a) Việc kiểm tra và đánh giá
về tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Khoản
1 và Khoản 2 Điều 28 của Nghị định này, trừ nội dung kiểm tra và đánh giá tính
hợp lệ của bảo đảm dự thầu;
b) Nhà thầu có hồ sơ đề xuất
về kỹ thuật hợp lệ sẽ được đánh giá chi tiết về kỹ thuật.
2. Đánh giá chi tiết hồ sơ
đề xuất về kỹ thuật:
a) Việc đánh giá chi tiết hồ
sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ
mời thầu;
b) Nhà thầu đáp ứng yêu cầu
về kỹ thuật hoặc đạt điểm kỹ thuật cao nhất (đối với phương pháp dựa trên kỹ
thuật) được xem xét, đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính;
c) Danh sách nhà thầu đáp
ứng yêu cầu về kỹ thuật hoặc nhà thầu đạt điểm kỹ thuật cao nhất (đối với
phương pháp dựa trên kỹ thuật) phải được phê duyệt bằng văn bản và căn cứ vào
tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ
thuật. Bên mời thầu phải thông báo danh sách các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ
thuật hoặc nhà thầu đạt điểm kỹ thuật cao nhất (đối với phương pháp dựa trên kỹ
thuật) đến tất cả các nhà thầu tham dự thầu, trong đó mời các nhà thầu đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật hoặc nhà thầu đạt điểm kỹ thuật cao nhất (đối với phương
pháp dựa trên kỹ thuật) đến mở hồ sơ đề xuất về tài chính.
Điều
39. Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính
1. Việc mở hồ sơ đề xuất về
tài chính được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 29 của Nghị định này.
2. Việc đánh giá hồ sơ đề
xuất về tài chính được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này.
Điều
40. Thương thảo hợp đồng
1. Việc thương thảo hợp đồng
phải dựa trên các cơ sở quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 19 của Nghị định
này.
2. Nguyên tắc thương thảo
hợp đồng:
Không tiến hành thương thảo
đối với các nội dung mà nhà thầu đã đề xuất theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời
thầu.
3. Nội dung thương thảo hợp
đồng:
a) Thương thảo về những nội
dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời
thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu với nhau
dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm của các bên trong
quá trình thực hiện hợp đồng;
b) Thương thảo về các sai
lệch do nhà thầu đã phát hiện và đề xuất trong hồ sơ dự thầu (nếu có), bao gồm
cả thương thảo về các đề xuất thay đổi hoặc phương án thay thế của nhà thầu nếu
trong hồ sơ mời thầu có quy định cho phép nhà thầu chào phương án thay thế;
c) Thương thảo về nhân sự:
Trong quá trình thương thảo,
nhà thầu không được thay đổi nhân sự đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu, trừ trường
hợp do thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu kéo dài hơn so với quy định hoặc vì lý
do bất khả kháng mà các vị trí nhân sự chủ chốt do nhà thầu đã đề xuất không
thể tham gia thực hiện hợp đồng thì nhà thầu mới được thay đổi nhân sự khác
nhưng phải bảo đảm các nhân sự dự kiến thay thế có trình độ, kinh nghiệm và
năng lực tương đương hoặc cao hơn với nhân sự đã đề xuất và nhà thầu không được
thay đổi giá dự thầu;
d) Thương thảo về các vấn đề
phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà thầu (nếu có) nhằm mục tiêu hoàn thiện
các nội dung chi tiết của gói thầu;
đ) Thương thảo về các chi
phí liên quan đến dịch, vụ tư vấn trên cơ sở phù hợp với yêu cầu của gói thầu
và điều kiện thực tế;
e) Thương thảo về các nội
dung cần thiết khác.
4. Trong quá trình thương
thảo hợp đồng, các bên tham gia thương thảo tiến hành hoàn thiện dự thảo văn
bản hợp đồng; điều kiện cụ thể của hợp đồng, phụ lục hợp đồng gồm danh mục chi
tiết về phạm vi công việc, biểu giá, tiến độ thực hiện (nếu có).
5. Trường hợp thương thảo
không thành công, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định mời nhà
thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo; trường hợp thương thảo với các nhà
thầu xếp hạng tiếp theo không thành công thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư
xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu
thầu.
Điều
41. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu
Việc trình, thẩm định, phê
duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều
20 của
Nghị định này.
Mục 2: NHÀ THẦU LÀ CÁ NHÂN
Điều
42. Lập, trình
và phê duyệt điều khoản tham chiếu, danh sách tư vấn cá nhân
1. Bên mời thầu tổ chức lập
điều khoản tham chiếu, dự thảo hợp đồng đối với vị trí tư vấn cá nhân cần
tuyển chọn và xác định danh sách từ 03 đến 05 tư vấn cá nhân trình chủ đầu tư
phê duyệt. Trường hợp xác định chỉ có duy nhất 01 tư vấn cá nhân đáp ứng yêu
cầu để thực hiện hợp đồng, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định.
Nội dung điều khoản tham chiếu bao gồm:
a) Mô tả tóm tắt về dự án;
b) Yêu cầu về phạm vi, khối
lượng, chất lượng và thời gian thực hiện hợp đồng;
c) Yêu cầu về năng lực,
trình độ của chuyên gia tư vấn;
d) Các điều kiện và địa điểm
thực hiện hợp đồng;
đ) Các nội dung cần thiết
khác (nếu có).
2. Tư vấn cá nhân có thể bao
gồm một hoặc một nhóm chuyên gia. Trường hợp tư vấn là nhóm chuyên gia thì các
chuyên gia phải cử đại diện để giao dịch với bên mời thầu, chủ đầu tư.
3. Căn cứ hồ sơ do bên mời
thầu trình, chủ đầu tư xem xét, phê duyệt điều khoản tham chiếu và danh sách tư
vấn cá nhân.
Điều
43. Gửi thư mời và đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học của tư vấn cá nhân; phê
duyệt và ký kết hợp đồng
1. Sau khi điều khoản tham
chiếu và danh sách tư vấn cá nhân được phê duyệt, bên mời thầu gửi thư mời và
điều khoản tham chiếu đến các tư vấn cá nhân có tên trong danh sách, trong đó
nêu rõ thời hạn và địa chỉ nhận hồ sơ lý lịch khoa học.
2. Nộp hồ sơ lý lịch khoa
học:
Tư vấn cá nhân chuẩn bị hồ
sơ lý
lịch khoa học theo yêu cầu nêu trong điều khoản tham chiếu và đề xuất kỹ thuật
(nếu có) nộp cho bên mời thầu theo thời gian, địa chỉ trong thư mời.
3. Đánh giá hồ sơ lý lịch
khoa học:
Căn cứ nội dung của điều
khoản tham chiếu, bên mời thầu đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học của từng tư vấn
cá nhân. Tư vấn cá nhân có tư cách hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 của
Luật Đấu thầu; có hồ sơ lý lịch khoa học và đề xuất kỹ thuật (nếu có) tốt nhất,
đáp ứng yêu cầu của điều khoản tham chiếu sẽ được bên mời thầu mời vào thương
thảo, hoàn thiện hợp đồng.
4. Thương thảo, hoàn thiện
hợp đồng.
5. Việc phê duyệt kết quả
lựa chọn tư vấn cá nhân phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo
cáo kết quả đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học của các tư vấn cá nhân, kết quả
thương thảo hợp đồng. Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định
phê duyệt kết quả lựa chọn tư vấn cá nhân, kết quả thương thảo hợp
đồng và nội dung của điều khoản tham chiếu.
Chương
IV
QUY TRÌNH ĐẤU THẦU RỘNG RÃI, HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI
THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA, XÂY LẮP, HỖN HỢP THEO PHƯƠNG THỨC HAI GIAI ĐOẠN
Mục
1: PHƯƠNG THỨC HAI GIAI ĐOẠN MỘT TÚI HỒ SƠ
Điều
44. Chuẩn bị đấu thầu giai đoạn một
1. Căn cứ quy mô, tính chất
của gói thầu, có thể áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn nhằm lựa chọn được
các nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời
tham gia đấu thầu. Việc áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn do người có
thẩm quyền quyết định và phải được ghi rõ trong kế hoạch lựa chọn
nhà thầu; trường hợp áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, việc lựa chọn
danh sách ngắn thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này.
2. Lập hồ sơ mời thầu giai
đoạn một:
a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu
theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định này;
b) Hồ sơ mời thầu giai đoạn
một bao gồm các nội dung sau đây: Thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn
việc chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn một; ý tưởng yêu cầu về phương án
kỹ thuật của gói thầu; yêu cầu về phương án tài chính, thương mại để các nhà
thầu đề xuất về phương án kỹ thuật, phương án tài chính, thương mại, làm cơ sở
cho bên mời thầu xem xét, hoàn chỉnh hồ sơ mời thầu giai đoạn hai; không yêu
cầu nhà thầu đề xuất về giá dự thầu và thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu.
Trong hồ sơ mời thầu không
được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm
tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
3. Thẩm định, phê duyệt hồ
sơ mời thầu:
a) Hồ sơ mời thầu phải được
thẩm định theo quy định tại Điều 105 của Nghị định này trước khi phê duyệt;
b) Việc phê duyệt hồ sơ mời
thầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ
sơ mời thầu.
Điều
45. Tổ chức đấu thầu giai đoạn một
1. Việc mời thầu giai đoạn
một thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Nghị định này.
2. Phát hành, sửa đổi, làm
rõ hồ sơ mời thầu:
Việc phát hành, sửa đổi, làm
rõ hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 của
Nghị định này.
3. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận,
quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
Việc chuẩn bị, nộp, tiếp
nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 3
Điều 14 của Nghị định này.
4. Mở thầu:
a) Việc mở thầu phải được
tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng
thầu. Chỉ tiến hành mở các hồ sơ dự thầu mà bên mời thầu nhận được trước thời
điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của đại diện
các nhà thầu tham dự lễ mở thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của
các nhà thầu;
b) Việc mở thầu được thực
hiện đối với từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và theo
trình tự sau đây:
- Kiểm tra niêm phong;
- Mở hồ sơ và đọc rõ các
thông tin về: Tên nhà thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ; thông tin chính
ghi trong đơn dự thầu; thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu; các thông tin
khác liên quan.
c) Biên bản mở thầu: Các
thông tin nêu tại Điểm b Khoản này phải được ghi vào biên bản mở thầu. Biên bản
mở thầu phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và nhà thầu tham dự
mở thầu. Biên bản này phải được gửi cho các nhà thầu tham dự thầu;
d) Đại diện của bên mời thầu
phải ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, giấy ủy quyền của người đại diện theo
pháp luật của nhà thầu (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có).
5. Trao đổi về hồ sơ dự thầu
giai đoạn một:
Trong quá trình đánh giá hồ
sơ dự thầu giai đoạn một, căn cứ các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu và đề
xuất của nhà thầu trong hồ sơ dự thầu giai đoạn một, bên mời thầu
tiến hành trao đổi với từng nhà thầu nhằm chuẩn xác yêu cầu về kỹ thuật, tài
chính của gói thầu phục vụ cho việc hoàn chỉnh hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.
Bên mời thầu phải bảo đảm thông tin trong hồ sơ dự thầu giai đoạn một của các
nhà thầu không bị tiết lộ.
Điều
46. Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu giai đoạn hai
1. Lập hồ sơ mời thầu giai
đoạn hai:
a) Căn cứ lập hồ sơ mời
thầu:
Ngoài các căn cứ quy định
tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định này, khi lập hồ sơ mời thầu giai đoạn hai,
phải tham khảo đề xuất của các nhà thầu tham dự thầu giai đoạn một;
b) Nội dung hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu phải quy định
về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và
kinh nghiệm (đối với gói thầu đã thực hiện sơ tuyển, trong hồ sơ mời thầu không
cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu song
cần yêu cầu nhà thầu cập nhật thông tin về năng lực của nhà thầu), tiêu chuẩn
đánh giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp
dụng phương pháp giá đánh giá), xác định điểm giá và tiêu chuẩn đánh giá tổng
hợp (đối với trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá) và
các nội dung liên quan khác theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 7, 8 Điều
12 và Điều 24 của Nghị định này. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ
điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho
một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
2. Thẩm định, phê duyệt hồ
sơ mời thầu:
a) Hồ sơ mời thầu phải được
thẩm định theo quy định tại Điều 105 của Nghị định này trước khi phê duyệt;
b) Việc phê duyệt hồ sơ mời
thầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ
sơ mời thầu.
3. Tổ chức đấu thầu:
a) Bên mời thầu mời các nhà
thầu đã nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn một đến nhận hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.
Việc phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu giai đoạn hai thực hiện theo quy
định tại Khoản 2 Điều 14 của Nghị định này;
b) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận,
quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
Việc chuẩn bị, nộp, tiếp
nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 3
Điều 14 của Nghị định này.
4. Mở thầu:
Việc mở thầu thực hiện theo
quy định tại Khoản 4 Điều 14 của Nghị định này.
Điều
47. Đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng giai đoạn hai
1. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ
dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này.
2. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu
thực hiện theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này.
3. Việc sửa lỗi và hiệu
chỉnh sai lệch thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này.
4. Việc đánh giá hồ sơ dự
thầu và thương thảo hợp đồng giai đoạn hai thực hiện theo quy định
tại Điều 18 và Điều 19 của Nghị định này.
Điều
48. Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, hoàn
thiện và ký kết hợp đồng
1. Trình, thẩm định, phê
duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 20
của Nghị định này.
2. Hoàn thiện và ký kết hợp
đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên
phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, biên bản
thương thảo hợp đồng, hồ sơ dự thầu, hồ sơ mời thầu và các tài liệu liên quan khác.
Mục
2: PHƯƠNG THỨC HAI GIAI ĐOẠN HAI TÚI HỒ SƠ
Điều
49. Chuẩn bị đấu thầu giai đoạn một
1. Căn cứ quy mô, tính chất
của gói thầu, có thể áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn nhằm lựa chọn được
các nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời
tham gia đấu thầu. Việc áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn do người có
thẩm quyền quyết định và phải được ghi rõ trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
trường hợp áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, việc lựa chọn danh sách
ngắn thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này.
2. Lập hồ sơ mời thầu giai
đoạn một:
a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu
theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định này;
b) Nội dung hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu phải quy định
về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và
kinh nghiệm (đối với gói thầu đã thực hiện sơ tuyển, trong hồ sơ mời thầu không
cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu song
cần yêu cầu nhà thầu cập nhật thông tin về năng lực của nhà thầu), tiêu chuẩn
đánh giá về kỹ thuật, yêu cầu nhà thầu đề xuất về tài chính và các nội dung
liên quan khác theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 7, 8 Điều 12 và Điều 24
của Nghị định này. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào
nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số
nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
3. Thẩm định, phê duyệt hồ
sơ mời thầu:
a) Hồ sơ mời thầu phải được
thẩm định theo quy định tại Điều 105 của Nghị định này trước khi phê duyệt;
b) Việc phê duyệt hồ sơ mời
thầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định
hồ sơ mời thầu.
Điều
50. Tổ chức đấu thầu giai đoạn một
1. Việc mời thầu giai đoạn
một thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Nghị định này.
2. Phát hành, sửa đổi, làm
rõ hồ sơ mời thầu:
Việc phát hành, sửa đổi, làm
rõ hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 của Nghị định
này.
3. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận,
quản lý,
sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
Việc chuẩn bị, nộp, tiếp
nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 3
Điều 14 của Nghị định này.
4. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật:
Việc mở hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 26 Nghị định này. Hồ sơ đề xuất
về tài chính sẽ được mở ở giai đoạn hai.
5. Đánh giá hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật:
a) Việc đánh giá hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Nghị định này;
b) Trong quá trình đánh giá
hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, căn cứ các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu và đề
xuất của nhà thầu trong hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bên mời thầu tiến hành trao
đổi với từng nhà thầu nhằm xác định các nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật so với
hồ sơ mời thầu.
6. Danh sách nhà thầu đáp
ứng yêu cầu về kỹ thuật trong giai đoạn một phải được phê duyệt bằng văn bản và
căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định kết quả đánh giá về kỹ thuật.
Bên mời thầu phải thông báo danh sách các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật
đến tất cả các nhà thầu tham dự thầu giai đoạn một, trong đó mời các nhà thầu
đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trong giai đoạn một tham dự thầu giai đoạn hai.
Điều
51. Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu giai đoạn hai
1. Lập hồ sơ mời thầu giai
đoạn hai:
a) Căn cứ lập hồ sơ mời
thầu:
Ngoài các căn cứ quy định
tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định này, hồ sơ mời thầu giai đoạn hai còn phải
căn cứ vào biên bản trao đổi giữa bên mời thầu với các nhà thầu tham dự thầu
trong giai đoạn một;
b) Nội dung hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu giai đoạn hai
được lập trên cơ sở hồ sơ mời thầu giai đoạn một, phù hợp với các nội dung hiệu
chỉnh về kỹ thuật đã trao đổi với các nhà thầu.
2. Thẩm định, phê duyệt hồ
sơ mời thầu:
a) Hồ sơ mời thầu phải được
thẩm định theo quy định tại Điều 105 của Nghị định này trước khi phê duyệt và
chỉ tiến hành thẩm định đối với các nội dung liên quan đến việc hiệu chỉnh về
kỹ thuật so với hồ sơ mời thầu giai đoạn một;
b) Việc phê duyệt hồ sơ mời
thầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định
hồ sơ mời thầu.
3. Phát hành, sửa đổi, làm
rõ hồ sơ mời thầu:
Bên mời thầu mời các nhà
thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trong giai đoạn một đến nhận hồ sơ mời thầu
giai đoạn hai. Việc phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu giai đoạn hai
thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 của Nghị định này.
4. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận,
quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
Việc chuẩn bị, nộp, tiếp
nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 3
Điều 14 của Nghị định này. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất
về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai tương ứng với nội
dung hiệu chỉnh về kỹ thuật.
5. Mở thầu:
a) Việc mở thầu phải được
tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng
thầu. Chỉ tiến hành mở các hồ sơ dự thầu mà bên mời thầu nhận được trước thời
điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của đại diện
các nhà thầu tham dự lễ mở thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của
các nhà thầu;
b) Việc mở thầu được thực
hiện đối với từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và theo
trình tự sau đây:
- Yêu cầu đại diện từng nhà
thầu tham dự mở thầu xác nhận việc có hoặc không có thư giảm giá kèm theo hồ sơ
đề xuất về tài chính trong giai đoạn một và hồ sơ dự thầu giai đoạn hai của
mình;
- Kiểm tra niêm phong của
túi đựng các hồ sơ đề xuất về tài chính trong giai đoạn một, hồ sơ đề xuất về
tài chính trong giai đoạn một của các nhà thầu tham dự thầu giai đoạn hai, hồ
sơ dự thầu của các nhà thầu tham dự thầu giai đoạn hai;
- Mở hồ sơ đề xuất về tài
chính trong giai đoạn một của các nhà thầu tham dự thầu giai đoạn hai và mở hồ
sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính theo
yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai tương ứng với nội dung hiệu chỉnh về
kỹ thuật;
c) Biên bản mở thầu: Các
thông tin nêu tại Điểm b Khoản này phải được ghi vào biên bản mở thầu. Biên bản
mở thầu phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và nhà thầu tham dự
mở thầu. Biên bản này phải được gửi cho các nhà thầu tham dự thầu giai đoạn
hai;
d) Đại diện của bên mời thầu
phải ký xác nhận vào bản gốc các đơn dự thầu, thư giảm giá (nếu có), giấy ủy
quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu;
các nội dung đề xuất về tài chính và các nội dung quan trọng khác của từng hồ
sơ dự thầu.
Điều
52. Đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng giai đoạn hai
1. Việc đánh giá hồ sơ dự
thầu và thương thảo hợp đồng giai đoạn hai thực hiện theo quy định
tại Điều 18 và Điều 19 của Nghị định này; không đánh giá lại những nội dung đã
thống nhất về kỹ thuật ở giai đoạn một.
2. Nhà thầu đáp ứng yêu cầu
kỹ thuật trong giai đoạn hai sẽ được xem xét đánh giá về tài chính. Việc đánh
giá về tài chính thực hiện trên cơ sở đề xuất về tài chính của nhà thầu trong
giai đoạn một và đề xuất về tài chính trong giai đoạn hai; căn cứ đề xuất về kỹ
thuật của nhà thầu trong giai đoạn một và những đề xuất về kỹ thuật hiệu chỉnh
của nhà thầu trong giai đoạn hai.
Điều
53. Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, hoàn
thiện và ký kết hợp đồng
1. Trình, thẩm định, phê
duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 20
của Nghị định này.
2. Hoàn thiện và ký kết hợp
đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên
phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, biên bản
thương thảo hợp đồng, hồ sơ dự thầu, hồ sơ mời thầu và các tài liệu liên quan
khác.
Chương
V
CHỈ ĐỊNH THẦU, CHÀO HÀNG CẠNH TRANH, MUA SẮM TRỰC
TIẾP, TỰ THỰC HIỆN
Mục
1: CHỈ ĐỊNH THẦU
Điều
54. Hạn mức chỉ định thầu
Gói thầu có giá trị trong
hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 22 của
Luật Đấu thầu bao gồm:
1. Không quá 500 triệu đồng
đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công;
không quá 01 tỷ đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua
thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công;
2. Không quá 100 triệu đồng
đối với gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên.
Điều
55. Quy trình chỉ định thầu thông thường
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà
thầu:
a) Lập hồ sơ yêu cầu:
Việc lập hồ sơ yêu cầu phải
căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định này. Nội dung hồ sơ yêu
cầu bao gồm các thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và
nộp hồ sơ đề xuất; tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu chuẩn
đánh giá về kỹ thuật và xác định giá chỉ định thầu. Sử dụng tiêu chí đạt, không
đạt để đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật;
b) Thẩm định và phê duyệt hồ
sơ yêu cầu và xác định nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu:
- Hồ sơ yêu cầu phải được
thẩm định theo quy định tại Điều 105 của Nghị định này trước khi phê duyệt;
- Việc phê duyệt hồ sơ yêu
cầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định
hồ sơ yêu cầu;
- Nhà thầu được xác định để
nhận hồ sơ yêu cầu khi có tư cách hợp lệ theo quy định tại các Điểm a, b, c, d,
e và h Khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu và có đủ năng lực, kinh nghiệm thực
hiện gói thầu.
2. Tổ chức lựa chọn nhà
thầu:
a) Hồ sơ yêu cầu được phát
hành cho nhà thầu đã được xác định;
b) Nhà thầu chuẩn bị và nộp
hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.
3. Đánh giá hồ sơ đề xuất và
thương thảo về các đề xuất của nhà thầu:
a) Việc đánh giá hồ sơ đề
xuất phải được thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ yêu cầu.
Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu mời nhà thầu đến thương thảo, làm rõ
hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất nhằm
chứng minh sự đáp ứng của nhà thầu theo yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, tiến
độ, khối lượng, chất lượng, giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thực hiện
gói thầu;
b) Nhà thầu được đề nghị chỉ
định thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: Có hồ sơ đề xuất hợp lệ; có
năng lực, kinh nghiệm và đề xuất kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của hồ sơ yêu cầu; có
giá đề nghị chỉ định thầu không vượt dự toán gói thầu được duyệt.
4. Trình, thẩm định; phê
duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu theo quy định tại Điều 20 của Nghị
định này.
5. Hoàn thiện và ký kết hợp
đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên
phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả chỉ định thầu, biên bản thương
thảo hợp đồng, hồ sơ đề xuất, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu liên quan khác.
Điều
56. Quy trình chỉ định thầu rút gọn
1. Đối với gói thầu quy định
tại Điểm a Khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu, trừ gói thầu cần thực hiện để bảo
đảm bí mật nhà nước:
Chủ đầu tư hoặc cơ quan trực
tiếp có trách nhiệm quản lý gói thầu xác định và giao cho nhà thầu có năng lực,
kinh nghiệm thực hiện ngay gói thầu. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày giao thầu,
các bên phải hoàn thiện thủ tục chỉ định thầu bao gồm: Chuẩn bị và gửi dự thảo
hợp đồng cho nhà thầu trong đó xác định yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc
cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và giá
trị tương ứng để thương thảo, hoàn thiện hợp đồng. Trên cơ sở kết quả thương
thảo hợp đồng, chủ đầu tư hoặc cơ quan trực tiếp có trách nhiệm quản lý gói
thầu phê duyệt kết quả chỉ định thầu và ký kết hợp đồng với nhà thầu được chỉ
định thầu. Việc công khai kết quả chỉ định thầu theo quy định tại Điểm d Khoản
1 Điều 7 và Điểm c Khoản 1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.
2. Đối với gói thầu trong
hạn mức chỉ định thầu theo quy định tại Điều 54 của Nghị định này:
a) Bên mời thầu căn cứ vào
mục tiêu, phạm vi công việc, dự toán được duyệt để chuẩn bị và gửi dự thảo hợp
đồng cho nhà thầu được chủ đầu tư xác định có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp
ứng yêu cầu của gói thầu. Nội dung dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu về phạm
vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc
cần đạt được, giá trị tương ứng và các nội dung cần thiết khác;
b) Trên cơ sở dự thảo hợp
đồng, bên mời thầu và nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu tiến hành thương
thảo, hoàn thiện hợp đồng làm cơ sở để phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
thầu và ký kết hợp đồng;
c) Ký kết hợp đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên
phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, biên bản
thương thảo hợp đồng và các tài liệu liên quan khác.
Mục
2: CHÀO HÀNG CẠNH TRANH
Điều
57. Phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh
1. Chào hàng cạnh tranh theo
quy trình thông thường áp dụng đối với gói thầu quy định tại Khoản 1 Điều 23
của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 05 tỷ đồng.
2. Chào hàng cạnh tranh theo
quy trình
rút gọn áp dụng đối với gói thầu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 23 của Luật
Đấu thầu có giá trị không quá 500 triệu đồng, gói thầu quy định tại Điểm b và
Điểm c Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 01 tỷ đồng, gói
thầu đối với mua sắm thường xuyên có giá trị không quá 200 triệu đồng.
Điều
58. Quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà
thầu:
a) Lập hồ sơ yêu cầu:
Việc lập hồ sơ yêu cầu phải
căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định này. Nội dung hồ sơ yêu
cầu bao gồm các nội dung thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc
chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất; tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm của nhà
thầu; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật và xác định giá thấp nhất. Sử dụng tiêu
chí đạt, không đạt để đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật;
b) Thẩm định và phê duyệt hồ
sơ yêu cầu:
- Hồ sơ yêu cầu phải được
thẩm định theo quy định tại Điều 105 của Nghị định này trước khi phê duyệt;
- Việc phê duyệt hồ sơ yêu
cầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ
yêu cầu.
2. Tổ chức lựa chọn nhà
thầu:
a) Bên mời thầu đăng tải
thông báo mời chào hàng theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm b Khoản
1 hoặc Điểm a Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.
Hồ sơ yêu cầu được phát hành
cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia theo thời gian quy định trong thông báo
mời chào hàng nhưng bảo đảm tối thiểu là 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên
các thông tin này được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc trên
Báo đấu thầu;
b) Việc sửa đổi, làm rõ hồ
sơ yêu cầu thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 của Nghị định này;
c) Nhà thầu nộp hồ sơ đề
xuất đến bên mời thầu bằng cách gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện. Mỗi
nhà thầu chỉ được nộp một hồ sơ đề xuất;
d) Bên mời thầu chịu trách
nhiệm bảo mật các thông tin trong hồ sơ đề xuất của từng nhà thầu. Ngay sau
thời điểm đóng thầu, bên mời thầu tiến hành mở các hồ sơ đề xuất và lập biên
bản mở thầu bao gồm các nội dung: Tên nhà thầu; giá chào; thời gian có hiệu lực
của hồ sơ đề xuất; giá trị, thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu; thời
gian thực hiện hợp đồng và gửi văn bản này đến các nhà thầu đã nộp hồ sơ đề
xuất.
3. Đánh giá các hồ sơ đề
xuất và thương thảo hợp đồng:
a) Bên mời thầu đánh giá các
hồ sơ đề xuất được nộp theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu. Nhà thầu được đánh giá
đáp ứng yêu cầu khi có hồ sơ đề xuất hợp lệ; đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh
nghiệm; tất cả yêu cầu về kỹ thuật đều được đánh giá là “đạt”;
b) Bên mời thầu so sánh giá
chào của các hồ sơ đề xuất đáp ứng về kỹ thuật để xác định hồ sơ đề xuất có giá
chào thấp nhất. Nhà thầu có giá chào thấp nhất sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai
lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) và không vượt giá gói thầu sẽ được mời
vào thương thảo hợp đồng;
c) Việc thương thảo hợp đồng
thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này.
4. Trình, thẩm định, phê
duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu:
Việc trình, thẩm định, phê
duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều
20 của Nghị định này.
5. Hoàn thiện và ký kết hợp
đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê
duyệt kết
quả chào hàng cạnh tranh, biên bản thương thảo hợp đồng, hồ sơ đề xuất,
hồ sơ yêu cầu và các tài liệu liên quan khác.
6. Thời gian trong chào hàng cạnh tranh thông thường:
a) Thời gian chuẩn bị hồ sơ
đề xuất tối thiểu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ yêu
cầu;
b) Trường hợp cần sửa đổi hồ sơ yêu cầu, bên mời thầu phải
thông báo cho các nhà thầu trước thời điểm đóng thầu tối thiểu 03 ngày làm việc
để nhà thầu có đủ thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất;
c) Thời gian đánh giá hồ sơ
đề xuất tối đa là 20 ngày, kể từ ngày mở thầu đến khi bên mời thầu có tờ trình
đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kèm theo báo cáo kết quả đánh giá
hồ sơ đề xuất;
d) Thời gian thẩm định kết
quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ
trình thẩm định;
đ) Thời gian phê duyệt kết
quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình
đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu và báo cáo thẩm
định của đơn vị thẩm định;
e) Các khoảng thời gian khác
thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Luật Đấu thầu.
Điều
59. Quy trình chào hàng cạnh tranh rút gọn
1. Chuẩn bị và gửi bản yêu
cầu báo giá:
a) Bản yêu cầu báo giá được
lập bao gồm các nội dung về phạm vi công việc, yêu cầu về kỹ thuật, thời hạn
hiệu lực của báo giá, thời điểm nộp báo giá, các yêu cầu về bảo hành, bảo trì,
đào tạo, chuyển giao, dự thảo hợp đồng, thời gian chuẩn bị và nộp báo giá (tối
thiểu 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên phát hành bản yêu cầu báo giá) và
các nội dung cần thiết khác, không nêu yêu cầu về bảo đảm dự thầu;
b) Sau khi bản yêu cầu báo
giá được duyệt, bên mời thầu đăng tải thông báo mời chào hàng trên một tờ báo
được phát hành rộng rãi trong một ngành, một tỉnh hoặc hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia hoặc gửi trực tiếp bản yêu cầu báo giá cho tối thiểu 03 nhà thầu có
khả năng thực hiện gói thầu. Trường hợp gửi trực tiếp, nếu trước thời
điểm đóng thầu có bất kỳ nhà thầu nào khác đề nghị được tham gia chào
hàng thì bên mời thầu phải gửi bản yêu cầu báo giá cho nhà thầu đó. Bản yêu cầu
báo giá được phát hành miễn phí theo hình thức gửi trực tiếp, gửi
qua đường bưu điện, thư điện tử (email) hoặc bằng fax.
2. Nộp và tiếp nhận báo giá:
a) Nhà thầu chuẩn bị và nộp
01 báo giá theo bản yêu cầu báo giá. Việc nộp báo giá có thể thực hiện theo
hình thức gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện, thư điện tử (email) hoặc bang
fax;
b) Bên mời thầu chịu trách
nhiệm bảo mật các thông tin trong báo giá của từng nhà thầu. Ngay sau khi kết
thúc thời hạn nộp báo giá, bên mời thầu lập văn bản tiếp nhận các
báo giá được nộp trước thời điểm đóng thầu bao gồm các nội dung như: Tên nhà
thầu, giá chào, thời gian có hiệu lực của báo giá và gửi văn bản tiếp nhận này
đến các nhà thầu đã nộp báo giá.
3. Đánh giá các báo giá:
a) Bên mời thầu so sánh các
báo giá theo bản yêu cầu báo giá. Báo giá được xác định đáp ứng tất cả các yêu
cầu trong bản yêu cầu báo giá và có giá chào sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch,
trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất và không vượt giá gói thầu sẽ được
đề nghị lựa chọn;
b) Trong quá trình đánh giá,
trường hợp cần thiết bên mời thầu mời nhà thầu có giá chào thấp nhất sau khi
sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) đến thương thảo
hợp đồng.
4. Trình, thẩm định, phê
duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu:
Việc trình, thẩm định, phê
duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều
20 của Nghị định này.
5. Hoàn thiện và ký kết hợp
đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên
phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả chào hàng cạnh tranh, biên bản
thương thảo hợp đồng và các tài liệu liên quan khác.
6. Thời gian trong chào hàng cạnh tranh rút gọn:
a) Thời gian đánh giá các
báo giá tối đa là 10 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp báo giá đến khi bên mời thầu
có tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kèm theo báo cáo đánh
giá các báo giá;
b) Thời gian thẩm định kết
quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ
trình thẩm định;
c) Thời gian phê duyệt kết
quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình
đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu và báo cáo thẩm
định của đơn vị thẩm định.
Mục
3: MUA SẮM TRỰC TIẾP
Điều
60. Quy trình mua sắm trực tiếp
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà
thầu:
a) Lập hồ sơ yêu cầu:
Việc lập hồ sơ yêu cầu phải
căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định này. Hồ sơ yêu cầu bao
gồm các nội dung thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; yêu cầu nhà thầu cập
nhật thông tin về năng lực; yêu cầu về tiến độ cung cấp và cam kết cung cấp
hàng hóa bảo đảm kỹ thuật, chất lượng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước đó;
yêu cầu về đơn giá của hàng hóa. Trường hợp hàng hóa thuộc gói thầu áp dụng mua
sắm trực tiếp là một trong nhiều loại hàng hóa thuộc gói thầu tương tự đã ký
hợp đồng trước đó thì quy mô của hàng hóa áp dụng mua sắm trực tiếp phải nhỏ
hơn 130% quy mô của hàng hóa cùng loại thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng
trước đó;
b) Hồ sơ yêu cầu phải được
thẩm định theo quy định tại Điều 105 của Nghị định này trước khi phê duyệt;
c) Việc phê duyệt hồ sơ yêu
cầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ
yêu cầu.
2. Hồ sơ yêu cầu được phát
hành cho nhà thầu đã được lựa chọn trước đó. Trường hợp nhà thầu này
không có khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì phát hành
hồ sơ yêu cầu cho nhà thầu khác nếu nhà thầu này đáp ứng quy định tại Khoản 3
Điều 24 của Luật Đấu thầu.
3. Nhà thầu chuẩn bị và nộp
hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.
4. Đánh giá hồ sơ đề xuất và
thương thảo về các đề xuất của nhà thầu:
a) Đánh giá hồ sơ đề xuất:
- Kiểm tra các nội dung về
kỹ thuật và đơn giá;
- Cập nhật thông tin về năng
lực của nhà thầu;
- Đánh giá tiến độ thực
hiện, biện pháp cung cấp hàng hóa, giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thực
hiện gói thầu;
- Các nội dung khác (nếu
có).
b) Trong quá trình đánh giá,
bên mời thầu mời nhà thầu đến thương thảo, làm rõ các nội dung thông tin cần
thiết của hồ sơ đề xuất nhằm chứng minh sự đáp ứng của nhà thầu theo yêu cầu về
năng lực, tiến độ, chất lượng, giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức
thực hiện gói thầu;
c) Bên mời thầu phải bảo đảm
đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được
vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng
trước đó, đồng thời phù hợp với giá cả thị trường tại thời điểm thương thảo hợp
đồng.
5. Trình, thẩm định, phê
duyệt và công khai kết quả mua sắm trực tiếp:
a) Kết quả lựa chọn nhà thầu phải được ,thẩm định theo
quy định tại Khoản 1 và Khoản 4 Điều 106 của Nghị định này trước khi phê duyệt;
b) Việc phê duyệt kết quả
lựa chọn nhà thầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo cáo
thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Kết quả lựa chọn nhà thầu phải được thông báo bằng
văn bản cho tất cả các nhà thầu tham gia nộp hồ sơ đề xuất và công khai theo
quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm c Khoản 1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 8
của Nghị định này.
6. Hoàn thiện và ký kết hợp
đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê
duyệt kết quả mua sắm trực tiếp, biên bản thương thảo hợp đồng, hồ sơ yêu cầu,
hồ sơ đề xuất
và các tài liệu liên quan khác.
Mục
4: TỰ THỰC HIỆN
Điều
61. Điều kiện áp dụng
Việc áp dụng hình thức tự
thực hiện phải được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu" trên cơ sở
tuân thủ quy định tại Điều 25 của Luật Đấu thầu và đáp ứng đủ các điều kiện sau
đây:
1. Có chức năng, nhiệm vụ,
lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh phù hợp với yêu cầu của gói thầu;
2. Phải chứng minh và thể
hiện trong phương án tự thực hiện về khả năng huy động nhân sự, máy móc, thiết
bị đáp ứng yêu cầu về tiến độ thực hiện gói thầu;
3. Đơn vị được giao thực
hiện gói thầu không được chuyển nhượng khối lượng công việc với tổng số tiền từ
10% giá gói thầu trở lên hoặc dưới 10% giá gói thầu nhưng trên 50 tỷ đồng.
Điều
62. Quy trình tự thực hiện
1. Chuẩn bị phương án tự
thực hiện và dự thảo hợp đồng hoặc thỏa thuận giao việc:
Hồ sơ về phương án tự thực
hiện được lập bao gồm yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc, giá trị, thời
gian thực hiện, chất lượng công việc cần thực hiện và dự thảo hợp đồng hoặc
thỏa thuận giao việc. Trường hợp gói thầu do đơn vị hạch toán phụ thuộc thực
hiện thì trong phương án thực hiện phải bao gồm dự thảo hợp đồng. Trường
hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu không có đơn vị hạch
toán phụ thuộc thì trong phương án thực hiện phải bao gồm dự thảo về thỏa thuận
giao việc cho một đơn vị thuộc mình thực hiện.
2. Hoàn thiện phương án tự
thực hiện và thương thảo, hoàn thiện hợp đồng hoặc thỏa thuận giao việc:
Thương thảo về những nội
dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất trong phương án tự
thực hiện, dự thảo hợp đồng hoặc thỏa thuận giao việc và các nội dung cần thiết
khác.
3. Ký kết hợp đồng hoặc thỏa
thuận giao việc:
Tổ chức trực tiếp quản lý,
sử dụng gói thầu tiến hành ký kết hợp đồng với đơn vị phụ thuộc hoặc ký thỏa
thuận giao việc với đơn vị được giao để tự thực hiện gói thầu.
4. Trường hợp pháp luật
chuyên ngành có quy định các nội dung công việc thuộc gói thầu phải được giám
sát khi thực hiện, tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu lựa chọn theo
quy định của Luật Đấu thầu một nhà thầu tư vấn giám sát độc lập về pháp lý và
độc lập về tài chính với mình để giám sát quá trình thực hiện gói thầu; trường
hợp pháp luật chuyên ngành không có quy định hoặc không có tư vấn giám sát độc
lập quan tâm hoặc không lựa chọn được tư vấn giám sát độc lập do gói thầu được
thực hiện tại các vùng sâu, vùng xa, gói thầu có giá trị dưới 01 tỷ đồng thì tổ
chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu phải tự tổ chức thực hiện giám sát.
Chương
VI
LỰA CHỌN NHÀ THẦU ĐỐI VỚI GÓI THẦU QUY MÔ NHỎ, GÓI
THẦU CÓ SỰ THAM GIA THỰC HIỆN CỦA CỘNG ĐỒNG
Mục
1: LỰA CHỌN NHÀ THẦU ĐỐI VỚI GÓI THẦU QUY MÔ NHỎ
Điều
63. Hạn mức của gói thầu quy mô nhỏ
Gói thầu quy mô nhỏ là gói
thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa có giá trị gói thầu không
quá 10 tỷ đồng; gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá trị gói thầu không quá 20 tỷ
đồng.
Điều
64. Lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ
1. Quy trình lựa chọn nhà
thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương II và
Chương V của Nghị định này.
2. Thời gian trong quá trình
lựa chọn nhà thầu:
a) Hồ sơ mời thầu được phát
hành theo thời gian quy định trong thông báo mời thầu nhưng bảo đảm không ngắn
hơn 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên các thông tin này được đăng tải thành
công trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc trên Báo đấu thầu;
b) Thời gian chuẩn bị hồ sơ
dự thầu tối thiểu là 10 ngày, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời thầu;
c) Trường hợp cần sửa đổi hồ
sơ mời thầu, bên mời thầu phải thông báo cho các nhà thầu trước thời điểm đóng
thầu tối thiểu là 03 ngày làm việc để nhà thầu có đủ thời gian chuẩn bị hồ sơ
dự thầu;
d) Thời gian đánh giá hồ sơ
dự thầu tối đa là 25 ngày, kể từ ngày mở thầu đến khi bên mời thầu có tờ trình
đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kèm theo báo cáo về kết quả lựa
chọn nhà thầu;
đ) Thời gian thẩm định kết
quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm
định;
e) Thời gian phê duyệt kết
quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình
đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu và báo cáo thẩm
định của đơn vị thẩm định;
g) Các khoảng thời gian khác
thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Luật Đấu thầu.
3. Giá trị bảo đảm dự thầu
từ 1% đến 1,5% giá gói thầu; giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng từ 2% đến 3%
giá hợp đồng.
Mục
2: LỰA CHỌN NHÀ THẦU ĐỐI VỚI GÓI THẦU CÓ SỰ THAM GIA THỰC HIỆN CỦA CỘNG ĐỒNG
Điều
65. Tư cách hợp lệ của cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ tại địa
phương khi thực hiện gói thầu có sự tham gia thực hiện của cộng đồng
1. Cộng đồng dân cư, tổ chức
đoàn thể, tổ, nhóm thợ tại địa phương được coi là có tư cách hợp lệ để tham gia
thực hiện các gói thầu quy định tại Điều 27 của Luật Đấu thầu khi người dân
thuộc cộng đồng dân cư hoặc tổ, nhóm thợ hoặc các hội viên của tổ chức đoàn thể
sinh sống, cư trú trên địa bàn triển khai gói thầu và được hưởng lợi từ gói
thầu.
2. Người đại diện của cộng
đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ phải có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ theo quy định pháp luật, không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, được
cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ lựa chọn để thay mặt cộng đồng
dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ ký kết hợp đồng.
Điều
66. Quy trình lựa chọn nhà thầu là cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm
thợ
1. Chủ đầu tư dự thảo hợp
đồng trong đó bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện,
chất lượng, tiến độ công việc cần đạt được, giá hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của
các bên.
2. Chủ đầu tư niêm yết thông
báo công khai về việc mời tham gia thực hiện gói thầu tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã và thông báo trên các phương tiện truyền thông cấp xã, các nơi
sinh hoạt cộng đồng để các cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể và tổ, nhóm thợ
trên địa bàn biết. Thông báo cần ghi rõ thời gian họp bàn về phương án thực
hiện gói thầu.
3. Cộng đồng dân cư, tổ chức
đoàn thể, tổ, nhóm thợ quan tâm nhận dự thảo hợp đồng để nghiên cứu và chuẩn bị
hồ sơ năng lực bao gồm: Họ tên, độ tuổi, năng lực và kinh nghiệm phù hợp với
tính chất gói thầu của các thành viên tham gia thực hiện gói thầu.
4. Chủ đầu tư xem xét, đánh
giá lựa chọn ra cộng đồng dân cư hoặc tổ chức đoàn thể hoặc tổ, nhóm thợ tốt
nhất và mời đại diện vào đàm phán và ký kết hợp đồng.
Trường hợp chỉ có một cộng
đồng dân cư hoặc tổ chức đoàn thể hoặc tổ, nhóm thợ quan tâm thì xem xét giao
cho cộng đồng dân cư hoặc tổ chức đoàn thể hoặc tổ, nhóm thợ đó thực hiện.
Trường hợp không thể giao cho cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể thực hiện hoặc
không có cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể quan tâm thì giao cho tổ, nhóm thợ
thực hiện.
5. Thời gian tối đa từ khi
thông báo công khai về việc mời tham gia thực hiện gói thầu đến khi ký kết hợp
đồng là 30 ngày.
Điều
67. Tạm ứng, thanh toán và giám sát, nghiệm thu công trình
1. Cộng đồng dân cư, tổ chức
đoàn thể, tổ, nhóm thợ được chủ đầu tư tạm ứng, thanh toán trực tiếp bằng tiền
mặt hoặc chuyển khoản thông qua người đại diện của cộng đồng dân cư, tổ chức
đoàn thể, tổ, nhóm thợ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Chủ đầu tư chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện giám sát thi công, Ủy ban nhân dân cấp xã
và các tổ chức đoàn thể có trách nhiệm tham gia giám sát việc thi công công
trình của cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ.
3. Chủ đầu tư tổ chức
nghiệm thu công trình hoàn thành. Các thành phần tham gia nghiệm thu bao gồm:
a) Đại diện chủ đầu tư;
b) Đại diện cộng đồng dân
cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ thi công công trình;
c) Đại diện cộng đồng dân cư
hưởng lợi công trình;
d) Các thành phần có liên
quan khác do chủ đầu tư quyết định.
Chương
VII
MUA SẮM TẬP TRUNG, MUA SẮM THƯỜNG XUYÊN, MUA THUỐC,
VẬT TƯ Y TẾ VÀ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG
Mục
1: MUA SẮM TẬP TRUNG
Điều
68. Nguyên tắc trong mua sắm tập trung
1. Việc mua sắm tập trung
phải được thực hiện thông qua đơn vị mua sắm tập trung thuộc Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, doanh nghiệp. Trường hợp đơn vị mua sắm tập trung không đủ năng lực
thì đơn vị mua sắm tập trung thuê tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp thực hiện việc
lựa chọn nhà thầu.
2. Đối với những hàng hóa,
dịch vụ thuộc danh mục phải áp dụng mua sắm tập trung, đơn vị có nhu cầu mua
sắm hàng hóa, dịch vụ phải công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu, nội dung thỏa
thuận khung và ký kết hợp đồng với nhà thầu đã được lựa chọn thông qua mua sắm
tập trung trên cơ sở thỏa thuận khung. Trường hợp ký kết hợp đồng với nhà thầu
khác không được lựa chọn thông qua mua sắm tập trung thì không được thanh toán
hợp đồng.
3. Việc áp dụng đấu thầu qua
mạng đối với mua sắm tập trung được thực hiện theo lộ trình do Thủ tướng Chính
phủ quy định.
4. Trường hợp lựa chọn nhà
thầu thực hiện các gói thầu có nội dung tương tự nhau thuộc nhiều người có thẩm
quyền khác nhau, người có thẩm quyền của các gói thầu thỏa thuận, ủy quyền cho
một người có thẩm quyền thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 73 của Luật Đấu
thầu; trong trường hợp này, người có thẩm quyền giao cho một đơn vị trực thuộc
có đủ năng lực và kinh nghiệm thực hiện việc tổ chức lựa chọn nhà thầu và thực
hiện các trách nhiệm khác quy định tại Điều 69 của Nghị định này.
Điều
69. Trách nhiệm trong mua sắm tập trung
1. Đơn vị mua sắm tập trung
thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 74 và Điều 75 của Luật Đấu thầu, đối
với quy định tại Khoản 2 Điều 74 và Điểm c Khoản 2 Điều 75 của Luật Đấu thầu
được thực hiện theo một trong hai cách sau:
a) Trực tiếp ký hợp đồng với
nhà thầu được lựa chọn theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 44 của Luật Đấu
thầu;
b) Ký văn bản thỏa thuận
khung theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 44 của Luật Đấu thầu.
2. Cấp trên của đơn vị
mua sắm tập trung thực hiện trách nhiệm của người có thẩm quyền quy định tại
Điều 73 của Luật Đấu thầu.
Điều
70. Quy trình mua sắm tập trung tổng quát
1. Quy trình mua sắm tập
trung tổng
quát:
a) Tổng hợp nhu cầu;
b) Lập, thẩm định và phê
duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
c) Chuẩn bị lựa chọn nhà
thầu;
d) Tổ chức lựa chọn nhà
thầu;
đ) Đánh giá hồ sơ dự thầu và
thương thảo hợp đồng;
e) Thẩm định, phê duyệt và
công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;
g) Hoàn thiện, ký kết thỏa
thuận khung;
h) Hoàn thiện, ký kết và
thực hiện hợp đồng với nhà thầu trúng thầu. Trường hợp đơn vị mua sắm tập trung
trực tiếp ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu thì không tiến hành ký kết
thỏa thuận khung theo quy định tại Điểm g Khoản này;
i) Quyết toán, thanh lý hợp đồng.
2. Căn cứ quy mô, tính chất
của gói thầu thực hiện mua sắm tập trung có thể chia thành nhiều phần để tổ
chức đấu thầu lựa chọn một hoặc nhiều nhà thầu trúng thầu.
Điều
71. Danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập trung
1. Hàng hóa, dịch vụ được
đưa vào danh mục mua sắm tập trung khi đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Hàng hóa, dịch vụ mua sắm
với số lượng lớn hoặc chủng loại hàng hóa, dịch vụ được sử dụng phổ biến
tại nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Hàng hóa, dịch vụ có yêu
cầu tính đồng bộ, hiện đại.
2. Trách nhiệm ban hành danh
mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập trung:
a) Bộ Tài chính ban hành
danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập trung cấp quốc gia. Riêng danh
mục thuốc mua sắm tập trung do Bộ Y tế ban hành;
b) Các Bộ, ngành, địa
phương, doanh nghiệp ban hành danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập
trung thuộc phạm vi quản lý của mình.
Điều
72. Nội dung thỏa thuận khung
Căn cứ quy mô, tính chất của
gói thầu, đơn vị mua sắm tập trung quy định cụ thể về
nội dung chi tiết của thỏa thuận khung trong hồ sơ mời thầu cho phù hợp nhưng
phải bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Phạm vi cung cấp hàng
hóa, dịch vụ; bảng kê số lượng hàng hóa, dịch vụ;
2. Thời gian, địa điểm giao
hàng, cung cấp dịch vụ dự kiến;
3. Điều kiện bàn giao hàng
hóa, dịch vụ; tạm ứng, thanh toán, thanh lý hợp đồng;
4. Mức giá trần tương ứng
với từng loại hàng hóa, dịch vụ;
5. Điều kiện bảo hành, bảo
trì; đào tạo, hướng dẫn sử dụng hàng hóa, dịch vụ;
6. Trách nhiệm của nhà thầu
cung cấp hàng hóa, dịch vụ;
7. Trách nhiệm của đơn vị
trực tiếp ký hợp đồng mua sắm, sử dụng hàng hóa, dịch vụ;
8. Trách nhiệm của đơn vị
mua sắm tập trung;
9. Thời hạn có hiệu lực của
thỏa thuận khung;
10. Xử phạt do vi phạm hợp đồng;
11. Các nội dung liên quan
khác.
Mục
2: MUA SẮM THƯỜNG XUYÊN
Điều
73. Nội dung mua sắm thường xuyên
Nội dung mua sắm thường
xuyên (trừ trường hợp mua sắm vật tư, trang thiết bị thuộc dự án; mua sắm trang
thiết bị, phương tiện đặc thù chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh) bao gồm:
1. Mua sắm trang thiết bị,
phương tiện làm việc theo quy định của Chính phủ về tiêu chuẩn, định mức trang
thiết bị và phương tiện làm việc của các cơ quan và cán bộ, công chức, viên
chức nhà nước;
2. Mua sắm vật tư, công cụ,
dụng cụ bảo đảm hoạt động thường xuyên;
3. Mua sắm máy móc, trang
thiết bị phục vụ cho công tác chuyên môn, phục vụ an toàn lao động, phòng cháy,
chữa cháy;
4. May sắm trang phục ngành
(gồm cả mua sắm vật liệu và công may);
5. Mua sắm các sản phẩm công
nghệ
thông tin gồm: Máy móc, thiết bị, phụ kiện, phần mềm và các sản phẩm,
dịch vụ công nghệ thông tin khác, bao gồm cả lắp đặt, chạy thử, bảo hành
(nếu có) thuộc dự án công nghệ thông tin sử dụng vốn sự nghiệp theo quy
định của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
6. Mua sắm phương tiện vận
chuyển: Ô tô, xe máy, tàu, thuyền, xuồng và các phương tiện vận chuyển khác
(nếu có);
7. Sản phẩm in, tài liệu,
biểu mẫu, ấn phẩm, ấn chỉ, tem; văn hóa phẩm, sách, tài liệu, phim ảnh và các
sản phẩm,
dịch vụ để tuyên truyền, quảng bá và phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ;
8. Thuê các dịch vụ bảo trì,
bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc, phương tiện
vận chuyển; dịch vụ thuê trụ sở làm việc và hàng hóa khác; dịch vụ thuê đường
truyền dẫn; dịch vụ bảo hiểm; dịch vụ cung cấp điện, nước, điện thoại cố định
và các dịch vụ khác;
9. Dịch vụ tư vấn bao gồm:
Tư vấn lựa chọn công nghệ, tư vấn để phân tích, đánh giá hồ sơ dự thầu và các
dịch vụ tư vấn trong mua sắm khác;
10. Bản quyền sở hữu công
nghiệp, sở hữu trí tuệ (nếu có);
11. Các loại hàng hóa, dịch
vụ khác được mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị.
Điều
74. Quy trình thực hiện mua sắm thường xuyên
Việc lựa chọn nhà thầu trong
mua sắm thường xuyên được thực hiện theo quy định về lựa chọn nhà thầu thực
hiện gói thầu thuộc dự án nêu tại Chương II và Chương III của Luật Đấu thầu.
Mục
3: MUA THUỐC, VẬT TƯ Y TẾ
Điều
75. Nguyên tắc chung trong mua thuốc, vật tư y tế
1. Việc mua thuốc thông qua
các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định trong Luật Đấu thầu phải bảo đảm các
nguyên tắc chung sau đây:
a) Thuốc trúng thầu có mức
giá hợp lý tương ứng với chất lượng, điều kiện giao hàng, bảo quản
thuốc và các điều kiện liên quan khác;
b) Nhà thầu trúng thầu cung
cấp thuốc phải bảo đảm cung cấp thuốc theo đúng các thỏa thuận đã ký kết trong
hợp đồng;
c) Nhà thầu trúng thầu cung
cấp thuốc phải bảo đảm thuốc đáp ứng yêu cầu về chất
lượng trong tất cả các khâu của quá trình thực hiện hợp đồng từ nguyên liệu,
sản xuất, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, bàn giao thuốc;
d) Phải thực hiện mua sắm
tập trung đối với những loại thuốc trong nước chưa sản xuất được, trừ những
loại thuốc thuộc danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá;
đ) Đối với gói thầu mua
thuốc quy mô nhỏ nhưng mặt hàng thuốc cần được lựa chọn trên cơ sở kết hợp giữa
chất lượng và giá thì có thể áp dụng phương thức lựa chọn nhà thầu một giai
đoạn hai túi hồ sơ.
2. Việc lựa chọn nhà thầu
cung cấp vật tư y tế thực hiện như đối với gói thầu mua sắm hàng hóa.
Điều 76. Thẩm quyền trong mua thuốc
1. Thẩm quyền phê duyệt kế
hoạch lựa chọn nhà thầu:
a) Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung
cấp thuốc cho các cơ sở y tế công lập thuộc phạm vi quản lý;
b) Người đại diện theo pháp
luật của cơ sở y tế ngoài công lập chịu trách nhiệm phê duyệt kế hoạch lựa chọn
nhà thầu cung cấp thuốc của đơn vị mình trong trường hợp có ký hợp đồng tham
gia khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Thẩm quyền phê duyệt hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu:
a) Thủ trưởng các cơ sở
y tế công lập chịu trách nhiệm phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả
lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc của đơn vị mình;
b) Trường hợp mua thuốc tập
trung theo quy định tại Mục 1 Chương này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh giao Giám đốc Sở Y tế chịu trách nhiệm phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết
quả lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc cho các đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo
quy định tại Khoản 1 Điều 69 của Nghị định này;
c) Người đại diện theo pháp
luật của cơ sở y tế ngoài công lập chịu trách nhiệm phê duyệt hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc của đơn vị mình trong
trường hợp có ký hợp đồng tham gia khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ quan
bảo hiểm xã hội.
Điều
77. Trách nhiệm của các cơ quan trong mua thuốc
1. Bộ Y tế có trách nhiệm
sau đây:
a) Ban hành danh mục thuốc
đấu thầu, danh mục thuốc mua tập trung, danh mục thuốc được áp dụng hình thức
đàm phán giá trên cơ sở đề xuất của Hội đồng tư vấn quốc gia về đấu thầu thuốc;
b) Tổ chức mua thuốc tập
trung ở cấp quốc gia, chủ trì đàm phán giá;
c) Xây dựng lộ trình và
hướng dẫn mua thuốc tập trung ở cấp quốc gia, cấp địa phương, bảo đảm từ năm
2016 thực hiện trên phạm vi toàn quốc;
d) Căn cứ các tiêu chí cơ
bản như: Số đăng ký đã được công bố, giá thuốc mà doanh nghiệp sản xuất trong
nước đã kê khai với cơ quan có thẩm quyền, số lượng số đăng ký
tối thiểu theo dạng bào chế và hợp chất và các tiêu chí cần thiết khác để ban
hành danh mục thuốc trong nước sản xuất được, đáp ứng yêu cầu về điều
trị, giá thuốc và khả năng cung cấp;
đ) Định kỳ hàng năm, tiến
hành sơ tuyển để lựa chọn danh sách các nhà sản xuất, nhà cung cấp thuốc đáp
ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm và uy tín để làm cơ sở cho việc mời tham
gia đấu thầu hạn chế.
2. Hội đồng tư vấn quốc gia
về đấu thầu thuốc do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định thành lập bao gồm đại diện Bộ
Y tế, Bộ Tài chính, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Hiệp hội doanh nghiệp dược và đại
diện các tổ chức khác có liên quan. Hội đồng có trách nhiệm tư vấn cho Bộ Y tế
trong các vấn đề sau đây:
a) Nghiên cứu, đề xuất danh
mục thuốc đấu thầu, danh mục thuốc mua tập trung, danh mục thuốc được áp dụng
hình thức đàm phán giá;
b) Tham gia tư vấn trong quá
trình lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc đối với mua thuốc tập trung ở cấp quốc
gia;
c) Tham gia tư vấn trong quá
trình lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc đối với hình thức đàm phán giá ở cấp
quốc gia.
3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam
có trách nhiệm sau đây:
a) Tham gia vào quá trình
lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc từ khi lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đến khi
có kết quả lựa chọn nhà thầu;
b) Công khai giá từng loại
thuốc trúng thầu được thanh toán, giá thuốc trúng thầu trung bình được thanh
toán từ nguồn quỹ bảo hiểm y tế của từng bệnh viện, địa phương, Bộ Y tế trên
trang thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều
78. Quy trình đàm phán giá thuốc
1. Gửi thông báo mời đàm
phán đến các nhà thầu cung cấp thuốc (nhà sản xuất, nhà cung cấp)
trong
đó nêu rõ địa điểm, thời gian, loại thuốc cần đàm phán về giá.
2. Nhà thầu cung cấp thuốc
căn cứ thông báo mời đàm phán để lập hồ sơ chào giá thuốc trong đó phải nêu rõ
đặc tính dược lý, xuất xứ, số lượng, giá chào, điều
kiện giao hàng và các nội dung liên quan khác.
3. Hội đồng đàm phán tiến
hành đàm phán giá với từng nhà thầu cung cấp thuốc để xác định nhà thầu đáp ứng
yêu cầu về chất lượng, số lượng, điều kiện bảo quản, giao hàng, các yêu cầu
khác liên quan đến kỹ thuật, chất lượng và xác định giá chào của nhà thầu.
4. Trường hợp có từ 02 nhà thầu cung cấp thuốc trở lên
tham gia đàm phán giá, sau khi đàm phán, căn cứ kết quả đàm phán, Hội đồng đàm
phán đề nghị các nhà thầu cung cấp thuốc chào lại giá; trong văn bản đề nghị
chào lại giá phải nêu rõ thời hạn, địa điểm tiếp nhận hồ sơ chào lại giá, thời
điểm mở các hồ sơ chào lại giá đồng thời mời các nhà thầu cung cấp thuốc tham
dự lễ mở hồ sơ chào lại giá. Khi chào lại giá, nhà thầu không được chào giá cao
hơn giá đã đàm phán trước đó. Nhà thầu có giá chào lại thấp nhất được công nhận
trúng thầu.
5. Cơ sở y tế trực tiếp sử
dụng thuốc ký kết hợp đồng với nhà thầu cung cấp thuốc được công nhận trúng
thầu thông qua đàm phán giá.
Điều
79. Chỉ định thầu rút gọn
Chỉ định thầu rút gọn áp
dụng đối với việc mua thuốc trong các trường hợp sau đây:
1. Gói thầu nằm trong hạn
mức được chỉ định thầu quy định tại Điều 54 của Nghị định này;
2. Thuốc thuộc danh mục
thuốc hiếm phát sinh đột xuất theo nhu cầu đặc trị được Bộ Y tế ban hành nhưng
chưa đưa vào kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
3. Thuốc chưa có trong danh
mục thuốc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc trong năm được cấp có
thẩm quyền phê duyệt nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ hoạt động chuyên môn trong
trường hợp cấp bách như: Dịch bệnh, thiên tai, địch họa ảnh hưởng nghiêm trọng
đến sức khỏe người bệnh;
4. Thuốc đã có trong danh
mục thuốc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc trong năm được cấp có
thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc không lựa
chọn được nhà thầu trúng thầu, cần mua gấp nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ hoạt
động chuyên môn trong trường hợp cấp bách;
5. Thuốc đã có trong danh
mục thuốc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc đã được duyệt nhưng
trong năm nhu cầu sử dụng vượt số lượng kế hoạch đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Điều
80. Tiêu chuẩn đánh giá thuốc
1. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ
dự thầu bao gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm; tiêu chuẩn đánh
giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp.
2. Tiêu chuẩn đánh giá về
năng lực, kinh nghiệm: Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt, trong đó phải quy định
mức yêu cầu tối thiểu để đánh giá đạt của từng nội dung về năng lực và kinh
nghiệm của nhà thầu. Cụ thể như sau:
a) Kinh nghiệm thực hiện các
gói thầu tương tự; kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh
thuốc;
b) Năng lực sản xuất và kinh
doanh; cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà máy sản xuất, địa điểm bảo quản thuốc;
c) Năng lực tài chính: Tổng
tài sản, tổng nợ phải trả, tài sản ngắn hạn, nợ ngắn hạn, doanh thu, lợi nhuận,
giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang và các chỉ tiêu cần thiết khác để đánh
giá năng lực về tài chính của nhà thầu.
Việc xác định mức độ yêu cầu
cụ thể đối với từng tiêu chuẩn quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này cần
căn cứ theo yêu cầu của từng gói thầu hoặc chủng loại thuốc cụ thể. Nhà thầu
đạt tất cả nội dung nêu tại Khoản này được đánh giá đáp ứng yêu cầu về năng lực
và kinh nghiệm.
3. Tiêu
chuẩn đánh giá về kỹ thuật: Sử dụng phương pháp chấm điểm để đánh giá theo
thang điểm 100 hoặc 1.000, cụ thể như sau:
a) Chất lượng thuốc: Từ 60%
đến 80% tổng số điểm;
b) Đóng gói, bảo quản, giao
hàng: Từ 20% đến 40% tổng số điểm;
Tổng tỷ trọng điểm của nội
dung quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này bằng 100%;
c) Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật khi có điểm về kỹ thuật không thấp
hơn 80% tổng số điểm và điểm của từng nội dung yêu cầu về chất lượng thuốc; về
đóng gói, bảo quản, giao hàng không thấp hơn 60% điểm tối đa của nội dung đó.
Điều
81. Lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc và mua thuốc tập trung
1. Việc lựa chọn nhà thầu
cung cấp thuốc theo các hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế được
thực hiện theo quy định tại Chương II của Nghị định này; theo các hình thức chỉ
định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp và tự thực hiện được thực
hiện theo quy định tại Chương V của Nghị định này.
2. Mua thuốc tập trung thực
hiện theo quy định tại Mục 1 Chương này.
Mục
4: LỰA CHỌN NHÀ THẦU CUNG CẤP SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG
Điều
82. Quy trình lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ
công
Quy trình lựa chọn nhà thầu
thực hiện gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công được thực hiện theo quy
trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, gói thầu
mua sắm hàng hóa thuộc dự án.
Điều
83. Chỉ định thầu gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công
1. Các trường hợp được áp
dụng chỉ định thầu:
a) Gói thầu cung cấp sản
phẩm, dịch vụ công có giá gói thầu trong hạn mức chỉ định thầu quy định tại
Khoản 1 Điều 54 của Nghị định này;
b) Gói thầu cung cấp sản
phẩm, dịch vụ công mà chỉ có 01 nhà cung cấp duy nhất trên địa bàn có khả năng
thực hiện và đáp ứng được yêu cầu của gói thầu.
2. Điều kiện chỉ định thầu:
Nhà thầu được chỉ định thầu
thực hiện gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công phải có đủ năng lực về vốn,
trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý và đội ngũ người lao
động đáp ứng được các yêu cầu của hợp đồng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công.
3. Căn cứ chỉ định thầu:
a) Quyết định phê duyệt kế
hoạch lựa chọn nhà thầu gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công;
b) Đơn giá hoặc giá của gói
thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công được xác định trên cơ sở áp dụng các định
mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí hiện hành do cơ quan có thẩm quyền ban
hành. Đối với sản phẩm, dịch vụ công thuộc danh mục phải thẩm định giá thì đơn
giá chỉ định thầu là đơn giá nêu trong thông báo thẩm định giá của cơ quan quản
lý chuyên ngành theo quy định của pháp luật về giá và quy định của pháp luật có
liên quan;
c) Số lượng, khối lượng,
chất lượng sản phẩm, dịch vụ công cần thực hiện theo chỉ tiêu được người có thẩm
quyền phê duyệt;
d) Thời gian triển khai và thời gian hoàn thành;
đ) Dự toán được người có
thẩm quyền giao.
4. Quy trình chỉ định thầu
gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công:
a) Quy trình chỉ định thầu
đối với gói thầu cung cấp dịch vụ công có giá gói thầu không quá 500 triệu
đồng, đối với gói thầu cung cấp sản phẩm công có giá gói thầu không quá 01 tỷ
đồng được thực hiện theo quy trình chỉ định thầu rút gọn quy định tại Điều 56
của Nghị định này;
b) Quy trình chỉ định thầu
đối với gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ngoài trường hợp nêu tại Điểm
a Khoản này thì thực hiện theo quy trình chỉ định thầu thông thường quy định
tại Điều 55 của Nghị định này.
Chương
VIII
LỰA CHỌN NHÀ THẦU QUA MẠNG
Điều
84. Phạm vi và lộ trình áp dụng
1. Lựa chọn nhà thầu qua
mạng được thực hiện đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn,
mua sắm hàng hóa, xây lắp và hỗn hợp có hình thức lựa chọn nhà thầu là đấu thầu
rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp và chỉ định
thầu.
2. Việc áp dụng lựa chọn nhà
thầu qua mạng thực hiện theo lộ trình do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định.
Điều
85. Nguyên tắc áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng
1. Khi thực hiện lựa chọn
nhà thầu qua mạng, bên mời thầu, nhà thầu phải thực hiện đăng ký một lần trên
hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
2. Bên mời thầu phát hành
miễn phí hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
3. Đối với mỗi gói thầu, nhà
thầu chỉ nộp hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
một lần trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
4. Bên mời thầu tiến hành mở
thầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia ngay sau thời điểm đóng thầu. Trường
hợp không có nhà thầu nộp hồ sơ, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư
xem xét tổ
chức lại việc lựa chọn nhà thầu qua mạng; trường hợp có ít hơn 03 nhà
thầu nộp hồ sơ thì bên mời thầu mở thầu ngay mà không phải xử lý theo quy định
tại Khoản 4 Điều 117 của Nghị định này.
5. Các văn bản điện tử giao
dịch qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, các thông tin được đăng tải trên hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia được coi là văn bản gốc, có giá trị pháp lý và có
hiệu lực như văn bản bằng giấy, làm cơ sở phục vụ công tác đánh giá, thẩm định,
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và giải ngân.
Điều
86. Chi phí trong lựa chọn nhà thầu qua mạng
Chi phí trong lựa chọn nhà
thầu qua mạng bao gồm: Chi phí tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; chi
phí nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; chi phí nhà thầu trúng thầu; chi phí sử
dụng hợp đồng điện tử và chi phí sử dụng hệ thống mua sắm điện tử.
Các chi phí nêu trên thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ
Tài chính.
Điều
87. Đăng ký tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
1. Khi tham gia hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia, đối tượng đăng ký sử dụng chứng thư số quy định tại
Khoản 5 Điều 4 của Luật Đấu thầu đăng ký với cơ quan vận hành hệ thống.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn chi tiết về đối tượng đăng ký, quy trình đăng ký, hồ sơ đăng ký,
thông tin phải nhập khi đăng ký và việc sử dụng chứng thư số trên hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia.
Điều
88. Quy trình lựa chọn nhà thầu qua mạng
1. Bên mời thầu, nhà thầu
tiến hành đăng ký tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy
định tại Điều 87 của Nghị định này.
2.
Bên mời thầu tự đăng tải thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời quan tâm, thông
báo mời thầu, thông báo mời chào hàng trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Đối
với gói thầu mua sắm hàng hóa, bên mời thầu công khai quy cách hàng hóa cần mua
sắm.
3. Bên mời thầu phát hành
miễn phí hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đồng thời với thông báo mời sơ tuyển,
thông báo mời quan tâm, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng. Trường hợp
có sự sai khác giữa văn bản điện tử đính kèm và nội dung điền trong mẫu thì văn
bản điện tử đính kèm sẽ có giá trị pháp lý.
4. Nhà thầu nộp hồ sơ dự sơ
tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia phải phản hồi cho nhà thầu là đã nộp
hồ sơ thành công hay không thành công, đồng thời ghi lại thời điểm, trạng thái
nộp trên hệ thống làm căn cứ giải quyết tranh chấp (nếu có). Nhà thầu thực hiện
nộp bảo lãnh dự thầu thông qua ngân hàng có kết nối đến hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia. Trường hợp rút hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất, nhà thầu thông báo đến bên mời thầu và ngân hàng thực hiện bảo lãnh
(nếu có) trước thời điểm đóng thầu.
5. Bên mời thầu mở và giải
mã hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia ngay sau thời điểm đóng thầu. Biên bản mở hồ sơ dự
sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được đăng tải công khai
trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn không quá 02 giờ sau thời
điểm đóng thầu.
6. Sau khi đánh giá hồ sơ dự
sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, bên mời thầu nhập kết
quả lựa chọn nhà thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Kết quả lựa chọn nhà
thầu được đăng tải công khai trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia ngay sau khi
có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
7. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư quy định chi tiết về thời gian và quy trình lựa chọn nhà
thầu qua mạng.
Chương
IX
HỢP ĐỒNG
Điều
89. Nguyên tắc chung của hợp đồng
1. Hợp đồng được ký kết giữa
các bên là hợp đồng dân sự; được thỏa thuận bằng văn bản để xác lập trách nhiệm
của các bên trong việc thực hiện toàn bộ phạm vi công việc thuộc hợp đồng. Hợp
đồng đã được các bên ký kết, có hiệu lực và phù hợp với quy định của pháp luật
là văn bản pháp lý ràng buộc trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện
hợp đồng.
2. Nội dung của hợp đồng
phải được lập theo mẫu quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, đồng thời
phù hợp với kết quả thương thảo hợp đồng, kết quả lựa chọn nhà
thầu trên cơ sở yêu cầu của gói thầu và hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành.
3. Trước khi ký kết hợp
đồng, các bên có thể thỏa thuận việc sử dụng trọng tài để giải quyết các tranh
chấp xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng. Nội dung liên quan đến việc sử
dụng trọng tài phải được quy định cụ thể trong hợp đồng.
Điều
90. Giá hợp đồng
1. Giá hợp đồng phải được
xác định rõ trong hợp đồng kèm theo nguyên tắc quản lý các thay đổi, điều chỉnh
(nếu có).
2. Giá hợp
đồng cần được thể hiện chi tiết ở mức độ phù hợp trong bảng giá hợp đồng
theo mẫu đã được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và được thương
thảo, hoàn thiện trước khi ký kết hợp đồng.
Điều
91. Đồng tiền và hình thức thanh toán hợp đồng
1. Đồng tiền sử dụng để
thanh toán hợp đồng phải được quy định cụ thể trong hợp đồng và phù hợp với yêu
cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và không được trái với các quy định của
pháp luật.
2. Các chi phí trong nước
phải được thanh toán bằng đồng Việt Nam, các chi phí bên ngoài lãnh thổ Việt
Nam được thanh toán bằng đồng tiền nước ngoài theo quy định trong hợp
đồng.
3. Hình thức thanh toán có
thể bằng tiền mặt, chuyển khoản và các hình thức khác do các bên thỏa thuận
theo quy định của pháp luật và phải được ghi trong hợp đồng.
Điều
92. Tạm ứng hợp đồng
1. Tạm ứng hợp đồng là khoản
kinh phí được ứng trước cho nhà thầu để triển khai thực hiện các công việc theo
hợp đồng.
2. Tùy theo quy mô, tính
chất của gói thầu để xác định mức tạm ứng phù hợp. Trong hợp đồng phải nêu rõ
về mức tạm ứng, thời điểm tạm ứng, bảo lãnh tạm ứng, thu hồi tạm ứng; trách
nhiệm của các bên trong việc quản lý, sử dụng kinh phí tạm ứng; thu giá trị của
bảo lãnh tạm ứng trong trường hợp sử dụng kinh phí tạm ứng không đúng mục đích.
3. Nhà thầu chịu trách nhiệm
quản lý việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả.
Nghiêm cấm việc tạm ứng mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích.
4. Đối với việc sản xuất các
cấu kiện, bán thành phẩm có giá trị lớn, một số vật liệu phải dự trữ theo mùa
thì trong hợp đồng phải nêu rõ về kế hoạch tạm ứng và mức tạm ứng để bảo đảm
tiến độ thực hiện hợp đồng.
Điều
93. Điều chỉnh giá và khối Iượng của hợp đồng
1. Việc điều chỉnh giá hợp
đồng phải được quy định rõ trong hợp đồng về nội dung điều chỉnh, nguyên tắc và
thời gian tính điều chỉnh, cơ sở dữ liệu đầu vào để tính điều chỉnh.
2. Điều chỉnh đơn giá:
Đối với hợp đồng theo đơn
giá điều chỉnh, trong hợp đồng phải quy định rõ các nội dung sau đây:
a)Thời điểm để tính toán đơn
giá gốc (thông thường xác định tại thời điểm 28 ngày trước thời điểm đóng thầu)
để làm cơ sở xác định chênh lệch giữa đơn giá trúng thầu và đơn giá điều chỉnh;
b) Các cơ sở dữ liệu đầu vào
để tính toán điều chỉnh đơn giá, trong đó chỉ số giá để làm cơ sở tính điều
chỉnh đơn giá lấy theo chỉ số giá do Tổng cục Thống kê công bố hoặc chỉ số giá
xây dựng do Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố;
c) Phương pháp, công thức
tính điều chỉnh đơn giá:
Việc xác định phương pháp,
công thức tính điều chỉnh đơn giá phải dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp tính
chất của gói thầu. Khuyến khích vận dụng các phương pháp tính đang áp dụng rộng
rãi trên thị trường quốc tế như các mẫu quy định của Hiệp hội quốc tế các kỹ sư
tư vấn (FIDIC), hướng dẫn của Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển
Châu Á (ADB).
3. Điều chỉnh khối lượng:
a) Nguyên tắc điều chỉnh
khối lượng phải được quy định rõ trong hợp đồng nếu tại thời
điểm ký hợp đồng chưa xác định được đầy đủ khối lượng cần phải thực hiện;
b) Những khối lượng công
việc tăng do lỗi chủ quan của nhà thầu gây ra thì không được phép điều chỉnh;
c) Đối với những khối lượng
công việc trong bảng giá hợp đồng mà thực tế thực hiện chênh lệch quá 20% khối
lượng quy định ban đầu thì hai bên phải thỏa thuận nguyên tắc điều chỉnh đơn
giá hợp lý, phù hợp với điều kiện thay đổi khối lượng (tăng hoặc giảm) khi
thanh toán cho phần khối lượng thực hiện chênh lệch quá 20% này;
d) Những khối lượng phát
sinh ngoài điều kiện quy định điều chỉnh ban đầu của hợp đồng hoặc trường hợp
cần phải có sự tham gia của cả hai bên trong hợp đồng để ngăn ngừa, khắc phục
các rủi ro thuộc trách nhiệm một bên thì hai bên cùng bàn bạc thống nhất biện
pháp xử lý.
4. Trường hợp có phát sinh chi phí hoặc thay đổi tiến độ
thực hiện thì hai bên phải báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định và ký kết phụ
lục bổ sung hợp đồng để làm cơ sở thực hiện.
Điều
94. Thanh toán hợp đồng
1. Giá hợp đồng và các điều
khoản cụ thể về thanh toán được ghi trong hợp đồng là cơ sở để thanh toán cho
nhà thầu. Trường hợp chủ đầu tư không thực hiện thanh toán theo đúng thời hạn
trong hợp đồng thì chịu trách nhiệm trả lãi đối với phần giá trị thanh toán
chậm cho nhà thầu theo quy định trong hợp đồng.
2. Việc thanh toán không căn
cứ theo dự toán cũng như các quy định, hướng dẫn hiện hành của Nhà nước về định
mức, đơn giá; không căn cứ vào đơn giá trong hóa đơn tài chính đối với các yếu
tố đầu vào của nhà thầu như vật tư, máy móc, thiết bị và các yếu tố đầu vào
khác.
3. Trong một hợp đồng có
nhiều loại hợp đồng khác nhau thì áp dụng nguyên tắc thanh toán tương ứng với
từng loại hợp đồng.
Điều
95. Thanh toán đối với loại hợp đồng trọn gói
1. Nguyên tắc thanh toán:
Việc thanh toán đối với hợp
đồng trọn gói được thực hiện nhiều lần sau mỗi lần nghiệm thu với giá trị tương
ứng với khối lượng công việc đã thực hiện hoặc một lần sau khi nhà thầu hoàn thành
các trách nhiệm theo hợp đồng với giá trị bằng giá hợp đồng trừ đi giá trị tạm
ứng (nếu có). Trường hợp không thể xác định được chi tiết giá trị hoàn
thành tương ứng với từng hạng mục công việc hoặc giai đoạn nghiệm thu hoàn
thành thì có thể quy định thanh toán theo tỷ lệ phần trăm (%) giá trị hợp đồng.
2. Hồ sơ thanh toán đối với
hợp đồng trọn gói bao gồm:
a) Biên bản nghiệm thu khối
lượng thực hiện trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện nhà thầu,
chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có). Biên bản xác nhận khối lượng này là xác
nhận hoàn thành công trình, hạng mục công trình, công việc của công trình phù
hợp với thiết kế mà không cần xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết;
b) Đối với công việc mua sắm
hàng hóa: Tùy tính chất của hàng hóa để quy định hồ sơ thanh toán cho phù hợp
như hóa đơn của nhà thầu, danh mục hàng hóa đóng gói, chứng từ vận tải, đơn bảo
hiểm, Giấy chứng nhận chất lượng, biên bản nghiệm thu hàng hóa, Giấy chứng nhận
xuất xứ và các tài liệu, chứng từ khác liên quan.
Điều
96. Thanh toán đối với loại hợp đồng theo đơn giá cố định
1. Nguyên tắc thanh toán:
a) Giá trị thanh toán được
tính bằng cách lấy đơn giá cố định trong hợp đồng nhân với khối lượng, số lượng
công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện;
b) Đối với công việc xây
lắp, trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện để hoàn
thành theo đúng thiết kế ít hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng, nhà
thầu chỉ được thanh toán cho phần khối lượng thực tế đã thực hiện. Trường hợp
khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo đúng
thiết kế nhiều hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng, nhà thầu được thanh
toán cho phần chênh lệch khối lượng công việc này với đơn giá không thay đổi
nêu trong hợp đồng;
c) Chủ đầu tư, tư vấn giám
sát và nhà thầu chịu trách nhiệm xác nhận vào biên bản nghiệm thu khối lượng
hoàn thành để làm cơ sở thanh toán cho nhà thầu.
2. Hồ sơ thanh toán bao gồm:
a) Biên bản nghiệm thu khối
lượng thực hiện trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại
diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có);
b) Bản xác nhận khối lượng
điều chỉnh tăng hoặc giảm so với hợp đồng có xác nhận của đại diện nhà thầu,
chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có);
c) Bảng tính giá trị đề nghị
thanh toán trên cơ sở khối lượng công việc hoàn thành đã được xác nhận và đơn
giá ghi trong hợp đồng;
d) Đề nghị thanh toán của
nhà thầu, trong đó nêu rõ khối lượng đã hoàn thành và giá trị hoàn thành, giá
trị tăng (giảm) so với hợp đồng, giá trị đã tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán
trong giai đoạn thanh toán;
đ) Đối với công việc mua sắm
hàng hóa: Tùy tính chất của hàng hóa để quy định hồ sơ thanh toán cho phù hợp
như hóa đơn của nhà thầu, danh mục hàng hóa đóng gói, chứng từ vận tải, đơn bảo
hiểm, Giấy chứng nhận chất lượng, biên bản nghiệm thu hàng hóa, Giấy chứng nhận
xuất xứ và các tài liệu, chứng từ khác liên quan.
Điều
97. Thanh toán đối với loại hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh
1. Nguyên tắc thanh toán:
a) Giá trị thanh toán được
tính bằng cách lấy đơn giá điều chỉnh ghi trong hợp đồng nhân với khối lượng,
số lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện;
b) Đối với công việc xây
lắp, trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện để hoàn
thành theo đúng thiết kế ít hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng, nhà
thầu chỉ được thanh toán cho phần khối lượng thực tế đã thực hiện. Trường hợp
khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo đúng
thiết kế nhiều hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng, nhà thầu được thanh
toán cho phần chênh lệch khối lượng công việc này;
c) Chủ đầu tư, tư vấn giám
sát và nhà thầu chịu trách nhiệm xác nhận vào biên bản nghiệm thu khối lượng
hoàn thành để làm cơ sở thanh toán cho nhà thầu.
2. Hồ sơ thanh toán bao gồm:
a) Biên bản nghiệm thu khối
lượng thực hiện trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện nhà thầu,
chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có);
b) Bản xác nhận khối lượng
điều chỉnh tăng hoặc giảm so với hợp đồng có xác nhận của đại diện nhà thầu,
chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có);
c) Bảng tính giá trị đề nghị
thanh toán trên cơ sở khối lượng công việc hoàn thành đã được xác nhận và đơn
giá ghi trong hợp đồng hoặc đơn giá được điều chỉnh theo quy định của hợp
đồng;
d) Đề nghị thanh toán của
nhà thầu, trong đó nêu rõ khối lượng đã hoàn thành và giá trị hoàn thành, giá
trị tăng (giảm) so với hợp đồng, giá trị đã tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán
trong giai đoạn thanh toán;
đ) Đối với công việc mua sắm
hàng hóa: Tùy tính chất của hàng hóa để quy định hồ sơ thanh toán cho phù hợp
như hóa đơn của nhà thầu, danh mục hàng hóa đóng gói, chứng từ vận tải, đơn bảo
hiểm, Giấy chứng nhận chất lượng, biên bản nghiệm thu hàng hóa, Giấy chứng nhận
xuất xứ và các tài liệu, chứng từ khác liên quan.
Điều
98. Thanh toán đối với loại hợp đồng theo thời gian
1. Nguyên tắc thanh toán:
a) Mức thù lao cho chuyên
gia được tính bằng cách lấy lương của chuyên gia và các chi phí liên quan đến
lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, nghỉ lễ, nghỉ
tết và các chi phí khác được nêu trong hợp đồng hoặc được điều
chỉnh theo quy định nhân với thời gian làm việc thực tế (theo tháng, tuần,
ngày, giờ). Trường hợp thời gian làm việc thực tế của chuyên gia ít hơn hoặc
nhiều hơn so với thời gian trong hợp đồng đã ký, việc thanh toán căn cứ theo
thời gian làm việc thực tế mà chuyên gia đã thực hiện;
b) Các khoản chi phí liên
quan (ngoài chi phí lương của chuyên gia quy định tại Điểm a Khoản này) bao
gồm: Chi phí quản lý của đơn vị quản lý, sử dụng chuyên gia (nếu có);
chi phí đi lại, khảo sát, thuê văn phòng làm việc, thông tin liên lạc và các
chi phí khác thì thanh toán theo phương thức quy định trong hợp đồng. Đối với
mỗi khoản chi phí này, trong hợp đồng cần quy định rõ phương thức thanh toán
như thanh toán theo thực tế dựa vào hóa đơn, chứng từ hợp lệ do nhà thầu xuất
trình hoặc thanh toán trên cơ sở đơn giá thỏa thuận trong hợp đồng:
2. Hồ sơ thanh toán:
Tùy tính chất của công việc
tư vấn để quy định hồ sơ thanh toán cho phù hợp như biên bản nghiệm thu kết quả
của công việc tư vấn, tài liệu xác nhận tiến độ thực hiện hợp đồng và các tài
liệu, chứng từ khác liên quan.
Điều
99. Thanh lý hợp đồng
1. Hợp đồng được thanh lý trong trường hợp sau đây:
a) Các bên hoàn thành các
nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký;
b) Hợp đồng bị chấm dứt (hủy
bỏ) theo quy định của pháp luật.
2. Việc thanh lý hợp đồng
phải được hoàn tất bằng biên bản thống nhất ký giữa hai bên. Biên bản thanh lý
hợp đồng có thể được lập riêng hoặc như một phần của biên bản nghiệm thu đợt
cuối cùng hoặc biên bản thống nhất chấm dứt hợp đồng với nội dung phù hợp với
trách nhiệm các bên đã quy định trong hợp đồng và hợp đồng sẽ được coi là đã
thanh lý trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày các bên tham gia hợp đồng hoàn
thành các trách nhiệm trong biên bản thanh lý hợp đồng nêu trên; đối với những
hợp đồng có quy mô lớn, phức tạp thì việc thanh lý hợp đồng được thực hiện
trong thời hạn 90 ngày.
Chương
X
PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT
TRONG LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Điều
100. Trách nhiệm của Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Đối với dự án do Thủ
tướng Chính phủ quyết định đầu tư mà mình không phải là chủ đầu tư:
a) Có ý kiến bằng văn bản về
kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo yêu cầu;
b) Thực hiện các công việc
khác về lựa chọn nhà thầu theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối với dự án do mình
quyết định đầu tư:
a) Phê duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà thầu;
b) Thực hiện công việc khác
thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền quy định tại Điều 73 của Luật Đấu
thầu.
3. Đối với dự án do mình là
chủ đầu tư:
a) Phê duyệt hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu;
b) Phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà thầu;
c) Thực hiện công việc khác
thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư quy định tại Điều 74 của Luật Đấu thầu.
Điều
101. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và Thủ
trưởng các cơ quan khác ở địa phương
1. Đối với dự án do mình
quyết định đầu tư:
a) Phê duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà thầu;
b) Thực hiện công việc khác
thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền quy định tại Điều 73 của Luật Đấu
thầu.
2. Đối với dự án do mình là
chủ đầu tư:
a) Phê duyệt hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu;
b) Phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà thầu;
c) Thực hiện công việc khác
thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư quy định tại Điều 74 của Luật Đấu
thầu.
3. Thực hiện các công việc
khác về lựa chọn nhà thầu theo ủy quyền của cấp trên.
Điều
102. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị, người đứng đầu doanh nghiệp
1. Đối với dự án do mình
quyết định đầu tư:
a) Phê duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà thầu;
b) Thực hiện công việc khác
thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền quy định tại Điều 73 của Luật Đấu
thầu.
2. Đối với dự án do mình là
chủ đầu tư:
a) Phê duyệt hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu;
b) Phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà thầu;
c) Thực hiện công việc khác
thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư quy định tại Điều 74 của Luật Đấu thầu và theo
ủy quyền.
Điều
103. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ
phần và đại diện hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
1. Đối với dự án do mình
quyết định đầu tư:
a) Phê duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà thầu;
b) Thực hiện công việc khác
thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền quy định tại Điều 73 của Luật Đấu
thầu.
2. Đối với dự án do mình
thực hiện chức năng chủ đầu tư:
a) Phê duyệt hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu;
b) Phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà thầu;
c) Thực hiện công việc khác
thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư quy định tại Điều 74 của Luật Đấu thầu.
Điều
104. Trách nhiệm của đơn vị thẩm định
1. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định các nội dung sau đây:
a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Thủ tướng Chính phủ;
b) Phương án lựa chọn nhà
thầu trong trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định theo quy định tại Điều 26 của Luật Đấu thầu và các trường hợp khác do Thủ
tướng Chính phủ yêu cầu.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định các nội dung sau đây:
a) Kế hoạch lựa chọn nhà
thầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
đầu tư, trừ các gói thầu quy định tại Khoản 3 Điều này;
b) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ
mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm,
kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói
thầu thuộc dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là chủ đầu tư khi được
yêu cầu, trừ các gói thầu quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. Sở Y tế chịu trách nhiệm
tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu mua thuốc, vật tư
y tế do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là người có thẩm
quyền.
4. Cơ quan, tổ chức được Bộ
trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
Trung ương; người đứng đầu doanh nghiệp giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm thẩm
định các nội dung sau đây:
a) Kế hoạch lựa chọn nhà
thầu đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Bộ trưởng; Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương; người
đứng đầu doanh nghiệp;
b) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ
mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm,
kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói
thầu thuộc dự án do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác
ở Trung ương, doanh nghiệp là chủ đầu tư khi được yêu cầu.
5. Bộ phận có chức năng về
kế hoạch, tài chính cấp huyện chịu trách nhiệm thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà
thầu đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
6. Bộ phận giúp việc liên
quan chịu trách nhiệm thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án thuộc
thẩm quyền, quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, thủ
trưởng các cơ quan khác ở địa phương, Hội đồng quản trị của doanh nghiệp
liên doanh, công ty cổ phần và đại diện hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng
hợp tác kinh doanh.
7. Chủ đầu tư giao cho tổ
chức, cá nhân thuộc cơ quan mình thực hiện thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ
mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm,
kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu, trừ trường hợp
quy định tại Khoản 2 Điều này.
Trường hợp tổ chức, cá nhân
được giao thẩm định không đủ năng lực thì chủ đầu tư tiến hành lựa chọn một tổ
chức tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm để thẩm định. Trong mọi trường hợp,
chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về việc thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ
mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm,
kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển và kết quả lựa chọn nhà thầu.
Điều
105. Thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu
1. Hồ sơ trình thẩm định,
phê duyệt bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê
duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của
bên mời thầu;
b) Dự thảo hồ sơ mời quan
tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
c) Bản chụp các tài liệu:
Quyết định phê duyệt dự án, dự toán mua sắm, quyết định phê duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà thầu;
d) Tài liệu khác có liên
quan.
2. Nội dung thẩm định bao
gồm:
a) Kiểm tra các tài liệu là
căn cứ để lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu;
b) Kiểm tra sự phù hợp về
nội dung của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu so với quy mô, mục tiêu, phạm vi công việc, thời gian thực hiện của dự án,
gói thầu; so với hồ sơ thiết kế, dự toán của gói thầu, yêu cầu về đặc tính,
thông số kỹ thuật của hàng hóa (nếu có); so với biên bản trao đổi
giữa bên mời thầu với các nhà thầu tham dự thầu trong giai đoạn một (đối với
gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn); so với quy định của pháp luật về
đấu thầu và pháp luật khác có liên quan;
c) Xem xét về những ý kiến
khác nhau (nếu có) giữa tổ chức, cá nhân tham gia lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ
mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
d) Các nội dung liên quan
khác.
3. Báo cáo thẩm định bao gồm
các nội dung sau đây:
a) Khái quát nội dung chính
của dự án và gói thầu, cơ sở pháp lý để lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Nhận xét và ý kiến của
đơn vị thẩm định về cơ sở pháp lý, việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu
thầu và pháp luật khác có liên quan; ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về
nội dung dự thảo hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu;
c) Đề xuất và kiến nghị của
đơn vị thẩm định về việc phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; về biện pháp xử lý đối với trường hợp
phát hiện hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên
quan; về biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở phê duyệt
hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
d) Các ý kiến khác (nếu có).
4. Trước khi ký báo cáo thẩm
định, đơn vị thẩm định có thể tổ chức họp giữa các bên để giải quyết các vấn đề
còn tồn tại nếu thấy cần thiết.
Điều
106. Thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ
tuyển, danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà
thầu
1. Nguyên tắc chung:
a) Kết quả đánh giá hồ sơ
quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu phải
được thẩm định trước khi phê duyệt;
b) Đối với gói thầu áp dụng
phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ chỉ tiến hành thẩm định kết quả lựa
chọn nhà thầu;
c) Đối với gói thầu áp dụng
phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ phải thẩm định danh sách nhà thầu đáp
ứng yêu cầu về kỹ thuật trước khi phê duyệt;
d) Đối với gói thầu áp dụng
phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, không tiến hành thẩm định trong giai
đoạn một, việc thẩm định trong giai đoạn hai thực hiện như đối với gói thầu áp
dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ;
đ) Đối với gói thầu áp dụng
phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ, giai đoạn một chỉ tiến hành thẩm định
danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, việc thẩm định trong giai đoạn
hai thực hiện như đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ
sơ và tương ứng với những nội dung được hiệu chỉnh về kỹ thuật so với giai đoạn
một;
e) Không tiến hành thẩm định
danh sách xếp hạng nhà thầu trước khi phê duyệt, danh sách xếp hạng nhà thầu
được phê duyệt trên cơ sở đề nghị của bên mời thầu;
g) Trước khi ký báo cáo thẩm
định, đơn vị thẩm định có thể tổ chức họp giữa các bên để giải quyết các vấn đề
còn tồn tại nếu thấy cần thiết.
2. Thẩm định kết quả đánh
giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển:
a) Hồ sơ trình thẩm định,
phê duyệt bao gồm:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt
kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển của bên mời thầu, trong đó
phải nêu rõ ý kiến của bên mời thầu đối với các đề xuất, kiến nghị
của tổ chuyên gia;
- Báo cáo kết quả đánh giá
hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển của tổ chuyên gia;
- Bản chụp các hồ sơ, tài
liệu: Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, biên bản đóng thầu, mở thầu, hồ
sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển của các nhà thầu và những tài liệu khác có liên
quan.
b) Nội dung thẩm định bao
gồm:
- Kiểm tra các tài liệu là
căn cứ của việc mời quan tâm, tổ chức sơ tuyển;
- Kiểm tra việc tuân thủ quy
định về thời gian trong quá trình mời quan tâm, tổ chức sơ tuyển;
- Kiểm tra việc đánh giá hồ
sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển; việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu
thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình đánh giá hồ sơ
quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển;
- Xem xét về những ý kiến
khác nhau (nếu có) giữa bên mời thầu với tổ chuyên gia; giữa các cá nhân trong
tổ chuyên gia;
- Các nội dung liên quan
khác.
c) Báo cáo thẩm định bao gồm
các nội dung sau đây:
- Khái quát nội dung chính
của dự án và gói thầu, cơ sở pháp lý đối với việc mời quan tâm, tổ chức sơ
tuyển;
- Tóm tắt quá trình mời quan
tâm, tổ
chức sơ tuyển và đề nghị của bên mời thầu về kết quả đánh giá hồ sơ quan
tâm, hồ sơ dự sơ tuyển;
- Nhận xét và ý kiến của đơn
vị thẩm định về cơ sở pháp lý, việc tuân thủ quy định pháp luật về đấu thầu và
pháp luật khác có liên quan; về sự bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch
trong quá trình mời quan tâm, tổ chức sơ tuyển; ý kiến thống nhất hoặc không
thống nhất về kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển;
- Đề xuất và kiến nghị của
đơn vị thẩm định về kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển; về biện
pháp xử lý đối với trường hợp phát hiện sự không tuân thủ quy định của pháp
luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình mời quan tâm, tổ chức
sơ tuyển; về biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết
luận về kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển;
- Các ý kiến khác (nếu có).
3. Thẩm định danh sách nhà
thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật:
a) Hồ sơ trình thẩm định,
phê duyệt bao gồm:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt
danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật của bên mời thầu, trong đó phải
nêu rõ ý kiến của bên mời thầu đối với các đề xuất, kiến nghị của tổ chuyên
gia;
- Báo cáo kết quả đánh giá
hồ sơ đề xuất về kỹ thuật của tổ chuyên gia;
- Bản chụp các hồ sơ, tài
liệu: Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, biên bản đóng thầu, mở thầu, hồ sơ đề xuất
về kỹ thuật của các nhà thầu và những tài liệu khác có liên quan.
b) Nội dung thẩm định bao
gồm:
- Kiểm tra việc đánh giá hồ
sơ đề xuất về kỹ thuật; việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và
pháp luật khác có liên quan trong quá trình đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
- Xem xét về những ý kiến
khác nhau (nếu có) giữa bên mời thầu với tổ chuyên gia; giữa các cá nhân trong
tổ chuyên gia;
- Các nội dung liên quan
khác.
c) Báo cáo thẩm định bao gồm
các nội dung sau đây:
- Tóm tắt quá trình tổ chức
lựa chọn nhà thầu (từ khi đăng tải thông báo mời thầu đến khi trình thẩm định,
phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật) và đề nghị của bên
mời thầu về danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
- Nhận xét và ý kiến của đơn
vị thẩm định về cơ sở pháp lý, việc tuân thủ quy định pháp luật về đấu thầu và
pháp luật khác có liên quan; về sự bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch
trong quá trình lựa chọn danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật; ý kiến
thống nhất hoặc không thống nhất về kết quả lựa chọn danh sách nhà thầu
đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật; đề xuất biện pháp xử lý đối với trường hợp phát
hiện sự không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có
liên quan trong quá trình đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; đề xuất biện pháp
giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả lựa chọn
danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
- Các ý kiến khác (nếu có).
4. Thẩm định kết quả lựa
chọn nhà thầu:
a) Hồ sơ trình thẩm định,
phê duyệt bao gồm:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu, trong đó phải nêu rõ ý kiến của bên
mời thầu đối với các ý kiến, đề xuất, kiến nghị của tổ chuyên gia;
- Báo cáo kết quả đánh giá
hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của tổ chuyên gia;
- Biên bản thương thảo hợp
đồng;
- Bản chụp các hồ sơ, tài
liệu: Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, biên bản đóng thầu, mở thầu, hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất của các nhà thầu và những tài liệu khác có liên
quan; trường hợp đã tiến hành thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về
kỹ thuật thì chỉ gửi biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính và bản chụp hồ sơ
đề xuất về tài chính của các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
b) Nội dung thẩm định bao
gồm:
- Kiểm tra các tài liệu là
căn cứ của việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;
- Kiểm tra việc tuân thủ quy
định về thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu;
- Kiểm tra việc đánh giá hồ
sơ dự thầu đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ,
hai giai đoạn một túi hồ sơ và hai giai đoạn hai túi hồ sơ; việc tuân thủ quy
định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình
đánh giá hồ sơ dự thầu;
- Kiểm tra việc đánh giá hồ
sơ đề xuất về tài chính đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai
túi hồ sơ; việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác
có liên quan trong quá trình đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính;
- Kiểm tra việc tuân thủ quy
định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình
thương thảo hợp đồng; kiểm tra sự phù hợp giữa kết quả thương thảo hợp đồng so
với kết quả lựa chọn nhà thầu, danh sách xếp hạng nhà thầu, hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu và hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu được mời vào thương
thảo hợp đồng;
- Xem xét về những ý kiến
khác nhau (nếu có) giữa bên mời thầu với tổ chuyên gia; giữa các cá nhân trong
tổ chuyên gia;
- Các nội dung liên quan
khác.
c) Báo cáo thẩm định bao gồm
các nội dung sau đây:
- Khái quát về nội dung
chính của dự án và gói thầu, cơ sở pháp lý đối với việc tổ chức lựa chọn nhà
thầu;
- Tóm tắt toàn bộ quá trình
lựa chọn nhà thầu từ khi lựa chọn danh sách ngắn (nếu có) đến khi trình thẩm
định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, kèm theo các hồ sơ, tài liệu đã báo
cáo theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
- Tóm tắt đề xuất, kiến nghị
của bên mời thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Nhận xét và ý kiến của đơn
vị thẩm định về cơ sở pháp lý, việc tuân thủ quy định pháp luật về đấu thầu và
pháp luật khác có liên quan; về sự bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và
hiệu quả kinh tế trong quá trình lựa chọn nhà thầu; ý kiến thống nhất hoặc
không thống nhất về kết quả lựa chọn nhà thầu; đề xuất biện pháp xử lý đối với
trường hợp phát hiện sự không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và
pháp luật khác có liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu; đề xuất biện
pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả lựa
chọn nhà thầu;
- Các ý kiến khác (nếu có).
Chương
XI
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VỀ ĐẤU THẦU, TỔ CHỨC ĐẤU
THẦU CHUYÊN NGHIỆP VÀ ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI THÀNH VIÊN TỔ CHUYÊN GIA
Mục
1: ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VỀ ĐẤU THẦU, TỔ CHỨC ĐẤU THẦU CHUYÊN NGHIỆP VÀ ĐIỀU KIỆN
ĐỐI VỚI THÀNH VIÊN TỔ CHUYÊN GIA
Điều
107. Đăng ký, thẩm định, công nhận và xóa tên cơ sở đào tạo về đấu thầu
1. Cơ sở
đào tạo đáp ứng điều kiện quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 19 của
Luật Đấu thầu lập hồ sơ đăng ký cơ sở đào tạo gửi đến Bộ Kế hoạch và
Đầu tư.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
thành lập Hội đồng để thẩm định hồ sơ đăng ký của cơ sở đào tạo về đấu thầu.
3. Cơ sở đào tạo được Hội
đồng thẩm định đánh giá đáp ứng điều kiện quy định tại các Điểm a, b và c Khoản
1 Điều 19 của Luật Đấu thầu sẽ được công nhận là cơ sở đào tạo về đấu thầu và
được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
4. Cơ sở đào tạo về đấu thầu
sẽ bị xóa tên khỏi hệ thống mạng đấu thầu quốc gia khi vi phạm một trong các
quy định sau đây:
a) Thay đổi địa chỉ của trụ
sở giao dịch nhưng trong vòng 60 ngày, kể từ ngày thay đổi địa chỉ của trụ sở
giao dịch mà không thông báo bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Không sử dụng giảng viên
về đấu thầu có tên trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để giảng dạy các lớp
đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu;
c) Không thực hiện hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng trên cơ sở chương trình khung về đào tạo đấu thầu;
d) Cấp chứng chỉ cho các cá
nhân không tham gia lớp đào tạo đấu thầu hoặc các cá nhân có tham gia nhưng
không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 111 của Nghị định
này;
đ) Không lưu trữ hồ sơ các
khóa đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu mà mình tổ chức theo quy định;
e) Không báo cáo định kỳ
hàng năm hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
về tình hình hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của mình.
Điều
108. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu
1. Cơ sở đào tạo về đấu thầu
chỉ được tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu khi đáp ứng đầy đủ các
điều kiện sau đây:
a) Có tên trên hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia;
b) Có phòng học, phương
tiện, thiết bị giảng dạy và học tập đáp ứng yêu cầu;
c) Có tài liệu giảng dạy phù
hợp với chương trình khung theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, kèm theo bộ
đề kiểm tra của chương trình đào tạo về đấu thầu cơ bản;
d) Có hợp đồng lao động hoặc
hợp đồng giảng dạy với giảng viên về đấu thầu.
2. Các khóa đào tạo về đấu
thầu có cấp chứng chỉ phải được tổ chức học tập trung, mỗi lớp không quá 150
học viên. Kết thúc khóa học, người đứng đầu cơ sở đào tạo chịu trách
nhiệm cấp chứng chỉ đào tạo về đấu thầu cho các cá nhân đạt yêu cầu.
3. Kết thúc mỗi khóa đào tạo
về đấu thầu có cấp chứng chỉ, cơ sở đào tạo có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả
đào tạo kèm theo danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ đào tạo
cho Bộ Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp, đăng tải trên hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia.
4. Đối với những khóa học mà
tất cả học viên đều thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, cơ sở đào
tạo được phép điều chỉnh nội dung tài liệu giảng dạy cho phù hợp với yêu cầu
đặc thù về đấu thầu của địa phương nhưng vẫn phải bảo đảm thời lượng khóa học
theo chương trình khung.
Điều
109. Điều kiện đối với giảng viên về đấu thầu
1. Tốt nghiệp từ đại học trở
lên thuộc các chuyên ngành pháp luật, kỹ thuật, kinh tế.
2. Có tối thiểu 05 năm kinh
nghiệm liên tục làm các công việc liên quan trực tiếp đến hoạt động đấu thầu
hoặc có tổng thời gian tối thiểu 06 năm kinh nghiệm làm các công việc liên quan
trực tiếp đến hoạt động đấu thầu nhưng không liên tục.
3. Có chứng chỉ hành nghề
hoạt động đấu thầu.
4. Hoàn thành các khóa bồi
dưỡng giảng viên về đấu thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức.
Điều
110. Đăng ký, thẩm định, công nhận và xóa tên giảng viên về đấu thầu
1. Cá nhân đáp ứng các điều
kiện quy định tại Điều 109 của Nghị định này lập hồ sơ đăng ký giảng viên về
đấu thầu gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
thành lập Hội đồng để thẩm định hồ sơ đăng ký của giảng viên về đấu thầu.
3. Giảng viên về đấu thầu
được Hội đồng thẩm định đánh giá đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định tại Điều
109 của Nghị định này sẽ được công nhận là giảng viên về đấu thầu và được đăng
tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
4. Giảng viên về đấu thầu có
trách nhiệm sau đây:
a) Giảng dạy theo đúng
chương trình khung do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định;
b) Cập nhật kiến thức, cơ
chế, chính sách pháp luật trong trường hợp có chính sách mới;
c) Định kỳ hàng năm báo cáo
hoặc báo cáo theo yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình hoạt động giảng
dạy về đấu thầu của mình.
5. Giảng viên về đấu thầu sẽ
bị xóa tên khỏi hệ thống mạng đấu thầu quốc gia khi vi phạm một trong các quy
định sau đây:
a) Không giảng dạy theo đúng
chương trình khung do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định;
b) Không thường xuyên cập
nhật kiến thức, cơ chế, chính sách pháp luật trong trường hợp có chính sách
mới;
c) Không báo cáo định kỳ
hàng năm hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình
hoạt động giảng dạy về đấu thầu của mình.
Điều
111. Điều kiện cấp chứng chỉ đào tạo về đấu thầu và chứng chỉ hành nghề hoạt
động đấu thầu
1. Cá nhân được cấp chứng
chỉ đào tạo về đấu thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Tham dự ít nhất 90% thời
lượng của khóa học. Trường hợp học viên không bảo đảm thời lượng tham dự khóa
học nhưng có lý do chính đáng, cơ sở đào tạo cho phép học viên bảo lưu thời
lượng đã học và học tiếp tại khóa học khác của cùng một cơ sở đào tạo trong
thời gian tối đa là 03 tháng, kể từ ngày đầu tiên của khóa học tham gia trước
đó;
b) Làm bài kiểm tra và có
kết quả kiểm tra cuối khóa học được đánh giá từ đạt yêu cầu trở lên;
c) Có đầy đủ hành vi dân sự,
không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Cá nhân được cấp chứng
chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có chứng chỉ đào tạo về
đấu thầu;
b) Tốt nghiệp đại học trở
lên;
c) Có đầy đủ hành vi dân sự,
không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Có tối thiểu 04 năm kinh
nghiệm liên tục làm các công việc liên quan trực tiếp đến hoạt động đấu thầu
hoặc có tổng thời gian tối thiểu 05 năm làm các công việc liên quan trực tiếp
đến hoạt động đấu thầu nhưng không liên tục hoặc đã trực tiếp tham gia lập,
thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển,
kết quả lựa chọn nhà thầu tối thiểu 05 gói thầu quy mô lớn hoặc 10 gói thầu quy
mô nhỏ;
đ) Đạt kỳ thi sát hạch do Bộ
Kế hoạch và Đầu tư tổ chức.
3. Chứng chỉ hành nghề hoạt
động đấu thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp, có hiệu lực trong vòng
05 năm, kể từ ngày cấp. Cá nhân đã được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu
thầu vi phạm quy định của pháp luật về đấu thầu thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề.
Điều
112. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc quản lý
hoạt động đào tạo về đấu thầu
1. Xây dựng và quản lý cơ sở
dữ liệu về giảng viên đấu thầu, cơ sở đào tạo, cá nhân được cấp chứng
chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.
2. Xây dựng và ban hành
chương trình khung và tài liệu đào tạo về đấu thầu để áp dụng thống nhất trên
phạm vi cả nước.
3. Hướng dẫn chi tiết về
đăng ký, thẩm định và công nhận cơ sở đào tạo, giảng viên về đấu thầu.
4. Tổ chức các kỳ thi sát
hạch để cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.
5. Tổ chức đào tạo và cấp
chứng chỉ cho giảng viên về đấu thầu.
6. Ban hành mẫu chứng chỉ
chứng nhận giảng viên về đấu thầu, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề.
7. Ban hành quyết định công
nhận cơ sở đào tạo về đấu thầu đối với các cơ sở đào tạo đáp ứng yêu cầu quy
định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 19 của Luật Đấu thầu.
8. Ban hành quyết định công
nhận giảng viên về đấu thầu đối với các cá nhân đáp ứng yêu cầu quy định tại
Điều 109 của Nghị định này.
9. Ban hành quyết định xóa
tên cơ sở
đào tạo, giảng viên về đấu thầu vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều 107 và Khoản
5 Điều 110 của Nghị định này.
10. Kiểm tra việc thực hiện,
tuân thủ các quy định pháp luật về đấu thầu đối với cơ sở đào tạo và giảng
viên.
11. Tổng hợp tình hình hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của
các cơ sở đào tạo, giảng viên thông qua báo cáo công tác đấu thầu của Bộ, ngành
và địa phương, báo cáo của cơ sở đào tạo, giảng viên về đấu thầu.
Mục
2: TỔ CHỨC ĐẤU THẦU CHUYÊN NGHIỆP
Điều
113. Điều kiện của tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp
1. Có đăng ký thành lập,
hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp, trong đó có ngành nghề được phép hoạt
động, kinh doanh là đại lý đấu thầu hoặc tư vấn đấu thầu hoặc có chức năng thực
hiện nhiệm vụ chuyên trách về đấu thầu.
2. Có bộ máy quản lý đáp ứng
được yêu cầu về chuyên môn và nghiệp vụ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
đại lý đấu thầu, tư vấn đấu thầu, chuyên trách về đấu thầu.
3. Nhân sự có đạo đức nghề
nghiệp, trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình thực hiện công việc.
4. Có quy trình quản lý và
kiểm soát chất lượng quá trình thực hiện công việc.
Điều
114. Xem xét, công nhận và đăng tải thông tin về tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp
1. Tổ chức đáp ứng các điều
kiện quy định tại Điều 113 của Nghị định này lập hồ sơ đề nghị công nhận là tổ
chức đấu thầu chuyên nghiệp gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư thành lập Hội đồng để thẩm định hồ sơ đề nghị công nhận
là tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp.
3. Tổ chức được Hội đồng
thẩm định đánh giá đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định tại Điều 113 của Nghị
định này sẽ được công nhận là tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp và được đăng tải
trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Điều
115. Hoạt động của tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp
1. Tổ chức đấu thầu chuyên
nghiệp chỉ được phép hoạt động khi đã có tên trên hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia.
2. Tổ chức đấu thầu chuyên
nghiệp được ký kết hợp đồng làm đại lý đấu thầu hoặc tư vấn đấu
thầu cho các chủ đầu tư, bên mời thầu.
Mục
3: TỔ CHUYÊN GIA
Điều
116. Tổ chuyên gia
1. Cá nhân tham gia tổ
chuyên gia phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu, trừ cá nhân quy định
tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
2. Tùy theo tính chất và mức độ phức tạp của gói thầu,
thành phần tổ chuyên gia bao gồm các chuyên gia về lĩnh vực kỹ thuật, tài
chính, thương mại, hành chính, pháp lý và các lĩnh vực có liên quan.
3. Cá nhân không thuộc quy
định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Đấu thầu, khi tham gia tổ chuyên gia phải đáp
ứng các điều kiện sau đây:
a) Có chứng chỉ đào tạo về
đấu thầu;
b) Có trình độ chuyên môn
liên quan đến gói thầu;
c) Am hiểu các nội dung cụ
thể tương ứng của gói thầu;
d) Có tối thiểu 03 năm công
tác trong lĩnh vực liên quan đến nội dung kinh tế, kỹ thuật của gói thầu.
4. Trong trường hợp đặc biệt
cần có ý kiến của các chuyên gia chuyên ngành thì không bắt buộc các chuyên gia
này phải có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu.
Chương
XII
XỬ LÝ TÌNH HUỐNG VÀ GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ
TRONG ĐẤU THẦU
Mục
1: XỬ LÝ TÌNH HUỐNG TRONG ĐẤU THẦU
Điều
117. Xử lý tình huống trong đấu thầu
1. Trường hợp có lý do cần
điều chỉnh giá gói thầu hoặc nội dung gói thầu, phải điều chỉnh kế hoạch lựa
chọn nhà thầu theo các quy định của pháp luật trước thời điểm mở thầu, trừ
trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 8 Điều này.
2. Trường hợp dự toán được
phê duyệt của gói thầu cao hơn hoặc thấp hơn giá gói thầu ghi trong kế hoạch
lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì dự toán đó sẽ thay thế giá gói thầu trong kế
hoạch lựa chọn nhà thầu theo nguyên tắc sau đây:
a) Trường hợp dự toán được
duyệt cao hơn giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng bảo đảm giá
trị cao hơn đó không làm vượt tổng mức đầu tư của dự án, dự toán mua sắm được
duyệt thì không phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Trường hợp giá trị
cao hơn đó làm vượt tổng mức đầu tư của dự án, dự toán mua sắm được duyệt thì
phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu; nếu hình thức lựa chọn nhà thầu
trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt không còn phù hợp thì phải điều
chỉnh hình thức lựa chọn nhà thầu;
b) Trường hợp dự toán được
duyệt thấp hơn giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu mà không làm
thay đổi hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã
duyệt thì không phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu; trường hợp cần điều
chỉnh hình thức lựa chọn nhà thầu cho phù hợp với giá trị mới của gói thầu theo
dự toán được duyệt thì phải tiến hành điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
3. Trường hợp sau khi lựa
chọn danh sách ngắn, chỉ có ít hơn 03 nhà thầu đáp ứng yêu cầu thi căn cứ điều
kiện cụ thể của gói thầu xử lý theo một trong hai cách sau đây:
a) Tiến hành lựa chọn bổ sung
nhà thầu vào danh sách ngắn;
b) Cho phép phát hành ngay
hồ sơ mời thầu cho nhà thầu trong danh sách ngắn.
4. Trường hợp tại thời điểm
đóng thầu đối với gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn
chế, chào hàng cạnh tranh, có ít hơn 03 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
thì phải xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 04 giờ, kể từ thời điểm
đóng thầu theo một trong hai cách sau đây:
a) Cho phép gia hạn thời
điểm đóng thầu nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất. Trong trường hợp này phải quy định rõ thời điểm đóng thầu mới và các thời
hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất đã nộp theo yêu cầu mới;
b) Cho phép mở thầu ngay để
tiến hành đánh giá.
5. Trường hợp gói thầu được chia thành nhiều phần thì thực
hiện theo các quy định sau đây:
a) Trong hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu cần nêu rõ điều kiện chào thầu, biện pháp và giá trị bảo đảm dự thầu
cho từng phần hoặc nhiều phần và phương pháp đánh giá đối với từng phần hoặc
nhiều phần để các nhà thầu tính toán phương án chào thầu theo khả năng của
mình;
b) Việc đánh giá hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất và xét duyệt trúng thầu sẽ được thực hiện trên cơ sở bảo
đảm tổng giá đề nghị trúng thầu của gói thầu là thấp nhất (đối với gói thầu áp
dụng phương pháp giá thấp nhất); tổng giá đánh giá của gói thầu là thấp nhất
(đối với gói thầu áp dụng phương pháp giá đánh giá); tổng điểm
tổng hợp cao nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật
và giá) và giá đề nghị trúng thầu của cả gói thầu không vượt giá gói thầu được
duyệt mà không so sánh với ước tính chi phí của từng phần;
c) Trường hợp có một phần
hoặc nhiều phần thuộc gói thầu không có nhà thầu tham gia đấu thầu hoặc không
có nhà thầu đáp ứng yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, chủ đầu tư
báo cáo người có thẩm quyền để điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu của gói
thầu theo hướng tách các phần đó thành gói thầu riêng với giá gói thầu
là tổng chi phí ước tính tương ứng của các phần; việc lựa chọn nhà thầu đối với
các phần có nhà thầu tham gia và được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật vẫn
phải bảo đảm nguyên tắc đánh giá theo quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Trường hợp 01 nhà thầu
trúng thầu tất cả các phần thì gói thầu có 01 hợp đồng. Trường hợp nhiều nhà
thầu trúng thầu các phần khác nhau thì gói thầu có nhiều hợp đồng.
6. Trường hợp hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất có đơn giá thấp khác thường, ảnh hưởng đến chất lượng gói thầu
thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu giải thích, làm rõ bằng văn
bản về tính khả thi của đơn giá khác thường đó. Nếu sự giải thích của nhà thầu
không đủ rõ, không có tính thuyết phục thì không chấp nhận đơn giá chào thầu
đó, đồng thời coi đây là sai lệch và thực hiện hiệu chỉnh sai lệch theo quy
định như đối với nội dung chào thiếu của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất so với
yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định tại Điều 17 của Nghị
định này.
7. Trường hợp nhà thầu xếp
hạng thứ nhất có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị
giảm giá (nếu có) vượt giá gói thầu và ít nhất 01 nhà thầu trong danh sách xếp
hạng có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá
(nếu có) thấp hơn giá gói thầu thì được phép mời nhà thầu xếp hạng thứ nhất vào
đàm phán về giá nhưng phải bảo đảm giá sau đàm phán không được vượt giá gói
thầu được duyệt. Trường hợp đàm phán không thành công, được mời nhà thầu xếp
hạng tiếp theo vào đàm phán.
8. Trường hợp giá dự thầu
sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của tất cả
các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và nằm trong danh sách xếp hạng đều
vượt giá gói thầu đã duyệt thì xem xét xử lý theo một trong các cách sau đây:
a) Cho phép các nhà thầu này
được chào lại giá dự thầu nếu giá gói thầu đã bao gồm đầy đủ các yếu tố cấu
thành chi phí thực hiện gói thầu;
b) Cho phép đồng thời với
việc các nhà thầu chào lại giá dự thầu, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét
lại giá gói thầu, nội dung hồ sơ mời thầu đã duyệt, nếu cần thiết.
Trường hợp cho phép các nhà
thầu được chào lại giá dự thầu thì cần quy định rõ thời gian chuẩn bị và nộp hồ
sơ chào lại giá dự thầu nhưng không quá 10 ngày, kể từ ngày bên mời thầu gửi
văn bản đề nghị chào lại giá dự thầu cũng như quy định rõ việc mở các hồ sơ
chào lại giá dự thầu theo quy trình mở thầu quy định tại Điều 29 của Nghị định
này. Trường hợp cần điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã
duyệt thì người có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt điều chỉnh trước ngày mở
hồ sơ chào lại giá dự thầu nhưng tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề
nghị điều chỉnh song phải bảo đảm trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ chào lại
giá dự thầu;
c) Cho phép mời nhà thầu xếp
hạng thứ nhất vào đàm phán về giá nhưng phải bảo đảm giá sau đàm phán không
được vượt giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá
(nếu có) thấp nhất. Trường hợp cần điều chỉnh giá gói thầu trong kế
hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì người có thẩm quyền có trách nhiệm
phê duyệt điều chỉnh trong thời gian tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề
nghị điều chỉnh. Trường hợp đàm phán không thành công thì mời nhà thầu xếp hạng
tiếp theo vào đàm phán. Cách thức này chỉ áp dụng đối với trường hợp gói thầu
áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi và chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính
cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế của dự án, gói thầu.
9. Trường hợp giá đề nghị
trúng thầu thấp dưới 50% giá gói thầu được duyệt thì được phép thành lập tổ
thẩm định liên ngành để yêu cầu nhà thầu làm rõ các yếu tố cấu thành chi phí
chào thầu, xem xét các bằng chứng liên quan theo hướng sau đây:
a) Các yếu tố kinh tế liên
quan đến biện pháp thi công, quy trình sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ;
b) Giải pháp kinh tế được áp
dụng hoặc các lợi thế đặc biệt của nhà thầu dẫn đến lợi thế về giá cả;
c) Nguồn gốc của hàng hóa,
dịch vụ, nhân sự cung cấp cho gói thầu, trong đó phải bảo đảm tuân thủ các quy
định của pháp luật;
Trường hợp thỏa mãn được các
điều kiện quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất của nhà thầu vẫn được chấp nhận trúng thầu. Trường hợp để đề phòng rủi ro,
chủ đầu tư có thể quy định giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng lớn hơn 10% nhưng
không quá 30% giá trúng thầu và phải được người có thẩm quyền chấp thuận bằng
văn bản. Nhà thầu nhận được sự trợ cấp của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào dẫn
đến sự cạnh tranh không bình đẳng thì hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu
sẽ bị loại.
10. Trường hợp trong
hồ sơ mời thầu quy định nhà thầu được đề xuất biện pháp thi công khác với biện
pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu, phần sai khác giữa khối lượng công việc
theo biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu và khối lượng công việc theo
biện pháp thi công do nhà thầu đề xuất sẽ không bị hiệu chỉnh sai lệch
theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này. Phần sai khác này không bị tính là
sai lệch thiếu.
11. Trường hợp nhà thầu thực
hiện gói thầu vi phạm hợp đồng, không còn năng lực để tiếp tục thực hiện hợp
đồng, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ, chất lượng, hiệu quả của gói thầu
thì chủ đầu tư xem xét, báo cáo người có thẩm quyền quyết định cho phép chấm
dứt hợp đồng với nhà thầu đó, phần khối lượng công việc chưa thực hiện được áp
dụng hình thức chỉ định thầu hoặc các hình thức lựa chọn nhà thầu khác trên cơ
sở bảo đảm chất lượng, tiến độ của gói thầu. Giá trị phần khối lượng công việc
chưa thực hiện giao cho nhà thầu mới được tính bằng giá trị ghi trong hợp đồng
trừ đi giá trị của phần khối lượng công việc đã thực hiện trước đó. Trường
hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu, người có thẩm quyền phải bảo đảm
nhà thầu được chỉ định có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu thực hiện phần
công việc còn lại của gói thầu. Trường hợp việc thực hiện hợp đồng chậm tiến độ
không do lỗi của nhà thầu thì không được phép chấm dứt hợp đồng để thay thế nhà
thầu khác. Trường hợp phải chấm dứt hợp đồng với nhà thầu vi phạm để thay thế
nhà thầu mới, trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định chấm
dứt hợp đồng với nhà thầu vi phạm, chủ đầu tư phải gửi thông báo đến Bộ Kế
hoạch và Đầu tư để xem xét, đăng tải thông tin nhà thầu vi phạm trên hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia và Báo đấu thầu; trong thông báo phải nêu rõ lý
do nhà thầu vi phạm dẫn tới phải chấm dứt hợp đồng, hình thức lựa chọn nhà thầu
thay thế, tên nhà thầu được chỉ định trong trường hợp áp dụng hình thức chỉ
định thầu.
12. Trường hợp nhà thầu đang
trong quá trình tham dự thầu nhưng bị sáp nhập hoặc chia tách thì được xem xét,
quyết định việc cho phép nhà thầu đã bị sáp nhập hoặc chia tách đó tiếp tục
tham gia đấu thầu.
13 Trường hợp tại thời điểm
ký kết hợp đồng, nhà thầu trúng thầu không đáp ứng điều kiện về năng lực kỹ
thuật, tài chính quy định tại Khoản 2 Điều 64 của Luật Đấu thầu thì mời nhà
thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo hợp đồng. Trong trường hợp này, nhà
thầu được mời vào thương thảo hợp đồng phải khôi phục lại hiệu lực của hồ sơ dự
thầu và bảo đảm dự thầu trong trường hợp hồ sơ dự thầu hết hiệu lực và bảo
đảm dự thầu của nhà thầu đã được hoàn trả hoặc giải tỏa.
14. Trường hợp sau khi đánh giá, có nhiều
nhà thầu được đánh giá tốt nhất, ngang nhau thì xử lý như sau:
a) Trao thầu cho nhà thầu có
điểm kỹ thuật cao hơn đối với trường hợp gói thầu áp dụng phương pháp giá thấp
nhất;
b) Trao thầu cho nhà thầu có
giá đề nghị trúng thầu thấp hơn đối với gói thầu áp dụng phương pháp giá đánh
giá hoặc phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá.
15. Ngoài trường hợp nêu tại
các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 Điều này, khi phát
sinh tình huống thì chủ đầu tư xem xét, quyết định trên cơ sở bảo đảm các mục
tiêu của đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả
kinh tế.
Mục
2: GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ TRONG ĐẤU THẦU
Điều
118. Điều kiện để xem xét, giải quyết kiến nghị
1. Đơn kiến nghị là của nhà
thầu tham dự thầu.
2. Đơn kiến nghị phải có chữ
ký của người ký đơn dự thầu hoặc đại diện hợp pháp của nhà thầu, được đóng dấu
(nếu có).
3. Người có trách nhiệm giải
quyết kiến nghị nhận được đơn kiến nghị theo quy định tại Điều 92 của Luật Đấu
thầu.
4. Nội dung kiến nghị đó
chưa được nhà thầu khởi kiện ra Tòa án.
5. Chi phí giải quyết kiến
nghị theo quy định tại Khoản 8 Điều 9 của Nghị định này được nhà thầu có kiến
nghị nộp cho bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn đối với trường
hợp kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu do người có thẩm quyền giải quyết.
Điều
119. Hội đồng tư vấn
1. Chủ tịch Hội đồng tư vấn:
a) Chủ tịch Hội đồng tư vấn
cấp Trung ương là đại diện có thẩm quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hội đồng tư
vấn cấp Trung ương có trách nhiệm tư vấn về việc giải quyết kiến nghị trong trường
hợp Thủ tướng Chính phủ yêu cầu;
b) Chủ tịch Hội đồng tư vấn
cấp Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương
(sau đây gọi là Hội đồng tư vấn cấp Bộ) là đại diện có thẩm quyền của đơn vị
được giao nhiệm vụ quản lý về hoạt động đấu thầu thuộc các cơ quan này. Hội
đồng tư vấn cấp Bộ có trách nhiệm tư vấn về việc giải quyết kiến nghị đối với
tất cả các gói thầu thuộc dự án do Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương quyết định đầu tư hoặc quản lý
theo ngành, trừ gói thầu quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Chủ tịch Hội đồng tư vấn
cấp tỉnh là đại diện có thẩm quyền của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Hội
đồng tư vấn cấp tỉnh có trách nhiệm tư vấn về việc giải quyết kiến nghị đối với
tất cả các gói thầu thuộc dự án trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, bao gồm các gói thầu của doanh nghiệp đăng ký thành lập, hoạt động trên
địa bàn, trừ gói thầu quy định tại Điểm a Khoản này.
2. Thành viên Hội đồng tư
vấn:
Thành viên Hội đồng tư vấn
gồm đại diện của người có thẩm quyền, đại diện của hiệp hội nghề nghiệp liên
quan. Tùy theo tính chất của từng gói thầu và trong trường hợp cần thiết, ngoài
thành viên nêu trên, Chủ tịch Hội đồng tư vấn có thể mời thêm các cá nhân tham
gia với tư cách là thành viên của Hội đồng tư vấn. Thành viên Hội đồng tư vấn
không được là thân nhân (cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng,
con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột) của người ký đơn kiến nghị,
của các cá nhân trực tiếp tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của
các cá nhân trực tiếp thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu và của người ký phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
3. Hoạt động của Hội đồng tư
vấn:
a) Chủ tịch Hội đồng tư vấn
ra quyết định thành lập Hội đồng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đơn kiến nghị của nhà thầu. Hội đồng tư vấn hoạt động theo từng vụ
việc;
b) Hội đồng tư vấn làm việc
theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có Báo cáo kết quả làm việc
trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định; từng thành viên được quyền bảo
lưu ý kiến và chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến của mình.
4. Bộ phận thường trực giúp
việc của Hội đồng tư vấn:
a) Bộ phận thường trực giúp
việc là đơn vị được giao quản lý về hoạt động đấu thầu nhưng không gồm các cá
nhân tham gia trực tiếp thẩm định gói thầu mà nhà thầu có kiến nghị;
b) Bộ phận thường trực giúp
việc thực hiện các nhiệm vụ về hành chính do Chủ tịch Hội đồng tư vấn quy định;
tiếp nhận và quản lý chi phí do nhà thầu có kiến nghị nộp.
Điều
120. Giải quyết kiến nghị đối với lựa chọn nhà thầu
1. Thời gian giải quyết kiến
nghị quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 92 của Luật Đấu thầu được tính từ
ngày bộ phận hành chính của người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị nhận được
đơn kiến nghị.
2. Người có trách nhiệm giải
quyết kiến nghị thông báo bằng văn bản cho nhà thầu về việc không xem xét, giải
quyết kiến nghị trong trường hợp kiến nghị của nhà thầu không đáp ứng điều kiện
nêu tại Điều 118 của Nghị định này.
3. Nhà thầu được quyền rút
đơn kiến nghị trong quá trình giải quyết kiến nghị nhưng phải bằng văn bản.
4. Trong văn bản trả lời về
kết quả giải quyết kiến nghị cho nhà thầu phải có kết luận về nội dung kiến
nghị; trường hợp kiến nghị của nhà thầu được kết luận là đúng phải nêu rõ
biện pháp, cách thức và thời gian để khắc phục hậu quả (nếu có), đồng thời bộ
phận thường trực giúp việc có trách nhiệm yêu cầu các tổ chức, cá nhân
có trách nhiệm liên đới chi trả cho nhà thầu có kiến nghị số tiền bằng số tiền
mà nhà thầu có kiến nghị đã nộp cho Hội đồng tư vấn. Trường hợp kiến nghị của
nhà thầu được kết luận là không đúng thì trong văn bản trả lời phải giải thích
rõ lý do.
Chương
XIII
XỬ LÝ VI PHẠM, KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ THEO DÕI
HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
Mục
1: XỬ LÝ VI PHẠM TRONG ĐẤU THẦU
Điều
121. Các hình thức xử lý vi phạm trong đấu thầu
1. Cảnh cáo, phạt tiền được
áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định
của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
2. Cấm tham gia hoạt động
đấu thầu được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Điều 89 của
Luật Đấu thầu và Khoản 8 Điều 12 của Nghị định này.
3. Truy cứu trách nhiệm hình
sự đối với cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu mà cấu thành tội phạm theo quy
định pháp luật về hình sự.
4. Đối với cán bộ, công chức
có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu còn bị xử lý theo quy định của pháp
luật về cán bộ, công chức.
Điều
122. Hình thức cấm tham gia quá trình lựa chọn nhà thầu
Tùy theo mức độ vi phạm mà
áp dụng hình thức cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với tổ chức, cá nhân, cụ
thể như sau:
1. Cấm tham gia hoạt động đấu
thầu từ 03 năm đến 05 năm đối với một trong các hành vi vi phạm các Khoản 1, 2,
3, 4 và 5 Điều 89 của Luật Đấu thầu;
2. Cấm tham gia hoạt động
đấu thầu từ 01 năm đến 03 năm đối với một trong các hành vi vi phạm các Khoản 8
và 9 Điều 89 của Luật Đấu thầu;
3. Cấm tham gia hoạt động
đấu thầu từ 06 tháng đến 01 năm đối với một trong các hành vi vi phạm
các Khoản 6 và 7 Điều 89 của Luật Đấu thầu;
4. Cấm tham gia hoạt động
đấu thầu từ 01 năm đến 05 năm đối với hành vi vi phạm việc sử dụng lao động quy
định tại Khoản 8 Điều 12 của Nghị định này.
Điều
123. Hủy, đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Hủy thầu là biện pháp của
người có thẩm quyền, chủ đầu tư và bên mời thầu để xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về đấu thầu và các quy định khác của pháp luật liên quan của tổ chức,
cá nhân khác tham gia hoạt động đấu thầu bằng cách ban hành quyết
định hủy thầu theo quy định tại Khoản 4 Điều 73, Khoản 10 Điều 74 và Điểm e
Khoản 2 Điều 75 của Luật Đấu thầu.
2. Đình chỉ cuộc thầu, không
công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu, tuyên bố vô hiệu đối với các quyết định
của chủ đầu tư, bên mời thầu, cụ thể như sau:
a) Đình chỉ cuộc thầu, không
công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu được áp dụng khi có bằng chứng cho thấy tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu có hành vi vi phạm pháp luật về đấu
thầu hoặc các quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến không bảo đảm
mục tiêu của công tác đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả
kinh tế hoặc làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu;
b) Biện pháp đình chỉ được
áp dụng để khắc phục ngay vi phạm đã xảy ra và được thực hiện đến trước khi phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Biện pháp không công nhận kết quả lựa chọn nhà
thầu được thực hiện từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu đến trước
khi ký kết
hợp đồng; trong trường hợp cần thiết có thể áp dụng sau khi ký kết hợp đồng;
c) Trong văn bản đình chỉ,
không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do, nội dung, biện
pháp và thời
gian để khắc phục vi phạm về đấu thầu;
d) Biện pháp tuyên bố vô
hiệu đối với các quyết định của chủ đầu tư, bên mời thầu do người có thẩm quyền
quyết định khi phát hiện các quyết định của chủ đầu tư, bên mời thầu không phù
hợp quy định pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan.
Điều
124. Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật về đấu thầu
Tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm pháp luật về đấu thầu gây thiệt hại thì phải chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại theo quy định pháp luật về bồi thường thiệt hại và các quy
định khác của pháp luật liên quan.
Mục
2: KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ THEO DÕI HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
Điều
125. Kiểm tra hoạt động đấu thầu
1. Kiểm tra hoạt động đấu
thầu được thực hiện theo kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất khi có vướng mắc, kiến
nghị, đề nghị hoặc yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, người có thẩm quyền của cơ quan kiểm tra về công tác đấu
thầu theo quy định tại Khoản 2 Điều này. Phương thức kiểm tra bao gồm kiểm tra
trực tiếp, yêu cầu báo cáo.
2. Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch
Ủy
ban nhân dân cấp huyện; người đứng đầu các doanh nghiệp nhà nước chỉ đạo
việc kiểm tra hoạt động đấu thầu đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của
mình và các dự án do mình quyết định đầu tư nhằm mục đích quản lý, điều hành và
chấn chỉnh hoạt động đấu thầu bảo đảm đạt được mục tiêu đẩy nhanh tiến độ, tăng
cường hiệu quả của công tác đấu thầu và kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, tổ
chức kiểm tra hoạt động đấu thầu trên phạm vi cả nước, Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương; Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; các doanh nghiệp nhà
nước chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu khi có yêu cầu của người có
thẩm quyền của cơ quan kiểm tra về công tác đấu thầu. Sở Kế
hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu
tại địa phương mình.
4. Kiểm tra đấu thầu bao gồm
kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất.
a) Nội dung kiểm tra định kỳ
bao gồm:
- Kiểm tra việc ban hành các
văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện công tác đấu thầu, phân cấp trong đấu
thầu;
- Kiểm tra công tác đào tạo
về đấu thầu;.
- Kiểm tra việc cấp chứng
chỉ đào tạo về đấu thầu, chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu;
- Kiểm tra việc xây dựng và
phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển,
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Kiểm tra nội dung hợp đồng
ký kết và việc tuân thủ các căn cứ pháp lý trong việc ký kết và thực hiện hợp
đồng;
- Kiểm tra trình tự và tiến
độ thực hiện các gói thầu theo kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt;
- Kiểm tra tình
hình thực hiện báo cáo về công tác đấu thầu;
- Kiểm tra việc triển khai
thực hiện hoạt động kiểm tra, giám sát, theo dõi về công tác đấu thầu.
b) Nội dung kiểm tra đột
xuất: Căn cứ theo yêu cầu kiểm tra đột xuất, quyết định kiểm tra, Trưởng đoàn
kiểm tra quy định các nội dung kiểm tra cho phù hợp.
5. Sau khi kết thúc kiểm
tra, phải có báo cáo, kết luận kiểm tra. Cơ quan kiểm tra có trách nhiệm
theo dõi việc khắc phục các tồn tại (nếu có) đã nêu trong kết luận kiểm tra.
Trường hợp phát hiện có sai phạm thì cần đề xuất biện pháp xử lý hoặc chuyển cơ
quan thanh tra, điều tra để xử lý theo quy định.
6. Nội dung kết luận kiểm
tra bao gồm:
a) Tình hình thực hiện công
tác đấu thầu tại đơn vị được kiểm tra;
b) Nội dung kiểm tra;
c) Nhận xét;
d) Kết luận;
đ) Kiến nghị.
Điều
126. Giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu
1. Người có thẩm quyền cử cá
nhân hoặc đơn vị có chức năng quản lý về hoạt động đấu thầu tham gia giám sát,
theo dõi việc thực hiện của chủ đầu tư, bên mời thầu trong quá trình lựa chọn
nhà thầu để bảo đảm tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Người có thẩm quyền quyết
định và chỉ đạo việc giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu đối với các gói thầu
thuộc dự án, dự toán mua sắm do mình quyết định khi thấy cần thiết; tập trung
giám sát, theo dõi đối với các chủ đầu tư, bên mời thầu có thắc mắc, kiến nghị,
đối với các gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu, các gói thầu có giá trị
lớn, đặc thù, yêu cầu cao về kỹ thuật.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, tổ chức việc giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu đối với các dự án thuộc
thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc theo yêu cầu của Thủ tướng
Chính phủ. Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
khác ở Trung ương, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về hoạt động đấu thầu
thuộc các cơ quan này có trách nhiệm chủ trì, tổ chức giám sát, theo dõi hoạt
động đấu thầu đối với trường hợp Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương là người có thẩm quyền. Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì; tổ chức việc giám sát, theo dõi hoạt động đấu
thầu đối với các dự án do địa phương quyết định đầu tư hoặc quản lý.
4. Nội dung giám sát, theo
dõi hoạt động đấu thầu trong việc tuân thủ quy định pháp luật về đấu thầu, bao
gồm:
a) Chuẩn bị lựa chọn nhà
thầu: Lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Tổ chức lựa chọn nhà
thầu: Phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
c) Đánh giá hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất: Chất lượng báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thương
thảo hợp đồng;
d) Thẩm định và phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà thầu;
đ) Hoàn thiện và ký kết hợp
đồng: Quá trình hoàn thiện hợp đồng, nội dung hợp đồng ký kết và việc tuân thủ
các căn cứ pháp lý trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng.
5. Phương thức giám sát,
theo dõi hoạt động đấu thầu:
a) Đối với các gói thầu cần
được tổ chức giám sát, theo dõi thì người có thẩm quyền thông báo bằng văn bản
tới các chủ đầu tư, bên mời thầu;
b) Bên mời thầu có trách
nhiệm công khai tên, địa chỉ liên hệ của cá nhân hoặc đơn vị giám sát, theo dõi
cho các nhà thầu đã mua hoặc nhận hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
c) Bên mời thầu có trách
nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu cho cá nhân
hoặc đơn vị giám sát, theo dõi khi nhận được yêu cầu bằng văn
bản;
d) Khi phát hiện hành vi,
nội dung không phù hợp quy định pháp luật về đấu thầu, cá nhân hoặc đơn vị thực
hiện việc giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu phải có trách nhiệm báo cáo kịp
thời bằng văn bản đến người có thẩm quyền để có những biện pháp xử lý thích
hợp, bảo đảm hiệu quả của quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu.
6. Trách nhiệm của cá nhân
hoặc đơn vị giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu:
a) Trung thực, khách quan;
không gây phiền hà cho chủ đầu tư, bên mời thầu trong quá trình giám sát, theo
dõi;
b) Yêu cầu chủ đầu tư, bên
mời thầu cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan phục vụ quá trình giám sát, theo
dõi;
c) Tiếp nhận thông tin phản
ánh của nhà thầu và các tổ chức, cá nhân liên quan đến quá trình lựa chọn nhà
thầu của gói thầu đang thực hiện giám sát, theo dõi;
d) Bảo mật thông tin theo quy định;
đ) Thực hiện các trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan.
Chương
XIV
CÁC VẤN ĐỀ KHÁC
Điều
127. Mẫu hồ sơ đấu thầu
1. Mẫu hồ sơ đấu thầu bao
gồm: Mẫu kế hoạch lựa chọn nhà thầu; mẫu hồ sơ mời quan tâm; mẫu hồ sơ mời sơ
tuyển; mẫu hồ sơ mời thầu; mẫu hồ sơ yêu cầu; mẫu báo cáo kết quả đánh giá hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; mẫu báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu và
các mẫu khác.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chịu trách nhiệm ban hành mẫu hồ sơ đấu thầu.
Điều
128. Quản lý nhà thầu
1. Trách nhiệm của nhà thầu:
a) Phải đăng ký
trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 5
của Luật Đấu thầu;
b) Thường xuyên cập nhật
thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình trên hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia;
c) Đối với nhà thầu nước
ngoài, ngoài các trách nhiệm quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này, còn phải
thực hiện các trách nhiệm sau đây:
- Sau khi được lựa chọn để
thực hiện các gói thầu trên lãnh thổ Việt Nam, nhà thầu nước ngoài phải tuân
thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về nhập cảnh, xuất cảnh; nhập khẩu,
xuất khẩu hàng hóa; đăng ký tạm trú, tạm vắng; chế độ kế toán, thuế và các quy
định khác của pháp luật Việt Nam liên quan, trừ trường hợp có quy định khác
trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc
thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đã ký kết;
- Trong vòng 15 ngày, kể từ
ngày hợp đồng ký kết với nhà thầu nước ngoài có hiệu lực, chủ đầu tư các dự án
có trách nhiệm gửi báo cáo bằng văn bản về thông tin nhà thầu trúng thầu đến Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ quản lý ngành và Sở Kế hoạch và Đầu tư ở địa phương nơi
triển khai dự án để tổng hợp và theo dõi;
d) Nhà thầu nước ngoài được
lựa chọn theo quy định của Luật Đấu thầu không phải xin cấp giấy phép thầu.
2. Quản lý đối với nhà thầu
phụ:
a) Nhà thầu chính được ký
kết hợp đồng với các nhà thầu phụ trong danh sách các nhà thầu phụ nêu trong hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Việc sử dụng nhà thầu phụ sẽ không làm thay đổi các
nghĩa vụ của nhà thầu chính. Nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm về khối
lượng, chất lượng, tiến độ và các trách nhiệm khác đối với phần công việc do
nhà thầu phụ thực hiện;
b) Nhà thầu chính không được
sử dụng nhà thầu phụ cho công việc khác ngoài công việc đã kê khai sử dụng nhà
thầu phụ nêu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; việc thay thế, bổ sung nhà
thầu phụ ngoài danh sách các nhà thầu phụ đã nêu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất chỉ được thực hiện khi được chủ đầu tư chấp thuận;
c) Nhà thầu chính chịu trách
nhiệm lựa chọn, sử dụng các nhà thầu phụ có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu
cầu thực hiện các công việc được giao. Trường hợp là nhà thầu
phụ quan trọng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, việc đánh giá năng lực và kinh
nghiệm của nhà thầu phụ được thực hiện theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu;
d) Nhà thầu chính chịu trách
nhiệm thanh toán đầy đủ, đúng tiến độ cho nhà thầu phụ theo đúng thỏa thuận
giữa nhà thầu chính với nhà thầu phụ.
3. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu nhà
thầu; danh sách nhà thầu vi phạm pháp luật về đấu thầu; tổng hợp, cung cấp
thông tin về nhà thầu cho các tổ chức và cá nhân có liên quan nhằm phục vụ
việc công khai, minh bạch thông tin và cạnh tranh lành mạnh trong
quá trình lựa chọn nhà thầu.
Chương
XV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
129. Hướng dẫn thi hành
1. Đối
với những gói thầu đã phê duyệt kế hoạch đấu thầu nhưng đến ngày 01 tháng 7 năm
2014 chưa phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu, nếu không phù hợp với Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 thì phải phê
duyệt điều chỉnh kế hoạch đấu thầu.
Đối với hồ sơ mời quan tâm,
hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 thì thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11,
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ
bản số 38/2009/QH12, Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009, Nghị
định số 68/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ, Quyết định số
50/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ và các thông tư
liên quan.
2.
Trong thời gian từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành, việc triển khai thực hiện lựa chọn nhà thầu phải căn cứ theo Luật Đấu
thầu số 43/2013/QH13. Trong thời gian Nghị định này chưa có hiệu lực thi hành
thì thực hiện theo quy định của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP, Nghị định số
68/2012/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn có liên quan, nhưng bảo đảm không trái
với quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13.
3. Đối với việc mua sắm sử
dụng vốn nhà nước nhằm cung cấp sản phẩm, dịch vụ công theo quy định tại Điểm đ
Khoản 1 Điều 1 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, việc lựa chọn nhà thầu theo
hình thức đặt hàng, giao kế hoạch được thực hiện theo quy định tại Nghị định số
130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013; các hình thức lựa chọn nhà thầu khác
được thực hiện theo quy định tại Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và
Nghị định này.
4. Cá nhân đã được cấp chứng
chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
vẫn được tham gia các hoạt động đấu thầu theo quy định tại Điều 16 của Luật Đấu
thầu số 43/2013/QH13 nhưng phải tự cập nhật các nội dung quy định tại văn bản
quy phạm pháp luật về đấu thầu hiện hành.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chịu trách nhiệm:
a) Quy định lộ trình
áp dụng và hướng dẫn thực hiện chi tiết các nội dung sau đây:
- Đăng ký thông tin nhà thầu
trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 5 và
Điểm e Khoản 2 Điều 22 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13;
- Cấp chứng chỉ hành nghề
hoạt động đấu thầu cho các cá nhân thuộc diện phải có chứng chỉ hành nghề theo
quy định tại Khoản 2 Điều 16 và Điểm c Khoản 1 Điều 19 của Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13;
- Hoạt động của các tổ chức
đấu thầu chuyên nghiệp theo quy định tại Điều 32 của Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13;
b) Hướng dẫn thực hiện các
nội dung cần thiết khác của Nghị định này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước
về hoạt động đấu thầu.
6. Bộ Tài chính:
a) Hướng dẫn thực hiện chi
tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn
vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
b) Công bố danh mục hàng
hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập trung;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện mua sắm tập trung;
d) Hướng dẫn về các chi phí
liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu.
7. Bộ Y tế chủ trì hướng dẫn
thực hiện việc đấu thầu thuốc phục vụ công tác phòng bệnh, khám bệnh và chữa
bệnh từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn quỹ bảo hiểm y tế và các nguồn thu hợp
pháp khác trong các cơ sở y tế.
8. Bộ Công Thương:
a) Hướng dẫn thủ tục xuất,
nhập khẩu hàng hóa của các nhà thầu trúng thầu;
b) Công bố danh mục hàng hóa
trong nước sản xuất được, danh mục hàng hóa thông dụng được phép nhập khẩu,
chào bán tại Việt Nam.
9. Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan quản
lý ngành liên quan để ban hành quy định về mức lương của các loại chuyên gia tư
vấn trong nước, làm cơ sở cho việc xác định giá trị hợp đồng tư vấn áp
dụng loại hợp đồng theo thời gian quy định tại Khoản 4 Điều 62 của
Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13.
10. Bộ Xây dựng ban hành
hướng dẫn định mức nhân công trong các hoạt động tư vấn: xây dựng làm cơ sở cho
việc xác định giá hợp đồng tư vấn áp dụng loại hợp đồng theo thời gian quy định
tại Khoản 4 Điều 62 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13.
11. Các Bộ, ngành trong phạm
vi quản lý của mình phải công bố danh mục hàng hóa trong nước đã sản xuất được
và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, chất lượng.
12. Các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh trong phạm vi quản lý của mình hướng dẫn chi tiết một số nội dung của
Nghị định này (nếu cần thiết) nhưng bảo đảm không trái với các quy định của
Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và Nghị định này.
13. Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp phân công lãnh đạo phụ trách trực tiếp, chịu trách nhiệm về
công tác đấu thầu và giao nhiệm vụ cho một đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm
quản lý hoạt động đấu thầu trong phạm vi quản lý của ngành hoặc địa phương
mình. Trong quá trình thực hiện Nghị định này, nếu có những phát sinh, vướng
mắc cần báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Định kỳ hàng năm, các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, các doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập
phải gửi báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu về Bộ Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều
130. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2014.
Kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành, Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo
Luật Xây dựng, Nghị định số 68/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2012 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng
10 năm 2009 của Chính phủ và Quyết định số 50/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2012
của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hình thức chỉ định thầu đối với các gói
thầu thuộc trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hết
hiệu lực thi hành.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
Ý KIẾN