Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định hướng dẫn về thuế TNDN, Thuế TNCN, Thuế GTGT, Luật quản lý Thuế.
CHÍNH PHỦ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:
91/2014/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TẠI CÁC NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH
VỀ THUẾ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn
cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 21 tháng 11 năm 2007; Luật sửa đổi, bổ sung
một số
điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 22 tháng 11 năm 2012;
Căn
cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn
cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính
phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định
quy định về thuế.
Điều
1. Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp như sau:
1. Sửa
đổi, bổ sung Điểm m Khoản 2 Điều 3 như sau:
“m)
Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, điều
chuyển khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp,
trừ trường hợp cổ phần hóa, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ
100 % vốn điều lệ.
Doanh
nghiệp nhận tài sản được hạch toán theo giá đánh giá lại khi xác định
chi phí được trừ quy định tại Điều 9 Nghị định này.”
2. Sửa
đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 4 như sau:
“3. Thu
nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ, được miễn thuế trong
thời gian thực hiện hợp đồng và tối đa không quá 03 năm kể từ ngày bắt đầu có
doanh thu từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ; thu nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng ở
Việt Nam theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ
được miễn thuế tối đa không quá 05 năm kể từ ngày có doanh thu từ bán sản phẩm;
thu nhập từ bán sản phẩm sản xuất thử nghiệm trong thời gian sản xuất thử
nghiệm theo quy định của pháp luật”.
3. Sửa
đổi, bổ sung Khoản 9 Điều 4 như sau:
“9. Thu
nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; thu nhập từ
hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân
hàng Chính sách xã hội; thu nhập của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam; thu nhập từ hoạt động có thu
do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của các quỹ tài chính Nhà nước: Quỹ Bảo
hiểm xã hội Việt Nam, tổ chức Bảo hiểm tiền gửi, Quỹ Bảo hiểm Y tế, Quỹ hỗ trợ
học nghề, Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Quỹ hỗ trợ nông dân, Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam, Quỹ viễn thông công
ích, Quỹ đầu
tư phát triển địa phương, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, Quỹ bảo lãnh
tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã, Quỹ hỗ
trợ phụ nữ nghèo, Quỹ bảo hộ công dân và pháp nhân tại nước ngoài, Quỹ phát
triển nhà, Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, thu nhập từ thực
hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Quỹ phát triển đất và quỹ khác của Nhà nước
hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy
định hoặc quyết định được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật”.
4. Sửa
đổi, bổ sung Điểm a Khoản 1 Điều 9 như sau:
“a)
Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp, bao gồm cả các khoản chi sau:
- Khoản
chi cho thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt
động của lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh
khác theo quy định của pháp luật; khoản chi hỗ trợ phục vụ cho hoạt động của tổ
chức đảng, tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp.
- Các
khoản chi thực tế cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nơi làm việc của doanh
nghiệp, bao gồm: Chi phí đào tạo cán bộ phòng, chống HIV/AIDS của doanh nghiệp,
chi phí tổ chức truyền thông phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động của doanh
nghiệp, phí thực hiện tư vấn khám và xét nghiệm HIV, chi phí hỗ trợ người nhiễm
HIV là người lao động của doanh nghiệp.
- Khoản
chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động mà doanh nghiệp có
hóa đơn, chứng từ theo quy định như: Chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình
người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức
học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên
tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con cái của người lao động có
thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người
lao động và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính; tổng số chi không quá 01 tháng lương bình quân
thực tế thực hiện trong năm tính thuế”.
5. Sửa
đổi, bổ sung Điểm d Khoản 2 Điều 9 như sau:
“d) Phần
trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của Bộ Tài chính, bao gồm:
Khấu hao đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ: ô tô dùng cho
kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm
mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô) tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6
tỷ đồng/xe; khấu hao của tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng kinh doanh
vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn”.
6. Sửa
đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 16 như sau:
“3. Miễn
thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập
từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định này và thu
nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công
nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã
hội thuận lợi).
Địa bàn
có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại Khoản này là các quận nội
thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô
thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô
thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được
thành lập từ huyện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009; trường hợp khu công nghiệp
nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu
đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào vị trí thực tế của dự án đầu tư
trên thực địa. Việc xác định đô thị loại đặc biệt, loại I quy định tại Khoản
này thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định về phân loại đô
thị.”.
7. Bổ sung Khoản 5a Điều 19 như sau:
“5a. Đối với dự án đầu tư được cấp
phép đầu tư mà trong Hồ sơ đăng ký đầu tư lần đầu gửi cơ quan cấp phép đầu tư
đã đăng ký số vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư kèm tiến độ thực hiện đầu tư, ở các
giai đoạn tiếp theo trường hợp thực tế thực hiện được coi là dự án thành phần
của dự án đầu tư đã được cấp phép lần đầu nếu thực hiện theo tiến độ (trừ trường
hợp khó khăn khách quan, bất khả kháng) thì được hưởng ưu đãi thuế theo mức ưu
đãi đang áp dụng đối với dự án đầu tư lần đầu; đối với dự án đầu tư được cấp
giấy phép đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 thì ưu đãi thuế được hưởng cho
thời gian ưu đãi còn lại được tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
Dự án đầu tư của doanh nghiệp đang
được hưởng ưu đãi thuế mà giai đoạn 2009 - 2013 có đầu tư bổ sung máy móc,
thiết bị thường xuyên trong quá trình sản xuất, kinh doanh thì phần thu nhập
tăng thêm do việc đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên này cũng được
hưởng ưu đãi thuế theo mức mà dự án đang áp dụng cho thời gian còn lại.”
8. Bổ sung Khoản 5b Điều 19 như sau:
“5b. Doanh nghiệp còn thời gian
hưởng ưu đãi thuế theo điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu nhưng bị ngừng ưu đãi thuế
do thực hiện cam kết với Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đối với hoạt động
dệt, may từ ngày 11 tháng 01 năm 2007 và hoạt động khác từ ngày 01 tháng 01 năm
2012 thì được lựa chọn kết hợp không đồng thời, đồng bộ ưu đãi về thuế suất và
thời gian miễn, giảm thuế để tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp cho thời gian còn lại kể từ năm 2007 đối với hoạt động dệt, may hoặc kể
từ năm 2012 đối với hoạt động khác, tương ứng với các điều kiện ưu đãi thuế mà
thực tế doanh nghiệp đáp ứng (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng điều kiện về tỷ
lệ xuất khẩu, do sử dụng nguyên liệu trong nước) quy định tại các văn
bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực trong thời
gian từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy phép thành lập đến trước ngày Nghị định
số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực thi hành hoặc theo quy định
tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm
bị điều chỉnh ưu đãi thuế do thực hiện cam kết WTO.”
9. Sửa đổi các Điểm 2, 3, 4, 5, 32,
37 Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ như
sau:
STT
|
Tỉnh
|
Địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
|
Địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
|
2
|
Cao Bằng
|
Toàn bộ các huyện và thành phố
Cao Bằng
|
|
3
|
Hà Giang
|
Toàn bộ các huyện và thành phố Hà
Giang
|
|
4
|
Lai Châu
|
Toàn bộ các huyện và thành phố
Lai Châu
|
|
5
|
Sơn La
|
Toàn bộ các huyện và thành phố
Sơn La
|
|
32
|
Khánh Hòa
|
Các huyện Khánh Vĩnh, Khánh Sơn,
huyện đảo Trường Sa và các đảo thuộc tỉnh
|
Các huyện Vạn Ninh, Diên Khánh,
Ninh Hòa, thành phố Cam Ranh
|
37
|
Kon Tum
|
Toàn bộ các huyện và thành phố
Kon Tum
|
Điều
2. Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá
trị gia tăng như sau:
1. Sửa
đổi, bổ sung Điểm a Khoản 2 Điều 3 như sau:
“a) Dịch
vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:
- Cho
vay;
- Chiết
khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;
- Bảo
lãnh;
- Cho
thuê tài chính;
- Phát
hành thẻ tín dụng;
- Bao thanh toán trong
nước; bao thanh toán quốc tế;
- Bán tài sản bảo đảm tiền vay, bao
gồm cả trường hợp bên đi vay vốn tự bán tài sản đảm bảo theo ủy quyền của bên
cho vay để trả nợ khoản vay có đảm bảo;
- Cung cấp thông tin tín dụng theo
quy định của Luật Ngân hàng nhà nước;
- Hình thức cấp tín dụng khác theo quy
định của pháp luật”.
2. Sửa đổi Điểm b Khoản 2 Điều 9 như sau:
“b) Có chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ trường hợp tổng giá trị
hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng.
Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả
chậm, trả góp có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào
hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt của hàng hóa dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu
trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh
doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương
thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch
vụ bán ra cũng được coi là thanh toán không dùng tiền mặt.”
3. Sửa đổi Điểm c Khoản 1 Điều 9 như
sau:
“c) Thuế giá trị gia tăng đầu vào
của tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào của
hoạt động đi thuê những tài sản, máy móc, thiết bị này, trong các trường hợp
sau đây không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định hoặc chi
phí được trừ theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản
hướng dẫn thi hành: Tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí
tài phục vụ quốc phòng, an ninh; tài sản cố định, máy móc, thiết bị của các tổ
chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh
chứng khoán,
cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở đào tạo; tàu bay dân dụng, du thuyền không
sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du
lịch, khách sạn.
Đối với tài sản cố định là ô tô chở
người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ: ô tô sử dụng cho kinh doanh
vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để
làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng thì số
thuế giá trị gia tăng đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt
trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ”.
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điểm đ Khoản 2
Điều 3 như sau:
“đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc
không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà
người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
- Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch
vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm khoản lợi ích về nhà ở do người sử
dụng lao động xây dựng để cung cấp cho người lao động làm việc tại khu công
nghiệp, nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có
điều kiện kinh tế xã hội khó khăn địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt
khó khăn cung cấp cho người lao động.
- Khoản tiền phí tích lũy mua bảo
hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác, tiền tích lũy đóng góp quỹ hưu trí
tự nguyện, do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động.
Trước khi trả tiền bảo hiểm, tiền lương hưu cho cá nhân, doanh nghiệp bảo hiểm,
công ty quản lý quỹ hưu trí tự nguyện có trách nhiệm khấu trừ thuế theo tỷ lệ
10% đối với khoản tiền phí tích lũy, tiền tích lũy đóng góp quỹ tương ứng với
phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động từ ngày 01
tháng 7 năm 2013.
- Phí hội viên và các khoản chi dịch
vụ khác phục vụ cho cá nhân theo yêu cầu, như: Chăm sóc sức khỏe,
vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ.
- Các khoản lợi ích khác theo quy
định của pháp luật.”
2. Sửa đổi Điểm b Khoản 5 Điều 30
như sau:
“b) Cá nhân, hộ kinh doanh có thu
nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị
định này”.
3. Bổ sung Điểm e Khoản 5 Điều 30
như sau:
“e) Cá nhân là đại lý bảo hiểm, đại
lý xổ số, bán hàng đa cấp đã được tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập
cá nhân.”.
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế như sau:
1. Sửa đổi Khoản 5 Điều 5 như sau:
“5. Trường hợp người nộp thuế tạm
ngừng hoạt động kinh doanh đã có văn bản đề nghị gửi cơ quan đăng ký
kinh doanh nơi người nộp thuế đã đăng ký thì không phải nộp hồ sơ khai thuế
trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Trường hợp người nộp thuế tiếp
tục hoạt động kinh doanh trở lại sau thời gian tạm ngừng và đã có văn bản thông
báo gửi cơ quan đăng ký kinh doanh nơi người nộp thuế đã đăng ký
thì thực hiện nộp hồ sơ khai thuế theo quy định. Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi
doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã đăng ký có trách nhiệm thông báo cho cơ quan
thuế biết về thông tin doanh nghiệp, hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh, tiếp
tục hoạt động kinh doanh trở lại.”
2. Bổ sung Khoản 3a Điều 7 như sau:
“3a. Đối với doanh nghiệp có quy mô
đầu tư lớn, dự án trọng điểm quốc gia dự án đầu tư ưu tiên được Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận trước khi cấp phép đầu tư, giao Bộ Tài chính xem xét,
công nhận doanh nghiệp ưu tiên khi chưa đáp ứng điều kiện về 2 năm hoạt động để
đánh giá tuân thủ pháp luật và đánh giá độ tin cậy của cơ quan hải quan. Bộ Tài
chính thực hiện công nhận doanh nghiệp ưu tiên và áp dụng biện pháp ưu tiên
theo quy định tại Khoản 2 Điều này khi doanh nghiệp thực hiện xây dựng cơ sở
vật chất
của dự án”.
3. Sửa đổi Điểm b Khoản 1 Điều 11
như sau:
“b) Khai theo quý áp dụng đối với
người nộp thuế đáp ứng điều kiện có tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ của
năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống.”
4. Sửa đổi Khoản 1 Điều 12 như sau:
“1. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp
là khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán thuế đến thời điểm doanh nghiệp
chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm các
trường hợp chuyển đổi mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về
thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi), giải thể, chấm dứt hoạt động, trừ trường
hợp khai theo từng lần phát sinh đối với thuế thu nhập doanh nghiệp từ
hoạt động chuyển nhượng bất động sản, hoạt động kinh doanh khác theo quy định
của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Cơ quan thuế có trách
nhiệm kiểm tra quyết toán thuế của doanh nghiệp trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các tài liệu, hồ sơ liên quan đến việc
quyết toán nghĩa vụ thuế từ người nộp thuế trong trường hợp chia, hợp nhất, sáp
nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động. Riêng trường
hợp doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động, Bộ Tài chính hướng dẫn cơ
chế cơ quan thuế đặt hàng và sử dụng kết quả, của các công ty kiểm toán độc
lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế để thực hiện kiểm tra quyết
toán thuế của doanh nghiệp nhanh chóng, thuận lợi.”
5. Sửa đổi Khoản 2 Điều 12 như sau:
“2. Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh
nghiệp:
a) Hồ sơ khai quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp;
- Báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo
tài chính đến thời điểm doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi
hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động;
b) Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh
nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản là tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp về
chuyển nhượng bất động sản;
c) Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh
nghiệp theo từng lần phát sinh là tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp.”
6. Bổ sung Khoản 1a Điều 26 như sau:
“1a. Căn cứ kết quả sản xuất, kinh
doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý
chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
Đối với những doanh nghiệp phải lập
báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật thì căn cứ vào báo cáo tài
chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập
doanh nghiệp tạm nộp hàng quý.
Đối với những doanh nghiệp không
phải lập báo cáo tài chính quý thì doanh nghiệp căn cứ vào số thuế thu nhập
doanh nghiệp của năm trước và dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh trong năm để
xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý.
Trường hợp tổng số bốn lần tạm nộp
thấp hơn từ 20% trở lên so với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo
quyết toán thì doanh nghiệp phải nộp lãi chậm nộp đối với phần chênh lệch từ
20% trở lên giữa số tạm nộp với số quyết toán tính từ ngày tiếp sau ngày cuối
cùng của thời hạn nộp thuế quý bốn của doanh nghiệp đến ngày thực nộp số thuế
còn thiếu so với số quyết toán.”
7. Sửa đổi Khoản 3 Điều 31 như sau:
“3. Thời gian gia hạn nộp thuế:
a) Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa
không quá 02 (hai) năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp quy
định tại các Điểm a, c Khoản 1 Điều này.
Số thuế được gia hạn đối với trường
hợp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này không vượt quá số tiền ngân sách nhà
nước còn nợ.
b) Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa
không quá 01 năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định
tại các Điểm b, d Khoản 1 Điều này.”
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 15 tháng 11 năm 2014. Riêng quy định tại Điều 1 Nghị định này áp
dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
Ý KIẾN