Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất
- Tải về EBook Luật Đất đai và biểu mẫu đính kèm
- Tải văn bản (file .doc)
- Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành mới nhất
CHÍNH PHỦ
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:
44/2014/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ GIÁ ĐẤT
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định về giá đất.
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh khung giá đất,
bảng giá đất; định giá đất cụ thể và hoạt động tư vấn xác định giá đất.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ
quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; cơ quan có chức năng xây
dựng, điều chỉnh, thẩm định khung giá đất, bảng giá đất, định giá đất cụ thể.
2. Tổ
chức có chức năng tư vấn xác định giá đất, cá nhân hành nghề tư vấn xác định
giá đất.
3. Tổ
chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong
Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thửa
đất trống là thửa đất mà tại thời điểm định giá không có nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
2. Thu
nhập ròng là thu nhập được xác định bằng cách lấy tổng thu nhập trừ đi tổng chi
phí.
3. Giá
đất phổ biến trên thị trường là mức giá xuất hiện với tần suất nhiều nhất trong
các giao dịch đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng
đất, giá đất xác định từ chi phí, thu nhập của các thửa đất có cùng mục
đích sử dụng tại một khu vực và trong một khoảng thời gian nhất định.
Điều 4. Phương pháp định giá đất
1. Phương pháp so sánh trực tiếp là phương pháp định giá đất
thông qua việc phân tích mức giá của các thửa đất trống tương tự về mục đích sử
dụng đất, vị trí, khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng, diện tích, hình
thể, tính pháp lý về quyền sử dụng đất (sau đây gọi là thửa đất
so sánh) đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng
đất để so sánh, xác định giá của thửa đất cần định giá.
2. Phương pháp chiết trừ là phương pháp định giá đất đối với
thửa đất có tài sản gắn liền với đất bằng cách loại trừ phần giá trị tài sản
gắn liền với đất ra khỏi tổng giá trị bất động sản (bao gồm giá trị đất và giá
trị tài sản gắn liền với đất).
3. Phương pháp thu nhập là phương pháp định giá đất tính bằng
thương số giữa mức thu nhập ròng thu được bình quân một năm trên một đơn vị
diện tích đất so với lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân một năm tính đến
thời điểm định giá đất của loại tiền gửi VNĐ kỳ hạn 12 tháng tại ngân hàng
thương mại nhà nước có mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao nhất trên địa bàn cấp
tỉnh.
4. Phương pháp thặng dư là phương pháp định giá đất đối với thửa
đất có tiềm năng phát triển theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc
được phép chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng cao nhất và tốt nhất bằng cách
loại trừ tổng chi phí ước tính ra khỏi tổng doanh thu phát triển giả định của
bất động sản.
5. Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất là phương pháp định giá
đất bằng cách sử dụng hệ số điều chỉnh giá đất nhân (x) với giá đất trong bảng
giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành.
Điều 5. Áp dụng phương pháp định giá đất
1. Yêu
cầu về thông tin trong áp dụng phương pháp định giá đất:
a) Các
thông tin về giá đất đã chuyển nhượng trên thị trường, giá đất trúng đấu giá
quyền sử dụng đất, giá đất trong cơ sở dữ liệu về đất đai, giá đất trên
sàn giao dịch bất động sản, giá đất được xác định từ chi phí, thu nhập của thửa
đất (sau đây gọi là giá đất thị trường) phải bảo đảm khách quan, trung
thực.
Trường hợp
tại khu vực định giá đất không đủ thông tin thì có thể thu thập thông tin tại
khu vực lân cận với khu vực có thửa đất cần định giá;
b) Khi
áp dụng các phương pháp định giá đất phải ưu tiên lựa chọn các thông tin quy
định tại Điểm a Khoản này tại khu vực định giá đất và tại thời điểm gần nhất
với thời điểm định giá đất.
2. Điều kiện áp dụng phương pháp định giá đất:
a)
Phương pháp so sánh trực tiếp được áp dụng để định giá đất khi trên thị trường
có các thửa đất so sánh đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền
sử dụng đất;
b)
Phương pháp chiết trừ được áp dụng để định giá đối với thửa đất có tài sản gắn
liền với đất trong trường hợp có đủ số liệu về giá các bất động
sản (gồm đất và tài sản gắn liền với đất) tương tự với thửa đất cần định giá đã
chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
c)
Phương pháp thu nhập được áp dụng để định giá đối với thửa đất xác định được
các khoản thu nhập, chi phí từ việc sử dụng đất;
d)
Phương pháp thặng dư được áp dụng để định giá đối với thửa đất có tiềm năng
phát triển do thay đổi quy hoạch hoặc chuyển mục đích sử dụng đất khi xác định
được tổng doanh thu phát triển giả định và tổng chi phí ước tính;
đ)
Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được áp dụng để định giá đất cho các
trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Nghị định này.
Chương 2.
XÂY DỰNG, ĐIỀU CHỈNH KHUNG
GIÁ ĐẤT, BẢNG GIÁ ĐẤT, ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ VÀ TƯ VẤN XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT
Mục 1: XÂY DỰNG, ĐIỀU CHỈNH KHUNG GIÁ ĐẤT
Điều 6. Căn cứ xây dựng khung giá đất
Việc xây
dựng khung giá đất phải căn cứ vào nguyên tắc định giá đất quy
định tại Điều 112 của Luật Đất đai, phương pháp định giá đất quy định
tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 của Nghị định này; kết quả tổng hợp,
phân tích thông tin về giá đất thị trường; các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã
hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất.
Điều 7. Nội dung khung giá đất
1. Quy
định mức giá tối thiểu, tối đa đối với các loại đất sau đây:
a) Nhóm
đất nông nghiệp:
- Khung
giá đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
- Khung
giá đất trồng cây lâu năm;
- Khung
giá đất rừng sản xuất;
- Khung
giá đất nuôi trồng thủy sản;
- Khung
giá đất làm muối.
b) Nhóm
đất phi nông nghiệp:
- Khung
giá đất ở tại nông thôn;
- Khung
giá đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn;
- Khung
giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch
vụ tại nông thôn;
- Khung
giá đất ở tại đô thị;
- Khung
giá đất thương mại, dịch vụ tại đô thị;
- Khung
giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch
vụ tại đô thị.
2. Khung
giá đất được quy định theo các vùng kinh tế, loại đô thị sau đây:
a) Vùng
kinh tế gồm: vùng Trung du và Miền núi phía Bắc, vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng
Bắc Trung bộ, vùng Duyên hải Nam Trung bộ, vùng Tây Nguyên, vùng Đông Nam bộ,
vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Việc quy
định khung giá đất nông nghiệp; đất phi nông nghiệp tại nông thôn của mỗi vùng
kinh tế được xác định theo 3 loại xã đồng bằng, trung du, miền núi.
b) Các
loại đô thị gồm: Đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, đô thị loại II, đô thị
loại III, đô thị loại IV, đô thị loại V.
Việc quy
định khung giá đất phi nông nghiệp tại đô thị được xác định theo vùng kinh tế
và loại đô thị.
3. Khung
giá đất được sử dụng làm căn cứ để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định bảng
giá đất tại địa phương.
Điều 8. Trình tự, thủ tục xây dựng khung giá đất
1. Trình
tự xây dựng khung giá đất thực hiện theo quy định sau đây:
a) Xác
định loại đất, vùng kinh tế, loại đô thị trong xây dựng khung giá đất;
b) Điều
tra, tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất thị trường; các yếu tố tự nhiên,
kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất;
c) Phân
tích, đánh giá kết quả thực hiện khung giá đất hiện hành;
d) Xây
dựng khung giá đất và Tờ trình về việc ban hành khung giá đất;
đ) Tổ
chức lấy ý kiến về dự thảo khung giá đất;
e) Thẩm
định dự thảo khung giá đất;
g) Hoàn
thiện khung giá đất trình Chính phủ ban hành.
2. Hồ sơ
xây dựng khung giá đất trình Chính phủ ban hành bao gồm:
a) Tờ
trình về việc ban hành khung giá đất;
b) Dự thảo
khung giá đất;
c) Báo
cáo thuyết minh xây dựng khung giá đất;
d) Văn
bản thẩm định khung giá đất.
3. Bộ
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức xây dựng, trình Chính phủ ban
hành khung giá đất định kỳ 05 năm một lần. Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức
thẩm định khung giá đất.
Điều 9. Điều chỉnh khung giá đất
1. Khi
giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc
giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu trong khung giá đất trong khoảng
thời gian từ 180 ngày trở lên thì Chính phủ điều chỉnh khung giá đất.
2. Nội
dung điều chỉnh khung giá đất:
a) Điều
chỉnh mức giá tối thiểu, tối đa của một loại đất hoặc một số loại đất hoặc tất
cả các loại đất trong khung giá đất;
b) Điều
chỉnh khung giá đất tại một vùng kinh tế hoặc một số vùng kinh tế hoặc tất cả
các vùng kinh tế; tại một loại đô thị hoặc một số loại đô thị hoặc tất cả các
loại đô thị.
3. Trình
tự điều chỉnh khung giá đất thực hiện theo quy định sau đây:
a) Xác
định loại đất, vùng kinh tế, loại đô thị cần điều chỉnh khung giá đất;
b) Điều
tra, tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất thị trường; các yếu tố tự nhiên,
kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất;
c) Phân
tích, đánh giá kết quả thực hiện khung giá đất hiện hành;
d) Xây
dựng khung giá đất điều chỉnh và Tờ trình về việc điều chỉnh khung giá đất;
đ) Tổ
chức lấy ý kiến về dự thảo khung giá đất điều chỉnh;
e) Thẩm
định dự thảo khung giá đất điều chỉnh;
g) Hoàn
thiện khung giá đất điều chỉnh trình Chính phủ ban hành.
4. Hồ sơ
khung giá đất điều chỉnh trình Chính phủ ban hành bao gồm:
a) Tờ
trình về việc ban hành khung giá đất điều chỉnh;
b) Dự
thảo khung giá đất điều chỉnh;
c) Báo
cáo thuyết minh xây dựng khung giá đất điều chỉnh;
d) Văn
bản thẩm định khung giá đất điều chỉnh.
5. Bộ Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức xây dựng, trình Chính phủ ban hành
khung giá đất điều chỉnh. Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức thẩm định khung
giá đất điều chỉnh.
Mục 2: XÂY DỰNG, ĐIỀU CHỈNH BẢNG GIÁ ĐẤT
Điều 10. Căn cứ xây dựng bảng giá đất
Việc xây
dựng bảng giá đất phải căn cứ vào nguyên tắc định giá đất quy
định tại Điều 112 của Luật Đất đai, phương pháp định giá đất quy định
tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 của Nghị định này, khung giá đất do Chính phủ
quy định; kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất thị trường; các yếu
tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá
đất.
Điều 11. Nội dung bảng giá đất
1. Quy định bảng giá đất đối với các loại đất sau đây:
a) Bảng
giá đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Bảng
giá đất trồng cây lâu năm;
c) Bảng
giá đất rừng sản xuất;
d) Bảng
giá đất nuôi trồng thủy sản;
đ) Bảng
giá đất làm muối;
e) Bảng
giá đất ở tại nông thôn;
g) Bảng
giá đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn;
h) Bảng
giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch
vụ tại nông thôn;
i) Bảng
giá đất ở tại đô thị;
k) Bảng
giá đất thương mại, dịch vụ tại đô thị;
l) Bảng
giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch
vụ tại đô thị;
Ngoài
các bảng giá đất quy định tại Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
được ban hành chi tiết bảng giá các loại đất theo phân loại đất quy định tại
Điều 10 của Luật Đất đai phù hợp với thực tế tại địa phương.
2. Bảng giá đất được xây dựng theo vị trí đất. Đối với địa
phương đã có bản đồ địa chính và có điều kiện về nhân lực, kinh phí thì bảng
giá đất được xây dựng đến từng thửa đất.
3. Quy định giá đất trong bảng giá đất:
a) Giá đất trong bảng giá đất quy định theo nguyên tắc đất
thuộc loại đất nào thì áp dụng khung giá đất của loại đất đó theo quy định tại
Điều 7 của Nghị định này và phải phù hợp với khung giá đất.
Đối với đất ở tại đô thị; đất thương mại, dịch vụ tại đô thị;
đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ
tại đô thị có khả năng sinh lợi cao, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt
bằng sản xuất, kinh doanh, thương mại và dịch vụ thì căn cứ vào thực tế tại địa
phương, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh được quy định mức giá đất cao hơn nhưng không quá
30% so với mức giá tối đa của cùng loại đất trong khung giá đất; trường hợp quy
định mức giá đất cao hơn 30% thì phải báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường xem
xét, quyết định.
Đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư, trong địa giới hành
chính phường thì căn cứ vào thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh được quy định mức giá đất cao hơn nhưng không quá 50% so với mức giá
tối đa của cùng loại đất trong khung giá đất;
b) Đối
với đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
căn cứ vào giá đất rừng sản xuất tại khu vực lân cận đã quy định trong bảng giá
đất và căn cứ phương pháp định giá đất để quy định mức giá đất;
c) Đối
với các loại đất nông nghiệp khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào
giá các loại đất nông nghiệp tại khu vực lân cận đã quy định trong bảng giá đất
để quy định mức giá đất;
d) Đối
với đất sử dụng vào các mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất xây dựng
trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh căn cứ vào giá đất sản xuất, kinh doanh đối với đất sử dụng
vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh hoặc giá đất ở đối với đất trụ sở
cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp tại khu vực lân cận đã quy định
trong bảng giá đất để quy định mức giá đất;
đ) Đối với
đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích
nuôi trồng thủy sản thì áp dụng khung giá đất nuôi trồng thủy sản; sử dụng vào
mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp với
nuôi trồng thủy sản thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá đất phi
nông nghiệp tại khu vực lân cận quy định, quyết định để quy định mức giá đất.
4. Đối
với đất chưa sử dụng, khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất
để đưa vào sử dụng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ phương pháp
định giá đất và giá của loại đất cùng mục đích sử dụng đã được giao đất, cho
thuê đất tại khu vực lân cận để quy định mức giá đất.
5. Bảng
giá đất được sử dụng làm căn cứ để áp dụng trong các trường hợp quy định tại
Khoản 2 Điều 114 của Luật Đất đai.
Điều 12. Trình tự, thủ tục xây dựng bảng giá đất
1. Trình tự xây dựng bảng giá đất thực hiện theo quy định sau
đây:
a) Xác định loại đất, vị trí đất theo xã đồng bằng, trung du,
miền núi và theo loại đô thị trên địa bàn đơn vị hành chính cấp tỉnh;
b) Điều tra, tổng hợp, phân tích thông tin giá đất thị trường;
các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến
giá đất;
c) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện bảng giá đất hiện
hành;
d) Xây dựng bảng giá đất và Tờ trình về việc ban hành bảng giá
đất; xử lý giá đất trong bảng giá đất tại khu vực giáp ranh theo quy định tại
Điều 13 của Nghị định này;
đ) Tổ
chức lấy ý kiến về dự thảo bảng giá đất;
e) Hoàn thiện dự thảo bảng giá đất trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
g) Thẩm định dự thảo bảng giá đất;
h) Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất;
i) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành bảng giá đất.
2. Hồ sơ xây dựng bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh gồm có:
a) Tờ
trình về việc ban hành bảng giá đất;
b) Dự
thảo bảng giá đất;
c) Báo
cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất;
đ) Văn
bản thẩm định bảng giá đất.
3. Hồ sơ
xây dựng bảng giá đất trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua gồm: Tờ trình
của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; dự thảo bảng giá đất và Báo cáo thuyết minh xây
dựng bảng giá đất.
4. Việc
thẩm định bảng giá đất do Hội đồng thẩm định bảng giá đất thực hiện, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định bảng giá đất bao gồm
các thành phần sau:
a) Đại
diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng;
b) Đại
diện lãnh đạo Sở Tài chính làm thường trực Hội đồng; đại diện lãnh đạo Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
huyện); tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất hoặc chuyên gia về giá đất
và các thành viên khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức xây dựng,
trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành bảng giá đất tại địa phương định kỳ 05
năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.
Điều 13. Xử lý giá đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương khi xây dựng bảng giá đất
1. Khu
vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là
khu vực giáp ranh) được quy định theo các loại đất sau:
a) Đối
với đất nông nghiệp tại khu vực giáp ranh được xác định từ đường địa giới hành
chính giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vào sâu địa phận mỗi tỉnh,
thành phố tối đa 1.000 m;
b) Đối
với đất phi nông nghiệp tại khu vực giáp ranh được xác định từ đường địa giới
hành chính giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vào sâu địa phận mỗi
tỉnh, thành phố tối đa 500 m;
c) Đối
với khu vực giáp ranh bị ngăn cách bởi sông, hồ, kênh có chiều rộng chủ yếu từ
100 m trở xuống thì khu vực đất giáp ranh được xác định từ bờ sông, bờ hồ, bờ
kênh của mỗi bên sông, bên hồ, bên kênh vào sâu địa giới của mỗi tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này. Trường
hợp chiều rộng của sông, hồ, kênh chủ yếu trên 100 m thì không xếp loại
đất giáp ranh.
2. Đất
tại khu vực giáp ranh có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ
việc sử dụng đất tương tự nhau thì quy định mức giá như nhau. Trường
hợp có sự khác nhau về các yếu tố nêu trên thì mức giá đất tại khu vực
giáp ranh có thể chênh lệch nhưng chênh lệch tối đa không quá 30%.
3. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi dự thảo bảng giá đất của địa phương
cho Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có đất giáp ranh; đăng dự
thảo bảng giá đất trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trường
hợp chênh lệch về mức giá đất tại khu vực giáp ranh trong dự thảo bảng giá đất
vượt mức quy định tại Khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có đất giáp ranh phải chủ động thống nhất về mức giá đất tại khu vực giáp ranh.
Trường
hợp không thống nhất được thì báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15
tháng 9 của năm xây dựng bảng giá đất để giải quyết. Trường hợp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường không thống nhất được giá đất
tại khu vực giáp ranh thì Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định.
4. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp để xử lý chênh lệch về mức
giá đất tại khu vực giáp ranh trong quá trình xây dựng bảng giá đất.
Điều 14. Điều chỉnh bảng giá đất
1. Các
trường hợp điều chỉnh bảng giá đất:
a) Khi
Chính phủ điều chỉnh khung giá đất mà mức giá đất điều chỉnh tăng từ 20% trở
lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu
trong bảng giá đất của loại đất tương tự;
b) Khi
giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc
giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu trong bảng giá đất
trong khoảng thời gian từ 180 ngày trở lên.
2. Nội
dung điều chỉnh bảng giá đất:
a) Điều
chỉnh giá của một loại đất hoặc một số loại đất hoặc tất cả các loại đất trong
bảng giá đất;
b) Điều
chỉnh bảng giá đất tại một vị trí đất hoặc một số vị trí đất hoặc tất cả các vị
trí đất.
3. Giá
đất trong bảng giá đất điều chỉnh phải phù hợp với khung giá đất và quy định về
mức chênh lệch giá đất tại khu vực giáp ranh quy
định tại Khoản 2 Điều 13 của Nghị định này.
4. Trình
tự điều chỉnh bảng giá đất thực hiện theo quy định sau đây:
a) Xác
định loại đất, vị trí đất cần điều chỉnh trong bảng giá đất;
b) Điều tra, tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất thị
trường; các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh
hưởng đến giá đất;
c) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện bảng giá đất hiện
hành;
d) Xây dựng bảng giá đất điều chỉnh và Tờ trình về việc ban
hành bảng giá đất điều chỉnh;
đ) Tổ
chức lấy ý kiến về dự thảo bảng giá đất điều chỉnh;
e) Hoàn thiện dự thảo bảng giá đất điều chỉnh trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
g) Thẩm định dự thảo bảng giá đất điều chỉnh;
h) Trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua và
báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất;
i) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành bảng giá đất điều chỉnh.
5. Hồ sơ
điều chỉnh bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm có:
a) Tờ
trình về việc ban hành bảng giá đất điều chỉnh;
b) Dự
thảo bảng giá đất điều chỉnh;
c) Báo
cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất điều chỉnh;
d) Văn
bản thẩm định bảng giá đất điều chỉnh.
6. Hồ sơ
điều chỉnh bảng giá đất trình Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua
gồm: Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; dự thảo bảng giá đất
điều chỉnh và Báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất điều chỉnh.
7. Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành bảng giá đất điều chỉnh tại địa phương.
Mục 3: ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ
Điều 15. Xác định giá đất cụ thể
1. Căn cứ nguyên tắc định giá đất quy định tại Điều 112 của
Luật Đất đai, phương pháp định giá đất quy định tại các Khoản 1, 2, 3
và 4 Điều 4 của Nghị định này và kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về thửa
đất, giá đất thị trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ
thể.
2. Giá
đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ đối với các trường hợp quy định tại Khoản
4 Điều 114, Khoản 2 Điều 172 và Khoản 3 Điều 189 của Luật Đất đai; giá khởi
điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê.
Điều 16. Trình tự, thủ tục thực hiện xác định giá đất cụ thể
1. Trình
tự thực hiện xác định giá đất cụ thể quy định tại Điều 15 của Nghị định này
thực hiện theo quy định sau đây:
a) Xác
định mục đích định giá đất cụ thể;
b) Điều tra, tổng hợp, phân tích thông tin về thửa đất, giá
đất thị trường; áp dụng phương pháp định giá đất;
c) Xây
dựng phương án giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Thẩm định phương án giá đất;
đ) Hoàn thiện dự thảo phương án giá đất trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định;
e) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất.
2. Hồ sơ
xác định giá đất cụ thể trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định gồm có:
a) Tờ
trình về phương án giá đất;
b) Dự
thảo phương án giá đất;
c) Báo
cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất;
d) Văn
bản thẩm định phương án giá đất.
3. Việc
thẩm định phương án giá đất do Hội đồng thẩm định giá đất thực hiện, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá đất bao gồm các
thành phần sau:
a) Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng;
b) Đại
diện lãnh đạo Sở Tài chính làm thường trực Hội đồng; đại diện lãnh đạo Sở Tài
nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất; tổ chức
có chức năng tư vấn xác định giá đất hoặc chuyên gia về giá đất và các thành
viên khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Điều 17. Lựa chọn tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá
đất cụ thể
1. Căn cứ vào nhu cầu định giá đất cụ thể tại địa phương, Sở
Tài nguyên và Môi trường lập kế hoạch định giá đất cụ thể trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt.
2. Việc lựa chọn tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất
cụ thể thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều 18. Xác định giá đất cụ thể theo phương pháp hệ số điều
chỉnh giá đất
1. Căn
cứ vào giá đất phổ biến trên thị trường, điều kiện kinh tế - xã hội ở địa
phương và bảng giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, quyết định
hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất cụ thể.
2. Giá
đất cụ thể được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại
Khoản 5 Điều 4 của Nghị định này được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Các
trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 4 Điều 114, Khoản 2 Điều
172 và Khoản 3 Điều 189 của Luật Đất đai mà thửa đất hoặc khu đất của dự án có
giá trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các
thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi,
vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại; đối với trường hợp thuê đất
thu tiền hàng năm mà phải xác định lại đơn giá thuê đất để điều chỉnh cho chu
kỳ tiếp theo; giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước cho thuê
đất thu tiền thuê đất hàng năm;
b) Trường hợp quy định tại Điểm đ Khoản 4 Điều 114 của Luật Đất
đai đối với dự án có các thửa đất liền kề nhau, có cùng mục đích sử dụng, khả
năng sinh lợi và thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự nhau.
3. Hàng
năm, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng cho
các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
Đối với
trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng cho từng dự án tại thời
điểm Nhà nước quyết định thu hồi đất.
4. Trách
nhiệm xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất:
a) Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành có
liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số điều
chỉnh giá đất quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;
b) Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở,
ngành có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
5. Bộ
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn việc xây
dựng hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Điều này.
Mục 4: TƯ VẤN XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT
Điều 19. Nguyên tắc hoạt động tư vấn xác định giá đất
Tổ chức
có chức năng tư vấn xác định giá đất khi thực hiện tư vấn xác định giá đất phải
tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
1. Thực
hiện đúng các nguyên tắc, phương pháp định giá đất, trình tự, nội dung khi xây
dựng khung giá đất, bảng giá đất và định giá đất cụ thể;
2. Độc
lập, trung thực, khách quan;
3. Thực
hiện nghĩa vụ quy định tại Khoản 2 Điều 116 của Luật Đất đai.
Điều 20. Điều kiện hoạt động của tư vấn xác định giá đất, cá
nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất
1. Tổ
chức được hoạt động tư vấn xác định giá đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có
chức năng tư vấn xác định giá đất hoặc thẩm định giá hoặc tư vấn định giá bất
động sản;
b) Có ít
nhất 03 định giá viên đủ điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá đất quy định
tại Khoản 2 Điều này.
2. Cá
nhân chỉ được hành nghề tư vấn xác định giá đất trong tổ chức có chức năng tư
vấn xác định giá đất và phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có
năng lực hành vi dân sự;
b) Có
phẩm chất đạo đức, liêm khiết, trung thực, khách quan;
c) Có
trình độ từ đại học trở lên chuyên ngành về quản lý đất đai, vật giá, thẩm định
giá, địa chính, kinh doanh bất động sản, kinh tế bất động sản và
các chuyên ngành khác liên quan đến định giá đất;
d) Có
thời gian công tác thực tế theo chuyên ngành đào tạo từ 36 tháng trở lên sau
khi có bằng tốt nghiệp chuyên ngành quy định tại Điểm c Khoản này;
đ) Có Thẻ thẩm định viên về giá được cấp theo quy định của pháp
luật về giá hoặc có Chứng chỉ định giá bất động sản được cấp theo quy định của
pháp luật về kinh doanh bất động sản hoặc Chứng chỉ định giá đất.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Trách nhiệm của các Bộ, ngành và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
1. Bộ
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Tổ
chức xây dựng, điều chỉnh khung giá đất trình Chính phủ ban hành;
b) Hướng
dẫn phương pháp định giá đất; việc xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá
đất cụ thể theo quy định; hoạt động tư vấn xác định giá đất; xây dựng, cập
nhật, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu về giá đất trong hệ thống thông tin
đất đai; lập bản đồ giá đất;
c) Thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc áp dụng phương pháp định giá đất; áp
dụng bảng giá đất và giá đất cụ thể, đấu giá quyền sử dụng đất và hoạt động tư
vấn xác định giá đất theo quy định của pháp luật;
d) Ban
hành chương trình bồi dưỡng về pháp luật đất đai và định giá đất;
đ) Xây
dựng, cập nhật, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về giá đất trong hệ
thống thông tin đất đai.
2. Bộ
Tài chính có trách nhiệm:
a) Thẩm
định khung giá đất, khung giá đất điều chỉnh;
b) Chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn nội dung thẩm định bảng
giá đất, định giá đất cụ thể của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm
định giá đất.
3. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Tổ
chức xây dựng, điều chỉnh, ban hành bảng giá đất; quyết định giá đất cụ thể và
đề xuất điều chỉnh khung giá đất; quy định, quyết định hệ số điều chỉnh giá
đất;
b) Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về giá đất tại địa
phương; giải quyết các vướng mắc phát sinh về giá đất theo thẩm quyền;
c) Thanh
tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về giá đất và hoạt động tư vấn xác định giá đất
tại địa phương;
d) Tổ chức
xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu về giá đất tại địa
phương, lập bản đồ giá đất theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; công
bố chỉ số biến động giá đất thị trường;
đ) Hàng năm, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình
thực hiện các quy định của pháp luật về giá đất tại địa phương.
4. Kinh
phí để tổ chức xây dựng, điều chỉnh, thẩm định khung giá đất, bảng giá đất;
định giá đất cụ thể; theo dõi, cập nhật giá đất tại địa phương, công bố chỉ số
biến động giá đất thị trường; xây dựng cơ sở dữ liệu về giá đất và lập bản đồ
giá đất được bố trí từ ngân sách nhà nước.
Điều 22. Xử lý một số vấn đề phát sinh sau khi Nghị định này
có hiệu lực thi hành
1. Giá
đất cụ thể do cơ quan chức năng đề xuất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chưa quyết định thì được tiếp tục sử dụng để trình Hội đồng
thẩm định giá đất xem xét trước khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2. Đối
với địa phương đã ký hợp đồng thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất trước ngày
01 tháng 7 năm 2014 thì được tiếp tục thực hiện theo hợp đồng đã ký
kết; kết quả tư vấn giá đất được sử dụng để trình Hội đồng thẩm định giá đất
xem xét trước khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
3. Bảng
giá đất năm 2014 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành được áp dụng
đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2014.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
2. Nghị
định này thay thế Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm
2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và
Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định số 188/2004/NĐ-CP; bãi bỏ nội dung về giá đất quy
định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18
tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành
công ty cổ phần.
Điều 24. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
Ý KIẾN