Thông tư 01/2014/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 55/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và Danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động
- Bộ Luật Lao động và các văn bản pháp luật liên quan mới nhất
- Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành mới nhất
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 01/2014/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 01 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 55/2013/NĐ-CP NGÀY 22/5/2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI
TIẾT THI HÀNH KHOẢN 3 ĐIỀU 54 CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VỀ VIỆC CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG
CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG, VIỆC KÝ QUỸ VÀ DANH MỤC CÔNG VIỆC ĐƯỢC THỰC HIỆN CHO
THUÊ LẠI LAO ĐỘNG
Căn
cứ Bộ luật lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn
cứ Nghị định số
55/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Khoản 3 Điều 54 của Bộ luật lao động về việc cấp phép
hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và Danh mục công việc được thực
hiện cho thuê lại lao động;
Căn
cứ Nghị định số
106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 55/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Khoản 3 Điều 54 của Bộ luật Lao động về việc cấp phép
hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và Danh mục công việc được thực
hiện cho thuê lại lao động.
Chương
1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư
này quy định về thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn và thu hồi Giấy phép hoạt động
cho thuê lại lao động, chế độ báo cáo việc cho thuê lại lao động theo Nghị định
số 55/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Khoản 3 Điều 54 của Bộ luật lao động về việc cấp phép hoạt động cho thuê
lại lao động, việc ký quỹ và Danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao
động (sau đây gọi là Nghị định số 55/2013/NĐ-CP).
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư
này áp dụng đối với doanh nghiệp cho thuê lại lao động (sau đây gọi là doanh
nghiệp cho thuê), bên thuê lại lao động, người lao động thuê lại và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động cho thuê lại lao động.
Điều
3. Hồ sơ xác nhận doanh nghiệp nước ngoài hoạt động chuyên kinh doanh cho thuê
lại lao động
1. Doanh
nghiệp nước ngoài chuyên kinh doanh cho thuê lại lao động theo Điểm a Khoản 3
Điều 6 Nghị định số 55/2013/NĐ-CP là doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, kinh doanh chính là hoạt động cho
thuê lại lao động.
Hồ sơ để
xác định là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh cho thuê lại lao động bao gồm một
trong các văn bản sau:
a) Giấy
phép đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó hoạt động cho thuê lại lao
động là nội dung được cấp phép;
b) Giấy
phép hoạt động cho thuê lại lao động do cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại
cấp;
c) Văn
bản khác do cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại cấp cho doanh nghiệp để tiến
hành hoạt động cho thuê lại lao động.
2. Văn
bản chứng minh kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực thuê lại lao động theo Điểm
b Khoản 3 Điều 6 Nghị định số 55/2013/NĐ-CP là hợp đồng mà doanh nghiệp đã tiến hành hoạt động cho
thuê lại lao động, trong đó thể hiện thời gian hoạt động cho thuê lại lao động
đã được cấp phép theo quy định nước sở tại và các tài liệu liên quan (nếu có).
Điều
4. Hồ sơ xác nhận địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh
nghiệp cho thuê
Giấy tờ
hợp lệ chứng minh đối với trường hợp mà địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh, văn
phòng đại diện của doanh nghiệp là nhà thuộc sở hữu của người đứng tên đăng ký
kinh doanh theo Điều 7 Nghị định số 55/2013/NĐ-CP, bao gồm một trong các giấy
tờ như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở của người đứng tên.
Điều
5. Người đứng đầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện cho thuê, người
quản lý, người giữ chức danh chủ chốt của doanh nghiệp cho thuê
1. Người
đứng đầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cho thuê
theo Điều 8 Nghị định số 55/2013/NĐ-CP là người chủ doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty hoặc người đại diện theo ủy quyền của chủ sở
hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hoặc
người đại diện theo ủy quyền của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên, cổ đông hoặc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông
đối với công ty cổ phần, thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.
2. Người
đứng đầu doanh nghiệp cho thuê phải chứng minh về việc có kinh nghiệm làm việc
trong lĩnh vực cho thuê lại lao động theo Khoản 2 Điều 8 Nghị định số
55/2013/NĐ-CP bằng hợp đồng về việc quản lý, điều hành hoạt động cho thuê lại
lao động hoặc hợp đồng về việc quản lý, điều hành hoạt động cung ứng lao động.
Nội dung
sơ yếu lý lịch của người đứng đầu doanh nghiệp cho thuê được quy định theo mẫu
tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Người
quản lý, người giữ chức danh chủ chốt của doanh nghiệp cho thuê theo Điều 9
Nghị định số 55/2013/NĐ-CP là Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định
trong Điều lệ của doanh nghiệp hoặc các vị trí được bổ nhiệm bởi người có thẩm
quyền trong doanh nghiệp đối với các chức danh trong ban điều hành doanh nghiệp
cho thuê.
Điều
6. Trường hợp chuyển địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện của
doanh nghiệp cho thuê
1. Doanh
nghiệp cho thuê được quyền chuyển địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại
diện của mình trước thời hạn được quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định số
55/2013/NĐ-CP, trong các trường hợp sau:
a) Hỏa
hoạn;
b) Sụp
đổ, hư hỏng, sụt lở gây thiệt hại;
c) Giải
tỏa theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
d) Các
trường hợp bất khả kháng khác.
2. Văn
bản thông báo gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về việc chuyển địa điểm
đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cho thuê phải kèm
theo giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn đối với
trường hợp được quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này hoặc giấy tờ công
nhận của cơ quan có thẩm quyền nêu trên đối với trường hợp được quy định tại
Điểm d Khoản 1 Điều này.
Chương
2.
THỦ TỤC CẤP, CẤP LẠI, GIA HẠN VÀ THU HỒI GIẤY PHÉP
HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG
Điều
7. Trình tự cấp, cấp lại, gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
1. Doanh
nghiệp có trách nhiệm gửi trực tiếp, đầy đủ 01 bộ Hồ sơ cấp, cấp lại, gia hạn
Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động theo quy định tại Điều 11 Nghị định
số 55/2013/NĐ-CP đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố nơi
doanh nghiệp đặt trụ sở chính để đề nghị thẩm định Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại,
gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động (sau đây gọi là Giấy phép),
đồng thời gửi 01 Hồ sơ trên về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Vụ Pháp
chế) để tiến hành đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn Giấy phép.
Trong
trường hợp Hồ sơ gửi đề nghị
thẩm định của doanh nghiệp
nộp không đầy đủ các văn bản được quy định trong Hồ sơ cấp, cấp lại, gia hạn
Giấy phép, thì trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận Hồ sơ đề nghị thẩm
định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thông báo bằng văn bản
cho doanh nghiệp về việc đề nghị bổ sung các văn bản còn thiếu.
2. Khi
nhận hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn Giấy phép, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội có trách nhiệm vào sổ theo dõi và có giấy biên nhận trao cho doanh nghiệp, trong giấy biên nhận phải ghi rõ
ngày, tháng, năm nhận hồ sơ, những văn bản có trong hồ sơ và thời hạn trả lời.
Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định tính xác thực các nội
dung của Hồ sơ trong vòng 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và gửi kết quả của
việc thẩm định Hồ sơ cùng 01 bản sao Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn Giấy
phép của doanh nghiệp về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Vụ Pháp chế).
3. Bộ
trưởng Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ vào Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại,
gia hạn của doanh nghiệp và kết quả thẩm định Hồ sơ của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, cũng như các quy định khác có liên quan để tiến hành việc cấp,
cấp lại, gia hạn hoặc không cấp, cấp lại, gia hạn Giấy phép theo thời hạn được
quy định tại Khoản 2 Điều 13 của Nghị định số 55/2013/NĐ-CP và có văn bản trả
lời gửi cho doanh nghiệp, đồng thời gửi cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
nơi tiến hành thẩm định Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn Giấy phép về quyết
định đó.
Điều
8. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn Giấy phép
1. Hồ sơ
đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn Giấy phép bao gồm các văn bản được quy định tại
Điều 11 Nghị định số 55/2013/NĐ-CP.
2. Đối
với trường hợp gia hạn Giấy phép hoặc đề nghị cấp mới Giấy phép, thì doanh
nghiệp cho thuê phải tiến hành gửi Hồ sơ đề nghị gia hạn hoặc cấp mới Giấy phép
theo quy định tại Điều 7 Thông tư này, trước 90 ngày làm việc tính từ thời điểm
hết hiệu lực của Giấy phép.
3. Đối
với trường hợp đề nghị cấp
lại Giấy phép do bị cháy, bị mất, thì ngoài các văn bản được quy định ở Khoản 1
Điều này, doanh nghiệp cho thuê phải gửi kèm Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân
cấp xã, phường, thị trấn về việc bị mất, bị cháy Giấy phép đó.
Trong
trường hợp đề nghị cấp lại Giấy phép do bị hư hỏng, doanh nghiệp cho thuê có
trách nhiệm gửi bản sao Giấy phép kèm theo Hồ sơ đề nghị cấp lại cho Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội để đề nghị thẩm định và nộp lại Giấy phép cho Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội (Vụ Pháp chế) khi tiến hành đề nghị cấp lại
Giấy phép.
Điều
9. Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
1. Giấy
phép hoạt động cho thuê lại lao động theo Khoản 1 Điều 12 Nghị định số
55/2013/NĐ-CP gồm 01 trang được in trên giấy trắng bìa cứng, có hoa văn màu
xanh da trời, có hình quốc huy in chìm, khung viền màu đen và có đầy đủ các nội
dung được quy định theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số
55/2013/NĐ-CP.
2. Trường
hợp Giấy phép đã được gia hạn 02 lần theo Khoản 2 Điều 12 Nghị định số
55/2013/NĐ-CP mà doanh nghiệp cho thuê vẫn tiếp tục có nhu cầu hoạt động cho
thuê lại lao động sau khi hết thời hạn của Giấy phép trên, thì doanh nghiệp
tiến hành các thủ tục đề nghị cấp mới Giấy phép để tiếp tục hoạt động cho thuê lại lao động.
3. Đối
với trường hợp doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh theo hình thức cung
ứng dịch vụ, mà người lao động đã được doanh nghiệp tuyển dụng, sau đó được
điều chuyển đến doanh nghiệp của người sử dụng lao động khác để thực hiện một
công việc và không chịu sự điều hành, quản lý của người sử dụng lao động này
một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như phải tuân thủ các quy định về: nội quy
lao động; thỏa ước lao động
tập thể; thời giờ làm việc; thời giờ nghỉ ngơi; an toàn lao động - vệ sinh lao
động; kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất của người sử dụng lao động trong
suốt quá trình tiến hành việc cung cấp dịch vụ, thì không bắt buộc phải cấp
Giấy phép để tiến hành hoạt động kinh doanh đó.
Điều
10. Trường hợp cấp
lại, đổi Giấy phép
1. Doanh
nghiệp cho thuê được cấp lại Giấy phép khi Giấy phép bị mất, bị cháy, bị hư
hỏng.
2. Doanh
nghiệp cho thuê được đổi Giấy phép khi được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh do thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh trong trường hợp có đủ điều
kiện về vốn pháp định quy định tại Điều 5 Nghị định số 55/2013/NĐ-CP trong vòng
20 ngày làm việc, sau khi gửi Hồ sơ đề nghị đổi Giấy phép đến Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội (Vụ Pháp chế) cùng với văn bản chứng minh đủ điều kiện về
vốn pháp định được quy định tại Điều 6 Nghị định số 55/2013/NĐ-CP.
Điều 11. Công bố Giấy phép
1. Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được cấp, gia hạn Giấy phép, doanh nghiệp cho thuê
phải có văn bản thông báo kèm theo bản sao Giấy phép gửi Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và niêm yết
công khai bản sao Giấy phép tại trụ sở chính của doanh nghiệp.
2. Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp hoặc đổi Giấy phép, doanh nghiệp phải
đăng nội dung Giấy phép trên một báo điện tử trong 05 ngày liên tiếp.
Điều
12. Thẩm định Hồ sơ cấp, cấp lại, gia hạn Giấy phép
1. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội cấp tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ
sở chính căn cứ quy định của Nghị định số 55/2013/NĐ-CP và các Điều 3, 4, 5, 6,
7 của Thông tư này cũng như các quy định khác có liên quan để tiến hành việc
thẩm định tính xác thực của Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn Giấy phép.
Trong
quá trình thẩm định hồ sơ mà phát hiện doanh nghiệp khai báo sai sự thật hoặc
giả mạo các nội dung của Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, thì Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhận Hồ sơ có
trách nhiệm đề nghị Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thu hồi Giấy
phép đối với trường hợp cấp mới, cấp lại, gia hạn trong thời hạn 5 ngày làm
việc, kể từ ngày phát hiện hành vi trên.
2. Trong
trường hợp cần thiết, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội yêu cầu doanh nghiệp
báo cáo những vấn đề thuộc nội dung Hồ sơ; đề nghị cơ quan liên quan cho ý kiến
bằng văn bản về những vấn đề thuộc nội dung của Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia
hạn Giấy phép. Doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ
cho việc thẩm định Hồ sơ.
Điều
13. Trình tự thu hồi Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
1. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm đề nghị Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội thu hồi Giấy phép của doanh nghiệp cho thuê khi doanh
nghiệp này thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 14
Nghị định 55/2013/NĐ-CP hoặc không làm thủ tục cấp mới, cấp lại, gia hạn Giấy
phép hoặc không được cấp mới, gia hạn Giấy phép.
2. Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định thu hồi Giấy phép theo
quy định tại Điều 13 Nghị định 55/2013/NĐ-CP, đồng thời thông báo việc thu hồi
Giấy phép cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính.
3. Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có quyết định thu hồi Giấy phép,
doanh nghiệp cho thuê phải nộp lại cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Vụ
Pháp chế) Giấy phép đã được cấp.
Điều
14. Trách nhiệm của doanh nghiệp cho thuê khi Giấy phép bị thu hồi
1. Trong
thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày có Quyết định thu hồi Giấy phép của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, doanh nghiệp cho thuê phải báo cáo
bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về việc chấm dứt hoạt động
cho thuê lại lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Hợp
đồng cho thuê lại lao động đang còn hiệu lực;
b) Số
lượng người lao động cho thuê lại lao động đang làm việc ở bên thuê lại;
c) Số
lượng người lao động thuê lại đã tuyển dụng đối với những hợp đồng còn hiệu lực;
d) Phương
án thực hiện trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với các hợp đồng còn
hiệu lực.
Trong
trường hợp doanh nghiệp không tiến hành hoạt động cho thuê lại lao động sau 6
tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 14
Nghị định số 55/2013/NĐ-CP, thì doanh nghiệp được xem xét hoàn trả tiền ký quỹ
mà không phải thực hiện việc báo cáo theo nội dung được quy định tại Khoản 1
Điều này sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ được quy định tại Khoản 3 Điều này.
2. Trong
thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy phép của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, doanh nghiệp cho thuê phải đăng
công khai nội dung việc chấm dứt hoạt động cho thuê lại lao động trên một báo
điện tử trong 07 ngày liên tiếp.
3. Sau
khi hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định tại Điều 15 của Thông tư
này, trách nhiệm đối với người lao động thuê lại theo các hợp đồng đã ký kết,
doanh nghiệp cho thuê báo cáo bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp cho thuê lại lao động đặt trụ sở chính về
việc hoàn thành nghĩa vụ, kèm theo các tài liệu chứng minh việc hoàn thành các
nghĩa vụ đó.
Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội xem xét và có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội hoàn trả tiền ký quỹ cho doanh nghiệp theo quy
định tại Điều 19 của Nghị định số 55/2013/NĐ-CP.
Điều
15. Trình tự, thủ tục xác nhận vốn pháp định trong hoạt động cho thuê lại lao
động
Trình
tự, thủ tục xác nhận vốn pháp định khi thành lập doanh nghiệp cho thuê hoặc bổ
sung ngành nghề cho thuê lại lao động của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 6
Nghị định số 55/2013/NĐ-CP, thì ngoài các Hồ sơ theo quy định về thủ tục đăng ký kinh doanh phải có thêm văn
bản xác nhận về vốn gửi đến cơ quan cấp đăng ký kinh doanh để làm thủ tục cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc bổ sung ngành nghề kinh doanh cho thuê
lại lao động theo quy định như sau:
1. Đối
với doanh nghiệp thành lập mới thì hồ sơ xác nhận vốn pháp định gồm có các văn
bản được quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 55/2013/NĐ-CP.
Trường
hợp số vốn được góp bằng tiền thì phải có văn bản xác nhận của ngân hàng thương
mại được phép hoạt động tại Việt Nam về số tiền ký quỹ của các thành viên sáng
lập. Số tiền ký quỹ tối thiểu phải bằng số vốn góp bằng tiền của các thành viên
sáng lập và chỉ được giải ngân sau khi doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
2. Đối với
doanh nghiệp đang hoạt động có nhu cầu bổ sung ngành nghề kinh doanh cho thuê
lại lao động, thì hồ sơ xác nhận vốn pháp định phải có văn bản xác nhận của tổ
chức kiểm toán độc lập về mức vốn hiện có thuộc sở hữu của doanh nghiệp đó được
ghi trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất (năm đăng
ký hoặc năm trước liền kề năm đăng ký), đảm bảo lớn hơn hoặc bằng mức vốn pháp định theo quy định tại Nghị
định 55/2013/NĐ-CP (2 tỷ đồng).
3. Tổ
chức, cá nhân trực tiếp xác nhận vốn pháp định cùng liên đới chịu trách nhiệm
về tính chính xác, trung thực của số vốn tại thời điểm xác nhận.
Điều
16. Nghĩa vụ của doanh nghiệp
Doanh
nghiệp cho thuê có nghĩa vụ cơ bản sau:
1. Hoạt
động kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh; bảo đảm điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật khi kinh doanh
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
2. Tổ
chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng
thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán.
3. Đăng
ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác
theo quy định của pháp luật.
4. Bảo
đảm quyền, lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động;
thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao
động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.
5. Bảo
đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ theo tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố.
6. Thực
hiện chế độ thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê; định kỳ báo cáo đầy đủ các thông tin về doanh
nghiệp, tình hình tài chính của doanh nghiệp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo mẫu quy định; khi phát hiện các thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu
chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó.
7. Tuân
thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo
vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh.
8. Các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương
3.
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
VIỆC CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG
Điều
17. Báo cáo tình hình cho thuê lại lao động
1. Báo
cáo tình hình cho thuê lại lao động là văn bản tổng hợp tình hình, kết quả việc thực hiện hoạt động cho
thuê lại lao động của doanh nghiệp cho thuê và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan theo quy định của pháp luật.
2. Việc
báo cáo phải đảm bảo nguyên tắc đầy đủ, chính xác, khách quan, kịp thời.
3. Việc
báo cáo của doanh nghiệp cho thuê bao gồm:
a) Báo
cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư này. Báo cáo phải được gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Vụ Pháp chế), đồng thời gửi Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) nơi doanh nghiệp cho
thuê đặt trụ sở chính trước ngày 20 tháng 6 và 20 tháng 12 hàng năm;
b) Báo
cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Trường
hợp doanh nghiệp cho thuê thuộc một trong các quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 18 Thông tư này, thì báo cáo
được gửi cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ
quan, đơn vị khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều
18. Trường hợp báo cáo đột xuất
Doanh
nghiệp cho thuê có nghĩa vụ phải báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động cho
thuê lại lao động, trong các trường hợp sau:
1. Do
yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính;
2. Xảy
ra tai nạn lao động nặng hoặc tai nạn lao động chết người đối với người lao
động thuê lại trong quá trình cho thuê lại lao động;
3. Doanh
nghiệp cho thuê hoặc bên thuê lại lao động xảy ra tranh chấp lao động; đình
công hoặc doanh nghiệp cho thuê thuộc một trong các trường hợp được quy định
tại Khoản 1 Điều 14 của Nghị định số 55/2013/NĐ-CP.
4. Phát
sinh vụ việc mới, bất thường, có tính chất nghiêm trọng, phức tạp, liên quan
trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của các bên trong hoạt động cho thuê lại lao động.
Điều
19. Hình thức báo cáo, phương thức gửi báo cáo
1. Báo
cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động phải được thể hiện bằng văn bản,
có chữ ký và đóng dấu của người đứng đầu doanh nghiệp cho thuê và file điện tử gửi kèm.
Trường
hợp người đứng đầu doanh nghiệp ủy quyền cho người quản lý, người giữ chức danh
chủ chốt thì phải ký thừa ủy quyền của người đứng đầu doanh nghiệp, đồng thời
gửi văn bản ủy quyền kèm theo.
2. Báo
cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động được gửi tới nơi nhận báo cáo
bằng một trong các phương thức sau:
a) Gửi
bằng đường bưu điện;
b) Gửi
trực tiếp.
Điều
20. Báo cáo việc thay đổi người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt
Khi có
sự thay đổi người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt của doanh nghiệp cho
thuê theo quy định tại Điều 9 của Nghị định số 55/2013/NĐ-CP, thì doanh nghiệp
cho thuê lại lao động phải báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội bằng văn
bản kèm theo sơ yếu lý lịch của người mới được giao nhiệm vụ lãnh đạo điều hành
hoạt động cho thuê lại lao động và các văn bản chứng minh đủ điều kiện quy định
tại Điều 8 của Nghị định số 55/2013/NĐ-CP.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
21. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Tiếp
nhận hồ sơ và cấp, cấp lại, gia hạn giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Lưu
hồ sơ cấp, cấp lại, gia hạn giấy phép cho thuê lại lao động.
3. Công
bố các doanh nghiệp được cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động.
Điều
22. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Tổ
chức tuyên truyền và phổ biến các quy định của pháp luật lao động Việt Nam về cho thuê
lại lao động cho các doanh nghiệp cho thuê lại lao động, bên thuê lại lao động
và người lao động thuê lại trên địa bàn.
2. Thẩm
định Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn Giấp phép của doanh nghiệp.
3. Thực
hiện giám sát việc thanh toán tiền lương hoặc bồi thường cho người lao động
thuê lại khi doanh nghiệp thực hiện việc rút tiền ký quỹ để thực hiện công việc trên.
4. Tổ
chức, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về cho thuê lại lao động của các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân trên
địa bàn;
5. Kiến
nghị Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội rút tiền ký quỹ của doanh
nghiệp cho thuê để thanh toán tiền lương hoặc bồi thường cho người lao động
thuê lại.
Đối với
trường hợp doanh nghiệp được hoàn trả tiền ký quỹ, thì có trách nhiệm đề nghị
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho phép doanh nghiệp được hoàn trả tiền ký
quỹ sau khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ quy định tại Thông tư và các văn bản
pháp luật có liên quan.
6. Kiến
nghị Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thu hồi Giấy phép của doanh
nghiệp cho thuê khi phát hiện thấy doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật mà
phải tiến hành rút Giấy phép.
7. Tổng
hợp, báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động trên địa bàn quản lý cho
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Vụ Pháp chế) trước ngày 20 tháng 7 và 20
tháng 01 hàng năm.
Điều
23. Hiệu lực thi hành.
Thông tư
này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2014.
Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, đề nghị các
cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội để được hướng dẫn./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Phạm Minh Huân |