Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
CHÍNH PHỦ
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 120/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 10 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG, CƠ YẾU
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật quốc phòng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật nghĩa vụ quân sự ngày 30 tháng 12 năm
1981; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự năm 1990,
1994 và 2005;
Căn cứ Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày
21 tháng 12 năm 1999; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sĩ quan Quân
đội nhân dân năm 2008;
Căn cứ Luật dân quân tự vệ ngày 23 tháng 11 năm
2009;
Căn cứ Luật cơ yếu ngày 26 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên
ngày 27 tháng 8 năm 1996;
Căn cứ Pháp lệnh động viên công nghiệp ngày 25
tháng 02 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh công nghiệp quốc phòng ngày 26
tháng 01 năm 2008;
Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ công trình quốc phòng và
khu quân sự ngày 19 tháng 5 năm 1994;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính,
hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền xử phạt
và thẩm quyền lập biên bản đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc
phòng, cơ yếu.
2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng bao
gồm:
a) Vi phạm quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự;
b) Vi phạm quy định về lực lượng dự bị động viên;
c) Vi phạm quy định về động viên công nghiệp;
d) Vi phạm quy định về hoạt động công nghiệp quốc phòng;
đ) Vi phạm quy định về dân quân tự vệ;
e) Vi phạm quy định về bảo vệ công trình quốc phòng
và khu quân sự; lấn chiếm đất quốc phòng, đất ở, nhà ở do Quân đội quản lý;
g) Vi phạm quy định về sử dụng giấy phép lái xe quân
sự, biển số mô tô, biển số ô tô, biển số phương tiện vận tải quân sự;
h) Vi phạm quy định về sử dụng, mua, bán, sản xuất quân
trang và biển công tác, cờ hiệu.
3. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực cơ yếu bao gồm:
a) Vi phạm quy định về sử dụng sản phẩm mật mã không
do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp để bảo vệ thông tin thuộc phạm vi bí mật Nhà
nước;
b) Vi phạm quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước khi truyền
thông tin mật bằng phương tiện thông tin, viễn thông hoặc lưu giữ thông tin mật
bằng thiết bị điện tử, tin học mà không mã hóa bằng mật mã của cơ yếu;
c) Vi phạm quy định về thời hạn không được tham gia
hoạt động mật mã và quy định về sản xuất, cung cấp sản phẩm mật mã để bảo vệ thông
tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước.
4. Các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến lĩnh
vực quốc phòng, cơ yếu quy định tại các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành
chính về đất đai; y tế; bảo hiểm xã hội; giao thông; xây dựng; quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước; an ninh, trật tự, an toàn xã hội và các lĩnh vực khác được xử
phạt theo quy định tại các Nghị định đó.
Điều 2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quốc phòng, cơ yếu là 01 năm. Riêng thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản
lý đất quốc phòng, đất ở, nhà ở do Quân đội quản lý; công trình quốc phòng và
khu quân sự là 02 năm.
Điều 3. Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân,
tổ chức và thẩm quyền xử phạt tiền
1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quốc phòng, cơ
yếu được quy định như sau:
a) Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quốc phòng đối
với cá nhân là 75.000.000 đồng, đối với tổ chức là 150.000.000 đồng;
b) Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực cơ yếu đối với
cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính
quy định tại Mục 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Chương II và Mục 1 Chương III Nghị định
này là mức phạt đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính
mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh tại Mục 9
Chương II, Mục 2 Chương III Nghị định này là thẩm quyền đối với cá nhân; thẩm quyền
phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.
Chương 2.
XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG
MỤC 1. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT
VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
Điều 4. Vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ
quân sự
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không đăng ký nghĩa
vụ quân sự lần đầu đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải
đăng ký nghĩa vụ quân sự.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 600.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau:
a) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường
hợp quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Không đăng ký bổ sung khi có sự thay đổi về họ tên,
địa chỉ nơi ở, nơi làm việc theo quy định;
c) Không thực hiện đăng ký di chuyển trước khi di chuyển
nơi cư trú theo quy định;
d) Không thực hiện đăng ký vào ngạch dự bị theo quy
định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký nghĩa vụ
quân sự, đăng ký bổ sung, đăng ký di chuyển, đăng ký vào ngạch dự bị đối với hành
vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều 5. Vi phạm quy định sơ tuyển thực hiện nghĩa
vụ quân sự
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung sơ tuyển ghi trong
giấy gọi sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện sơ tuyển
nghĩa vụ quân sự theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự đối với hành vi
quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 6. Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe
thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối
với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi
trong giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có
lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Người khám sức khỏe gian dối làm sai lệch kết quả
phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;
b) Đưa tiền hoặc các lợi ích vật chất khác cho cán bộ,
nhân viên y tế để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người khám sức
khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự;
c) Cán bộ, nhân viên y tế cố ý làm sai lệch các yếu
tố về sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện kiểm tra hoặc khám sức khỏe theo kế
hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều
này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp mà cán bộ, nhân
viên y tế có được đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;
c) Buộc thực hiện lại việc khám sức khỏe đối với người
được khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm
c Khoản 2 Điều này.
Điều 7. Vi phạm quy định về nhập ngũ
1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối
với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh
gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành lệnh
gọi nhập ngũ đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 8. Vi phạm quy định về thực hiện nghĩa vụ quân
sự phục vụ tại ngũ
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Đào ngũ khi đang làm nghĩa vụ quân sự phục vụ tại
ngũ trong thời bình nhưng chưa gây hậu quả nghiêm trọng, mà đơn vị quân đội cấp
Trung đoàn và tương đương đã gửi giấy thông báo đào ngũ và cắt quân số cho Ủy
ban nhân dân cấp xã và cơ quan quân sự cấp huyện;
b) Chứa chấp, bao che quân nhân đào ngũ.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hoàn trả toàn bộ
quân trang được cấp và buộc phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của
Luật nghĩa vụ quân sự đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.
Điều 9. Vi phạm các quy định về thực hiện nghĩa vụ
quân sự
1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối
với hành vi không bố trí sắp xếp thời gian, không tạo điều kiện cho công dân
thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, sơ tuyển nghĩa vụ quân sự, khám sức khỏe
thực hiện nghĩa vụ quân sự, thực hiện lệnh gọi nhập ngũ.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với hành vi cản trở người có trách nhiệm thi hành nhiệm vụ về đăng ký nghĩa vụ
quân sự, sơ tuyển nghĩa vụ quân sự, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự,
thực hiện lệnh gọi nhập ngũ.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, chính xác
danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, công dân nữ có chuyên môn kỹ thuật
cần cho Quân đội từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi;
b) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, chính xác
số lượng quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ ở cơ quan, tổ chức mình theo
quy định.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi không tiếp nhận lại công dân đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về
cơ quan, tổ chức cũ làm việc.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bố trí, tạo điều kiện cho công dân thực hiện
chế độ đăng ký, sơ tuyển nghĩa vụ quân sự, thực hiện việc khám sức khỏe nghĩa
vụ quân sự, chấp hành lệnh gọi nhập ngũ theo quy định của pháp luật đối với
hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc tiếp nhận lại công dân đã hoàn thành nghĩa vụ
quân sự trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc đối với hành vi quy định tại Khoản
4 Điều này.
MỤC 2. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT
VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ LỰC LƯỢNG DỰ BỊ ĐỘNG VIÊN
Điều 10. Vi phạm quy định về đăng ký sĩ quan dự bị
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối
với hành vi khi chuyển nơi cư trú hoặc nơi làm việc mà không đăng ký vào ngạch sĩ
quan dự bị tại cơ quan quân sự địa phương nơi cư trú hoặc cơ quan quân sự địa
phương nơi đóng trụ sở của cơ quan, tổ chức đã chuyển đến.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành việc
đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 11. Vi phạm quy định về đào tạo sĩ quan dự bị
1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối
với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm ghi trong giấy gọi kiểm tra
sức khỏe để tuyển chọn hoặc quyết định đi đào tạo sĩ quan dự bị mà không có lý
do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối
với hành vi không bố trí sắp xếp thời gian, không tạo điều kiện cho công dân
thực hiện giấy gọi kiểm tra sức khỏe để tuyển chọn hoặc quyết định đi đào tạo
sĩ quan dự bị.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Người khám sức khỏe gian dối làm sai lệch kết quả
phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ đi đào tạo sỹ quan dự bị;
b) Đưa tiền hoặc các lợi ích vật chất khác cho cán bộ,
nhân viên y tế để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người khám sức
khỏe thực hiện nghĩa vụ đi đào tạo sỹ quan dự bị;
c) Cán bộ, nhân viên y tế cố ý làm sai lệch các yếu
tố về sức khỏe của người kiểm tra sức khỏe thực hiện nghĩa vụ đi đào tạo sĩ quan
dự bị.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi không tiếp nhận lại sỹ quan dự bị đi đào tạo trở về cơ quan, tổ chức
cũ làm việc.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chấp hành giấy gọi kiểm tra sức khỏe để tuyển
chọn hoặc buộc chấp hành quyết định đi đào tạo sĩ quan dự bị đối với hành vi
quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp mà cán bộ, nhân
viên y tế có được đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này;
c) Buộc thực hiện lại việc kiểm tra sức khỏe đối với
người được kiểm tra sức khỏe thực hiện nghĩa vụ đi đào tạo sỹ quan dự bị đối
với hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều này;
d) Buộc tiếp nhận lại sỹ quan dự bị đi đào tạo trở về
cơ quan, tổ chức cũ làm việc đối với hành vi quy định tại Khoản 4 Điều này.
Điều 12. Vi phạm quy định về tập trung huấn luyện,
diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu
1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối
với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm ghi trong lệnh gọi tập trung
huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu mà không
có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối
với hành vi không bố trí sắp xếp thời gian, không tạo điều kiện cho quân nhân
dự bị thực hiện các quy định về tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn
sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi không bố trí lại công việc cho quân nhân dự bị đã hoàn thành việc
tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu
trở lại cơ quan, tổ chức cũ công tác.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chấp hành lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn
tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu theo lệnh của cơ quan có
thẩm quyền đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc bố trí lại công việc cho quân nhân dự bị trở
về cơ quan, tổ chức cũ công tác đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 13. Vi phạm quy định về đăng ký phương tiện
kỹ thuật
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm quy định về đăng ký phương tiện kỹ thuật trong
danh mục loại phương tiện kỹ thuật thuộc diện huy động bổ sung cho lực lượng
thường trực của Quân đội sau đây:
a) Không đăng ký phương tiện kỹ thuật với cơ quan có
thẩm quyền nơi cá nhân cư trú hoặc nơi tổ chức đóng trụ sở;
b) Không đăng ký bổ sung khi có sự thay đổi về tính
năng, công dụng và tình trạng kỹ thuật của phương tiện kỹ thuật;
c) Không đăng ký thay đổi nơi cư trú hoặc đăng ký di
chuyển, khi chủ phương tiện thay đổi nơi cư trú;
d) Không thực hiện việc xóa đăng ký phương tiện kỹ thuật
theo quy định;
đ) Không thực hiện đăng ký tạm vắng đối với phương tiện
đã sắp xếp theo kế hoạch bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện đúng
quy định về chế độ đăng ký phương tiện kỹ thuật đối với hành vi quy định tại Khoản
1 Điều này.
Điều 14. Vi phạm quy định về huy động phương tiện
kỹ thuật
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi không chấp hành quyết định hoặc lệnh huy động phương tiện kỹ thuật
chưa xếp trong các đơn vị dự bị động viên để phục vụ huấn luyện, diễn tập, kiểm
tra đơn vị dự bị động viên trong thời bình.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi không chấp hành quyết định hoặc lệnh huy động phương tiện kỹ thuật
đã được xếp trong đơn vị dự bị động viên để huấn luyện, diễn tập, kiểm tra đơn
vị dự bị động viên trong thời bình.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện quyết
định hoặc lệnh huy động phương tiện kỹ thuật đối với hành vi quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều này.
MỤC 3. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT
VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ ĐỘNG VIÊN CÔNG NGHIỆP
Điều 15. Vi phạm quy định về động viên công nghiệp
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi cung cấp thông tin không đầy đủ, thiếu chính xác về năng lực sản
xuất, sửa chữa cho cơ quan khảo sát.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi không phối hợp với cơ quan khảo sát để thực hiện nhiệm vụ khảo sát
năng lực sản xuất, sửa chữa của các doanh nghiệp công nghiệp.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Trốn tránh không thực hiện nhiệm vụ động viên công
nghiệp được giao;
b) Không chấp hành quyết định huy động tham gia diễn
tập động viên công nghiệp.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về năng
lực sản xuất, sửa chữa cho cơ quan khảo sát đối với hành vi quy định tại Khoản
1 Điều này;
b) Buộc thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp đối
với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này.
Điều 16. Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng trang
thiết bị, tài liệu công nghệ phục vụ động viên công nghiệp
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với doanh nghiệp công nghiệp được Nhà nước giao các trang thiết bị thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không mở sổ hoặc không ghi sổ theo dõi về tình hình
sử dụng và biến động của trang thiết bị được giao;
b) Không xây dựng quy chế quản lý, sử dụng các trang
thiết bị được giao;
c) Không thực hiện kiểm kê số lượng, chất lượng trang
thiết bị được giao theo quy định;
d) Không báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền về kết quả
kiểm kê số lượng, chất lượng trang thiết bị được giao theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp hoặc không
có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Quốc phòng khi khai thác công dụng của trang
thiết bị do Nhà nước giao để hoàn chỉnh dây chuyền sản xuất, sửa chữa trang bị
ngoài kế hoạch động viên công nghiệp;
b) Không báo cáo bằng văn bản cho cơ quan đã ra quyết
định thành lập doanh nghiệp và Bộ Quốc phòng khi có quyết định sáp nhập, chia
tách, giải thể, chuyển giao quyền sở hữu cho chủ thể khác hoặc có đơn yêu cầu
tuyên bố phá sản hoặc đã hoàn chỉnh đổi mới công nghệ mà không còn khả năng thực
hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Khai thác công dụng của trang thiết bị ngoài kế hoạch
động viên công nghiệp không đúng nội dung, thời hạn cho phép;
b) Sử dụng tiền trích khấu hao tài sản do Nhà nước đầu
tư không đúng mục đích.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Hủy hoại, làm mất tài liệu công nghệ do Nhà nước
giao để phục vụ cho động viên công nghiệp;
b) Không bàn giao đầy đủ tài liệu công nghệ đã được
chuyển giao và trang thiết bị do Nhà nước giao khi có quyết định thu hồi.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi trang thiết bị, tài liệu công nghệ do
Nhà nước giao để phục vụ cho động viên công nghiệp đối với hành vi quy định tại
Điểm a Khoản 3 Điều này;
b) Buộc hoàn trả số tiền trích khấu hao tài sản đã đầu
tư sai mục đích đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.
Điều 17. Vi phạm quy định về sản phẩm động viên công
nghiệp
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi giao sản phẩm động viên công nghiệp không bảo đảm về số lượng theo
chỉ tiêu động viên công nghiệp.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi giao sản phẩm động viên công nghiệp không bảo đảm chất lượng theo
chỉ tiêu động viên công nghiệp.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng sản phẩm động viên công nghiệp vào mục đích kinh doanh,
tặng, cho, cho thuê, cầm cố, nhượng bán.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thu hồi sản phẩm
không bảo đảm chất lượng hoặc buộc phải tiêu hủy đối với sản phẩm gây hại cho
sức khỏe con người, vật nuôi, môi trường đối với hành vi quy định tại Khoản 2
Điều này.
MỤC 4. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT
VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ HOẠT ĐỘNG CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG
Điều 18. Vi phạm quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với hành vi sửa chữa, tẩy xóa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung giấy
tờ, tài liệu trong hồ sơ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động
công nghiệp quốc phòng.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi làm giả hoặc sử dụng giấy tờ, tài liệu giả mạo trong hồ sơ cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu giấy tờ, tài
liệu bị sửa chữa, tẩy xóa, giả mạo đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2
Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Thu hồi giấy chứng nhận
đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng đã cấp đối với hành vi
quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều 19. Vi phạm quy định về sử dụng giấy chứng nhận
đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng
1. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi sửa chữa, tẩy xóa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung giấy
chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn giấy chứng nhận đủ điều kiện tham
gia hoạt động công nghiệp quốc phòng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy
chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng có thời hạn
từ 6 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Thu hồi giấy chứng nhận
đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng đã cấp đối với hành vi
quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 20. Vi phạm các quy định về thực hiện hoạt động
công nghiệp quốc phòng
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện chế độ báo cáo định kỳ tình hình
tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng với cơ quan ký hợp đồng và cơ quan cấp
giấy chứng nhận tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng;
b) Không thực hiện chế độ báo cáo đột xuất khi có yêu
cầu của các cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện hoạt động công nghiệp quốc phòng không
bảo đảm đúng chủng loại, số lượng, chỉ tiêu kỹ thuật của hàng hóa, dịch vụ theo
hợp đồng thực hiện hoạt động công nghiệp quốc phòng;
b) Thực hiện hoạt động công nghiệp quốc phòng không
đúng với nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc
phòng đã được cấp.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi thực hiện hoạt động công nghiệp quốc phòng khi chưa ký hợp đồng
hoạt động công nghiệp quốc phòng.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi không duy trì được các điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp
quốc phòng như đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia thực hiện hoạt
động công nghiệp quốc phòng.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi thực hiện hoạt động công nghiệp quốc phòng khi chưa được cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng.
6. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy
chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng đã cấp từ 01
tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
MỤC 5. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT
VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ DÂN QUÂN TỰ VỆ
Điều 21. Vi phạm quy định về tổ chức dân quân tư
vệ
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối
với hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối
với hành vi cản trở việc xây dựng dân quân tự vệ.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối
với hành vi không thực hiện quyết định của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng
dân quân tự vệ.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi tổ chức dân quân tự vệ không đúng pháp luật.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ đối
với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc tổ chức dân quân tự vệ theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này;
c) Buộc giải tán lực lượng dân quân tự vệ tổ chức không
đúng pháp luật đối với hành vi quy định tại Khoản 4 Điều này.
Điều 22. Vi phạm quy định về huấn luyện dân quân
tự vệ
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối
với hành vi không bố trí thời gian, không tạo điều kiện cho người có nghĩa vụ
tham gia huấn luyện dân quân tự vệ.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm về tổ chức huấn luyện dân quân tự vệ sau:
a) Tổ chức huấn luyện không bảo đảm đúng, đủ thời gian
theo quy định;
b) Huấn luyện không đúng chương trình, nội dung quy
định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tổ chức huấn luyện
bù đủ thời gian cho lực lượng dân quân tự vệ và huấn luyện đúng chương trình,
nội dung quy định cho lực lượng dân quân tự vệ đối với hành vi quy định tại
Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này.
Điều 23. Vi phạm quy định về giả danh dân quân tự
vệ nòng cốt, sử dụng dân quân tự vệ, cản trở dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối
với hành vi giả danh dân quân tự vệ nòng cốt.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối
với hành vi sử dụng dân quân tự vệ làm những việc không đúng chức năng, nhiệm
vụ.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối
với hành vi cản trở cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ.
4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 24. Vi phạm quy định về quản lý vũ khí, trang
bị
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng vũ khí trái phép hoặc tự ý cho người khác mượn vũ khí
(trừ trường hợp trong chiến đấu).
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối
với hành vi thiếu trách nhiệm làm hư hỏng vũ khí, trang bị.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi thiếu trách nhiệm làm mất vũ khí, trang bị mà chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự.
4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy
phép sử dụng vũ khí từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản
1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
MỤC 6. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT
VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH QUỐC PHÒNG VÀ KHU QUÂN SỰ,
LẤN CHIẾM ĐẤT QUỐC PHÒNG, ĐẤT Ở, NHÀ Ở DO QUÂN ĐỘI QUẢN LÝ
Điều 25. Vi phạm quy định đi lại, cư trú, sản xuất,
kinh doanh bất hợp pháp trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của
công trình quốc phòng, khu quân sự
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi vô ý ra, vào, đi lại
trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng,
khu quân sự.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với
hành vi cố ý ra, vào, đi lại trong khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công
trình quốc phòng, khu quân sự.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với hành vi cố ý ra, vào, đi lại trong khu vực cấm của công trình quốc phòng, khu
quân sự.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với hành vi cư trú bất hợp pháp trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an
toàn của công trình quốc phòng.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi sản xuất, kinh doanh trái phép trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ,
vành đai an toàn của công trình quốc phòng, khu quân sự.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tháo dỡ công trình,
nhà ở xây dựng trái phép, khôi phục lại tình trạng ban đầu và buộc phải di dời
ra khỏi khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng
và khu quân sự đối với hành vi quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều này.
Điều 26. Vi phạm quy định về bảo vệ bí mật công trình
quốc phòng và khu quân sự
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối
với hành vi quay phim, chụp ảnh, đo, vẽ vành đai an toàn của công trình quốc
phòng, khu quân sự khi không được phép của cấp có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với hành vi quay phim, chụp ảnh, đo, vẽ khu vực bảo vệ của công trình quốc phòng,
khu quân sự khi không được phép của cấp có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối
với hành vi quay phim, chụp ảnh, đo, vẽ khu vực cấm của công trình quốc phòng,
khu quân sự khi không được phép của cấp có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối
với hành vi tìm hiểu vị trí, tác dụng, kết cấu, ghi chép các số liệu có liên
quan đến công trình quốc phòng, khu quân sự không đúng chức trách, nhiệm vụ
hoặc không được phép của cấp có thẩm quyền.
5. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3
và Khoản 4 Điều này.
Điều 27. Vi phạm quy định về bảo vệ công trình quốc
phòng và khu quân sự
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Để chất thải thâm nhập ăn mòn, hủy hoại kết cấu,
thiết bị của công trình quốc phòng;
b) Đặt thiết bị làm ảnh hưởng đến cấu trúc, tác dụng,
an toàn, bí mật của công trình quốc phòng, khu quân sự;
c) Làm hư hỏng cột mốc, biển báo khu vực công trình
quốc phòng, khu quân sự;
d) Chặt phá cây ngụy trang của công trình quốc phòng,
khu quân sự.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi khai thác vật liệu, khoáng sản, cổ vật trong khu vực bảo vệ, vành
đai an toàn của công trình quốc phòng, khu quân sự.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Để hóa chất độc hại, chất độc vào trong công trình
quốc phòng;
b) Khai thác vật liệu, khoáng sản, cổ vật trên nóc,
bên cạnh, dưới đáy công trình quốc phòng hoặc trong khu vực cấm của công trình quốc
phòng, khu quân sự.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi xây dựng các công trình khi chưa được phép của cấp có thẩm quyền
làm ảnh hưởng đến công trình quốc phòng, khu quân sự.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với hành vi phá dỡ hoặc làm hư hỏng kết cấu và thiết bị của công trình quốc
phòng.
6. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 2, Điểm b Khoản 3
Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành
vi quy định tại Điểm a Điểm b Điểm c Khoản 1, Khoản 5 Điều này;
b) Buộc di chuyển chất thải, hóa chất độc hại, chất
độc ra khỏi công trình quốc phòng đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm
a Khoản 3 Điều này;
c) Buộc tháo dỡ thiết bị, công trình xây dựng trái phép
đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1, Khoản 4 Điều này.
Điều 28. Vi phạm quy định về sử dụng công trình quốc
phòng và khu quân sự
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng thiết bị, vật tư chuyên dùng của công trình quốc phòng không
đúng mục đích.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng công trình quốc phòng, khu quân sự vào mục đích khác khi
không được phép của cấp có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với hành vi cải tạo công trình quốc phòng, khu quân sự khi chưa được phép của
cấp có thẩm quyền.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục tình
trạng ban đầu của công trình quốc phòng đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều
này.
Điều 29. Vi phạm quy định về lấn chiếm đất quốc phòng,
đất ở, nhà ở do Quân đội quản lý
1. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về quản
lý đất quốc phòng như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi lấn chiếm đất quốc phòng có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện
tích đất bị vi phạm quy thành tiền dưới 200.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi lấn chiếm đất quốc phòng có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện
tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 400.000.000
đồng;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi lấn chiếm đất quốc phòng có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện
tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ 400.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000
đồng;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng
đối với hành vi lấn chiếm đất quốc phòng có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện
tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ 1.000.000.000 đồng trở lên.
2. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về đất
ở, nhà ở do Quân đội quản lý như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi lấn chiếm đất ở, nhà ở do Quân đội quản lý có giá trị quyền sử dụng
đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền dưới 200.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi lấn chiếm đất ở, nhà ở do Quân đội quản lý có giá trị quyền sử dụng
đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ 200.000.000 đồng đến
dưới 400.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi lấn chiếm đất ở, nhà ở do Quân đội quản lý có giá trị quyền sử dụng
đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ 400.000.000 đồng đến
dưới 1.000.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng
đối với hành vi lấn chiếm đất ở, nhà ở do Quân đội quản lý có giá trị quyền sử dụng
đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ 1.000.000.000 đồng trở
lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu và trả lại diện tích đất lấn chiếm đối với hành vi quy định tại
Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
MỤC 7. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT
VỀ SỬ DỤNG GIẤY PHÉP LÁI XE QUÂN SỰ, BIỂN SỐ MÔ TÔ, BIỂN SỐ Ô TÔ, BIỂN SỐ PHƯƠNG
TIỆN VẬN TẢI QUÂN SỰ
Điều 30. Vi phạm quy định về mua, bán, sử dụng giấy
phép lái xe quân sự giả, biển số mô tô, biển số ô tô, biển số phương tiện vận
tải quân sự
1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối
với một trong các vi phạm sau:
a) Sử dụng giấy phép lái xe quân sự giả;
b) Sử dụng biển số mô tô, biển số ô tô, biển số phương
tiện vận tải quân sự trái phép.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Mua, bán giấy phép lái xe quân sự giả;
b) Mua, bán biển số mô tô, biển số ô tô, biển số phương
tiện vận tải quân sự.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu giấy phép lái
xe quân sự giả, biển số mô tô, biển số ô tô, biển số phương tiện vận tải quân
sự đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều 31. Vi phạm quy định về làm giả giấy phép lái
xe quân sự và biển số mô tô, biển số ô tô, biển số phương tiện vận tải quân sự
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các vi phạm sau:
a) Làm giả giấy phép lái xe quân sự;
b) Làm giả biển số mô tô, biển số ô tô, biển số phương
tiện vận tải quân sự.
2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu giấy phép lái
xe quân sự giả, biển số mô tô, biển số ô tô, biển số phương tiện vận tải quân
sự đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
MỤC 8. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT
VỀ SỬ DỤNG, MUA BÁN, SẢN XUẤT QUÂN TRANG VÀ BIỂN CÔNG TÁC, CỜ HIỆU
Điều 32. Vi phạm quy định về sử dụng quân trang
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Đội mũ có gắn quân hiệu trái phép;
b) Mặc quân phục có gắn cấp hiệu hoặc phù hiệu, cành
tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng trái phép.
2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 33. Vi phạm quy định về quản lý quân trang
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi tàng trữ trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển
tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân
phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ và các loại quân
trang khác.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi đổi trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên
quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục
thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ và các loại quân trang
khác.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi buôn bán trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển
tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân
phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ và các loại quân
trang khác.
4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
Điều 34. Vi phạm quy định về sản xuất quân trang
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Sản xuất trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu,
cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến,
lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ và các
loại quân trang khác;
b) Làm giả quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng,
biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục,
quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ và các loại quân
trang khác.
2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 35. Vi phạm quy định về sử dụng biển công tác,
cờ hiệu, tín hiệu ưu tiên dành riêng cho Quân đội khi làm nhiệm vụ.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi sử dụng trái phép các loại biển công tác, cờ hiệu, tín hiệu ưu tiên
dành riêng cho Quân đội khi làm nhiệm vụ.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi mua bán trái phép các loại biển công tác, cờ hiệu dành riêng cho
Quân đội khi làm nhiệm vụ.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành
vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành
vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 36. Vi phạm quy định về sản xuất biển công tác,
cờ hiệu dành riêng cho Quân đội khi làm nhiệm vụ.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Sản xuất trái phép biển công tác, cờ hiệu dành riêng
cho Quân đội khi làm nhiệm vụ;
b) Làm giả biển công tác, cờ hiệu dành riêng cho Quân
đội khi làm nhiệm vụ.
2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
MỤC 9. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG
Điều 37. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các cấp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt
các vi phạm hành chính quy định tại các Mục 1, 2, 3, 5, 6, 7, 8 Chương II của
Nghị định này trong phạm vi địa bàn mình quản lý:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
có giá trị đến 5.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Mục 6 Chương II của Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
có giá trị đến 37.500.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Mục 1, 2, 3, 5, 6 Chương II của Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Mục 1, 2, 3, 5, 6 Chương II của Nghị định này.
Điều 38. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra quốc
phòng
Thanh tra quốc phòng có thẩm quyền xử phạt các vi phạm
hành chính quy định tại Chương II Nghị định này:
1. Thanh tra viên quốc phòng đang thi hành công vụ có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
có giá trị đến 500.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Mục 6 Chương II của Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra quốc phòng Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội,
Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
có giá trị đến 37.500.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả khi xử phạt
vi phạm theo quy định tại Chương II của Nghị định này.
3. Chánh Thanh tra quốc phòng quân khu có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 52.500.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
có giá trị đến 52.500.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả khi xử phạt
vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả khi xử phạt
vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này.
5. Trưởng đoàn Thanh tra quốc phòng Bộ Tư lệnh Thủ đô
Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
6. Trưởng đoàn Thanh tra quốc phòng quân khu có thẩm
quyền xử phạt theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
7. Trưởng đoàn Thanh tra Bộ Quốc phòng có thẩm quyền
xử phạt theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 39. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt đối với các hành
vi vi phạm quy định tại Mục 7, Mục 8 Chương II của Nghị định này:
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có
quyền phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại
Khoản 1 Điều này có quyền phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an có quyền:
a) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm a Khoản này.
4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ
thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc
Cục Cảnh sát đường thủy; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát
điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát
giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng
An ninh kinh tế, có quyền:
a) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm a Khoản này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm a Khoản này.
6. Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh
sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Cục trưởng Cục
Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Cục trưởng Cục Cảnh sát đường thủy có
quyền:
a) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính.
Điều 40. Thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường
Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt đối với các
hành vi vi phạm quy định tại Điều 33, Điều 34, Khoản 2 và Điểm b Khoản 3 Điều
35, Điều 36 của Mục 8 Chương II Nghị định này:
1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có
quyền phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm a Khoản này.
3. Chi Cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở
Công Thương, Trưởng phòng chống buôn lậu, Trưởng phòng chống hàng giả, Trưởng
phòng kiểm soát chất lượng hàng hóa thuộc Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm a Khoản này.
4. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính.
Điều 41. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng
Bộ đội Biên phòng có thẩm quyền xử phạt đối với các
hành vi vi phạm quy định tại Mục 6, Mục 7 Chương II Nghị định này:
1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại
Khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội
biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa
khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Mục 6 Chương II Nghị định này.
4. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy
trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Mục 6 Chương II Nghị định này.
Điều 42. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển
Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt đối với các hành
vi vi phạm quy định tại Mục 6, Mục 7 Chương II Nghị định này:
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3.700.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng
Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 7.500.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Điểm a Điểm b Khoản 7 Điều 27, Khoản 4 Điều 28, Khoản 3 Điều 29 của Mục 6 Chương
II Nghị định này.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Mục 6 Chương II Nghị định này.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 22.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Mục 6 Chương II Nghị định này.
6. Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Mục 6 Chương II Nghị định này.
7. Cục trưởng Cục Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Mục 6 Chương II Nghị định này.
Điều 43. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quốc phòng
1. Những người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều
37, Điều 38, Điều 39, Điều 40, Điều 41, Điều 42 của Nghị định này.
2. Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp Quân đội nhân dân
Việt Nam; sỹ quan Công an nhân dân đang thi hành công vụ, nhiệm vụ.
3. Công chức đang thi hành công vụ, nhiệm vụ.
Chương 3.
XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CƠ YẾU
MỤC 1. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT
VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ LĨNH VỰC CƠ YẾU
Điều 44. Vi phạm quy định về sử dụng sản phẩm mật
mã không do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp để bảo vệ thông tin thuộc phạm vi bí
mật Nhà nước
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng các kỹ thuật mật mã, sản phẩm mật mã không do Ban Cơ yếu
Chính phủ cung cấp để bảo vệ thông tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước.
2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu các kỹ thuật
mật mã, sản phẩm mật mã được sử dụng đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều
này.
Điều 45. Vi phạm quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước
khi truyền thông tin mật bằng phương tiện thông tin, viễn thông hoặc lưu giữ
thông tin mật bằng thiết bị điện tử, tin học mà không mã hóa bằng mật mã của cơ
yếu
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện mã hóa bằng mật mã của cơ yếu những
thông tin bí mật Nhà nước khi truyền đi bằng các phương tiện thông tin, viễn
thông;
b) Không thực hiện mã hóa bằng mật mã của cơ yếu khi
lưu giữ thông tin bí mật Nhà nước trong các phương tiện thiết bị điện tử, tin
học và trên mạng viễn thông.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc áp dụng các biện
pháp kỹ thuật, nghiệp vụ của Ban Cơ yếu Chính phủ để bảo đảm an toàn, bí mật
các thông tin bí mật Nhà nước khi truyền đi bằng các phương tiện thông tin, viễn
thông hoặc lưu giữ trong các thiết bị điện tử, tin học.
Điều 46. Vi phạm quy định về thời hạn không được
tham gia hoạt động mật mã và quy định về sản xuất, cung cấp sản phẩm mật mã để bảo
vệ thông tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với người làm công tác cơ yếu đã nghỉ hưu, chuyển ngành, chuyển công tác khác
hoặc thôi việc mà tham gia hoạt động mật mã cho các tổ chức, cá nhân ngoài ngành
Cơ yếu trước thời hạn 5 năm kể từ ngày có quyết định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi sản xuất, cung cấp sản phẩm mật mã cho các cơ quan, tổ chức để bảo
vệ thông tin bí mật Nhà nước mà không được phép của Ban Cơ yếu Chính phủ.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
MỤC 2. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC CƠ YẾU
Điều 47. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên
ngành cơ yếu
1. Thanh tra viên cơ yếu đang thi hành công vụ có quyền:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
có giá trị đến 500.000 đồng;
b) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả khi xử phạt
vi phạm theo quy định tại Mục 1 Chương III của Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Cơ yếu Chính phủ, Trưởng đoàn Thanh
tra chuyên ngành cơ yếu có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
không quá 25.000.000 đồng;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả khi xử phạt
vi phạm theo quy định tại Mục 1 Chương III của Nghị định này.
Điều 48. Thẩm quyền xử phạt của Trưởng Ban Cơ yếu
Chính phủ
Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ có quyền:
1. Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
2. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
3. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả khi xử phạt
vi phạm theo quy định tại Mục 1 Chương III của Nghị định này.
Điều 49. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
trong lĩnh vực cơ yếu
1. Những người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều
47, Điều 48 của Nghị định này.
2. Người làm công tác cơ yếu đang thi hành công vụ,
nhiệm vụ.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 50. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng
11 năm 2013 và thay thế Nghị định số 151/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2003
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng.
Điều 51. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quốc phòng xảy ra trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó
mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy định của Nghị
định này để xử lý nếu có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính.
2. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quốc phòng đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm
Nghị định này có hiệu lực thi hành, mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành
chính còn khiếu nại, thì áp dụng quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính,
Nghị định số 151/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2003 để giải quyết.
Điều 52. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn
thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
phạt tiền rồi có phải chập hang lênh goi nhap ngũ nữa không ạ???????????????
Trả lờiXóaPhạt tiền rồi vẫn phải chấp hành lệnh gọi nhập ngũ.
Xóa