Nghị định 81/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2013
- Tải về sách Ebook Luật xử lý vi phạm hành chính và các văn bản, biểu mẫu liên quan
- Tải văn bản (file .doc)
- Luật xử lý vi phạm hành chính và văn bản hướng dẫn mới nhất
- Phụ lục biểu mẫu xử phạt vi phạm hành chính theo Luật xử lý VPHC
CHÍNH
PHỦ
-------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 81/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày 19 tháng 07 năm
2013
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Căn
cứ Luật tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn
cứ Luật xử lý
vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật xử lý
vi phạm hành chính,
Chương
1.
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH
CHÍNH
Điều
1. Đối tượng bị xử phạt
vi phạm hành chính
Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành
chính là cá nhân, tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính.
Trường hợp cán bộ, công chức,
viên chức thực hiện hành vi vi phạm khi đang thi hành công vụ, nhiệm vụ và hành
vi vi phạm đó thuộc công vụ, nhiệm vụ được giao, thì không bị xử phạt theo quy
định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức, viên chức.
Cơ quan nhà nước thực hiện hành
vi vi phạm thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao, thì không bị xử phạt theo
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, mà bị xử lý theo quy định của
pháp luật có liên quan.
Điều
2. Quy định hành vi vi
phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả tại
các nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước
1. Việc quy định hành vi vi phạm
hành chính phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Có vi phạm các quy định về nghĩa
vụ, trách nhiệm, điều cấm của pháp luật về trật tự quản lý hành chính trong các lĩnh vực
quản lý nhà nước;
b) Đáp ứng yêu cầu bảo đảm trật tự
quản lý hành chính nhà nước;
c) Hành vi vi phạm hành chính phải
được mô tả rõ ràng, cụ thể để có thể xác định và xử phạt được trong thực tiễn.
2. Việc quy định hình thức xử phạt,
mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm hành chính phải căn cứ vào các yếu tố
sau đây:
a) Tính chất, mức độ xâm hại trật tự quản lý hành chính nhà nước
của hành vi vi phạm; đối với hành vi vi phạm không nghiêm trọng, có tính chất
đơn giản, thì phải quy định hình thức xử phạt cảnh cáo;
b) Mức thu nhập, mức sống trung bình
của người dân trong từng
giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
c) Mức độ giáo dục, răn đe và tính hợp
lý, tính khả thi của việc áp dụng
hình thức, mức phạt.
3. Việc quy định biện pháp khắc phục
hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính phải căn cứ vào các yêu cầu sau
đây:
a) Phải gây ra hậu quả hoặc có khả
năng thực tế gây ra hậu quả;
b) Đáp ứng yêu cầu khôi phục lại trật
tự quản lý hành chính nhà nước do vi phạm hành chính gây ra;
c) Phải được mô tả rõ ràng, cụ thể để
có thể thực hiện được trong thực tiễn và phải bảo đảm tính khả thi.
4. Quy định khung tiền phạt đối với từng hành vi vi phạm hành chính
phải cụ thể, khoảng cách giữa mức phạt tối thiểu và tối đa của khung tiền phạt
không quá lớn. Các khung tiền phạt trong một điều phải được sắp xếp theo thứ tự
mức phạt từ thấp đến cao.
5. Hành vi vi phạm hành chính phải
được quy định tại các nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
lý nhà nước tương ứng, phù hợp với tính chất vi phạm của hành vi đó. Trường hợp
hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực này nhưng do tính chất vi phạm đặc
thù của hành vi đó, thì có thể quy định và xử phạt trong nghị định xử phạt vi
phạm hành chính thuộc lĩnh vực khác. Trong trường hợp này, hình thức, mức xử phạt
quy định phải thống nhất với quy định tại
Nghị định xử phạt vi phạm
hành chính của lĩnh vực quản lý nhà nước tương ứng.
Điều
3. Quy định hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính tại
các nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước
1. Việc quy định tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn đối với hành vi vi phạm hành chính phải trên cơ sở các căn cứ sau đây:
a) Trực tiếp vi phạm các hoạt động
được ghi trong giấy phép, chứng chỉ
hành nghề;
b) Vi phạm có tính chất, mức độ
nghiêm trọng xâm hại trật tự quản lý hành chính nhà nước.
Thời hạn tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề đối với hành vi vi phạm hành chính phải được quy định
thành khung thời gian cụ thể, khoảng cách giữa thời gian tước tối thiểu và tối
đa không quá lớn.
2. Việc quy định tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính phải trên cơ
sở các căn cứ sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng được thực hiện
do lỗi cố ý;
b) Vật, tiền, hàng hóa, phương tiện
là tang vật trực tiếp của vi phạm hành chính hoặc được trực tiếp sử dụng để thực
hiện hành vi vi phạm hành chính, mà nếu không có vật, tiền, hàng hóa, phương tiện
này, thì không thể thực hiện được hành vi vi phạm.
Trường hợp tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính là ma túy, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, vật có giá
trị lịch sử, giá trị văn hóa,
bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm, vật thuộc loại cấm lưu hành,
thì phải quy định tịch thu.
Điều
4. Quy định hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn là hình thức xử phạt chính hoặc bổ
sung tại các
nghị định xử phạt vi phạm hành chính
trong các lĩnh vực quản lý
nhà nước
Việc quy định hình thức xử phạt tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn là hình thức xử phạt chính
hoặc bổ sung đối với hành vi vi phạm hành chính cụ thể trong các nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào Điều 21, Điều 25 của Luật xử lý vi
phạm hành chính, khoản 1 Điều 3 Nghị định này và tính chất đặc thù của từng
lĩnh vực quản lý nhà nước.
Điều
5. Xác định thẩm quyền xử phạt
1. Thẩm quyền phạt tiền của mỗi chức
danh phải được quy định cụ thể trong nghị định xử phạt vi phạm hành chính. Đối với nghị định
có nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước, thì thẩm quyền này phải quy định cụ thể đối
với từng lĩnh vực.
Trường hợp thẩm quyền phạt tiền của các chức
danh quy định tại Điều 38, Điều 39, Điều 40, Điều 41 và Điều 46 Luật xử lý vi
phạm hành chính được tính theo tỷ lệ phần trăm
mức phạt tiền tối đa của lĩnh vực tương ứng quy định tại Khoản 1 Điều 24 Luật xử
lý vi phạm hành chính, thì thẩm quyền
phạt tiền phải được
tính thành mức tiền cụ thể để quy định trong nghị định.
2. Đối với các lĩnh vực quản lý nhà
nước quy định tại khoản 3 Điều 24 Luật xử lý vi phạm hành chính có hành vi vi
phạm hành chính mà mức phạt được xác định theo số lần, giá trị tang vật vi phạm,
hàng hóa vi phạm, thì thẩm quyền xử phạt của các chức danh quy định tại Điều
38, Điều 39, Điều 40, Điều 41 và Điều 46 Luật xử lý vi phạm hành chính được xác
định theo tỷ lệ phần trăm mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực đó và phải được
tính thành mức tiền cụ thể để quy định trong nghị định.
3. Trường hợp nghị định xử phạt vi phạm hành
chính có quy định nhiều chức danh tham gia xử phạt thuộc nhiều lĩnh vực quản lý
nhà nước khác nhau, thì phải quy định rõ thẩm quyền xử phạt của các chức danh
đó đối với từng điều khoản cụ thể.
Trong trường hợp nghị định quy định hành vi vi phạm hành
chính đặc thù theo quy định tại Khoản 5 Điều 2 của Nghị định này, thì chức danh
có thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên ngành cũng được xử
phạt đối với hành vi có tính chất đặc thù quy định trong nghị định xử phạt vi phạm
hành chính thuộc lĩnh vực khác.
4. Văn bản giao quyền quy định tại
Điều 54, Khoản 2 Điều 87 và Khoản 2 Điều 123 Luật xử lý vi phạm hành chính phải
xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền; văn bản giao quyền phải
đánh số, ghi rõ ngày, tháng, năm, ký và đóng dấu; trường hợp cơ quan, đơn vị của
người giao quyền không được sử dụng dấu riêng, thì đóng dấu treo của cơ quan cấp
trên.
Phần căn cứ pháp lý ra quyết định
xử phạt vi phạm hành chính của cấp
phó được giao quyền phải thể hiện rõ
số, ngày, tháng, năm, trích yếu của văn bản giao quyền.
5. Người được giao nhiệm vụ đứng đầu
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử phạt, thì có thẩm quyền xử phạt và được giao
quyền xử phạt như cấp trưởng.
Điều
6. Lập biên bản vi phạm hành chính và ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền lập biên bản
vi phạm hành chính gồm người có thẩm quyền xử phạt, công chức, viên chức đang
thi hành công vụ, nhiệm vụ; người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu và
những người được chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu giao nhiệm vụ lập
biên bản.
Các chức danh có thẩm quyền lập
biên bản được quy định cụ thể tại các nghị định xử phạt vi phạm hành chính
trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước.
2. Người có thẩm quyền lập biên bản
vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 Điều này chỉ có quyền lập biên bản về
những vi phạm thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao và chịu trách
nhiệm về việc lập biên bản.
3. Một hành vi vi phạm hành chính chỉ
bị lập biên bản và ra quyết định xử phạt một lần. Trường hợp hành vi vi phạm đã bị lập biên bản nhưng chưa ra
quyết định xử phạt mà cá nhân, tổ chức không thực hiện yêu cầu, mệnh lệnh của người có thẩm
quyền xử phạt, vẫn cố
ý thực hiện hành vi vi phạm đó, thì
người có thẩm quyền xử phạt phải áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính phù hợp
để chấm dứt hành vi vi phạm. Khi ra quyết định xử phạt đối với hành vi đó, người
có thẩm quyền xử phạt có thể áp dụng thêm tình tiết tăng nặng quy định tại Điểm
i Khoản 1 Điều 10 Luật xử lý
vi phạm hành chính hoặc xử phạt đối với hành vi không thực hiện yêu cầu, mệnh lệnh
của người có thẩm quyền xử phạt và xử phạt đối với hành vi vi phạm đã lập biên
bản nhưng chưa ra quyết định xử phạt.
Trường hợp hành vi vi phạm đã bị
ra quyết định xử phạt
nhưng cá nhân, tổ chức vi phạm
chưa thi hành hoặc đang thi hành quyết định mà sau đó vẫn tiếp tục thực hiện
hành vi vi phạm đó, thì hành vi vi phạm này được coi là hành vi vi phạm mới.
4. Trường hợp cá nhân, tổ chức thực
hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong cùng một vụ vi phạm, thì biên bản
vi phạm hành chính phải ghi rõ từng hành vi vi phạm. Việc ra quyết định xử phạt
được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 67 Luật xử lý vi phạm hành chính.
5. Đối với trường hợp thi hành biện
pháp khắc phục hậu quả theo Khoản 5 Điều 85 Luật xử lý vi phạm hành chính, thì
trong quyết định xử phạt phải ghi rõ người có trách nhiệm hoàn trả chi phí khắc
phục hậu quả.
6. Đối với hành vi vi phạm thuộc trường
hợp công bố công khai theo quy định tại Khoản 1 Điều 72 Luật xử lý vi phạm hành
chính, thì trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải ghi rõ căn cứ thực
hiện; nội dung công bố công khai; tên
báo, trang thông tin điện tử
của cơ quan quản lý cấp
bộ, cấp sở hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm hành
chính để đăng công khai thông tin.
Điều
7. Áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
1. Trường hợp một cá nhân, tổ chức
thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính mà bị xử phạt trong cùng một lần,
trong đó có từ hai hành vi trở lên bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng
cùng một loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề, thì áp dụng thời hạn tước quyền sử
dụng giấy phép; chứng
chỉ hành nghề của hành vi
vi phạm hành chính có thời hạn tước dài nhất.
2. Thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt
tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề không phụ thuộc vào cơ quan,
người đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề mà chỉ thực hiện theo quy định tại
Luật xử lý vi phạm hành chính.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày ra quyết định tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, người có thẩm quyền
ra quyết định phải thông báo bằng văn bản
cho cơ quan, người đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó.
4. Trường hợp phát hiện giấy phép, chứng chỉ,
giấy đăng ký hoạt động bị cố
ý tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội
dung hoặc đã được cấp
do giả mạo các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đó, thì người
có thẩm quyền xử phạt thu hồi và thông
báo cho cơ quan đã cấp giấy phép, chứng chỉ, giấy đăng ký hoạt động bị thu hồi
biết.
Điều
8. Công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng việc xử phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành
chính
1. Đối với các trường hợp vi phạm phải
được công bố công khai theo quy định tại Khoản 1 Điều 72 Luật xử lý vi phạm
hành chính, thủ trưởng
cơ quan, đơn vị của người đã ra quyết định xử phạt gửi văn bản về việc công bố
công khai và bản sao quyết định xử phạt vi phạm hành chính đến người phụ trách
báo hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý cấp bộ, cấp sở hoặc của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.
2. Nội dung thông tin công bố công
khai gồm: Họ, tên, địa chỉ nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của
tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm hành chính; hậu quả hoặc ảnh hưởng của hành vi
vi phạm; hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và thời gian thực hiện.
3. Người phụ trách báo hoặc trang
thông tin điện tử khi nhận được văn bản đề nghị công khai thông tin có trách nhiệm đăng đầy đủ các nội
dung thông tin cần công khai.
4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi
người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm về nội
dung thông tin công bố công khai; có trách nhiệm đính chính thông tin sai lệch
trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm phát hiện hoặc nhận được yêu cầu
đính chính. Chi phí cho việc đính chính do cơ quan, đơn vị của người đã ra quyết
định xử phạt chi trả. Người phụ trách báo hoặc trang thông tin điện tử đăng
thông tin phải thực hiện việc đăng
tin đính chính trong thời hạn
01 ngày làm việc trên trang thông tin điện tử hoặc số báo tiếp theo, kể từ thời
điểm nhận được yêu cầu.
Trong trường hợp trang thông tin
điện tử hoặc báo đăng không chính xác các thông tin quy định tại Khoản 2 Điều
này, thì phải đính chính đúng chuyên mục hoặc vị trí đã đăng thông tin sai lệch trong thời hạn
01 ngày làm việc trên trang
thông tin điện tử hoặc số báo tiếp theo và phải chịu chi phí cho việc đính
chính.
5. Trường hợp việc công bố công khai việc xử
phạt không thể thực hiện đúng thời hạn vì những lý do bất khả kháng thì người
có thẩm quyền công bố công khai phải báo cáo thủ trưởng cấp trên trực tiếp và
công bố công khai việc xử phạt ngay sau khi sự kiện bất khả kháng đã được khắc
phục.
6. Kinh phí thực hiện công bố công
khai được lấy từ kinh phí
hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị nơi người đã ra quyết định thực hiện
công bố công khai.
Điều
9. Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp người bị xử
phạt chết, mất tích, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản
1. Trường hợp người bị xử phạt chết,
mất tích, tổ chức bị xử phạt giải thể,
phá sản theo quy định tại Điều 75 Luật xử lý vi phạm hành chính, mà quyết định
xử phạt vẫn còn thời hiệu thi hành, thì người đã ra quyết định xử phạt phải ra
quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày người bị
xử phạt chết được ghi trong giấy chứng tử; người bị mất tích được ghi trong quyết
định tuyên bố mất tích; tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản được ghi trong quyết
định giải thể, phá sản. Quyết định thi hành gồm các nội dung sau:
a) Đình chỉ thi hành các hình thức xử
phạt, lý do đình chỉ; trừ trường hợp
quy định tại Điểm b Khoản này;
b) Hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả tiếp tục thi hành.
2. Đối với hình thức xử phạt tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, thì cá nhân, tổ chức đang quản lý
tang vật, phương tiện vi phạm phải có trách nhiệm thi hành.
Đối với biện pháp khắc phục hậu
quả, thì cá nhân là người được hưởng tài sản thừa kế được xác định theo quy định
của pháp luật dân sự về thừa kế phải tiếp tục thi hành phần còn lại của quyết định
xử phạt.
Đối với tổ chức xử phạt bị giải
thể, phá sản, thì quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành
chính phải được gửi cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết việc giải thể, phá sản; người đại diện theo
pháp luật của tổ chức bị giải thể, phá sản để thi hành.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày ra quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành
chính, quyết định này phải được gửi cho cá nhân, tổ chức quy định tại Khoản 2
Điều này.
4. Thủ tục thi hành phần nội dung của
quyết định xử phạt theo Điểm b Khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại
Mục 2 Chương III Phần thứ hai Luật xử lý
vi phạm hành chính. Trường hợp
quá thời hạn thi hành quyết
định mà cá nhân, tổ chức quy định tại Khoản 2 Điều này không thực hiện các biện
pháp khắc phục hậu
quả thì cơ quan của người có thẩm
quyền xử phạt đang thụ lý hồ sơ vụ vi phạm hành chính phải tổ chức thực hiện. Chi phí thực hiện
các biện pháp khắc phục hậu quả được khấu trừ từ tài sản thừa kế mà người bị xử
phạt để lại hoặc tài sản còn lại của tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản và được
coi là một trong những khoản chi phí ưu tiên thanh toán (nếu có).
5. Trường hợp người bị xử phạt chết
không để lại tài sản thừa kế, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản không còn
tài sản, thì việc thi hành biện pháp khắc phục hậu quả được thực hiện theo quy
định tại Khoản 4 Điều 85 Luật xử lý vi phạm hành chính.
6. Người thừa kế của người bị xử phạt chết, mất
tích, người đại diện theo pháp luật của tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản có
quyền giám sát, khiếu nại khởi kiện đối với các chi phí tổ chức thực hiện và việc
thanh toán chi phí thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản
4 Điều này.
Điều
10. Hình thức, thủ tục thu, nộp tiền phạt
1. Cá nhân, tổ chức vi phạm thực hiện
việc nộp tiền phạt theo một trong các hình thức sau:
a) Nộp trực tiếp tại Kho bạc nhà nước
hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt được ghi
trong quyết định xử phạt;
b) Nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản
vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt;
c) Nộp phạt trực tiếp cho người có
thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Khoản 1 Điều 56, Khoản 2 Điều 78 Luật xử
lý vi phạm hành chính hoặc nộp trực tiếp cho cảng vụ hoặc đại diện cảng vụ hàng
không đối với trường
hợp người bị xử phạt là hành khách quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam để thực hiện
chuyến bay quốc tế xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam; thành viên tổ bay làm nhiệm vụ trên chuyến bay quá
cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; thành viên tổ bay của hãng hàng không nước ngoài thực
hiện chuyến bay quốc tế xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam.
2. Trong trường hợp quyết định xử phạt
chỉ áp dụng hình thức phạt tiền mà cá nhân bị xử phạt không cư trú, tổ chức bị
xử phạt không đóng trụ sở tại nơi
xảy ra hành vi vi phạm thì theo đề nghị của cá nhân, tổ chức bị xử phạt, người
có thẩm quyền xử phạt quyết định nộp tiền phạt theo hình thức nộp phạt quy định tại Điểm b Khoản 2
Điều này và gửi quyết định xử phạt cho cá nhân, tổ chức vi phạm qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày
ra quyết định xử phạt.
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt nộp
phạt vào tài khoản Kho bạc nhà nước ghi trong
quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 73 Luật xử lý vi phạm
hành chính.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày tiền phạt được nộp vào tài khoản của Kho bạc nhà nước, thì người tạm
giữ các giấy tờ để bảo đảm cho việc xử phạt theo quy định tại Khoản 6 Điều 125
Luật xử lý vi phạm hành chính phải gửi trả lại cá nhân, tổ chức bị xử phạt các
giấy tờ đã tạm giữ qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm. Chi phí gửi quyết định xử phạt và chi phí gửi trả lại
giấy tờ do cá nhân, tổ chức bị xử
phạt chi trả.
3. Trường hợp cá nhân đề nghị hoãn
thi hành quyết định phạt tiền hoặc cá nhân, tổ chức đề nghị nộp tiền phạt nhiều
lần theo quy định tại Điều 76 và Điều 79 Luật xử lý vi phạm hành chính, thì phải
có đơn đề nghị gửi người đã ra quyết định xử phạt trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt.
4. Trường hợp cá nhân đề nghị giảm,
miễn phần còn lại hoặc toàn bộ tiền phạt theo quy định tại Điều 77 Luật xử lý
vi phạm hành chính, thì phải có đơn đề nghị gửi người đã ra quyết định xử phạt
trong thời hạn 10 ngày làm việc, trước khi hết thời hạn hoãn ghi trong quyết định hoãn thi hành quyết
định xử phạt.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần, thì người đã ra quyết định
xử phạt phải có trách nhiệm trả lời bằng văn
bản cho người đề nghị; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.
6. Trường hợp nộp chậm tiền phạt
theo quy định tại Khoản 1 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính, thì cơ quan
thu tiền phạt căn cứ vào quyết định xử
phạt để tính và thu tiền chậm nộp phạt.
7. Quyết định hoãn thi hành quyết định
xử phạt; giảm, miễn phần còn lại hoặc toàn bộ tiền phạt; nộp tiền phạt nhiều lần
phải bằng văn bản.
Thời gian xem xét, quyết định giảm,
miễn phần còn lại hoặc cho phép nộp tiền phạt nhiều lần không tính là thời gian
chậm nộp tiền phạt.
8. Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan hướng dẫn việc thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính quy định tại Khoản
1 và Khoản 2 Điều này.
Điều
11. Chứng từ thu, nộp tiền phạt và tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính
1. Chứng từ thu, nộp tiền phạt, tiền
chậm nộp phạt được in, phát hành, quản lý và sử dụng thống nhất trong phạm vi
toàn quốc theo quy định của pháp luật để xác nhận số tiền mà cá nhân, tổ chức bị
xử phạt vi phạm hành chính đã nộp cho cơ quan có thẩm quyền thu phạt.
2. Chứng từ thu, nộp tiền phạt và tiền
chậm nộp phạt bao gồm:
a) Biên lai thu tiền phạt phải in sẵn
mệnh giá được sử dụng để thu tiền phạt vi phạm hành chính tại chỗ theo quy định
tại Khoản 2 Điều 69 và Khoản 2 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp phạt
tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức;
b) Biên lai thu tiền phạt không in sẵn
mệnh giá được sử dụng để thu tiền phạt đối với các trường hợp xử phạt vi phạm
hành chính còn lại và thu tiền chậm nộp phạt;
c) Giấy xác nhận nộp tiền phạt vào
tài khoản của Kho bạc nhà nước (nếu có);
d) Các chứng từ khác theo quy định của
pháp luật.
3. Việc phát hành biên lai thu tiền
phạt được thực hiện như sau:
a) Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức
cấp biên lai thu tiền phạt cho cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính và các cơ quan, tổ chức thu tiền phạt vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật;
b) Cơ quan phát hành phải có thông
báo phát hành bằng văn bản trước khi đưa ra sử dụng lần đầu mẫu biên lai thu tiền
phạt vi phạm hành chính;
c) Cá nhân, tổ chức được cấp biên
lai thu tiền phạt vi phạm hành chính phải quản lý và sử dụng biên lai thu tiền
phạt theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan.
4. Sử dụng biên lai thu tiền phạt:
a) Cá nhân, tổ chức thu tiền phạt
khi sử dụng biên lai thu tiền phạt phải đối
chiếu các thông tin ghi trên quyết định xử phạt vi phạm
hành chính và các nội dung ghi trên biên lai thu tiền phạt theo đúng quy định.
Tổng số tiền trên các biên lai thu tiền phạt phải đúng với số tiền phạt ghi
trong quyết định xử phạt;
Trường hợp thu tiền chậm nộp phạt
vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính, thì nội
dung biên lai phải ghi rõ số tiền đã thu và việc thu thuộc trường hợp thu tiền
chậm nộp phạt.
b) Cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt vi
phạm hành chính có quyền từ chối nộp tiền nếu phát hiện biên lai thu tiền phạt
hoặc chứng từ thu tiền không đúng mẫu
quy định, ghi không đúng với
quyết định xử phạt vi phạm hành chính, ghi không đúng số tiền phạt, chậm nộp phạt
(nếu có) và báo cho cơ quan quản lý người có thẩm quyền thu tiền phạt biết để xử
lý kịp thời.
5. Quản lý biên lai thu tiền phạt:
a) Việc quản lý biên lai thu tiền phạt
vi phạm hành chính thực hiện theo chế độ quản lý hiện hành phù hợp với từng loại
biên lai;
b) Cơ quan, tổ chức được cấp biên
lai để thu tiền phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm mở sổ sách theo dõi nhập,
xuất, bảo quản, lưu giữ biên lai theo chế độ kế toán hiện hành; hàng tháng,
hàng quý lập báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu tiền phạt vi phạm hành
chính; hàng năm thực hiện quyết toán biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính
theo quy định;
c) Việc hủy biên lai thu tiền phạt
thực hiện theo quy định hiện hành phù hợp
với từng chủng loại biên lai.
6. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ
thể nội dung, hình thức biên lai thu tiền phạt và các chứng từ thu tiền phạt
khác; tổ chức in, phát hành và quản
lý, sử dụng các chứng từ thu phạt và tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính.
Điều
12. Thủ tục chuyển giao
tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính bị
tịch thu để bán đấu giá
1. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch
thu không thuộc trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 82
Luật xử lý vi phạm hành chính, thì
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính thì cơ quan ra quyết định tịch thu phải ký hợp đồng bán đấu
giá với tổ chức bán đấu
giá chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi xảy ra
hành vi vi phạm hành chính.
Trường hợp không thuê được tổ chức
bán đấu giá chuyên nghiệp, thì cơ quan đã ra quyết định tịch thu thành lập Hội
đồng để bán đấu giá. Thành phần,
trình tự, thủ tục bán đấu
giá của hội đồng được thực
hiện theo quy định của
pháp luật bán đấu giá tài sản đối với Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường
hợp đặc biệt.
2. Sau khi đã ký hợp đồng bán đấu
giá tài sản, cơ quan đã ra quyết định tịch thu tiến hành chuyển giao tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính và lập biên bản chuyển giao. Biên bản phải ghi
rõ ngày, tháng, năm chuyển giao; người chuyển giao; người nhận chuyển giao; chữ
ký có đóng dấu (nếu có) của người chuyển
giao, người nhận chuyển
giao; số lượng, tình
trạng tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính bị tịch thu; trách nhiệm bảo quản tang vật, phương tiện bị tịch
thu để bán đấu giá.
Trong trường hợp tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính bị tịch thu là hàng hóa cồng kềnh hoặc có số lượng lớn, thì tổ chức bán đấu
giá chuyên nghiệp đã được thuê bán đấu giá tiếp tục ký hợp đồng bảo quản tài sản
với nơi đang giữ tang vật, phương tiện đó. Việc tổ chức bán đấu giá tài sản đó được thực hiện tại địa
điểm nơi đang giữ tang vật, phương tiện.
3. Cơ quan đã ra quyết định tịch thu
khi tiến hành chuyển giao tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải gửi kèm
hồ sơ chuyển giao tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp. Hồ sơ chuyển giao gồm: Biên bản chuyển giao; quyết định tịch thu tang vật, phương
tiện; các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp
pháp (nếu có); văn bản định giá tang vật, phương tiện hoặc hóa đơn, chứng từ
khác thể hiện giá trị của tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu.
4. Trường hợp tang vật, phương tiện
không bán đấu giá được hoặc đã được bán đấu giá nhưng số tiền thu được không đủ
để thanh toán các chi phí quy định tại Khoản 4 Điều 82 của Luật xử lý vi phạm
hành chính, thì đề nghị hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
Điều
13. Xác định tuổi của đối
tượng bị áp dụng biện pháp xử lý
hành chính
1. Người có thẩm quyền lập hồ sơ đề
nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính xác định tuổi của đối tượng bị áp dụng
biện pháp xử lý hành chính căn cứ theo giấy khai sinh của đối tượng. Trường hợp
không có giấy khai sinh hoặc không thể xác định chính xác ngày, tháng, năm sinh
trong giấy khai sinh, thì căn cứ vào chứng minh nhân dân, hộ chiếu, sổ hộ khẩu
hoặc các giấy tờ khác được cơ quan có thẩm quyền cấp có ghi rõ ngày, tháng, năm
sinh.
Trường hợp không có các giấy tờ
trên để xác định độ tuổi xử lý vi phạm hành chính thì căn cứ vào sổ hộ tịch hoặc
các giấy tờ, sổ sách, tài liệu khác của cơ quan nhà nước có liên quan để xác định
độ tuổi của đối tượng.
Trường hợp thông tin ngày, tháng,
năm sinh ghi trong các giấy tờ trên
không thống nhất, thì xác định theo ngày, tháng, năm sinh trong giấy tờ theo hướng
có lợi nhất cho đối tượng.
2. Trường hợp giấy tờ quy định tại
Khoản 1 Điều này không ghi rõ ngày, tháng, năm sinh, thì việc xác định ngày,
tháng, năm sinh được tính như sau:
a) Nếu xác định được tháng cụ thể, nhưng không
xác định được ngày nào trong tháng, thì lấy ngày cuối cùng của tháng đó làm
ngày sinh;
b) Nếu xác định được quý cụ thể của
năm, nhưng không xác định được ngày tháng nào trong quý, thì lấy ngày cuối cùng
của tháng cuối cùng trong quý đó làm ngày sinh;
c) Nếu xác định được cụ thể nửa đầu năm hay nửa
cuối năm, nhưng không xác định được ngày, tháng nào trong nửa đầu năm hoặc nửa
cuối năm, thì lấy ngày 30
tháng 6 hoặc ngày 31 tháng 12 của năm đó làm ngày sinh;
d) Nếu xác định được năm cụ thể nhưng không
xác định được ngày, tháng, thì lấy ngày 31 tháng 12 của năm đó làm ngày sinh.
3. Việc xác định độ tuổi tại Khoản 1
và Khoản 2 Điều này phải được thể hiện bằng văn bản.
Điều
14. Xử phạt vi
phạm hành chính đối
với người chưa thành niên
1. Khi tiến hành xử phạt vi phạm
hành chính đối với người chưa thành niên, trường hợp không xác định được chính
xác tuổi để áp dụng hình thức xử phạt, thì người có thẩm quyền xử phạt lựa chọn
áp dụng hình thức xử
phạt có lợi nhất cho người
vi phạm.
2. Trước khi quyết định xử phạt cảnh cáo đối với người
chưa thành niên vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt hành chính phải
xem xét các điều kiện áp dụng biện pháp nhắc nhở quy định tại Điều 139 Luật xử
lý vi phạm hành chính và Điều 15 của Nghị định này. Chỉ ra quyết định xử phạt cảnh
cáo đối với người chưa thành niên khi không đủ các điều kiện áp dụng biện pháp
nhắc nhở.
Điều
15. Biện pháp nhắc nhở
1. Biện pháp nhắc nhở là biện pháp
mang tính giáo dục được áp dụng thay thế cho hình thức xử phạt cảnh cáo đối với người chưa thành
niên vi phạm hành chính để người chưa thành niên nhận thức được những vi phạm của
mình.
2. Đối tượng và điều kiện áp dụng biện
pháp nhắc nhở:
a) Người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi
đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính khi họ tự nguyện khai báo, thừa
nhận và thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình.
b) Người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới
18 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính khi hành vi vi phạm hành chính quy định bị
phạt cảnh cáo và người chưa thành niên tự nguyện khai báo, thừa nhận về hành vi
vi phạm, thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình.
3. Người có thẩm quyền xử phạt căn cứ
vào các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này để xem xét, quyết định áp dụng
biện pháp nhắc nhở. Việc
nhắc nhở được thực hiện bằng lời nói, ngay tại chỗ và không phải lập thành biên
bản.
Điều 16. Lập hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính
1. Việc lập hồ sơ áp dụng biện pháp
giáo dục tại xã, phường, thị trấn
đối với đối tượng thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3, Khoản 5 Điều
90 Luật xử lý vi phạm hành chính khi đối tượng đã ít nhất hai lần bị xử phạt vi
phạm hành chính về các hành vi vi phạm đó trong 06 tháng.
2. Việc lập hồ sơ áp dụng biện pháp
đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc đối với đối tượng thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều 92, Khoản 1 Điều 94 Luật xử lý vi phạm
hành chính khi đối tượng đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị
trấn và đã ít nhất hai lần bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm
đó trong 06 tháng.
3. Việc lập hồ sơ áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc không áp dụng đối với người đang tham gia các
chương trình cai nghiện ma túy tại cộng đồng theo quy định của pháp luật về
phòng, chống ma túy.
Điều
17. Thông báo về việc lập hồ sơ và kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ đề nghị áp dụng
biện pháp xử lý hành chính
1. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ
đề nghị quy định tại Khoản 4 Điều 97, Khoản 3 Điều 99, Khoản 3 Điều 101 và Khoản
3 Điều 103 Luật xử lý vi phạm hành chính, trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan
đã lập hồ sơ phải thông báo bằng văn
bản cho người bị áp dụng hoặc cha, mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành
niên về việc lập hồ sơ. Văn
bản thông báo phải nêu rõ biện pháp xử lý hành chính áp dụng trong hồ sơ đề nghị,
quyền được đọc, ghi chép và sao chụp những nội dung cần thiết trong hồ sơ của
người nhận được thông báo.
2. Việc kiểm tra tính pháp lý của hồ
sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính quy định tại Khoản 1 Điều này do
Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã, Trưởng
phòng tư pháp cấp huyện thực hiện phải bảo đảm sự phù hợp, đầy đủ theo quy định
của pháp luật xử lý vi phạm hành chính đối với các vấn đề sau:
a) Các tài liệu, giấy tờ trong hồ sơ
đề nghị theo quy định tại Khoản 3 Điều 97; Khoản 1, khoản 2 Điều 99; Khoản 1, khoản 2 Điều 101;
Khoản 1, Khoản 2 Điều 103 Luật xử lý vi phạm hành chính;
b) Thời hiệu áp dụng biện pháp xử lý
hành chính quy định tại Khoản 2 Điều 6 Luật xử lý vi phạm hành chính; đối tượng
bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính quy định tại Điều 90, Điều 92, Điều
94 và Điều 96 Luật xử lý vi phạm hành chính;
c) Thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị;
trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy
định.
3. Văn bản kiểm tra tính pháp lý phải
có chữ ký của người có thẩm quyền kiểm
tra và được đóng dấu; đối với cấp xã phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xã. Văn bản kiểm tra tính pháp lý được gửi kèm hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp
xử lý hành chính.
Điều
18. Trách nhiệm của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính khi thi hành công vụ
1. Khi tiến hành xử phạt vi phạm
hành chính hoặc xem xét quyết định áp dụng
các biện pháp xử lý hành chính, người có thẩm quyền phải:
a) Có lệnh thi hành công vụ, mặc
trang phục, sắc phục, phù hiệu của ngành theo quy định;
b) Xử lý kịp thời, đúng tính chất, mức độ vi phạm, đúng quy định của pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính, điều lệnh, điều lệ, quy chế của từng ngành;
c) Có thái độ hòa nhã, nghiêm túc, không gây phiền
hà, sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản khác của người vi phạm hoặc dung túng,
bao che người vi phạm; không được vi phạm các điều cấm.
2. Người có hành vi vi phạm quy định
tại Khoản 1 Điều này hoặc vi phạm quy định về những hành vi bị nghiêm cấm tại
Điều 12 Luật xử lý vi phạm hành chính hoặc vi phạm quy định khác của pháp luật,
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi hoàn theo quy định của pháp luật về
trách nhiệm bồi thường của nhà nước.
Chương
2.
QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI HÀNH PHÁP LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
MỤC
1. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều
19. Xây dựng, hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện
chính sách, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Xây dựng trình cơ quan có thẩm
quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính.
3. Rà soát, theo dõi việc thi hành
các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính để kịp thời phát hiện
các quy định không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu
thuẫn để sửa đổi, bổ sung
hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung.
4. Sơ kết, tổng kết tình hình thi
hành để hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính.
Điều
20. Phổ biến
pháp luật, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về pháp luật xử lý vi phạm hành chính
1. Nghiên cứu, biên soạn tài liệu phục
vụ công tác phổ biến, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính.
2. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp
vụ cho người làm công tác xử lý vi phạm hành chính.
3. Tổ chức
phổ biến pháp luật xử lý vi phạm hành chính với nội dung và hình thức phù hợp với
từng đối tượng cụ thể.
4. Hướng dẫn nghiệp vụ áp dụng pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều
21. Kiểm tra việc thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Nội dung kiểm tra việc thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính bao gồm:
a) Tình hình ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến xử lý vi phạm hành chính;
b) Công tác phổ biến, tập huấn, bồi
dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ, bố trí nguồn lực và các điều kiện khác để bảo đảm
cho việc thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi Bộ, ngành và
địa phương;
c) Việc áp dụng các quy định pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính;
d) Việc thực hiện chế độ thống kê về
xử lý vi phạm hành chính;
đ) Việc xây dựng, quản lý cơ sở dữ
liệu về xử lý vi phạm hành chính và cung cấp thông tin để tích hợp vào cơ sở dữ
liệu quốc gia;
e) Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong xử lý vi phạm hành chính.
2. Việc kiểm tra được tiến hành
trong các trường hợp sau đây:
a) Theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ;
b) Theo đề nghị của Bộ, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
c) Theo đề nghị của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp trên cơ sở
theo dõi tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
d) Việc thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý liên ngành đang có nhiều khó khăn, vướng
mắc, bất cập hoặc đối với vụ việc phức tạp.
3. Phương thức kiểm tra:
a) Kiểm tra theo định kỳ, theo
chuyên đề, địa bàn;
b) Kiểm tra đột xuất;
c) Kiểm tra liên ngành.
4. Thẩm quyền ra quyết định kiểm
tra:
a) Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định
kiểm tra đối với trường hợp quy định tại các Điểm a, b và d Khoản 2 Điều này. Đối
với vụ việc quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều này mà có tính
chất phức tạp, mang tính liên ngành, trong phạm vi toàn quốc, thì Bộ trưởng Bộ
Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
huyện ra quyết định kiểm tra đối với trường hợp quy định tại Điểm c, d Khoản 2
Điều này trong phạm vi địa bàn quản lý của mình.
5. Quyết định kiểm tra phải ghi rõ
thành phần đoàn kiểm
tra; thời gian, nội dung, địa điểm kiểm tra; tên cơ quan, đơn vị được kiểm tra;
trách nhiệm của đoàn kiểm tra và được gửi tới cơ quan, đơn vị được kiểm tra để
thực hiện.
6. Báo cáo kết quả kiểm tra:
a) Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày
kết thúc cuộc kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải có văn bản báo cáo kết quả kiểm
tra gửi người đã ra quyết định thành lập đoàn kiểm tra, đồng thời gửi đến cơ
quan được kiểm tra.
Trường hợp trong báo cáo kết quả
kiểm tra có đề nghị cơ quan được kiểm tra xem xét xử lý các kiến nghị của đoàn
kiểm tra, thì chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan được
kiểm tra phải xem xét xử lý các kiến nghị và gửi báo cáo kết quả đến người đã
ra quyết định thành lập đoàn kiểm tra;
b) Báo cáo kết quả kiểm tra phải có
các nội dung sau đây: Tình hình thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính; kết
quả đạt được; hạn chế, bất cập; khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân; kiến nghị,
đề xuất.
Điều
22. Phối hợp thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Việc phối hợp thanh tra thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính giữa Bộ Tư pháp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan; giữa Sở
Tư pháp với các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan được
tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp
huyện được thực hiện trong trường hợp có kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức,
báo chí về việc áp dụng quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
Điều
23. Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm
hành chính được xây dựng trên cơ sở tích hợp dữ liệu điện tử từ cơ sở dữ liệu về
xử lý vi phạm hành chính của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân các cấp.
2. Việc xây dựng, quản lý, khai
thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia được thực hiện theo nghị định quy định cơ
sở dữ liệu quốc gia về xử lý
vi phạm hành chính.
Điều 24. Thống kê về xử lý vi phạm hành chính
1. Thống kê về xử lý vi phạm hành
chính là cơ sở để đánh giá tình hình, dự báo xu hướng vi phạm pháp luật hành chính,
đề xuất giải pháp khắc phục, hoàn thiện chính sách, pháp luật, phục vụ công tác
báo cáo thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và quản lý nhà nước về xử
lý vi phạm hành chính.
2. Thông tin thống kê về xử lý vi phạm
hành chính được thu thập theo quy định của pháp luật về thống kê.
Điều
25. Báo cáo công tác thi
hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính
1. Báo cáo công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính bao gồm
báo cáo về tình hình xử phạt vi phạm hành chính và báo cáo về tình hình áp dụng
các biện pháp xử lý hành chính, được thực hiện định kỳ 06 tháng và hàng năm.
2. Báo cáo về tình hình xử phạt vi
phạm hành chính bao gồm các nội dung sau đây:
a) Nhận xét, đánh giá chung về tình
hình vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính ở địa phương, lĩnh vực;
b) Số vụ vi phạm bị phát hiện, xử
lý; đối tượng vi phạm; việc áp dụng các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục
hậu quả; biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính; các loại
hành vi vi phạm phổ biến;
c) Kết quả thi hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính: Tổng số tiền phạt thu được; số lượng tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính bị tịch thu; số giấy
phép, chứng chỉ hành nghề
bị tước quyền sử dụng có
thời hạn; số vụ bị đình chỉ hoạt động có thời hạn; số lượng quyết định xử phạt
chưa được thi hành; số quyết định hoãn, giảm, miễn thi hành phạt tiền; số vụ bị
cưỡng chế thi hành; số vụ bị khiếu nại, khởi kiện;
d) Việc thực hiện biện pháp thay thế
xử lý vi phạm hành chính nhắc nhở đối
với người chưa thành niên vi phạm;
đ) Số hồ sơ có dấu hiệu tội phạm
được chuyển để truy cứu
trách nhiệm hình sự;
e) Khó khăn, vướng mắc trong việc thực
hiện pháp luật xử phạt vi phạm hành chính; kiến nghị, đề xuất.
3. Báo cáo tình hình áp dụng biện
pháp xử lý hành chính bao gồm các nội dung
sau đây:
a) Nhận xét, đánh giá chung về tình
hình áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và lập hồ sơ đề nghị
áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại địa phương; số vụ bị khiếu nại, khởi
kiện;
b) Số lượng đối tượng bị áp dụng biện pháp giáo
dục tại xã, phường, thị trấn và số lượng hồ sơ đề nghị Tòa án áp dụng các biện
pháp xử lý hành chính;
c) Số trường hợp áp dụng biện pháp
thay thế xử lý vi phạm hành chính quản lý tại gia đình đối với người chưa thành
niên;
d) Tình hình tổ chức thi hành các
quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính do Tòa án quyết định; số lượng
hoãn, miễn chấp hành quyết định và tình hình quản lý người được hoãn, được tạm đình
chỉ chấp hành quyết định theo quy định tại Điều 113 Luật xử lý vi phạm hành
chính;
đ) Số lượng đối tượng đang chấp
hành tại cơ sở cai nghiện
bắt buộc; giảm thời hạn; tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại;
không xác định được nơi cư trú thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc miễn chấp
hành phần thời gian còn lại chuyển về cơ sở y tế để điều trị;
e) Số lượng đối tượng đang chấp hành
tại cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng; số lượng giảm thời hạn; tạm
đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại; số lượng đối tượng không
xác định được nơi cư trú thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần
thời gian còn lại chuyển về cơ sở y
tế để điều trị;
g) Số lượng đối tượng không xác định được nơi
cư trú là người chưa thành niên hoặc người ốm yếu, không còn khả năng lao động
được đưa về cơ sở bảo trợ xã hội;
h) Khó khăn, vướng mắc; đề xuất, kiến
nghị.
4. Thời điểm lấy số liệu đối với báo
cáo định kỳ 06 tháng tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 31 tháng 3 năm
sau; đối với báo cáo hàng năm, từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 30 tháng
9 năm sau.
MỤC
2. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI HÀNH PHÁP LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM
HÀNH CHÍNH
Điều 26. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm
hành chính, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng, hoàn thiện pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính:
a) Đề xuất với cơ quan có thẩm quyền
việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
b) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền
hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành Luật xử
lý vi phạm hành chính;
c) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ xây dựng Chương trình xây dựng các nghị định
quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính; hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc đề xuất, thực hiện Chương
trình xây dựng các nghị định.
d) Đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo
nghiên cứu việc sửa đổi, bổ sung hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính trên cơ sở kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và thực tiễn công
tác quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; chủ trì, phối hợp với
Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên quan nghiên cứu, đề xuất trình Thủ
tướng Chính phủ, Chính phủ phương án xử lý hạn chế, bất cập trong thực tiễn áp
dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính;
đ) Sơ kết, tổng kết tình hình thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Theo dõi tình hình thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Bộ,
cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp trong việc thực
hiện pháp luật xử lý vi phạm hành chính, kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng
mắc để đề xuất biện pháp giải quyết;
b) Có ý kiến trong việc áp dụng pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ.
3. Hướng dẫn pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính theo thẩm quyền hoặc theo đề nghị của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa
phương.
4. Hướng dẫn công tác phổ biến pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính; chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ
có liên quan hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính.
5. Chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan
ngang Bộ và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện kiểm tra liên ngành về
tình hình thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong các trường hợp quy
định tại các Điểm a, b và d Khoản 2 Điều 21 Nghị định này.
6. Kiến nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ
tổ chức thanh tra khi có kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức về việc áp dụng
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi
ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; tham gia đoàn thanh tra liên ngành do các Bộ,
cơ quan ngang Bộ thành lập.
7. Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về
xử lý vi phạm hành chính; hướng dẫn việc quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ
liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
8. Thiết lập, duy trì hoạt động của cổng thông tin để tiếp nhận các phản
ánh, kiến nghị, kết quả giải quyết các vụ việc vi phạm hành chính theo quy định.
9. Ban hành và thực hiện chế độ thống
kê về xử lý vi phạm hành chính.
10. Xây dựng, trình cơ quan có thẩm
quyền báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
11. Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại
Điều 27 của Nghị định này.
Điều
27. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng
và hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi quản lý của Bộ,
cơ quan ngang Bộ quy định tại Điều 19 của Nghị định này.
2. Xây dựng báo cáo tình hình xử phạt
vi phạm hành chính theo nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 25 của Nghị định này
thuộc thẩm quyền xử phạt của Bộ, cơ quan ngang Bộ, gửi Bộ Tư pháp trước ngày 20
tháng 4 đối với báo cáo định kỳ 06 tháng; trước ngày 20 tháng 10 đối với báo
cáo hàng năm.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
báo cáo tình hình áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo nội
dung quy định tại các Điểm d, đ, g và h Khoản 3 Điều 25 của Nghị định này.
Bộ Công an báo cáo tình hình áp dụng
biện pháp giáo dục tại xã, phường thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; cơ sở
giáo dục bắt buộc theo các nội dung quy định tại các Điểm a, b, d, e và h Khoản
3 Điều 25 của Nghị định này.
3. Thực hiện các nhiệm vụ thống kê
trong phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
4. Xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý
vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của Bộ, cơ quan ngang Bộ; chỉ đạo
các cơ quan, đơn vị cung cấp thông tin để phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu
về xử lý vi phạm hành chính và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi
phạm hành chính tại Bộ Tư pháp.
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ, cơ quan ngang Bộ phối hợp, cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính gửi
Bộ Tư pháp để xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
5. Thực hiện kiểm tra tình hình thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của
Bộ, cơ quan ngang Bộ.
6. Thực hiện các nhiệm vụ phổ biến,
tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ
áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ,
cơ quan ngang Bộ.
7. Xây dựng cơ sở vật chất, kiện
toàn tổ chức, bố trí nguồn lực để triển khai việc thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị quyết số 24/2012/QH13
của Quốc hội về việc thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính.
8. Tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan
ngang Bộ chủ trì giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thực hiện công tác
theo dõi tình hình thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ đối với nhiệm vụ quy định tại
các Khoản 2, 5 và 6 Điều này và các nhiệm vụ khác khi được phân công.
Điều
28. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ
1. Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại
Điều 27 của Nghị định này.
2. Xây dựng, trình Thủ tướng Chính
phủ quy định biên chế bảo đảm thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính trên cơ sở đề xuất của Bộ Tư pháp và các cơ quan khác có liên
quan.
Điều
29. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại
Điều 27 của Nghị định này.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp
hướng dẫn, bảo đảm kinh phí cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật
xử lý vi phạm hành chính và tổ chức triển khai thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Điều
30. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:
1. Báo cáo công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
báo cáo công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của địa phương mình đến Ủy ban nhân dân cấp huyện trước
ngày 05 tháng 4 đối với báo cáo định kỳ 06 tháng; trước ngày 05 tháng 10 đối với
báo cáo hàng năm;
Phòng Tư pháp tham mưu, giúp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác báo cáo tình hình thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương;
b) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên
địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo
cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của mình về Sở Tư pháp trước ngày 10 tháng 4 đối với báo
cáo định kỳ 06 tháng; trước ngày 10 tháng 10 đối với báo cáo hàng năm, để Sở Tư
pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Sở Tư pháp tham mưu, giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện công tác báo cáo tình hình thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện việc báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của địa phương và gửi Bộ Tư pháp trước
ngày 20 tháng 4 đối với báo cáo định kỳ 06 tháng; trước ngày 20 tháng 10 đối với
báo cáo hàng năm;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
trong phạm vi thẩm quyền của mình báo cáo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều
25 của Nghị định này.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
báo cáo các nội dung quy định tại các Điểm a, b, c, g và h Khoản 3 Điều 25 của
Nghị định này.
2. Ủy ban nhân dân các cấp trong quá
trình thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính, nếu phát hiện các quy định về
xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng
chéo, mâu thuẫn, thì kiến nghị cơ quan chủ trì soạn thảo hoặc Bộ Tư pháp để
nghiên cứu, xử lý.
3. Thực hiện các nhiệm vụ thống kê
trong phạm vi quản lý của địa phương.
4. Thực hiện các nhiệm vụ phổ biến,
tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc
phạm vi quản lý của địa phương.
5. Thành lập đoàn kiểm tra liên ngành
để thực hiện kiểm tra liên ngành về tình hình thi hành pháp luật xử lý vi phạm
hành chính trong trường hợp quy định tại các Điểm b, c và d Khoản 2 Điều 21 của
Nghị định này.
6. Tổ chức thanh tra theo kiến nghị
của Sở Tư pháp hoặc khi có phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, báo chí về
việc áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có ảnh hưởng nghiêm trọng đến
quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trên địa bàn trong trường hợp quy
định tại Điều 22 của Nghị định này.
7. Chỉ đạo xây dựng cơ sở vật chất,
kiện toàn tổ chức, bố trí nguồn lực để triển khai việc thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị quyết số
24/2012/QH13 của Quốc hội về việc thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính.
8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi địa
phương; chỉ đạo các sở, ban, ngành cung cấp thông tin để phục vụ công tác xây dựng
cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính.
Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và tích hợp vào cơ sở dữ
liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính tại Bộ Tư pháp.
Chương 3.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
31. Kinh phí tổ chức thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính
1. Kinh phí phục vụ công tác quản lý
nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính và tổ chức triển khai
thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính do ngân sách nhà nước bảo đảm và được
bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước của các cơ quan, đơn vị có liên quan
theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
2. Các cơ quan trung ương, các cơ
quan, đơn vị ở địa phương lập dự toán kinh phí tổ chức thi hành pháp luật xử lý
vi phạm hành chính cùng thời điểm xây dựng dự toán ngân sách hàng năm, gửi cơ
quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều
32. Mẫu biên bản và mẫu quyết định sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính
Ban hành kèm theo Nghị định này
Phụ lục về mẫu biên bản và mẫu quyết định để sử dụng trong quá trình xử phạt vi
phạm hành chính.
Căn cứ vào mẫu biên bản, mẫu quyết
định ban hành kèm theo Nghị định này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có thể ban hành các mẫu biên bản, quyết định phù hợp để sử
dụng trong ngành, lĩnh vực, địa phương mình và quy định việc quản lý và sử dụng
các mẫu biên bản, quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính. Trong trường hợp
cần thiết, để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ có thể ban hành các mẫu biên bản, quyết định và các mẫu biểu cần
thiết khác sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Điều
33. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 19 tháng 7 năm 2013.
2. Nghị định này thay thế Nghị định
số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ
sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008; Nghị định số
124/2005/NĐ-CP ngày 6 tháng 10 năm 2005 quy định về biên lai thu tiền phạt và
quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính.
3. Các quy định về hỗ trợ kinh phí
cho các cơ quan, tổ chức xử lý vi phạm hành chính từ nguồn thu xử phạt vi phạm
hành chính tại Khoản 7 Điều 32 Nghị định số 48/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm
2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải;
Khoản 3 Điều 52 Nghị định 34/2010/NĐ-CP thay thế Nghị định 152/2005/NĐ-CP; Khoản
3 Điều 47 Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về
xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; Khoản 2 Điều 11 Nghị
định số 72/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2010 quy định về phòng ngừa, đấu
tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác về môi trường; Khoản 2 Điều 70
Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản
xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản
lý phát triển nhà và công sở; Khoản 1 Điều 36 Nghị định số 73/2010/NĐ-CP ngày
12 tháng 7 năm 2010 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh
và trật tự, an toàn xã hội; Khoản 1 Điều 30 Nghị định số 68/2010/NĐ-CP ngày 15
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực điện lực hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều
34. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
Ý KIẾN