Thông tư 08/2013/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 46/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động về tranh chấp lao động
- Tải về sách Ebook Bộ Luật lao động và các văn bản hướng dẫn, biểu mẫu kèm theo mới nhất
- Bộ Luật Lao động và các văn bản pháp luật liên quan mới nhất
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:
08/2013/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 06 năm 2013
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN NGHỊ ĐỊNH SỐ
46/2013/NĐ-CP NGÀY 10 THÁNG 5 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH
MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VỀ TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
Căn cứ Nghị định số 46/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 5
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động
về tranh chấp lao động;
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng
12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Lao động - Tiền
lương;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban
hành Thông tư hướng dẫn Nghị định số 46/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tranh
chấp lao động.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện việc tuyển chọn, bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, cử hòa giải viên lao động tham gia giải quyết tranh chấp
lao động và miễn nhiệm hòa giải viên lao động theo quy định tại Nghị định số
46/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Bộ luật lao động về tranh chấp lao động (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 46/2013/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Hòa giải viên lao động.
2. Người lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 của
Bộ luật lao động.
3. Người sử dụng lao động theo quy định tại Khoản 2
Điều 3 của Bộ luật lao động.
4. Tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở theo
quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Bộ luật lao động.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực
hiện việc tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử hòa giải viên lao động tham
gia giải quyết tranh chấp lao động và miễn nhiệm hòa giải viên lao động.
Điều 3. Hồ sơ dự tuyển hòa giải viên lao động
1. Đơn dự tuyển hòa giải viên lao động theo mẫu số 01/HGV
ban hành kèm theo Thông tư này. Đơn xin dự tuyển hòa giải viên lao động của
người đang làm việc trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức nghề nghiệp không thuộc các cơ quan tổ
chức giới thiệu quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 46/2013/NĐ-CP
phải có ý kiến chấp thuận của cơ quan, đơn vị đang công tác.
2. Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan trực tiếp
quản lý hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường nơi cư trú.
3. Giấy chứng nhận sức khỏe của cơ quan y tế có thẩm
quyền.
4. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ có chứng thực của
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
5. Văn bản giới thiệu tham gia dự tuyển hòa giải viên
lao động của người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 5
Nghị định số 46/2013/NĐ-CP đối với người được giới thiệu tham gia dự tuyển hòa
giải viên lao động.
Điều 4. Xác định số lượng và tuyển chọn hòa giải
viên lao động
1. Mỗi quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phải
có hòa giải viên lao động. Căn cứ số lượng doanh nghiệp, mức độ tranh chấp lao
động trên địa bàn, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội xác định số lượng hòa
giải viên lao động trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
Quý 4 hàng năm căn cứ mức độ giải quyết tranh chấp lao
động, số lượng doanh nghiệp và số lượng hòa giải viên lao động hiện có, Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ
sung số lượng hòa giải viên lao động để làm cơ sở tuyển chọn theo quy định.
2. Căn cứ tiêu chuẩn hòa giải viên lao động quy định
tại Điều 4 Nghị định số 46/2013/NĐ-CP và số lượng hòa giải viên lao động cần
tuyển, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo tuyển chọn hòa giải viên
lao động trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương.
3. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm
giới thiệu một cán bộ thuộc phòng quản lý để bổ nhiệm hòa giải viên lao động.
4. Danh sách người đạt tiêu chuẩn báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện để đề nghị bổ nhiệm hòa giải viên lao động quy định tại
điểm c Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 46/2013/NĐ-CP được lập theo mẫu số 02/HGV
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 5. Quyết định bổ nhiệm hòa giải viên lao động
Quyết định bổ nhiệm hòa giải viên lao động của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo mẫu số 03/HGV ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 6. Công khai danh sách hòa giải viên lao động
Công khai danh sách hòa giải viên lao động theo quy
định tại điểm g Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 46/2013/NĐ-CP được quy định như sau:
1. Niêm yết công khai tại Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Đăng tải trên trang thông tin điện tử của Ủy ban
nhân dân cấp huyện và của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng
tại địa phương.
Điều 7. Tiếp nhận yêu cầu giải quyết tranh chấp lao
động và cử hòa giải viên lao động tham gia giải quyết tranh chấp lao động
1. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm
tiếp nhận yêu cầu hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo
nghề.
2. Bên yêu cầu hòa giải được lựa chọn hòa giải viên
lao động để đề nghị Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cử hòa giải viên lao
động tham gia giải quyết tranh chấp lao động.
3. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận
được yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động, Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cử hòa giải viên lao
động tham gia giải quyết tranh chấp lao động.
4. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được
báo cáo của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định cử hòa giải viên lao động tham gia giải quyết tranh chấp
lao động.
Quyết định cử hòa giải viên lao động tham gia giải quyết
tranh chấp lao động theo mẫu số 04/HGV ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được
quyết định cử tham gia giải quyết tranh chấp lao động, hòa giải viên lao động
phải thông báo chương trình, thời gian, địa điểm tổ chức phiên họp hòa giải cho
các bên tranh chấp biết trước ít nhất một ngày làm việc trước khi tiến hành.
6. Trường hợp cần thiết thì Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện khác trong tỉnh để cử hòa giải viên lao động hỗ trợ giải quyết
tranh chấp lao động.
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đề nghị hỗ trợ hòa giải
viên lao động có trách nhiệm bảo đảm điều kiện hoạt động của hòa giải viên lao
động theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 46/2013/NĐ-CP.
Điều 8. Đánh giá kết quả thực hiện mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của hòa giải viên lao động
1. Định kỳ hằng năm, Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội có trách nhiệm đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của hòa giải viên lao
động với các nội dung sau: số vụ được cử tham gia hòa giải, số vụ đã tham gia
hòa giải, số vụ hòa giải thành, việc chấp hành quy định của pháp luật về giải
quyết tranh chấp lao động, việc chấp hành quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện cử tham gia giải quyết tranh chấp lao động.
2. Hòa giải viên lao động hoàn thành nhiệm vụ khi đáp
ứng các quy định sau:
- Chấp hành các quy định của pháp luật về giải quyết
tranh chấp lao động;
- Chấp hành quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện cử tham gia giải quyết tranh chấp lao động;
- Số vụ hòa giải thành đạt trên 50% so với số vụ tham
gia hòa giải.
Điều 9. Miễn nhiệm hòa giải viên lao động
1. Miễn nhiệm hòa giải viên lao động khi thuộc một trong
các trường hợp sau:
a) Có đơn xin thôi tham gia hòa giải viên lao động theo
mẫu số 05/HGV ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Có 2 năm liên tục được đánh giá là không hoàn thành
nhiệm vụ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
c) Có hành vi vi phạm pháp luật, lợi dụng uy tín, thẩm
quyền, trách nhiệm của mình làm phương hại đến lợi ích của các bên hoặc lợi ích
của Nhà nước trong quá trình hòa giải thuộc một trong các trường hợp sau:
- Một trong các quy định tại Điều 3 của Luật phòng,
chống tham nhũng;
- Thực hiện nhiệm vụ hòa giải không vô tư hoặc
không khách quan.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chủ
trì cuộc họp xem xét mức độ vi phạm pháp luật của hòa giải viên lao động với sự
có mặt của hòa giải viên lao động, đại diện Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội cấp huyện, các bên có liên quan đến hành vi vi phạm của hòa giải viên lao
động. Biên bản cuộc họp phải có chữ ký của hòa giải viên lao động, đại diện của
các bên tham gia.
d) Có từ 02 lần trở lên không thực hiện nhiệm vụ hòa
giải theo quyết định cử hòa giải viên lao động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong thời hạn quy định mà không có lý do chính đáng.
2. Văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đề
nghị miễn nhiệm hòa giải viên lao động gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kèm
theo Đơn xin thôi tham gia hòa giải viên lao động (đối với trường hợp quy định
tại điểm a Khoản 1 Điều này) hoặc Báo cáo không hoàn thành nhiệm vụ hòa giải
của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội (đối với trường hợp quy định tại
điểm b Khoản 1 Điều này) hoặc Biên bản họp xem xét mức độ vi phạm pháp luật của
hòa giải viên lao động (đối với trường hợp quy định tại điểm c Khoản 1 Điều
này).
3. Quyết định miễn nhiệm hòa giải viên lao động của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo mẫu số 06/HGV ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều 10. Bảo đảm điều kiện hoạt động của hòa giải
viên lao động
Hằng năm, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm:
1. Lập dự toán kinh phí, chi trả và quyết toán kinh
phí hoạt động của hòa giải viên lao động theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 46/2013/NĐ-CP
và pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Bảo đảm các điều kiện cần thiết về phòng họp, tài
liệu, văn phòng phẩm cho hòa giải viên lao động tiến hành các vụ hòa giải tranh
chấp.
Điều 11. Chế độ báo cáo
1. Hòa giải viên lao động có trách nhiệm báo cáo kết
quả hòa giải từng vụ việc hòa giải kèm theo Biên bản các vụ hòa giải cho Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm
quản lý, lưu trữ hồ sơ, biên bản giải quyết tranh chấp lao động của hòa giải
viên; định kỳ 6 tháng một lần và đột xuất theo yêu cầu về hoạt động hòa giải
trên địa bàn báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
3. Định kỳ 6 tháng một lần và đột xuất theo yêu cầu
về hoạt động hòa giải trên địa bàn, Sở Lao động - Thương binh và xã hội báo cáo
kết quả bổ nhiệm, miễn nhiệm, hoạt động hòa giải tranh chấp lao động cho Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2013.
2. Thông tư số 22/2007/TT-BLĐTBXH ngày 23 tháng 10 năm
2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn tổ chức và hoạt động của
Hội đồng hòa giải cơ sở và hòa giải viên lao động và các quy định trước đây trái
với quy định tại Thông tư này hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị
các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để hướng
dẫn, bổ sung kịp thời./.
.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Phạm Minh Huân |
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 08/2013/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội)
Mẫu số 01/HGV
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
……….., ngày …..
tháng …. năm ….
ĐƠN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
Kính gửi:
|
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân……………………;
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội .... |
Tên tôi là (viết chữ in hoa):........................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh:……………………………………. Nam , Nữ:
.........................
Trình độ, chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo:........................................................
Chuyên ngành đào tạo (gần nhất)1:..........................................................................
Thời gian làm việc trong lĩnh vực liên quan đến quan
hệ lao động: ….……. (tháng).
Nơi công
tác...............................................................................................................
Địa chỉ hoặc số điện thoại liên
hệ..............................................................................
Sau khi nghiên cứu các quy định của pháp luật liên quan,
tôi làm đơn đăng ký dự tuyển hòa giải viên lao động.
Nếu được bổ nhiệm làm hòa giải viên lao động, tôi xin
cam đoan thực hiện đúng các quy định của pháp luật về hòa giải viên lao động./.
Xác nhận của cơ
quan đang công tác
(nếu có) (Thủ trưởng cơ quan ký tên, đóng dấu) |
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên) |
Mẫu số 02/HGV
ỦY BAN NHÂN DÂN
……………………. PHÒNG LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI -------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- |
………….., ngày ….
tháng ….. năm …..
Danh sách người đạt tiêu chuẩn đề nghị bổ nhiệm hòa
giải viên lao động
TT
|
Họ và tên
|
Ngày tháng năm
sinh
|
Giới tính
|
Đơn vị đang công
tác
|
Trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ2
|
Thời gian làm việc
trong lĩnh vực liên quan đến quan hệ lao động (tháng)
|
Đối tượng tham gia
|
Ghi chú
|
|
Đăng ký
|
Giới thiệu
|
||||||||
1
|
|||||||||
2
|
|||||||||
3
|
Người lập biểu
(ký, ghi rõ họ tên) |
Trưởng phòng
(ký tên, đóng dấu) |
Mẫu số 03/HGV
ỦY BAN NHÂN DÂN
(tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) -------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- |
Số:
/QĐ-UBND
|
………., ngày ….
tháng …. năm ….
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BỔ NHIỆM HÒA
GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH....
Căn cứ
.....................................................................................................................
Xét đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận/huyện/thị
xã/…………….. và ý kiến của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại văn
bản số …. ngày.... tháng …. năm...
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Bổ nhiệm các ông/ bà có tên sau đây làm
hòa giải viên lao động.
1.
2.
3.
Nhiệm kỳ bổ nhiệm là 5 năm.
Điều 2. Hòa giải viên lao động có trách
nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được giao và được hưởng quyền lợi theo quy định
của pháp luật.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân…., Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và các ông/ bà có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3; - ………; - Lưu:… |
CHỦ TỊCH
(Ký tên, đóng dấu) |
Mẫu số 04/HGV
ỦY BAN NHÂN DÂN
(Quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) -------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- |
Số:
/QĐ-UBND
|
………., ngày ….
tháng …. năm ….
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CỬ HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG THAM GIA HÒA GIẢI TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN
DÂN HUYỆN/QUẬN/THỊ XÃ....
Căn cứ ....................................................................................................................
Xét đề nghị của Trưởng phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội .......................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cử ông/ bà ……..
tham gia giải quyết tranh chấp ……………….3 theo yêu cầu tại văn bản số ...ngày...tháng...năm của ………. (đính
kèm).
Điều 2. Ông/ bà …………….. có trách nhiệm thực hiện
việc giải quyết tranh chấp lao động nêu tại Điều 1 Quyết định này theo quy định
của pháp luật.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký.
Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng
các cơ quan có liên quan, các bên tranh chấp và ông/ bà có tên tại Điều 1 chịu
trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3; - ……..……; - Lưu:… |
CHỦ TỊCH
(Ký tên, đóng dấu) |
Mẫu số 05/HGV
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
………., ngày …. tháng
…. năm ….
ĐƠN XIN THÔI THAM
GIA HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
Kính gửi: ……………………………………………..
Tên tôi là (viết chữ in hoa):
......................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh: ……………………………………..……. Nam , Nữ:..............
Được bổ nhiệm là hòa giải viên lao động tại ……………………..
(tên địa bàn) theo Quyết định số .... /QĐ-UBND ngày .... tháng .... năm ....
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh/ thành phố
...........................................................
Nay tôi xin thôi làm hòa giải viên lao động kể từ
ngày.... tháng ….. năm.
Lý do (trình bày ngắn gọn)
.......................................................................................
..................................................................................................................................
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xác nhận của cơ
quan đang công tác
(nếu có) (Thủ trưởng cơ quan ký tên, đóng dấu) |
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên) |
Mẫu số 06/HGV
ỦY BAN NHÂN DÂN
(tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) -------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- |
Số:
/QĐ-UBND
|
………., ngày ….
tháng …. năm ….
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC MIỄN NHIỆM HÒA
GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH....
Căn cứ
......................................................................................................................
Căn cứ .....................................................................................................................
Xét đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân ………… và
ý kiến của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại văn bản số ngày....
tháng …. năm...
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Miễn nhiệm hòa giải viên lao động
đối với các ông/ bà có tên sau:
1...
2...
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân…….., Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các ông/ bà có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2; - ……..……; - Lưu: … |
CHỦ TỊCH
(Ký tên, đóng dấu) |
1 Chuyên ngành đào tạo gần với chuyên
môn phục vụ cho hòa giải tranh chấp lao động.
2 Trình độ cao nhất được đào tạo
gần với chuyên môn phục vụ cho hòa giải tranh chấp lao động.3 Tranh chấp lao động cá nhân, tranh chấp lao động tập thể và tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề.
Ý KIẾN