Quyết định 601/QĐ-TTg năm 2013 thành lập Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Tải về sách Ebook Luật Doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn, biểu mẫu đính kèm
- Tải văn bản (file Word) (bấm vào link, đợi 5s, bấm Skip Ad ở góc trên bên phải để tải về)
- Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành mới nhất
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
-------- |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 601/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 04 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP QUỸ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA
Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ
giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Xét
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Thành lập Quỹ Phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là Quỹ) để hỗ trợ cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa có dự án, phương án sản xuất - kinh doanh khả thi thuộc lĩnh vực ưu tiên,
khuyến khích của Nhà nước,
phù hợp với mục đích hoạt động
của Quỹ nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, góp phần làm tăng thu
nhập, tạo việc làm cho người lao động.
Điều
2. Địa vị pháp lý của Quỹ
1. Quỹ là tổ chức tài chính nhà nước, trực thuộc
Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Quỹ có
tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước
hoặc các ngân hàng thương mại.
2. Tên
gọi: Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tên giao dịch tiếng Anh: Small and
Medium Enterprise Development Fund (viết tắt là SMEDF).
3. Trụ
sở chính của Quỹ đặt tại thành phố Hà Nội. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem
xét, quyết định việc thành lập văn phòng đại diện tại một số tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
Điều 3. Đối tượng và phạm
vi hoạt động của Quỹ
1. Đối
tượng của Quỹ là các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật trực
tiếp đầu tư, sản xuất - kinh doanh thuộc Danh mục các lĩnh vực ưu tiên hỗ trợ
của Quỹ do Bộ Kế hoạch và Đầu
tư ban hành trong từng thời kỳ.
2. Quỹ
hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trên phạm vi toàn quốc.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Quỹ
1. Nhiệm
vụ của Quỹ
a) Tiếp
nhận, quản lý và sử dụng các nguồn tài chính, nguồn vốn ủy thác trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật Việt Nam để tạo nguồn vốn hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
b) Hỗ
trợ tài chính cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua phương thức quy định
tại Điều 6 của Quyết định này.
c) Xây
dựng chiến lược phát triển, kế hoạch hoạt động hàng năm, kế hoạch hoạt động dài hạn và các tiêu chí lựa chọn đối tượng ưu tiên hỗ trợ của Quỹ trình
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định.
2. Quyền
hạn của Quỹ
a) Tổ
chức bộ máy quản lý và điều hành của
Quỹ theo đúng quy định của Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ; ban hành các
quy định thuộc thẩm quyền
phục vụ cho hoạt động của Quỹ.
b) Kiểm
tra định kỳ và đột xuất ngân hàng nhận ủy thác từ Quỹ theo hợp đồng ủy thác;
phối hợp với ngân hàng nhận ủy thác từ Quỹ giám sát và kiểm tra các dự án đầu
tư, phương án sản xuất - kinh doanh sử dụng vốn hỗ trợ, hoàn trả nợ của các
khách hàng và giải quyết các khiếu nại, đối với tổ chức, cá nhân vi phạm hợp
đồng tín dụng theo quy định của pháp luật.
c) Yêu
cầu ngân hàng nhận ủy thác đình chỉ việc hỗ trợ, thu hồi các khoản vốn đã hỗ
trợ khi phát hiện các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp vi phạm hợp đồng tín dụng
hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước; tiến hành khởi kiện đến các cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
d) Được
sử dụng vốn nhàn rỗi của Quỹ để gửi tại các ngân hàng thương mại nhằm mục đích
bảo toàn và phát triển vốn cho Quỹ nhưng phải bảo đảm an toàn.
đ) Được
thực hiện và tiếp nhận các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước để tăng cường năng lực cho Quỹ.
Điều
5. Nguồn vốn của Quỹ
1. Vốn
điều lệ của Quỹ do ngân sách nhà nước cấp là 2.000 (hai nghìn) tỷ đồng. Ngân
sách nhà nước cấp đủ vốn điều lệ cho Quỹ trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày có
quyết định thành lập, hai năm đầu tiên mỗi năm cấp 500 tỷ đồng, năm thứ ba cấp
1.000 tỷ đồng.
Việc
tăng vốn điều lệ của Quỹ do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sau
khi thống nhất với Bộ Tài chính.
2. Vốn
bổ sung từ kết quả hoạt động của Quỹ.
3. Vốn
từ các nguồn: Đóng góp tự nguyện và ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước dành cho lĩnh vực phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4. Các
nguồn vốn huy động khác theo quy định của pháp luật.
Điều
6. Phương thức hỗ trợ tài
chính của Quỹ
1. Quỹ
ủy thác cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam
hoặc các ngân hàng thương mại đủ điều kiện cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa
có nhu cầu vay vốn đáp ứng quy định tại Điều 7 Quyết định này.
2. Nguyên
tắc ủy thác: Các ngân hàng nhận ủy thác từ Quỹ thẩm định, quyết định cho vay
các dự án, phương án sản xuất - kinh doanh và chịu trách nhiệm rủi ro đối với dự án, phương án sản xuất -
kinh doanh đã cho vay.
3. Các
ngân hàng nhận ủy thác từ Quỹ được trích lập dự phòng rủi ro để xử lý rủi
ro trong hoạt động cho vay doanh
nghiệp nhỏ và vừa theo quy định.
4. Các
nội dung liên quan đến ủy thác cho vay được quy định tại hợp đồng ủy thác theo
quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước.
Điều
7. Điều kiện cho vay của
Quỹ
Quỹ cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa vay nếu có đủ các điều kiện sau:
1. Các
doanh nghiệp nhỏ và vừa có dự án, phương án sản xuất - kinh doanh khả thi thuộc
Danh mục các lĩnh vực ưu tiên hỗ trợ của Quỹ.
2. Chủ
doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện dự án, phương án sản xuất - kinh doanh có
năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
3. Phải
đảm bảo nguồn vốn chủ sở hữu tham gia dự án, phương án sản xuất kinh doanh tối
thiểu 20% và phải đảm bảo đủ nguồn vốn để thực hiện dự án, phương án sản xuất -
kinh doanh.
4. Có
khả năng trả nợ trong thời hạn quy định tại hợp đồng tín dụng đã ký kết.
5. Thực
hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của pháp luật hiện hành.
6. Doanh
nghiệp nhỏ và vừa có dự án, phương án sản xuất - kinh doanh khả thi được hỗ trợ
vay vốn từ Quỹ, thì không được hỗ trợ vay vốn ưu đãi từ các tổ chức tín dụng
khác của Nhà nước.
Điều 8. Mức vốn, thời hạn
và lãi suất cho vay
1. Mức vốn
cho vay đối với mỗi dự án, phương án sản xuất - kinh doanh tối đa bằng 70% tổng
mức vốn đầu tư của từng dự án, phương án đó (không bao gồm vốn lưu động) nhưng
không quá 30 tỷ đồng.
2. Thời
hạn cho vay được xác định phù hợp với khả năng thu hồi vốn, khả năng trả nợ của
người vay và điều kiện cụ thể của từng dự án, phương án sản xuất - kinh doanh
nhưng tối đa không quá bảy (07) năm. Trường hợp đặc biệt, đối với những dự án có chu kỳ sản xuất
dài, cần thời hạn vay vốn lớn
hơn, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và
Đầu tư sẽ quyết định thời hạn cho vay nhưng không quá mười (10) năm.
3. Lãi
suất cho vay
Căn cứ
tình hình thị trường tín dụng, Bộ Tài chính quy định mức lãi suất cho vay của
Quỹ theo từng thời kỳ để làm
cơ sở cho Quỹ thực hiện nhưng không vượt quá 90% mức lãi suất cho vay thương
mại. Lãi suất cho vay được áp dụng thống nhất cho tất cả các doanh nghiệp nhỏ
và vừa thuộc lĩnh vực và đối tượng ưu tiên của Quỹ.
Lãi suất
cho vay thương mại được xác định trên cơ sở mức lãi suất cho vay bình quân của năm (05) ngân hàng thương mại
nhà nước trên địa bàn thành phố Hà
Nội.
Điều 9. Phân loại nợ,
trích, lập quỹ dự phòng rủi ro
Quỹ thực
hiện phân loại nợ, trích, lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định của pháp luật
hiện hành.
Điều
10. Bộ máy quản lý và
điều hành Quỹ
Bộ máy
quản lý và điều hành của Quỹ gồm có Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát và cơ quan
điều hành Quỹ. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát và cơ
quan điều hành Quỹ được quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
Điều
11. Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội
đồng quản lý Quỹ có sáu (06) thành viên: Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là một
lãnh đạo Bộ Kế hoạch và Đầu
tư; năm (05) thành viên là lãnh đạo của Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Cục Phát triển doanh nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Quỹ và Hiệp
hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam.
2. Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Hội
đồng quản lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm theo nhiệm kỳ năm (05) năm và
được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều
12. Ban Kiểm soát Quỹ
Ban Kiểm
soát Quỹ có ba (03) thành viên, gồm Trưởng ban và hai (02) thành viên do Hội
đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm. Thành viên Ban Kiểm soát Quỹ không được
là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị em ruột của các thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ. Thành viên Ban Kiểm soát Quỹ phải
là những người am hiểu các lĩnh vực tài chính, kế toán, ngân hàng và pháp luật,
hoạt động chuyên trách theo nhiệm kỳ năm (05) năm.
Điều
13. Cơ quan điều hành Quỹ
1. Cơ
quan điều hành của Quỹ gồm Giám đốc Quỹ, các Phó giám đốc, Kế toán trưởng và các đơn vị nghiệp vụ.
2. Giám
đốc Quỹ là người đại diện theo pháp luật của Quỹ do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và
Đầu tư quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý
Quỹ.
3. Các
Phó giám đốc, Kế toán
trưởng và Trưởng các
đơn vị của Quỹ do Giám đốc Quỹ đề nghị và trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm, Phó giám đốc giúp Giám đốc thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của
Giám đốc Quỹ.
4. Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
quyết định cơ cấu tổ chức của Quỹ. Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị nghiệp
vụ, văn phòng đại diện của
Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định sau khi có ý kiến chấp thuận của Hội đồng quản
lý Quỹ.
Điều
14. Nguyên tắc tài chính
đối với hoạt động của Quỹ
1. Không
vì mục đích lợi nhuận.
2. Bù
đắp chi phí và bảo toàn vốn.
3. Công
khai, minh bạch.
4. Tiết
kiệm, hiệu quả.
5. Quỹ
được miễn nộp các loại thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều
15. Trách nhiệm của các
Bộ, ngành, địa phương và tổ chức hiệp hội
1. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư là cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động của Quỹ, có trách
nhiệm:
a) Chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Ngân hàng Nhà nước và
các cơ quan liên quan ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phù hợp với Quyết định này và các quy định hiện
hành của Nhà nước.
b) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và các địa phương ban hành Danh mục các
lĩnh vực ưu tiên hỗ trợ của Quỹ; tiêu chí lựa chọn đối tượng ưu tiên hỗ trợ của
Quỹ.
c) Ban
hành Quyết định thành lập Hội đồng quản lý Quỹ, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm
nhân sự của Quỹ.
d) Phê
duyệt kế hoạch vốn, sử dụng vốn, báo cáo thu, chi tài chính hàng quý và hàng
năm của Quỹ theo quy định của pháp luật.
đ) Hướng
dẫn, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các quy định về tổ chức và hoạt động
của Quỹ, đảm bảo Quỹ hoạt động đúng mục đích.
2. Bộ
Tài chính là cơ quan quản lý nhà nước về tài chính của Quỹ, có trách nhiệm:
a) Chủ
trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và các cơ quan liên quan ban hành cơ chế quản lý tài chính và thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính đối với Quỹ.
b) Công
bố mức lãi suất cho vay của Quỹ theo từng thời kỳ để làm cơ sở cho Quỹ thực
hiện.
c) Hướng
dẫn về việc lập quỹ dự phòng rủi ro cho Quỹ (nếu có).
d) Hướng
dẫn, kiểm tra và giám sát hoạt động tài chính đối với Quỹ theo quy định của
pháp luật.
3. Trách
nhiệm của Ngân hàng nhà nước
Thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng có liên quan
đến hoạt động của Quỹ.
4. Các
Bộ, ngành, địa phương và tổ chức hiệp hội có trách nhiệm phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư để hướng dẫn, tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa có nhu cầu tiếp cận các
hoạt động hỗ trợ của Quỹ.
Điều
16. Điều khoản thi hành
1. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội
đồng quản lý và Giám đốc Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng |
Ý KIẾN