Nghị định 46/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động về tranh chấp lao động
- Tải về sách Ebook Bộ Luật lao động và các văn bản hướng dẫn, biểu mẫu kèm theo mới nhất
- Bộ Luật Lao động và các văn bản pháp luật liên quan mới nhất
CHÍNH PHỦ
------- |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 46/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT
LAO ĐỘNG VỀ TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Bộ luật lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi
tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tranh chấp lao động,
Chương
1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định tiêu chuẩn, thẩm quyền bổ nhiệm hòa giải viên lao động; việc
hoãn, ngừng đình công và giải quyết quyền lợi của tập thể lao động trong trường hợp hoãn, ngừng đình công.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Hòa
giải viên lao động do cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm.
2. Người
lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Bộ luật lao động.
3. Người
sử dụng lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Bộ luật lao động.
4. Tổ
chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 của
Bộ luật lao động.
5. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện tiêu chuẩn, thẩm quyền
bổ nhiệm hòa giải viên lao động, hoãn, ngừng đình công và giải quyết quyền lợi của tập thể lao động trong trường hợp
hoãn, ngừng đình công.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong
Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hòa
giải viên lao động là
người được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm theo nhiệm kỳ 5 năm để hòa giải tranh chấp
lao động và tranh chấp về hợp
đồng đào tạo nghề theo quy định của pháp luật.
2. Hoãn
đình công là việc Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định chuyển thời điểm bắt đầu thực hiện cuộc đình công mà Ban chấp hành công đoàn ấn định trong
quyết định đình công gửi người sử dụng lao động, cơ quan quản lý nhà nước về
lao động cấp tỉnh và công đoàn cấp tỉnh sang một thời điểm khác.
3. Ngừng
đình công là việc Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định chấm dứt cuộc đình công đang diễn
ra cho đến khi không còn nguy cơ xâm hại nghiêm trọng đến nền kinh tế quốc dân
và lợi ích công cộng.
Chương
2.
HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
Điều
4. Tiêu chuẩn hòa giải viên lao động
1. Là
công dân Việt Nam ,
có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ, có sức khoẻ và phẩm
chất đạo đức tốt.
2. Không
phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành án.
3. Am hiểu pháp luật lao động và pháp luật có liên
quan.
4. Có 03
năm làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan hệ lao động, có kỹ năng hòa
giải tranh chấp lao động.
Điều
5. Thẩm quyền, trình tự và thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại hòa giải viên lao động
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại hòa giải viên lao động.
2. Trình
tự, thủ tục bổ nhiệm hòa giải
viên lao động:
a) Tự
đăng ký hoặc được Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, công đoàn cấp huyện,
công đoàn khu công nghiệp, khu chế xuất giới thiệu tham gia dự tuyển hòa giải
viên lao động;
b) Hồ sơ
dự tuyển hòa giải viên lao động bao gồm:
- Đơn dự
tuyển hòa giải viên lao động;
- Sơ yếu
lý lịch;
- Giấy
chứng nhận sức khỏe;
- Bản
sao các văn bằng, chứng chỉ (nếu có);
- Văn bản giới thiệu tham gia dự tuyển của cơ
quan, tổ chức quy định tại Điểm a Khoản này.
c) Trong
thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ, Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội lập danh sách người đạt tiêu chuẩn báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
d) Trong
thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh bổ nhiệm hòa giải viên lao động, đồng thời gửi Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị bổ nhiệm hòa
giải viên lao động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm
định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định, đồng thời
gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện đã đề nghị bổ nhiệm hòa giải viên lao động;
e) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Giám đốc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định
bổ nhiệm hòa giải viên lao động;
g) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định bổ nhiệm hòa giải
viên lao động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm công khai danh sách hòa giải viên lao động để người sử dụng lao động, tổ
chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và người lao động biết.
3. Trình
tự, thủ tục bổ nhiệm lại hòa giải viên lao động:
a) Trong
thời hạn 03 tháng, trước khi kết thúc nhiệm kỳ của hòa giải viên lao động,
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của hòa giải viên lao động,
nhu cầu hòa giải trên địa bàn
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc bổ nhiệm lại hòa giải viên lao động;
b) Trình tự, thủ tục bổ nhiệm lại hòa giải viên lao động thực hiện theo quy định tại Điểm
d, Điểm đ, Điểm e và Điểm g Khoản 2 Điều này.
Điều 6. Miễn nhiệm hòa giải viên lao động
1. Hòa
giải viên lao động miễn nhiệm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có
đơn xin thôi tham gia hòa giải viên;
b) Không
hoàn thành nhiệm vụ hòa giải;
c) Có
hành vi vi phạm pháp luật, lợi dụng uy tín, thẩm quyền, trách nhiệm của mình làm phương hại đến lợi ích của các bên
hoặc lợi ích của Nhà nước trong quá trình hòa giải hoặc từ chối nhiệm vụ hòa giải từ 02 lần trở lên khi được cử tham
gia giải quyết tranh chấp lao động hoặc tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề mà
không có lý do chính đáng.
2. Thẩm
quyền, trình tự và thủ tục miễn nhiệm hòa giải viên lao động:
a) Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định miễn nhiệm hòa giải viên lao động theo
đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội;
b) Phòng
Lao động - Thương binh và Xã
hội căn cứ đơn xin thôi tham gia hòa giải viên hoặc mức độ không hoàn thành
nhiệm vụ hoặc hành vi vi phạm pháp luật của hòa giải viên lao động báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc miễn nhiệm hòa giải viên lao động;
c) Trình
tự, thủ tục miễn nhiệm hòa giải viên lao động thực hiện theo quy định tại Điểm
d, Điểm đ, Điểm e và Điểm g Khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
Điều
7. Bảo đảm điều kiện hoạt động của hòa giải viên lao động
1. Hòa
giải viên lao động trong những ngày được cử để hòa giải tranh chấp lao động,
tranh chấp hợp đồng đào tạo nghề được hưởng chế độ bồi dưỡng như đối với Hội
thẩm theo quy định về chế độ bồi dưỡng đối với người tham gia phiên tòa, phiên
họp giải quyết dân sự; được thanh toán công tác phí trong những ngày thực hiện công tác hòa giải theo chế
độ công tác phí hiện hành và được bảo đảm các điều kiện cần thiết về phòng họp,
tài liệu, văn phòng phẩm phục vụ hòa giải tranh chấp lao động.
2. Kinh
phí hoạt động của hòa giải viên lao động do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy
định phân cấp quản lý ngân sách hiện hành. Việc lập dự toán, quản lý và quyết
toán kinh phí bảo đảm hoạt động của hòa giải viên lao động thực hiện theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
Chương
3.
HOÃN, NGỪNG ĐÌNH CÔNG
Điều
8. Các trường hợp hoãn, ngừng đình công
1. Đình
công dự kiến tổ chức tại các đơn vị cung cấp dịch vụ về điện, nước, vận tải
công cộng và các dịch vụ khác trực tiếp phục vụ tổ chức mít tinh kỷ niệm ngày
Chiến thắng, ngày Quốc tế lao động và ngày Quốc khánh.
2. Đình
công dự kiến tổ chức tại địa bàn đang diễn ra các hoạt động nhằm phòng ngừa,
khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc tình trạng khẩn cấp theo
quy định của pháp luật.
3. Đình
công diễn ra trên địa bàn xuất hiện thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc tình
trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật.
4. Đình
công diễn ra đến ngày thứ ba tại các đơn vị cung cấp dịch vụ điện, nước, vệ
sinh công cộng làm ảnh hưởng tới môi trường, điều kiện sinh hoạt và sức khỏe
của nhân dân tại thành phố thuộc tỉnh.
5. Đình
công diễn ra có các hành vi bạo động, gây rối làm ảnh hưởng đến tài sản, tính
mạng của nhà đầu tư, làm mất an ninh, trật tự công cộng ảnh hưởng đến các hoạt
động của cộng đồng dân cư tại nơi xảy ra đình công.
Điều
9. Thủ tục hoãn đình công
1. Thủ
tục hoãn đình công được quy
định như sau:
a) Khi
nhận được quyết định đình công của Ban chấp hành công đoàn, Giám đốc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội xem xét, nếu thấy cuộc đình công thuộc các trường
hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 8 Nghị định này thì trao đổi với Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoãn cuộc đình
công.
Đề nghị
hoãn đình công gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm: tên doanh nghiệp nơi
tập thể lao động đình công; địa điểm dự kiến diễn ra đình công; thời điểm dự kiến bắt đầu đình công; yêu cầu của
tập thể lao động; lý do cần thiết phải hoãn cuộc đình công; kiến nghị hoãn đình
công, thời hạn hoãn đình công và các biện pháp để thực hiện quyết định hoãn
đình công của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
b) Căn
cứ đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định
hoãn đình công và thông báo ngay đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ
tịch Liên đoàn Lao động tỉnh, Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động và Ban chấp
hành công đoàn cơ sở hoặc công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành
lập công đoàn cơ sở và người sử dụng lao động nơi dự kiến diễn ra đình công.
2. Trong
thời hạn 48 giờ, kể từ khi Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nhận được
quyết định đình công của Ban chấp hành công đoàn cơ sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải ra quyết định
hoãn đình công.
3. Trong
thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được quyết định hoãn đình công của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan,
tổ chức có liên quan phải thực hiện hoãn đình công.
Điều
10. Thủ tục ngừng đình công
1. Thủ
tục ngừng đình công thực hiện theo quy định sau đây:
a) Khi
xét thấy cuộc đình công đang diễn ra thuộc một trong các trường hợp quy định
tại Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 8 Nghị định này, Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc ngừng đình
công;
b) Ngay
sau khi nhận được báo cáo của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định ngừng đình công, đồng thời gửi Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội.
Đề nghị
ngừng đình công gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm: tên doanh nghiệp
đang diễn ra đình công; địa điểm đình công; thời điểm bắt đầu đình công; phạm vi diễn ra đình công; số lượng người lao động đang tham gia
đình công; yêu cầu của tập thể lao động; lý do ngừng đình công; kiến nghị về
việc ngừng đình công và các biện pháp để thực hiện quyết định
ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Khi
nhận được đề nghị ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám
đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải có ý kiến để Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định;
d) Căn
cứ đề nghị ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, ý kiến của
Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định ngừng đình công.
Quyết
định về việc ngừng đình công
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được thông báo ngay cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Giám
đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh, Chủ
tịch Hội đồng trọng tài lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp
hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở và
người sử dụng lao động nơi đình công đang diễn ra biết và thực hiện.
2. Trong
thời hạn 12 giờ, kể từ khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nhận được báo cáo
của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải ra quyết
định ngừng đình công.
3. Trong
thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được quyết định ngừng đình công của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan phải thực hiện
ngừng đình công.
4. Trong
thời hạn 48 giờ, kể từ khi nhận được quyết định ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh về kết quả thực hiện ngừng đình công.
Điều
11. Giải quyết yêu cầu của tập thể lao động khi hoãn, ngừng đình công
Trong
thời hạn thực hiện quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng trọng tài lao động thực hiện hòa giải tranh chấp
lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
Trường hợp hòa giải không thành và hết thời hạn
hoãn hoặc ngừng đình công theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thì Ban chấp hành công đoàn được, tổ chức tiếp tục đình công nhưng phải thông
báo bằng văn bản cho người sử dụng lao động, cơ quan quản lý nhà nước về lao
động cấp tỉnh và công đoàn
cấp tỉnh biết ít nhất là 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu tiếp tục đình
công.
Điều
12. Quyền và trách nhiệm của người lao động khi ngừng đình công
1. Sau
khi Ban chấp hành công đoàn yêu cầu ngừng đình công theo quyết định của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người lao động phải trở lại làm việc và được trả lương.
2. Sau
khi Ban chấp hành công đoàn yêu cầu ngừng đình công theo quyết định của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người lao động không trở lại làm việc thì
không được trả lương và tùy theo mức
độ vi phạm bị xử lý kỷ luật theo quy định của nội quy lao động và các quy định
của pháp luật.
Chương
4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
13. Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
2. Nghị
định số 133/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
luật lao động về giải quyết tranh chấp lao động, Nghị định số 12/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ
về việc hoãn hoặc ngừng đình công và giải quyết quyền lợi của tập thể lao động
hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều
14. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện
Nghị định này.
2. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
Ý KIẾN