Toàn văn Luật Kế toán năm 2003
QUỐC HỘI
******** |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:
03/2003/QH11
|
Hà Nội, ngày
17 tháng 6 năm 2003
|
LUẬT
CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 03/2003/QH11
NGÀY 17 THÁNG 6 NĂM 2003 VỀ KẾ TOÁN
Để thống nhất quản lý kế toán, bảo đảm kế
toán là công cụ quản lý, giám sát chặt chẽ, có hiệu quả mọi hoạt động kinh tế,
tài chính, cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực, kịp thời, công khai, minh
bạch, đáp ứng yêu cầu tổ chức, quản lý điều hành của cơ quan nhà nước, doanh
nghiệp, tổ chức và cá nhân;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về kế toán.
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về kế toán.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về nội dung công tác kế toán,
tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán và hoạt động nghề nghiệp kế toán.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng của Luật này bao gồm:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức
có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước;
b) Đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước;
c) Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại
diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
d) Hợp tác xã;
đ) Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác;
e) Người làm kế toán, người khác có liên quan
đến kế toán.
2. Đối với văn phòng đại
diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, hộ kinh doanh cá thể
và tổ hợp tác, Chính phủ quy định cụ thể nội dung công tác kế toán theo những
nguyên tắc cơ bản của Luật này.
Điều 3. Áp dụng điều ước
quốc tế
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định về kế toán khác với quy
định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra,
phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện
vật và thời gian lao động.
2. Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý,
kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài
chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán.
3. Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý,
phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và
quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán.
4. Nghiệp vụ kinh tế, tài chính là những hoạt
động phát sinh cụ thể làm tăng, giảm tài sản, nguồn hình thành tài sản của đơn
vị kế toán.
5. Đơn vị kế toán là đối tượng quy định tại các
điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 2 của Luật này có lập báo cáo tài chính.
6. Kỳ kế toán là khoảng thời gian xác định từ
thời điểm đơn vị kế toán bắt đầu ghi sổ kế toán đến thời điểm kết thúc việc ghi
sổ kế toán, khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính.
7. Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang
tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn
cứ ghi sổ kế toán.
8. Tài liệu kế toán là chứng từ kế toán, sổ kế
toán, báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, báo cáo kiểm toán, báo cáo
kiểm tra kế toán và tài liệu khác có liên quan đến kế toán.
9. Chế độ kế toán là những quy định và hướng dẫn
về kế toán trong một lĩnh vực hoặc một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý
nhà nước về kế toán hoặc tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước về kế toán uỷ
quyền ban hành.
10. Kiểm tra kế toán là xem xét, đánh giá việc
tuân thủ pháp luật về kế toán, sự trung thực, chính xác của thông tin, số liệu
kế toán.
11. Hành nghề kế toán là hoạt động cung cấp dịch
vụ kế toán của doanh nghiệp hoặc cá nhân có đủ tiêu chuẩn, điều kiện thực hiện
dịch vụ kế toán.
12. Hình thức kế toán là các mẫu sổ kế toán,
trình tự, phương pháp ghi sổ và mối liên quan giữa các sổ kế toán.
13. Phương pháp kế toán là cách thức và thủ tục
cụ thể để thực hiện từng nội dung công việc kế toán.
Điều 5. Nhiệm vụ kế toán
1. Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán
theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
2. Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài
chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài
sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm
pháp luật về tài chính, kế toán.
3. Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham
mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài
chính của đơn vị kế toán.
4. Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy
định của pháp luật.
Điều 6. Yêu cầu kế toán
1. Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính.
2. Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định
thông tin, số liệu kế toán.
3. Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông
tin, số liệu kế toán.
4. Phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất sự
việc, nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
5. Thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh
liên tục từ khi phát sinh đến khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi
thành lập đến khi chấm dứt hoạt động của đơn vị kế toán; số liệu kế toán phản
ánh kỳ này phải kế tiếp theo số liệu kế toán của kỳ trước.
6. Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán
theo trình tự, có hệ thống và có thể so sánh được.
Điều 7. Nguyên tắc kế toán
1. Giá trị của tài sản được tính theo giá gốc,
bao gồm chi phí mua, bốc xếp, vận chuyển, lắp ráp, chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác đến khi đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Đơn vị
kế toán không được tự điều chỉnh lại giá trị tài sản đã ghi sổ kế toán, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Các quy định và phương pháp kế toán đã chọn
phải được áp dụng nhất quán trong kỳ kế toán năm; trường hợp có sự thay đổi về
các quy định và phương pháp kế toán đã chọn thì đơn vị kế toán phải giải trình
trong báo cáo tài chính.
3. Đơn vị kế toán phải thu thập, phản ánh khách
quan, đầy đủ, đúng thực tế và đúng kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh.
4. Thông tin, số liệu trong báo cáo tài chính
năm của đơn vị kế toán phải được công khai theo quy định tại Điều 32 của Luật
này.
5. Đơn vị kế toán phải sử dụng phương pháp đánh
giá tài sản và phân bổ các khoản thu, chi một cách thận trọng, không được làm
sai lệch kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
6. Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức
có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước ngoài việc thực hiện quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này còn phải thực hiện kế toán theo mục lục ngân
sách nhà nước.
Điều 8. Chuẩn mực kế toán
1. Chuẩn mực kế toán gồm những nguyên tắc và
phương pháp kế toán cơ bản để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
2. Bộ Tài chính quy định chuẩn mực kế toán trên
cơ sở chuẩn mực quốc tế về kế toán và theo quy định của Luật này.
Điều 9. Đối tượng kế toán
1. Đối tượng kế toán thuộc
hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước, hành chính, sự nghiệp; hoạt động của đơn
vị, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước gồm:
a) Tiền, vật tư và tài sản cố định;
b) Nguồn kinh phí, quỹ;
c) Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị kế
toán;
d) Thu, chi và xử lý chênh lệch thu, chi hoạt
động;
đ) Thu, chi và kết dư ngân sách nhà nước;
e) Đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước;
g) Nợ và xử lý nợ của Nhà nước;
h) Tài sản quốc gia;
i) Các tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế
toán.
2. Đối tượng kế toán thuộc
hoạt động của đơn vị, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước gồm các
tài sản, nguồn hình thành tài sản theo quy định tại các điểm a, b, c, d và i
khoản 1 Điều này.
3. Đối tượng kế toán thuộc
hoạt động kinh doanh gồm:
a) Tài sản cố định, tài sản lưu động;
b) Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;
c) Các khoản doanh thu, chi phí kinh doanh, chi
phí khác và thu nhập;
d) Thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước;
đ) Kết quả và phân chia kết quả hoạt động kinh
doanh;
e) Các tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế
toán.
4. Đối tượng kế toán thuộc hoạt động ngân hàng,
tín dụng, bảo hiểm, chứng khoán, đầu tư tài chính, ngoài quy định tại khoản 3
Điều này còn có:
a) Các khoản đầu tư tài chính, tín dụng;
b) Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị kế
toán;
c) Các khoản cam kết, bảo lãnh, các giấy tờ có
giá.
Điều 10. Kế toán tài chính,
kế toán quản trị, kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết
1. Kế toán ở đơn vị kế toán gồm kế toán tài
chính và kế toán quản trị.
2. Khi thực hiện công việc kế toán tài chính và
kế toán quản trị, đơn vị kế toán phải thực hiện kế toán tổng hợp và kế toán chi
tiết như sau:
a) Kế toán tổng hợp phải thu thập, xử lý, ghi
chép và cung cấp thông tin tổng quát về hoạt động kinh tế, tài chính của đơn
vị. Kế toán tổng hợp sử dụng đơn vị tiền tệ để phản ánh tình hình tài sản, nguồn
hình thành tài sản, tình hình và kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn
vị kế toán;
b) Kế toán chi tiết phải thu thập, xử lý, ghi
chép và cung cấp thông tin chi tiết bằng đơn vị tiền tệ, đơn vị hiện vật và đơn
vị thời gian lao động theo từng đối tượng kế toán cụ thể trong đơn vị kế toán.
Kế toán chi tiết minh họa cho kế toán tổng hợp. Số liệu kế toán chi tiết phải
khớp đúng với số liệu kế toán tổng hợp trong một kỳ kế toán.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng kế toán quản
trị phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động.
Điều 11. Đơn vị tính sử
dụng trong kế toán
Đơn vị tính sử dụng trong kế toán gồm:
1. Đơn vị tiền tệ là đồng
Việt Nam (ký hiệu quốc gia là "đ", ký hiệu quốc tế là "VND").
Trong trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh là ngoại tệ, phải ghi
theo nguyên tệ và đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế hoặc quy đổi theo
tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; đối với loại ngoại tệ không có tỷ
giá hối đoái với đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có
tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam.
Đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng ngoại tệ
thì được chọn một loại ngoại tệ do Bộ Tài chính quy định làm đơn vị tiền tệ để
kế toán, nhưng khi lập báo cáo tài chính sử dụng tại Việt Nam phải quy đổi ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm khóa sổ lập báo cáo tài chính, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
2. Đơn vị hiện vật và đơn
vị thời gian lao động là đơn vị đo lường chính thức của Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; trường hợp có sử dụng đơn vị đo lường khác thì phải quy đổi ra
đơn vị đo lường chính thức của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 12. Chữ viết và chữ số
sử dụng trong kế toán
1. Chữ viết sử dụng trong kế toán là tiếng Việt.
Trường hợp phải sử dụng tiếng nước ngoài trên chứng từ kế toán, sổ kế toán và
báo cáo tài chính ở Việt Nam thì phải sử dụng đồng thời tiếng Việt và tiếng
nước ngoài.
2. Chữ số sử dụng trong kế toán là chữ số ả-Rập:
0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu
tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.); khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải
đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị.
Điều 13. Kỳ kế toán
1. Kỳ kế toán gồm kỳ kế toán năm, kỳ kế toán
quý, kỳ kế toán tháng và được quy định như sau:
a) Kỳ kế toán năm là mười hai
tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
Đơn vị kế toán có đặc thù riêng về tổ chức, hoạt động được chọn kỳ kế toán năm
là mười hai tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu
quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và thông báo
cho cơ quan tài chính biết;
b) Kỳ kế toán quý là ba tháng, tính từ đầu ngày
01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý;
c) Kỳ kế toán tháng là một tháng, tính từ đầu
ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng.
2. Kỳ kế toán của đơn vị kế toán mới được thành
lập được quy định như sau:
a) Kỳ kế toán đầu tiên của doanh nghiệp mới được
thành lập tính từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đến hết ngày
cuối cùng của kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Kỳ kế toán đầu tiên của đơn vị kế toán
khác tính từ ngày có hiệu lực ghi trên quyết định thành lập đến hết ngày cuối
cùng của kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Đơn vị kế toán khi chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động hoặc phá sản
thì kỳ kế toán cuối cùng tính từ đầu ngày kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế
toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này đến hết ngày trước ngày ghi trên
quyết định chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải
thể, chấm dứt hoạt động hoặc phá sản đơn vị kế toán có hiệu lực.
4. Trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế
toán năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn chín mươi ngày thì được phép cộng (+)
với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng (+) với kỳ kế toán năm trước đó để tính
thành một kỳ kế toán năm. Kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng
phải ngắn hơn mười lăm tháng.
Điều 14. Các hành vi bị
nghiêm cấm
1. Giả mạo, khai man, thỏa thuận hoặc ép buộc
người khác giả mạo, khai man, tẩy xóa tài liệu kế toán.
2. Cố ý, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung
cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật.
3. Để ngoài sổ kế toán tài sản của đơn vị kế
toán hoặc tài sản liên quan đến đơn vị kế toán.
4. Huỷ bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng tài liệu kế toán
trước thời hạn lưu trữ quy định tại Điều 40 của Luật này.
5. Ban hành, công bố chuẩn mực kế toán, chế độ
kế toán không đúng thẩm quyền.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn đe dọa, trù dập
người làm kế toán trong việc thực hiện công việc kế toán.
7. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn
vị kế toán kiêm làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ hoặc mua, bán tài sản, trừ doanh
nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể.
8. Bố trí người làm kế toán, người làm kế toán
trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 50 và Điều 53 của
Luật này.
9. Các hành vi khác về kế toán mà pháp luật
nghiêm cấm.
Điều 15. Giá trị của tài
liệu, số liệu kế toán
1. Tài liệu, số liệu kế toán có giá trị pháp lý
về tình hình kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán và được sử dụng để công bố
công khai theo quy định của pháp luật.
2. Tài liệu, số liệu kế toán là cơ sở để xây
dựng và xét duyệt kế hoạch, dự toán, quyết toán, xem xét, xử lý vi phạm pháp
luật.
Điều 16. Trách nhiệm quản
lý, sử dụng, cung cấp thông tin, tài liệu kế toán
1. Đơn vị kế toán có trách nhiệm quản lý, sử
dụng, bảo quản và lưu trữ tài liệu kế toán.
2. Đơn vị kế toán có trách nhiệm cung cấp thông
tin, tài liệu kế toán kịp thời, đầy đủ, trung thực, minh bạch cho tổ chức, cá
nhân theo quy định của pháp luật.
Chương 2:
NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
Mục 1: CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
Điều 17. Nội dung chứng từ
kế toán
1. Chứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;
b) Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;
c) Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập
chứng từ kế toán;
d) Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận
chứng từ kế toán;
đ) Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh;
e) Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ
kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu,
chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;
g) Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt
và những người có liên quan đến chứng từ kế toán.
2. Ngoài những nội dung chủ yếu của chứng từ kế
toán quy định tại khoản 1 Điều này, chứng từ kế toán có thể có thêm những nội
dung khác theo từng loại chứng từ.
Điều 18. Chứng từ điện tử
1. Chứng từ điện tử được coi là chứng từ kế toán
khi có các nội dung quy định tại Điều 17 của Luật này và được thể hiện dưới
dạng dữ liệu điện tử, được mã hóa mà không bị thay đổi trong quá trình truyền
qua mạng máy tính hoặc trên vật mang tin như băng từ, đĩa từ, các loại thẻ
thanh toán.
2. Chính phủ quy định chi
tiết về chứng từ điện tử.
Điều 19. Lập chứng từ kế
toán
1. Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
liên quan đến hoạt động của đơn vị kế toán đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng
từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
2. Chứng từ kế toán phải
được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy định trên mẫu.
Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có quy định mẫu thì đơn vị kế toán được
tự lập chứng từ kế toán nhưng phải có đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 17
của Luật này.
3. Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên
chứng từ kế toán không được viết tắt, không được tẩy xóa, sửa chữa; khi viết
phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống
phải gạch chéo; chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa đều không có giá trị thanh toán
và ghi sổ kế toán. Khi viết sai vào mẫu chứng từ kế toán thì phải huỷ bỏ bằng cách
gạch chéo vào chứng từ viết sai.
4. Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy
định. Trường hợp phải lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh
tế, tài chính thì nội dung các liên phải giống nhau. Chứng từ kế toán do đơn vị
kế toán quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 2 của Luật này lập để
giao dịch với tổ chức, cá nhân bên ngoài đơn vị kế toán thì liên gửi cho bên
ngoài phải có dấu của đơn vị kế toán.
5. Người lập, người ký duyệt và những người khác
ký tên trên chứng từ kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế
toán.
6. Chứng từ kế toán được lập dưới dạng chứng từ
điện tử phải tuân theo quy định tại Điều 18 của Luật này và khoản 1, khoản 2
Điều này. Chứng từ điện tử phải được in ra giấy và lưu trữ theo quy định tại
Điều 40 của Luật này.
Điều 20. Ký chứng từ kế
toán
1. Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký. Chữ ký
trên chứng từ kế toán phải được ký bằng bút mực. Không được ký chứng từ kế toán
bằng mực đỏ hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một
người phải thống nhất.
2. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải do người có
thẩm quyền hoặc người được uỷ quyền ký. Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán khi chưa
ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của người ký.
3. Chứng từ kế toán chi tiền phải do người có
thẩm quyền ký duyệt chi và kế toán trưởng hoặc người được uỷ quyền ký trước khi
thực hiện. Chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên.
4. Chứng từ điện tử phải có
chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Hóa đơn bán hàng
1. Tổ chức, cá nhân khi bán
hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ phải lập hóa đơn bán hàng giao cho khách hàng.
Trường hợp bán lẻ hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ dưới mức tiền quy định mà
người mua hàng không yêu cầu thì không phải lập hóa đơn bán hàng. Chính phủ quy
định cụ thể các trường hợp bán hàng và mức tiền bán hàng không phải lập hóa đơn
bán hàng.
2. Tổ chức, cá nhân khi mua hàng hóa hoặc được
cung cấp dịch vụ có quyền yêu cầu người bán hàng, người cung cấp dịch vụ lập,
giao hóa đơn bán hàng cho mình.
3. Hóa đơn bán hàng được thể hiện bằng các hình
thức sau đây:
a) Hóa đơn theo mẫu in sẵn;
b) Hóa đơn in từ máy;
c) Hóa đơn điện tử;
d) Tem, vé, thẻ in sẵn giá
thanh toán.
4. Bộ Tài chính quy định
mẫu hóa đơn, tổ chức in, phát hành và sử dụng hóa đơn bán hàng. Trường hợp tổ
chức hoặc cá nhân tự in hóa đơn bán hàng thì phải được cơ quan tài chính có
thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.
5. Tổ chức, cá nhân khi bán hàng hóa hoặc cung
cấp dịch vụ nếu không lập, không giao hóa đơn bán hàng hoặc lập hóa đơn bán
hàng không đúng quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này và các khoản 1, 2,
3 và 4 Điều này thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Quản lý, sử dụng
chứng từ kế toán
1.Thông tin, số liệu trên chứng từ kế toán là
căn cứ để ghi sổ kế toán.
2. Chứng từ kế toán phải
được sắp xếp theo nội dung kinh tế, theo trình tự thời gian và bảo quản an toàn
theo quy định của pháp luật.
3. Chỉ cơ quan nhà nước có
thẩm quyền mới có quyền tạm giữ, tịch thu hoặc niêm phong chứng từ kế toán.
Trường hợp tạm giữ hoặc tịch thu thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải sao
chụp chứng từ bị tạm giữ, bị tịch thu và ký xác nhận trên chứng từ sao chụp;
đồng thời lập biên bản ghi rõ lý do, số lượng từng loại chứng từ kế toán bị tạm
giữ hoặc bị tịch thu và ký tên, đóng dấu.
4. Cơ quan có thẩm quyền niêm phong chứng từ kế
toán phải lập biên bản, ghi rõ lý do, số lượng từng loại chứng từ kế toán bị
niêm phong và ký tên, đóng dấu.
Mục 2: TÀI KHOẢN KẾ TOÁN VÀ
SỔ KẾ TOÁN
Điều 23. Tài khoản kế toán
và hệ thống tài khoản kế toán
1. Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ
thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế.
2. Hệ thống tài khoản kế toán gồm các tài khoản
kế toán cần sử dụng. Mỗi đơn vị kế toán phải sử dụng một hệ thống tài khoản kế
toán.
3. Bộ Tài chính quy định cụ thể về tài khoản kế
toán và hệ thống tài khoản kế toán.
Điều 24. Lựa chọn áp dụng
hệ thống tài khoản kế toán
1. Đơn vị kế toán phải căn cứ vào hệ thống tài
khoản kế toán do Bộ Tài chính quy định để chọn hệ thống tài khoản kế toán áp
dụng ở đơn vị.
2. Đơn vị kế toán được chi tiết các tài khoản kế
toán đã chọn phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị.
Điều 25. Sổ kế toán và hệ
thống sổ kế toán
1. Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu
giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh có liên quan đến đơn
vị kế toán.
2. Sổ kế toán phải ghi rõ tên đơn vị kế toán;
tên sổ; ngày, tháng, năm lập sổ; ngày, tháng, năm khóa sổ; chữ ký của người lập
sổ, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; số
trang; đóng dấu giáp lai.
3. Sổ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Ngày, tháng ghi sổ;
b) Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán
dùng làm căn cứ ghi sổ;
c) Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh;
d) Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh ghi vào các tài khoản kế toán;
đ) Số dư đầu kỳ, số tiền phát sinh trong kỳ, số
dư cuối kỳ.
4. Sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế
toán chi tiết.
5. Bộ Tài chính quy định cụ thể về hình thức kế
toán, hệ thống sổ kế toán và sổ kế toán.
Điều 26. Lựa chọn áp dụng
hệ thống sổ kế toán
1. Mỗi đơn vị kế toán chỉ có một hệ thống sổ kế
toán cho một kỳ kế toán năm.
2. Đơn vị kế toán phải căn cứ vào hệ thống sổ kế
toán do Bộ Tài chính quy định để chọn một hệ thống sổ kế toán áp dụng ở đơn vị.
3. Đơn vị kế toán được cụ thể hoá các sổ kế toán
đã chọn để phục vụ yêu cầu kế toán của đơn vị.
Điều 27. Mở sổ, ghi sổ,
khóa sổ kế toán
1. Sổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán năm;
đối với đơn vị kế toán mới thành lập, sổ kế toán phải mở từ ngày thành lập.
2. Đơn vị kế toán phải căn cứ vào chứng từ kế
toán để ghi sổ kế toán.
3. Sổ kế toán phải ghi kịp thời, rõ ràng, đầy đủ
theo các nội dung của sổ. Thông tin, số liệu ghi vào sổ kế toán phải chính xác,
trung thực, đúng với chứng từ kế toán.
4. Việc ghi sổ kế toán phải theo trình tự thời
gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Thông tin, số liệu ghi trên sổ
kế toán của năm sau phải kế tiếp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán
của năm trước liền kề. Sổ kế toán phải ghi liên tục từ khi mở sổ đến khi khóa
sổ.
5. Thông tin, số liệu trên sổ kế toán phải được
ghi bằng bút mực; không ghi xen thêm vào phía trên hoặc phía dưới; không ghi
chồng lên nhau; không ghi cách dòng; trường hợp ghi không hết trang sổ phải
gạch chéo phần không ghi; khi ghi hết trang phải cộng số liệu tổng cộng của trang
và chuyển số liệu tổng cộng sang trang kế tiếp.
6. Đơn vị kế toán phải khóa sổ kế toán vào cuối
kỳ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính và các trường hợp khóa sổ kế toán
khác theo quy định của pháp luật.
7. Đơn vị kế toán được ghi
sổ kế toán bằng tay hoặc ghi sổ kế toán bằng máy vi tính. Trường hợp ghi sổ kế
toán bằng máy vi tính thì phải thực hiện các quy định về sổ kế toán tại Điều
25, Điều 26 của Luật này và các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều này. Sau khi khóa sổ
kế toán trên máy vi tính phải in sổ kế toán ra giấy và đóng thành quyển riêng
cho từng kỳ kế toán năm.
Điều 28. Sửa chữa sổ kế
toán
1. Khi phát hiện sổ kế toán ghi bằng tay có sai
sót thì không được tẩy xóa làm mất dấu vết thông tin, số liệu ghi sai mà phải
sửa chữa theo một trong ba phương pháp sau:
a) Ghi cải chính bằng cách gạch một đường thẳng
vào chỗ sai và ghi số hoặc chữ đúng ở phía trên và phải có chữ ký của kế toán
trưởng bên cạnh;
b) Ghi số âm bằng cách ghi lại số sai bằng mực
đỏ hoặc ghi lại số sai trong dấu ngoặc đơn, sau đó ghi lại số đúng và phải có
chữ ký của kế toán trưởng bên cạnh;
c) Ghi bổ sung bằng cách lập "chứng từ ghi
sổ bổ sung" và ghi thêm số chênh lệch thiếu cho đủ.
2. Trường hợp phát hiện sổ kế toán có sai sót
trước khi báo cáo tài chính năm được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì
phải sửa chữa trên sổ kế toán của năm đó.
3. Trường hợp phát hiện sổ kế toán có sai sót
sau khi báo cáo tài chính năm đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì
phải sửa chữa trên sổ kế toán của năm đã phát hiện sai sót và ghi chú vào dòng
cuối của sổ kế toán năm có sai sót.
4. Sửa chữa sổ kế toán trong trường hợp ghi sổ
bằng máy vi tính:
a) Trường hợp phát hiện sai sót trước khi báo
cáo tài chính năm được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa
trực tiếp vào sổ kế toán của năm đó trên máy vi tính;
b) Trường hợp phát hiện sai sót sau khi báo cáo
tài chính năm đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trực
tiếp vào sổ kế toán của năm đã phát hiện sai sót trên máy vi tính và ghi chú
vào dòng cuối của sổ kế toán năm có sai sót;
c) Sửa chữa sổ kế toán trong trường hợp ghi sổ
bằng máy vi tính được thực hiện theo phương pháp quy định tại điểm b hoặc điểm
c khoản 1 Điều này.
Mục 3: BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Điều 29. Báo cáo tài chính
1. Báo cáo tài chính được lập theo chuẩn mực kế
toán và chế độ kế toán dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình kinh tế,
tài chính của đơn vị kế toán.
2. Báo cáo tài chính của
đơn vị kế toán thuộc hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước, cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và đơn vị sự
nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước gồm:
a) Bảng cân đối tài khoản;
b) Báo cáo thu, chi;
c) Bản thuyết minh báo cáo tài chính;
d) Các báo cáo khác theo quy định của pháp luật.
3. Báo cáo tài chính của
đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh gồm:
a) Bảng cân đối kế toán;
b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
d) Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
4. Bộ Tài chính quy định cụ thể về báo cáo tài
chính cho từng lĩnh vực hoạt động.
Điều 30. Lập báo cáo tài
chính
1. Đơn vị kế toán phải lập
báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán năm; trường hợp pháp luật có quy định lập
báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác thì đơn vị kế toán phải lập theo kỳ kế
toán đó.
2. Việc lập báo cáo tài
chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán. Đơn vị kế toán cấp trên
phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất dựa trên
báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trong cùng đơn vị kế toán cấp trên.
3. Báo cáo tài chính phải
được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán;
trường hợp báo cáo tài chính trình bày khác nhau giữa các kỳ kế toán thì phải
thuyết minh rõ lý do.
4. Báo cáo tài chính phải được người lập, kế
toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán ký. Người ký
báo cáo tài chính phải chịu trách nhiệm về nội dung của báo cáo.
Điều 31. Thời hạn nộp báo
cáo tài chính
1. Báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán phải
được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn chín mươi ngày, kể
từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của pháp luật; đối với báo cáo
quyết toán ngân sách thì thời hạn nộp báo cáo được thực hiện theo quy định của
Chính phủ.
2. Chính phủ quy định cụ
thể thời hạn nộp báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách cho từng lĩnh
vực hoạt động và từng cấp quản lý.
Điều 32. Nội dung công khai
báo cáo tài chính
1. Nội dung công khai báo
cáo tài chính của đơn vị kế toán thuộc hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước,
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước và đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước gồm:
a) Đơn vị kế toán thuộc hoạt động thu, chi ngân
sách nhà nước công khai quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước năm;
b) Đơn vị kế toán là cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước công khai quyết toán
thu, chi ngân sách nhà nước năm và các khoản thu, chi tài chính khác;
c) Đơn vị kế toán là đơn vị sự nghiệp, tổ chức
không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước công khai quyết toán thu, chi tài
chính năm;
d) Đơn vị kế toán có sử dụng các khoản đóng góp
của nhân dân công khai mục đích huy động và sử dụng các khoản đóng góp, đối
tượng đóng góp, mức huy động, kết quả sử dụng và quyết toán thu, chi từng khoản
đóng góp.
2. Nội dung công khai báo
cáo tài chính của đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh gồm:
a) Tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở
hữu;
b) Kết quả hoạt động kinh doanh;
c) Trích lập và sử dụng các quỹ;
d) Thu nhập của người lao động.
3. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán đã được
kiểm toán khi công khai phải kèm theo kết luận của tổ chức kiểm toán.
Điều 33. Hình thức và thời
hạn công khai báo cáo tài chính
1. Việc công khai báo cáo tài chính được thực
hiện theo các hình thức:
a) Phát hành ấn phẩm;
b) Thông báo bằng văn bản;
c) Niêm yết;
d) Các hình thức khác theo quy định của pháp
luật.
2. Đơn vị kế toán thuộc hoạt động thu, chi ngân
sách nhà nước phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn sáu mươi
ngày, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền duyệt.
3. Đơn vị kế toán là cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và đơn vị sự nghiệp,
tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, đơn vị kế toán có sử dụng
các khoản đóng góp của nhân dân phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời
hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền duyệt.
4. Đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh
phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn một trăm hai mươi ngày, kể
từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
Điều 34. Kiểm toán báo cáo
tài chính
1. Báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán mà
pháp luật quy định phải kiểm toán thì phải được kiểm toán trước khi nộp cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và trước khi công khai.
2. Đơn vị kế toán khi được kiểm toán phải tuân
thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về kiểm toán.
3. Báo cáo tài chính đã được kiểm toán khi nộp
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 31 của Luật này phải có
báo cáo kiểm toán đính kèm.
Mục 4: KIỂM TRA KẾ TOÁN
Điều 35. Kiểm tra kế toán
Đơn vị kế toán phải chịu sự kiểm tra kế toán của
cơ quan có thẩm quyền và không quá một lần kiểm tra cùng một nội dung trong một
năm. Việc kiểm tra kế toán chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Nội dung kiểm tra
kế toán
1. Nội dung kiểm tra kế toán gồm:
a) Kiểm tra việc thực hiện các nội dung công tác
kế toán;
b) Kiểm tra việc tổ chức bộ máy kế toán và người
làm kế toán;
c) Kiểm tra việc tổ chức quản lý và hoạt động
nghề nghiệp kế toán;
d) Kiểm tra việc chấp hành các quy định khác của
pháp luật về kế toán.
2. Nội dung kiểm tra kế toán phải được xác định
trong quyết định kiểm tra.
Điều 37. Quyền và trách
nhiệm của đoàn kiểm tra kế toán
1. Khi kiểm tra kế toán, đoàn kiểm tra kế toán
phải xuất trình quyết định kiểm tra kế toán. Đoàn kiểm tra kế toán có quyền yêu
cầu đơn vị kế toán được kiểm tra cung cấp tài liệu kế toán có liên quan đến nội
dung kiểm tra kế toán và giải trình khi cần thiết.
2. Khi kết thúc kiểm tra kế toán, đoàn kiểm tra
kế toán phải lập biên bản kiểm tra kế toán và giao cho đơn vị kế toán được kiểm
tra một bản; nếu phát hiện có vi phạm pháp luật về kế toán thì xử lý theo thẩm
quyền hoặc chuyển hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy
định của pháp luật.
3. Trưởng đoàn kiểm tra kế toán phải chịu trách
nhiệm về các kết luận kiểm tra.
4. Đoàn kiểm tra kế toán phải tuân thủ trình tự,
nội dung, phạm vi và thời gian kiểm tra, không được làm ảnh hưởng đến hoạt động
bình thường và không được sách nhiễu đơn vị kế toán được kiểm tra.
Điều 38. Trách nhiệm và
quyền của đơn vị kế toán được kiểm tra kế toán
1. Đơn vị kế toán được kiểm tra kế toán có trách
nhiệm:
a) Cung cấp cho đoàn kiểm tra kế toán tài liệu
kế toán có liên quan đến nội dung kiểm tra và giải trình các nội dung theo yêu
cầu của đoàn kiểm tra;
b) Thực hiện kết luận của đoàn kiểm tra kế toán.
2. Đơn vị kế toán được kiểm tra kế toán có quyền:
a) Từ chối kiểm tra nếu thấy việc kiểm tra không
đúng thẩm quyền hoặc nội dung kiểm tra trái với quy định tại Điều 36 của Luật
này;
b) Khiếu nại về kết luận của đoàn kiểm tra kế
toán với cơ quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra kế toán; trường hợp không
đồng ý với kết luận của cơ quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra kế toán thì
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Mục 5: KIỂM KÊ TÀI SẢN, BẢO
QUẢN, LƯU TRỮ TÀI LIỆU KẾ TOÁN
Điều 39. Kiểm kê tài sản
1. Kiểm kê tài sản là việc cân, đong, đo, đếm số
lượng; xác nhận và đánh giá chất lượng, giá trị của tài sản, nguồn vốn hiện có
tại thời điểm kiểm kê để kiểm tra, đối chiếu với số liệu trong sổ kế toán.
2. Đơn vị kế toán phải kiểm kê tài sản trong các
trường hợp sau:
a) Cuối kỳ kế toán năm, trước khi lập báo cáo tài
chính;
b) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể,
chấm dứt hoạt động, phá sản hoặc bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp;
c) Chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp;
d) Xảy ra hỏa hoạn, lũ lụt và các thiệt hại bất
thường khác;
đ) Đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp
luật.
3. Sau khi kiểm kê tài sản, đơn vị kế toán phải
lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê. Trường hợp có chênh lệch giữa số liệu
thực tế kiểm kê với số liệu ghi trên sổ kế toán, đơn vị kế toán phải xác định
nguyên nhân và phải phản ánh số chênh lệch và kết quả xử lý vào sổ kế toán
trước khi lập báo cáo tài chính.
4. Việc kiểm kê phải phản ánh đúng thực tế tài
sản, nguồn hình thành tài sản. Người lập và ký báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê
phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm kê.
Điều 40. Bảo quản, lưu trữ
tài liệu kế toán
1. Tài liệu kế toán phải được đơn vị kế toán bảo
quản đầy đủ, an toàn trong quá trình sử dụng và lưu trữ.
2. Tài liệu kế toán lưu trữ
phải là bản chính. Trường hợp tài liệu kế toán bị tạm giữ, bị tịch thu thì phải
có biên bản kèm theo bản sao chụp có xác nhận; nếu bị mất hoặc bị huỷ hoại thì
phải có biên bản kèm theo bản sao chụp hoặc xác nhận.
3. Tài liệu kế toán phải đưa vào lưu trữ trong
thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm hoặc kết thúc công
việc kế toán.
4. Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế
toán chịu trách nhiệm tổ chức bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán.
5. Tài liệu kế toán phải được lưu trữ theo thời
hạn sau đây:
a) Tối thiểu năm năm đối với tài liệu kế toán
dùng cho quản lý, điều hành của đơn vị kế toán, gồm cả chứng từ kế toán không
sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính;
b) Tối thiểu mười năm đối với chứng từ kế toán
sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, sổ kế toán và báo
cáo tài chính năm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Lưu trữ vĩnh viễn đối với tài liệu kế toán có
tính sử liệu, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng.
6. Chính phủ quy định cụ thể từng loại tài liệu
kế toán phải lưu trữ, thời hạn lưu trữ, thời điểm tính thời hạn lưu trữ quy
định tại khoản 5 Điều này, nơi lưu trữ và thủ tục tiêu huỷ tài liệu kế toán lưu
trữ.
Điều 41. Công việc kế toán
trong trường hợp tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại
Khi phát hiện tài liệu kế toán bị mất hoặc bị
huỷ hoại, đơn vị kế toán phải thực hiện ngay các công việc sau đây:
1. Kiểm tra, xác định và lập biên bản về số
lượng, hiện trạng, nguyên nhân tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại và
thông báo cho tổ chức, cá nhân có liên quan và cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
2. Tổ chức phục hồi lại tài liệu kế toán bị hư
hỏng;
3. Liên hệ với tổ chức, cá
nhân có giao dịch tài liệu, số liệu kế toán để được sao chụp hoặc xác nhận lại
tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại;
4. Đối với tài liệu kế toán có liên quan đến tài
sản nhưng không thể phục hồi bằng các biện pháp quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều này thì phải kiểm kê tài sản để lập lại tài liệu kế toán bị mất hoặc bị
huỷ hoại.
Mục 6: CÔNG VIỆC KẾ TOÁN
TRONG TRƯỜNG HỢP ĐƠN VỊ KẾ TOÁN CHIA, TÁCH, HỢP NHẤT, SÁP NHẬP, CHUYỂN ĐỔI HÌNH
THỨC SỞ HỮU, GIẢI THỂ, CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG, PHÁ SẢN
Điều 42. Công việc kế toán
trong trường hợp chia đơn vị kế toán
1. Đơn vị kế toán bị chia thành các đơn vị kế
toán mới phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản, xác định nợ
chưa thanh toán, lập báo cáo tài chính;
b) Phân chia tài sản, nợ chưa thanh toán, lập
biên bản bàn giao và ghi sổ kế toán theo biên bản bàn giao;
c) Bàn giao tài liệu kế toán liên quan đến tài
sản, nợ chưa thanh toán cho các đơn vị kế toán mới.
2. Đơn vị kế toán mới được thành lập căn cứ vào
biên bản bàn giao mở sổ kế toán và ghi sổ kế toán theo quy định của Luật này.
Điều 43. Công việc kế toán
trong trường hợp tách đơn vị kế toán
1. Đơn vị kế toán bị tách một bộ phận để thành
lập đơn vị kế toán mới phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Kiểm kê tài sản, xác định nợ chưa thanh toán
của bộ phận được tách;
b) Bàn giao tài sản, nợ chưa thanh toán của bộ
phận được tách, lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế toán theo biên bản bàn giao;
c) Bàn giao tài liệu kế toán liên quan đến tài
sản, nợ chưa thanh toán cho đơn vị kế toán mới; đối với tài liệu kế toán không
bàn giao thì đơn vị kế toán bị tách lưu trữ theo quy định tại Điều 40 của Luật
này.
2. Đơn vị kế toán mới được thành lập căn cứ vào
biên bản bàn giao mở sổ kế toán và ghi sổ kế toán theo quy định của Luật này.
Điều 44. Công việc kế toán
trong trường hợp hợp nhất các đơn vị kế toán
1. Các đơn vị kế toán hợp nhất thành đơn vị kế
toán mới thì từng đơn vị kế toán bị hợp nhất phải thực hiện các công việc sau
đây:
a) Khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản, xác định nợ
chưa thanh toán, lập báo cáo tài chính;
b) Bàn giao toàn bộ tài sản, nợ chưa thanh toán,
lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế toán theo biên bản bàn giao;
c) Bàn giao toàn bộ tài liệu kế toán cho đơn vị
kế toán hợp nhất.
2. Đơn vị kế toán hợp nhất phải thực hiện các
công việc sau đây:
a) Căn cứ vào các biên bản bàn giao, mở sổ kế
toán và ghi sổ kế toán;
b) Tổng hợp báo cáo tài chính của các đơn vị kế
toán bị hợp nhất thành báo cáo tài chính của đơn vị kế toán hợp nhất.
Điều 45. Công việc kế toán
trong trường hợp sáp nhập đơn vị kế toán
1. Đơn vị kế toán sáp nhập vào đơn vị kế toán
khác phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản, xác định nợ
chưa thanh toán, lập báo cáo tài chính;
b) Bàn giao toàn bộ tài sản, nợ chưa thanh toán,
lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế toán theo biên bản bàn giao;
c) Bàn giao toàn bộ tài liệu kế toán cho đơn vị
kế toán nhận sáp nhập.
2. Đơn vị kế toán nhận sáp nhập căn cứ vào biên
bản bàn giao ghi sổ kế toán theo quy định của Luật này.
Điều 46. Công việc kế toán
trong trường hợp chuyển đổi hình thức sở hữu
1. Đơn vị kế toán chuyển đổi hình thức sở hữu
phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản, xác định nợ
chưa thanh toán, lập báo cáo tài chính;
b) Bàn giao toàn bộ tài sản, nợ chưa thanh toán,
lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế toán theo biên bản bàn giao;
c) Bàn giao toàn bộ tài liệu kế toán cho đơn vị
kế toán có hình thức sở hữu mới.
2. Đơn vị kế toán có hình thức sở hữu mới căn cứ
vào biên bản bàn giao mở sổ kế toán và ghi sổ kế toán theo quy định của Luật
này.
Điều 47. Công việc kế toán
trong trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản
1. Đơn vị kế toán bị giải thể hoặc chấm dứt hoạt
động phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản, xác định nợ
chưa thanh toán, lập báo cáo tài chính;
b) Mở sổ kế toán theo dõi các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính liên quan đến giải thể, chấm dứt hoạt động;
c) Bàn giao tài liệu kế toán của đơn vị kế toán
giải thể hoặc chấm dứt hoạt động sau khi xử lý xong cho đơn vị kế toán cấp trên
hoặc tổ chức, cá nhân lưu trữ theo quy định tại Điều 40 của Luật này.
2. Trường hợp đơn vị kế toán bị tuyên bố phá sản
thì Toà án tuyên bố phá sản chỉ định người thực hiện công việc kế toán theo quy
định tại khoản 1 Điều này.
Chương 3:
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ NGƯỜI LÀM KẾ TOÁN
Điều 48. Tổ chức bộ máy kế
toán
1. Đơn vị kế toán phải tổ
chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán hoặc thuê làm kế toán.
2. Đơn vị kế toán phải bố
trí người làm kế toán trưởng. Trường hợp đơn vị kế toán chưa bố trí được người
làm kế toán trưởng thì phải cử người phụ trách kế toán hoặc thuê người làm kế
toán trưởng (sau đây kế toán trưởng và người phụ trách kế toán gọi chung là kế
toán trưởng).
3. Trường hợp cơ quan,
doanh nghiệp có đơn vị kế toán cấp trên và đơn vị kế toán cấp cơ sở thì tổ chức
bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật.
Điều 49. Trách nhiệm của
người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán
1. Tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế
toán, người làm kế toán trưởng theo đúng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại
Luật này.
2. Quyết định thuê làm kế toán, thuê làm kế toán
trưởng.
3. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác kế toán
trong đơn vị kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán và chịu trách nhiệm
về hậu quả do những sai trái mà mình gây ra.
Điều 50. Tiêu chuẩn, quyền
và trách nhiệm của người làm kế toán
1. Người làm kế toán phải có các tiêu chuẩn sau
đây:
a) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực,
liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật;
b) Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán.
2. Người làm kế toán có quyền độc lập về chuyên
môn, nghiệp vụ kế toán.
3. Người làm kế toán có trách nhiệm tuân thủ các
quy định của pháp luật về kế toán, thực hiện các công việc được phân công và
chịu trách nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ của mình. Khi thay đổi người làm kế
toán, người làm kế toán cũ phải có trách nhiệm bàn giao công việc kế toán và
tài liệu kế toán cho người làm kế toán mới. Người làm kế toán cũ phải chịu
trách nhiệm về công việc kế toán trong thời gian mình làm kế toán.
Điều 51. Những người không
được làm kế toán
1. Người chưa thành niên; người bị hạn chế hoặc
mất năng lực hành vi dân sự; người đang phải đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa
bệnh hoặc bị quản chế hành chính.
2. Người đang bị cấm hành nghề, cấm làm kế toán
theo bản án hoặc quyết định của Tòa án; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình
sự; người đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đã bị kết án về một trong các
tội về kinh tế, về chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án
tích.
3. Bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của
người có trách nhiệm quản lý điều hành đơn vị kế toán, kể cả kế toán trưởng
trong cùng một đơn vị kế toán là doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, hợp
tác xã, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước.
4. Thủ kho, thủ quỹ, người mua, bán tài sản
trong cùng một đơn vị kế toán là doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, hợp
tác xã, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước.
Điều 52. Kế toán trưởng
1. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện
công tác kế toán trong đơn vị kế toán theo quy định tại Điều 5 của Luật này.
2. Kế toán trưởng của cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ
chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và doanh nghiệp nhà nước ngoài
nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có nhiệm vụ giúp người đại diện theo
pháp luật của đơn vị kế toán giám sát tài chính tại đơn vị kế toán.
3. Kế toán trưởng chịu sự lãnh đạo của người đại
diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; trường hợp có đơn vị kế toán cấp trên
thì đồng thời chịu sự chỉ đạo và kiểm tra của kế toán trưởng cấp trên về chuyên
môn, nghiệp vụ.
4. Trường hợp đơn vị kế toán cử người phụ trách
kế toán thay kế toán trưởng thì người phụ trách kế toán phải có các tiêu chuẩn
quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này và phải thực hiện nhiệm vụ, trách
nhiệm và quyền quy định cho kế toán trưởng.
Điều 53. Tiêu chuẩn và điều
kiện của kế toán trưởng
1. Kế toán trưởng phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 50
của Luật này;
b) Có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ bậc
trung cấp trở lên;
c) Thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất
là hai năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại
học trở lên và thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là ba năm đối với
người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán bậc trung cấp.
2. Người làm kế toán trưởng phải có chứng chỉ
qua lớp bồi dưỡng kế toán trưởng.
3. Chính phủ quy định cụ thể tiêu chuẩn và điều
kiện của kế toán trưởng phù hợp với từng loại đơn vị kế toán.
Điều 54. Trách nhiệm và
quyền của kế toán trưởng
1. Kế toán trưởng có trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy định của pháp luật về kế
toán, tài chính trong đơn vị kế toán;
b) Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy
định của Luật này;
c) Lập báo cáo tài chính.
2. Kế toán trưởng có quyền độc lập về chuyên
môn, nghiệp vụ kế toán.
3. Kế toán trưởng của cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ
chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và doanh nghiệp nhà nước, ngoài
các quyền đã quy định tại khoản 2 Điều này còn có quyền:
a) Có ý kiến bằng văn bản với người đại diện
theo pháp luật của đơn vị kế toán về việc tuyển dụng, thuyên chuyển, tăng
lương, khen thưởng, kỷ luật người làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ;
b) Yêu cầu các bộ phận liên quan trong đơn vị kế
toán cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu liên quan đến công việc kế toán và giám
sát tài chính của kế toán trưởng;
c) Bảo lưu ý kiến chuyên môn bằng văn bản khi có
ý kiến khác với ý kiến của người ra quyết định;
d) Báo cáo bằng văn bản cho người đại diện theo
pháp luật của đơn vị kế toán khi phát hiện các vi phạm pháp luật về tài chính,
kế toán trong đơn vị; trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì báo cáo lên
cấp trên trực tiếp của người đã ra quyết định hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó.
Chương 4:
HOẠT ĐỘNG NGHỀ NGHIỆP KẾ TOÁN
Điều 55. Hành nghề kế toán
1. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy
định của pháp luật có quyền hành nghề kế toán.
2. Tổ chức kinh doanh dịch vụ kế toán phải thành
lập doanh nghiệp dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật. Người quản lý
doanh nghiệp dịch vụ kế toán phải có chứng chỉ hành nghề kế toán do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp theo quy định tại Điều 57 của Luật này.
3. Cá nhân hành nghề kế toán phải có chứng chỉ
hành nghề kế toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định tại Điều
57 của Luật này và phải có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán.
Điều 56. Thuê làm kế toán,
thuê làm kế toán trưởng
1. Đơn vị kế toán được ký
hợp đồng với doanh nghiệp dịch vụ kế toán hoặc cá nhân có đăng ký kinh doanh
dịch vụ kế toán để thuê làm kế toán hoặc thuê làm kế toán trưởng theo quy định
của pháp luật.
2. Việc thuê làm kế toán, thuê làm kế toán
trưởng phải được lập thành hợp đồng bằng văn bản theo quy định của pháp luật.
3. Đơn vị kế toán thuê làm kế toán, thuê làm kế
toán trưởng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực mọi thông tin,
tài liệu liên quan đến công việc thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng và
thanh toán đầy đủ, kịp thời phí dịch vụ kế toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.
4. Người được thuê làm kế toán trưởng phải có đủ
tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Điều 53 của Luật này.
5. Doanh nghiệp, cá nhân
cung cấp dịch vụ kế toán và người được thuê làm kế toán trưởng phải chịu trách
nhiệm về thông tin, số liệu kế toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Điều 57. Chứng chỉ hành
nghề kế toán
1. Công dân Việt Nam được cấp chứng chỉ hành
nghề kế toán phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực,
liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật; không thuộc đối tượng quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 51 của Luật này;
b) Có chuyên môn, nghiệp vụ về tài chính, kế
toán từ trình độ đại học trở lên và thời gian công tác thực tế về tài chính, kế
toán từ năm năm trở lên;
c) Đạt kỳ thi tuyển do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tổ chức.
2. Người nước ngoài được cấp chứng chỉ hành nghề
kế toán phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Được phép cư trú tại Việt Nam;
b) Có chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng
chỉ kế toán do tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế về kế toán cấp được Bộ
Tài chính Việt Nam thừa nhận;
c) Đạt kỳ thi sát hạch về pháp luật kinh tế, tài
chính, kế toán Việt Nam do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức.
3. Bộ Tài chính quy định chương trình bồi dưỡng,
hội đồng thi tuyển, thủ tục, thẩm quyền cấp và thu hồi chứng chỉ hành nghề kế
toán theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 58. Quyền tham gia tổ
chức nghề nghiệp kế toán
Đơn vị kế toán và người làm kế toán có quyền
tham gia Hội kế toán Việt Nam hoặc tổ chức nghề nghiệp kế toán khác nhằm mục
đích phát triển nghề nghiệp kế toán, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội
viên theo quy định của pháp luật.
Chương 5:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KẾ TOÁN
Điều 59. Nội dung quản lý
nhà nước về kế toán
Nội dung quản lý nhà nước về kế toán bao gồm:
1. Xây dựng, chỉ đạo thực
hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kế toán;
2. Ban hành, phổ biến, chỉ
đạo và tổ chức thực hiện văn bản pháp luật về kế toán;
3. Kiểm tra kế toán; kiểm
tra hoạt động dịch vụ kế toán;
4. Hướng dẫn hoạt động hành
nghề kế toán, tổ chức thi tuyển, cấp và thu hồi chứng chỉ hành nghề kế toán;
5. Hướng dẫn và tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng nghề nghiệp kế toán;
6. Tổ chức và quản lý công
tác nghiên cứu khoa học về kế toán và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động kế toán;
7. Hợp tác quốc tế về kế
toán;
8. Giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về kế toán.
Điều 60. Cơ quan quản lý
nhà nước về kế toán
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về kế
toán.
2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế toán.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về kế toán trong ngành,
lĩnh vực được phân công phụ trách.
4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý
nhà nước về kế toán tại địa phương.
Chương 6:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 61. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động
kế toán thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 62. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về
kế toán thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 63. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2004.
2. Pháp lệnh kế toán và thống kê ngày 10 tháng 5
năm 1988 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 64. Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2003.
Nguyễn Văn
An
(Đã ký)
|