Thông tư 80/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế
- Thông tư 95/2016/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế (thay thế Thông tư 80/2012/TT-BTC đã hết hiệu lực)
- Luật Quản lý Thuế và văn bản hướng dẫn thi hành mới nhất
BỘ TÀI CHÍNH
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 80/2012/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2012
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN LUẬT QUẢN LÝ THUẾ VỀ ĐĂNG KÝ THUẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi
hành;
Căn cứ các Luật Thuế, Pháp lệnh phí, lệ phí và các văn
bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi
hành;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn Luật
Quản lý thuế về đăng ký thuế như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về hồ
sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thuế; thay đổi thông tin đăng ký thuế; chấm dứt
hiệu lực mã số thuế; trách nhiệm quản lý và sử dụng mã số thuế.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối
với các tổ chức, cá nhân sau:
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ, hàng hoá.
2. Cá nhân có thu nhập chịu
thuế thu nhập cá nhân.
3. Tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp
luật.
4. Tổ chức được ủy quyền
thu phí, lệ phí.
5. Tổ chức nước ngoài không
có tư cách pháp nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh
tại Việt Nam phù hợp với luật pháp Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
6. Tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến các vấn đề về thuế như: các Ban quản lý dự án, các đơn vị sự
nghiệp, các tổ chức, cá nhân không phát sinh nghĩa vụ nộp thuế nhưng được hoàn
thuế, hoặc được tiếp nhận hàng viện trợ từ nước ngoài.
7. Tổ chức, cá nhân khác có
phát sinh khoản phải nộp Ngân sách nhà nước.
Điều 3. Mã số thuế
1. Mã số thuế là một dãy
các chữ số được mã hoá theo một nguyên tắc thống nhất để cấp cho từng người nộp
thuế theo quy định của các Luật Thuế, Pháp lệnh phí và lệ phí (gọi chung là “pháp
luật về thuế”), bao gồm cả người nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Mã số thuế
để nhận biết, xác định từng người nộp thuế và được quản lý thống nhất trên phạm
vi toàn quốc.
2. Mã số thuế được cấu trúc
là một dãy số được chia thành các nhóm như sau:
N1N2
N3N4N5N6N7N8N9
N10 N11N12N13
Trong
đó:
-
Hai chữ số đầu N1N2
là số phân khoảng tỉnh cấp mã số thuế được quy định theo danh mục mã phân
khoảng tỉnh.
-
Bảy chữ số N3N4N5N6N7N8N9
được đánh theo số thứ tự từ 0000001 đến 9999999. Chữ số N10 là chữ số kiểm tra.
-
Mười số từ N1 đến N10 được cấp cho đơn vị
chính và doanh nghiệp thành viên.
-
Ba chữ số N11N12N13
là các số thứ tự từ 001 đến 999 được cấp cho từng đơn vị trực thuộc
của đơn vị chính và doanh nghiệp thành viên.
3.
Nguyên tắc cấp mã số thuế
a) Tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 2
Thông tư này được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình
hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi chấm dứt hoạt động, trừ các trường
hợp quy định tại điểm d, đ, e khoản này.
Mã số thuế được dùng để khai thuế, nộp thuế cho tất cả các loại thuế mà
người nộp thuế phải nộp, kể cả trường hợp người nộp thuế kinh doanh nhiều ngành
nghề khác nhau hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh tại các địa bàn khác nhau.
Mã
số thuế đã cấp không được sử dụng để cấp cho người nộp thuế khác. Tổ chức kinh
doanh khi chấm dứt hoạt động thì mã số thuế chấm dứt hiệu lực và không được sử
dụng lại.
Mã số thuế đã cấp cho người nộp thuế là chủ hộ kinh doanh hoặc một cá
nhân không thay đổi trong suốt cuộc
đời của cá nhân đó, kể cả trường hợp đã ngừng hoạt động kinh doanh sau đó kinh
doanh trở lại.
Mã
số thuế của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp được giữ
nguyên.
Đối
với doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, mã số thuế đồng thời là
mã số doanh nghiệp.
b)
Mã số thuế 10 số (N1N2N3N4N5N6N7N8N9N10) được cấp cho:
Tổ
chức, cá nhân nêu tại Điều 2, trừ các trường hợp quy định tại điểm c Khoản 3
Điều này.
c)
Mã số thuế 13 số (N1N2N3N4N5N6N7N8N9N10 N11N12N13) được cấp cho:
-
Các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có phát
sinh nghĩa vụ thuế kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế;
-
Đơn vị sự nghiệp trực thuộc tổng công ty, trực thuộc doanh nghiệp có phát sinh
nghĩa vụ thuế.
Các
tổ chức, cá nhân được quy định tại điểm này được gọi là “Đơn vị trực thuộc”,
đơn vị có “đơn vị trực thuộc” được gọi là “đơn vị chủ quản”. Đơn vị trực thuộc
trước khi đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp thì đơn vị chủ quản
phải kê khai các đơn vị này vào “Bảng kê các đơn vị trực thuộc” để cơ quan thuế
cấp mã số thuế 13 số.
d)
Cấp mã số thuế cho người nộp thuế là nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu
khí
Đối với hợp đồng tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí (sau đây gọi chung là
“hợp đồng dầu khí”), mã số thuế 10 số được cấp cho: Người điều hành (Công ty
điều hành chung) theo từng hợp đồng dầu khí; Doanh nghiệp liên doanh đối với
hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng liên doanh.
Trường hợp hợp đồng dầu khí
quy định mỗi nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện nghĩa vụ thuế riêng thì nhà
thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng được cấp mã số thuế 13 số (kể cả nhà thầu,
nhà đầu tư là Người điều hành và nhà thầu nhận phần lãi được chia) theo mã số
thuế 10 số của Người điều hành để thực hiện kê khai, nộp thuế và quyết toán
thuế đối với từng hợp đồng dầu khí.
đ) Cấp mã số thuế cho nhà
thầu nước ngoài đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế
Nhà thầu, nhà thầu phụ nước
ngoài đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì được cấp mã số thuế 10 số
theo từng hợp đồng thầu đã ký.
e) Cấp mã số thuế cho Bên Việt
Nam nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài
Nhà thầu và nhà thầu phụ
nước ngoài không đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì bên Việt Nam
ký hợp đồng với nhà thầu có trách nhiệm khai và nộp thuế cho bên nước ngoài.
Bên Việt Nam được cấp mã số thuế 10 số để sử dụng cho việc khai, nộp thuế cho
các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài.
Chương II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
ĐĂNG KÝ THUẾ
Điều
4. Thời hạn, thời gian giải quyết và số lượng hồ sơ đăng ký thuế
1. Thời hạn đăng ký thuế
a) Doanh nghiệp thành lập,
hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị
định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
b) Các tổ chức, cá nhân có
hoạt động sản xuất kinh doanh, phát sinh nghĩa vụ nộp thuế, được hoàn thuế phải
thực hiện đăng ký thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày:
- Được cấp Giấy chứng nhận hoạt động hoặc Giấy phép thành lập, hoạt động
hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;
- Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký
kinh doanh hoặc hộ gia đình, cá nhân thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay của các tổ chức, cá
nhân;
- Bắt đầu thực hiện nhiệm vụ thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;
- Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân (ngày cá nhân nhận thu nhập);
- Phát sinh tiền thuế giá trị gia tăng được hoàn theo quy định của pháp
luật về thuế đối với các chủ dự án (hoặc đại diện được uỷ quyền như ban quản lý
công trình), nhà thầu chính nước ngoài;
- Phát sinh nghĩa vụ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
2. Thời gian giải quyết hồ sơ: 03 (ba) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký thuế theo quy định (áp dụng chung đối với
các thủ tục tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp và chấm dứt hiệu lực mã số thuế).
3. Quy định hồ sơ: Người nộp thuế nộp 01 (một) bộ
hồ sơ duy nhất (áp dụng chung đối với các thủ tục tổ chức, sắp xếp lại doanh
nghiệp và chấm dứt hiệu lực mã số thuế).
Điều 5. Hồ sơ đăng ký thuế
1. Hồ sơ đăng ký thuế đối
với người nộp thuế là doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp (bao gồm cả
các đơn vị trực thuộc)
Doanh nghiệp thành lập và
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp thực hiện đăng ký thuế theo quy định tại các
Điều 19, 20, 21, 22, 23 và 33 Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính
phủ về đăng ký doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
2. Hồ sơ đăng ký thuế đối
với người nộp thuế là tổ chức sản xuất kinh doanh không thành lập theo Luật Doanh
nghiệp và các đơn vị trực thuộc
a) Đối với tổ chức sản xuất
kinh doanh
Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này và
các bảng kê kèm theo tờ khai đăng ký thuế (nếu có);
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy
chứng nhận đầu tư hoặc Quyết định thành lập.
Trường hợp tổ chức sản xuất kinh doanh là đơn vị chủ quản có đơn vị trực
thuộc thì tổ chức sản xuất kinh doanh phải kê khai các đơn vị trực thuộc vào “Bảng
kê các đơn vị trực thuộc”. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị chủ quản cấp
mã số thuế cho đơn vị chủ quản, đồng thời cấp mã số cho từng đơn vị trực thuộc
có trong “Bảng kê các đơn vị trực thuộc” của đơn vị chủ quản, kể cả trường hợp
các đơn vị trực thuộc đóng tại các tỉnh khác. Đơn vị chủ quản có trách nhiệm
thông báo mã số thuế (13 số) cho các đơn vị trực thuộc. Cơ quan thuế quản lý
đơn vị chủ quản có trách nhiệm thông báo mã số thuế (13 số) cho cơ quan thuế
quản lý đơn vị trực thuộc.
Trường hợp đơn vị chủ quản thành lập thêm đơn vị trực thuộc thì đơn vị chủ
quản phải có hồ sơ gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được cấp mã số thuế
cho đơn vị trực thuộc mới thành lập thêm, đồng thời bổ sung vào “Bảng kê các
đơn vị trực thuộc” của đơn vị chủ quản.
Hồ sơ đăng ký mã số thuế cho đơn vị trực thuộc thành lập thêm gồm:
- Thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
theo mẫu 07-MST ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Quyết định thành lập đơn vị trực thuộc.
b) Đối với đơn vị trực
thuộc
- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này và
các bảng kê kèm theo tờ khai đăng ký thuế (nếu có). Trên tờ khai đăng ký thuế
phải ghi rõ mã số thuế 13 số đã được đơn vị chủ quản thông báo;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy
chứng nhận đầu tư; hoặc Quyết định thành lập.
Cơ quan thuế địa phương nơi đơn vị trực thuộc đặt trụ sở căn cứ hồ sơ đăng
ký thuế của đơn vị trực thuộc và thông báo mã số thuế (13 số) của cơ quan thuế
quản lý đơn vị chủ quản để thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế theo quy định.
3. Hồ sơ đăng ký thuế đối
với người nộp thuế là hộ gia đình, cá nhân kinh doanh
- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu
có);
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc chứng minh
quân đội hoặc hộ chiếu.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chỉ được đăng
ký kinh doanh tại một địa điểm. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử
dụng thường xuyên hơn mười lao động phải chuyển đổi sang hoạt động theo hình
thức doanh nghiệp và thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo quy định Nghị định số
43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
4. Hồ sơ đăng ký thuế đối
với người nộp thuế là nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế trực
tiếp với cơ quan thuế
a) Đối với nhà thầu, nhà
thầu phụ nước ngoài trực tiếp ký hợp đồng thầu với chủ đầu tư
Trường hợp nhà thầu nước ngoài là tổng thầu hoặc nhà thầu chính ký hợp đồng
thầu với chủ đầu tư theo quy định của pháp luật, hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy phép thầu (hoặc giấy tờ tương đương
do cơ quan có thẩm quyền cấp);
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy xác nhận đăng ký văn phòng điều
hành (hoặc giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp, nếu có);
- Bảng kê nhà thầu phụ kèm theo hợp đồng nhận thầu (nếu có).
Cơ quan thuế địa phương căn cứ hồ sơ đăng ký thuế
của nhà thầu thực hiện cấp mã số thuế 10 số theo quy định.
b) Đối với nhà thầu nước
ngoài tham gia hợp đồng liên danh tại Việt Nam
Trường hợp các bên liên danh thành lập ra Ban
điều hành liên danh thì Ban điều hành liên danh được cấp mã số thuế 10 số để
thực hiện kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế theo quy định.
Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy phép thầu (hoặc giấy tờ tương đương
do cơ quan có thẩm quyền cấp);
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy xác nhận đăng ký văn phòng điều
hành (hoặc giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp, nếu có);
- Bảng kê danh sách nhà thầu phụ, các bên tham gia liên danh kèm theo hợp
đồng nhận thầu (nếu có).
Trường hợp các bên tham gia liên danh thực hiện
một phần công việc riêng biệt, tự xác định phần doanh thu thu được của mình thì
có thể thực hiện đăng ký thuế riêng để kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế theo
quy định của pháp luật về thuế hiện hành.
5. Hồ sơ đăng ký thuế đối
với bên Việt Nam nộp thuế thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài
Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư
này;
Trường hợp Bên Việt Nam cần quyết toán, xác nhận
số tiền thuế đã nộp thay cho các nhà thầu nước ngoài, Bên Việt Nam phải cung
cấp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý 01 (một) bộ hồ sơ gồm: bản sao không yêu
cầu chứng thực hợp đồng thầu; các chứng từ, tài liệu liên quan đến hợp đồng
thầu đã ký với các nhà thầu nước ngoài để phục vụ cho việc quyết toán thuế và
xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ thuế (nếu có).
6. Hồ sơ đăng ký thuế đối
với người nộp thuế là nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí
a) Đối với Người điều hành và doanh nghiệp liên
doanh
Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu 01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này và các bảng
kê kèm theo tờ khai đăng ký thuế (nếu có);
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đầu tư.
Người điều hành thực hiện kê khai các nhà thầu,
nhà đầu tư dầu khí vào “Bảng kê các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài”. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp
Người điều hành cấp mã số thuế 10 số cho Người điều hành đồng thời cấp mã số 13
số cho từng nhà thầu, nhà đầu tư có trong “Bảng kê các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài” của Người điều hành. Người
điều hành có trách nhiệm thông báo mã số thuế (13 số) cho các nhà thầu, nhà đầu
tư. Cơ quan thuế quản lý Người điều hành có trách nhiệm thông báo mã số thuế
(13 số) cho cơ quan thuế quản lý nhà thầu, nhà đầu tư.
b) Đối với nhà thầu, nhà
đầu tư (bao gồm cả nhà thầu nhận phần lãi được chia)
Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này.
Trên tờ khai đăng ký thuế phải ghi rõ mã số thuế 13 số đã được Người điều hành
thông báo;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đầu tư;
Cơ quan thuế địa phương nơi nhà thầu, nhà đầu tư đặt văn phòng điều hành
căn cứ hồ sơ đăng ký thuế của nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí và thông báo mã số
thuế của cơ quan thuế quản lý trực tiếp Người điều hành để thực hiện cấp Giấy
chứng nhận đăng ký thuế theo quy định.
7. Hồ sơ đăng ký thuế đối
với người nộp thuế là cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân gồm
- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Chứng minh nhân dân hoặc chứng minh quân
đội hoặc hộ chiếu đối với người nước ngoài.
8. Hồ sơ đăng ký thuế đối
với người nộp thuế là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan
đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam (có hoàn thuế giá trị gia tăng)
Sử dụng tờ khai đăng ký
thuế theo mẫu 06-ĐK-TCT ban hành
kèm theo Thông tư này.
9. Hồ sơ đăng ký thuế đối
với người nộp thuế là tổ chức được ủy quyền thu thuế, phí, lệ phí và các khoản
thu khác theo quy định của pháp luật; các chủ dự án; tổ chức khấu trừ thuế thu
nhập cá nhân nhưng đơn vị không có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Sử dụng tờ khai đăng ký thuế
theo mẫu 01-ĐK-TCT ban hành kèm
theo Thông tư này (chỉ thực hiện khai các chỉ tiêu: 1, 3, 9, 14).
10. Đối với một số ngành,
nghề đặc biệt do các Bộ, ngành cấp giấy phép hoạt động (như tín dụng, luật sư,
công chứng, dầu khí, bảo hiểm, y tế hoặc các lĩnh vực chuyên ngành khác) thì sử
dụng giấy phép này thay cho Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, quyết định
thành lập, giấy chứng nhận đầu tư trong hồ sơ đăng ký thuế.
11. Đối với người nộp thuế
sử dụng đất phi nông nghiệp là cá nhân, cơ quan thuế tự động cấp mã số thuế khi
nhận hồ sơ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của năm đầu tiên.
Điều 6. Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế
1. Doanh nghiệp và các đơn
vị trực thuộc thành lập theo Luật Doanh nghiệp, thực hiện nộp hồ sơ đăng ký
thuế tại cơ quan Đăng ký kinh doanh theo quy định của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp, tổ chức
khác và các đơn vị trực thuộc thực hiện đăng ký thuế tại Cục Thuế nơi đặt trụ
sở.
3. Tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm khấu trừ và nộp thay thuế thực hiện đăng ký thuế tại cơ quan thuế trực
tiếp quản lý nơi tổ chức, cá nhân đó có trụ sở. Riêng đối với cá nhân nộp thuế
thu nhập cá nhân thông qua cơ quan chi trả thu nhập thì nộp tờ khai đăng ký
thuế tại cơ quan chi trả thu nhập; Cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp tờ khai
đăng ký thuế của từng cá nhân để nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
4. Cá nhân thuộc diện nộp
thuế thu nhập cá nhân nộp trực tiếp, không qua đơn vị chi trả thu nhập, đăng ký
thuế tại cơ quan thuế nơi phát sinh thu nhập chịu thuế, nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú hoặc nơi tạm trú.
5. Hợp tác xã, tổ hợp tác,
hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện đăng ký thuế tại Chi cục thuế quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Điều 7. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế
1. Doanh nghiệp thành lập và
hoạt động theo quy định Luật Doanh nghiệp, cơ quan thuế thực hiện theo Quy
trình phối hợp trao đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp giữa cơ quan Thuế và cơ
quan Đăng ký kinh doanh hiện hành.
2. Việc tiếp nhận hồ sơ đối
với các tổ chức, cá nhân không thành lập theo Luật Doanh nghiệp được thực hiện
như sau:
Công chức thuế tiếp nhận và
đóng dấu tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế, ghi rõ thời điểm nhận hồ sơ, số lượng
tài liệu theo bảng kê danh mục hồ sơ
đăng ký thuế đối với trường hợp hồ sơ đăng ký thuế nộp trực tiếp tại cơ quan
thuế. Công chức thuế viết phiếu hẹn ngày trả kết quả đăng ký thuế, thời hạn trả
kết quả không được quá số ngày quy định của Thông tư này.
Trường hợp hồ sơ đăng ký
thuế gửi bằng đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và
ghi sổ văn thư của cơ quan thuế.
Trường hợp đăng ký thuế
điện tử, việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế được thực hiện thông qua hệ thống
giao dịch điện tử.
Công chức thuế kiểm tra hồ
sơ đăng ký thuế, trường hợp cần bổ sung hồ sơ đăng ký thuế, cơ quan thuế thông
báo cho người nộp hồ sơ trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ thời điểm
nhận hồ sơ đối với hồ sơ nhận trực tiếp; trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với hồ sơ nhận theo đường bưu chính hoặc giao
dịch điện tử.
Điều 8. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế
Giấy chứng nhận đăng ký
thuế được cấp cho các tổ chức, cá nhân quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản
3 Điều 3 Thông tư này, trừ các trường hợp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp.
1.
Thời hạn cấp chứng nhận đăng ký thuế
Cơ quan thuế có trách nhiệm
cấp chứng nhận đăng ký thuế chậm nhất không quá 03 (ba) ngày làm việc đối với
các hồ sơ đăng ký thuế tính từ ngày nhận được đủ hồ sơ đăng ký thuế.
2.
Chứng nhận đăng ký thuế
a) Giấy chứng nhận đăng ký thuế: Người nộp thuế
thực hiện đầy đủ thủ tục và hồ sơ đăng ký thuế được cơ quan thuế cấp “Giấy
chứng nhận đăng ký thuế” theo mẫu số 10-MST ban
hành kèm theo Thông tư này (trừ cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá
nhân và các trường hợp được cấp Thông báo mã số thuế).
b) Thẻ mã số thuế cá nhân: Cá nhân thuộc diện nộp thuế
thu nhập cá nhân thực hiện đầy đủ thủ tục và hồ sơ đăng ký thuế được cấp “Thẻ
mã số thuế cá nhân” theo mẫu số 12-MST ban
hành kèm theo Thông tư này.
c) Thông báo mã số thuế: Các trường hợp được cấp
thông báo mã số thuế theo mẫu số 11-MST ban
hành kèm theo Thông tư này gồm:
- Người nộp thuế có phát sinh các hoạt động kinh doanh
mới hoặc mở rộng hoạt động kinh doanh sang địa phương khác không thành lập chi
nhánh hoặc đơn vị trực thuộc;
- Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh thiếu chứng minh nhân
dân hoặc thiếu giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh;
- Cá nhân nộp thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp;
- Bên Việt Nam nộp thay cho thuế
nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài;
- Đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ
trang;
- Tổ chức kinh tế của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp.
- Tổ chức, cá nhân khác có phát
sinh nghĩa vụ thuế nhưng không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
3.
Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế
Việc cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký thuế và Thẻ mã số thuế cá nhân cho các trường hợp (trừ các doanh
nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp) được cơ quan thuế thực hiện trong thời
hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của người nộp thuế.
Các trường hợp được cấp lại
Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thẻ mã số thuế cá nhân cụ thể sau:
a) Cấp lại cho trường hợp
mất, rách, nát Giấy chứng nhận đăng ký thuế: Người nộp thuế phải kê khai với cơ
quan thuế trực tiếp quản lý để được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế. Hồ sơ
đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế gồm “Đơn đề nghị cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký thuế” theo mẫu số 13-MST.
b) Cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký thuế trong trường hợp chỉ tiêu trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế thay
đổi: Khi có nội dung ghi tại các chỉ tiêu trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế
thay đổi, người nộp thuế phải thực hiện các thủ tục theo hướng dẫn tại Điều 11
Thông tư này để cơ quan thuế cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
c) Cấp lại Thẻ mã số thuế
cá nhân: Cá nhân mất Thẻ mã số thuế cá nhân hoặc thẻ bị rách, nát, hỏng thì làm
đơn đề nghị cơ quan thuế cấp lại Thẻ mã số thuế cá nhân theo mẫu số 13-MST.
Trong đơn phải ghi rõ: mã số thuế, họ tên, số chứng minh nhân dân hoặc số hộ
chiếu (nếu là người nước ngoài), nơi đăng ký cấp thẻ trước đây. Trường hợp đổi
thẻ thì cá nhân đó phải nộp lại thẻ cũ cho cơ quan thuế.
4.
Cấp lại Thông báo mã số thuế: Người nộp thuế liệt kê tại điểm c khoản 2 Điều
này có yêu cầu cấp lại Thông báo mã số thuế thì làm đơn đề nghị cơ quan thuế
trực tiếp quản lý cấp lại Thông báo mã số thuế theo mẫu số 13-MST. Trong đơn
ghi rõ: tên, mã số thuế đã được thông báo trước đây, họ tên, số chứng minh nhân
dân (nếu là cá nhân).
Điều 9. Hướng dẫn một số trường hợp cụ thể
1. Người nộp thuế đã được
cấp mã số thuế nếu phát sinh các hoạt động sản xuất kinh doanh mới hoặc mở rộng
kinh doanh sang các tỉnh, thành phố khác (không thành lập chi nhánh hoặc đơn vị
trực thuộc) phải thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế nơi phát sinh hoạt
động kinh doanh mới hoặc mở rộng kinh doanh theo quy định của pháp luật về
thuế. Người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức sử dụng mẫu tờ khai 01-ĐK-TCT,
đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức sử dụng mẫu tờ khai 02-ĐK-TCT kèm
hợp đồng hoặc giấy phép hoạt động kinh doanh mới, mở rộng để đăng ký thuế với
Cục thuế tỉnh, thành phố nơi có phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh mới
hoặc mở rộng. Người nộp thuế phải tự ghi mã số thuế đã được cấp trên tờ khai
đăng ký thuế này.
2. Hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh khi chuyển hoạt động kinh doanh từ vợ sang chồng, bố mẹ sang con và
ngược lại (bao gồm cả trường hợp bán cơ sở kinh doanh của hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh) phải thông báo với cơ quan thuế để cấp lại mã số thuế. Trường
hợp bên nhận đã được cấp mã số thuế cá nhân thì sử dụng mã số thuế đã được cấp
để khai, nộp các loại thuế phát sinh.
3. Một số quy định về mã số
thuế cá nhân:
- Cá nhân cùng lúc nộp thuế
thu nhập cá nhân qua nhiều tổ chức chi trả, chỉ đăng ký thuế tại một tổ chức
chi trả để được cấp mã số thuế. Cá nhân thông báo mã số của mình với các tổ
chức chi trả khác để các tổ chức chi trả sử dụng vào việc khai thuế, nộp thuế.
Nếu một cá nhân vừa nộp thuế thu nhập cá nhân, vừa có hoạt động kinh doanh thì
sử dụng mã số thuế thu nhập cá nhân để khai thuế, nộp thuế cho các hoạt động
kinh doanh theo mẫu đăng ký thuế 03-ĐK-TCT (ghi mã số thuế đã được cấp vào ô mã
số thuế của tờ khai). Trường hợp cá nhân hoạt động kinh doanh đã được cấp mã số
thuế thì sử dụng mã số thuế này để khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân. Cá
nhân thực hiện thủ tục đăng ký khai thuế, nộp thuế với cơ quan thuế theo mẫu
05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (tự ghi mã số thuế đã được cấp vào ô
mã số thuế).
- Trường hợp cơ quan thuế có đầy đủ thông tin cá nhân về
người nộp thuế thì thực hiện cấp mã số thuế và thông báo cho người nộp thuế
biết.
- Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phát sinh
hoạt động kinh doanh mới hoặc mở rộng sang địa bàn khác quận, huyện, thị xã nơi
đã đăng ký mã số thuế thì sử dụng mã số thuế 10 số đã được cấp để khai, nộp
thuế. Cơ quan thuế phát hiện cá nhân có hơn một mã số thuế 10 số thì thực hiện
thu hồi các mã số thuế 10 số đã cấp sau mã số thuế 10 số đầu tiên.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân nếu phát sinh thu nhập chịu
thuế thu nhập cá nhân phải sử dụng mã số thuế cá nhân của chủ doanh nghiệp tư
nhân để kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế; Không sử dụng mã số thuế của
doanh nghiệp tư nhân để kê khai, khấu trừ các khoản thuế thu nhập cá nhân này.
Mục 2. THAY ĐỔI THÔNG TIN ĐĂNG KÝ
THUẾ
Điều 10. Trách
nhiệm và thời hạn thông báo thay đổi thông tin đăng ký
1. Đối với doanh nghiệp thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì
thực hiện thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại Điều 45
Nghị định số 43/2010/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác thực hiện thông báo cho cơ quan
thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày phát sinh sự
thay đổi theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 11. Hồ sơ, thủ tục thay đổi
thông tin
1.
Đổi tên cơ sở kinh doanh: Cơ sở kinh doanh khi đổi tên phải khai bổ sung với cơ
quan thuế trực tiếp quản lý. Hồ sơ gồm:
- Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế theo mẫu 08-MST ban
hành kèm theo Thông tư này;
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bản gốc).
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh điều chỉnh theo tên mới;
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ khai
bổ sung của cơ sở kinh doanh, cơ quan thuế cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế
cho cơ sở kinh doanh theo tên mới với mã số thuế đã được cấp trước đây, đồng
thời thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký thuế cũ.
2. Chuyển địa điểm kinh
doanh: Trường hợp chuyển địa điểm kinh doanh, người nộp thuế phải khai báo với
cơ quan thuế quản lý trực tiếp để làm thủ tục chuyển địa điểm. Mọi trường hợp
thay đổi địa điểm kinh doanh đều không thay đổi mã số thuế.
a) Trường hợp chuyển địa điểm kinh doanh trong cùng địa
bàn tỉnh:
Hồ sơ gồm: Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế theo mẫu 08-MST, trong đó ghi rõ
thông tin thay đổi về địa điểm kinh doanh.
Trường hợp người nộp thuế thuộc Cục Thuế trực tiếp quản lý thì hồ sơ được
gửi đến Cục Thuế để thực hiện điều chỉnh lại thông tin về địa chỉ mới của người
nộp thuế. Cục Thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế có trách nhiệm cập nhật các
thông tin thay đổi vào hệ thống dữ liệu đăng ký thuế trong thời hạn 02 (hai)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ điều chỉnh.
Trường hợp người nộp thuế thuộc Chi cục Thuế quản lý thì hồ sơ được lập
thành 02 (hai) bộ để gửi đến Chi cục Thuế nơi người nộp thuế chuyển đi và Chi
cục Thuế nơi người nộp thuế chuyển đến. Chi cục Thuế nơi người nộp thuế chuyển
đi phải lập thông báo tình hình nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu số 09-MST gửi
đến Chi cục Thuế nơi người nộp thuế chuyển đến và Cục Thuế trong thời hạn 03 (ba)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị chuyển địa điểm.
b) Trường hợp chuyển địa điểm kinh doanh giữa các tỉnh:
- Tại nơi người nộp thuế chuyển đi. Hồ sơ khai gồm:
+ Thông báo chuyển địa điểm;
+ Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bản gốc);
+ Thông báo tình trạng kê khai, nộp thuế của đơn vị
chuyển địa điểm kinh doanh theo mẫu 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ khai chuyển địa điểm của người nộp thuế,
cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đi thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký thuế
và lập thông báo tình hình nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu 09-MST gửi 01 (một)
bản cho người nộp thuế, 01 (một) bản cho cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển
đến.
- Tại nơi người nộp thuế chuyển đến: Trong thời hạn 05
(năm) ngày làm việc, kể từ ngày được cấp đổi Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng
nhận đầu tư... theo địa chỉ mới, người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế tại
cơ quan thuế nơi chuyển đến.
Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
+ Tờ khai đăng ký thuế (ghi mã số thuế đã được cấp trước
đó);
+ Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy phép kinh doanh hoặc
giấy chứng nhận đầu tư... do cơ quan có thẩm quyền nơi chuyển đến cấp.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ, chính xác, cơ quan thuế phải
cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế và giữ nguyên mã số
thuế mà người nộp thuế đã được cấp trước đó.
3.
Thông báo thay đổi các chỉ tiêu khác trên tờ khai đăng ký thuế:
Khi thay đổi các nội dung thông tin đã kê khai trong đăng ký thuế, người
nộp thuế phải thực hiện thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế theo “Tờ khai
điều chỉnh đăng ký thuế” mẫu 08-MST ban
hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày có sự thay
đổi.
Hồ sơ bổ sung đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế theo mẫu 08-MST;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy phép đăng ký kinh
doanh bổ sung hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đầu tư
đối với các trường hợp thay đổi thông tin phải cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh bổ sung hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận
đầu tư;
- Bảng kê kèm theo tờ khai đăng ký thuế ban đầu (nếu có).
Điều 12. Địa điểm nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký
thuế
1. Doanh nghiệp và các đơn
vị trực thuộc thành lập theo Luật Doanh nghiệp thực hiện nộp hồ sơ thay đổi
thông tin đăng ký thuế tại cơ quan Đăng ký kinh doanh theo quy định của Nghị
định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
2. Các tổ chức, cá nhân khác
nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
Điều 13. Tiếp nhận hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế
Cơ quan thuế có trách nhiệm
tiếp nhận hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế, thực hiện
thay đổi và cập nhật các thông tin thay đổi vào hệ thống dữ liệu đăng ký thuế
của ngành thuế.
Trường hợp phát sinh thay
đổi thông tin các chỉ tiêu có trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế, cơ quan thuế lập
giấy hẹn để cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế trong thời hạn 03 (ba) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thay đổi thông tin.
Mục 3. CHẤM DỨT HIỆU LỰC MÃ SỐ
THUẾ
Điều 14. Chấm dứt hiệu lực mã số
thuế
Chấm dứt hiệu lực mã số thuế là thủ tục cơ quan thuế xác định mã số thuế
không còn giá trị sử dụng trong hệ thống dữ liệu đăng ký thuế của ngành Thuế.
Cơ quan thuế thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký thuế và thông báo công khai danh
sách các mã số thuế chấm dứt hiệu lực sử dụng.
Tổ chức, cá nhân kinh doanh chấm dứt hoạt động, tổ chức sắp xếp lại doanh
nghiệp phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Đối với cá nhân
chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, cơ
quan thuế trực tiếp quản lý thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy
định.
Tổ chức sau khi đã làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, nếu hoạt động
trở lại phải thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế mới. Cá nhân sau khi
đã làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, nếu phát sinh nghĩa vụ thuế phải
thực hiện thủ tục đăng ký thuế với cơ quan thuế để được sử dụng lại mã số thuế
đã được cấp trước đây.
Điều 15. Hồ sơ, thủ tục chấm dứt
hiệu lực mã số thuế
1. Đối với doanh
nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và đơn vị trực thuộc
a) Đối với doanh
nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế gồm:
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bản gốc);
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Quyết định giải thể
doanh nghiệp hoặc Quyết định mở thủ tục phá sản doanh nghiệp; Thông báo chấm
dứt hoạt động của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được
Thông báo của cơ quan có thẩm quyền cấp đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu
tư, giấy phép hoạt động hoặc người nộp thuế về việc giải thể, chấm dứt hoạt
động, sắp xếp lại doanh nghiệp, cơ quan thuế phải thực hiện thông báo doanh nghiệp
ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế, người nộp thuế phải thực hiện
nộp các hồ sơ liên quan và quyết toán các nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế trực
tiếp quản lý theo quy định.
Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được các tài liệu,
hồ sơ liên quan đến việc quyết toán nghĩa vụ thuế từ người nộp thuế, cơ quan
thuế tiến hành kiểm tra quyết toán thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và
các văn bản hướng dẫn hiện hành.
b) Đối với đơn vị
trực thuộc:
Đơn vị chủ quản chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì tất cả các đơn vị trực
thuộc sẽ bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Đơn vị chủ quản có trách nhiệm thông
báo việc chấm dứt tồn tại của mình cho các đơn vị trực thuộc biết. Đơn vị trực
thuộc có trách nhiệm thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế của mình trong
thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày đơn vị trực thuộc nhận được thông báo của
đơn vị chủ quản về việc chấm dứt tồn tại, hồ sơ gồm:
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bản gốc);
- Thông báo chấm dứt tồn tại của đơn vị chủ quản.
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc sau khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế của
đơn vị chủ quản, cơ quan thuế quản lý đơn vị chủ quản phải thông báo ngay cho Cục
thuế các tỉnh, thành phố có đơn vị trực thuộc về việc chấm dứt hiệu lực mã số
thuế của đơn vị chủ quản để các Cục thuế này kiểm tra việc thực hiện thủ tục
chấm dứt hiệu lực mã số thuế của các đơn vị trực thuộc. Nếu đơn vị trực thuộc
chưa chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì cơ quan thuế yêu cầu các đơn vị trực
thuộc phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định.
Sau khi đơn vị chủ quản giải thể, phá sản, chấm dứt tồn tại, nếu một số đơn
vị trực thuộc vẫn tiếp tục hoạt động thì các đơn vị trực thuộc này phải làm thủ
tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế trực thuộc và thực hiện đăng ký thuế mới với
cơ quan thuế như một đơn vị độc lập. Các trường hợp đơn vị chủ quản đã chấm dứt
hiệu lực mã số thuế mà đơn vị trực thuộc vẫn sử dụng mã số thuế 13 số theo mã
số thuế của đơn vị chủ quản đều bị coi là sử dụng mã số thuế không hợp pháp.
2. Đối với người nộp
thuế ngừng khai thuế, nộp thuế nhưng không khai báo với cơ quan thuế
Quá thời hạn nộp tờ khai và nộp thuế, sau ba lần gửi Thông báo yêu cầu người
nộp thuế nộp hồ sơ kha i thuế, nếu
không có phản hồi từ phía người nộp thuế thì cơ quan thuế liên hệ với chính
quyền địa phương để nắm bắt thông tin, tình hình thực tế về sự tồn tại của
người nộp thuế.
a) Trường hợp người nộp thuế không còn kinh doanh nhưng vẫn cư trú trên địa
bàn thì cơ quan thuế yêu cầu người nộp thuế thực hiện đầy đủ các quy định của
pháp luật về thuế hoặc thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế nếu không còn nhu
cầu hoạt động kinh doanh.
b) Trường hợp người nộp thuế không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã
đăng ký kinh doanh và không xác định được tung tích thì cơ quan thuế phối hợp
với chính quyền địa phương lập biên bản xác nhận về tình trạng không còn hoạt
động tại địa điểm kinh doanh của người nộp thuế. Cơ quan thuế cập nhật thông
tin vào cơ sở dữ liệu đăng ký thuế của ngành Thuế, thông báo công khai tình
trạng của người nộp thuế và phối hợp cùng cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện các thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký doanh
nghiệp đồng thời chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định của Luật Doanh
nghiệp, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Đối với cá nhân
chết, mất tích, hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự
Trường hợp người nộp thuế là cá nhân đã chết, mất tích, hạn chế hoặc mất
năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, cơ quan thuế căn cứ giấy
tờ liên quan của cơ quan có thẩm quyền xác nhận việc chết, mất tích, hạn chế
hoặc mất năng lực hành vi dân sự của cá nhân để làm thủ tục chấm dứt hiệu lực
mã số thuế.
Mục 4. ĐĂNG KÝ THUẾ ĐỐI VỚI TRƯỜNG
HỢP TỔ CHỨC, SẮP XẾP LẠI DOANH NGHIỆP
Điều 16. Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp
1. Chia doanh nghiệp
a) Đối với doanh nghiệp bị chia:
Doanh nghiệp bị chia phải làm thủ tục chấm dứt
hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế khi có Quyết định chia doanh nghiệp.
Hồ sơ gồm:
- Công văn đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Quyết định chia doanh
nghiệp;
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bản gốc).
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế phải thực hiện thông báo doanh nghiệp đã ngừng hoạt
động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
b) Đối với doanh nghiệp mới được chia:
Các doanh nghiệp mới thành lập từ doanh nghiệp bị
chia phải thực hiện kê khai đăng ký thuế với cơ quan thuế trong thời hạn 10 (mười)
ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Hồ sơ, trình tự
thủ tục thực hiện theo quy đinh của pháp luật về đăng ký mới doanh nghiệp.
2. Tách doanh nghiệp
a) Đối với doanh nghiệp bị tách:
Trường hợp sau khi tách, doanh nghiệp bị tách có phát
sinh thay đổi thông tin đăng ký thuế, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục thay
đổi thông tin đăng ký thuế trong thời hạn là 10 (mười) ngày kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hồ sơ gồm:
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Quyết định tách doanh
nghiệp;
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế theo mẫu 08-MST.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế phải thực hiện thủ tục điều chỉnh thông tin đăng ký
thuế của doanh nghiệp bị tách trong hệ thống quản lý mã số thuế. Doanh nghiệp
bị tách vẫn sử dụng mã số thuế và Giấy chứng nhận đăng ký thuế đã được cấp
trước đây để tiếp tục thực hiện nghĩa vụ về thuế.
Trường hợp điều chỉnh thông tin đăng ký thuế làm
phát sinh thay đổi thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế, cơ quan thuế thực
hiện cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế theo quy định.
b) Đối với doanh nghiệp được tách:
Doanh nghiệp được tách phải thực hiện thủ tục
đăng ký thuế với cơ quan thuế khi có Quyết định tách doanh nghiệp và chậm nhất
không quá 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định
của pháp luật về đăng ký mới doanh nghiệp.
3. Sáp nhập doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhận sáp nhập sẽ giữ nguyên mã số
thuế và phải chịu toàn bộ trách nhiệm về nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp bị
sáp nhập. Các doanh nghiệp bị sáp nhập sẽ bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
a) Doanh nghiệp bị sáp nhập:
Khi có Hợp đồng sáp nhập theo quy định của Luật
Doanh nghiệp, các doanh nghiệp bị sáp nhập phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu
lực mã số thuế với cơ quan thuế. Hồ sơ gồm:
- Công văn đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Hợp đồng sáp nhập.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế phải thực hiện thông báo doanh nghiệp ngừng hoạt
động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế của các doanh nghiệp bị
sáp nhập.
b) Doanh nghiệp nhận sáp nhập:
Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp nhận sáp nhập phải làm thủ tục
thay đổi thông tin đăng ký thuế (trường hợp sáp nhập phát sinh thay đổi thông
tin đăng ký thuế), hồ sơ gồm:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp
nhận sáp nhập (bản sao không cần chứng thực);
- Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế theo mẫu 08-MST.
4. Hợp nhất doanh nghiệp
Doanh nghiệp hợp nhất là doanh nghiệp mới, tiếp
nhận toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp
bị hợp nhất chuyển sang. Các doanh nghiệp bị hợp nhất sẽ bị chấm dứt hiệu lực
mã số thuế.
a) Doanh nghiệp bị hợp nhất:
Khi có Hợp đồng hợp nhất theo quy định của Luật Doanh
nghiệp, các doanh nghiệp bị hợp nhất phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực
mã số thuế với cơ quan thuế. Hồ sơ gồm:
- Công văn đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Hợp đồng hợp nhất.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế phải thực hiện thông báo doanh nghiệp ngừng hoạt
động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế của các doanh nghiệp bị
hợp nhất.
b) Doanh nghiệp hợp nhất:
Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp hợp nhất phải làm thủ tục đăng
ký thuế để được Giấy chứng nhận đăng ký thuế mới. Hồ sơ, trình tự thủ tục thực
hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký mới doanh nghiệp.
Điều 17. Bán doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký
doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
2. Đối với doanh nghiệp không thành lập theo Luật Doanh nghiệp
Khi có hợp đồng hoặc thỏa
thuận về việc bán doanh nghiệp, doanh nghiệp được bán phải thông báo bằng văn
bản, kèm theo hợp đồng mua bán doanh nghiệp, bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký
thuế và quyết toán thuế gửi cho cơ quan thuế.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp mua phải thực hiện thủ tục
đăng ký thuế với cơ quan thuế. Hồ sơ đăng ký gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh mới;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Hợp đồng mua doanh nghiệp.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký
thuế đầy đủ, hợp lệ của doanh nghiệp, cơ quan thuế phải cấp Giấy chứng nhận
đăng ký thuế cho doanh nghiệp mua.
Mã số thuế của doanh nghiệp
giữ nguyên sau khi bán. Đối với trường hợp một doanh nghiệp trực thuộc sau khi
bán trở thành một doanh nghiệp độc lập, hoặc một doanh nghiệp sau khi bán trở
thành một doanh nghiệp trực thuộc của doanh nghiệp khác thì thực hiện theo quy
định tại Điều 18 Thông tư này.
Điều 18. Chuyển đơn vị trực thuộc thành độc lập hoặc
ngược lại
Đơn vị trực thuộc có quyết
định chuyển thành độc lập hoặc ngược lại phải thực hiện đăng ký thuế lại để
được cơ quan thuế cấp mã số thuế mới trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh mới. Trước khi chuyển đổi phải thực hiện quyết toán thuế và làm thủ
tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế.
Hồ sơ đăng ký gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 01-ĐK-TCT;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh mới.
Một đơn vị độc lập chuyển
thành đơn vị trực thuộc của một đơn vị độc lập khác thì được cấp mã số thuế 13
số theo mã số thuế của đơn vị chủ quản mới. Đơn vị chuyển đổi phải làm thủ tục
chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế trước khi chuyển đổi. Đơn vị chủ
quản mới phải thực hiện bổ sung đăng ký thuế, kê khai thêm đơn vị trực thuộc
mới vào Bảng kê đơn vị trực thuộc để cơ quan thuế cấp mã số 13 số. Đơn vị trực
thuộc mới thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo quy
định.
Một đơn vị trực thuộc của
một đơn vị độc lập chuyển sang thành đơn vị trực thuộc của một đơn vị độc lập
khác phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế cũ. Đơn vị chủ quản
mới phải bổ sung đăng ký thuế vào bảng kê
đơn vị trực thuộc để cơ quan thuế cấp mã số thuế 13 số cho đơn vị trực thuộc
mới. Đơn vị trực thuộc mới thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế trực tiếp
quản lý theo quy định.
Điều 19. Tạm ngừng kinh doanh
Tổ chức, cá nhân tạm ngừng kinh
doanh phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất
là 05 (năm) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh. Nội dung thông báo phải ghi rõ
thời gian bắt đầu và kết thúc tạm ngừng kinh doanh, lý do tạm ngừng kinh doanh.
Thời hạn tạm ngừng kinh doanh ghi trong thông báo không được quá 01 (một) năm. Sau
khi hết thời hạn ghi trên thông báo, nếu tổ chức, cá nhân vẫn tiếp tục tạm
ngừng kinh doanh thì phải gửi thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan
thuế chậm nhất là 05 (năm) ngày trước ngày tạm ngừng tiếp theo, tổng thời gian
tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá 02 (hai) năm theo quy định của Luật
Doanh nghiệp. Trước khi tạm ngừng kinh doanh, tổ chức, cá nhân phải hoàn thành các
nghĩa vụ thuế còn nợ với ngân sách nhà nước.
Doanh nghiệp thành lập và
hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp khi tạm ngừng kinh doanh phải nộp
hồ sơ tạm ngừng kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của
Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Chương III
TRÁCH
NHIỆM QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG MÃ SỐ THUẾ
Điều 20. Trách nhiệm của người nộp thuế
1. Người nộp thuế có trách
nhiệm kê khai đăng ký mã số thuế, kê khai bổ sung những thông tin thay đổi về
đăng ký thuế theo quy định tại thông tư này. Khi chấm dứt hoạt động hoặc tạm ngừng
kinh doanh, người nộp thuế phải khai báo với cơ quan thuế và chỉ được sử dụng
mã số thuế trong các giao dịch để hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Người nộp thuế phải ghi
mã số thuế vào các giấy tờ giao dịch như: hoá đơn, chứng từ mua, bán hàng hoá,
dịch vụ, sổ sách kế toán, hợp đồng kinh tế và các giấy tờ, tài liệu có liên
quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế. Người nộp thuế phải sử dụng mã số thuế
khi mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác. Đối với các
loại giấy tờ, sổ sách, chứng từ chưa có phần để ghi mã số thuế thì người nộp
thuế phải ghi rõ mã số thuế của mình vào góc trên, bên phải trang đầu của các
loại giấy tờ, sổ sách, chứng từ đó. Các đơn vị sử dụng hoá đơn tự in, đặt in
phải in sẵn mã số thuế của mình trên từng tờ hoá đơn.
3. Người nộp thuế có trách
nhiệm khai báo các thông tin thay đổi của mình cho cơ quan thuế cấp Giấy chứng
nhận đăng ký thuế theo đúng quy định. Đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Người nộp thuế có
trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế và cơ quan Hải quan (nếu
có hoạt động xuất, nhập khẩu) trước khi chấm dứt hoạt động, tạm ngừng kinh
doanh hoặc tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp theo quy định.
4. Quá thời hạn cấp mã số
thuế mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế,
người nộp thuế có quyền khiếu nại đến cơ quan thuế nơi cấp mã số thuế. Sau thời
hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nộp đơn khiếu nại mà không nhận được trả
lời của cơ quan thuế thì người nộp thuế có quyền khiếu nại lên cơ quan Thuế cấp
trên để được giải quyết.
5. Nghiêm cấm việc cho
mượn, tẩy xoá, huỷ hoại hoặc làm giả Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thẻ mã số
thuế cá nhân.
Điều 21. Trách nhiệm của cơ quan
thuế
1. Cơ quan thuế cung cấp
mẫu tờ khai đăng ký thuế, hướng dẫn các thủ tục, kê khai hồ sơ đăng thuế, cấp
mã số thuế và Giấy chứng nhận đăng ký thuế đúng thời hạn quy định. Trường hợp
kiểm tra phát hiện hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế chưa đầy đủ, chưa đúng
quy định, thông tin kê khai chưa chính xác, cơ quan thuế thông báo cho người
nộp thuế chậm nhất không quá 03 (ba)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, trong đó nêu rõ các nội dung
còn thiếu, sai và yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa.
2. Cơ quan thuế có trách
nhiệm sử dụng mã số thuế để quản lý người nộp thuế và ghi mã số thuế trên mọi
giấy tờ giao dịch với người nộp thuế như: thông báo nộp thuế, thông báo phạt,
lệnh thu, các quyết định phạt hành chính thuế, biên bản thanh tra, kiểm tra về
thuế.
3. Cơ quan thuế có trách
nhiệm xử lý, lưu giữ hồ sơ đăng ký thuế, cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế. Cơ quan
thuế xây dựng, quản lý toàn bộ hệ thống mã số thuế của người nộp thuế và cập
nhật thông tin đăng ký thuế thay đổi vào hệ thống quản lý mã số thuế trên mạng
máy tính ngành Thuế.
4. Cơ quan thuế có trách
nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để tổ chức đưa mã số thuế vào hệ
thống thông tin hiện có của các Bộ, ngành có chức năng quản lý liên quan đến
người nộp thuế.
5. Tổng cục Thuế có trách
nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin về người nộp thuế được cấp mã số thuế
cho cơ quan chức năng theo quy định.
Điều 22. Trách nhiệm của cơ quan
đăng ký kinh doanh
Cơ quan Đăng ký kinh doanh thực hiện cấp mã số doanh nghiệp, phối hợp cấp
mã số thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân
khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 23. Trách nhiệm của các Bộ, ngành và các cơ quan
liên quan
Kho bạc nhà nước có trách nhiệm cập nhật mã số thuế của từng người nộp thuế
trong việc quản lý số thuế nộp vào Kho bạc và thực hiện các nghiệp vụ liên quan
đến công tác thuế như: hoàn thuế, trích chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi của
người nộp thuế vào tài khoản của Ngân sách Nhà nước khi nhận được Lệnh thu
thuế; thực hiện trao đổi thông tin về số thuế đã nộp của từng người nộp thuế
giữa cơ quan Kho bạc và cơ quan thuế cùng cấp.
Kho bạc nhà nước, ngân hàng
thương mại và các tổ chức tín dụng thể hiện mã số thuế trong hồ sơ mở tài khoản
của người nộp thuế và các chứng từ giao dịch qua tài khoản.
Các Bộ, ngành và các cơ
quan quản lý chuyên ngành có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình hoạt
động kinh doanh của người nộp thuế khi có văn bản yêu cầu và thông báo thông
tin thay đổi của người nộp thuế (như giải thể, phá sản, thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp); bổ sung phần ghi mã số
thuế trong các biểu khai báo và các chứng từ có liên quan đến các người nộp
thuế thuộc thẩm quyền quản lý và cập nhật thông tin mã số thuế của các người
nộp thuế vào hệ thống thông tin dữ liệu của mình và phối hợp thực hiện trao đổi
thông tin với Bộ Tài chính, tăng cường quản lý và tạo thuận lợi cho các người
nộp thuế trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
Chương IV
XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 24. Đối với người nộp thuế
Người nộp thuế vi phạm về
đăng ký thuế và sử dụng sai mã số thuế sẽ bị xử phạt đối với các hành vi vi
phạm về kê khai đăng ký thuế đã quy định tại các Luật thuế và các văn bản quy
phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Thuế.
Điều 25. Đối với cơ quan thuế và công chức thuế
Thủ trưởng cơ quan thuế
chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về đăng ký cấp mã số thuế.
Công chức thuế vi phạm quy định về đăng ký thuế sẽ bị xử lý theo quy định của Luật
Quản lý thuế, Luật Cán bộ, công chức và các văn bản hướng dẫn thi hành các luật
này.
Chương V
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 26. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2012.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày
18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế về việc đăng ký
thuế; Bãi bỏ mẫu số 01-ĐK-TNCN đăng ký thuế dùng cho cá nhân nộp thuế thu nhập
cá nhân ban hành kèm theo Thông tư số 175/2010/TT-BTC ngày 05/11/2010 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tu nhập cá nhân và hướng dẫn
thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
Điều 27. Trách nhiệm thực hiện
1. Người nộp thuế đã được cấp mã
số thuế theo Thông tư số 79/1998/TT-BTC ngày 12/6/1998; Thông tư số
68/2003/TT-BTC ngày 17/7/2003; Thông tư số 80/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004; Thông
tư số 10/2006/TT-BTC ngày 14/02/2006 và Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007
của Bộ Tài chính thì vẫn được tiếp tục sử dụng mã số thuế đã được cấp.
2. Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện việc đăng ký thuế, cấp mã số thuế, cấp Giấy chứng nhận đăng
ký thuế và quản lý sử dụng mã số thuế.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải
quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn. |