Quyết định 1864/QĐ-TCT năm 2011 về Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế
- Tải về sách Ebook Luật Quản lý Thuế và văn bản hướng dẫn, biểu mẫu đính kèm
- Tải văn bản (file .doc) và biểu mẫu (bấm vào link, đợi 8s, bấm Skip this Ad ở góc phải để tải về)
- Luật Quản lý Thuế và văn bản hướng dẫn thi hành mới nhất
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 1864/QĐ-TCT
|
Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH
QUẢN LÝ KHAI THUẾ, NỘP THUẾ VÀ KẾ TOÁN THUẾ
TỔNG
CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật
Quản lý thuế, các Luật Thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết
định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc
Bộ Tài chính và các văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế;
Căn cứ Quyết
định số 78/2007/QĐ-BTC ngày 17/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban
hành Quy chế hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế và
giải quyết các thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế theo cơ chế “một
cửa”;
Theo đề nghị
của Vụ trưởng Vụ Kê khai và Kế toán thuế thuộc Tổng cục Thuế;
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy trình quản lý kha i
thuế, nộp thuế và kế toán thuế.
Điều 2. Quyết định này thay thế
Quyết định số 422/QĐ-TCT ngày 22/4/2008 của Tổng cục trưởng Tổng Cục Thuế về
việc ban hành Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/01/2012. Thủ trưởng các Vụ và đơn vị tương đương thuộc
và trực thuộc Tổng cục Thuế; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Chi cục trưởng Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Bùi Văn |
QUY
TRÌNH
QUẢN LÝ KHAI THUẾ, NỘP THUẾ
VÀ KẾ TOÁN THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1864/QĐ-TCT ngày 21 tháng 12 năm 2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1864/QĐ-TCT ngày 21 tháng 12 năm 2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
Phần I
QUY
ĐỊNH CHUNG
I. MỤC ĐÍCH
Quy
trình Quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế nhằm đảm bảo theo dõi, quản
lý người nộp thuế thực hiện các thủ tục hành chính thuế về khai thuế, nộp thuế,
kế toán thuế, hoàn thành nghĩa vụ thuế đầy đủ, đúng quy định và đảm bảo công
chức thuế, cơ quan thuế thực thi đúng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của
Luật Quản lý thuế, các Luật thuế hiện hành
và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
II. PHẠM VI ÁP
DỤNG
Quy trình này áp dụng cho cơ quan thuế các cấp: Tổng
cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế, để quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán
thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, các Luật thuế hiện hành và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
III. GIẢI
THÍCH TỪ NGỮ
1. Các chữ
viết tắt trong quy trình
- NNT: Người nộp thuế.
- MST: Mã số thuế.
- MSDN: Mã số doanh nghiệp.
- HSKT: Hồ sơ khai thuế.
- GTGT: Giá trị gia tăng.
- NSNN: Ngân sách nhà nước.
- MLNSNN: Mục lục Ngân sách nhà nước.
- KBNN: Kho bạc nhà nước.
2. Các bộ phận tham gia thực hiện quy trình
- Bộ phận kê khai và kế toán thuế (Bộ phận KK&KTT): Vụ Kê khai và Kế toán thuế tại Tổng cục Thuế; Phòng Kê khai và Kế toán
thuế tại Cục Thuế; Đội Kê khai - kế toán thuế và tin học tại Chi cục Thuế.
- Bộ phận đăng ký thuế: là bộ
phận chịu trách nhiệm giải quyết hồ sơ đăng ký thuế của NNT thuộc Phòng Kê khai
và Kế toán thuế tại Cục Thuế, Đội Kê khai - Kế toán thuế và tin học tại Chi cục
Thuế.
- Bộ phận quản lý các khoản thu từ đất: Phòng quản lý các khoản thu từ đất hoặc Bộ phận quản lý các khoản thu từ
đất thuộc Phòng Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán tại Cục Thuế; Đội trước bạ và
thu khác tại Chi cục Thuế.
- Bộ phận quản lý thuế thu nhập cá nhân: Phòng quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế; Đội thuế thu nhập cá
nhân tại Chi cục Thuế.
- Bộ phận hỗ trợ NNT: Phòng
Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế tại Cục Thuế; Đội Tuyên truyền và Hỗ trợ
người nộp thuế tại Chi cục Thuế.
- Bộ phận quản lý nợ (Bộ phận QLN): Phòng quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Cục Thuế; Đội quản lý nợ và cưỡng
chế nợ thuế và các bộ phận quản lý nợ thuế thuộc các đội thuế tại Chi cục Thuế.
- Bộ phận Kiểm tra, Thanh tra thuế: Phòng Kiểm tra thuế, Phòng Thanh tra thuế tại Cục Thuế; Đội Kiểm tra thuế,
Đội thanh tra thuế tại Chi cục Thuế.
- Bộ phận tin học: Phòng
tin học tại Cục Thuế; Bộ phận tin học thuộc Đội Kê khai - Kế toán thuế và tin
học hoặc bộ phận được giao nhiệm vụ tin học tại Chi cục Thuế.
- Bộ phận hành
chính văn thư:
Phòng Hành chính - Quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ tại Cục
Thuế; Đội Hành chính - Nhân sự - Quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ tại Chi cục
Thuế.
- Bộ phận “một
cửa”: Bộ
phận được thành lập theo Quyết định số 78/2007/QĐ-BTC ngày 17/9/2007 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính thuộc cơ quan thuế các cấp, là bộ phận trực tiếp tiếp nhận
các hồ sơ của NNT gửi đến cơ quan thuế và trả kết quả xử lý của cơ quan thuế
cho NNT. Cục trưởng các Cục Thuế, Chi cục trưởng các Chi cục Thuế tuỳ theo tình
hình thực tế tại đơn vị để phân công, sắp xếp cán bộ tại Bộ phận “một cửa” cho
phù hợp với quy định, đảm bảo giải quyết công việc thuận tiện, linh hoạt, không
gây phiền hà cho NNT.
3. Một số từ
ngữ sử dụng trong quy trình
- Hồ sơ khai
thuế là cụm
từ dùng để chỉ tờ khai thuế (tháng, quý, năm, quyết toán và từng lần phát sinh)
và các tài liệu khác liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp (bảng kê, phụ
lục, báo cáo tài chính…) do NNT lập và gửi đến cơ quan thuế theo quy định tại
Luật Quản lý thuế, các Luật thuế hiện hành và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật.
- Hồ sơ khai
thuế có mã vạch là cụm từ dùng để chỉ hồ sơ khai thuế được NNT kê khai bằng phần mềm
ứng dụng Hỗ trợ kê khai do Tổng cục Thuế cung cấp.
- Hồ sơ khai
thuế điện tử
là cụm từ dùng để chỉ hồ sơ khai thuế được NNT nộp cho cơ quan thuế thông qua giao
dịch điện tử.
- Quét hồ sơ
khai thuế
là cụm từ dùng để chỉ việc sử dụng thiết bị đọc và phần mềm ứng dụng nhận tờ
khai thuế mã vạch để đọc mã vạch in trên tờ khai thuế và các tài liệu kèm theo
vào hệ thống ứng dụng theo dõi nhận, trả hồ sơ thuế và ứng dụng quản lý thuế
của ngành thuế.
- Chứng từ nộp
thuế là cụm
từ dùng để chỉ các chứng từ xác nhận việc nộp tiền thuế, tiền phạt của NNT do
NNT lập hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập bao gồm: giấy nộp tiền vào
NSNN, giấy nộp tiền vào NSNN bằng ngoại tệ, lệnh thu NSNN, lệnh ghi thu NSNN,
quyết định hoàn kiêm bù trừ thu NSNN, chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu,
chứng từ nộp thuế điện tử và các chứng từ điều chỉnh nộp tiền thuế vào NSNN.
- Kế toán thu
NSNN là cụm
từ dùng để chỉ việc theo dõi, tổng hợp số tiền thuế, tiền phạt đã nộp vào tài
khoản thu của NSNN tại KBNN.
- Kế toán theo
dõi thu nộp thuế đối với NNT là cụm từ dùng để chỉ việc theo dõi, ghi chép, hạch
toán số tiền thuế, tiền phạt phải nộp, đã nộp, đã hoàn, đã bù trừ, đã miễn
giảm, còn phải nộp, còn được khấu trừ, nộp thừa của NNT theo từng loại tài
khoản phải nộp và từng sắc thuế tại sổ thuế của cơ quan thuế.
- Ứng dụng
quản lý thuế của ngành thuế (QLT: ứng dụng quản lý thuế cấp Cục; QLTCC, VATWIN: ứng dụng quản lý
thuế cấp Chi cục; PIT: ứng dụng quản lý thuế thu nhập cá nhân) là hệ thống ứng
dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý thuế của ngành thuế.
- Ứng dụng
theo dõi nhận, trả hồ sơ thuế (QHS) là
ứng dụng công nghệ thông tin theo dõi việc nhận hồ sơ của NNT và trả kết quả
cho NNT của cơ quan thuế.
Phần II
NỘI
DUNG CỦA QUY TRÌNH
I. QUY TRÌNH QUẢN LÝ KHAI THUẾ
1. Quản lý tình trạng kê khai thuế của NNT
1.1. Quản lý NNT phải nộp hồ
sơ khai thuế
Hàng tháng, trước thời hạn
nộp HSKT của NNT, Bộ phận KK&KTT thực hiện rà soát, cập nhật và tổng hợp Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai
thuế (Mẫu số 01/QTr-KK) theo từng sắc thuế, mẫu HSKT, thời hạn nộp HSKT
(tháng, quý, năm, quyết toán) để xác định số lượng HSKT phải nộp và theo dõi,
đôn đốc tình trạng kê khai của NNT. Cụ thể như sau:
1.1.1. Đối với NNT được cấp MST/MSDN mới
Bộ phận KK&KTT căn cứ thông
tin về NNT được cấp MST/MSDN mới trên hệ thống đăng ký thuế để thực hiện:
- Xác định sắc thuế, mẫu HSKT,
kỳ tính thuế và ngày bắt đầu phải nộp HSKT của từng NNT để cập nhật Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai
thuế.
- Trường hợp chưa đủ thông
tin để xác định chính xác các HSKT phải nộp của NNT: liên hệ với NNT qua điện thoại; nếu không liên hệ được với NNT qua
điện thoại, lập Thông báo về việc giải
trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo mẫu 01/KTTT ban hành kèm theo Thông
tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính), gửi NNT; sau khi nhận
được giải trình, bổ sung thông tin của NNT, Bộ phận KK&KTT xác định các
HSKT phải nộp của NNT để cập nhật Danh
sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế.
1.1.2. Đối với NNT thay đổi thông tin đăng ký thuế nhưng không làm thay
đổi MST/MSDN và không thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp
Bộ phận KK&KTT căn cứ
thông tin đăng ký thuế thay đổi, bổ sung của NNT, xác định sắc thuế, mẫu HSKT
mới phát sinh mà NNT phải nộp cho cơ quan thuế hoặc không còn phát sinh do thay
đổi tình trạng hoạt động, thay đổi nghĩa vụ thuế và thực hiện:
- Cập nhật bổ sung sắc thuế,
mẫu HSKT, kỳ tính thuế và ngày bắt đầu phải nộp HSKT đối với các HSKT mới phát
sinh của NNT vào Danh sách theo dõi NNT
phải nộp hồ sơ khai thuế.
- Cập nhật ngày kết thúc
phải nộp HSKT đối với HSKT không còn phải nộp cho cơ quan thuế vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai
thuế.
Trường hợp qua theo dõi kê
khai thuế của NNT, nếu phát hiện NNT không thực hiện khai thay đổi, bổ sung
thông tin đăng ký thuế theo quy định, Bộ phận đăng ký thuế thực hiện xử lý theo
Quy trình quản lý đăng ký thuế của Tổng cục Thuế.
1.1.3. Đối với NNT chuyển địa điểm và thay đổi cơ quan thuế quản lý
trực tiếp
a) Đối với cơ quan thuế nơi
NNT chuyển đi
Bộ phận KK&KTT căn cứ
thông tin về NNT chuyển địa điểm và chuyển cơ quan thuế quản lý trực tiếp để
thực hiện các công việc sau:
+ Xác định tình hình nộp HSKT
của NNT đến thời điểm chuyển đi, nếu NNT chưa nộp đủ HSKT hoặc đang trong quá
trình xử lý các vi phạm liên quan đến việc nộp HSKT thì lập Thông báo về tình trạng kê khai thuế của
NNT chuyển cơ quan thuế quản lý (Mẫu số 09/QTr-KK), gửi NNT và cơ quan thuế
nơi NNT chuyển đến để tiếp tục theo dõi, quản lý.
+ Căn cứ ngày chuyển đi của
NNT, cập nhật ngày kết thúc phải nộp HSKT đối với toàn bộ HSKT của NNT vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai
thuế.
b) Đối với cơ quan thuế nơi
NNT chuyển đến
Bộ phận KK&KTT căn cứ
thông tin của NNT chuyển đến cập nhật sắc thuế, mẫu HSKT, kỳ tính thuế, ngày
bắt đầu phải nộp HSKT vào Danh sách theo
dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế; đồng thời, căn cứ Thông báo về tình trạng kê khai thuế của NNT chuyển cơ quan thuế quản
lý do cơ quan thuế nơi NNT chuyển đi gửi đến (nếu có) để tiếp tục theo dõi,
giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc nộp HSKT của NNT.
1.1.4. Đối với NNT tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp và thay đổi MST/MSDN
Bộ phận KK&KTT căn cứ
thông tin NNT tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp và thay đổi MST/MSDN trên hệ
thống đăng ký thuế để thực hiện các công việc sau:
- Đối với NNT được cấp MST/MSDN
mới sau khi tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp: Cập nhật sắc thuế, mẫu HSKT, kỳ
tính thuế, ngày bắt đầu phải nộp HSKT vào Danh
sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế.
- Đối với NNT chấm dứt hiệu
lực MST/MSDN: Cập nhật ngày kết thúc phải nộp HSKT đối với toàn bộ HSKT của NNT
vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ
sơ khai thuế.
1.1.5. Đối với NNT tạm ngừng kinh doanh có thời hạn
Bộ phận KK&KTT căn cứ
thông báo xin tạm ngừng kinh doanh của NNT, cập nhật thời gian tạm ngừng kinh
doanh vào Danh sách theo dõi NNT phải
nộp hồ sơ khai thuế để tạm dừng việc theo dõi, đôn đốc NNT nộp HSKT; hết
thời gian tạm ngừng kinh doanh, Bộ phận KK&KTT thực hiện khôi phục Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế
để tiếp tục việc theo dõi, đôn đốc NNT nộp HSKT.
1.1.6. Đối với NNT giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động
Bộ phận KK&KTT căn cứ
thông báo, quyết định giải thể, phá sản doanh nghiệp hoặc thông báo chấm dứt
hoạt động kinh doanh của cá nhân, hộ kinh doanh thực hiện:
- Cập nhật ngày ngừng hoạt
động vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp
hồ sơ khai thuế để tạm dừng việc theo dõi, đôn đốc NNT nộp HSKT.
- Cập nhật ngày chính thức
chấm dứt hoạt động sau khi Bộ phận đăng ký thuế đóng MST/MSDN trên hệ thống
đăng ký thuế vào Danh sách theo dõi NNT
phải nộp hồ sơ khai thuế để kết thúc việc theo dõi, đôn đốc NNT nộp HSKT.
1.1.7. Đối với NNT bỏ trốn, mất tích, không tìm thấy địa chỉ hoạt động
nhưng chưa làm thủ tục chấm dứt hiệu lực MST/MSDN
Bộ phận KK&KTT căn cứ
thông tin về NNT bỏ trốn, mất tích, không tìm thấy địa chỉ hoạt động nhưng chưa
chấm dứt hiệu lực MST/MSDN trên hệ thống đăng ký thuế để thực hiện các công
việc sau:
- Cập nhật ngày bỏ trốn, mất
tích vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp
hồ sơ khai thuế để tạm dừng việc theo dõi, đôn đốc NNT nộp HSKT.
- Cập nhật ngày chính thức
chấm dứt hoạt động vào Danh sách theo
dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế đối với NNT khi nhận được thông báo của
các bộ phận liên quan xác định đã bỏ trốn, mất tích để kết thúc việc theo dõi, đôn
đốc NNT nộp HSKT.
- Khôi phục lại Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai
thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ
phận Kiểm tra thuế về tình trạng NNT vẫn đang hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thời điểm tiếp tục theo dõi, đôn đốc NNT nộp HSKT được tính kể từ ngày khôi
phục lại trạng thái hoạt động của NNT.
1.2. Quản lý NNT thay đổi về
kê khai thuế
1.2.1. Đối với NNT thay đổi kỳ kê khai thuế theo từng lần phát sinh
sang khai thuế theo tháng
Bộ phận KK&KTT căn cứ
văn bản đề nghị chuyển kỳ kê kha i
thuế theo từng lần phát sinh sang kha i
thuế theo tháng của NNT theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật để thực hiện các công việc sau:
- Xác định HSKT theo từng
lần phát sinh đề nghị chuyển sang khai thuế theo tháng của NNT.
- Cập nhật sắc thuế, mẫu
HSKT, kỳ tính thuế, ngày bắt đầu phải nộp HSKT vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế trước hạn nộp HSKT tháng
của NNT.
1.2.2. Đối với NNT thay đổi niên độ kế toán
Bộ phận KK&KTT căn cứ thông
báo thay đổi niên độ kế toán hoặc văn bản chấp thuận về việc thay đổi niên độ
kế toán của cơ quan có thẩm quyền (nếu có) do NNT gửi đến, thực hiện cập nhật thay
đổi về niên độ kế toán của NNT vào Danh
sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế.
1.2.3. Đối với NNT chuyển đổi phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
a) Trường hợp NNT gửi văn
bản đề nghị chuyển đổi phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
Bộ phận KK&KTT căn cứ
văn bản đề nghị chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT của NNT chuyển từ phương
pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT, trực tiếp trên doanh thu sang phương
pháp tính thuế GTGT khấu trừ hoặc từ phương pháp trực tiếp trên doanh thu sang
phương pháp trực tiếp trên GTGT, thực hiện các công việc sau:
- Lập Phiếu đề nghị giải quyết (Mẫu số 07/QTr-KK) chuyển Bộ phận Kiểm tra
thuế trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị
chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT của NNT, đề nghị kiểm tra NNT về các điều
kiện được áp dụng phương pháp tính thuế GTGT tương ứng. Trong thời hạn 07 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu đề
nghị giải quyết, Bộ phận Kiểm tra thuế trả kết quả kiểm tra cho Bộ phận KK&KTT.
- Căn cứ kết quả kiểm tra
của Bộ phận Kiểm tra thuế, đối chiếu với các điều kiện được áp dụng phương pháp tính thuế GTGT NNT đề nghị, Bộ phận
KK&KTT lập Thông báo chuyển đổi
phương pháp tính thuế giá trị gia tăng của NNT (Mẫu số 10a/QTr-KK) chấp
nhận hoặc không chấp nhận, gửi NNT trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT của NNT.
- Cập nhật thay đổi vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai
thuế trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày Thông báo chuyển đổi phương pháp tính thuế giá trị gia tăng có hiệu
lực đối với NNT được chấp nhận chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT.
- Căn cứ Thông báo chuyển đổi phương pháp tính thuế
giá trị gia tăng, Bộ phận đăng ký thuế thực hiện thay đổi phương pháp tính
thuế GTGT của NNT trên hệ thống đăng ký thuế.
b) Trường hợp cơ quan thuế
quyết định thay đổi phương pháp tính thuế giá trị gia tăng đối với NNT
Bộ phận KK&KTT căn cứ đề
nghị của Bộ phận Kiểm tra thuế, nếu NNT không đủ điều kiện áp dụng phương pháp
tính thuế GTGT khấu trừ hoặc phương pháp trực tiếp trên GTGT thì thực hiện các công việc sau:
- Báo cáo, đề xuất với Thủ
trưởng cơ quan thuế thực hiện ấn định thuế đối với NNT theo quy định của Luật
quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành; đề xuất chuyển NNT sang thực
hiện phương pháp tính thuế GTGT thích hợp, tuỳ theo điều kiện thực hiện chế độ sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ của NNT.
- Lập Thông báo yêu cầu chuyển đổi phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
(Mẫu số 10b/QTr-KK) gửi NNT.
- Cập nhật thay đổi vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai
thuế trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày Thông báo yêu cầu chuyển đổi phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
có hiệu lực.
- Căn cứ Thông báo yêu cầu chuyển đổi phương pháp
tính thuế giá trị gia tăng, Bộ phận đăng ký thuế thực hiện thay đổi phương
pháp tính thuế giá trị gia tăng của NNT trên hệ thống đăng ký thuế.
1.3. Quản lý khai thuế qua
tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế (sau đây gọi chung là đại lý
thuế)
1.3.1. Đối với NNT khai thuế qua đại lý thuế
Bộ phận KK&KTT căn cứ Thông
báo Hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế do NNT, đại lý thuế gửi đến và thực hiện các công việc
sau:
- Kiểm tra tính hợp pháp của
Hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế đã ký kết giữa NNT và đại lý thuế (sau đây
gọi là hợp đồng) gồm: phạm vi công việc thủ tục về thuế được uỷ quyền, thời hạn
uỷ quyền.
- Kiểm tra tình trạng hoạt
động hợp pháp của đại lý thuế theo danh sách đại lý thuế do Tổng cục Thuế thông
báo.
- Cập nhật các thông tin
liên quan đến đại lý thuế và hợp đồng vào Danh
sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế để theo dõi, đôn đốc đại lý thuế
nộp HSKT cho NNT theo nội dung của
hợp đồng.
- Trường hợp NNT thay đổi
đại lý thuế, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn hoặc hợp đồng hết hiệu lực: căn
cứ Thông báo của NNT, cơ quan thuế cập nhật thông tin vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế để thay đổi đại lý
thuế hoặc kết thúc theo dõi, đôn đốc đại lý thuế nộp HSKT cho NNT.
- Trường hợp hợp đồng đã hết
hiệu lực mà NNT vẫn tiếp tục thực hiện khai thuế qua đại lý thuế, trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được HSKT do đại lý thuế gửi đến, Bộ phận KK&KTT
lập Thông báo chấm dứt nộp hồ sơ khai
thuế qua đại lý thuế (Mẫu số 11/QTr-KK), gửi đồng thời cho NNT, đại lý thuế
và không chấp nhận HSKT của NNT khai qua đại lý thuế.
1.3.2. Đối với đại lý thuế bị tạm đình chỉ hành nghề kinh doanh dịch vụ
làm thủ tục về thuế
Bộ phận KK&KTT căn cứ
danh sách đại lý thuế đã bị tạm đình chỉ hành nghề kinh doanh dịch vụ làm thủ
tục về thuế do Tổng cục Thuế thông báo để thực hiện các công việc sau:
- Lập Thông báo chấm dứt nộp hồ sơ khai thuế qua đại lý thuế, gửi NNT và
đại lý thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách tạm
đình chỉ nêu trên của Tổng cục Thuế.
- Cập nhật thông tin vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai
thuế để kết thúc theo dõi, đôn đốc việc nộp HSKT của NNT qua đại lý thuế.
- Trường hợp NNT vẫn tiếp
tục thực hiện khai thuế qua đại lý thuế đã bị tạm đình chỉ hành nghề kinh doanh
dịch vụ làm thủ tục về thuế, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được HSKT do đại lý thuế gửi đến, Bộ phận KK&KTT lập Thông báo chấm dứt nộp hồ sơ khai thuế qua đại lý thuế, gửi đồng
thời cho NNT, đại lý thuế và không chấp nhận HSKT của NNT khai qua đại lý thuế.
1.3.3. Đối với đại lý thuế thay đổi thông tin đăng ký thuế nhưng không
làm thay đổi MST/MSDN:
- Bộ phận KK&KTT căn cứ
thông tin đăng ký thuế thay đổi, bổ sung của đại lý thuế, đối chiếu với thông
tin đại lý thuế đã kê khai trên Hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế. Nếu khớp
đúng thì thực hiện cập nhật thay đổi vào Danh
sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp thông tin đăng ký
thuế không phù hợp với thông tin ghi trên Hợp đồng, đề nghị đại lý thuế bổ sung
phụ lục hợp đồng đảm bảo thông tin trên hợp đồng và thông tin đăng ký thuế là
khớp đúng.
- Trường hợp qua theo dõi kê
khai thuế của NNT qua đại lý thuế, nếu phát hiện đại lý thuế không thực hiện
khai thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo quy định, Bộ phận đăng ký thuế thực hiện xử lý theo Quy trình quản lý đăng ký
thuế của Tổng cục Thuế.
2. Xử lý hồ sơ khai thuế
2.1. Cung cấp thông tin hỗ
trợ NNT thực hiện kê khai thuế
Bộ phận Hỗ trợ NNT thực hiện
cung cấp thông tin, mẫu biểu kê khai thuế và hướng dẫn NNT thực hiện khai thuế,
tính thuế và nộp HSKT theo đúng quy định của Luật
Quản lý thuế, các Luật thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
Đối với hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh thực hiện kê khai nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
trực tiếp trên doanh thu, Bộ phận KK&KTT lập Thông báo cung cấp thông tin thực hiện nghĩa vụ thuế (Mẫu số 12/QTr-KK) bao gồm các thông
tin như: sắc thuế phải nộp, tỷ lệ giá trị gia tăng tính trên doanh thu, MLNSNN
của NNT khi nộp tiền vào NSNN... trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cấp
Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thay đổi về tỷ lệ tính thuế có hiệu lực áp
dụng.
2.2. Tiếp nhận hồ sơ kha i thuế
2.2.1. Tiếp nhận hồ sơ khai thuế
a) Hồ sơ khai thuế nộp trực
tiếp tại cơ quan thuế
Bộ phận “một cửa” tiếp nhận HSKT của NNT nộp trực
tiếp tại cơ quan thuế và thực
hiện:
- Kiểm tra tính đầy đủ, hợp
pháp, đúng thủ tục của HSKT theo
quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật:
+ Trường hợp HSKT chưa đầy đủ, hợp
pháp, đúng thủ tục quy định: trả lại HSKT và hướng dẫn, cung cấp mẫu biểu cho
NNT để bổ sung, điều chỉnh HSKT.
+ Trường hợp HSKT đầy đủ, hợp pháp, đúng thủ tục quy định: thực hiện thủ
tục đăng ký văn bản “đến” (đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi ngày nhận hồ sơ của cơ
quan thuế, số lượng hồ sơ nhận).
- Đối với HSKT có mã vạch: quét mã vạch trên HSKT để ứng dụng tự động ghi Sổ nhận hồ sơ khai thuế (Mẫu số 02/QTr-KK) và
chuyển dữ liệu trên HSKT vào ứng dụng quản lý thuế của ngành.
+ Trường hợp quét mã vạch
thành công: thực hiện đối chiếu thông tin, số liệu hiển thị trên màn hình máy
tính với thông tin, số liệu trên HSKT của NNT đảm bảo thông tin quét vào ứng dụng khớp đúng với thông tin trên HSKT
của NNT.
+ Trường hợp không quét được mã vạch hoặc quét được nhưng dữ liệu không đầy đủ, chính xác:
√ Xác định nguyên nhân để xử
lý phù hợp: nếu lỗi thuộc về NNT, thông báo hoặc hướng dẫn NNT để tránh các lỗi
này trong lần nộp HSKT tiếp theo (không được trả lại HSKT cho NNT nếu hồ sơ đã
đảm bảo tính đầy đủ, đúng thủ tục và hợp pháp); nếu lỗi do ứng dụng quét mã
vạch thì cần thông báo cho bộ phận tin học để giải quyết kịp thời.
√ Nhập thông tin của HSKT
không quét được mã vạch vào ứng dụng nhận, trả hồ sơ của ngành thuế để ghi Sổ
nhận hồ sơ khai thuế
- Đối với HSKT không có mã vạch: thực hiện ghi Sổ
nhận hồ sơ khai thuế bằng ứng dụng nhận, trả hồ sơ của ngành thuế.
b) Hồ sơ khai thuế nộp qua
bưu chính
Tùy theo sự bố trí của cơ quan
thuế, Bộ phận Hành chính văn thư
tiếp nhận HSKT của NNT nộp qua đường bưu chính và thực hiện như sau:
- Thực hiện thủ tục đăng ký
văn bản “đến” theo quy định (đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi ngày nhận hồ sơ của
cơ quan thuế).
- Đối với HSKT có mã vạch:
+ Nếu Bộ phận hành chính văn thư có thiết bị quét mã vạch thì thực hiện quét mã vạch theo hướng dẫn tại tiết a điểm này đối với HSKT có mã vạch.
+ Nếu Bộ phận hành chính văn thư không có thiết bị quét mã vạch thì thực
hiện ghi Sổ nhận hồ sơ khai thuế bằng
ứng dụng nhận, trả hồ sơ của ngành thuế.
- Đối với HSKT không có mã vạch: thực hiện ghi Sổ
nhận hồ sơ khai thuế bằng ứng dụng nhận, trả hồ sơ của ngành thuế.
Thời gian thực hiện các công việc trên tại Bộ phận “một cửa” và Bộ phận hành
chính văn thư là ngay khi nhận được HSKT của NNT hoặc chậm nhất là đầu
giờ của ngày làm việc tiếp theo.
c) Tiếp nhận hồ sơ khai thuế điện tử
Việc tiếp nhận HSKT điện tử được thực hiện theo Quy trình quản lý đăng ký sử dụng và khai thuế
điện tử ban hành theo Quyết định số 1390/QĐ-TCT ngày 13/10/2011 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế.
d) Tiếp nhận hồ sơ khai thuế liên quan đến đất
Các HSKT liên quan đến đất thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông, khi Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường chuyển HSKT liên
quan đến đất của NNT cho cơ quan thuế bằng cách nộp trực tiếp tại Bộ phận “một
cửa” hoặc chuyển qua đường văn thư thì Bộ phận “một cửa” hoặc Bộ phận hành
chính văn thư tiếp nhận HSKT theo trình tự các bước nêu tại tiết a và b điểm
này.
2.2.2. Phân loại và chuyển hồ
sơ khai thuế tại Bộ phận “một cửa”, Bộ phận hành chính văn thư
- Phân loại HSKT theo một trong các tiêu thức sau: tên và MST/MSDN của NNT, sắc thuế, loại HSKT; trạng thái của HSKT
(chính thức, bổ sung), HSKT có mã vạch và không có mã vạch (tuỳ vào điều kiện
thực tế và nhu cầu của từng đơn vị để lựa chọn các tiêu thức phân loại thống
nhất đảm bảo thuận tiện cho việc lưu trữ và tra cứu HSKT).
- Đóng tệp HSKT đã phân loại theo Bảng
kê tệp hồ sơ khai thuế (Mẫu số 03/QTr-KK); đối với HSKT có mã vạch: tách
riêng tệp HSKT đã nhận được bằng thiết bị quét mã vạch và HSKT không nhận được
bằng thiết bị quét mã vạch hoặc nhận được nhưng không đầy đủ, chính xác (có
nguyên nhân cụ thể kèm theo). Số lượng HSKT trong mỗi tệp tuỳ theo cách phân
loại để đóng tệp nhưng không quá 50 bộ đảm bảo cho việc lưu trữ và tìm kiếm
thuận tiện.
- Chuyển HSKT và các tài liệu kèm theo HSKT cùng các nguyên nhân không đọc
được dữ liệu trên HSKT bằng thiết bị quét mã vạch hoặc dữ liệu đọc được nhưng
không đầy đủ, chính xác cho Bộ phận KK&KTT; riêng các HSKT liên quan đến
đất chuyển cho Bộ phận quản lý các khoản thu từ đất.
- Thời gian thực hiện các công việc trên là ngay trong ngày làm việc hoặc
chậm nhất là đầu giờ của ngày làm việc tiếp theo kể từ khi tiếp nhận HSKT của
NNT tại cơ quan thuế.
Trường hợp vào những ngày gần hết hạn nộp HSKT, số lượng HSKT nhiều thì
thời gian thực hiện các công việc kể từ khi tiếp nhận HSKT của
NNT đến khi bàn giao HSKT cho Bộ phận KK&KTT tối đa là 02 ngày làm việc; khi ghi Sổ nhận hồ sơ khai thuế trên ứng dụng theo dõi nhận, trả hồ sơ thuế, bộ phận tiếp
nhận phải ghi đúng ngày nhận HSKT của NNT.
2.3. Xử lý hồ sơ khai thuế liên quan đến đất tại Bộ phận quản lý các khoản thu
từ đất
- Kiểm tra HSKT liên quan đến đất của NNT, căn cứ các thông tin trên HSKT
thực hiện xác định số tiền phải nộp NSNN của NNT theo quy định.
- Lập Thông báo tương ứng với nghĩa vụ nộp NSNN của NNT gửi cho Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường để thông báo cho
NNT, đồng thời chuyển Thông báo kèm theo HSKT của NNT cho Bộ phận KK&KTT để
thực hiện nhập dữ liệu trên tờ khai, thông báo và hạch toán số tiền phải nộp
NSNN của NNT vào ứng dụng quản lý thuế của ngành.
2.4. Kiểm tra, xử lý hồ sơ kha i
thuế tại Bộ phận KK&KTT
2.4.1. Tiếp nhận, xử lý
Bộ phận KK&KTT nhận HSKT của NNT từ Bộ phận “một cửa”, Bộ phận hành chính văn thư, Bộ phận quản lý các khoản thu từ đất chuyển đến và thực hiện:
- Đối chiếu số lượng HSKT nhận được với Sổ nhận hồ sơ khai thuế được in từ ứng dụng quản lý nhận, trả hồ sơ
của cơ quan thuế đảm bảo khớp đúng. Trường hợp có sự chênh lệch, thực hiện đối
chiếu lại với các bộ phận liên quan để làm rõ nguyên nhân và có biện pháp xử lý
kịp thời.
- Phân loại các nguyên nhân HSKT có mã vạch không đọc được hoặc đọc được
nhưng không đầy đủ, không chính xác từ Bộ phận “một cửa”, Bộ phận hành chính văn
thư chuyển đến để xử lý, đồng thời chuyển thông tin cho Bộ phận tin học khắc
phục theo chức năng, nhiệm vụ.
- Quét dữ liệu của HSKT chưa nhận được bằng thiết bị quét mã vạch hoặc nhận
được nhưng không đầy đủ, chính xác ngay sau khi Bộ phận tin học đã khắc phục
được.
- Nhập dữ liệu của HSKT không có mã vạch, HSKT có mã vạch nhưng không nhận
được bằng thiết bị quét mã vạch hoặc nhận được nhưng không đầy đủ, chính xác
nhưng Bộ phận tin học không khắc phục được vào ứng dụng quản lý thuế của ngành đảm
bảo nguyên tắc: trung thực, chính xác, không tự ý thêm bớt hoặc sửa chữa các số
liệu, thông tin NNT đã kê khai. Trường hợp trong quá trình cập nhập, đối chiếu có
sự sai lệch do cán bộ thuế nhập dữ liệu sai thì phải sửa lại theo đúng thông
tin trên HSKT bằng giấy của NNT.
Thời hạn nhập HSKT vào ứng dụng quản lý thuế của ngành (kể từ ngày nhận bàn
giao từ các bộ phận liên quan) như sau:
+ 05 ngày làm việc đối với các HSKT theo tháng, quý và theo từng lần phát
sinh.
+ 10 ngày làm việc đối với các HSKT theo năm.
+ 30 ngày làm việc đối với
hồ sơ khai quyết toán thuế.
- Đối với HSKT điện tử: thực hiện kiểm tra, xử lý theo Quy trình quản lý đăng ký sử dụng và khai thuế điện tử.
2.4.2. Kiểm tra lỗi trên hồ sơ khai thuế
a) Xác định sai thông tin
định danh của NNT hoặc đại lý thuế
Bộ phận KK&KTT thực hiện
đối chiếu thông tin định danh của NNT hoặc đại lý thuế đã khai trên HSKT với
các thông tin định danh của NNT hoặc đại lý thuế có trong hệ thống đăng ký
thuế, nếu phát hiện có sai lệch về thông tin định danh của NNT thì thực hiện
theo trình tự hướng dẫn tại Điểm 1.1.2, Mục I, Phần hai quy trình này; trường
hợp có sai lệch về thông tin định danh của đại lý thuế thì thực hiện theo trình
tự hướng dẫn tại Điểm 1.3.3, Mục I, Phần hai quy trình này.
b) Xác định hồ sơ khai thuế
có lỗi số học
- Hệ thống máy tính thực
hiện kiểm tra tự động số liệu của các chỉ tiêu kê kha i
trên HSKT của NNT để phát hiện các HSKT có lỗi số học.
- Bộ phận KK&KTT căn cứ HSKT
có lỗi số học theo kết quả kiểm tra của hệ thống ứng dụng quản lý thuế và thực
hiện các công việc sau:
+ Lập Thông báo yêu cầu NNT giải trình, điều chỉnh hồ sơ khai thuế (Mẫu số 13a/QTr-KK),
gửi NNT hoặc đại lý thuế (trường hợp
NNT khai thuế qua đại lý thuế) chậm nhất trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
thời điểm kết thúc việc nhập HSKT.
+ Theo dõi việc điều chỉnh,
giải trình HSKT của NNT, đại lý thuế theo thông báo của cơ quan thuế.
- Trường hợp HSKT sai lỗi số
học có ảnh hưởng đến số thuế phải nộp của NNT mà các lỗi có căn cứ xác định rõ
ràng, quá thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày gửi Thông báo yêu cầu NNT giải trình, điều chỉnh hồ sơ khai thuế mà NNT
hoặc đại lý thuế không thực hiện điều chỉnh các lỗi số học đó thì Bộ phận KK&KTT
thực hiện điều chỉnh lại số liệu theo số kiểm tra của cơ quan thuế và lập Thông báo điều chỉnh số liệu trên hồ sơ
khai thuế (Mẫu số 13b/QTr-KK), gửi NNT hoặc đại lý thuế. Đối với các HSKT
này, Bộ phận KK&KTT chuyển cho Bộ phận Kiểm tra thuế thực hiện các biện
pháp xử phạt vi phạm hành chính thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
2.4.3. Xử lý hồ sơ khai thuế điều chỉnh, bổ sung của NNT
a) Trách nhiệm của các bộ
phận liên quan
- Bộ phận Thanh tra, Kiểm
tra thuế khi công bố Quyết định về việc thanh tra (kiểm tra) thuế tại trụ sở
của NNT phải gửi cho Bộ phận KK&KTT một bản sao Biên bản công bố Quyết định
thanh tra (kiểm tra) ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày
làm việc tiếp theo ngày công bố để Bộ phận KK&KTT theo dõi, tổng hợp làm
căn cứ xác định NNT không thuộc đối tượng được kê khai điều chỉnh, bổ sung.
- Bộ phận hành chính văn thư
khi nhận được quyết định thanh tra, kiểm tra về thuế tại trụ sở NNT của các cơ
quan có thẩm quyền khác phải nhập vào ứng dụng quản lý nhận, trả hồ sơ của ngành
thuế để các bộ phận liên quan có cơ sở đối chiếu, đồng thời sao gửi một bản cho
Bộ phận KK&KTT để theo dõi, tổng hợp.
b) Xử lý hồ sơ khai thuế
điều chỉnh, bổ sung của NNT
Căn cứ thông tin về thời
gian thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT của cơ quan thuế và cơ quan có thẩm
quyền có trên ứng dụng hoặc thông tin nhận được từ các bộ phận liên quan, Bộ
phận KK&KTT thực hiện kiểm tra, phân loại và xử lý HSKT điều chỉnh bổ sung
của NNT như sau:
- Đối với hồ sơ khai điều
chỉnh, bổ sung mà cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyển đã công bố Quyết định
thanh tra, kiểm tra thuế thì lập Thông
báo không chấp nhận hồ sơ khai thuế điều chỉnh, bổ sung của NNT (Mẫu số 14/QTr- KK), gửi NNT hoặc đại lý thuế trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ khai điều chỉnh, bổ sung của
NNT; trường hợp các hồ sơ khai điều chỉnh, bổ sung này đã được Bộ phận “một cửa”
hoặc Bộ phận hành chính văn thư quét vào ứng dụng quản lý thuế, thì ngay sau
khi lập Thông báo không chấp nhận hồ sơ
khai thuế điều chỉnh, bổ sung của NNT, Bộ phận KK&KTT thực hiện xoá dữ
liệu khỏi hệ thống ứng dụng quản lý thuế.
- Đối với hồ sơ khai điều
chỉnh, bổ sung mà cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền chưa công bố Quyết định
thanh tra, kiểm tra thuế:
+ Trường hợp NNT khai điều
chỉnh, bổ sung làm tăng số thuế phải nộp: hạch toán số tiền phạt nộp chậm do
NNT tự tính và khai trên hồ sơ khai điều chỉnh, bổ sung của NNT vào Sổ theo dõi thu nộp thuế (Mẫu số 29/QTr-KK).
+ Trường hợp NNT không thực
hiện tính phạt nộp chậm hoặc tính chưa đầy đủ, chính xác tiền phạt nộp chậm
trên số thuế phải nộp tăng thêm do khai điều chỉnh, bổ sung thì lập và gửi Thông báo điều chỉnh số tiền phạt nộp chậm
của NNT (Mẫu số 15/QTr-KK) yêu cầu NNT nộp số tiền phạt nộp chậm chênh lệch
còn thiếu trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ
sơ khai điều chỉnh, bổ sung của NNT và hạch toán số tiền phạt nộp chậm chênh
lệch còn thiếu vào Sổ theo dõi thu nộp
thuế.
2.4.4. Điều chỉnh hồ sơ kha i
thuế của NNT do cơ quan thuế nhầm lẫn, sai sót
Bộ phận KK&KTT nếu nhập
sai thông tin trên HSKT của NNT vào ứng dụng quản lý thuế của ngành thuế thì
thực hiện điều chỉnh như sau:
- Trường hợp chưa khoá sổ
thuế: điều chỉnh lại thông tin trên ứng dụng quản lý thuế của ngành thuế đảm
bảo thông tin khớp đúng với HSKT của NNT.
- Trường hợp đã khoá sổ
thuế:
+ Lập Phiếu điều chỉnh nội bộ (Mẫu
số 08/QTr-KK), ghi rõ lý do điều chỉnh do sai sót của cán bộ thuế, phụ
trách Bộ phận KK&KTT ký duyệt và chịu trách nhiệm về số liệu điều chỉnh.
+ Thực hiện điều chỉnh lại
thông tin trên ứng dụng quản lý thuế của ngành thuế đảm bảo thông tin khớp đúng
với HSKT của NNT, đồng thời hạch toán số thuế chênh lệch do điều chỉnh vào Sổ theo dõi thu nộp thuế của kỳ phát
hiện sai sót.
- Trường hợp cơ quan thuế đã
tính phạt nộp chậm trên số tiền thuế nợ có sai sót do việc nhập dữ liệu của cán
bộ thuế, Bộ phận KK&KTT phối hợp với Bộ phận QLN để điều chỉnh số tiền phạt
nộp chậm của NNT, lập Thông báo điều
chỉnh số tiền phạt nộp chậm của NNT và gửi NNT hoặc đại lý thuế. Bộ phận KK&KTT
hạch toán điều chỉnh lại số tiền phạt nộp chậm đã tính sai đó vào Sổ theo dõi thu nộp thuế của kỳ phát
hiện sai sót.
2.5. Gia hạn nộp hồ sơ khai
thuế của NNT
2.5.1. Tiếp nhận đề nghị gia hạn nộp hồ sơ kha i
thuế của NNT
Bộ phận “một cửa”, Bộ phận
Hành chính văn thư thực hiện các công việc tiếp nhận đề nghị gia hạn nộp HSKT
của NNT theo đúng trình tự được quy định tại Quy chế hướng dẫn, giải đáp vướng
mắc về chính sách thuế, quản lý thuế và giải quyết các thủ tục hành chính thuế
của người nộp thuế theo cơ chế “một cửa” ban hành kèm theo Quyết định số
78/2007/QĐ-BTC ngày 17/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản hướng
dẫn thực hiện Quy chế này.
2.5.2. Xử lý gia hạn nộp hồ sơ kha i
thuế của NNT
Bộ phận KK&KTT căn cứ hồ
sơ đề nghị gia hạn nộp HSKT của NNT thực hiện:
- Kiểm tra nội dung hồ sơ, lý do đề nghị gia hạn, các tài liệu, căn cứ
xác nhận về điều kiện gia hạn, xác định số ngày được gia hạn nộp HSKT trong trường
hợp cụ thể của NNT; đối chiếu với các quy định về gia hạn nộp HSKT tại Luật
Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế.
- Trường hợp cần làm rõ
thông tin trên hồ sơ đề nghị gia hạn nộp HSKT của NNT, liên hệ với NNT qua điện
thoại trong thời hạn 03 ngày làm việc. Trường hợp hồ sơ đề nghị gia hạn của NNT
chưa rõ ràng, chưa đầy đủ cần bổ sung thông tin, tài liệu, lập Thông báo về việc giải trình, bổ sung thông
tin, tài liệu (theo mẫu 01/KTTT ban hành kèm theo Thông tư 28/2011/TT-BTC
ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính), gửi NNT trong vòng 03 ngày làm việc kể từ
ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đề nghị gia hạn của NNT (thời hạn giải quyết
đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế của NNT được tính kể từ khi NNT nộp hồ sơ
đầy đủ, đúng quy định và hợp pháp).
- Lập Thông báo gia hạn nộp hồ sơ khai thuế (Mẫu số 16/QTr-KK) chấp nhận
hoặc không chấp nhận đề nghị gia hạn của NNT, trường hợp không chấp nhận thì
phải ghi rõ lý do, gửi NNT trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đề nghị gia
hạn của NNT đầy đủ, đúng quy định và hợp pháp.
- Cập nhật thời gian được
gia hạn đối với HSKT của NNT tại Danh
sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế.
2.5.3. Theo dõi việc nộp hồ sơ khai thuế sau khi gia hạn của NNT
Bộ phận KK&KTT theo dõi,
đôn đốc NNT nộp HSKT theo hạn nộp đã được gia hạn; thực hiện các biện pháp xử
phạt vi phạm hành chính thuế nếu NNT nộp HSKT quá thời hạn đã được gia hạn theo
quy định của Luật Quản lý thuế và theo hướng dẫn tại Điểm 3, Mục I, Phần Hai của
Quy trình này.
Cơ quan thuế thực hiện tiếp
nhận, xử lý HSKT được gia hạn nộp của NNT theo trình tự quy định tại Quy trình
này như đối với các HSKT thông thường khác.
2.6. Lưu hồ sơ khai thuế của
NNT
2.6.1. Lưu hồ sơ khai thuế bằng giấy
- Hàng tháng, Bộ phận
KK&KTT thực hiện lưu trữ các HSKT và các tài liệu sau khi đã xử lý theo Bảng kê tệp hồ sơ kha i thuế do các bộ phận liên
quan chuyển đến.
- Sau khi khoá sổ thuế, Bộ
phận KK&KTT thực hiện chuyển các HSKT đã đóng tệp vào Kho lưu trữ của cơ
quan thuế để thực hiện lưu trữ theo quy định.
Tuỳ theo điều kiện thực tế
của từng cơ quan thuế, Thủ trưởng cơ quan thuế quy định lưu trữ HSKT tại Kho
lưu trữ hoặc các bộ phận khác cho phù hợp khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ
được giao.
2.6.2. Lưu hồ sơ khai thuế điện tử
Việc lưu trữ HSKT điện tử
được thực hiện theo Quy trình quản lý đăng ký sử dụng và khai thuế điện tử.
2.6.3. Lưu tại cơ sở dữ liệu
của ngành thuế
Bộ phận tin học có trách nhiệm đảm bảo an toàn, đầy đủ và bảo mật các thông
tin trên hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý thuế của ngành thuế theo quy định lưu
trữ hiện hành.
3. Xử lý vi phạm về việc nộp hồ
sơ khai thuế
3.1. Đôn đốc NNT hoặc đại lý
thuế nộp hồ sơ kha i thuế
3.1.1. Thư nhắc nộp hồ sơ khai thuế
Tuỳ theo tình hình cụ thể
của cơ quan thuế, Bộ phận KK&KTT lập Thư
nhắc nộp hồ sơ khai thuế (Mẫu số 17/QTr-KK), gửi NNT hoặc đại lý thuế trước
thời hạn phải nộp HSKT theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng
dẫn thi hành, có thể áp dụng trong các trường hợp sau:
- NNT mới thành lập hoặc mới
phát sinh loại HSKT phải nộp.
- NNT đã nộp HSKT quá thời
hạn quy định của các kỳ kê khai trước đó.
3.1.2. Thông báo đôn đốc NNT hoặc đại lý thuế chưa nộp hồ sơ khai thuế
Sau thời hạn nộp HSKT hoặc
thời hạn gia hạn nộp HSKT của NNT, Bộ phận KK&KTT thực hiện theo dõi, đôn
đốc NNT hoặc đại lý thuế nộp HSKT như sau:
- Rà soát, đối chiếu danh
sách NNT hoặc đại lý thuế phải nộp từng loại HSKT với các HSKT đã nộp để lập Danh sách NNT chưa nộp hồ sơ kha i thuế (Mẫu số 04a/QTr-KK); đồng thời lập Thông báo yêu cầu nộp hồ sơ kha i thuế (Mẫu số 18/QTr-KK), gửi NNT hoặc đại lý thuế trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp HSKT hoặc kết thúc thời hạn gia hạn
nộp HSKT.
+ Trường hợp thông báo bị
bưu điện trả lại (do không tìm thấy địa chỉ của NNT, đại lý thuế hoặc không có
người nhận), liên hệ với NNT hoặc đại lý thuế qua điện thoại để xác nhận lại
địa chỉ của NNT hoặc đại lý thuế, thực hiện gửi lại thông báo. Nếu NNT hoặc đại
lý thuế thay đổi địa chỉ, Bộ phận đăng ký thuế thực hiện đôn đốc NNT hoặc đại
lý thuế khai thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo Quy trình quản lý
đăng ký thuế.
+ Trường hợp không liên lạc
được với NNT hoặc đại lý thuế qua điện thoại, trong thời hạn 02 ngày làm việc, lập
Phiếu đề nghị giải quyết chuyển Bộ
phận Kiểm tra thuế để thực hiện kiểm tra địa bàn, xác minh sự tồn tại của NNT
hoặc đại lý thuế tại địa chỉ đăng ký với cơ quan thuế để xác định rõ lý do;
theo dõi, đôn đốc kết quả trả lời của Bộ phận Kiểm tra thuế để tiếp tục xử lý.
- Bộ phận Kiểm tra thuế thực
hiện kiểm tra địa chỉ trụ sở của NNT hoặc đại lý thuế, điền kết quả kiểm tra
vào Phiếu đề nghị giải quyết, chuyển
cho Bộ phận KK&KTT trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu đề nghị giải quyết. Lưu ý:
+ Trường hợp NNT hoặc đại lý
thuế do Cục Thuế quản lý có địa điểm xa nơi cơ quan thuế đóng trụ sở, Bộ phận
Kiểm tra thuế của Cục Thuế có thể đề nghị Bộ phận Kiểm tra thuế thuộc Chi cục
Thuế quản lý địa bàn quận, huyện nơi NNT hoặc đại lý thuế đóng trụ sở thực hiện
kiểm tra địa bàn, xác minh sự tồn tại của NNT hoặc đại lý thuế.
+ Trường hợp kết quả kiểm
tra xác nhận NNT đã bỏ trốn, mất tích, ngừng hoạt động, Bộ phận Kiểm tra thuế
thực hiện xử lý, thông báo về việc NNT bỏ trốn, mất tích theo quy định của pháp
luật; trường hợp kết quả kiểm tra xác nhận địa chỉ của đại lý thuế không tồn
tại, Bộ phận Kiểm tra thuế lập Thông báo gửi Tổng cục Thuế để tạm đình chỉ hành
nghề kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế.
- Bộ phận KK&KTT căn cứ
kết quả kiểm tra của Bộ phận Kiểm tra thuế, nếu NNT hoặc đại lý thuế vẫn đang
hoạt động thì tiếp tục thực hiện theo dõi, đôn đốc NNT hoặc đại lý thuế nộp HSKT;
nếu NNT hoặc đại lý thuế bỏ trốn, mất tích, không tìm thấy địa chỉ hoạt động
thì thực hiện các bước theo hướng dẫn tại Điểm 1.1.7 và Điểm 1.3.2, Mục I, Phần
Hai Quy trình này.
3.2. Ấn định số thuế phải
nộp đối với NNT không nộp hồ sơ khai thuế
3.2.1. Thực hiện ấn định thuế
- Bộ phận KK&KTT căn
cứ Danh sách NNT không nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 ngày (Mẫu số 04b/QTr-KK)
kể từ ngày kết thúc thời hạn phải nộp HSKT hoặc kết thúc thời hạn gia hạn nộp
HSKT để thực hiện ấn định thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, các Luật
Thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, lập Quyết định về việc ấn định số thuế phải nộp (theo mẫu số 01/AĐTH
ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính),
trình Thủ trưởng cơ quan ký ban hành gửi NNT.
- Cập nhật Quyết định về việc ấn định số thuế phải nộp
vào ứng dụng quản lý thuế của ngành và hạch toán số thuế ấn định phải nộp vào Sổ theo dõi thu nộp thuế ngay khi Quyết
định được ký ban hành.
Quá thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp HSKT hoặc kết thúc
thời hạn gia hạn nộp HSKT, Bộ phận KK&KTT lập Danh sách NNT không nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn sau 90 ngày (Mẫu số 04c/QTr-KK) chuyển cho Bộ phận
Kiểm tra thuế để thực hiện xử lý theo quy định.
3.2.2. Xử lý đối với các hồ sơ
khai thuế NNT nộp sau khi ban hành Quyết định ấn định số thuế phải nộp
a) Trường hợp sau khi cơ quan thuế đã ban hành Quyết định ấn định số thuế
phải nộp, trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp HSKT hoặc kết
thúc thời hạn gia hạn nộp HSKT, nếu NNT nộp HSKT thì Bộ phận KK&KTT thực
hiện như sau:
- Thực hiện xử phạt vi phạm hành chính thuế đối với hành vi chậm nộp HSKT
của NNT theo quy định tại Điểm 3.3, Mục I, Phần Hai Quy trình này.
- Căn cứ HSKT của NNT đã nộp sau khi cơ quan thuế đã ban hành Quyết định ấn
định số thuế phải nộp, thực hiện kiểm tra tính hợp lý của HSKT nộp sau ấn định,
xem xét lý do nộp chậm của NNT.
+ Nếu chấp nhận HSKT của NNT:
√ Ra Quyết định bãi bỏ Quyết định ấn định thuế (Mẫu số 26/QTr-KK) trình
Thủ trưởng cơ quan ký ban hành gửi NNT.
√ Hạch toán số thuế phải nộp
trên HSKT của NNT thay thế cho số thuế đã ấn định kể từ ngày Quyết định bãi bỏ Quyết định ấn định thuế
có hiệu lực vào Sổ theo dõi thu nộp thuế;
đồng thời tính số tiền phạt nộp chậm còn thiếu đối với số thuế phải nộp trên
HSKT kể từ ngày kết thúc thời hạn phải nộp tiền thuế vào NSNN theo quy định
(không điều chỉnh số tiền phạt nộp chậm (nếu có) đối với số thuế ấn định đến
ngày bãi bỏ Quyết định ấn định thuế).
+ Nếu không chấp nhận HSKT của NNT: lập Thông báo về việc yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu
gửi NNT. Sau khi nhận được giải trình bổ sung của NNT mà vẫn không chấp nhận
HSKT của NNT hoặc sau 03 lần nhắc nhở vẫn không nhận được giải trình bổ sung
của NNT thì lập Phiếu đề nghị giải quyết
chuyển Bộ phận kiểm tra thuế để thực hiện kiểm tra trụ sở NNT theo Quy trình
kiểm tra thuế.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra NNT theo quy
định, Bộ phận kiểm tra thuế ghi kết quả xử lý vào Phiếu đề nghị giải quyết chuyển cho Bộ phận KK&KTT
- Bộ phận KK&KTT căn cứ kết quả xử lý HSKT nộp sau ấn định của NNT do Bộ
phận Kiểm tra thuế chuyển đến và thực hiện:
+ Nếu kết quả xử lý là chấp nhận HSKT của NNT nộp sau khi cơ quan thuế ban
hành Quyết định ấn định thì thực hiện theo hướng dẫn nêu trên tại tiết a điểm
này.
+ Nếu kết quả xử lý là không chấp nhận HSKT của NNT nộp sau khi cơ quan
thuế ban hành Quyết định ấn định số thuế phải nộp thì lưu kết quả trả lời của Bộ
phận Kiểm tra thuế để tiếp tục theo dõi, xử lý; đồng thời, giữ nguyên số tiền
thuế ấn định phải nộp theo Quyết định ấn định số thuế phải nộp trên Sổ theo dõi thu nộp thuế.
b) Trường hợp sau khi cơ quan thuế đã ban hành Quyết định ấn định số thuế
phải nộp, sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp HSKT hoặc kết thúc thời
hạn gia hạn nộp HSKT, nếu NNT nộp HSKT thì thực hiện như sau:
- Bộ phận KK&KTT lập Phiếu đề
nghị giải quyết, kèm theo HSKT của NNT và Quyết định ấn định thuế đối với
NNT chuyển cho Bộ phận Kiểm tra thuế.
- Bộ phận Kiểm tra thuế căn cứ
HSKT của NNT, Quyết định ấn định thuế đối với NNT kèm theo Phiếu đề nghị giải quyết do Bộ phận KK&KTT chuyển sang thực
hiện kiểm tra HSKT:
+ Nếu chấp nhận HSKT của NNT: Ra Quyết
định bãi bỏ Quyết định ấn định thuế và xử phạt đối với hành vi chậm nộp
HSKT quá thời hạn 90 ngày theo quy định (trường hợp HSKT không phát sinh số
thuế phải nộp), hoặc xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế (trường
hợp HSKT phát sinh số thuế phải nộp).
+ Nếu không chấp nhận HSKT của NNT: Lập Thông báo về việc yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu
gửi NNT hoặc chuyển sang kiểm tra trụ sở NNT theo Quy trình kiểm tra thuế.
+ Ghi kết quả xử lý vào Phiếu đề
nghị giải quyết và chuyển cùng với HSKT nộp sau ấn định của NNT trả lại Bộ
phận KK&KTT trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra
theo quy định.
- Bộ phận KK&KTT căn cứ kết quả xử lý HSKT nộp sau 90 ngày của NNT do Bộ
phận Kiểm tra chuyển đến thực hiện:
+ Nếu kết quả xử lý là chấp nhận HSKT của NNT: căn cứ vào Quyết định bãi bỏ Quyết định ấn định thuế,
Quyết định xử phạt vi phạm đối với NNT của bộ phận Kiểm tra thuế và HSKT của
NNT hạch toán số thuế phải nộp trên HSKT và số tiền phạt của NNT thay thế cho số
thuế đã ấn định kể từ ngày Quyết định bãi bỏ Quyết định ấn định thuế có hiệu
lực vào Sổ theo dõi thu nộp thuế
(không điều chỉnh số tiền phạt nộp chậm (nếu có) đối với số thuế ấn định đến
ngày bãi bỏ Quyết định ấn định thuế).
+ Nếu kết quả xử lý là không chấp nhận HSKT của NNT: lưu kết quả trả lời
của Bộ phận Kiểm tra thuế để tiếp tục theo dõi, xử lý; đồng thời, giữ nguyên số
tiền thuế ấn định phải nộp theo Quyết định ấn định số thuế phải nộp trên Sổ theo dõi thu nộp thuế.
3.2.3. Theo dõi thực hiện ấn
định NNT không nộp hồ sơ khai thuế
Hàng tháng, Bộ phận KK&KTT lập Danh
sách theo dõi kết quả ấn định thuế đối với NNT không nộp hồ sơ khai thuế (Mẫu
số 05/QTr-KK); phân công, đôn đốc cán bộ thực hiện việc ấn định tiền thuế
phải nộp theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật.
3.3. Xử lý vi phạm hành chính đối với NNT nộp hồ sơ kha i
thuế quá thời hạn quy định
3.3.1. Lập biên bản vi phạm
hành chính thuế
Biên bản vi phạm hành chính thuế đối với NNT nộp HSKT quá thời hạn quy định
được lập ngay khi nhận được HSKT của NNT và được phân công như sau:
- Bộ phận “một cửa” thực hiện lập biên bản vi phạm hành chính thuế đối với
NNT nộp HSKT trực tiếp tại cơ quan thuế.
- Bộ phận KK&KTT thực hiện lập biên bản vi phạm hành chính thuế đối với
NNT nộp HSKT qua bưu chính và qua giao dịch điện tử.
Căn cứ ngày chậm nộp HSKT của NNT, các bộ phận nêu trên thực hiện:
- Xác định mức độ vi phạm, nguyên nhân nộp chậm, tình tiết tăng nặng, giảm
nhẹ đối với NNT có HSKT nộp quá thời hạn quy định.
- Lập Biên bản vi phạm pháp luật thuế (theo mẫu 01 ban hành kèm theo
Thông tư 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính), trừ trường hợp phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 100.000 đồng không cần phải lập biên bản.
+ Trường hợp Bộ phận “một
cửa” lập biên bản ngay khi tiếp nhận HSKT của NNT nộp trực tiếp tại cơ quan
thuế, nhưng người ký biên bản không phải là người đại diện hợp pháp của NNT thì
biên bản được lập thành 04 bản: 01 bản gửi người đi nộp HSKT, 01 bản gửi qua
đường bưu chính cho đại diện pháp luật của NNT, 01 bản gửi cho Bộ phận
KK&KTT để tiếp tục theo dõi, xử lý, 01 bản lưu tại Bộ phận “một cửa”.
+ Trường hợp Bộ phận KK&KTT
lập biên bản thì biên bản được lập thành 02 bản: 01 bản gửi qua đường bưu chính
cho đại diện pháp luật của NNT, 01 bản lưu tại Bộ phận KK&KTT để tiếp tục
theo dõi, xử lý.
- Yêu cầu NNT ký biên bản
theo một trong các biện pháp sau:
+ Mời đại diện pháp luật của NNT trực tiếp đến cơ qua n
thuế để ký biên bản.
+ Gửi biên bản qua đường bưu
chính để yêu cầu đại diện pháp luật của NNT ký biên bản.
- Căn cứ vào ngày chậm nộp
HSKT theo biên bản đã được lập với NNT, Bộ phận “một cửa”, Bộ phận KK&KTT
thực hiện:
+ Đối với HSKT nộp chậm
không quá 90 ngày: Bộ phận “một cửa” chuyển biên bản cùng HSKT của NNT cho Bộ
phận KK&KTT để tiếp tục theo dõi, xử lý.
+ Đối với HSKT nộp chậm trên 90 ngày: Bộ phận “một cửa”, Bộ phận KK&KTT
chuyển biên bản cùng HSKT của NNT cho Bộ phận Kiểm tra thuế để thực hiện kiểm
tra theo Quy trình Kiểm tra thuế.
- Theo dõi, đôn đốc NNT ký biên bản: trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày NNT nộp HSKT quá thời hạn quy định, nếu NNT không ký biên bản thì Bộ phận KK&KTT
ra thông báo yêu cầu NNT ký biên bản; nếu NNT vẫn không ký biên bản thì trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày NNT nộp HSKT quá thời hạn quy định, Bộ
phận KK&KTT phải ghi rõ vào bản biên bản lưu tại cơ quan thuế các lý do và
trình tự đã thực hiện trong quá trình lập biên bản để làm căn cứ xử phạt theo
quy định.
3.3.2. Ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính thuế
- Trường hợp NNT ký biên
bản:
+ Bộ phận KK&KTT lập Quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về
thuế (theo mẫu 07 hoặc 08, hoặc 09 đính kèm Quyết định số 93/QĐ-BTC ngày
16/01/2008 của Bộ tài chính về việc đính chính Phụ lục số 1 ban hành tại Thông
tư 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính) trình Thủ trưởng cơ quan ký
ban hành, gửi NNT và các bộ phận có liên quan trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày biên bản vi phạm pháp luật thuế được lập giữa cơ quan thuế và NNT.
- Trường hợp NNT không ký
biên bản, Bộ phận KK&KTT báo cáo Thủ trưởng cơ quan thuế để thực hiện xử
phạt vi phạm theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật.
3.3.3. Theo dõi kết quả thực hiện xử phạt vi phạm hành chính thuế đối
với NNT nộp hồ sơ kha i thuế quá thời
hạn quy định
Hàng tháng, Bộ phận KK&KTT
lập Danh sách theo dõi kết quả xử phạt
vi phạm đối với NNT nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định (Mẫu số 06/QTr-KK);
phân công, theo dõi, đôn đốc cán bộ thực hiện việc xử phạt vi phạm NNT chậm
nộp, không nộp hồ sơ khai thuế theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế và các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
1. Kế toán thu ngân sách nhà
nước
1.1. Tiếp nhận và xử lý chứng từ nộp tiền của NNT
1.1.1. Tiếp nhận, phân loại
chứng từ nộp tiền thuế tại KBNN
a) Trường hợp cơ quan thuế và cơ quan KBNN chưa thực hiện Dự án Hiện
đại hoá thu nộp NSNN:
Hàng ngày, trước 10 giờ sáng (hoặc 2 lần 1 tuần nếu cơ quan thuế có trụ
sở cách xa cơ quan KBNN hoặc vào thời kỳ lượng chứng từ nộp thuế không đáng
kể), Bộ phận KK&KTT cử cán bộ sang cơ quan KBNN cùng cấp để nhận bảng kê
chứng từ nộp tiền và 01 liên chứng từ nộp tiền tại KBNN của số tiền thuế đã nộp
và thực hiện các công việc sau:
- Phân loại các chứng từ nộp tiền:
+ Theo tài khoản nộp thuế: tài khoản thu NSNN, tài khoản hoàn thuế
GTGT, tài khoản thu hồi hoàn thuế GTGT.
+ Theo đối tượng lập chứng từ: NNT, cơ quan uỷ nhiệm thu thuế, cơ quan
thuế.
+ Theo loại chứng từ: giấy nộp tiền vào NSNN (bằng tiền mặt, chuyển
khoản), biên lai thu, lệnh thu NSNN, Lệnh ghi thu NS, chứng từ điều chỉnh, Lệnh
hoàn trả khoản thu NSNN, Lệnh hoàn kiêm bù trừ thu NSNN...
- Thực hiện kiểm tra các chứng từ nộp tiền đảm bảo đúng mẫu và đầy đủ
các chỉ tiêu theo quy định bao gồm: mã số thuế, tên NNT, địa chỉ, nơi nộp tiền,
cơ quan quản lý thuế, tài khoản nộp thuế, tài khoản chuyển tiền của NNT (nếu
nộp thuế bằng chuyển khoản), cấp, chương, tên loại thuế (mục, tiểu mục), kỳ
thuế nộp, ngày nộp tiền, nội dung nộp và số tiền thuế đã nộp.
- Nhập các chứng từ nộp tiền đã kiểm tra vào ứng dụng quản lý thuế.
- Hạch toán số tiền thuế đã nộp vào Sổ theo dõi thu nộp thuế và các Sổ thuế có liên quan.
Thời hạn hoàn thành các công việc trên chậm nhất là 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được chứng từ nộp tiền do KBNN chuyển sang.
b) Trường hợp cơ quan thuế và cơ quan KBNN đã thực hiện Dự án Hiện đại
hoá thu nộp NSNN:
Việc chuyển chứng từ nộp tiền được thực hiện qua các phương tiện điện
tử, cụ thể như sau:
- Cuối ngày, hoặc đầu giờ ngày làm việc tiếp theo, KBNN truyền dữ liệu
về số thuế đã thu vào hệ thống cơ sở dữ liệu thu, nộp thuế; đồng thời, lập Bảng kê chứng từ nộp ngân sách chi tiết theo từng chứng từ đã thu
trong ngày (theo mẫu số 04/BK-CTNNS ban hành kèm theo Thông tư số
85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của BTC), chuyển cho cơ qua n
thuế quản lý NNT làm chứng từ hạch toán, kế toán quản lý thu. Bộ phận
KK&KTT thực hiện nhận tệp dữ liệu và chuyển vào cơ sở dữ liệu quản lý thuế.
- Hàng ngày, trước 10 giờ sáng (hoặc 2 lần 1 tuần nếu cơ quan thuế có
trụ sở cách xa cơ quan KBNN hoặc vào thời kỳ lượng chứng từ nộp thuế không đáng
kể), Bộ phận KK&KTT cử cán bộ sa ng
cơ qua n KBNN cùng cấp để nhận bảng
kê chứng từ nộp ngân sách. Trường hợp đã thực hiện chữ ký số thì cơ quan thuế
nhận bảng kê chứng từ nộp ngân sách tại KBNN đồng cấp hoặc KBNN uỷ quyền thu
NSNN theo đường điện tử.
- Đối chiếu số liệu về số thuế đã thu giữa
bảng kê chứng từ nộp ngân sách và dữ liệu về số thuế đã thu bằng đường truyền,
hạch toán số tiền thuế đã nộp vào Sổ
theo dõi thu nộp thuế và các Sổ thuế có liên quan.
1.1.2. Xử lý đối với chứng
từ nộp tiền không đúng quy định
Bộ phận KK&KTT khi kiểm tra các chỉ tiêu trên chứng từ nộp tiền của
NNT, nếu phát hiện các chỉ tiêu trên chứng từ nộp tiền không đầy đủ, không rõ
ràng, nộp sai tài khoản, sai MLNSNN hoặc không ghi mã số thuế của NNT thì xử lý
như sau:
a) Trường hợp chứng từ nộp tiền không ghi mã số thuế hoặc ghi mã số
thuế 0000000017
Bộ phận KK&KTT phân loại, tạm thời sử dụng mã số thuế của cơ quan
thuế để hạch toán chứng từ nộp tiền đó và thực hiện:
- Tra cứu thông tin trên các ứng dụng quản lý thuế để xác định mã số
thuế của NNT, hoặc liên hệ với NNT xác nhận lại thông tin về số thuế đã nộp;
thực hiện điều chỉnh lại mã số thuế trên chứng từ nộp tiền của NNT và hạch toán
điều chỉnh Sổ theo dõi thu nộp thuế và
các Sổ thuế có liên quan.
- Trường hợp chứng từ nộp tiền cần điều chỉnh thuộc kỳ đã khoá sổ thuế,
lập Phiếu điều chỉnh nội bộ để có
căn cứ thực hiện điều chỉnh số tiền thuế đã nộp của NNT ngay tại thời điểm xác
định đúng mã số thuế của NNT trên chứng từ và hạch toán điều chỉnh vào Sổ theo dõi thu nộp thuế và các Sổ thuế
có liên quan.
b) Trường hợp chứng từ nộp tiền không ghi hoặc ghi không đúng MLNSNN
Bộ phận KK&KTT kiểm tra, đối chiếu thông tin về MLNSNN ghi trên
chứng từ nộp tiền của NNT với thông tin trên ứng dụng quản lý thuế và quy định
hạch toán MLNSNN của Bộ Tài chính, nếu phát hiện có sai sót thì thực hiện như
sau:
- Đối với chứng từ nộp tiền ghi không đúng MLNSNN
+ Lập Phiếu đề nghị điều chỉnh
thu nộp NSNN, gửi KBNN thực hiện điều chỉnh số tiền thuế đã nộp theo đúng
MLNSNN nga y tại thời điểm xác định sa i sót.
+ Sau khi nhận được xác nhận của
KBNN trên Phiếu đề nghị điều chỉnh thu
nộp NSNN, gửi 01 bản Phiếu đề nghị
điều chỉnh thu nộp NSNN để thông
báo cho NNT biết, thực hiện; đồng thời thực hiện điều chỉnh số tiền thuế đã nộp
vào Sổ theo dõi thu nộp thuế.
- Đối với chứng từ nộp tiền chỉ có tổng số tiền nộp, không ghi MLNSNN,
không ghi cơ quan quản lý thu, KBNN đã hạch toán vào tài khoản chờ xử lý các
khoản thu chưa đủ thông tin hạch toán thu NSNN (sau đây gọi là tài khoản chờ xử
lý).
+ Trường hợp NNT thuộc quản lý của cơ quan thuế đồng cấp với KBNN nơi
mở tài khoản chờ xử lý: Căn cứ vào thư tra soát của KBNN gửi đến (theo mẫu ban
hành tại công văn số 8326/BTC-TCT ngày 24/6/2011 của Bộ Tài chính), Bộ phận
KK&KTT kiểm tra, đối chiếu thông tin về MLNSNN trên Sổ theo dõi thu nộp thuế hoặc liên hệ với NNT để xác định và bổ
sung đầy đủ, chính xác thông tin (MLNS đảm bảo theo đúng thứ tự thanh toán tiền
thuế của Luật Quản lý thuế, cơ quan thuế quản lý thu) vào thư tra soát gửi KBNN
ngay trong ngày hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày nhận được
thư tra soát của KBNN.
+ Trường hợp NNT không thuộc quản lý của cơ quan thuế đồng cấp với KBNN
nơi mở tài khoản chờ xử lý:
√ Căn cứ vào thư tra soát của KBNN gửi đến, Bộ phận KK&KTT kiểm
tra, đối chiếu thông tin về NNT (mã số thuế, tên NNT, địa chỉ, cơ quan thuế
quản lý), nếu NNT không thuộc sự quản lý của cơ quan thuế, lập Phiếu đề nghị
giải quyết chuyển cho cơ quan thuế nơi quản lý NNT kèm Thư tra soát của KBNN
ngay trong ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thư tra soát của KBNN.
√ Cơ quan thuế nơi quản lý NNT khi nhận được Phiếu đề nghị giải quyết
và Thư tra soát do cơ quan thuế khác gửi đến, có trách nhiệm bổ sung đầy đủ,
chính xác thông tin còn thiếu về MLNSNN theo đúng thứ tự thanh toán tiền thuế
của Luật Quản lý thuế, cơ quan thuế quản lý trên Thư tra soát và gửi lại cho cơ
quan thuế đã đề nghị giải quyết ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất vào
ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày nhận được Phiếu đề nghị giải quyết và Thư
tra soát.
√ Cơ quan thuế đồng cấp với KBNN nơi lập thư tra soát chuyển cho KBNN
ngay trong ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thư tra soát đã bổ sung đầy đủ
thông tin của cơ quan thuế quản lý NNT.
+ Hạch toán các chứng từ nộp tiền đã được bổ sung đầy đủ thông tin do
KBNN chuyển đến theo đúng thứ tự thanh toán tiền thuế của Luật Quản lý thuế vào
Sổ theo dõi thu nộp thuế và các Sổ
thuế có liên quan, đồng thời thông
báo cho NNT để thực hiện điều chỉnh các khoản đã nộp.
c) Trường hợp chứng từ nộp tiền đã ghi đầy đủ thông tin nhưng không đúng
với nghĩa vụ phải nộp của NNT
Cơ quan thuế thực hiện hạch toán theo đúng các nội dung đã ghi trên
chứng từ nộp tiền của NNT vào Sổ theo
dõi thu nộp thuế và các Sổ thuế có liên quan và phù hợp với nghĩa vụ phải
nộp của NNT đang quản lý trên ứng dụng quản lý thuế của ngành. Trường hợp chứng
từ nộp tiền không đúng với nghĩa vụ phải nộp thì thực hiện hạch toán theo thứ
tự thanh toán tiền thuế của Luật Quản lý thuế.
d) Trường hợp NNT ghi sai tài khoản nộp trên chứng từ nộp tiền
Bộ phận KK&KTT kiểm tra, đối chiếu thông tin về số thuế đã nộp với
số thuế phát sinh phải nộp, còn phải nộp, nộp thừa của NNT, nếu phát hiện NNT
nộp sai tài khoản thu nộp NSNN dẫn đến vừa có số thuế nộp thiếu trên tài khoản
này, vừa có số thuế nộp thừa trên tài khoản khác thì thực hiện như sau:
- Lập Phiếu đề nghị điều chỉnh
thu nộp NSNN, gửi KBNN thực hiện điều chỉnh tài khoản nộp thuế ngay tại
thời điểm xác định sa i sót.
- Sau khi nhận được xác nhận của
KBNN trên Phiếu đề nghị điều chỉnh thu
nộp NSNN, gửi 01 bản Phiếu đề nghị
điều chỉnh thu nộp NSNN để thông báo cho NNT biết, thực hiện; đồng thời
thực hiện điều chỉnh số tiền thuế, tiền phạt đã nộp vào Sổ theo dõi thu nộp thuế và các Sổ thuế có liên quan.
e) Trường hợp luân chuyển chứng từ nộp tiền, bảng kê chứng từ nộp ngân
sách của NNT không đúng cơ qua n thuế quản lý trực tiếp
Bộ phận KK&KTT căn cứ chứng từ nộp tiền vào NSNN bằng giấy hoặc
đường truyền, bảng kê chứng từ nộp ngân sách do KBNN chuyển sang, đối chiếu với
thông tin về NNT tại các ứng dụng quản lý thuế, nếu phát hiện chứng từ nộp tiền
hoặc bảng kê chứng từ nộp ngân sách của NNT không thuộc quản lý của cơ quan
thuế thì chuyển chứng từ nộp tiền, bảng kê chứng từ nộp ngân sách cho cơ quan
KBNN để thực hiện việc luân chuyển chứng từ, bảng kê theo đúng cơ quan thuế
quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế nơi phát sinh khoản thu.
Thời hạn chuyển chứng từ, bảng kê cho KBNN là ngay trong ngày làm việc
hoặc đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày nhận được chứng từ nộp thuế
hoặc bảng kê chứng từ nộp ngân sách.
f) Điều chỉnh số tiền phạt nộp chậm cho NNT
Trường hợp phát hiện hạch toán sai chứng từ nộp tiền sa u khi đã khoá sổ thuế và đã tính sai số tiền phạt
nộp chậm cho NNT, Bộ phận KK&KTT thực hiện:
- Lập danh sách NNT có số nợ sai sót chưa điều chỉnh tại thời điểm khoá
sổ thuế, chuyển Bộ phận QLN để thực hiện phân loại nợ thuế của NNT.
- Phối hợp Bộ phận QLN điều chỉnh số tiền phạt nộp chậm đã tính sai cho
NNT và lập Thông báo điều chỉnh số tiền
phạt nộp chậm của NNT (Mẫu số 15/QTr-KK) gửi NNT.
- Hạch toán số tiền phạt nộp chậm điều chỉnh vào Sổ theo dõi thu nộp thuế tại kỳ phát hiện sai sót.
1.1.3. Phân bổ và thông báo
chứng từ nộp tiền của NNT được nộp
tại Sở gia o dịch Kho bạc nhà nước
- Vụ KK&KTT nhận chứng từ thu NSNN từ Sở gia o
dịch KBNN chuyển sa ng, phân loại
chứng từ và số thuế đã nộp để thông báo cho từng cơ quan thuế quản lý trực tiếp
NNT.
Thời hạn thông báo: Vào ngày 15 hàng tháng, Vụ KK&KTT gửi thông báo
kèm theo chứng từ nộp NSNN của NNT
(nếu có) đối với số tiền thuế đã nộp tháng trước đó cho cơ quan thuế quản lý
trực tiếp NNT.
- Bộ phận KK&KTT thuộc cơ quan thuế quản lý trực tiếp NNT cập nhật
đầy đủ số thuế đã nộp của NNT để thực hiện kế toán theo dõi thu nộp thuế đối
với NNT và lập báo cáo kế toán thuế theo quy định.
1.2. Hoàn trả, bù trừ, thu hồi hoàn tiền thuế, tiền phạt
1.2.1. Kế toán hoàn trả tiền
thuế, tiền phạt khi không còn nợ tiền thuế, tiền phạt trong cùng cơ quan thuế
a) Kế toán hoàn thuế giá trị gia
tăng
- Bộ phận KK&KTT của Cục Thuế thực hiện:
+ Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định hoàn
thuế đã được ký ban hành do bộ phận giải quyết hoàn thuế hoặc Bộ phận hành
chính văn thư chuyển đến, lập Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN theo hướng dẫn tại
Quy trình hoàn thuế gửi KBNN đồng cấp để thực hiện chi tiền hoàn thuế cho NNT.
+ Theo dõi, tiếp nhận Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN do KBNN chuyển đến.
Trường hợp hoàn thuế GTGT theo Quyết định hoàn thuế của Chi cục Thuế, sao gửi
Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN cho Chi cục Thuế để lưu hồ sơ hoàn thuế.
- Kế toán hoàn thuế GTGT:
+ Đối với Quyết định hoàn thuế và Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN của Cục
Thuế, bộ phận KK&KTT tại Cục Thuế thực hiện:
√ Căn cứ Quyết định hoàn thuế: kế toán giảm số thuế GTGT nộp thừa của
NNT (đối với trường hợp hoàn nộp thừa).
√ Căn cứ Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN sau khi có xác nhận của KBNN: kế
toán tài khoản quỹ hoàn thuế GTGT, đồng thời tổng hợp vào số hoàn thuế GTGT
trên các báo cáo kế toán, thống kê thuế.
+ Đối với Quyết định hoàn thuế của Chi cục Thuế và Lệnh hoàn trả khoản
thu NSNN của Cục Thuế:
√ Bộ phận KK&KTT của Cục Thuế thực hiện: Căn cứ vào Lệnh hoàn trả
khoản thu NSNN sau khi có xác nhận của KBNN: kế toán tài khoản quỹ hoàn thuế
GTGT, đồng thời tổng hợp vào số hoàn thuế GTGT trên các báo cáo kế toán, thống
kê thuế.
√ Bộ phận KK&KTT của Chi cục Thuế thực hiện: Căn cứ Quyết định hoàn
thuế: kế toán giảm số thuế GTGT nộp thừa cho NNT (đối với trường hợp hoàn nộp
thừa).
+ Thời gian thực hiện: ngay trong ngày hoặc chậm nhất là ngày làm việc
tiếp theo kể từ ngày nhận được Quyết định hoàn thuế đã ký ban hành do bộ phận
giải quyết hoàn thuế gửi đến hoặc ngày nhận được Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN
do KBNN gửi đến.
b) Kế toán hoàn trả tiền thuế, tiền phạt nộp thừa (trừ thuế GTGT)
Bộ phận KK&KTT thực hiện:
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định hoàn
thuế đã được ký ban hành do bộ phận giải quyết hoàn thuế chuyển đến, lập Lệnh
hoàn trả khoản thu NSNN theo hướng dẫn tại Quy trình hoàn thuế gửi KBNN đồng
cấp để thực hiện chi tiền hoàn thuế cho NNT.
- Theo dõi, tiếp nhận Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN hoặc chứng từ hoàn
liên Kho bạc do KBNN chuyển đến;
- Kế toán hoàn trả tiền thuế, tiền phạt nộp thừa (trừ thuế GTGT):
+ Căn cứ Quyết định hoàn thuế: kế toán giảm số tiền thuế, tiền phạt nộp
thừa của NNT.
+ Căn cứ Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN sau khi có xác nhận của KBNN: kế
toán tổng hợp số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa đã hoàn trả vào các báo cáo kế
toán, thống kê thuế. Trường hợp hoàn trả tiền thuế, tiền phạt trong thời gian
chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà nước, thực hiện giảm số thu, số nộp trên báo
cáo kế toán thuế.
+ Thời gian thực hiện: ngay trong ngày hoặc chậm nhất là ngày làm việc
tiếp theo kể từ ngày nhận được Quyết định hoàn thuế đã ký ban hành do bộ phận
giải quyết hoàn thuế gửi đến hoặc ngày nhận được Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN
do KBNN gửi đến.
1.2.2. Kế toán hoàn trả tiền
thuế, tiền phạt khi NNT còn nợ tiền thuế, tiền phạt trong cùng cơ quan thuế
a) Trường hợp hoàn thuế GTGT, đồng thời thu nợ tiền thuế, tiền phạt
khác, kể cả thu nợ cho thuế GTGT
- Bộ phận KK&KTT của Cục Thuế thực hiện:
+ Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định hoàn
thuế kiêm bù trừ thu NSNN đã được ký ban hành do bộ phận giải quyết hoàn thuế
hoặc bộ phận hành chính văn thư chuyển đến, lập Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN
(nếu còn số thuế phải hoàn trả cho NNT trên Quyết định) theo hướng dẫn tại Quy
trình hoàn thuế, Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN gửi KBNN đồng cấp để thực
hiện hạch toán hoàn trả hoặc chuyển cho KBNN nơi phát sinh khoản hoàn trả, thu
NSNN và chi tiền hoàn thuế cho NNT.
+ Theo dõi, tiếp nhận Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN, Lệnh hoàn trả kiêm
bù trừ thu NSNN do KBNN chuyển đến. Trường hợp hoàn thuế GTGT theo Quyết định
hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN của Chi cục Thuế, thực hiện sao gửi Lệnh hoàn
trả khoản thu NSNN, Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN có xác nhận của KBNN cho
Chi cục Thuế đầy đủ, kịp thời.
- Kế toán hoàn thuế, bù trừ thuế:
+ Đối với Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN và Lệnh hoàn trả
kiêm bù trừ thu NSNN của Cục Thuế, bộ phận KK tại Cục Thuế thực hiện:
√ Căn cứ Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN (phần hoàn tại Điều
1): kế toán giảm số thuế GTGT nộp thừa của NNT (đối với trường hợp hoàn nộp
thừa);
√ Căn cứ Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN (phần bù trừ tại
Điều 2): thực hiện kế toán giảm số tiền thuế, tiền phạt còn nợ cho NNT.
√ Căn cứ Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN (phần hoàn) sau khi có xác
nhận của KBNN: kế toán tài khoản quỹ hoàn thuế GTGT, đồng thời tổng hợp vào số
hoàn thuế GTGT trên các báo cáo kế toán, thống kê thuế.
√ Căn cứ Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN (phần khấu trừ) sau khi có
xác nhận của KBNN: thực hiện tổng hợp vào số thu, nộp trên các báo cáo kế toán,
thống kê thuế.
+ Đối với Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN của Chi cục Thuế,
Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN, Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN của Cục Thuế:
* Bộ phận KK&KTT của Cục Thuế thực hiện: Căn cứ vào Lệnh hoàn trả
kiêm bù trừ thu NSNN (phần hoàn) sau khi có xác nhận của KBNN: kế toán tài
khoản quỹ hoàn thuế GTGT, đồng thời tổng hợp vào số hoàn thuế GTGT trên các báo
cáo kế toán, thống kê thuế.
* Bộ phận KK&KTT của Chi cục Thuế thực hiện:
√ Căn cứ Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN (phần hoàn tại Điều
1): kế toán giảm số thuế GTGT nộp thừa cho NNT (đối với trường hợp hoàn nộp
thừa);
√ Căn cứ Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN (phần bù trừ tại
Điều 2): thực hiện kế toán giảm số tiền thuế, tiền phạt còn nợ cho NNT.
√ Căn cứ Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN (phần khấu trừ) sau khi có
xác nhận của KBNN: thực hiện tổng hợp vào số thu, nộp trên các báo cáo kế toán,
thống kê thuế.
+ Thời gian thực hiện: ngay trong ngày hoặc chậm nhất là ngày làm việc
tiếp theo kể từ ngày nhận được Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN của bộ
phận giải quyết hoàn thuế gửi đến hoặc ngày nhận được Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ
khoản thu NSNN do KBNN gửi đến.
Lưu ý:
+ Không hạch toán số tiền thuế GTGT còn lại hoàn trả cho NNT tại điều 3
của Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN.
+ Trường hợp Chi cục Thuế ban hành Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu
NSNN, trong đó có số tiền thuế GTGT được hoàn đúng bằng số tiền thuế, tiền phạt
được bù trừ (không có số tiền thuế GTGT còn phải hoàn trả cho NNT) thì Chi cục
Thuế vẫn phải gửi 01 bản Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ cho Cục Thuế để Cục
Thuế lập Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN gửi KBNN hạch toán hoàn trả thuế GTGT
đồng thời thu nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ. Sau khi nhận được Lệnh hoàn trả
kiêm bù trừ thu NSNN do KBNN gửi đến, Cục Thuế phải sao gửi Lệnh hoàn trả kiêm
bù trừ thu NSNN cho Chi cục Thuế theo quy định nêu trên.
+ Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN không sử dụng để kế toán hoàn trả, chỉ
dùng để lưu hồ sơ hoàn thuế.
+ Khi thực hiện bù trừ số tiền thuế, tiền phạt còn nợ của NNT trên
Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN phải căn cứ trên Sổ theo dõi thu nộp do cơ quan thuế đang quản lý tại thời điểm xử
lý bù trừ để đảm bảo chính xác.
b) Đối với hoàn trả tiền thuế, tiền phạt nộp thừa (trừ thuế GTGT) kết
hợp thu nợ với các loại tiền thuế, tiền phạt khác:
Bộ phận KK&KTT thực hiện:
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định hoàn
thuế kiêm bù trừ thu NSNN đã được ký ban hành do bộ phận giải quyết hoàn thuế
chuyển đến, lập Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN (nếu còn số thuế phải hoàn trả cho
NNT trên Quyết định) theo hướng dẫn tại Quy trình hoàn thuế, Lệnh hoàn trả kiêm
bù trừ thu NSNN gửi KBNN đồng cấp để thực hiện hạch toán hoàn trả hoặc chuyển
cho KBNN nơi phát sinh khoản hoàn trả, thu NSNN và chi tiền hoàn thuế cho NNT.
- Theo dõi, tiếp nhận Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN, Lệnh hoàn trả kiêm
bù trừ thu NSNN do KBNN chuyển đến.
- Kế toán hoàn thuế, bù trừ thuế:
+ Căn cứ Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN (phần hoàn tại Điều
1): kế toán giảm số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa của NNT.
+ Căn cứ Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN (phần bù trừ tại
Điều 2): thực hiện kế toán giảm số tiền thuế, tiền phạt còn nợ cho NNT.
+ Căn cứ Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN (phần hoàn) sau khi có xác
nhận của KBNN: thực hiện tổng hợp vào số hoàn thuế trên các báo cáo kế toán,
thống kê thuế. Trường hợp hoàn trả tiền thuế, tiền phạt trong thời gian chỉnh
lý quyết toán ngân sách nhà nước, thực hiện giảm số thu, số nộp trên báo cáo kế
toán thuế.
+ Căn cứ Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN (phần khấu trừ) sau khi có
xác nhận của KBNN: thực hiện tổng hợp vào số thu, nộp trên các báo cáo kế toán,
thống kê thuế.
+ Thời gian thực hiện: ngay trong ngày hoặc chậm nhất là ngày làm việc
tiếp theo kể từ ngày nhận được Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN của bộ
phận giải quyết hoàn thuế gửi đến hoặc ngày nhận được Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ
khoản thu NSNN do KBNN gửi đến.
* Lưu ý:
+ Không hạch toán số tiền thuế, tiền phạt còn lại hoàn trả cho NNT tại
điều 3 của Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN.
+ Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN không sử dụng để kế toán hoàn trả, chỉ
dùng để lưu hồ sơ hoàn thuế.
+ Khi thực hiện bù trừ số tiền thuế, tiền phạt còn nợ của NNT trên
Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN phải căn cứ trên Sổ theo dõi thu nộp do cơ quan thuế đang quản lý tại thời điểm xử
lý bù trừ để đảm bảo chính xác.
1.2.3. Kế toán hoàn trả tiền
thuế, tiền phạt khi NNT còn nợ tiền thuế, tiền phạt tại các cơ quan thu khác
(cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan)
- Kế toán hoàn trả tiền thuế, tiền phạt cho NNT: thực hiện theo hướng
dẫn tại điểm 2.1 mục này.
- Kế toán thu nợ tiền thuế, tiền phạt cho các cơ quan thu khác:
+ Trường hợp cơ quan thuế khác với cơ quan thuế ra Quyết định hoàn thuế
hoặc cơ quan Hải quan có đề nghị phối hợp thu nợ, căn cứ vào văn bản đề nghị
phối hợp thu NSNN, Bộ phận KK&KTT của Cục Thuế (hoàn thuế GTGT) hoặc bộ
phận KK&KTT (hoàn trả tiền thuế, tiền phạt khác trừ thuế GTGT) trong thời
hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định hoàn thuế do bộ phận giải
quyết hoàn thuế hoặc Bộ phận hành chính văn thư gửi đến, lập Lệnh thu NSNN
(phần thu nợ cho cơ quan thu khác) trong đó phải ghi rõ cơ quan quản lý thu là
cơ quan thuế hoặc cơ quan Hải quan đề nghị phối hợp, tài khoản thu NSNN, mục
lục ngân sách, kỳ thuế, số tiền,…
- Bộ phận KK&KTT của Cục Thuế (hoàn thuế GTGT) hoặc Bộ phận
KK&KTT (hoàn trả tiền thuế, tiền phạt khác trừ thuế GTGT) gửi Lệnh thu NSNN
kèm theo Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN cho KBNN đồng cấp để KBNN thực hiện hoàn
trả hoặc chuyển cho KBNN nơi phát sinh khoản hoàn trả đồng thời thu nợ thuế cho
cơ quan thu khác hoặc chuyển cho KBNN nơi khoản thu phát sinh theo đúng địa
chỉ, tài khoản thu NSNN của cơ quan thuế hoặc cơ quan Hải quan đã ghi trên Lệnh
thu NSNN.
- Cơ quan thuế nơi giải quyết hoàn trả cho NNT: Theo dõi, tiếp nhận
Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN do KBNN gửi đến theo quy định tại điểm 2.1 mục
này.
- Cơ quan Thuế hoặc cơ quan Hải quan có đề nghị phối hợp thu nợ: theo
dõi, tiếp nhận Lệnh thu NSNN hoặc Lệnh chuyển Có do KBNN gửi đến để thực hiện
kế toán thu nợ tiền thuế, tiền phạt.
1.2.4. Kế toán thu hồi hoàn
tiền thuế, tiền phạt
a) Đối với thuế GTGT:
- Trường hợp NNT tự phát hiện có sai sót số liệu khi đề nghị hoàn thuế
dẫn đến cơ quan thuế ban hành Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế
kiêm bù trừ thu NSNN hoàn trả cho NNT nhiều hơn số thực tế phát sinh, đồng thời
NNT đã tự tính số tiền thuế đã hoàn thừa, tiền phạt chậm nộp và kê khai vào hồ
sơ khai thuế bổ sung, điều chỉnh theo quy định:
Căn cứ vào hồ sơ khai bổ sung, điều chỉnh của NNT, cơ quan thuế hướng
dẫn NNT nộp, hạch toán số tiền thuế GTGT đã hoàn trả thừa vào tài khoản thu hồi
hoàn thuế GTGT, số tiền phạt chậm nộp vào tài khoản thu NSNN.
- Trường hợp qua thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế, cơ quan thuế phát
hiện NNT đề nghị hoàn thuế nhiều hơn số thực tế phát sinh:
Căn cứ vào Quyết định thu hồi hoàn thuế, cơ quan thuế hướng dẫn NNT nộp
và hạch toán số tiền thuế GTGT đã hoàn trả thừa vào tài khoản thu hồi hoàn thuế
GTGT, số tiền phạt chậm nộp vào tài khoản thu NSNN.
b) Đối với các loại tiền thuế, tiền phạt khác (trừ thuế GTGT)
Trường hợp qua thanh tra, kiểm tra, cơ quan thuế phát hiện NNT đề nghị
hoàn thuế nhiều hơn số thực tế phát sinh: căn cứ vào Quyết định thu hồi hoàn
thuế, cơ quan thuế hướng dẫn NNT nộp và hạch toán số tiền thuế, tiền phạt đã
hoàn trả thừa và tiền phạt chậm nộp vào tài khoản thu NSNN.
1.2.5. Trả tiền lãi cho NNT
- Việc tính số tiền lãi phải trả trên số tiền thuế,
tiền phạt nộp thừa cho NNT được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính và hướng dẫn tại Quy trình hoàn
thuế.
- Bộ phận KK&KTT của Cục Thuế thực hiện:
+ Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn kiêm bù trừ thu NSNN do bộ phận
giải quyết hoàn thuế hoặc Bộ phận hành chính văn thư chuyển đến trong đó có
phần tiền lãi phải trả cho NNT, lập Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN (tương ứng với
phần trả lãi) đối với Quyết định hoàn thuế, hoặc Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN
(nếu còn tiền lãi phải trả cho NNT sau khi đã bù trừ) theo hướng dẫn tại Quy
trình hoàn thuế, Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN (tiền lãi được ghi vào phần
hoàn) đối với Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN, gửi KBNN đồng cấp để
thực hiện chi trả tiền lãi cho NNT từ tài khoản quỹ hoàn thuế GTGT.
+ Theo dõi, tiếp nhận Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN,
Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN do KBNN chuyển đến. Trường hợp hoàn trả tiền
lãi theo Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN
của Chi cục Thuế, sao gửi Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN và Lệnh hoàn trả kiêm bù
trừ thu NSNN đã có xác nhận của KBNN cho Chi cục Thuế.
- Kế toán trả lãi cho NNT:
+ Đối với Quyết định hoàn thuế, Quyết định hoàn thuế
kiêm bù trừ thu NSNN, Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN, Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ
thu NSNN của Cục Thuế, bộ phận KK&KTT tại Cục Thuế thực hiện:
√ Căn cứ Quyết định hoàn thuế, Quyết định hoàn thuế
kiêm bù trừ thu NSNN (phần lãi phải trả): thực hiện kế toán số tiền lãi phải
trả cho NNT.
√ Căn cứ Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN đã có xác nhận
của KBNN trong trường hợp hoàn trả theo quyết định hoàn thuế: kế toán số tiền
lãi đã trả cho NNT và kế toán tài khoản quỹ hoàn thuế GTGT, đồng thời tổng hợp
vào số tiền lãi đã trả trên các báo cáo kế toán, thống kê thuế.
√ Căn cứ Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN đã có
xác nhận của KBNN trong trường hợp hoàn trả theo quyết định hoàn thuế kiêm bù
trừ thu NSNN: kế toán số tiền lãi đã trả cho NNT và kế toán tài khoản quỹ hoàn
thuế GTGT, đồng thời tổng hợp vào số tiền lãi đã trả trên các báo cáo kế toán,
thống kê thuế. Lưu ý: trường hợp này không sử dụng Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN
để hạch toán, chỉ dùng để lưu hồ sơ.
+ Đối với Quyết định hoàn thuế, Quyết định hoàn thuế
kiêm bù trừ thu NSNN của Chi cục Thuế và Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN, Lệnh
hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN của Cục Thuế:
* Bộ phận KK&KTT của Cục Thuế thực hiện:
√ Căn cứ vào Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN sau khi có
xác nhận của KBNN: kế toán tài khoản quỹ hoàn thuế GTGT, đồng thời tổng hợp vào
số hoàn thuế GTGT trên các báo cáo kế toán, thống kê thuế.
√ Căn cứ vào Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN sau khi có
xác nhận của KBNN trong trường hợp hoàn trả theo quyết định hoàn thuế: kế toán
tài khoản quỹ hoàn thuế GTGT, đồng thời tổng hợp vào số hoàn thuế GTGT trên các
báo cáo kế toán, thống kê thuế.
√ Căn cứ vào Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN đã
có xác nhận của KBNN trong trường hợp hoàn trả theo quyết định hoàn thuế kiêm
bù trừ thu NSNN: kế toán tài khoản quỹ hoàn thuế GTGT, đồng thời tổng hợp vào
số tiền lãi đã trả trên các báo cáo kế toán, thống kê thuế. Lưu ý: trường hợp
này không sử dụng Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN để hạch toán.
* Bộ phận KK&KTT của Chi cục Thuế thực hiện:
√ Căn cứ Quyết định hoàn thuế, Quyết định hoàn thuế
kiêm bù trừ thu NSNN (phần lãi phải trả): thực hiện kế toán số tiền lãi phải
trả cho NNT.
√ Căn cứ Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN đã có xác nhận
của KBNN trong trường hợp hoàn trả theo quyết định hoàn thuế: thực hiện kế toán
số tiền lãi đã trả cho NNT.
√ Căn cứ Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN đã có
xác nhận của KBNN trong trường hợp hoàn trả theo quyết định hoàn thuế kiêm bù
trừ thu NSNN: thực hiện kế toán số tiền lãi đã trả cho NNT. Lưu ý: trường hợp
này không sử dụng Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN để hạch toán, chỉ dùng để lưu hồ
sơ.
+ Thời gian thực hiện: ngay trong ngày hoặc chậm
nhất là ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày nhận được Quyết định hoàn thuế,
Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN đã ký ban hành do bộ phận giải quyết
hoàn thuế gửi đến hoặc ngày nhận được Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN, Lệnh hoàn
trả kiêm bù trừ thu NSNN do KBNN gửi đến.
1.3. Lưu chứng từ kế toán thu NSNN
1.3.1. Lưu
bằng giấy
Bộ phận KK&KTT lưu các chứng từ nộp thuế đã xử
lý theo từng loại chứng từ, thời gian đã xử lý của cơ quan thuế và theo từng
bảng kê chứng từ nộp ngân sách.
Tuỳ thuộc vào tình hình thực tế, định kỳ hoặc sau 1
năm, Bộ phận KK&KTT chuyển chứng từ nộp và bảng kê chứng từ nộp ngân sách
cho Kho lưu trữ để thực hiện công tác lưu trữ theo quy định.
1.3.2. Lưu
trên hệ thống cơ sở dữ liệu máy tính ngành thuế
Bộ phận tin học thực hiện lưu trữ, đảm bảo an toàn
bảo mật đối với dữ liệu chứng từ nộp thuế đã xử lý vào cơ sở dữ liệu trên hệ
thống ứng dụng quản lý thuế.
2. Kế toán
theo dõi thu nộp thuế của NNT
2.1. Nhận các văn bản xử lý về thuế đối với NNT do
cơ quan thuế thực hiện
- Bộ phận một cửa, Hành chính văn thư và các bộ phận
chức năng (Kiểm tra thuế, Thanh tra thuế, Quản lý thu nợ, TNCN,...) ngoài nhiệm
vụ cập nhật số liệu theo chức năng, nhiệm vụ còn có trách nhiệm chuyển cho Bộ
phận KK&KTT các văn bản (thông báo, quyết định, biên bản, kết luận...) liên
quan đến tiền thuế của NNT do các bộ phận này thực hiện, bao gồm:
+ Quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế;
+ Quyết định ấn định số thuế phải nộp;
+ Quyết định bãi bỏ Quyết định ấn định số thuế phải
nộp;
+ Thông báo phạt nộp chậm tiền thuế;
+ Thông báo điều chỉnh phạt nộp chậm tiền thuế;
+ Thông báo về việc chấp nhận hồ sơ gia hạn nộp
thuế;
+ Quyết định xoá nợ thuế;
+ Quyết định hoàn thuế;
+ Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN;
+ Quyết định thu hồi hoàn thuế;
+ Quyết định miễn thuế, giảm thuế;
+ Quyết định giải quyết khiếu nại về thuế của NNT;
+ Quyết định v/v xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành
chính qua thanh tra (kiểm tra) việc chấp hành pháp luật thuế.
+ Biên bản, kết luận thanh tra, kiểm tra;
+ Các quyết định xử lý khác liên quan đến tiền thuế
của NNT.
- Thời hạn chuyển là ngay trong ngày làm việc hoặc
chậm nhất đầu giờ làm việc ngày tiếp theo kể từ ngày ký ban hành.
2.2. Nhập các thông tin liên quan đến số tiền thuế
của NNT và hạn nộp của khoản thuế
Bộ phận KK&KTT tiếp nhận các văn bản liên quan
đến xử lý tiền thuế của NNT do Bộ phận “một cửa”, Bộ phận hành chính văn thư
hoặc các bộ phận chức năng chuyển đến, thực hiện nhập vào hệ thống máy tính
ngay trong ngày làm việc. Cụ thể:
- Kiểm tra đối chiếu các thông tin đã nhập đảm bảo
đầy đủ, chính xác.
- Thực hiện hạch toán số tiền thuế theo từng trường
hợp cụ thể vào Sổ theo dõi thu nộp thuế.
- Trường hợp phát hiện các sai sót hoặc thông tin
chưa rõ ràng, đầy đủ làm căn cứ hạch toán vào Sổ theo dõi thu nộp thuế thì liên hệ với bộ phận trực tiếp xử lý và
ban hành văn bản, trao đổi làm rõ nội dung và điều chỉnh kịp thời.
2.3. Kiểm tra, hạch toán vào Sổ theo dõi thu nộp
thuế
- Hàng tháng, Bộ phận KK&KTT thực hiện rà soát,
kiểm tra việc xử lý các hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế, quyết định, thông
báo, biên bản, kết luận,… liên quan đến nghĩa vụ thuế của NNT đảm bảo đã hạch
toán ghi chép đầy đủ nghĩa vụ thuế phát sinh trong kỳ của NNT vào Sổ theo dõi thu nộp thuế, cụ thể như
sau:
+ Số tiền thuế, tiền phạt phát sinh phải nộp, đã
nộp, được miễn, giảm, xoá nợ, còn phải nộp, nộp thừa, còn được khấu trừ của NNT
trên tài khoản thu NSNN.
+ Số thuế phải hoàn, đã hoàn, còn phải hoàn của NNT
trên tài khoản quỹ hoàn thuế GTGT.
+ Số tiền thuế phát sinh phải nộp, đã nộp, còn phải
nộp, nộp thừa của NNT trên tài khoản thu hồi hoàn thuế GTGT.
(Lưu ý: Các
quy định hạch toán, ghi chép vào Sổ theo dõi thu nộp thuế được thực hiện theo
hướng dẫn kế toán thuế của ngành).
- Trước ngày 5 hàng tháng, từng bộ phận chức năng
lập Bảng kê các thông báo, quyết định,
biên bản, kết luận xử lý về thuế (Mẫu
số 28/QTr-KK) của tháng trước và thực hiện đối chiếu số liệu với Bộ phận
KK&KTT trên Sổ theo dõi thu nộp thuế
đảm bảo việc ghi chép, hạch toán số thuế phải nộp, đã nộp, còn nợ, nộp thừa của
NNT đầy đủ, chính xác, kịp thời.
- Về theo dõi, hạch toán nghĩa
vụ thuế của người nộp thuế theo các
Quyết định xử lý của cơ qua n tha nh
tra nhà nước (trừ tha nh tra
thuế, tha nh tra
hải quan):
Trường hợp trên Quyết định
xử lý của cơ qua n khác ghi nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan tài chính hoặc tài khoản của cơ qua n
đó (nếu có) mở tại Kho bạc Nhà nước, cơ quan thuế phối hợp với cơ qua n ban hành quyết định, Kho bạc Nhà nước để luân
chuyển chứng từ liên qua n đến các
khoản thu do cơ qua n thuế quản lý
(Quyết định, Giấy nộp tiền), thông tin chi tiết các khoản nộp như mục lục ngân
sách, kỳ thuế, mã số thuế,… để theo dõi, hạch toán đầy đủ, kịp thời khi cơ qua n khác chuyển nộp các khoản tiền thuế đã truy thu
vào ngân sách nhà nước (cơ quan thuế chỉ theo dõi khi số tiền thuế đã thực nộp
vào ngân sách nhà nước).
2.4. Tính sổ thuế
Bộ phận KK&KTT kiểm tra, đối chiếu toàn bộ số
liệu trên Sổ theo dõi thu nộp thuế
theo từng NNT, tài khoản thu nộp thuế và từng loại thuế, bao gồm: số thuế còn
phải nộp đầu kỳ, số thuế nộp thừa hoặc còn khấu trừ kỳ trước chuyển sang, số
thuế phải nộp phát sinh trong kỳ, số thuế đã nộp trong kỳ, số thuế còn phải nộp
chuyển kỳ sau, số thuế nộp thừa hoặc còn được khấu trừ tiếp chuyển kỳ sau.
Trường hợp Sổ theo dõi thu nộp thuế
được lập, ghi chép và tính trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế, Bộ phận
KK&KTT thực hiện kiểm tra, kiểm soát việc tính Sổ theo dõi thu nộp thuế đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời.
2.5. Khoá Sổ theo dõi thu nộp thuế
Chậm nhất ngày 10 tháng sau, Bộ phận KK&KTT thực
hiện chốt sổ và khoá Sổ theo dõi thu nộp
thuế tháng trước. Nếu ngày 10 trùng với ngày nghỉ, ngày lễ, tết thì ngày
khóa sổ là ngày làm việc tiếp theo.
Sau khi khoá sổ, mọi số liệu trên Sổ theo dõi thu nộp thuế các tháng
trước sẽ không được điều chỉnh, bổ sung. Nếu phát hiện sai sót về số liệu liên
quan đến nghĩa vụ thuế của NNT, Bộ phận KK&KTT phối hợp với các bộ phận có
liên quan và với KBNN để xác định lý do sai sót, hướng dẫn NNT điều chỉnh hoặc
thực hiện lập Phiếu điều chỉnh nội bộ,
Phiếu đề nghị điều chỉnh thu nộp NSNN theo quy định tại các Mục I và II
Phần Hai của Quy trình này để làm căn cứ nhập và hạch toán điều chỉnh nghĩa vụ
thuế của NNT vào Sổ theo dõi thu nộp
thuế tại kỳ phát hiện sai sót.
2.6. Đối chiếu nghĩa vụ thuế với NNT
Tuỳ theo tình hình cụ thể của cơ quan thuế, Bộ phận
KK&KTT lập và gửi Phiếu đề nghị đối
chiếu nghĩa vụ thuế của NNT (Mẫu số 19/QTr-KK) vào các thời điểm phù hợp
(mỗi quý một lần hoặc 6 tháng một lần) gửi các bộ phận chức năng (thanh tra, kiểm tra, quản lý nợ, quản
lý thuế TNCN,…) để rà soát, đối chiếu nghĩa vụ thuế của NNT đảm bảo số liệu cơ
quan thuế quản lý đầy đủ, chính xác. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được Phiếu đề nghị đối chiếu nghĩa
vụ thuế của NNT do Bộ phận KK&KTT gửi đến, bộ phận chức năng phải
chuyển kết quả kiểm tra, đối chiếu cho Bộ phận KK&KTT. Kết quả kiểm tra,
đối chiếu phải ghi rõ số liệu chính xác hay còn sai sót, chi tiết sai sót ở chỉ
tiêu nào, căn cứ phát hiện sai sót. Trường hợp kết quả đối chiếu là sai sót và
đã xác định được nguyên nhân, Bộ phận KK&KTT phải điều chỉnh lại số liệu
theo kết quả kiểm tra, đối chiếu của các bộ phận chức năng trên Sổ theo dõi thu nộp thuế.
Sau khi đối chiếu trong nội bộ cơ quan thuế, nếu vẫn
còn sai sót không rõ nguyên nhân cần phải đối chiếu với NNT, Bộ phận KK&KTT
lập Thông báo đối chiếu nghĩa vụ thuế
của NNT (Mẫu số 20/QTr-KK) trình
lãnh đạo cơ quan thuế xem xét, quyết định.
Bộ phận KK&KTT theo dõi phản hồi của NNT về số
liệu trên Thông báo đối chiếu nghĩa vụ
thuế của NNT. Trường hợp có sự sai lệch về số liệu trên thông báo đối
chiếu, Bộ phận KK&KTT bố trí lịch làm việc trực tiếp với NNT để đối chiếu
chi tiết, xác định nguyên nhân sai lệch và hướng dẫn NNT điều chỉnh (nếu sai
lệch do NNT) hoặc lập Phiếu điều chỉnh
nội bộ trình phụ trách Bộ phận KK&KTT xác nhận để thực hiện hạch toán
điều chỉnh lại số liệu trên HSKT, chứng từ nộp thuế hoặc các quyết định xử lý
về thuế của cơ quan thuế vào Sổ theo dõi
thu nộp thuế.
2.7. Chuyển đổi nghĩa vụ thuế của NNT
2.7.1. Chuyển
đổi nghĩa vụ thuế từ mã số thuế này sang mã số thuế khác
Trường hợp NNT tha y
đổi mô hình hoạt động và tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp có liên quan đến tha y đổi MST/MSDN, có bản cam kết phân chia, chuyển
đổi nghĩa vụ thuế, Bộ phận KK&KTT căn cứ các tài liệu này, kiểm tra lại số
liệu trên Sổ theo dõi thu nộp thuế
và thực hiện chuyển đổi nghĩa vụ thuế từ NNT này cho NNT khác; lập Thông báo chuyển nghĩa vụ thuế của NNT (Mẫu
số 21/QTr-KK), gửi NNT; hạch toán điều chuyển số liệu liên quan đến nghĩa
vụ thuế sau chuyển đổi của NNT vào Sổ
theo dõi thu nộp thuế để tiếp
tục thực hiện kế toán thuế đối với NNT.
2.7.2. Chuyển
đổi nghĩa vụ thuế của NNT khi thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp
- Bộ phận KK&KTT của cơ quan thuế quản lý trực
tiếp NNT nơi chuyển đi lập Thông báo
tình trạng kê khai, nộp thuế của đơn vị chuyển địa điểm kinh doanh (ban
hành kèm theo Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế) gửi NNT, lập Danh
sách tờ khai tạm tính đã nộp chưa được quyết toán thuế (Mẫu số 27/QTr-KK) từ đầu năm đến thời điểm chuyển nghĩa vụ,
Sổ theo dõi tình hình nợ thuế, Sổ tổng hợp tình hình thu nộp thuế (Mẫu số 30/QTr-KK) tại thời điểm chuyển nghĩa vụ, gửi cơ quan thuế quản lý nơi
NNT chuyển đến; đồng thời hạch toán điều chỉnh số dư bằng 0 đối với số tiền
thuế, tiền phạt còn nợ, nộp thừa hoặc số thuế còn được khấu trừ trên Sổ theo dõi thu nộp thuế tại thời điểm
chuyển đổi nghĩa vụ thuế.
- Bộ phận KK&KTT của cơ quan thuế quản lý trực
tiếp NNT nơi chuyển đến hạch toán số tiền thuế, tiền phạt còn nợ, nộp thừa, số
thuế còn được khấu trừ trên Bảng tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT vào Sổ theo dõi thu nộp thuế và tiếp tục
thực hiện đôn đốc, xử lý số tiền thuế đó kể từ thời điểm NNT chuyển đến.
2.8. Xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của
NNT
2.8.1. Xác
nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế theo đề nghị của NNT
- Tiếp nhận văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện
nghĩa vụ thuế của NNT
+ Bộ phận “một cửa”, Bộ phận
hành chính văn thư thực hiện các công việc tiếp nhận văn bản đề nghị xác nhận
nghĩa vụ thuế của NNT theo đúng trình tự được quy định tại Quy chế hướng dẫn,
giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế và giải quyết các thủ tục
hành chính thuế của người nộp thuế theo cơ chế “một cửa” ban hành kèm theo
Quyết định số 78/2007/QĐ-BTC ngày 17/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các
văn bản hướng dẫn thực hiện Quy chế này và chuyển cho Bộ phận KK&KTT ngay
trong ngày làm việc hoặc chậm nhất đầu giờ ngày làm việc tiếp theo.
- Trong thời hạn 5 ngày làm
việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được văn bản đề nghị của NNT, Bộ phận
KK&KTT căn cứ yêu cầu xác nhận nghĩa vụ thuế của NNT thực hiện:
+ Tra cứu, đối chiếu số liệu yêu cầu xác nhận của
NNT với Sổ theo dõi thu nộp thuế tại
cơ quan thuế và các thông tin quản lý thuế về NNT;
+ Lập Thông
báo xác nhận số tiền thuế, tiền phạt đã nộp NSNN cho NNT (Mẫu số 22/QTr-KK), gửi NNT trong
trường hợp NNT đề nghị xác nhận số tiền thuế, tiền phạt đã nộp NSNN;
+ Lập Thông
báo xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ thuế cho NNT (Mẫu số 23/QTr-KK) trong trường hợp NNT đề nghị xác nhận việc hoàn
thành nghĩa vụ thuế của từng loại thuế hoặc tất cả các loại thuế;
+ Lập Thông
báo xác nhận số tiền thuế, tiền phạt còn phải nộp cho NNT (Mẫu số 24/QTr-KK) trong trường hợp NNT
đề nghị xác nhận số tiền thuế, tiền phạt còn phải nộp đến thời điểm đề nghị.
+ Trường hợp số liệu trên văn bản yêu cầu xác nhận
nghĩa vụ thuế của NNT không khớp đúng với Sổ
theo dõi thu nộp thuế của cơ quan thuế: lập Thông báo đối chiếu nghĩa vụ thuế của NNT, gửi NNT để yêu cầu NNT
thực hiện đối chiếu, điều chỉnh đảm bảo khớp đúng giữa số liệu theo dõi thu nộp
của cơ quan thuế với số liệu của NNT theo quy định tại Điểm 6 mục này.
2.8.2. Xác
nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT thuộc nhiều cơ quan thuế quản lý
Trường hợp NNT có hoạt động trên nhiều địa bàn, việc
xác định nghĩa vụ thuế của NNT có liên quan đến nhiều cơ quan quản lý thuế được
thực hiện như sau:
- Cơ quan thuế quản lý trực tiếp NNT khi tiếp nhận
văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT có trách nhiệm
lập Phiếu đề nghị xác nhận việc thực
hiện nghĩa vụ thuế cho NNT (Mẫu số 25/QTr-KK)
và chuyển cho từng cơ quan thuế có liên quan chậm nhất trong thời hạn 01 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của NNT.
- Các cơ quan thuế khi nhận được Phiếu đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế cho NNT của cơ quan thuế quản
lý trực tiếp NNT có trách nhiệm xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế cho NNT
theo quy định tại Điểm 8.1 mục này trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được phiếu yêu cầu xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế và gửi kết quả
xác nhận cho cơ quan thuế đề nghị (không gửi trực tiếp cho NNT).
- Cơ quan thuế quản lý trực tiếp NNT tổng hợp số
liệu về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT và thực hiện trả lời văn bản
đề nghị xác nhận nghĩa vụ thuế của NNT theo mẫu Thông báo xác nhận quy định tại
Điểm 8.1 mục này trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ
kết quả xác nhận của các cơ quan thuế được yêu cầu chuyển đến.
- Vụ KK&KTT tại Tổng cục Thuế thực hiện tiếp
nhận và trả lời văn bản đề nghị xác nhận nghĩa vụ thuế của NNT theo quy định
tại mục này.
2.9. Kết thúc theo dõi thu nộp của NNT trong trường hợp NNT chấm dứt hoạt động và
đóng mã số thuế
Bộ phận KK&KTT thực hiện kết thúc theo dõi thu
nộp của NNT trong trường hợp NNT
chấm dứt hoạt động và đóng MST/MSDN cho NNT sau khi đã hoàn thành đầy đủ nghĩa
vụ thuế với NSNN. Cụ thể như sa u:
- Thực hiện rà soát số thuế còn nợ, nộp thừa, còn
được khấu trừ cuối kỳ trên Sổ theo dõi thu nộp thuế đảm bảo khớp đúng với số
liệu của NNT, đồng thời yêu cầu NNT phải hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ trước khi
làm thủ tục chấm dứt hoạt động và đóng mã số thuế, cụ thể:
+ Nếu NNT còn nợ tiền thuế, tiền phạt: phối hợp với
Bộ phận QLN để yêu cầu NNT nộp đầy đủ số tiền thuế, tiền phạt còn nợ;
+ Nếu NNT có tiền thuế, tiền phạt nộp thừa hoặc còn
được khấu trừ: thực hiện thủ tục hoàn thuế cho NNT theo hướng dẫn tại Quy trình
hoàn thuế và điểm 1.2, mục II, phần hai nêu trên.
- Sau khi số dư của tất cả các loại tiền thuế, tiền
phạt trên Sổ theo dõi thu nộp thuế của NNT bằng 0, thực hiện kết thúc theo dõi
thu nộp của NNT. Sổ theo dõi thu nộp của NNT đã đóng sẽ không được cập nhật,
điều chỉnh và không được sử dụng lại khi NNT quay trở lại hoạt động hoặc chuyển
nghĩa vụ cho NNT khác.
2.10. Lưu Sổ theo dõi thu nộp thuế
Bộ phận KK&KTT thực hiện lưu Sổ theo dõi thu nộp thuế như sau:
- Sổ theo dõi thu nộp được lập theo tháng bao gồm sổ
chi tiết và sổ tổng hợp.
- Trường hợp Sổ theo dõi thu nộp được lập trên hệ
thống ứng dụng quản lý thuế, hàng tháng, in Sổ theo dõi thu nộp thuế tổng hợp
tháng, Thủ trưởng cơ quan thuế ký duyệt, lưu sổ; kết thúc năm, in Sổ tổng hợp
theo dõi thu nộp thuế năm, Thủ trưởng cơ quan thuế ký duyệt, lưu sổ.
- Thời hạn in, lưu: Sổ tổng hợp tháng là trước ngày
15 tháng sau, Sổ tổng hợp năm là trước ngày 20 tháng 1 năm sau.
III. CHẾ ĐỘ
BÁO BÁO
Bộ phận KK&KTT lập, tổng hợp báo cáo, Thủ trưởng
cơ quan thuế ký duyệt, gửi báo cáo về công tác kê khai thuế, kế toán thu NSNN,
kế toán theo dõi thu nộp thuế lên cơ quan thuế cấp trên. Cụ thể như sau:
1. Báo cáo thu
NSNN
Mẫu báo cáo thu NSNN và thời hạn lập, gửi báo cáo
thu NSNN được thực hiện theo chế độ báo cáo kế toán thuế ban hành kèm theo
Quyết định số 259/QĐ-TCT ngày 17/3/2006 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế và
các văn bản hướng dẫn sửa đổi, bổ sung của Tổng cục Thuế.
2. Báo cáo
tình hình thực hiện công tác KK&KTT
2.1. Mẫu báo cáo
- Báo cáo thống kê tình hình nộp hồ sơ khai thuế và
xử lý vi phạm (Mẫu số 31/QTr-KK)
- Báo cáo đánh giá tình hình nộp hồ sơ khai thuế
(Mẫu số 32/QTr-KK)
2.2. Thời hạn lập và gửi báo cáo
- Các báo cáo nêu trên lập theo định kỳ quý, 6
tháng, và báo cáo cả năm, kèm theo công văn đánh giá công tác kê khai và kế
toán thuế, vướng mắc, kiến nghị.
- Chi cục Thuế gửi báo cáo cho Cục Thuế trước ngày
20 tháng đầu của quý tiếp theo đối với báo cáo quý; trước ngày 20/7 đối với báo
cáo 6 tháng đầu năm; trước ngày 20/1 của năm tiếp theo đối với báo cáo cả năm.
- Cục Thuế gửi báo cáo cho Tổng cục Thuế trước ngày
30 tháng đầu của quý tiếp theo; trước ngày 30/7 đối với báo cáo 6 tháng đầu
năm; trước ngày 30/1 của năm tiếp theo đối với báo cáo cả năm.
Phần III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
I. THEO DÕI, GIÁM SÁT, CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC QUẢN LÝ KÊ KHAI VÀ KẾ TOÁN THUẾ
1. Theo dõi kết quả thực hiện công tác KK&KTT
Hàng tháng, Phòng KK&KTT
cấp Cục Thuế có trách nhiệm theo dõi, giám sát chỉ đạo công tác kê khai và kế
toán thuế và việc thực hiện Quy trình này tại cấp Chi cục Thuế, đôn đốc các Chi
cục Thuế lập và gửi các báo cáo theo quy định của Quy trình; Vụ KK&KTT tại
Tổng cục Thuế có trách nhiệm theo dõi, giám sát chỉ đạo công tác kê khai và kế
toán thuế và việc thực hiện Quy trình này tại cấp Cục Thuế, Chi cục Thuế, đôn
đốc các Cục Thuế lập và gửi các báo cáo theo quy định của Quy trình.
2. Đánh giá kết quả thực hiện công tác KK&KTT
Hàng tháng, Bộ phận KK&KTT
tại cơ quan thuế các cấp căn cứ các chỉ tiêu về chất lượng, hiệu quả công tác kê
khai và kế toán thuế, phân tích các kết quả đạt được và xác định nguyên nhân
hạn chế để đề xuất các giải pháp khắc phục kịp thời.
Mỗi quý ít nhất 1 lần, Phòng
KK&KTT tại Cục Thuế thực hiện báo cáo đánh giá kết quả hoạt động của công
tác quản lý kê khai và kế toán thuế trên toàn địa bàn, nêu rõ các vấn đề tồn
tại, phân tích nguyên nhân và chỉ đạo các công việc trọng tâm, giải pháp thực
hiện bằng văn bản, chuyển Lãnh đạo Cục ký duyệt, gửi cho các Chi cục Thuế, đồng
thời gửi Tổng cục Thuế (Vụ KK&KTT) theo quy định tại Điểm 2, Mục III, Phần
Hai nêu trên.
Định kỳ ít nhất 6 tháng 1
lần, Vụ KK&KTT tại Tổng cục Thuế thực hiện báo cáo đánh giá kết quả hoạt
động của công tác quản lý kê khai và kế toán thuế trên toàn quốc, nêu rõ các vấn đề tồn tại, phân tích nguyên nhân,
giải pháp thực hiện, gửi văn bản chỉ đạo triển khai các công việc trọng tâm cho
các Cục Thuế và Chi cục Thuế trên toàn quốc.
3. Kiểm tra kết quả thực hiện công tác KK&KTT
- Bộ phận KK&KTT căn cứ
báo cáo kết quả hoạt động của công tác kê khai và kế toán thuế, tuỳ theo tình
hình cụ thể tại đơn vị để xác định các nội dung cần kiểm tra đối với Bộ phận KK&KTT
cấp dưới, cụ thể:
+ Lập kế hoạch kiểm tra công
tác kê khai và kế toán thuế của cơ quan thuế cấp dưới.
+ Thực hiện kiểm tra thực tế
kết quả thực hiện công tác kê khai và kế toán thuế theo kế hoạch, đánh giá kết
quả đạt được, các hạn chế, vướng mắc, chỉ đạo các biện pháp khắc phục; đồng
thời thực hiện kiểm tra, xác định tính chính xác, trung thực đối với các số
liệu báo cáo của cơ quan thuế cấp dưới trong công tác kê khai và kế toán thuế.
- Bộ phận Kiểm tra nội bộ
kiểm tra, giám sát toàn diện việc thực hiện Quy trình tại cơ quan Cục Thuế và
các Chi cục Thuế theo Quy trình Kiểm tra nội bộ của ngành.
- Bộ phận KK&KTT có thể
phối hợp với bộ phận Kiểm tra nội bộ (nếu có) để tránh trùng lắp nhằm đảm bảo
hoạt động của Bộ phận KK&KTT của cơ quan thuế cấp dưới được thực hiện theo
đúng quy định của Luật Quản lý thuế, Quy trình quản lý và đảm bảo chất lượng,
hiệu quả công việc.
II. PHÂN CÔNG TRÁCH
NHIỆM GIỮA CÁC BỘ PHẬN THUỘC CƠ QUAN THUẾ TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUY TRÌNH
Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế
trực tiếp chỉ đạo các bộ phận thuộc cơ quan thuế thực hiện đầy đủ, đúng trình
tự các bước theo quy định tại Quy trình này và các quy định tại các văn bản
pháp luật về thuế có liên quan đến công tác quản lý khai thuế, nộp thuế và kế
toán thuế. Cụ thể như sau:
1. Bộ phận KK&KTT
- Tổ chức thực hiện đầy đủ các bước theo quy định
của Quy trình; đôn đốc, theo dõi các bộ phận có liên quan trong việc thực hiện
Quy trình này.
- Cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin
trên các HSKT và chứng từ nộp thuế của NNT, các thông báo, biên bản, kết luận, quyết
định liên quan đến nghĩa vụ thuế của NNT do cơ quan thuế ban hành vào hệ thống ứng
dụng quản lý thuế của ngành.
- Quản lý sổ thuế, hạch toán, ghi chép sổ thuế và
các báo cáo kế toán, thống kê thuế đảm bảo đầy đủ, chính xác, trung thực và kịp
thời theo đúng các nội dung nêu tại Quy trình này.
2. Bộ phận “một
cửa” (Hỗ trợ NNT, KK&KTT), Bộ phận Hành chính văn thư: tiếp nhận và quét mã vạch hồ
sơ kha i thuế, báo cáo thuế và các hồ
sơ hành chính thuế của NNT, chuyển Bộ phận KK&KTT và các bộ phận có liên
quan; gửi các thông báo, quyết định cho NNT và ghi chép, theo dõi đầy đủ trên
hệ thống ứng dụng quản lý thuế và thực hiện các công việc liên quan nêu tại qui
trình này, tại Quy chế “một cửa” và các quy trình khác có liên quan.
3. Các bộ phận
chức năng (Hỗ trợ NNT, QLN, Kiểm tra, Thanh tra, TNCN): thực hiện các công việc
liên quan được xác định trong quy trình này; khai thác các thông tin về khai
thuế, nộp thuế, kế toán thuế trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế để thực hiện
công tác quản lý thuế, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ về thanh tra - kiểm tra
và thu nợ thuế; cung cấp đầy đủ, đúng thời gian quy định tại quy trình này đối
với các thông tin liên quan đến nghĩa vụ thuế của NNT cho Bộ phận KK&KTT.
4. Bộ phận tin
học: phối
hợp với các bộ phận chức năng liên quan tổ chức tập huấn, triển kha i hệ thống ứng dụng quản lý thuế; hỗ trợ, phân
quyền sử dụng ứng dụng, hướng dẫn sử dụng các chức năng trên các ứng dụng của
ngành thuế theo đúng chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, từng cán bộ trong
việc cập nhật, kha i thác, sử dụng
thông tin về quản lý thuế đối với NNT./.
PHỤ
LỤC
CÁC MẪU BIỂU BAN HÀNH KÈM THEO
QUY TRÌNH
STT
|
Ký hiệu
|
Tên mẫu biểu
|
1
|
01/QTr-KK
|
Danh
sách theo dõi NNT phải nộp HSKT
|
2
|
02/QTr-KK
|
Sổ
nhận HSKT
|
3
|
03/QTr-KK
|
Bảng
kê tệp HSKT
|
4
|
04a/QTr-KK
|
Danh
sách NNT chưa nộp HSKT
|
5
|
04b/QTr-KK
|
Danh
sách NNT không nộp HSKT trong thời hạn 10 ngày
|
6
|
04c/QTr-KK
|
Danh
sách NNT không nộp HSKT quá thời hạn trên 90 ngày
|
7
|
05/QTr-KK
|
Danh
sách theo dõi kết quả ấn định thuế đối với NNT không nộp HSKT
|
8
|
06/QTr-KK
|
Danh
sách theo dõi kết quả xử phạt vi phạm đối với NNT nộp HSKT quá thời hạn quy
định
|
9
|
07/QTr-KK
|
Phiếu
đề nghị giải quyết
|
10
|
08/QTr-KK
|
Phiếu
điều chỉnh nội bộ
|
11
|
09/QTr-KK
|
Thông
báo tình trạng kê khai thuế của NNT chuyển cơ quan thuế quản lý
|
12
|
10a/QTr-KK
|
Thông
báo chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT của NNT
|
13
|
10b/QTr-KK
|
Thông
báo yêu cầu chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT
|
14
|
11/QTr-KK
|
Thông
báo chấm dứt nộp HSKT qua đại lý thuế
|
15
|
12/QTr-KK
|
Thông
báo cung cấp thông tin thực hiện nghĩa vụ thuế
|
16
|
13a/QTr-KK
|
Thông
báo yêu cầu NNT giải trình, điều chỉnh HSKT
|
17
|
13b/QTr-KK
|
Thông
báo điều chỉnh số liệu trên HSKT
|
18
|
14/QTr-KK
|
Thông
báo không chấp nhận HSKT điều chỉnh, bổ sung của NNT
|
19
|
15/QTr-KK
|
Thông
báo điều chỉnh số tiền phạt nộp chậm của NNT
|
20
|
16/QTr-KK
|
Thông
báo gia hạn nộp HSKT của NNT
|
21
|
17/QTr-KK
|
Thư
nhắc nộp HSKT
|
22
|
18/QTr-KK
|
Thông
báo yêu cầu nộp HSKT
|
23
|
19/QTr-KK
|
Phiếu
đề nghị đối chiếu nghĩa vụ thuế của NNT
|
24
|
20/QTr-KK
|
Thông
báo đối chiếu nghĩa vụ thuế của NNT
|
25
|
21/QTr-KK
|
Thông
báo chuyển nghĩa vụ thuế của NNT
|
26
|
22/QTr-KK
|
Thông
báo xác nhận số tiền thuế, tiền phạt đã nộp NSNN cho NNT
|
27
|
23/QTr-KK
|
Thông
báo xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ thuế cho NNT
|
28
|
24/QTr-KK
|
Thông
báo xác nhận số thuế, tiền phạt còn phải nộp cho NNT
|
29
|
25/QTr-KK
|
Phiếu
đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế cho NNT
|
30
|
26/QTr-KK
|
Quyết
định bãi bỏ Quyết định ấn định số thuế phải nộp
|
31
|
27/QTr-KK
|
Danh
sách tờ khai tạm tính đã nộp chưa được quyết toán thuế
|
32
|
28/QTr-KK
|
Bảng
kê các thông báo, quyết định, biên bản, kết luận xử lý về thuế
|
33
|
29/QTr-KK
|
Sổ
theo dõi thu nộp thuế
|
34
|
30/QTr-KK
|
Sổ
tổng hợp tình hình thu nộp thuế
|
35
|
31/QTr-KK
|
Báo
cáo thống kê tình hình nộp HSKT và xử lý vi phạm
|
36
|
32/QTr-KK
|
Báo
cáo đánh giá tình hình nộp HSKT
|