Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP
- Tải về sách Ebook Luật Quản lý Thuế và văn bản hướng dẫn, biểu mẫu đính kèm
- Luật Quản lý Thuế và văn bản hướng dẫn thi hành mới nhất
BỘ TÀI CHÍNH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 28/2011/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2011
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ, HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ
85/2007/NĐ-CP NGÀY 25/5/2007 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 106/2010/NĐ-CP NGÀY 28/10/2010 CỦA
CHÍNH PHỦ
Chương I – QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này áp dụng đối với việc quản lý các
loại thuế theo quy định của pháp luật về thuế; các khoản phí, lệ phí thuộc ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí; các khoản thu khác
thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế nội địa quản lý thu (sau đây gọi chung
là thuế).
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Người nộp thuế bao gồm:
a) Tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân nộp thuế, phí, lệ phí hoặc các khoản thu khác thuộc ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức
được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước;
c) Tổ chức kinh
doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế;
d) Tổ chức,
cá nhân khấu trừ thuế, bao gồm:
d.1) Tổ chức,
cá nhân là bên Việt Nam ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh
tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức, cá nhân nước ngoài thực
hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính
trên doanh thu;
d.2) Tổ chức,
cá nhân khấu trừ thuế khi chi trả thu nhập cho người có thu nhập thuộc diện nộp
thuế thu nhập cá nhân;
2. Cơ quan thuế gồm: Tổng cục Thuế, Cục Thuế
và Chi cục Thuế;
3. Công chức thuế;
4. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế.
Điều 3. Nội dung quản lý thuế
hướng dẫn tại Thông tư này bao gồm
1. Khai thuế, tính thuế;
2. Ấn định thuế;
3. Nộp thuế;
4. Uỷ nhiệm thu thuế;
5. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế;
6. Thủ tục miễn thuế, giảm thuế; xoá nợ tiền thuế, tiền phạt;
7. Thủ tục hoàn thuế, bù trừ thuế;
8. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế;
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên
quan đến thực hiện pháp luật thuế.
Điều
4. Phạm vi và nội dung quản lý thuế không bao gồm trong Thông tư này
1. Các quy định về quản lý thuế đối với hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu; quản lý thuế đối với hoạt động khai thác, xuất khẩu
dầu thô.
2. Nội dung quản lý thuế về đăng ký thuế,
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
3. Nội dung giao dịch điện tử trong lĩnh vực
thuế.
Điều
5. Văn bản giao dịch với cơ quan thuế
1. Văn bản giao dịch với cơ quan thuế bao gồm
tài liệu kèm theo hồ sơ thuế, công văn, đơn từ và các tài liệu khác do người
nộp thuế, tổ chức được uỷ nhiệm thu thuế và các tổ chức, cá nhân khác gửi đến
cơ quan thuế. Đối với những văn bản, hồ sơ phải nộp cơ quan thuế theo quy định
thì người nộp thuế nộp 01 bộ.
2. Văn bản giao dịch với cơ quan thuế phải
được soạn thảo, ký, ban hành đúng thẩm quyền; thể thức văn bản, chữ ký, con dấu
trên văn bản phải thực hiện theo quy định của pháp luật về công tác văn thư.
3. Văn bản giao dịch với cơ quan thuế được
thực hiện thông qua giao dịch điện tử thì phải tuân thủ đúng các quy định của
pháp luật về giao dịch điện tử.
4.
Ngôn ngữ được sử dụng trong hồ sơ thuế là tiếng Việt. Tài liệu bằng tiếng nước
ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt. Người nộp thuế ký tên, đóng dấu trên bản dịch và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung bản dịch. Trường hợp tài liệu bằng tiếng nước ngoài có tổng độ
dài hơn 20 trang giấy A4 thì người nộp thuế có văn bản giải trình và đề nghị
chỉ cần dịch những nội dung, điều khoản có liên quan đến xác định nghĩa vụ
thuế.
Đối với hồ sơ Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì tuỳ vào tính chất của từng loại hợp đồng
và yêu cầu của cơ quan thuế (nếu có), người nộp thuế cần dịch những nội dung
trong hợp đồng như: tên hợp đồng, tên các điều khoản trong hợp đồng, thời gian
thực hiện hợp đồng hoặc thời gian thực tế chuyên gia của nhà thầu nước ngoài
hiện diện tại Việt Nam (nếu có), trách nhiệm, cam kết của mỗi bên; các quy định
về bảo mật và quyền sở hữu sản phẩm (nếu có), đối tượng có thẩm quyền ký kết
hợp đồng, các nội dung có liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế và các nội dung
tương tự (nếu có); đồng thời gửi kèm theo bản chụp hợp đồng có xác nhận của người
nộp thuế.
Việc hợp pháp hoá lãnh sự đối với các giấy tờ, tài liệu
do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp chỉ bắt buộc trong trường hợp cụ thể
hướng dẫn tại Điều 14, Điều 18, Điều 37, Điều 47 Thông tư này.
5. Trường hợp phát hiện văn bản giao dịch với cơ quan
thuế không đáp ứng được các yêu cầu nêu trên thì cơ quan thuế yêu cầu người có
văn bản giao dịch khắc phục sai sót và nộp bản thay thế.
6. Thời điểm cơ quan thuế nhận được bản thay thế hoặc
bản dịch có đầy đủ các nội dung liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế được coi
là thời điểm nhận văn bản giao dịch.
Điều 6. Giao dịch với cơ quan thuế
1. Người đại
diện theo pháp luật của người nộp thuế trực tiếp ký hoặc giao cho cấp phó của
mình ký thay trên các văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan thuế thuộc các lĩnh
vực được phân công phụ trách. Việc giao ký thay phải được quy định bằng văn bản
và lưu tại doanh nghiệp.
2. Uỷ quyền trong
giao dịch với cơ quan thuế
- Người đại
diện theo pháp luật của người nộp thuế có thể uỷ quyền cho cán bộ phụ trách
dưới mình một cấp ký thừa uỷ quyền các văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan
thuế.
- Người nộp
thuế là cá nhân có thể uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác (trừ trường hợp đại
lý thuế thực hiện theo khoản 3 Điều này) được thay mặt mình thực hiện giao dịch
với cơ quan thuế thì phải có văn bản uỷ quyền theo Bộ luật dân sự.
- Văn bản uỷ
quyền phải quy định cụ thể thời hạn, phạm vi uỷ quyền. Văn bản uỷ quyền phải
gửi cơ quan thuế cùng văn bản, hồ sơ giao dịch lần đầu trong khoảng thời gian
uỷ quyền.
3. Trường hợp
người nộp thuế ký hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế với tổ chức kinh doanh
dịch vụ làm thủ tục về thuế (sau đây gọi chung là đại lý thuế) thì người đại
diện theo pháp luật của đại lý thuế ký tên, đóng dấu vào phần đại diện hợp pháp
của người nộp thuế trên văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan thuế. Trên tờ khai
thuế phải ghi đầy đủ họ tên và số chứng chỉ hành nghề của nhân viên đại lý
thuế. Các văn bản, hồ sơ giao dịch đại lý thuế thực hiện chỉ trong phạm vi công
việc thủ tục về thuế được uỷ quyền nêu trong hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về
thuế đã ký.
Chậm nhất 5
ngày trước khi thực hiện lần đầu các công việc thủ tục về thuế nêu trong hợp
đồng, người nộp thuế phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế biết về việc
sử dụng dịch vụ làm thủ tục về thuế và gửi kèm theo bản chụp hợp đồng dịch vụ
làm thủ tục về thuế có xác nhận của người nộp thuế.
Quyền và trách nhiệm của đại lý thuế thực hiện theo văn
bản hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc đăng ký hành nghề và quản lý hoạt động
hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, việc tổ chức thi, cấp, thu hồi Chứng chỉ
hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Trường hợp cơ
quan thuế cần thông báo những vấn đề liên quan đến văn bản, hồ sơ do đại lý
thuế thực hiện theo sự uỷ quyền của người nộp thuế thì cơ quan thuế thông báo
cho đại lý thuế, đại lý thuế có trách nhiệm thông báo cho người nộp thuế.
Điều
7. Tiếp nhận hồ sơ thuế gửi đến cơ quan thuế
1. Trường hợp
hồ sơ được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu
tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ
sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
2. Trường hợp
hồ sơ được gửi qua đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ
và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
3. Trường hợp
hồ sơ được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận
hồ sơ khai thuế do cơ quan thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử.
4. Trường hợp
cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho người nộp thuế hoặc đại lý
thuế (nếu có) trong ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ;
trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp
nhận hồ sơ qua đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử.
Điều
8. Cách tính thời hạn để thực hiện thủ tục hành chính thuế
1. Trường hợp
thời hạn được tính bằng “ngày” thì tính liên tục theo ngày dương lịch, kể cả
ngày nghỉ theo quy định.
2. Trường hợp
thời hạn được tính bằng “ngày làm việc” thì tính theo ngày làm việc của cơ quan
hành chính nhà nước trừ ngày nghỉ theo quy định.
3. Trường hợp
thời hạn là một ngày cụ thể thì ngày bắt đầu tính hết thời hạn là ngày tiếp
theo của ngày cụ thể đó.
4. Trường hợp
ngày cuối cùng của thời hạn giải quyết thủ tục hành chính trùng với ngày nghỉ
theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của
ngày nghỉ đó.
5. Ngày đã nộp
hồ sơ thuế để tính thời hạn giải quyết công việc hành chính thuế là ngày cơ
quan thuế nhận được hồ sơ hợp lệ, đầy đủ giấy tờ, văn bản đúng theo quy định.
Chương
II –
KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ
Điều 9. Quy định chung về
khai thuế, tính thuế
1. Nguyên tắc tính thuế, khai thuế
a) Người nộp
thuế phải tính số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước, trừ trường hợp cơ quan
thuế ấn định thuế hoặc tính thuế theo quy định tại Điều 37 và Điều 38 của Luật
Quản lý thuế.
b) Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy
đủ các nội dung trong tờ khai thuế với cơ quan thuế theo mẫu do Bộ Tài chính
quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế.
c) Đối với
loại thuế khai theo tháng, quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh
nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm
thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng
thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế
và trường hợp tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.
d) Đối với
loại thuế khai theo tháng hoặc khai theo quý, kỳ tính thuế đầu tiên được tính
từ ngày bắt đầu hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế đến ngày cuối cùng của tháng
hoặc quý, kỳ tính thuế cuối cùng được tính từ ngày đầu tiên của tháng hoặc quý
đến ngày kết thúc hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế. Kỳ tính thuế năm của thuế
thu nhập doanh nghiệp hoặc thuế tài nguyên được tính theo năm dương lịch hoặc
năm tài chính của người nộp thuế. Kỳ tính thuế năm của các loại thuế khác là
năm dương lịch.
e) Người nộp
thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh và không phát sinh nghĩa vụ thuế thì
không phải nộp hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh.
Trước khi tạm
ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan
thuế quản lý trực tiếp chậm nhất năm (5) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh.
Nội dung thông báo gồm:
- Tên, địa chỉ
trụ sở, mã số thuế;
- Thời hạn tạm
ngừng kinh doanh, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng;
- Lý do tạm
ngừng kinh doanh;
- Họ, tên, chữ
ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, đại diện của nhóm cá
nhân kinh doanh, của chủ hộ kinh doanh.
Hết thời hạn
tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải thực hiện kê khai thuế theo quy định.
Trường hợp người nộp thuế ra kinh doanh trước thời hạn theo thông báo tạm ngừng
kinh doanh thì phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực
tiếp đồng thời thực hiện nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.
2. Hồ sơ khai
thuế
Hồ sơ khai
thuế bao gồm tờ khai thuế và các tài liệu liên quan làm căn cứ để người nộp
thuế khai thuế, tính thuế với cơ quan thuế.
Người nộp thuế
phải sử dụng đúng mẫu tờ khai thuế và các mẫu phụ lục kèm theo tờ khai thuế do
Bộ Tài chính quy định, không được thay đổi khuôn dạng, thêm, bớt hoặc thay đổi
vị trí của bất kỳ chỉ tiêu nào trong tờ khai thuế. Đối với một số loại giấy tờ
trong hồ sơ thuế mà Bộ Tài chính không ban hành mẫu thì thực hiện theo quy định
của pháp luật có liên quan.
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày
thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý chậm nhất là ngày
thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
c) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế cả năm chậm nhất là ngày
thứ ba mươi của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh
nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
e) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là
ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
g) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp
chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp
hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày
phát sinh các trường hợp đó.
h) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thu khác liên quan đến
sử dụng đất theo cơ chế một cửa liên thông thì thực hiện theo thời hạn quy định
tại văn bản hướng dẫn liên ngành về cơ chế một cửa liên thông đó.
4. Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế
a) Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế
đúng hạn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế
quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
b) Thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày kể từ ngày
hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng,
khai thuế năm, khai thuế tạm tính theo quý, khai thuế theo từng lần phát sinh
nghĩa vụ thuế; sáu mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối
với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.
c) Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế nơi nhận hồ
sơ khai thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp
hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh
trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
d) Trong thời
hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ
khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc
chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; nếu cơ quan
thuế không có văn bản trả lời thì coi như đề nghị của người nộp thuế được chấp
nhận.
5. Khai bổ
sung hồ sơ khai thuế
a) Sau khi hết
hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai
thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế
phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được
nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ
quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở
người nộp thuế.
b) Mẫu hồ sơ khai bổ sung:
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS
ban hành kèm theo Thông tư này;
- Tờ khai thuế của kỳ kê khai bổ sung điều chỉnh đã được
bổ sung, điều chỉnh (tờ khai này là căn cứ để lập Bản giải trình khai bổ sung,
điều chỉnh mẫu số 01/KHBS);
- Tài liệu kèm theo giải thích số
liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh tương ứng với các tài liệu
trong hồ sơ thuế của từng phần cụ thể tại Thông tư này.
c) Trường hợp
người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc
giảm số tiền thuế đã được hoàn, căn cứ vào hồ sơ khai bổ sung, điều chỉnh người
nộp thuế nộp số tiền thuế tăng thêm hoặc nộp lại số tiền thuế đã được hoàn,
đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm nộp
căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp hoặc số tiền thuế đã được hoàn, số ngày chậm
nộp và mức xử phạt theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế, Điều 12
Nghị định số 98/2007/NĐ-CP.
Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc
xác định không đúng số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền
phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết để thực hiện.
Ví dụ 1:
Công ty A vào
tháng 8/2011 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT
tháng 1/2011 làm tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng, thì Công ty A nộp
số tiền thuế tăng thêm 100 triệu đồng, đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm
nộp theo quy định để nộp vào ngân sách nhà nước.
Hồ sơ Công ty
A nộp cho cơ quan thuế:
- Bản giải
trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm tăng số thuế GTGT phải nộp 100
triệu đồng của kỳ kê khai thuế GTGT tháng 1/2011;
- Tờ khai thuế
GTGT tháng 1/2011 đã điều chỉnh làm tăng thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong tờ khai bổ sung, điều chỉnh
(nếu có).
Ví dụ 2:
Công ty B vào tháng 8/2011 lập hồ sơ kê khai bổ
sung, điều chỉnh của hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN năm 2010 làm tăng số thuế
TNDN phải nộp 100 triệu đồng, trường hợp này Công ty B nộp số tiền thuế tăng
thêm 100 triệu đồng, đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số
tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định để nộp ngân
sách nhà nước.
Hồ sơ Công ty B nộp cho cơ quan thuế:
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu
01/KHBS làm tăng số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng của kỳ kê khai quyết toán
thuế TNDN năm 2010;
- Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2010 đã điều
chỉnh tăng số thuế TNDN phải nộp của năm 2010 là 100 triệu đồng;
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản
giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
d) Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ kê khai
bổ sung, điều chỉnh làm giảm số tiền thuế phải nộp của kỳ kê khai bổ sung, điều
chỉnh, thì số thuế điều chỉnh giảm được bù trừ vào số thuế phải nộp của lần
tiếp theo hoặc làm thủ tục hoàn thuế.
Ví dụ 1:
Công ty C vào
tháng 8/2011 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT
tháng 1/2011 làm giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng thì Công ty C điều
chỉnh giảm số thuế GTGT phải nộp của tháng 1/2011 vào tờ khai thuế GTGT của
tháng 8/2011, số thuế điều chỉnh giảm 100 triệu đồng được kê khai vào chỉ tiêu
- Điều chỉnh giảm thuế GTGT của các kỳ trước trên tờ khai thuế GTGT của tháng
08/2011 (tháng lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh) hoặc lập hồ sơ hoàn số
thuế GTGT đã nộp thừa.
Hồ sơ Công ty
C nộp cho cơ quan thuế:
- Bản giải
trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm giảm số thuế GTGT phải nộp 100
triệu đồng của kỳ kê khai thuế GTGT tháng 1/2011;
- Tờ khai thuế
GTGT tháng 1/2011 đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;
- Tài liệu kèm
theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Ví dụ 2:
Công ty D vào tháng 8/2011 lập hồ sơ kê khai bổ
sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế TTĐB tháng 1/2011 làm giảm số thuế TTĐB
phải nộp 100 triệu đồng, thì người nộp thuế xác định là số tiền thuế nộp thừa
của tháng 1/2011, được bù trừ vào số thuế TTĐB phải nộp của các kỳ tính thuế
tiếp theo hoặc làm thủ tục hoàn thuế.
Hồ sơ Công ty D nộp cho cơ quan thuế:
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu
01/KHBS làm giảm số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng của kỳ kê khai thuế TTĐB
tháng 1/2011;
- Tờ khai thuế TTĐB tháng 1/2011 đã điều chỉnh
giảm số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng;
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản
giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
e)
Việc kê khai bổ sung điều chỉnh thuế GTGT trong một số trường hợp cụ thể được
thực hiện như sau:
Trường hợp 1:
Người nộp thuế lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh chỉ làm giảm số thuế GTGT
còn được khấu trừ (không phát sinh số thuế GTGT phải nộp) thì người nộp thuế
không phải nộp bổ sung số thuế sau khi kê khai bổ sung, điều chỉnh; không tính
phạt nộp chậm tiền thuế GTGT. Số thuế GTGT không được khấu trừ của kỳ kê khai
bổ sung, điều chỉnh, người nộp thuế kê
khai vào chỉ tiêu - Điều chỉnh tăng thuế GTGT của các kỳ trước trên tờ khai
thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh.
Ví dụ 1:
Công ty E vào
tháng 8/2011 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT
tháng 1/2011 làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ từ 200 triệu đồng xuống
còn 100 triệu đồng (giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ 100 triệu đồng) thì
người nộp thuế không phải nộp số thuế GTGT 100 triệu đồng và không phải tính
phạt chậm nộp, mà điều chỉnh giảm số thuế GTGT không được khấu trừ của tháng
1/2011 vào tờ khai thuế GTGT của tháng 8/2011, tháng lập hồ sơ kê khai bổ sung,
điều chỉnh (kê khai điều chỉnh vào chỉ tiêu - Điều chỉnh tăng thuế GTGT của các
kỳ trước).
Hồ sơ Công ty
E nộp cho cơ quan thuế:
- Bản giải
trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm giảm số thuế GTGT còn được khấu
trừ 100 triệu đồng của kỳ kê khai thuế GTGT tháng 1/2011;
- Tờ khai thuế
GTGT tháng 1/2011 đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ 100 triệu
đồng;
- Tài liệu kèm
theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Trường hợp 2: Người
nộp thuế lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh chỉ làm giảm số thuế GTGT còn
được khấu trừ, số thuế GTGT còn được khấu trừ đã được người nộp thuế dừng khấu
trừ, đã lập hồ sơ xin hoàn thuế GTGT và cơ quan thuế đã có quyết định hoàn thuế
GTGT, thì người nộp thuế căn cứ vào hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh để nộp số
tiền thuế đã được hoàn đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào
số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp (thời hạn tính phạt chậm nộp được tính
từ ngày cơ quan thuế có quyết định hoàn thuế đến ngày doanh nghiệp nộp lại số
tiền thuế đã hoàn) theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế.
Ví dụ 2:
Công ty F trên
tờ khai tháng 3/2011 có đề nghị dừng khấu trừ số thuế GTGT lũy kế âm 3 tháng
liên tục (từ tháng 1/2011 đến tháng 3/2011) là 500 triệu để lập hồ sơ hoàn thuế
GTGT và được cơ quan thuế có quyết định hoàn thuế GTGT là 500 triệu. Tháng 8/2011
Công ty F lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng
1/2011 làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển sang kỳ sau là 200 triệu
thì Công ty F phải nộp lại số tiền thuế đã hoàn 200 triệu đồng và tính phạt nộp
chậm tiền thuế theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế.
Hồ sơ Công ty
F nộp cho cơ quan thuế:
- Bản giải
trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm giảm số thuế GTGT còn được khấu
trừ chuyển sang kỳ sau là 200 triệu của kỳ kê khai thuế GTGT điều chỉnh tháng
1/2011;
- Tờ khai thuế
GTGT tháng 1/2011 đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển sang
kỳ sau là 200 triệu đồng;
- Tài liệu kèm
theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Trường hợp 3: Người
nộp thuế lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh làm giảm số thuế GTGT còn được
khấu trừ, đồng thời làm tăng số thuế GTGT phải nộp thì đối với số thuế điều
chỉnh tăng, người nộp thuế nộp số tiền thuế tăng thêm đồng thời tự xác định số
tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức xử
phạt theo quy định; đối với số thuế GTGT được khấu trừ bị điều chỉnh giảm người
nộp thuế không phải nộp bổ sung số thuế sau khi kê khai bổ sung, điều chỉnh,
không tính phạt nộp chậm tiền thuế GTGT. Số thuế GTGT không được khấu trừ,
người nộp thuế điều chỉnh vào chỉ tiêu – Điều
chỉnh tăng thuế GTGT của các kỳ trước trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập
hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh.
Ví dụ 3:
Công ty G vào
tháng 8/2011 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT
tháng 1/2011 làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ 200 triệu đồng chuyển kỳ
sau, đồng thời làm phát sinh số thuế GTGT phải nộp tăng 100 triệu đồng (tờ khai
thuế GTGT tháng 1/2011 có số thuế GTGT chưa được khấu trừ chuyển sang kỳ sau
200 triệu, nay điều chỉnh giảm số thuế GTGT không được khấu trừ là 300 triệu,
dẫn tới tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011 phát sinh số thuế GTGT phải nộp là 100
triệu) thì đối với số thuế GTGT phải nộp tăng thêm 100 triệu, người nộp thuế
phải nộp thuế, tính phạt nộp chậm; đối với số thuế GTGT 200 triệu đồng không
được khấu trừ được điều chỉnh vào tờ khai thuế GTGT của tháng 8/2011 - tháng
lập hồ sơ kê khai bổ sung điều chỉnh (kê khai điều chỉnh vào chỉ tiêu - Điều
chỉnh tăng thuế GTGT của các kỳ trước).
Hồ sơ Công ty
G nộp cho cơ quan thuế:
- Đối với việc
điều chỉnh làm tăng số thuế GTGT phải nộp của tháng 1/2011 là 100 triệu đồng:
Tại thời điểm phát hiện ra sai lệch, Công ty G thực hiện kê khai bổ sung, điều
chỉnh để nộp thuế 100 triệu đồng và tính phạt nộp chậm. Hồ sơ kê khai bổ sung, điều
chỉnh nộp cho cơ quan thuế gồm:
+ Bản giải
trình bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS của kỳ kê khai thuế GTGT điều chỉnh tháng
1/2011;
+ Tờ khai thuế
GTGT tháng 1/2011 đã điều chỉnh tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;
+ Tài liệu kèm
theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
- Đối với việc
điều chỉnh làm giảm số thuế GTGT khấu trừ của tháng 1/2011 là 200 triệu đồng:
Công ty G thực hiện điều chỉnh vào tờ khai thuế GTGT của tháng 8/2011. Hồ sơ kê
khai thuế GTGT tháng 8/2011, Công ty G nộp cho cơ quan thuế có kèm theo bản
sao: Bản giải trình bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS của kỳ kê khai thuế GTGT
điều chỉnh tháng 1/2011 và Tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011 đã điều chỉnh đã nộp
trước đây.
Trường hợp 4: Người
nộp thuế sau khi nộp hồ sơ thuế GTGT cho cơ quan thuế, phát hiện sai sót cần kê
khai bổ sung điều chỉnh nhưng không làm tăng, giảm số thuế GTGT phải nộp (sai
sót về doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra, mua vào v.v…), thì người nộp thuế có
văn bản giải trình kèm theo tờ khai thuế GTGT mới thay thế, không lập hồ sơ kê
khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS.
Cơ quan thuế
căn cứ văn bản giải trình, điều chỉnh lại số liệu tờ khai người nộp thuế kê
khai bổ sung, điều chỉnh theo số liệu tờ khai mới.
6. Địa điểm
nộp hồ sơ khai thuế:
Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế; hồ sơ khai phí, lệ
phí và khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế quản lý trực
tiếp. Một số trường hợp cụ thể địa điểm nộp hồ sơ khai thuế quy định như sau:
a) Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế: nhà, đất, thuế sử dụng
đất nông nghiệp, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; hồ sơ khai lệ phí trước bạ;
hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh ngoại tỉnh và hồ sơ
khai thuế theo phương pháp khoán được nộp tại Chi cục Thuế địa phương nơi phát
sinh các loại thuế này.
b) Địa điểm nộp
hồ sơ khai thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác tài nguyên mà người nộp
thuế có trụ sở chính ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với
nơi doanh nghiệp có hoạt động khai thác tài nguyên tại cơ quan thuế quản lý trực
tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế). Trường hợp người nộp thuế có trụ sở chính
tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động khai thác tài nguyên tại tỉnh, thành
phố khác thì thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do
Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động khai thác tài nguyên quy định.
c) Địa điểm
nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất
động sản mà người nộp thuế có trụ sở chính ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương với nơi doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại
cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế); Trường hợp người
nộp thuế có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động chuyển
nhượng bất động sản tại tỉnh, thành phố khác thì thực hiện nộp hồ sơ khai thuế
tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động
chuyển nhượng bất động sản quy định.
d) Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt đối
với trường hợp người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt có cơ sở sản xuất hàng hoá chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với trụ
sở chính thì nộp hồ sơ tại nơi có cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt.
e) Trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước
trên cùng một địa phương có quy định việc phối hợp, giải quyết thủ tục hành
chính mà trong đó có quy định thủ tục, hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên
thông thì địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo trình tự, thủ tục quy
định đó.
Điều
10. Khai thuế giá trị gia tăng
1. Trách nhiệm
nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế:
a) Người nộp
thuế nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp
người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương cùng nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì người nộp
thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng chung cho cả đơn vị trực thuộc.
Nếu đơn vị
trực thuộc có con dấu, tài khoản tiền gửi ngân hàng, trực tiếp bán hàng hóa,
dịch vụ, kê khai đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra có nhu cầu kê
khai nộp thuế riêng phải đăng ký nộp thuế riêng và sử dụng hóa đơn riêng.
Căn cứ tình
hình thực tế trên địa bàn quản lý, giao Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyết
định về nơi kê khai thuế đối với trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh
doanh dịch vụ ăn uống, nhà hàng, khách sạn, massage, karaoke.
c) Trường hợp
người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi
người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá
trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn
vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện
khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế.
d) Trường hợp
người nộp thuế kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất
trực thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) không trực tiếp bán hàng, không
phát sinh doanh thu đóng trên địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì:
Nếu cơ sở sản
xuất trực thuộc có hạch toán kế toán thì phải đăng ký nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ tại địa phương nơi sản xuất, khi điều chuyển bán thành phẩm hoặc
thành phẩm, kể cả xuất cho trụ sở chính phải sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng
làm căn cứ kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi sản xuất.
Nếu cơ sở sản
xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán thì người nộp thuế thực hiện
khai thuế tại trụ sở chính và nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất
trực thuộc. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở
sản xuất trực thuộc được xác định theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hoá chịu thuế
suất thuế GTGT 10%) hoặc theo tỷ lệ 1% (đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế
GTGT 5%) trên doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra
hoặc sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất.
Trường hợp
tổng số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất
trực thuộc do người nộp thuế xác định theo nguyên tắc nêu trên lớn hơn số thuế
giá trị gia tăng phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính thì người nộp
thuế tự phân bổ số thuế phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực
thuộc như sau: Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho địa phương nơi có cơ sở
sản xuất trực thuộc được xác định bằng (=) số thuế giá trị gia tăng phải nộp
của người nộp thuế tại trụ sở chính nhân (x) với tỷ lệ (%) giữa doanh thu theo
giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm do cơ sở trực thuộc sản xuất ra
hoặc sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc trên
tổng doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra
của toàn doanh nghiệp. Nếu người nộp thuế không phát sinh số thuế phải nộp tại
trụ sở chính thì người nộp thuế không phải nộp thuế cho các địa phương nơi có
cơ sở sản xuất.
Người nộp thuế
phải lập và gửi “Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và
cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán
kế toán” theo mẫu số 01-6/GTGT kèm theo Thông tư này cùng với hồ sơ khai thuế
tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp, đồng thời gửi một bản Bảng phân bổ mẫu số
01-6/GTGT nêu trên tới các cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở sản xuất trực
thuộc.
Căn cứ số thuế
giá trị gia tăng được phân bổ giữa địa phương nơi đóng trụ sở chính của người
nộp thuế và các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc trên Bảng phân bổ
theo mẫu số 01-6/GTGT nêu trên, người nộp thuế lập chứng từ nộp thuế giá trị
gia tăng cho địa phương nơi có trụ sở chính và từng địa phương nơi có cơ sở sản
xuất trực thuộc. Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân
sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi trụ sở chính
đăng ký kê khai thuế và địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc.
Ví dụ 1: Công
ty A trụ sở tại Hà Nội có 2 đơn vị sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch
toán kế toán đóng tại Hải Phòng và Hưng Yên. Sản phẩm sản xuất ra thuộc đối tượng
áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10% và do trụ sở chính xuất bán.
Trong kỳ khai
thuế tháng 8/2011: doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản
phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hải Phòng là 500 triệu; doanh thu theo giá chưa
có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hưng Yên là 600
triệu. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp tại trụ sở chính của công ty A (theo
tờ khai 01/GTGT) trong kỳ là: 25 triệu đồng.
Số thuế GTGT
mà Công ty A phải nộp cho Hải Phòng là: 500 triệu x 2% = 10 triệu đồng.
Số thuế GTGT
mà Công ty A phải nộp cho Hưng Yên là: 600 triệu x 2% = 12 triệu đồng.
Số thuế GTGT
mà Công ty A phải nộp cho Hà Nội là: 25 triệu – 10 triệu - 12 triệu = 3 triệu
đồng.
Ví dụ 2: Công
ty A trụ sở tại Hà Nội có 3 nhà máy sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch
toán kế toán đóng tại Hà Nội, Hải Phòng và Hưng Yên. Sản phẩm sản xuất ra do
trụ sở chính xuất bán.
Trong kỳ khai
thuế tháng 9/2011: doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản
phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hải Phòng là 500 triệu; doanh thu theo giá chưa
có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hưng Yên là 600
triệu; doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất
ra tại nhà máy ở Hà Nội là 200 triệu.
Số thuế GTGT
phải nộp tại trụ sở chính của Công ty A (theo tờ khai 01/GTGT) trong kỳ là: 20
triệu đồng.
Theo nguyên
tắc tạm nộp tại các địa phương theo tỷ lệ 2% doanh thu đối với hàng hoá chịu
thuế 10%, Công ty A xác định số thuế GTGT phải nộp cho Hải Phòng và Hưng Yên
là: 500 triệu x 2% + 600 triệu x 2% = 22 triệu. Như vậy khi xác định theo
nguyên tắc này thì số thuế phải nộp cho các địa phương sẽ lớn hơn số thuế GTGT
phải nộp của Công ty A tại trụ sở chính. Vì vậy, Công ty A tự phân bổ số thuế
GTGT phải nộp cho các địa phương như sau:
Số thuế GTGT
mà Công ty A phải nộp cho Hải Phòng là:
20 triệu x 500
triệu / (500 triệu + 600 triệu +200 triệu) = 7.69 triệu đồng.
Số thuế GTGT
mà Công ty A phải nộp cho Hưng Yên là:
20 triệu x 600
triệu / (500 triệu + 600 triệu + 200 triệu) = 9.23 triệu đồng.
Số thuế GTGT
mà Công ty A phải nộp cho Hà Nội là: 20 triệu - 7.69 triệu - 9.23 triệu = 3.08
triệu đồng.
Ví dụ 3: Công
ty A trụ sở tại Hà Nội có 2 đơn vị sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch
toán kế toán đóng tại Hải Phòng và Hưng Yên. Sản phẩm sản xuất ra do trụ sở
chính xuất bán.
Trong kỳ khai
thuế tháng 10/2011: doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản
phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hải Phòng là 400 triệu; doanh thu theo giá chưa
có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hưng Yên là 500
triệu. Tháng 10/2011, Công ty A không phát sinh số thuế phải nộp tại trụ sở chính.
Công ty A cũng không phải nộp thuế giá trị gia tăng cho Hải Phòng và Hưng Yên.
e) Trường hợp
người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai mà
không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế
có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai
ngoại tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho Chi cục Thuế quản
lý tại địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai đó.
g) Trường hợp người nộp thuế có công trình xây dựng, lắp
đặt ngoại tỉnh liên quan tới nhiều địa phương như: xây dựng đường giao thông,
đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, dẫn dầu, dẫn khí v.v., không xác định
được doanh thu của công trình ở từng địa phương cấp huyện thì người nộp thuế
khai thuế giá trị gia tăng của doanh thu xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với
hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại trụ sở chính.
2. Khai thuế
giá trị gia tăng là loại khai thuế theo tháng và các trường hợp:
- Khai thuế
giá trị gia tăng tạm tính theo từng lần phát sinh đối với hoạt động kinh doanh
xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh.
- Khai thuế
giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh đối với thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên doanh số của
người kinh doanh không thường xuyên.
3. Khai thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ:
a) Người nộp
thuế tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế bao gồm: cơ sở
kinh doanh và các đơn vị trực thuộc thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ
theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ trừ trường hợp áp
dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng quy định tại khoản 4
Điều này.
b) Hồ sơ khai
thuế giá trị gia tăng tháng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế:
- Tờ khai thuế
giá trị gia tăng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hoá
đơn hàng hoá dịch vụ bán ra theo mẫu số 01-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư
này;
- Bảng kê hoá
đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT ban hành kèm theo
Thông tư này;
- Bảng kê số
lượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy bán ra theo mẫu số 01-3/GTGT (áp dụng đối với
cơ sở kinh doanh xe ô tô, xe hai bánh gắn máy).
- Bảng phân bổ
số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào được khấu trừ trong
tháng theo mẫu số 01-4A/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này (áp dụng đối với
trường hợp người nộp thuế phân bổ số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ trong
tháng theo tỷ lệ (%) doanh thu hàng hoá dịch vụ bán ra chịu thuế giá trị gia
tăng trên tổng doanh thu hàng hoá dịch vụ bán ra của tháng).
- Bảng kê khai
điều chỉnh thuế giá trị gia tăng đầu vào phân bổ được khấu trừ năm theo mẫu số
01-4B/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này (áp dụng đối với trường hợp người nộp
thuế tính phân bổ lại số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ trong năm theo tỷ
lệ (%) doanh thu hàng hoá dịch vụ bán ra chịu thuế giá trị gia tăng trên tổng
doanh thu hàng hoá dịch vụ bán ra của năm). Số liệu điều chỉnh tăng, giảm thuế
giá trị gia tăng đầu vào phân bổ được khấu trừ được tổng hợp vào Tờ khai thuế
giá trị gia tăng tháng mười hai của năm.
- Bảng kê số
thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán
hàng vãng lai ngoại tỉnh theo mẫu số 01-5/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Trường hợp
người nộp thuế thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án
đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi đóng trụ sở
chính, đang trong giai đoạn đầu tư thì lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu
tư và phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án
đầu tư với thuế giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Sau khi
bù trừ nếu có số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng
cho dự án đầu tư mà chưa được bù trừ hết từ 200 triệu đồng trở lên thì được
hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư.
Trường hợp
người nộp thuế có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu
tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì người
nộp thuế lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và nộp tại cơ quan thuế
quản lý trực tiếp nơi đóng trụ sở chính. Nếu số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ
mua vào sử dụng cho dự án đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế
giá trị gia tăng cho dự án đầu tư. Trường hợp người nộp thuế có quyết định
thành lập các Ban Quản lý dự án đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế
quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương, Ban Quản lý dự án có
con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của
pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được
cấp mã số thuế phụ thuộc thì Ban quản lý dự án được lập hồ sơ khai thuế riêng
với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế.
Riêng người
nộp thuế là cơ sở kinh doanh hạch toán toàn ngành có dự án đầu tư bao gồm cả dự
án đầu tư ở cùng tỉnh hay khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì thì lập
hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và phải bù trừ số thuế giá trị gia
tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia
tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Sau khi bù trừ nếu có số
thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư mà
chưa được bù trừ hết từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia
tăng cho dự án đầu tư. Đối với những trường hợp Thủ tướng Chính phủ đồng ý
hoặc giao Bộ Tài chính hướng dẫn thì được thực hiện theo hướng dẫn riêng của cơ
quan có thẩm quyền.
Hồ sơ khai
thuế giá trị gia tăng tháng của dự án đầu tư bao gồm:
- Tờ khai thuế
GTGT dành cho dự án đầu tư theo mẫu số 02/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hoá
đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT ban hành kèm theo
Thông tư này.
4. Khai thuế
giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng:
a) Hộ gia
đình, cá nhân kinh doanh và người nộp thuế mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ
lưu giữ được đầy đủ hoá đơn mua vào, hoá đơn bán ra để xác định được giá trị
gia tăng thì áp dụng khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp
trên giá trị gia tăng.
b) Hồ sơ khai
thuế giá trị gia tăng tháng tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia
tăng là Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 03/GTGT ban hành kèm theo
Thông tư này.
Người nộp thuế
không được kết chuyển giá trị gia tăng âm sang kỳ kê khai thuế của tháng tiếp
theo.
5. Khai thuế
giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu:
a) Hộ gia
đình, cá nhân, tổ chức kinh doanh thực hiện lưu giữ đủ hoá đơn, chứng từ bán
hàng, cung cấp dịch vụ nhưng không có đủ hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá, dịch
vụ đầu vào nên không xác định được giá trị gia tăng trong kỳ thì áp dụng khai
thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu.
b) Hồ sơ khai
thuế giá trị gia tăng tháng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là
Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Hồ sơ khai
thuế giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh tính theo phương pháp trực tiếp
trên doanh thu là Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 04/GTGT ban hành kèm
theo Thông tư này.
6. Khai thuế
giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng
lai ngoại tỉnh.
a) Người nộp thuế kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng
vãng lai ngoại tỉnh thì khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo tỷ lệ 2% đối
với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% hoặc theo tỷ lệ
1% đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% trên doanh
thu hàng hoá, dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng với Chi cục Thuế quản lý
địa phương nơi kinh doanh, bán hàng.
b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động
kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh là Tờ khai thuế giá
trị gia tăng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động
kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh được nộp theo từng
lần phát sinh doanh thu. Trường hợp phát sinh nhiều lần nộp hồ sơ khai thuế
trong một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký với Chi cục Thuế nơi nộp hồ
sơ khai thuế để chuyển sang nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo tháng.
d) Khi khai thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp,
người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu phát sinh và số thuế giá trị gia tăng đã
nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh
trong hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính. Số thuế đã nộp (theo chứng từ nộp tiền
thuế) của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh
được trừ vào số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo tờ khai thuế giá trị gia
tăng của người nộp thuế tại trụ sở chính.
7. Chuyển đổi áp
dụng các phương pháp tính thuế giá trị gia tăng.
a) Các trường
hợp chuyển đổi áp dụng các phương pháp tính thuế giá trị gia tăng.
Người nộp thuế đang áp dụng tính thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp trực tiếp, nếu đáp ứng đủ điều kiện tính thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này
thì có quyền gửi văn bản đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp chấp thuận
chuyển sang áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ theo
mẫu số 06/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
Người nộp thuế đang áp dụng tính thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu, nếu đáp ứng đủ điều kiện
tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng
theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này thì có quyền gửi văn bản đề nghị cơ
quan thuế quản lý trực tiếp chấp thuận chuyển sang áp dụng tính thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng theo mẫu số 06/GTGT
ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Trong thời
hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị chuyển đổi phương
pháp tính thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm
kiểm tra và trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc đồng ý hay không
đồng ý đề nghị của người nộp thuế. Người nộp thuế chỉ được thay đổi phương pháp
tính thuế sau khi được cơ quan thuế đồng ý cho chuyển đổi phương pháp tính
thuế.
c) Người nộp
thuế đã được cơ quan thuế đồng ý chuyển áp dụng từ phương pháp tính thuế trực
tiếp sang phương pháp tính thuế khấu trừ hoặc từ phương pháp tính thuế trực
tiếp trên doanh thu sang phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng
nếu trong quá trình thực hiện không đáp ứng đủ các điều kiện quy định thì cơ
quan thuế quản lý trực tiếp áp dụng biện pháp ấn định thuế phải nộp và ra thông
báo chuyển sang phương pháp tính thuế thích hợp.
8. Hướng dẫn
khai thuế giá trị gia tăng, lập bảng kê hoá đơn bán ra, hoá đơn mua vào trong
một số trường hợp cụ thể như sau:
a) Khai thuế giá
trị gia tăng đối với hoạt động đại lý:
- Người nộp thuế
là đại lý bán hàng hoá, dịch vụ hoặc là đại lý thu mua hàng hóa theo hình thức
bán, mua đúng giá hưởng hoa hồng không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với
hàng hóa, dịch vụ bán đại lý; hàng hóa thu mua đại lý nhưng phải khai thuế giá
trị gia tăng đối với doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng. Hóa đơn đầu ra, đầu
vào của hàng hóa, dịch vụ bán đại lý và hàng hóa thu mua đại lý được khai trên
bảng kê mẫu số 01-1/GTGT và mẫu số 01-2/GTGT; số liệu tổng hợp về hàng
hóa, dịch vụ bán đại lý, hàng hóa thu mua đại lý trên hai bảng kê này không được sử
dụng làm căn cứ để lập Tờ khai thuế giá trị gia tăng.
- Đối với các
hình thức đại lý khác thì người nộp thuế phải khai thuế giá trị gia tăng đối
với hàng hoá, dịch vụ bán hàng đại lý; hàng hoá thu mua đại lý và thù lao đại
lý được hưởng.
- Người nộp
thuế là đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của
dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hoả, tàu
thuỷ; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải
mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm thì không phải khai
thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và
doanh thu hoa hồng được hưởng.
- Người nộp
thuế là đại lý bán hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia
tăng thì không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu hàng hoá, dịch
vụ đó và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng.
b) Doanh nghiệp kinh
doanh vận tải thực hiện nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng của hoạt động kinh
doanh vận tải với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
c) Người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế có hoạt động mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ kê khai thuế giá trị gia
tăng như sau:
- Đối với hoạt
động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tính thuế theo phương pháp khấu trừ, người
nộp thuế lập hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 3 Điều này.
- Đối với hoạt
động mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ, người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế
theo quy định tại khoản 4 hoặc khoản 5 Điều này.
d) Người nộp
thuế kinh doanh dịch vụ cho thuê tài chính không phải nộp Tờ khai thuế giá trị
gia tăng đối với dịch vụ cho thuê tài chính, mà chỉ nộp Bảng kê hoá đơn hàng
hoá, dịch vụ bán ra theo mẫu số 01-1/GTGT và Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ
mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT, trong đó chỉ tiêu thuế giá trị gia tăng mua vào
chỉ ghi tiền thuế giá trị gia tăng của tài sản cho thuê phù hợp với hoá đơn giá
trị gia tăng lập cho doanh thu của dịch vụ cho thuê tài chính trong kỳ kê khai.
Người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế đối với các tài sản cho đơn vị khác
thuê mua tài chính.
e) Khai thuế đối
với người nộp thuế có hoạt động xuất, nhập khẩu uỷ thác hàng hoá:
Người nộp thuế
nhận xuất, nhập khẩu ủy thác hàng hóa không phải khai thuế giá trị gia tăng đối
với hàng hóa nhận xuất, nhập khẩu ủy thác nhưng phải khai thuế giá trị gia tăng
đối với thù lao ủy thác được hưởng. Hóa đơn đầu ra, đầu vào của hàng hóa nhận
xuất, nhập khẩu ủy thác được khai trên bảng kê mẫu số 01-1/GTGT và mẫu số
01-2/GTGT; số liệu tổng hợp về hàng hóa nhận ủy thác xuất, nhập khẩu trên hai
bảng kê này không được sử dụng làm căn cứ để lập Tờ khai thuế giá trị gia tăng.
g) Việc lập
các Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra kèm theo Tờ khai thuế hàng tháng
gửi cho cơ quan thuế trong một số trường hợp được thực hiện như sau:
- Đối với hàng
hoá, dịch vụ bán lẻ trực tiếp cho đối tượng tiêu dùng như: điện, nước, xăng,
dầu, dịch vụ bưu chính, viễn thông, dịch vụ khách sạn, ăn uống, vận chuyển hành
khách, mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ và bán lẻ hàng hoá, dịch vụ tiêu
dùng khác thì được kê khai tổng hợp doanh số bán lẻ, không phải kê khai theo
từng hoá đơn.
- Đối với hàng
hoá, dịch vụ mua lẻ, bảng kê tổng hợp được lập theo từng nhóm mặt hàng, dịch vụ
cùng thuế suất, không phải kê chi tiết theo từng hoá đơn.
- Đối với cơ
sở kinh doanh ngân hàng có các đơn vị trực thuộc tại cùng địa phương thì các
đơn vị trực thuộc phải lập Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra để lưu tại
cơ sở chính. Khi tổng hợp lập Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra, cơ sở
chính chỉ tổng hợp theo số tổng hợp trên Bảng kê của các đơn vị phụ thuộc.
9. Trường hợp
cơ sở kinh doanh uỷ nhiệm cho bên thứ ba lập hoá đơn cho hoạt động bán hàng
hoá, dịch vụ thì bên được uỷ nhiệm lập hoá đơn không phải khai thuế giá trị gia
tăng đối với doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ được uỷ nhiệm lập hoá đơn. Cơ sở
kinh doanh uỷ nhiệm lập hoá đơn có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối
với doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ đã ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hoá đơn.
10. Việc khai
thuế giá trị gia tăng để xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương
pháp khoán thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
11. Khai thuế
GTGT đối với dự án ODA, viện trợ nhân đạo, miễn trừ ngoại giao:
a) Chủ dự án
ODA viện trợ không hoàn lại, Văn phòng Dự án ODA và tổ chức ở Việt Nam sử dụng
tiền viện trợ nhân đạo thuộc diện được hoàn thuế GTGT; đối tượng hưởng ưu đãi
miễn trừ ngoại giao không phải khai thuế GTGT hàng tháng.
b) Chủ dự
án ODA thuộc diện không được hoàn thuế GTGT thực hiện khai thuế GTGT
hàng tháng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này và gửi cho
cơ quan thuế trực tiếp quản lý dự án.
c) Nhà thầu
nước ngoài thực hiện dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT, thực
hiện khai thuế GTGT hàng tháng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo
Thông tư này và gửi cơ quan thuế nơi thực hiện dự án.
Điều
11. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Trách nhiệm
nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế:
a) Người nộp
thuế nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp.
b) Trường hợp
người nộp thuế có đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp
hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh tại đơn vị trực thuộc cho cơ
quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc.
c) Trường hợp
người nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực
thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp; khi nộp hồ sơ
khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung
tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc.
d) Trường hợp người nộp thuế
có
cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động
tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở
chính thì khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách
nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại nơi có trụ sở
chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
e) Đối với các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty có đơn
vị thành viên hạch toán phụ thuộc nếu đã hạch toán được doanh thu, chi phí, thu
nhập chịu thuế thì đơn vị thành viên phải kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị thành viên.
g) Trường hợp đơn vị thành viên có hoạt động kinh doanh
khác với hoạt động kinh doanh chung của tập đoàn, tổng công ty và hạch toán
riêng được thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác đó thì đơn vị thành viên khai
thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị thành
viên.
Trường hợp cần áp dụng khai thuế khác với hướng dẫn tại
điểm này thì tập đoàn kinh tế, tổng công ty phải báo cáo với Bộ Tài chính để có
hướng dẫn riêng.
2. Khai thuế thu
nhập doanh nghiệp là loại khai tạm tính theo quý, khai quyết toán năm hoặc khai
quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng,
chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp. Một số
trường hợp cụ thể được thực hiện kê khai như sau:
- Khai thuế thu
nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh đối với hoạt động chuyển nhượng bất
động sản.
- Khai thuế thu
nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh áp dụng đối với tổ chức nước ngoài
kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu
nước ngoài) mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp
có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn.
- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng
hoá, dịch vụ áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối
tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này hạch toán được doanh
thu nhưng không hạch toán và xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh
doanh (không bao gồm trường hợp khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý
dành cho người nộp thuế khai theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu).
3. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo
quý:
Hồ sơ khai thuế
thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý là Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
quý theo mẫu số 01A/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp người
nộp thuế không kê khai được chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế thì áp
dụng Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp quý theo mẫu số 01B/TNDN ban hành kèm
theo Thông tư này. Căn cứ để tính thu nhập doanh nghiệp trong quý là tỷ lệ thu
nhập chịu thuế trên doanh thu của năm trước liền kề.
Trường hợp người
nộp thuế đã được thanh tra, kiểm tra và tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu
theo kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế khác với tỷ lệ người nộp thuế
đã kê khai, thì áp dụng theo kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế.
Trong năm tính
thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ được chọn một trong hai hình thức
kê khai thuế TNDN tạm tính theo quý ổn định cả năm theo mẫu 01A/TNDN hoặc
01B/TNDN. Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập hoặc năm trước bị lỗ thì phải
kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý theo mẫu 01A/TNDN.
4. Khai quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp:
a) Khai quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp năm hoặc khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đến thời điểm chấm
dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh
nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp.
b) Hồ sơ khai
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
- Tờ khai quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư
này.
- Báo cáo tài
chính năm hoặc Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh,
chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh
nghiệp.
- Một hoặc một
số phụ lục kèm theo tờ khai ban hành kèm theo Thông tư này (tuỳ theo thực tế
phát sinh của người nộp thuế):
+ Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số 03-1A/TNDN,
mẫu số 03-1B/TNDN, mẫu số 03-1C/TNDN.
+ Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN.
+ Các Phụ lục về ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp:
* Mẫu số 03-3A/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh thành lập mới từ dự án đầu tư, cơ sở
kinh doanh di chuyển địa điểm.
* Mẫu số 03-3B/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới,
mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao
năng lực sản xuất.
* Mẫu số 03-3C/TNDN: Thuế thu nhập doanh
nghiệp được ưu đãi đối với doanh nghiệp
sử dụng lao động là người dân
tộc thiểu số hoặc doanh nghiệp hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng
nhiều lao động nữ.
+ Phụ lục số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế theo mẫu số 03-4/TNDN.
+ Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 03-5/TNDN.
+ Phụ lục tính nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp của doanh nghiệp có
các đơn vị sản xuất hạch toán phụ thuộc ở
tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa phương nơi đóng trụ sở chính (nếu có) theo mẫu số
05/TNDN.
+ Phụ lục giao
dịch liên kết theo mẫu GCN-01/QLT quy định tại Phụ lục 1-GCN/CC (nếu có) ban
hành kèm theo Thông tư số 66/2010/TT-BTC ngày 22/4/2010 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện việc xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các
bên có quan hệ liên kết.
+ Phụ lục báo cáo trích, sử dụng quỹ khoa học và công
nghệ (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư số 15/2011/TT-BTC ngày 9/2/2011 của Bộ
Tài chính về hướng dẫn thành lập, tổ chức, hoạt động, quản lý và sử dụng Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
5. Khai thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
a) Doanh nghiệp
có hoạt động chuyển nhượng bất động sản ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương với nơi Doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì kê khai thuế tại cơ
quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế). Trường hợp doanh
nghiệp có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động chuyển nhượng
bất động sản tại tỉnh, thành phố khác thì thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tại Cục
Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động chuyển
nhượng bất động sản quy định.
b) Doanh nghiệp
không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện
khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo từng lần phát sinh chuyển nhượng
bất động sản. Doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng
bất động sản là doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh bất động sản.
Trường hợp doanh
nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản có chuyển nhượng cả dự án đầu tư
thì thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo từng lần phát sinh
chuyển nhượng bất động sản.
Hồ sơ khai thuế
thu nhập doanh nghiệp theo từng lần chuyển nhượng bất động sản là Tờ khai thuế
thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo
Thông tư này.
Kết thúc năm tính
thuế khi lập tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong đó phải quyết
toán riêng số thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản. Trường hợp số thuế
đã nộp theo thông báo khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
thấp hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Trường
hợp số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thì
được trừ (-) số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp còn thiếu của
hoạt động kinh doanh khác hoặc được trừ (-) vào số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp của kỳ tiếp theo. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị
lỗ thì doanh nghiệp phải theo dõi riêng và được chuyển lỗ vào thu nhập chịu
thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm sau theo quy định.
c) Đối với doanh
nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện
khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý. Doanh nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động
chuyển nhượng bất động sản là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động
sản.
Hồ sơ khai thuế
thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý là tờ khai thuế thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản theo mẫu số 02/TNDN. Trường hợp trong một quý doanh nghiệp
có nhiều hợp đồng chuyển nhượng bất động sản thì doanh nghiệp được lập Bảng kê
kèm theo.
Trường hợp doanh
nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản đề nghị khai
thuế theo từng lần phát sinh chuyển nhượng bất động sản thì kê khai thuế như
doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản
và không phải kê khai tạm tính hàng quý.
Kết thúc năm
tính thuế, doanh nghiệp làm thủ tục quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho
toàn bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản đã kê khai theo tờ khai tạm nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý hoặc theo từng lần phát sinh. Trường hợp số
thuế đã tạm nộp trong năm thấp hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào
ngân sách nhà nước. Trường hợp số thuế đã tạm nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo
tờ khai quyết toán thuế thì được trừ (-) số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất
động sản bị lỗ thì doanh nghiệp phải theo dõi riêng và được chuyển lỗ vào thu
nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm sau theo quy
định.
d) Doanh nghiệp
được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng,
nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo
tiến độ dưới mọi hình thức thì:
- Trường hợp
doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà đã xác định được chi phí tương ứng
với doanh thu thì doanh nghiệp kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp
theo doanh thu trừ chi phí.
- Trường hợp
doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà chưa xác định được chi phí tương ứng
với doanh thu thì doanh nghiệp kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo
tỷ lệ 2% trên doanh thu thu được tiền và doanh thu này chưa phải tính vào doanh
thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm.
Thuế thu nhập
doanh nghiệp tạm nộp từ số tiền ứng trước của khách hàng thu theo tiến độ kê
khai vào Phần II Tờ khai số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này. Khi bàn
giao bất động sản, doanh nghiệp phải quyết toán chính thức số thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản và kê khai vào Phần I
Tờ khai số 02/TNDN. Trường hợp trong một quý doanh nghiệp có nhiều hợp đồng chuyển
nhượng bất động sản (bao gồm cả trường hợp thu tiền ứng trước của khách hàng
theo tiến độ) thì doanh nghiệp được lập Bảng kê kèm theo.
Khai thuế thu
nhập doanh nghiệp thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới mọi hình
thức thực hiện kê khai cùng với việc kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm
tính quý đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp chuyên
kinh doanh bất động sản.
6. Khai thuế thu
nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ (không bao gồm trường hợp khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý dành cho người nộp thuế khai theo tỷ lệ thu
nhập chịu thuế trên doanh thu) áp dụng đối với: Đơn vị sự nghiệp có phát sinh
hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không hạch toán và xác
định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh.
Đơn vị sự nghiệp
thực hiện kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu
theo tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông
tư này.
Trường hợp đơn
vị sự nghiệp có phát sinh thường xuyên hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì được kê khai
hàng tháng và không phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp không phát sinh thường xuyên
hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp thì thực hiện kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh.
7. Khai thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả
cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi
nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở
chính có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại nơi
đóng trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
Số thuế thu nhập
doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản
xuất hạch toán phụ thuộc được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với
tổng chi phí của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tại
nơi đóng trụ sở chính có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với số thuế thu nhập phát sinh tại trụ sở chính và tại cơ sở sản xuất hạch
toán phụ thuộc theo phụ lục số 05/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này (bao gồm
khai tạm tính theo quý và khai quyết toán theo năm) cho cơ quan thuế quản lý
trụ sở chính đồng thời gửi 1 bản cho các cơ quan thuế quản lý các cơ sở sản
xuất hạch toán phụ thuộc.
a) Thủ tục luân
chuyển chứng từ giữa Kho bạc và cơ quan thuế
Căn cứ số thuế thu nhập doanh nghiệp được tính nộp tại
nơi có trụ sở chính và các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc trên phụ lục số
05/TNDN, doanh nghiệp lập chứng từ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa
phương nơi có trụ sở chính và từng địa phương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán
phụ thuộc. Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách
nhà nước tại Kho bạc Nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi trụ sở chính đăng
ký kê khai thuế và địa phương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc. Kho
bạc Nhà nước nơi đóng trụ sở chính chuyển tiền và chứng từ thu ngân sách nhà
nước cho Kho bạc Nhà nước liên quan để hạch toán thu ngân sách nhà nước phần
thuế của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
b) Quyết toán
thuế
Doanh nghiệp
khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính, số thuế
thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp được xác định bằng số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp theo quyết toán trừ đi số đã tạm nộp tại nơi đóng trụ sở chính
và tạm nộp tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc. Số thuế thu nhập doanh
nghiệp còn phải nộp hoặc hoàn khi quyết toán cũng được phân bổ theo đúng tỷ lệ
tại nơi đóng trụ sở chính và tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc.
8. Khai thuế thu
nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh áp dụng đối với tổ chức nước ngoài
kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu
nước ngoài) mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp
có hoạt động chuyển nhượng vốn.
Tổ chức, cá nhân
nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay
tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận
chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư,
Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ
chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.
Thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế là ngày thứ 10 kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền chuẩn y việc
chuyển nhượng vốn, hoặc ngày thứ 10 kể từ ngày các bên thỏa thuận chuyển nhượng
vốn tại hợp đồng chuyển nhượng vốn đối với trường hợp không phải chuẩn y việc
chuyển nhượng vốn.
Hồ sơ khai thuế
đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn:
-
Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp về chuyển nhượng vốn (theo Mẫu số 06/TNDN
ban hành kèm theo Thông tư này);
-
Bản chụp hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng bằng tiếng
nước ngoài phải dịch ra tiếng Việt các nội dung chủ yếu: Bên chuyển nhượng; bên
nhận chuyển nhượng; thời gian chuyển nhượng; nội dung chuyển nhượng; quyền và
nghĩa vụ của từng bên; giá trị của hợp đồng; thời hạn, phương thức, đồng tiền
thanh toán.
-
Bản chụp quyết định chuẩn y việc chuyển nhượng vốn của cơ quan có thẩm quyền (nếu
có);
-
Bản chụp chứng nhận vốn góp;
-
Chứng từ gốc của các khoản chi phí.
Trường hợp cần
bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển
nhượng vốn trong ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ; trong
thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp nhận qua
đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử.
Địa điểm nộp hồ
sơ khai thuế: tại cơ quan thuế nơi doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nước ngoài
chuyển nhượng vốn đăng ký nộp thuế.
Điều
12. Khai thuế tiêu thụ đặc biệt
1. Trách nhiệm
nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt cho cơ quan thuế:
a) Người nộp
thuế sản xuất hàng hoá, gia công hàng hoá, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt; kinh doanh xuất khẩu mua hàng chưa nộp thuế tiêu thụ đặc biệt,
sau đó không xuất khẩu mà bán trong nước phải nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc
biệt với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp
người nộp thuế sản xuất hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện bán hàng qua
chi nhánh, cửa hàng, đơn vị trực thuộc hoặc bán hàng thông qua đại lý bán đúng
giá hưởng hoa hồng, xuất hàng bán ký gửi, người nộp thuế phải khai thuế tiêu
thụ đặc biệt cho toàn bộ số hàng hóa này với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Các chi nhánh, cửa hàng, đơn vị trực thuộc, đại lý, đơn vị bán hàng ký gửi
không phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng khi gửi Bảng kê bán hàng về người
nộp thuế thì đồng gửi một bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực
thuộc, đại lý, đơn vị bán hàng ký gửi để theo dõi.
c) Trường hợp
người nộp thuế có cơ sở phụ thuộc sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành
phố nơi đóng trụ sở chính thì phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt với cơ quan thuế
quản lý trực tiếp tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất.
2. Khai thuế
tiêu thụ đặc biệt là loại khai theo tháng; đối với hàng hoá mua để xuất khẩu
nhưng được bán trong nước thì khai theo lần phát sinh.
3. Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:
- Tờ khai thuế
tiêu thụ đặc biệt theo mẫu số 01/TTĐB ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hoá
đơn bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo mẫu số 01-1/TTĐB ban
hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê thuế
tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ (nếu có) theo mẫu số 01-2/TTĐB ban hành kèm
theo Thông tư này.
4. Việc khai
thuế tiêu thụ đặc biệt để xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp theo
phương pháp khoán thực hiện theo quy định tại tại Điều 19 Thông tư này.
Điều 13. Khai
thuế tài nguyên
1. Trách nhiệm
nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế:
Người nộp thuế
nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
a) Cơ sở khai thác
tài nguyên thiên nhiên (trừ khai thác nước sản xuất thuỷ điện):
Khai thác dầu
thô, khí thiên nhiên, khí than; khai thác tài nguyên tại mỏ nằm trên địa bàn
liên huyện trong cùng một tỉnh, nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho Cục Thuế nơi
có tài nguyên khai thác.
b) Cơ sở thu mua
tài nguyên: đăng ký nộp thuế tài nguyên thay cho tổ chức, cá nhân khai thác nhỏ
lẻ thì thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp cơ sở thu mua tài nguyên.
2. Khai thuế tài
nguyên (trừ dầu thô) là loại khai theo tháng và khai quyết toán năm hoặc khai
quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động khai thác tài nguyên, chấm dứt hoạt
động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp,
tổ chức lại doanh nghiệp.
3. Hồ sơ khai thuế tài nguyên (trừ dầu thô, khí
thiên nhiên):
a) Hồ sơ khai
thuế tài nguyên tháng bao gồm:
Tờ khai thuế tài
nguyên theo mẫu số 01/TAIN ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên bao gồm:
- Tờ khai quyết
toán thuế tài nguyên theo mẫu số 02/TAIN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Các tài liệu
liên quan đến việc miễn, giảm thuế tài nguyên kèm theo (nếu có).
4. Khai thuế tài nguyên đối với dầu thô, khí thiên
nhiên:
a) Khai thuế tài
nguyên tạm tính:
a.1) Đối với dầu thô:
- Hồ sơ khai thuế tài nguyên là Tờ khai thuế tài
nguyên tạm tính theo mẫu số 01/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông tư này.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên tạm
tính: chậm nhất là ngày thứ 35 kể từ ngày xuất bán (đối với dầu thô bán tại thị
trường nội địa) hoặc ngày cơ quan hải quan xác nhận dầu thô xuất khẩu.
a.2) Đối với khí thiên nhiên:
- Hồ sơ khai
thuế tài nguyên là Tờ khai thuế tài nguyên tạm tính theo mẫu số 01/TAIN - DK
ban hành kèm theo Thông tư này.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên tạm
tính: chậm nhất là ngày thứ 20 hàng tháng.
b) Hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên đối với
dầu thô, khí thiên nhiên:
- Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên theo mẫu số
02/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bảng kê sản lượng và doanh thu bán dầu thô hoặc
khí thiên nhiên khai thác trong kỳ tính thuế theo mẫu số 02-1/TAIN - DK ban
hành kèm theo Thông tư này.
- Bảng kê số tiền thuế tài nguyên tạm tính trong
kỳ tính thuế theo mẫu số 02-2/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Thời hạn nộp
hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên đối với khai thác dầu thô, khí thiên
nhiên:
- Chậm nhất là
ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
- Chậm nhất là
ngày thứ 45 kể từ ngày kết thúc hợp đồng dầu khí.
5. Việc khai
thuế tài nguyên để xác định số thuế tài nguyên phải nộp theo phương pháp khoán
thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
Điều
14. Khai thuế thu nhập cá nhân
1. Các tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân
và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân phải thực hiện
khai thuế và quyết toán thuế theo quy định.
2.
Các tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập phải khấu trừ thuế không phân biệt
có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế, có trách nhiệm
khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay
cho các cá nhân có uỷ quyền.
3.
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh phải khai
quyết toán thuế trong các trường hợp sau:
a)
Có số thuế phải nộp lớn hơn số thuế đã khấu trừ hoặc tạm nộp hoặc có phát sinh
nghĩa vụ thuế nhưng trong năm chưa bị khấu trừ hoặc chưa tạm nộp.
b)
Có yêu cầu được hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế nộp thừa vào kỳ sau.
4. Khai thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập
thực hiện khấu trừ thuế.
a) Khai thuế
tháng, quý.
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập thuộc diện
chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện khấu trừ thuế có trách nhiệm khai thuế và
nộp tờ khai cho cơ quan thuế hàng tháng hoặc quý, cụ thể như sau:
a.1)
Trường hợp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công: nộp tờ khai theo mẫu số 02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
a.2)
Trường hợp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn,
chuyển nhượng chứng khoán, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng cho
cá nhân và trả thu nhập từ kinh doanh cho cá nhân không cư trú: nộp tờ khai
theo mẫu số 03/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
a.3) Trường hợp cơ sở giao đại lý bảo hiểm khấu trừ thuế
thu nhập cá nhân đối với thu nhập của đại lý bảo hiểm: nộp tờ khai theo mẫu số
01/KK-BH ban hành kèm theo Thông tư này.
a.4) Trường hợp các tổ chức kinh doanh xổ số kiến thiết
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập của đại lý xổ số nộp tờ khai
theo mẫu số 01/KK-XS ban hành kèm theo Thông tư này.
b)
Cách xác định khai thuế theo tháng hoặc quý được áp dụng thống nhất cho cả năm
tính thuế, cụ thể như sau:
b.1)
Trường hợp tháng đầu tiên trong năm phát sinh khấu trừ thuế theo từng loại tờ
khai mà có số thuế khấu trừ từ 05 triệu đồng trở lên thì nộp tờ khai thuế theo
tháng, nếu có số thuế khấu trừ nhỏ hơn 05 triệu đồng thì nộp tờ khai thuế theo
quý tính cho cả năm.
b.2)
Trường hợp trong tháng hoặc quý, tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không phải nộp tờ khai cho cơ quan thuế.
Ví
dụ:
-
Tháng 1, tháng 2 không phát sinh khấu trừ thuế, tháng 3 phát sinh khấu trừ thuế
từ 5 triệu đồng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải nộp tờ khai thuế
như sau:
Tháng
1, tháng 2 không phải kê khai.
Từ
tháng 3 trở đi, thực hiện kê khai theo tháng.
-
Trường hợp từ tháng 1 đến tháng 4 không phát sinh khấu trừ thuế, tháng 5 phát
sinh khấu trừ thuế nhỏ hơn 5 triệu đồng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải
nộp tờ khai thuế như sau:
Từ
tháng 1 đến tháng 4 không phải kê khai.
Từ
tháng 5 trở đi, thực hiện kê khai theo quý, bắt đầu từ quý II.
c) Khai quyết toán thuế:
c.1)
Hồ sơ khai quyết toán thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương,
tiền công gồm có:
- Tờ
khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (theo mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư này);
-
Bảng kê thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công của cá nhân cư trú có hợp đồng lao động (theo mẫu số
05A/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này);
- Bảng kê thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không ký hợp đồng lao động
hoặc có hợp đồng lao động dưới 3 tháng và cá nhân không cư trú (theo mẫu số
05B/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này).
c.2)
Trường hợp khi quyết toán thuế có phát sinh đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân
thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải nộp hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại
Điều 46 Thông tư này.
c.3)
Hồ sơ khai quyết toán thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn,
chuyển nhượng chứng khoán, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng và
thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú bao gồm:
- Tờ
khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (theo mẫu số 06/KK-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư này);
-
Bảng kê chi tiết giá trị chuyển nhượng và thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ đối
với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán (theo mẫu số 06/BK-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư này).
c.4)
Trường hợp cơ sở giao đại lý bảo hiểm phải khai quyết toán số thuế thu nhập cá
nhân đã khấu trừ của các đại lý bảo hiểm theo mẫu số 02/KK-BH và lập Bảng kê
theo mẫu số 02/BK-BH ban hành kèm theo Thông tư này.
c.5)
Các tổ chức kinh doanh xổ số kiến thiết phải khai quyết toán số thuế thu nhập
cá nhân đã khấu trừ của các đại lý xổ số theo mẫu số 02/KK-XS và lập Bảng kê
theo mẫu số 02/BK-XS ban hành kèm theo Thông tư này.
d.
Nơi nộp hồ sơ khai thuế cụ thể như sau:
d.1)
Đối với đơn vị trả thu nhập là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh: nộp hồ sơ
khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân sản xuất kinh
doanh.
d.2) Đối với các trường hợp khác:
d.2.1)
Cơ quan Trung ương, cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh, cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi cơ quan đóng trụ sở
chính.
d.2.2)
Cơ quan thuộc, trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cơ quan cấp huyện nộp hồ
sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi cơ quan đóng trụ sở chính.
d.2.3)
Cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, Văn phòng đại diện của các tổ chức nước
ngoài,... nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi cơ quan đóng trụ sở chính.
5. Khai thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân, nhóm
cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh.
a) Khai thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh
doanh, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo kê khai.
a.1) Khai tạm nộp thuế thu nhập cá nhân theo quý:
a.1.1) Hồ sơ khai thuế:
+ Cá
nhân kinh doanh thực hiện khai thuế theo mẫu số 08/KK-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư này.
+
Nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện khai thuế theo mẫu số 08A/KK-TNCN ban hành
kèm theo Thông tư này.
a.1.2)
Căn cứ để xác định số thuế thu nhập cá nhân tạm nộp là:
+
Thu nhập chịu thuế tạm tính trong quý được xác định bằng doanh thu trong quý
trừ đi chi phí tạm tính trong quý:
Doanh
thu trong quý được xác định bằng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ kê khai trong
quý
Chi
phí tạm tính trong quý là chi phí phát sinh có liên quan đến doanh thu trong
quý.
+
Thu nhập tính thuế tạm tính trong quý được xác định bằng thu nhập chịu thuế sau
khi giảm trừ gia cảnh tính cho cả quý.
+ Số thuế thu nhập cá nhân tạm nộp hàng quý được
xác định theo công thức sau:
Số thuế tạm nộp hàng
quý
|
=
|
[
|
Thu nhập tính thuế tạm tính trong quý
|
x
|
Thuế suất theo biểu luỹ tiến từng phần áp
dụng đối với thu nhập tháng
|
]
|
x
|
3
|
3
|
Cá nhân, nhóm cá nhân có nhà, mặt bằng cho thuê đã có mã số thuế thực hiện khai và
tạm nộp thuế thu nhập cá nhân theo quý theo mẫu số 08/KK-TNCN và mẫu số
08A/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp cá nhân, nhóm cá nhân có
nhà,
mặt bằng cho thuê theo hình thức
người đi thuê trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì cá nhân, nhóm cá
nhân có nhà, mặt bằng cho thuê phải
khai thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền thuê nhà, thuê mặt bằng nhận trước cho một thời hạn thuê.
Đối với nhóm cá nhân kinh doanh,
số thuế thu nhập cá nhân tạm nộp sẽ
được tính riêng cho từng cá nhân của nhóm kinh doanh trên cơ sở thu nhập tạm
phân bổ cho từng cá nhân, gia cảnh của từng cá nhân và biểu thuế. Căn cứ số
thuế thu nhập cá nhân tạm tính cho từng cá nhân, đại diện nhóm kinh doanh nộp
thuế vào ngân sách nhà nước theo chứng từ nộp ngân sách riêng cho từng thành
viên.
a.2) Khai quyết toán
thuế:
Hồ sơ khai quyết toán thuế:
+ Đối với cá nhân kinh doanh thực
hiện khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN, phụ lục theo mẫu số
09B/PL-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09C/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này;
Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã tạm nộp trong năm và cá nhân ký cam kết chịu
trách nhiệm vào bản chụp đó.
Trường hợp cá nhân có tham gia
kinh doanh theo nhóm thì phải nộp kèm theo tờ khai quyết toán thuế của nhóm cá nhân kinh doanh theo mẫu số
08B/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế của
cá nhân kinh doanh là Chi cục Thuế trực tiếp quản lý.
Trường hợp cá nhân kinh doanh ở nhiều nơi có mã số
thuế 13 số (ở các tỉnh khác nhau hoặc trong cùng một tỉnh nhưng khác huyện) thì
nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính có mã số thuế
10 số.
+
Đối với nhóm cá nhân kinh doanh, cá
nhân đứng tên đại diện cho nhóm kinh doanh lập hồ sơ khai quyết toán theo mẫu
số 08B/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này để xác định thu nhập chịu thuế
chung của cả nhóm và thu nhập chịu thuế riêng của từng cá nhân trong nhóm kinh
doanh.
Mỗi cá
nhân trong nhóm kinh doanh được nhận 01 bản chính của tờ khai quyết toán của
nhóm và thực hiện khai quyết toán thuế của cá nhân.
Nơi
nộp hồ sơ khai quyết toán thuế của nhóm cá nhân kinh doanh là Chi cục Thuế nơi
nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh.
b) Khai
thuế đối với cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được
doanh thu kinh doanh, không hạch toán được chi phí được thực hiện như điểm a
khoản 5 Điều này. Riêng thu nhập chịu thuế được xác định theo mức ấn định của
cơ quan thuế.
c)
Khai thuế đối với cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khoán thuế.
c.1)
Hồ sơ khai thuế:
c.1.1) Cá nhân kinh doanh thực
hiện khai thuế theo mẫu số 10/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
c.1.2) Nhóm cá nhân kinh doanh
thực hiện khai theo mẫu số 10A/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
c.2) Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
là Chi cục Thuế nơi cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện hoạt
động kinh doanh.
c.3) Cơ quan thuế thông báo số
thuế phải nộp cả năm và số thuế tạm nộp theo từng quý của cá nhân kinh doanh,
nhóm cá nhân kinh doanh chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng 2 theo mẫu số
10-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
c.4) Cá nhân chỉ có thu nhập từ
kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp khoán không phải quyết
toán thuế.
6. Khai thuế đối với cá nhân có
thu nhập từ tiền lương, tiền công và cá nhân không cư trú có thu nhập từ kinh
doanh:
a) Khai thuế tháng:
a.1) Các trường hợp phải khai
thuế tháng.
a.1.1) Cá nhân có thu nhập từ
tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài.
a.1.2) Cá nhân có thu nhập từ
tiền lương, tiền công do các tổ chức quốc tế, các Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại
Việt Nam
trả nhưng chưa thực hiện khấu trừ thuế.
a.1.3) Cá nhân không cư trú có
thu nhập từ kinh doanh.
Trường hợp cá nhân được cơ quan
trả thu nhập khấu trừ thuế và nộp thuế thay cho cá nhân thì cá nhân không phải
kê khai, nộp thuế tháng.
a.2) Hồ sơ khai thuế tháng: Tờ
khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 07/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
a.3) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
tháng.
a.3.1) Đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công: là Cục Thuế nơi cá nhân làm việc.
a.3.2) Đối với thu nhập từ kinh
doanh: là Cục Thuế nơi cá nhân kinh doanh.
b) Khai quyết toán thuế.
b.1) Cá nhân cư trú có thu nhập từ
tiền lương, tiền công phải khai quyết toán thuế.
Trường hợp cá nhân cư trú là
người nước ngoài khi kết thúc làm việc tại Việt Nam trước khi xuất cảnh, đến thời
điểm xuất cảnh phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Trường hợp cá nhân có thu nhập từ
tiền lương, tiền công duy nhất tại một nơi trong năm dương lịch thì được uỷ
quyền quyết toán thuế cho cơ quan trả thu nhập quyết toán thay. Cá nhân phải có
trách nhiệm làm giấy uỷ quyền quyết toán thuế theo mẫu số 04-2/TNCN ban hành
kèm theo Thông tư này.
Cá nhân đã được tổ chức, cá nhân
trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế thì không được uỷ quyền cho tổ chức, cá
nhân trả thu nhập quyết toán thay (trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập
đã thu hồi và huỷ chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).
b.2) Hồ sơ khai quyết toán thuế.
-
Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN, phụ lục theo mẫu số
09A/PL-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09C/PL-TNCN (nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh)
ban hành kèm theo Thông tư này.
-
Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm và
cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào
bản chụp đó.
-
Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự
quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh hoặc xác nhận
về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài và kèm theo thư
xác nhận thu nhập năm theo mẫu số 20/TXN-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
b.3) Nơi nộp hồ sơ quyết toán
thuế.
b.3.1) Trường hợp cá nhân có thu
nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ
quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị trả thu nhập.
b.3.2)
Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên:
+ Nếu
cá nhân đã tính giảm trừ cho bản thân tại đơn vị trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ
quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý đơn vị trả thu nhập đó.
+ Nếu cá nhân chưa tính giảm trừ cho bản thân ở nơi
nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
b.3.3) Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương,
tiền công trực tiếp khai thuế hàng tháng thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là
Cục Thuế nơi cá nhân đang nộp hồ sơ khai thuế tháng.
Ví dụ: Ông A là Trưởng văn phòng
đại diện cho một công ty nước ngoài tại Việt Nam và nhận thu nhập từ nước ngoài.
Từ ngày 01/01/2010 đến ngày 15/9/2010 ông A làm việc tại Hà Nội và khai thuế
tháng tại Cục Thuế thành phố Hà Nội. Từ 01/10/2010 ông A chuyển đến làm việc
tại Bình Dương và khai thuế tháng tại Cục Thuế tỉnh Bình Dương. Như vậy, nơi
nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2010 của ông A là Cục Thuế tỉnh Bình Dương.
7. Khai thuế đối với cá nhân cư
trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công.
a) Khai tạm nộp thuế:
Cá nhân vừa có thu nhập từ kinh
doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công chỉ phải kê khai tạm nộp thuế
thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều
này.
b) Khai quyết toán thuế.
b.1) Hồ sơ quyết toán thuế gồm:
b.1.1) Tờ khai quyết toán thuế
theo mẫu số 09/KK-TNCN; Phụ lục theo mẫu số 09A/PL-TNCN; Phụ lục theo mẫu số
09B/PL-TNCN; Phụ lục theo mẫu số 09C/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
b.1.2)
Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm và
cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
b.2)
Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân có hoạt động kinh
doanh. Trường hợp cá nhân có hoạt động kinh doanh ở nhiều nơi thì nộp hồ sơ
quyết toán thuế tại Chi cục Thuế quản lý trụ sở chính có mã số thuế 10 số.
8. Khai thuế đối với thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
Cá nhân có thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản không phân biệt thuộc đối tượng chịu thuế hay miễn thuế đều
phải lập hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân và nộp cùng hồ sơ chuyển quyền sở
hữu, quyền sử dụng bất động sản.
a) Hồ
sơ khai thuế bao gồm:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với cá
nhân chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 11/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này.
-
Bản chụp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà
hoặc quyền sở hữu các công trình trên đất và cá nhân ký cam kết chịu trách
nhiệm vào bản chụp đó.
- Hợp đồng chuyển nhượng bất động
sản.
- Trường hợp cá nhân đề nghị được
áp dụng tính thuế theo thuế suất 25% trên thu nhập từ chuyển nhượng bất động
sản thì phải nộp bản chụp các chứng từ hợp lệ làm căn cứ chứng minh các loại
chi phí theo quy định.
- Các trường hợp chuyển nhượng
bất động sản thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân phải kèm theo các giấy
tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế theo quy định.
b) Nơi nộp hồ sơ khai thuế: cá
nhân nộp hồ sơ khai thuế cùng hồ sơ chuyển nhượng bất động sản tại bộ phận một
cửa liên thông. Trường hợp ở địa phương chưa thực hiện quy chế một cửa liên
thông thì nộp hồ sơ trực tiếp cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi có bất
động sản chuyển nhượng.
c) Thời hạn nộp thuế: chậm nhất
không quá 30 ngày kể từ ngày cá nhân nhận được thông báo thuế theo mẫu số
11-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
9. Khai
thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn.
Cá nhân
có thu nhập từ chuyển nhượng vốn (trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán) có
trách nhiệm khai thuế và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế theo quy định sau
đây:
a) Hồ
sơ khai thuế gồm:
- Tờ
khai thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng
vốn theo mẫu số 12/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Hợp
đồng chuyển nhượng vốn (bản chụp).
- Bản
chụp các chứng từ chứng minh chi phí liên quan đến việc xác định thu nhập từ
hoạt động chuyển nhượng vốn và
cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
b) Nơi
nộp hồ sơ khai thuế: là cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh có diễn
ra giao dịch chuyển nhượng vốn.
c) Thời
hạn nộp thuế: chậm nhất không
quá 30 ngày kể từ ngày cá nhân nhận được thông báo thuế theo mẫu số
12-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
10.
Khai thuế đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
a) Cá nhân chuyển nhượng chứng
khoán đã đăng ký với cơ quan thuế nộp thuế thu nhập cá nhân theo biểu thuế toàn
phần với thuế suất 20% tính trên thu nhập theo mẫu số 15/ĐK-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư này phải quyết toán thuế trong trường hợp:
- Số thuế phải nộp tính theo thuế
suất 20% lớn hơn số thuế đã tạm khấu trừ theo thuế suất 0,1% trong năm.
- Có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù
trừ số thuế vào năm sau.
b) Hồ sơ quyết toán thuế gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế theo
mẫu số 13/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bảng kê chi tiết chứng khoán đã
chuyển nhượng trong năm theo mẫu số 13/BK-TNCN kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp các hoá đơn, chứng từ
chứng minh chi phí khác liên quan đến việc chuyển nhượng chứng khoán và cá nhân
ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
- Bản chụp các chứng từ chứng
minh số thuế đã khấu trừ trong năm và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào
bản chụp đó.
c) Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế
là cơ quan thuế trực tiếp quản lý công ty chứng khoán mà cá nhân đăng ký giao
dịch tại thời điểm quyết toán.
11.
Khai thuế đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng.
Cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế, nhận quà tặng có
trách nhiệm khai thuế theo từng lần phát sinh thu nhập từ thừa kế, quà tặng.
Riêng đối với thừa kế, quà tặng là bất động sản thì thực hiện khai thuế theo
hướng dẫn tại khoản 5 Điều này.
a) Hồ sơ khai thuế gồm:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân
đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng theo mẫu số 14/KK-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư này.
- Bản chụp giấy tờ pháp lý chứng
minh quyền được nhận thừa kế, quà tặng và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm
vào bản chụp đó.
b) Nơi nộp hồ sơ khai thuế là Chi
cục Thuế nơi cá nhân nhận thừa kế, quà tặng cư trú.
c) Thời hạn nộp thuế: chậm nhất
không quá 30 ngày kể từ ngày cá nhân nhận được thông báo thuế theo mẫu số
14-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
12. Khai thuế đối với cá nhân cư
trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài.
a) Hồ sơ khai thuế gồm:
+ Đối với các khoản thu nhập chịu
thuế từ đầu tư vốn, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng phát sinh
tại nước ngoài khai tờ khai thuế theo mẫu số 19/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này.
+ Đối với các khoản thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng chứng khoán, nhận thừa kế, nhận quà
tặng khai thuế theo các mẫu tờ khai tương ứng áp dụng cho các khoản thu nhập
này phát sinh tại Việt Nam .
Ngoài tờ khai nêu trên, phải kèm
theo các chứng từ trả thu nhập ở nước ngoài, chứng từ chứng minh đã nộp thuế ở
nước ngoài làm căn cứ để xác định thu nhập và số thuế thu nhập cá nhân đã nộp ở
nước ngoài.
b) Thời hạn kê khai chậm nhất
không quá 10 ngày kể từ ngày phát sinh thu nhập hoặc nhận được thu nhập. Trường
hợp khi phát sinh thu nhập hoặc nhận thu nhập ở nước ngoài nhưng cá nhân có thu
nhập đang ở nước ngoài thì thời hạn khai thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày
nhập cảnh về Việt Nam .
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế là Cục
Thuế nơi cá nhân cư trú.
13.
Khai thuế đối với trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, cổ phiếu thưởng, lợi
tức ghi tăng vốn khi chuyển nhượng:
Cá
nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu, cổ phiếu thưởng, lợi tức ghi tăng vốn chưa phải
nộp thuế TNCN khi nhận. Khi chuyển nhượng số cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn
này, cá nhân phải nộp thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán và
thu nhập từ đầu tư vốn.
a)
Hồ sơ khai thuế:
Tờ
khai theo Mẫu số 24/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
b)
Nơi nộp hồ sơ: tại cơ quan thuế trực
tiếp quản lý cơ sở kinh doanh thực hiện giao dịch chuyển nhượng vốn.
c)
Thời hạn nộp thuế: là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu, cổ phiếu
thưởng, lợi tức ghi tăng vốn.
14. Trường hợp cá nhân nước ngoài có thu nhập
chịu thuế thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh
thuế hai lần giữa Việt Nam và các nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện các
thủ tục sau:
a) Đối với cá nhân là đối tượng cư trú của
nước ngoài:
Mười lăm ngày trước khi thực hiện hợp đồng
với các tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam ký
kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế
theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo
Hiệp định mẫu 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp vì lý do bất khả kháng, cá nhân
nước ngoài không cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của
Thông báo này đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo này.
- Bản gốc Giấy chứng nhận cư trú của nước cư
trú do Cơ quan thuế cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo
Hiệp định đã được hợp pháp hoá lãnh sự;
- Bản sao Hợp đồng lao động với người sử dụng
lao động ở nước ngoài và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản sao đó
(nếu có);
- Bản sao Hợp đồng lao động với người sử dụng
lao động tại Việt Nam
và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản sao đó;
- Bản sao hộ chiếu sử dụng cho việc xuất nhập
cảnh tại Việt Nam
và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản sao đó.
Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các
bản sao Hợp đồng lao động ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước
ngoài mới (nếu có).
Mười lăm ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm
việc tại Việt Nam hoặc kết
thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) cá nhân gửi Giấy
chứng nhận cư trú của năm tính thuế đó và bản sao hộ chiếu cho bên Việt Nam kí kết hợp
đồng hoặc chi trả thu nhập.
Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có
được giấy xác nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy
chứng nhận cư trú trong quý 1 của năm tiếp theo.
Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh
thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có chế độ cấp giấy chứng nhận
cư trú, cá nhân cung cấp bản sao hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận cư trú.
Trường hợp tại thời điểm nộp bản sao hộ chiếu
chưa xác định được cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ nào,
cá nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản sao hộ chiếu trong quý 1 của năm tiếp theo.
b) Đối với cá nhân nước ngoài là đối tượng cư
trú Việt Nam :
Đối với cá nhân là đối tượng cư trú của Việt
Nam được hưởng các quy định miễn, giảm thuế đối với thu nhập quy định tại các
Điều khoản thu nhập từ phục vụ Chính phủ, thu nhập của sinh viên, học sinh học
nghề và thu nhập của giáo viên, giáo sư và người nghiên cứu thủ tục như sau:
Mười lăm ngày trước khi thực hiện hợp đồng
với các tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam ký
kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế
theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo
Hiệp định mẫu 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp vì lý do bất khả kháng, cá nhân
nước ngoài không cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của
Thông báo này đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo này.
- Bản gốc Giấy chứng nhận cư trú của nước cư
trú do Cơ quan thuế cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế
theo Hiệp định đã được hợp pháp hoá lãnh sự;
- Giấy chứng nhận của cơ quan đại diện Việt Nam liên quan
đến các hoạt động phát sinh thu nhập thông báo miễn thuế theo Hiệp định.
Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh
thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có chế độ cấp giấy chứng nhận
cư trú, cá nhân cung cấp bản sao hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận cư trú. Cá
nhân có trách nhiệm cam kết và chịu trách nhiệm về việc không có chế độ cấp
giấy chứng nhận cư trú tại Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định.
Trường hợp tại thời điểm nộp bản sao hộ chiếu
chưa xác định được cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ nào,
cá nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản sao hộ chiếu trong quý 1 của năm tiếp theo.
c) Đối với vận động viên và nghệ sĩ là đối
tượng cư trú của nước ngoài có thu nhập từ biểu diễn văn hoá, thể dục thể thao
tại Việt Nam :
Mười lăm ngày trước khi thực hiện hợp đồng
(hoặc chương trình trao đổi văn hoá, thể dục thể thao) với các tổ chức, cá nhân
Việt Nam, cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả
thu nhập Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo
Hiệp định mẫu 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp vì lý do bất khả kháng, cá nhân
nước ngoài không cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của
Thông báo này đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo này.
- Bản gốc Giấy chứng nhận cư trú của nước cư
trú do Cơ quan thuế cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế
theo Hiệp định đã được hợp pháp hoá lãnh sự;
- Giấy chứng nhận của cơ quan đại diện Việt
Nam trong các chương trình trao đổi văn hoá, thể dục thể thao về nội dung hoạt
động và thu nhập thông báo miễn thuế theo Hiệp định.
Mười lăm ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm
việc tại Việt Nam (hoặc chương trình trao đổi văn hoá, thể dục thể thao) hoặc
kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) cá nhân nước
ngoài gửi Giấy chứng nhận cư trú của năm tính thuế đó cho bên Việt Nam ký kết
hợp đồng hoặc chi trả thu nhập.
Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có
được giấy xác nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy
chứng nhận cư trú trong quý I của năm tiếp theo.
Trường hợp không có hợp đồng lao động với
người sử dụng lao động ở nước ngoài hoặc hợp đồng lao động với người sử dụng
lao động tại Việt Nam, người nộp thuế có thể nộp cho Cơ quan thuế thư bổ nhiệm
hoặc các giấy tờ tương đương hoặc có giá trị như hợp đồng lao động.
Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh
thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có chế độ cấp giấy chứng nhận
cư trú, cá nhân cung cấp bản sao hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận cư trú. Cá
nhân có trách nhiệm cam kết và chịu trách nhiệm về việc không có chế độ cấp
giấy chứng nhận cư trú tại Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định.
Trường hợp tại thời điểm nộp bản sao hộ chiếu
chưa xác định được cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ nào,
cá nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản sao hộ chiếu trong quý 1 của năm tiếp theo.
15. Trường hợp cá nhân đăng ký người phụ
thuộc giảm trừ gia cảnh; tổ chức, cá nhân trả thu nhập đề nghị cấp chứng từ
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân; cá nhân kê khai về người phải trực tiếp nuôi
dưỡng, người tàn tật không có khả năng lao động và cá nhân không ký hợp đồng
lao động từ 03 tháng trở lên có cam kết thu nhập chưa đến mức phải nộp thuế thì
thực hiện theo quy định và kê khai theo các mẫu số 16/ĐK-TNCN, 17/TNCN,
21a/XN-TNCN, 21b/XN-TNCN, 22/XN-TNCN và 23/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này.
Điều 15. Khai
thuế môn bài
1. Người nộp
thuế môn bài nộp Tờ khai thuế môn bài cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Trường hợp
người nộp thuế có đơn vị trực thuộc (chi nhánh, cửa hàng...) kinh doanh ở cùng
địa phương cấp tỉnh thì người nộp thuế thực hiện nộp Tờ khai thuế môn bài của
các đơn vị trực thuộc đó cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của người nộp thuế.
Trường hợp
người nộp thuế có đơn vị trực thuộc ở khác địa phương cấp tỉnh nơi người nộp
thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc thực hiện nộp Tờ khai thuế môn bài
của đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc.
Người nộp thuế kinh doanh không có địa điểm cố
định như kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động, hộ xây dựng, vận tải,
nghề tự do khác... nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho Chi cục Thuế quản lý địa
phương nơi có hoạt động kinh doanh hoặc nơi cư trú.
2. Khai thuế
môn bài là loại khai thuế để nộp cho hàng năm được thực hiện như sau:
- Khai thuế
môn bài một lần khi người nộp thuế mới ra hoạt động kinh doanh chậm nhất là
ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trường hợp
người nộp thuế mới thành lập cơ sở kinh doanh nhưng chưa hoạt động sản xuất
kinh doanh thì phải khai thuế môn bài trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc ngày cấp giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
Đối với người
nộp thuế đang hoạt động kinh doanh đã khai, nộp thuế môn bài thì không phải nộp
hồ sơ khai thuế môn bài cho các năm tiếp theo nếu không thay đổi các yếu tố làm
thay đổi về mức thuế môn bài phải nộp.
- Trường hợp
người nộp thuế có sự thay đổi các yếu tố liên quan đến căn cứ tính thuế làm thay
đổi số thuế môn bài phải nộp của năm tiếp theo thì phải nộp hồ sơ khai thuế môn
bài cho năm tiếp theo, thời hạn khai thuế chậm nhất là ngày 31/12 của năm có sự
thay đổi.
3. Hồ sơ khai
thuế Môn bài là Tờ khai thuế Môn bài theo mẫu 01/MBAI ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 16. Khai thuế, khoản thu ngân sách nhà nước
liên quan đến sử dụng đất đai
1. Khai thuế nhà, đất và xác định số thuế phải
nộp:
a) Người nộp
thuế lập hồ sơ khai thuế nhà, đất cho từng thửa đất và nộp cho Chi cục Thuế nơi
có đất chịu thuế nhà đất.
b) Thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế nhà, đất:
- Đối với tổ
chức, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhà, đất chậm nhất là ngày 30 tháng 1 hàng
năm.
- Đối với hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất đã kê khai thuế nhà, đất thì không phải nộp hồ sơ
khai thuế nhà, đất của năm tiếp theo.
- Trường hợp
trong năm có phát sinh tăng, giảm diện tích chịu thuế nhà, đất thì người nộp
thuế phải nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là mười ngày kể từ ngày phát sinh tăng,
giảm diện tích đất.
- Trường hợp
người nộp thuế được miễn hoặc giảm thuế nhà, đất thì vẫn phải nộp hồ sơ khai
thuế nhà, đất cùng giấy tờ liên quan đến việc xác định miễn thuế, giảm thuế của
năm đầu tiên và năm tiếp theo năm hết thời hạn miễn thuế, giảm thuế.
c) Hồ sơ khai
thuế nhà, đất là :
- Tờ khai thuế
nhà, đất theo mẫu số 01/NĐAT ban hành kèm theo Thông tư này áp dụng đối với tổ
chức; hoặc:
- Tờ khai thuế
nhà, đất theo mẫu số 02/NĐAT ban hành kèm theo Thông tư này áp dụng đối với hộ
gia đình, cá nhân.
d) Xác định số
thuế nhà, đất phải nộp:
- Đối với thuế
nhà, đất của người nộp thuế là tổ chức thì người nộp thuế tự xác định số thuế
phải nộp trong Tờ khai thuế nhà, đất.
- Đối với thuế
nhà đất của hộ gia đình, cá nhân: căn cứ vào sổ thuế của năm trước hoặc Tờ khai
thuế nhà đất trong năm, Chi cục Thuế tính thuế, ra Thông báo nộp thuế nhà đất
theo mẫu số 03/NĐAT ban hành kèm theo Thông tư này và gửi cho người nộp thuế
biết.
- Số thuế nhà
đất của năm được chia để nộp thành 2 kỳ, mỗi kỳ bằng 50% số thuế phải nộp.
Trường hợp
người nộp thuế muốn nộp thuế nhà đất một lần cho toàn bộ số tiền thuế nhà đất
cả năm thì người nộp thuế phải thực hiện nộp thuế nhà đất theo thời hạn của kỳ
nộp thứ nhất trong năm.
e) Thời hạn cơ
quan thuế ra thông báo nộp thuế nhà, đất cho hộ gia đình, cá nhân như sau:
- Chậm nhất là
ngày 30 tháng 4 đối với thông báo nộp thuế nhà đất của kỳ nộp thứ nhất trong
năm; thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 5.
- Chậm nhất là
ngày 30 tháng 9 đối với thông báo nộp thuế nhà đất của kỳ nộp thứ hai trong
năm; thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
- Trường hợp
nhận hồ sơ khai thuế bổ sung sau ngày đã ra thông báo thuế, cơ quan thuế ra
thông báo nộp thuế theo hồ sơ khai bổ sung chậm nhất là mười ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ khai thuế.
- Trường hợp
số thuế nhà, đất phải nộp trong năm dưới 100 nghìn đồng, cơ quan thuế ra thông
báo toàn bộ số thuế phải nộp cả năm 1 lần vào kỳ nộp thuế thứ nhất trong năm.
2. Khai thuế sử dụng đất nông nghiệp
a) Người nộp
thuế sử dụng đất nông nghiệp nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp cho
Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp (hoặc Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn nơi lập sổ thuế).
b) Thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp:
- Đối với tổ
chức, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp chậm nhất là ngày 30
tháng 1 hàng năm.
- Đối với hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất đã thuộc diện chịu thuế và có trong sổ bộ thuế
của cơ quan thuế từ năm trước thì không phải nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất
nông nghiệp của năm tiếp theo.
- Trường hợp
nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp cho diện tích trồng cây lâu năm thu hoạch một
lần, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là mười ngày kể từ ngày khai thác sản lượng
thu hoạch.
- Trường hợp
trong năm có phát sinh tăng, giảm diện tích chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp
thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là mười ngày kể từ ngày
phát sinh tăng, giảm diện tích đất.
- Trường hợp
được miễn hoặc giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp thì người nộp thuế vẫn phải
nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp cùng giấy tờ liên quan đến việc xác
định miễn thuế, giảm thuế của năm đầu tiên và năm tiếp theo năm hết thời hạn
miễn thuế, giảm thuế.
c) Hồ sơ khai
thuế sử dụng đất nông nghiệp là Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp theo mẫu
ban hành kèm theo Thông tư này:
- Tờ khai thuế
sử dụng đất nông nghiệp dùng cho tổ chức theo mẫu số 01/SDNN ban hành kèm theo
Thông tư này;
- Tờ khai thuế
sử dụng đất nông nghiệp dùng cho hộ gia đình, cá nhân theo mẫu số 02/SDNN ban
hành kèm theo Thông tư này;
- Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng cho khai thuế đối với đất
trồng cây lâu năm thu hoạch một lần theo mẫu số 03/SDNN ban hành kèm theo Thông
tư này.
d) Xác định số
thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp:
- Đối với thuế
sử dụng đất nông nghiệp của người nộp thuế là tổ chức thì người nộp thuế tự xác
định số thuế phải nộp trong Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp.
- Đối với thuế
sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân: căn cứ vào sổ thuế của năm
trước hoặc Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp trong năm, Chi cục Thuế tính
thuế, ra Thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp theo mẫu số 04/SDNN ban
hành kèm theo Thông tư này và gửi cho người nộp thuế biết.
- Đối với thuế
sử dụng đất nông nghiệp trồng cây lâu năm thu hoạch một lần, người nộp thuế tự
xác định số thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp. Trường hợp người nộp thuế
không xác định được số thuế phải nộp thì cơ quan thuế sẽ ấn định thuế và thông
báo cho người nộp thuế biết.
e) Thời hạn cơ
quan thuế ra thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá
nhân:
- Chậm nhất là
ngày 30 tháng 4 đối với thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của kỳ nộp
thứ nhất trong năm; thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 5.
- Chậm nhất là
ngày 30 tháng 9 đối với thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của kỳ nộp
thứ hai trong năm; thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
- Trường hợp
nhận hồ sơ khai thuế bổ sung sau ngày đã ra thông báo thuế, cơ quan thuế ra
thông báo nộp thuế theo hồ sơ khai bổ sung chậm nhất là mười ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ khai thuế.
Trường hợp địa
phương có mùa vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp không trùng với thời hạn nộp thuế
quy định tại điểm này thì Chi cục Thuế được phép lùi thời hạn thông báo nộp
thuế và thời hạn nộp thuế không quá ba mươi ngày so với thời hạn quy định tại điểm
này. Trường hợp người nộp thuế có yêu cầu nộp thuế một lần cho toàn bộ số thuế
sử dụng đất nông nghiệp cả năm thì người nộp thuế phải thực hiện nộp tiền thuế
theo thời hạn của kỳ nộp thứ nhất trong năm.
3. Khai tiền
thuê đất, thuê mặt nước và thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước:
a) Người thuê
đất, thuê mặt nước thực hiện khai tiền thuê đất, thuê mặt nước theo mẫu số
01/TMĐN ban hành kèm theo Thông tư này và nộp cùng hồ sơ thuê đất, thuê mặt
nước cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi
trường. Trường hợp địa phương chưa thực hiện cơ chế một cửa liên thông thì hồ
sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước nộp tại cơ quan thuế địa phương nơi có
đất, mặt nước cho thuê.
Thời hạn nộp
hồ sơ kê khai tiền thuê đất, thuê mặt nước chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày có
Quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước.
Trường hợp
người được thuê đất, thuê mặt nước đã nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt
nước cho cơ quan thuế hoặc đang thực hiện nộp tiền thuê theo thông báo của cơ
quan thuế thì không phải nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Trường hợp
trong năm có sự thay đổi về diện tích trong hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước,
về vị trí đất, về đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất... dẫn đến sự thay
đổi về số tiền thuê phải nộp thì người được thuê đất, thuê mặt nước phải khai
lại hồ sơ nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước mới và nộp cho cơ quan thuế chậm
nhất là 30 ngày kể từ ngày được cấp có thẩm quyền ban hành văn bản ghi nhận sự
thay đổi về diện tích đất, mặt nước, về vị trí... dẫn đến sự thay đổi về số
tiền thuê phải nộp.
b) Thông báo
nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
b.1) Trường
hợp thuê đất, thuê mặt nước mới: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ
quan tài nguyên môi trường có trách nhiệm chuyển hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê
mặt nước cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế. Trong thời hạn năm
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước hợp lệ,
cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp và gửi Thông báo
nộp tiền thuê đất theo mẫu số 02/TMĐN ban hành kèm theo Thông tư này thông qua
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường tới
người thuê đất, thuê mặt nước biết để nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước vào ngân
sách nhà nước.
b.2) Trường
hợp nộp tiền thuê đất hàng năm thì kể từ năm thuê đất thứ hai, cơ quan thuế gửi
thông báo nộp tiền thuê đất cho người thuê đất, thuê mặt nước như sau:
- Chậm nhất là
ngày 30 tháng 4 đối với thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của kỳ nộp
thứ nhất trong năm; Thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 5.
- Chậm nhất là
ngày 30 tháng 9 đối với thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của kỳ nộp
thứ hai trong năm; Thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
Trường hợp cơ
quan có thẩm quyền điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước thì cơ quan thuế
phải xác định lại tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp và thông báo cho người
nộp thuế thực hiện.
Trường hợp
người thuê đất, thuê mặt nước muốn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước một lần cho
toàn bộ số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp cả năm thì phải thực hiện nộp
tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thời hạn của kỳ nộp thứ nhất trong năm.
Trường hợp nộp
tiền thuê đất, thuê mặt nước một (01) lần cho toàn bộ thời gian thuê thì trong
vòng ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được Thông báo nộp tiền, người nộp thuế
phải nộp đủ tiền vào NSNN.
4. Khai tiền sử dụng đất:
a) Người sử
dụng đất thực hiện khai tiền sử dụng đất theo mẫu số 01/TSDĐ ban hành kèm theo
Thông tư này và nộp cùng các giấy tờ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc
cơ quan tài nguyên môi trường. Trường hợp địa phương chưa thực hiện cơ chế một
cửa liên thông thì hồ sơ khai tiền sử dụng đất nộp tại cơ quan thuế địa phương
nơi có đất.
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ
quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chuyển hồ sơ khai tiền sử dụng đất
của người sử dụng đất cho cơ quan thuế nơi có đất được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
c) Trong thời
hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ khai tiền sử dụng đất, cơ quan
thuế xác định số tiền sử dụng đất phải nộp, ra và gửi Thông báo nộp tiền sử
dụng đất theo mẫu số 02/TSDĐ ban hành kèm theo Thông tư này cho người sử dụng
đất hoặc thông qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên
môi trường để gửi cho người sử dụng đất.
d) Trường hợp
đấu giá quyền sử dụng đất thì người nộp thuế nộp tiền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật về đấu giá.
e) Thời hạn
nộp tiền sử dụng đất chậm nhất là ba mươi ngày kể từ ngày người nộp thuế nhận
được thông báo nộp tiền.
Điều 17. Khai phí, lệ phí
1. Khai lệ phí trước bạ:
a) Trách nhiệm
nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ và nơi nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ:
Tổ chức, cá nhân
có tài sản thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ có trách nhiệm kê khai và nộp hồ
sơ khai lệ phí trước bạ cho cơ quan thuế theo thời hạn quy định của pháp luật
về lệ phí trước bạ.
- Hồ sơ khai lệ
phí trước bạ nhà, đất được nộp cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ
quan tài nguyên môi trường tại địa phương nơi có nhà, đất. Trường hợp địa
phương chưa thực hiện cơ chế một cửa liên thông thì hồ sơ kê khai lệ phí trước
bạ nhà, đất nộp tại Chi cục Thuế địa phương nơi có nhà, đất.
- Hồ sơ khai lệ
phí trước bạ của tài sản khác như phương tiện vận tải, súng... nộp tại Chi cục
Thuế địa phương nơi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng.
b) Hồ sơ kê khai
lệ phí trước bạ nhà, đất, gồm:
- Tờ khai lệ phí
trước bạ theo mẫu 01/LPTB ban hành kèm theo Thông tư này;
- Giấy tờ chứng
minh nhà, đất có nguồn gốc hợp pháp;
- Các giấy tờ
chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí
trước bạ hoặc được miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
c) Hồ sơ kê khai
lệ phí trước bạ tài sản khác theo quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ
(trừ tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền vận tải thủy nội địa, tàu biển thiếu hồ sơ
gốc hoặc đóng mới tại Việt Nam nêu tại điểm e khoản 1 Điều này), gồm:
- Tờ khai lệ phí
trước bạ theo mẫu số 02/LPTB ban hành kèm theo Thông tư này;
- Hoá đơn mua tài sản hợp pháp (đối với trường hợp mua bán, chuyển nhượng,
trao đổi tài sản mà bên giao tài sản là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất,
kinh doanh); hoặc hoá đơn bán hàng tịch thu (đối với trường hợp mua hàng tịch
thu); hoặc quyết định chuyển giao, chuyển nhượng, thanh lý tài sản (đối với
trường hợp cơ quan hành chính sự nghiệp nhà nước, cơ quan tư pháp nhà nước, cơ
quan hành chính sự nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp không hoạt động sản xuất, kinh
doanh thực hiện chuyển giao tài sản cho tổ chức, cá nhân khác); hoặc giấy tờ
chuyển giao tài sản được ký kết giữa bên giao tài sản và bên nhận tài sản có
xác nhận của Công chứng hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với trường hợp
chuyển giao tài sản giữa các cá nhân, thể nhân không hoạt động sản xuất, kinh
doanh);
- Các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc đối tượng không
phải nộp lệ phí trước bạ hoặc được miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
d) Các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc đối tượng không
phải nộp lệ phí trước bạ hoặc được miễn lệ phí trước bạ trong một số trường hợp
như sau:
Giấy tờ nêu tại điểm này là bản chính hoặc bản sao có công chứng hay chứng
thực (trừ trường hợp quy định cụ thể).
d.1) Đối với các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được nhà nước công nhận
hoặc được phép hoạt động sử dụng đất vào mục đích cộng đồng:
- Giấy tờ chứng minh cơ sở tôn giáo được nhà nước cho phép hoạt động;
- Quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao
đất.
d.2) Tài sản
chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh: Bản chụp (có đóng dấu xác nhận của cơ
quan) quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền về việc giao tài sản hoặc mua
sắm đầu tư tài sản chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh; Hoặc xác nhận của
cấp có thẩm quyền của cơ quan công an, quốc phòng về nhà đất, tài sản của đơn
vị thuộc loại chuyên dùng phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
d.3) Trường hợp
nhà, đất được bồi thường:
- Quyết định thu
hồi nhà đất cũ và quyết định giao nhà đất mới của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
- Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà của chủ nhà đất bị nhà nước thu hồi
được cơ quan có thẩm quyền cấp mà trên Giấy chứng nhận không ghi nợ nghĩa vụ
tài chính;
Trường hợp chủ
nhà đất đã hoàn thành nghĩa vụ về lệ phí trước bạ nhưng chưa được cấp hoặc mất
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất thì xuất trình chứng từ nộp
lệ phí trước bạ của chủ nhà đất bị nhà nước thu hồi (hoặc xác nhận của cơ quan
quản lý hồ sơ nhà đất); hoặc quyết định được miễn nộp lệ phí trước bạ của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
- Hoá đơn hoặc
hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà, đất hợp pháp theo quy định của pháp luật,
kèm theo bản chính chứng từ nhận tiền bồi thường, hỗ trợ của cơ quan thu hồi
nhà, đất trả (đối với trường hợp nhận bồi thường, hỗ trợ bằng tiền).
Cơ quan Thuế sau
khi đã xử lý không thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất được đền bù hoặc mua
bằng tiền đền bù thì ghi: “Đã xử lý không thu lệ phí trước bạ tại tờ khai
số...”, ký tên và "đóng dấu treo" vào chứng từ nhận tiền đền bù.
d.4) Trường hợp
cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thì cần giấy tờ
chứng minh quyền sở hữu, sử dụng tài sản đã được cấp.
d.5) Tài sản
thuộc quyền sở hữu, sử dụng của doanh nghiệp được cổ phần hoá thành sở hữu của
công ty cổ phần thì công ty cổ phần kê khai lệ phí trước bạ phải cung cấp cho
cơ quan Thuế hồ sơ sau đây:
- Bản chụp (có
đóng dấu xác nhận của công ty) quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
việc chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần.
- Danh mục những
tài sản chuyển giao từ doanh nghiệp sang công ty cổ phần (đối với doanh nghiệp
chỉ cổ phần hoá từng phần thì phải có quyết định chuyển giao tài sản của doanh
nghiệp), trong đó có tên các tài sản làm thủ tục kê khai lệ phí trước bạ.
d.6) Tài sản đã
nộp lệ phí trước bạ mà tổ chức, cá nhân góp vốn, điều động hoặc được chia thì người
nộp thuế cần có:
- Giấy tờ chứng
minh người có tài sản trước bạ là thành viên của tổ chức đó (Quyết định thành
lập tổ chức hoặc Điều lệ hoạt động của tổ chức có tên thành viên góp vốn bằng
tài sản hoặc giấy tờ chứng minh việc góp vốn bằng tài sản; hoặc có tên trong
đăng ký kinh doanh và có giấy tờ chứng minh việc góp vốn bằng tài sản).
- Quyết định
giải thể, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức và phân chia tài sản cho thành
viên góp vốn.
- Chứng từ nộp
lệ phí trước bạ (đối với trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ); hoặc tờ khai lệ
phí trước bạ tại phần xác định của cơ quan Thuế ghi: không phải nộp lệ phí
trước bạ (đối với trường hợp không phải nộp theo quy định của pháp luật) của
người giao tài sản bàn giao cho người nhận tài sản; hoặc Giấy chứng nhận quyền
sở hữu, sử dụng tài sản do người góp vốn bằng tài sản đứng tên (đối với tổ chức
nhận vốn góp kê khai trước bạ); hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài
sản do tổ chức giải thể đứng tên (đối với thành viên được chia tài sản kê khai
trước bạ).
- Hợp đồng hợp
tác kinh doanh (trường hợp góp vốn), hoặc quyết định phân chia, điều động tài
sản theo hình thức ghi tăng, ghi giảm vốn của cấp có thẩm quyền (đối với trường
hợp điều động tài sản giữa các đơn vị thành viên hoặc nội bộ một đơn vị dự
toán).
d.7) Trường hợp
nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, nhà hỗ trợ mang tính chất nhân đạo: Giấy tờ
chuyển quyền sở hữu, sử dụng nhà đất giữa bên tặng và bên được tặng.
d.8) Tài sản
thuê tài chính:
- Hợp đồng cho
thuê tài chính được ký kết giữa bên cho thuê và bên thuê tài sản theo quy định
của pháp luật về cho thuê tài chính.
- Biên bản thanh
lý hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê và bên thuê tài sản.
- Giấy chứng
nhận quyền sở hữu tài sản của công ty cho thuê tài chính.
d.9) Vỏ, khung,
tổng thành máy thay thế phải đăng ký lại trong thời gian bảo hành:
- Giấy bảo hành
tài sản.
- Phiếu xuất kho
tài sản thay thế, kèm theo giấy thu hồi tài sản cũ của người bán cấp cho người
mua.
d.10) Trường hợp
chứng minh mối quan hệ trong gia đình sử dụng một trong tờ có liên quan như: Sổ
hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn, giấy khai sinh, quyết định công nhận con nuôi
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật...
e) Hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền vận tải
thủy nội địa, tàu biển nếu thiếu hồ sơ gốc hoặc đóng mới tại Việt Nam thì phải
có:
- Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số 02/LPTB ban hành
kèm theo Thông tư này;
- Phiếu báo hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc tàu thuyền
thuộc đối tượng được đăng ký sở hữu (nhằm bảo đảm quyền lợi cho người nộp lệ
phí trước bạ trong trường hợp đã nộp lệ phí trước bạ mà không được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền sở hữu, sử dụng).
g) Chi cục Thuế
ra thông báo nộp lệ phí trước bạ trong thời hạn ba ngày làm việc (đối với nhà,
đất) hoặc trong một ngày làm việc (đối với tàu thuyền, ôtô, xe máy, súng săn,
súng thể thao) kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ
thì Chi cục Thuế trả lại hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ
quan tài nguyên và môi trường (đối với hồ sơ lệ phí trước bạ nhà, đất), hoặc
cho người có tài sản (đối với hồ sơ trước bạ tài sản khác) theo thời hạn tại điểm
này.
Thông báo nộp lệ
phí trước bạ đối với nhà, đất theo mẫu 01-1/LPTB ban hành kèm theo Thông tư
này; Thông báo nộp lệ phí trước bạ của tài sản khác được ghi ngay trên Tờ khai
nộp lệ phí trước bạ của tài sản đó.
h) Thời hạn nộp
lệ phí trước bạ chậm nhất là ba mươi ngày kể từ ngày người nộp thuế nhận được
Thông báo nộp tiền.
2. Khai phí xăng dầu:
a) Người nộp phí
xăng dầu thực hiện nộp hồ sơ khai phí xăng dầu với cơ quan thuế quản lý trực
tiếp.
b) Khai phí xăng dầu là loại khai theo tháng.
c) Hồ sơ khai
phí xăng dầu là Tờ khai phí xăng dầu theo mẫu số 01/PHXD ban hành kèm theo
Thông tư này.
3. Khai phí bảo
vệ môi trường đối với trường hợp khai thác khoáng sản:
a) Tổ chức, cá
nhân khai thác khoáng sản phải nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan
thuế quản lý trực tiếp cùng nơi kê khai nộp thuế tài nguyên. Trường hợp tổ
chức thu mua gom khoáng sản phải đăng ký nộp thay người khai thác thì tổ chức
đó có trách nhiệm nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý
cơ sở thu mua khoáng sản.
b) Phí bảo vệ
môi trường đối với khai thác khoáng sản là loại khai theo tháng và quyết toán
năm.
Khai quyết toán
phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản bao gồm khai quyết toán năm
và khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động khai thác khoáng sản, chấm
dứt hoạt động thu mua gom khoáng sản, chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt
hợp đồng chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh
nghiệp.
c) Hồ sơ khai
phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo tháng là tờ khai theo mẫu
01/BVMT ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Hồ sơ khai
quyết toán phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là tờ khai mẫu
02/BVMT kèm theo Thông tư này.
4. Khai phí, lệ
phí khác thuộc ngân sách nhà nước:
a) Cơ quan, tổ
chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước nộp hồ sơ khai
phí, lệ phí cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Khai phí, lệ
phí thuộc ngân sách nhà nước là loại khai theo tháng và khai quyết toán năm.
c) Hồ sơ khai
phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo tháng là Tờ khai phí, lệ phí theo mẫu
số 01/PHLP ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Hồ sơ khai quyết toán năm phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước là Tờ
khai quyết toán phí, lệ phí năm theo mẫu số 02/PHLP ban hành kèm theo Thông tư
này.
Điều 18. Khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
- Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh khai thuế giá trị gia
tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Điều này.
- Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh khai thuế
GTGT theo hướng dẫn tại Điều này, khai thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại
Điều 14 Thông tư này.
1. Khai thuế
đối với trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên
cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế TNDN
- Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản với cơ quan thuế về việc Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế
TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập tính thuế TNDN
trong phạm vi 20 ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng.
- Khi cơ quan thuế cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài có trách nhiệm gửi 01 bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký
thuế có xác nhận của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cho bên Việt
Nam hoặc Nhà thầu nước ngoài. Trường hợp có phát sinh việc thanh toán cho
Nhà thầu nước ngoài trong thời gian bên Việt Nam chưa nhận được bản chụp Giấy
chứng nhận đăng ký thuế của Nhà thầu nước ngoài thì bên Việt Nam tạm thời khấu
trừ và nộp khoản thuế GTGT, thuế TNDN Nhà thầu nước ngoài phải nộp như hướng
dẫn tại khoản 2 Điều này.
a) Khai thuế GTGT
Nhà thầu nước
ngoài thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 10 Thông tư
này.
b) Khai thuế
TNDN
Nhà thầu nước
ngoài thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 11 Thông
tư này.
c) Hồ sơ
Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định
Trường hợp nhà
thầu nước ngoài thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh
đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm
thủ tục sau:
Khi tạm tính
thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế gửi hồ sơ thông báo thuộc diện miễn,
giảm thuế theo Hiệp định cho cơ quan thuế cùng Tờ khai thuế thu nhập doanh
nghiệp quý theo mẫu số 01A/TNDN hoặc mẫu số 01B/TNDN ban hành kèm theo Thông tư
này. Hồ sơ gồm:
- Thông báo
thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm
theo Thông tư này;
Trường hợp vì
lý do bất khả kháng, người nộp thuế không cung cấp đủ các thông tin hoặc tài
liệu theo yêu cầu của Thông báo này, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo
này.
- Bản gốc Giấy
chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo
thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hoá lãnh sự;
- Bản chụp hợp
đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài có xác nhận của
người nộp thuế.
Trường hợp năm
trước đó người nộp thuế đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định
thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các bản chụp hợp đồng ký kết với các tổ
chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài mới (nếu có) có xác nhận của người nộp
thuế.
Khi khai quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế gửi Giấy chứng nhận cư trú đã
được hợp pháp hoá lãnh sự của năm tính thuế đó và xác nhận về việc thực hiện
hợp đồng của các bên ký kết hợp đồng cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nghĩa vụ thuế theo hướng dẫn tại
khoản 1 Điều này, nếu tiếp tục ký hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ
khác tại Việt Nam khi chưa kết thúc hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu
phụ cũ thì tiếp tục khai, nộp thuế như hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp
việc ký kết, thực hiện hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ mới vào
thời điểm hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ cũ đã kết thúc, nếu
được thực hiện khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khai thuế TNDN trên
cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế TNDN,
thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nghĩa vụ thuế cho
hợp đồng mới theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp
cùng một thời điểm mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện
nhiều hợp đồng, nếu có một hợp đồng đủ điều kiện để Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thì các hợp
đồng khác (kể cả những hợp đồng không đủ điều kiện) cũng phải thực hiện khai
thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
2. Khai thuế
đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo
tỷ lệ % tính trên doanh thu
- Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp
thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu là loại khai theo lần phát sinh
thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài và khai quyết toán khi kết thúc hợp
đồng nhà thầu.
Trường hợp bên
Việt Nam thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì có thể
đăng ký khai thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh thanh
toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài.
- Bên Việt Nam
ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài khấu trừ và nộp thuế thay cho Nhà thầu nước
ngoài và nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho cơ quan thuế
quản lý trực tiếp của bên Việt Nam.
Đối với hợp
đồng nhà thầu là hợp đồng xây dựng, lắp đặt thì nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ
khai quyết toán thuế cho cơ quan thuế địa phương nơi diễn ra hoạt động xây
dựng, lắp đặt.
- Bên Việt Nam
có trách nhiệm đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để thực hiện nộp
thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong phạm vi 20
ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng.
a) Khai thuế đối với hoạt động kinh doanh và các loại
thu nhập khác
a.1) Hồ sơ khai thuế:
- Tờ khai thuế theo mẫu số 01/NTNN ban hành kèm theo
Thông tư này;
- Bản chụp
hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có xác nhận của người nộp thuế (đối
với lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng nhà thầu);
- Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề
có xác nhận của người nộp thuế.
a.2) Hồ sơ
Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
Trường hợp Nhà
thầu nước ngoài thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh
đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm
các thủ tục sau:
Mười lăm ngày trước thời hạn khai thuế, bên
Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập cho Nhà thầu nước ngoài gửi cơ
quan thuế Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
- Thông báo
thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo
Thông tư này;
Trường hợp vì
lý do bất khả kháng, người nộp thuế không cung cấp đủ các thông tin hoặc tài
liệu theo yêu cầu của Thông báo này, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo
này.
- Bản gốc Giấy
chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo
thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hoá lãnh sự;
- Bản chụp hợp
đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của người nộp
thuế.
+ Trường hợp
hoạt động mua bán chứng khoán không có hợp đồng mua bán chứng khoán thì người
nộp thuế nộp Giấy chứng nhận tài khoản lưu ký cổ phiếu, trái phiếu do Ngân hàng
lưu ký hoặc Công ty chứng khoán xác nhận theo mẫu số 01/TNKDCK ban hành kèm
theo Thông tư này.
+ Đối với thu
nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn: người nộp thuế nộp thêm bản chụp có xác
nhận của người nộp thuế hợp đồng chuyển nhượng vốn, bản chụp Giấy chứng nhận
đầu tư của Công ty Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài góp vốn có xác nhận của
người nộp thuế.
Trường hợp năm
trước đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm
tiếp theo chỉ cần thông báo các bản chụp hợp đồng kinh tế mới ký kết với các tổ
chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài (nếu có) có xác nhận của người nộp
thuế.
Mười lăm ngày
trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế
(tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) Nhà thầu nước ngoài gửi Giấy chứng nhận
cư trú đã được hợp pháp hoá lãnh sự của năm tính thuế đó cho bên Việt Nam ký
kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập.
Trường hợp vào
thời điểm trên vẫn chưa có được Giấy chứng nhận cư trú thì nhà thầu nước ngoài
có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hoá lãnh sự
trong quý I của năm tiếp theo.
b) Khai thuế
đối với hãng Hàng không nước ngoài
Văn phòng bán
vé, đại lý tại Việt Nam của hãng Hàng không nước ngoài có trách nhiệm khai thuế
TNDN và nộp thuế cho hãng Hàng không nước ngoài.
Hồ sơ khai
thuế được nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp Văn phòng bán vé, đại lý tại
Việt Nam của hãng Hàng không nước ngoài.
Khai thuế TNDN
cho hãng Hàng không nước ngoài là loại khai theo quý.
b.1) Hồ sơ
khai thuế:
- Tờ khai thuế cho các hãng Hàng không nước ngoài theo
mẫu số 01/HKNN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có
xác nhận của người nộp thuế (đối với lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng nhà
thầu);
- Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề
có xác nhận của người nộp thuế.
b.2) Hồ sơ
Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
Trường hợp
hãng Hàng không nước ngoài thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp
định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực
hiện thêm các thủ tục sau:
Mười lăm ngày
trước khi khai thác thị trường bay hoặc kỳ tính thuế đầu tiên của năm (tuỳ theo
thời điểm nào diễn ra trước), văn phòng tại Việt Nam của hãng Hàng không nước
ngoài gửi cho cơ quan thuế Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp
định. Hồ sơ gồm:
+ Thông báo
thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo
Thông tư này;
Trường hợp vì
lý do bất khả kháng, người nộp thuế không cung cấp đủ các thông tin hoặc tài
liệu theo yêu cầu của Thông báo này, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo
này.
+ Bản gốc Giấy
chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo
thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hoá lãnh sự.
+ Bản chụp
giấy phép khai thác thị trường Việt Nam (phép bay) của Cục hàng không dân dụng
cấp theo quy định của Luật Hàng không dân dụng có xác nhận của người nộp thuế.
Trường hợp năm
trước đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm
tiếp theo chỉ cần thông báo các bản chụp giấy phép khai thác thị trường Việt
Nam (phép bay) của Cục hàng không dân dụng mới có xác nhận của người nộp thuế
(nếu có).
Mười lăm ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc kết
thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) văn phòng tại Việt
Nam của hãng Hàng không nước ngoài gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp
hoá lãnh sự của năm tính thuế đó và
Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế dành cho trường hợp bán vé tại thị trường Việt
Nam theo mẫu số 01-1/HKNN, Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế dành cho trường hợp
hoán đổi, chia chỗ trong vận tải hàng không quốc tế theo mẫu 01-2/HKNN của năm
tính thuế liên quan cho cơ quan thuế làm căn cứ áp dụng miễn, giảm thuế TNDN từ
hoạt động vận tải quốc tế của hãng Hàng không nước ngoài.
c) Khai thuế đối với hãng vận tải nước ngoài
Tổ chức làm
đại lý tàu biển hoặc đại lý giao nhận vận chuyển hàng hoá cho các hãng vận tải
nước ngoài có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho các hãng vận tải nước
ngoài.
Hồ sơ khai
thuế đối với hãng vận tải nước ngoài được nộp cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp bên đại lý tàu biển hoặc đại lý giao nhận hàng hoá.
Khai thuế đối
với hãng vận tải nước ngoài là loại khai theo tháng.
c.1) Hồ sơ
khai thuế:
- Tờ khai thuế
đối với hãng vận tải nước ngoài theo mẫu số 01/VTNN ban hành kèm theo Thông tư
này;
- Bảng kê thu
nhập vận tải quốc tế dành cho trường hợp doanh nghiệp trực tiếp điều hành
phương tiện vận tải theo mẫu số 01-1/VTNN, Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế
dành cho trường hợp hoán đổi/ chia chỗ theo mẫu số 01-2/VTNN, Bảng kê doanh thu
lưu công-ten-nơ theo mẫu số 01-3/VTNN ban hành kèm theo Thông tư này.
c.2) Hồ sơ
Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
Trường hợp
hãng vận tải nước ngoài thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp
định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực
hiện thêm các thủ tục sau:
Tại Tờ khai
thuế đối với hãng vận tải nước ngoài của kỳ tính thuế đầu tiên của năm, hãng
vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài phải gửi cho cơ quan
thuế hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
- Thông báo
thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm
theo Thông tư này ;
Trường hợp vì
lý do bất khả kháng, người nộp thuế không cung cấp đủ các thông tin hoặc tài
liệu theo yêu cầu của Thông báo này, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo
này.
- Bản gốc Giấy
chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước nơi hãng tàu nước ngoài cư trú cấp
cho năm tính thuế ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp
định đã được hợp pháp hoá lãnh sự;
- Tài liệu
chứng minh doanh nghiệp điều hành trực tiếp tàu, là một trong các tài liệu sau:
+ Bản chụp
Giấy đăng ký sở hữu tàu có xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản chụp Hợp
đồng thuê tàu (trường hợp doanh nghiệp đi thuê hoặc được trao quyền sử dụng) có
xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản chính
hoặc bản chụp Giấy phép khai thác tàu định tuyến có xác nhận của cảng vụ;
+ Bản chính
hoặc bản chụp giấy phép tàu vào cảng có xác nhận của cảng vụ;
+ Bản chính
giấy xác nhận của cảng vụ về các tàu của hãng vào cảng Việt Nam ;
+ Các tài liệu
khác.
Trường hợp
hãng tàu nước ngoài có các hoạt động liên danh, hoán đổi, cho thuê chỗ, cho
thuê tàu trống… thì cần cung cấp thêm các chứng từ có liên quan (như hợp đồng
liên danh cùng khai thác, điều hành phương tiện vận tải, hợp đồng hoán đổi chỗ,
hợp đồng cho thuê tàu trống…).
Kết thúc năm,
hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài phải gửi cơ
quan thuế Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hoá lãnh sự của hãng tàu cho
năm đó.
Trường hợp năm
trước đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, thì các năm
tiếp theo hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài chỉ
cần thông báo bất kỳ sự thay đổi nào về tình trạng kinh doanh như thay đổi về
đăng ký kinh doanh, thay đổi về sở hữu hoặc điều hành phương tiện vận tải (nếu
có)...và cung cấp các tài liệu tương ứng với việc thay đổi.
Trường hợp các
hãng vận tải nước ngoài có đại lý chính, trụ sở chính của đại lý và các đại lý
phụ, chi nhánh tại nhiều địa phương ở Việt Nam, các đại lý, hãng vận tải nước
ngoài nộp bản chính Giấy chứng nhận cư trú đã hợp pháp hoá lãnh sự và Giấy
chứng nhận đăng ký thuế (hoặc Giấy đăng ký kinh doanh) cho Cục Thuế quản lý địa
phương nơi hãng vận tải nước ngoài có đại lý chính, trụ sở chính của đại lý;
gửi bản chụp Giấy chứng nhận cư trú đã hợp pháp hoá lãnh sự và Giấy chứng nhận
đăng ký thuế (hoặc Giấy đăng ký kinh doanh) có xác nhận của đại lý chính tại
các Cục Thuế quản lý địa phương nơi hãng vận tải nước ngoài có đại lý phụ, chi
nhánh và ghi rõ nơi đã nộp bản chính trong Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế
theo Hiệp định.
d) Khai thuế đối với tái bảo hiểm nước ngoài
Bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ, khai và nộp thuế
thay cho các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài.
Hồ sơ khai thuế được nộp cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp Bên Việt Nam.
Khai thuế đối với tái bảo hiểm nước ngoài là loại khai
theo quý.
d.1) Hồ sơ khai thuế:
- Tờ khai thuế đối với tổ chức nhận tái bảo hiểm nước
ngoài theo mẫu số 01/TBH ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản chụp hợp đồng tái bảo hiểm có xác nhận của người
nộp thuế (đối với lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng tái bảo hiểm);
- Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề
có xác nhận của người nộp thuế.
d.2) Hồ sơ
Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
Các tổ chức
nhận tái bảo hiểm nước ngoài trực tiếp nộp hồ sơ thông báo thuộc diện áp dụng
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần cho từng năm cho tất cả các hợp đồng tái bảo
hiểm mà các tổ chức đã ký kết hoặc dự kiến ký kết trong năm đó. Các tổ chức
nhận tái bảo hiểm nước ngoài có thể uỷ quyền cho các đại lý thuế, văn phòng đại
diện của công ty tại Việt Nam hoặc công ty tái bảo hiểm Việt Nam nộp hồ sơ. Khi
đó, các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài nộp cho Cơ quan thuế 2 hồ sơ Thông
báo: hồ sơ Thông báo (dự kiến) và hồ sơ Thông báo (chính thức). Cụ thể như sau:
d.2.1) Đối với
Thông báo (dự kiến):
- Thời điểm
nộp Hồ sơ Thông báo (dự kiến) về việc thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp
định: Thời hạn nộp hồ sơ là một trong các thời điểm sau - tuỳ theo thời điểm
nào diễn ra trước: 5 ngày trước khi ký kết Hợp đồng; hoặc 5 ngày sau khi thực
hiện Hợp đồng; hoặc 5 ngày trước khi thanh toán.
- Địa điểm nộp
Hồ sơ Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
+ Đối với các
tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài có văn phòng đại diện tại Việt Nam: nộp
tại Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi đóng văn phòng đại diện.
+ Đối với các
tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài không có văn phòng đại diện tại Việt Nam:
Trường hợp các
tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài trực tiếp nộp hồ sơ: nộp tại Cục Thuế
tỉnh, thành phố nơi Công ty tái bảo hiểm Việt Nam đầu tiên dự kiến ký kết hợp
đồng;
Trường hợp các
tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài uỷ quyền cho đại diện hợp pháp tại Việt
Nam nộp hồ sơ: nộp tại Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi đại điện hợp pháp đăng ký
nộp thuế. Ví dụ: các đại lý thuế, các công ty kiểm toán hoặc công ty tái bảo
hiểm Việt Nam đầu tiên dự kiến ký kết hợp đồng ...
- Hồ sơ Thông
báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định bao gồm:
+ Thông báo (dự kiến) theo mẫu số 01/TBH-TB ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp vì
lý do bất khả kháng, người nộp thuế không cung cấp đủ các thông tin hoặc tài
liệu theo yêu cầu của Thông báo này, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo
này.
+ Bản gốc Giấy
chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp đã được hợp pháp hoá lãnh
sự (cho năm ngay trước năm nộp Thông báo (dự kiến)).
+ Bảng kê các
Hợp đồng tái bảo hiểm đã hoặc dự kiến ký kết theo mẫu số 01-1/TBH-TB ban hành kèm theo Thông tư này.
d.2.2) Đối với
Thông báo (chính thức):
- Thời điểm nộp Hồ sơ: trong vòng quý 1 của năm sau, tổ chức nhận tái bảo
hiểm nước ngoài có trách nhiệm nộp cho cơ quan thuế Thông báo (chính thức) cùng
với hồ sơ có liên quan.
- Địa điểm
nộp: tương tự như đối với việc nộp Thông báo (dự kiến).
- Hồ sơ nộp
cho Cơ quan thuế:
+ Thông báo
(chính thức) theo mẫu số 02/TBH-TB ban hành
kèm theo Thông tư này.
Trường hợp vì
lý do bất khả kháng, người nộp thuế không cung cấp đủ các thông tin hoặc tài
liệu theo yêu cầu của Thông báo này, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo
này.
+ Bản gốc Giấy
chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp đã được hợp pháp hoá lãnh
sự trong năm tính thuế đó.
+ Bản chụp các
Hợp đồng tái bảo hiểm đã thực hiện trong năm có xác nhận của người nộp thuế
(bao gồm cả những hợp đồng đã có trong kế hoạch và những hợp đồng ngoài kế
hoạch đã gửi cơ quan thuế) nhưng chưa nộp cho cơ quan thuế.
+ Danh mục hợp
đồng theo từng loại theo mẫu số 02-1/TBH-TB ban hành kèm theo Thông tư này. Tại
thời điểm nộp Thông báo (chính thức), người nộp thuế sẽ phân loại hợp đồng và
gửi danh mục hợp đồng theo từng loại (với các chỉ tiêu nhất định); mỗi loại hợp
đồng chỉ gửi một bản chụp có xác nhận của người nộp thuế để làm mẫu. Người nộp
thuế phải chịu trách nhiệm về việc thống kê này.
d.2.3) Thủ tục
áp dụng Hiệp định:
- Sau khi các
tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài nộp Thông báo (dự kiến), Cơ quan thuế sẽ
cấp Giấy xác nhận việc các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài đã nộp đầy đủ
hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế TNDN theo Hiệp định tại Việt Nam chậm nhất sau 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ
và Cơ quan Thuế sẽ xác nhận ngay tại Thông báo (dự kiến). Khi ký kết hợp
đồng với công ty tái bảo hiểm Việt Nam, các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước
ngoài có thể cung cấp cho bên Việt Nam ký
kết hợp đồng bản sao Giấy xác nhận này của Cơ quan thuế có chứng thực của cơ
quan có thẩm quyền để được tạm miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Thông báo (dự
kiến) được lập thành 02 bản: 01 bản do đối tượng đề nghị áp dụng Hiệp định giữ và
01 bản lưu tại Cục Thuế.
- Sau khi các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài nộp Thông báo, Cơ quan
thuế có nghĩa vụ kiểm tra hồ sơ. Trường hợp phát hiện việc không đúng, không đủ
hoặc không hợp lệ sẽ thông báo cho người đề nghị áp dụng Hiệp định hoặc yêu cầu
nộp thuế nếu người nộp thuế không thoả mãn các điều kiện áp dụng Hiệp định.
e) Hồ sơ khai
quyết toán:
- Tờ khai
Quyết toán thuế nhà thầu theo mẫu số 02/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê các
Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ Việt Nam tham gia thực hiện hợp đồng nhà thầu
theo mẫu số 02-1/NTNN, 02-2/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê
chứng từ nộp thuế;
- Bản thanh lý
hợp đồng nhà thầu.
3. Khai thuế
đối với trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo
tỷ lệ % tính trên doanh thu
- Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp thực hiện khai thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu nộp hồ sơ khai
thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp Bên Việt
Nam.
Đối với hợp
đồng nhà thầu là hợp đồng xây dựng, lắp đặt thì nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ
khai quyết toán thuế cho cơ quan thuế địa phương nơi diễn ra hoạt động xây
dựng, lắp đặt.
- Trong phạm vi
20 ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng, Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản với cơ quan thuế địa phương nơi Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế về việc Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp đăng ký và thực hiện nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu chịu thuế.
- Khi cơ quan thuế cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho Nhà thầu nước
ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài có trách nhiệm gửi 01 bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký
thuế có xác nhận của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cho bên Việt
Nam hoặc Nhà thầu nước ngoài. Trường hợp có phát sinh việc thanh toán cho
Nhà thầu nước ngoài trong thời gian bên Việt Nam chưa nhận được bản chụp Giấy
chứng nhận đăng ký thuế của Nhà thầu nước ngoài thì bên Việt Nam tạm thời khấu
trừ và nộp khoản thuế GTGT, thuế TNDN Nhà thầu nước ngoài phải nộp như hướng dẫn
tại khoản 2 Điều này.
a) Khai thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
b) Khai thuế
thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % tính trên doanh thu là loại khai theo lần
phát sinh khi nhà thầu nước ngoài nhận được tiền thanh toán và khai quyết
toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài nhận được
tiền thanh toán nhiều lần trong tháng thì có thể đăng ký khai thuế theo tháng
thay cho việc khai theo từng lần phát sinh.
b.1) Hồ sơ
khai thuế:
- Tờ khai thuế theo mẫu số 03/NTNN ban hành kèm theo
Thông tư này;
- Bản chụp hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có
xác nhận của người nộp thuế (đối với lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng nhà
thầu);
- Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề
có xác nhận của người nộp thuế.
b.2) Hồ sơ
Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
Trường hợp nhà
thầu nước ngoài thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định thì thực
hiện thêm các thủ tục sau:
Mười lăm ngày
trước thời hạn khai thuế, nhà thầu nước ngoài gửi cho cơ quan thuế hồ sơ thông
báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
+ Thông báo
thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu 01/HTQT ban hành kèm theo Thông
tư này;
Trường hợp vì
lý do bất khả kháng, người nộp thuế không cung cấp đủ các thông tin hoặc tài
liệu theo yêu cầu của Thông báo này, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo
này.
+ Bản gốc Giấy
chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo
thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hoá lãnh sự;
+ Bản chụp hợp
đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của người nộp
thuế.
Trường hợp năm
trước đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm
tiếp theo chỉ cần thông báo các bản chụp hợp đồng kinh tế mới ký kết với các tổ
chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế (nếu
có).
Mười lăm ngày
trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế
(tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) nhà thầu nước ngoài gửi Giấy chứng nhận
cư trú đã được hợp pháp hoá lãnh sự của năm tính thuế đó cho bên Việt Nam kí
kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập.
Trường hợp vào
thời điểm trên vẫn chưa có được Giấy chứng nhận cư trú thì nhà thầu nước ngoài
có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hoá lãnh sự
trong quý I của năm tiếp theo.
b.3) Hồ sơ
khai quyết toán thuế:
- Tờ khai
Quyết toán thuế nhà thầu theo mẫu số 04/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê các
Nhà thầu phụ Việt Nam tham gia thực hiện hợp đồng nhà thầu theo mẫu số
02-2/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê
chứng từ nộp thuế,
- Bản thanh lý
hợp đồng nhà thầu.
4. Khai thuế
đối với trường hợp Nhà thầu nước ngoài liên danh với các tổ chức kinh tế Việt
Nam để tiến hành kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng thầu.
a) Trường hợp
các bên liên danh thành lập ra Ban điều hành liên danh, Ban điều hành thực hiện
hạch toán kế toán, có tài khoản tại ngân hàng và chịu trách nhiệm phát hành hóa
đơn; hoặc tổ chức kinh tế Việt Nam tham gia liên danh chịu trách nhiệm hạch
toán chung và chia lợi nhuận cho các bên thì Ban điều hành liên danh, hoặc tổ
chức kinh tế Việt Nam, có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán thuế GTGT,
thuế TNDN theo quy định trên toàn bộ doanh thu thực hiện Hợp đồng nhà thầu theo
quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư này.
b) Trường hợp
các bên tham gia liên danh theo phương thức chia doanh thu, chia sản phẩm, hoặc
cùng nhau liên danh nhận thầu công việc nhưng mỗi bên tham gia liên danh thực
hiện một phần công việc riêng biệt, các bên tự xác định phần doanh thu thu được
của mình thì nhà thầu nước ngoài có thể thực hiện kê khai, nộp thuế như hướng
dẫn tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.