Quyết định 443/QĐ-TCT năm 2009 về quy trình quản lý đăng ký thuế
- Tải về sách Ebook Luật Quản lý Thuế và văn bản hướng dẫn, biểu mẫu đính kèm
- Luật Quản lý Thuế và văn bản hướng dẫn thi hành mới nhất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
|
Số: 443/QĐ-TCT
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 4 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH QUẢN LÝ ĐĂNG
KÝ THUẾ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật quản lý thuế, các Luật thuế,
Pháp lệnh thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số 76/2007/QĐ-TTg ngày 28/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính và các văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 78/2007/QĐ-BTC ngày 18/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế và giải quyết các thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế theo cơ chế “một cửa”;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Cải cách và Hiện đại hoá thuộc Tổng cục Thuế,
Căn cứ Quyết định số 76/2007/QĐ-TTg ngày 28/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính và các văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 78/2007/QĐ-BTC ngày 18/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế và giải quyết các thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế theo cơ chế “một cửa”;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Cải cách và Hiện đại hoá thuộc Tổng cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
trình quản lý Đăng ký thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Điều 2. Quyết định này thay thế các nội dung quy
định về đăng ký thuế trong các Quy trình Quản lý thuế ban hành kèm theo Quyết
định số 1201QĐ/TCT-TCCB ngày 26/7/2004 và Quyết định số 1209/TCT/QĐ/TCCB ngày
29/7/2004 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau
15 ngày kể từ ngày ký. Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Chi cục trưởng Chi cục Thuế các quận, huyện, thị xã, thành phố; Trưởng
các Ban và đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này./.
TỔNG
CỤC TRƯỞNG
Đặng Hạnh Thu |
QUY TRÌNH
QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ THUẾ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 443/QĐ-TCT ngày 29 tháng 4 năm 2009 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế)
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
I. MỤC ĐÍCH
-
Thực hiện các quy định về Đăng ký thuế của Luật Quản lý thuế và các văn bản quy
phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế;
-
Cải tiến thủ tục quản lý thuế, chuẩn hoá công tác quản lý thuế nhằm nâng cao
năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý thuế;
II. PHẠM VI ÁP DỤNG
Quy
trình này áp dụng đối với Tổng cục Thuế, các Cục Thuế, Chi cục Thuế trên phạm
vi toàn quốc trong việc quản lý đăng ký thuế của người nộp thuế.
III. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
-
NNT: Người nộp thuế bao gồm các đối
tượng theo Điểm 1, Điều 2, Luật Quản lý thuế
-
MST: Mã số thuế
-
MSDN: Mã số doanh nghiệp
-
Sở KHĐT: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
-
Bộ phận kê khai và kế toán thuế (Bộ
phận KK&KTT): Ban Kê khai và Kế toán thuế tại Tổng cục Thuế, Phòng Kê khai
và Kế toán thuế tại Cục Thuế; đội Kê khai, Kế toán thuế và Tin học tại Chi cục
Thuế.
-
Bộ phận đăng ký thuế: Là bộ phận chịu
trách nhiệm giải quyết hồ sơ đăng ký thuế của NNT thuộc bộ phận KK&KTT
-
Bộ phận Hành chính văn thư: Phòng
Hành chính - Quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ tại Cục Thuế; Đội Hành chính - Nhân sự
- Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ tại Chi cục Thuế;
-
Bộ phận tuyên truyền hỗ trợ (Bộ phận
TTHT): Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế tại cơ quan Cục Thuế; Đội
Tuyên truyền và Hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục Thuế;
-
Bộ phận quản lý thu nợ (Bộ phận
QLTN): Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại cơ quan Cục Thuế; Đội Quản lý
nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục Thuế;
-
Bộ phận Thanh tra - Kiểm tra: Phòng
Kiểm tra thuế, phòng Thanh tra thuế tại cơ quan Cục Thuế; Đội Kiểm tra thuế tại
Chi cục Thuế;
-
Bộ phận tin học: Phòng Tin học tại cơ
quan Cục Thuế; Đội Kê khai, Kế toán thuế và Tin học tại Chi cục Thuế;
IV. PHÂN CẤP THẨM QUYỀN KÝ BAN HÀNH CÁC
VĂN BẢN CỦA CƠ QUAN THUẾ GỬI CHO NGƯỜI NỘP THUẾ THUỘC PHẠM VI CỦA QUY TRÌNH
1.
Thủ trưởng cơ quan thuế ký ban hành các văn bản gửi cho NNT thuộc phạm vi quy trình
này bao gồm:
1.1.
Giấy chứng nhận đăng ký thuế (mẫu số 10-MST ban hành kèm theo Thông tư số
85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý
thuế về đăng ký thuế);
1.2.
Thông báo MST (mẫu số 11-MST ban hành kèm theo Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày
18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế về đăng ký
thuế);
1.3.
Tình hình nộp thuế của đơn vị chuyển địa điểm kinh doanh (mẫu số 09-MST ban
hành kèm theo Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế);
1.4.
Thông báo về việc không cấp giấy chứng nhận <...MST/MSDN/ Giấy chứng nhận
đăng ký thuế/Thông báo MST/Thẻ MST cá nhân...> (Mẫu 02/QTr-ĐKT).
1.5.
Thông báo về việc đơn vị ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực
MST (Mẫu số 07/QTr-ĐKT)
1.6.
Thông báo MST vãng lai của NNT (Mẫu số 08/QTr-ĐKT)
1.7.
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về việc nộp chậm hồ sơ đăng ký thuế (Mẫu
số 09 ban hành kèm theo Thông tư số 61 ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế)
2.
Phụ trách bộ phận đăng ký thuế ký các văn bản gửi cho NNT thuộc phạm vi quy
trình này bao gồm:
2.1.
Thông báo danh sách doanh nghiệp đã cấp MSDN theo Thông tư liên tịch (Mẫu
03/QTr-ĐKT).
2.2.
Thông báo về cơ quan thuế quản lý và Mục lục ngân sách nhà nước (Mẫu
04/QTr-ĐKT)
2.3.
Danh sách MSDN/MST của các đơn vị trực thuộc (Mẫu số 05/QTr-ĐKT)
2.4.
Biên bản vi phạm pháp luật về thuế theo mẫu 01 ban hành kèm theo Thông tư số 61
ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về
thuế đối với trường hợp NNT nộp hồ sơ đăng ký thuế quá hạn qua đường bưu chính.
2.5
Th«ng b¸o về việc hồ sơ đăng ký thuế chưa đúng thủ tục quy định (Theo mẫu ban
hành kèm theo Quy trình Tuyên truyền và hỗ trợ NNT của Tổng cục Thuế).
Phần II
NỘI DUNG QUY TRÌNH
I. QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ THUẾ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI
TRƯỜNG HỢP NNT NỘP HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP MST, MSDN
1.
Hướng dẫn lập hồ sơ
-
Đối với trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện thành lập, hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp: Hồ sơ đăng ký MST, MSDN được hướng dẫn tại Phòng
đăng ký kinh doanh - Sở KHĐT.
-
Đối với các trường hợp còn lại: Bộ phận TTHT hướng dẫn.
2.
Nơi nộp hồ sơ
-
Đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện thành lập, hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp: NNT nộp hồ sơ tại Phòng đăng ký kinh doanh - Sở KHĐT.
-
Đối với các trường hợp còn lại: NNT nộp hồ sơ cho cơ quan thuế trực tiếp tại bộ
phận TTHT hoặc qua đường bưu chính.
3.
Tiếp nhận và kiểm tra thủ tục hồ sơ đăng ký thuế
3.1.
Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế do NNT nộp trực tiếp tại cơ quan thuế
Bộ
phận TTHT tiếp nhận, kiểm tra ngay hồ sơ đăng ký thuế của NNT. Trường hợp hồ sơ
đăng ký thuế không đầy đủ, không đúng thủ tục quy định, bộ phận TTHT yêu cầu
NNT lập hồ sơ đăng ký thuế thay thế hoặc chỉnh sửa, bổ sung các thông tin kê
khai còn thiếu theo quy định tại Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/07/2007
hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế về việc đăng ký thuế (Sau đây gọi là Thông
tư số 85/2007/TT-BTC).
Trường
hợp hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ, đúng thủ tục quy định, bộ phận TTHT thực hiện:
-
Viết Phiếu hẹn trả kết quả đăng ký thuế cho NNT đối với loại Hồ sơ đăng ký thuế
phải trả kết quả cho NNT (Theo mẫu ban hành kèm theo Quy trình Tuyên truyền và
hỗ trợ NNT của Tổng cục Thuế) chậm nhất không quá 5 ngày làm việc đối với hồ sơ
nhận tại cấp Cục và 10 ngày làm việc đối với hồ sơ nhận tại cấp Chi cục kể từ
ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của NNT.
-
Đóng dấu, ghi ngày nhận vào hồ sơ đăng ký thuế, cập nhật thông tin hồ sơ nhận
vào ứng dụng QHS và chuyển hồ sơ cho bộ phận đăng ký thuế ngay trong ngày hoặc
chậm nhất là đầu giờ của ngày làm việc tiếp theo.
3.2.
Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế do NNT chuyển đến cơ quan thuế qua đường bưu
chính
-
Bộ phận hành chính văn thư tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế, đóng dấu, ghi ngày
nhận vào hồ sơ đăng ký thuế, cập nhật thông tin hồ sơ nhận vào ứng dụng QHS và
chuyển hồ sơ đăng ký thuế cho bộ phận đăng ký thuế ngay trong ngày hoặc chậm
nhất là đầu giờ của ngày làm việc tiếp theo.
-
Sau khi nhận hồ sơ, bộ phận đăng ký thuế thực hiện kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ
của các hồ sơ đăng ký thuế theo quy định tại Thông tư số 85/2007/TT-BTC.
Trường
hợp hồ sơ đăng ký thuế của NNT không đầy đủ, không đúng thủ tục quy định, bộ
phận đăng ký thuế phải lập và gửi cho NNT thông báo về việc hồ sơ đăng ký thuế
chưa đúng thủ tục quy định (Theo mẫu ban hành kèm theo Quy trình Tuyên truyền
và hỗ trợ NNT của Tổng cục Thuế) hoặc liên hệ qua điện thoại, thư điện tử để
yêu cầu NNT lập hồ sơ đăng ký thuế tha y
thế hoặc bổ sung thêm các thông tin kha i
còn thiếu theo quy định tại Thông tư số 85/2007/TT-BTC.
Bộ
phận đăng ký thuế thực hiện kiểm tra hồ sơ, trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ
quan thuế thông báo cho NNT trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận
hồ sơ theo đường bưu chính.
3.3.
Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế chuyển đến cơ quan thuế qua Phòng đăng ký kinh
doanh - Sở KHĐT
Việc
tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ giữa bộ phận HCVT và bộ phận ĐKT có thể được thực
hiện theo một trong hai cách sau:
Cách
1:
Bộ
phận hành chính văn thư tiếp nhận hồ sơ đăng ký MSDN từ Sở KHĐT, đóng dấu, ghi
ngày nhận vào hồ sơ đăng ký MSDN, cập nhật thông tin hồ sơ nhận vào ứng dụng
QHS và chuyển hồ sơ đăng ký MSDN cho bộ phận đăng ký thuế ngay trong ngày hoặc
chậm nhất là đầu giờ của ngày làm việc tiếp theo.
Cách
2:
Bộ
phận hành chính văn thư tiếp nhận hồ sơ đăng ký MSDN và bảng kê các hồ sơ tương
ứng (mẫu số 01/QTr-ĐKT), đóng dấu, ghi ngày nhận vào hồ sơ đăng ký MSDN, đồng
thời chuyển hồ sơ đăng ký MSDN cho bộ phận đăng ký thuế ngay trong ngày hoặc
chậm nhất là đầu giờ của ngày làm việc tiếp theo; Bộ phận hành chính văn thư
căn cứ vào bảng kê các hồ sơ đăng ký MSDN để cập nhật thông tin hồ sơ nhận vào
ứng dụng QHS.
4.
Nhập và xử lý thông tin đăng ký thuế
Sau
khi tiếp nhận hồ sơ, bộ phận đăng ký thuế thực hiện:
4.1.
Nhập, kiểm tra thông tin hồ sơ đăng ký thuế
Xác
định thông tin, ghi vào “Khu vực dành cho cơ quan thuế ghi” trên tờ khai đăng
ký thuế hoặc bản kê khai thông tin đăng ký thuế của NNT và ký xác nhận.
Nhập
các thông tin trên hồ sơ đăng ký thuế vào Hệ thống đăng ký thuế, Hệ thống đăng
ký thuế sẽ tự động thực hiện kiểm tra, đối chiếu các thông tin đã nhập theo
nguyên tắc cấp MST quy định tại Thông tư 85/2007/TT-BTC.
Trường
hợp qua kiểm tra phát hiện thông tin đăng ký thuế của NNT có trùng lặp, sai
sót, bộ phận đăng ký thuế in và gửi thông báo yêu cầu NNT bổ sung, chỉnh sửa hồ
sơ đăng ký thuế (Theo mẫu ban hành kèm theo Quy trình Tuyên truyền và hỗ trợ
NNT của Tổng cục Thuế). Thông báo này được gửi cho NNT qua bộ phận TTHT/ Hành
chính văn thư. Đối với trường hợp NNT nộp hồ sơ tại Sở KHĐT thì in thêm 01 bản
gửi Sở KHĐT qua bộ phận hành chính văn thư.
Trường
hợp thông tin đăng ký thuế của NNT qua kiểm tra, đối chiếu là đầy đủ và hợp lệ,
Hệ thống đăng ký thuế sẽ tự động sinh MST/MSDN cho NNT đối với hồ sơ đề nghị
cấp mới lần đầu.
Đối
với NNT nộp hồ sơ đề nghị cấp MSDN qua Sở KHĐT: Bộ phận đăng ký thuế cập nhật
vào ứng dụng thêm thông tin/ trạng thái chờ cấp MSDN.
4.2.
Truyền dữ liệu, kiểm tra, xác nhận thông tin tại Tổng cục Thuế
Hồ
sơ đăng ký thuế sau khi nhập vào Hệ thống đăng ký thuế cấp Cục/Chi cục sẽ được
truyền lên Hệ thống đăng ký thuế tại Tổng cục Thuế để cập nhật, xác nhận và
kiểm tra thông tin theo các nguyên tắc quy định tại Thông tư 85/2007/TT-BTC. Hệ
thống đăng ký thuế tại Tổng cục Thuế tự động cập nhật chuyển kết quả có xác
nhận trạng thái MST của NNT về Hệ thống đăng ký thuế tại Cục Thuế/Chi cục Thuế;
đồng thời truyền dữ liệu đăng ký thuế và MST sang Tổng cục Hải quan.
4.3.
Tiếp nhận và xử lý kết quả từ Tổng cục Thuế
Căn
cứ vào kết quả kiểm tra thông tin từ Hệ thống đăng ký thuế tại Tổng cục Thuế,
bộ phận đăng ký thuế cấp Cục/Chi cục thực hiện các công việc sau:
4.3.1.
Trường hợp kết quả kiểm tra thông tin không được chấp nhận: Bộ phận đăng ký
thuế in, trình ký Thông báo không cấp <...MST/MSDN/Giấy chứng nhận đăng ký
thuế/ Thông báo MST/ Thẻ MST cá nhân...> cho NNT theo mẫu số 02/QTr-ĐKT.
Thông báo này gửi cho Sở KHĐT qua bộ phận hành chính văn thư (nếu NNT nộp hồ sơ
đăng ký MSDN tại Sở KHĐT) hoặc bộ phận TTHT, hành chính văn thư (nếu NNT nộp hồ
sơ tại cơ quan thuế) để gửi cho NNT.
4.3.2.
Trường hợp kết quả kiểm tra thông tin được chấp nhận
-
Đối với NNT nộp hồ sơ đăng ký MSDN tại sở KHĐT:
+
Bộ phận đăng ký thuế lập, in, trình ký Danh sách MSDN theo mẫu số 03/QTr-ĐKT
đối với NNT đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế
hoặc Thông báo MST theo mẫu 11-MST ban hành kèm theo Thông tư số 85/2007/TT-BTC
đối với NNT chưa đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký
thuế
+
Chuyển Danh sách MSDN/Thông báo MST cho Sở KHĐT theo các hình thức: Gửi bản
giấy qua bộ phận HCVT, Fax hoặc qua mạng điện tử. Trường hợp Danh sách MSDN/MST
gửi qua đường thư điện tử, cần thiết lập địa chỉ thư điện tử riêng và do phụ
trách bộ phận đăng ký thuế chịu trách nhiệm gửi. Đồng thời chuyển Thông báo về
cơ quan thuế quản lý và mục lục ngân sách của NNT cho Sở KHĐT để gửi cho NNT
theo mẫu số 04/QTr-ĐKT.
-
Đối với NNT nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế:
+
Bộ phận đăng ký thuế lập, in, trình ký Giấy chứng nhận đăng ký thuế theo mẫu số
10-MST hoặc Thẻ MST cá nhân hoặc Thông báo MST theo mẫu 11- MST đối với NNT
không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế (Mẫu ban hành kèm theo
Thông tư số 85/2007/TT-BTC).
+
Chuyển kết quả đăng ký thuế cho bộ phận TTHT/bộ phận hành chính văn thư để
chuyển cho NNT. Khi chuyển kết quả đăng ký thuế cho NNT, đồng thời gửi thông
báo cho NNT biết thông tin về cơ quan thuế quản lý và mục lục ngân sách của NNT
theo mẫu số 04/QTr-ĐKT.
-
Trường hợp doanh nghiệp là đơn vị chủ quản có các đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ
đề nghị cấp MSDN mới, bộ phận đăng ký thuế in Danh sách MSDN/MST của các đơn vị
trực thuộc theo mẫu 05/QTr-ĐKT gửi đơn vị chủ quản thông qua Sở KHĐT/TTHT/hành
chính văn thư.
-
Phân cấp quản lý NNT: Căn cứ vào tiêu thức phân cấp quản lý do Cục Thuế quy
định, bộ phận đăng ký thuế cấp Cục thực hiện phân cấp doanh nghiệp về Cục hoặc
Chi cục quản lý (Tham khảo Phụ lập 1 về Phân cấp thực hiện đăng ký thuế tại
Cục/Chi cục Thuế).
Thời
gian nhập và xử lý thông tin đăng ký thuế: không quá 1 ngày làm việc đối với hồ
sơ nhận từ Sở KHĐT; không quá 3 ngày làm việc đối với hồ sơ gửi trực tiếp cho
Cục Thuế; không quá 7 ngày làm việc đối với hồ sơ gửi trực tiếp cho Chi cục
Thuế.
Lưu
ý: Trường hợp NNT nộp hồ sơ đề nghị cấp MST vãng lai (MST chính đã được cấp tại
Cục Thuế/Chi cục Thuế khác):
Hồ
sơ đăng ký thuế chỉ được cập nhật vào tệp dữ liệu vãng lai và thông tin không
được truyền lên Hệ thống đăng ký thuế tại Tổng cục Thuế.
Bộ
phận đăng ký thuế sau khi cập nhật thông tin hồ sơ đăng ký thuế vãng lai của
NNT vào Hệ thống đăng ký thuế, thực hiện in và trình ký Thông báo MST vãng lai
(Mẫu số 08/QTr-ĐKT) gửi bộ phận TTHT/bộ phận hành chính văn thư để gửi cho NNT.
5.
Trả kết quả đăng ký thuế cho NNT
5.1.
Đối với NNT nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế
-
Bộ phận TTHT trả kết quả đăng ký thuế đối với các trường hợp NNT trực tiếp nộp
hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế.
-
Bộ phận hành chính văn thư trả kết quả đăng ký thuế đối với trường hợp NNT nộp
hồ sơ đăng ký thuế qua đường bưu điện.
5.2.
Đối với NNT nộp hồ sơ đăng ký MSDN tại Sở KHĐT
-
Bộ phận đăng ký thuế chuyển danh sách MSDN/Thông báo MST cho Sở KHĐT qua bộ
phận hành chính văn thư.
-
NNT nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế tại Sở KHĐT.
6.
Nhận kết quả cấp MSDN từ Sở KHĐT
Bộ
phận hành chính văn thư sau khi tiếp nhận bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế từ
Sở KHĐT chuyển ngay cho bộ phận đăng ký thuế.
Bộ
phận đăng ký thuế sau khi nhận được bản sao Giấy chứng nhận trên, thực hiện cập
nhật trạng thái đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế cho NNT.
Trường
hợp NNT do Cục Thuế quản lý: Bộ phận đăng ký thuế lưu trữ hồ sơ đăng ký thuế
của NNT, chỉ chuyển hồ sơ phô tô cho bộ phận kiểm tra để quản lý và thông báo
cho bộ phận TTHT để hướng dẫn ban đầu.
Trường
hợp NNT được phân cấp về Chi cục quản lý: Bộ phận đăng ký thuế chuyển toàn bộ hồ
sơ đăng ký MSDN của NNT cho chi cục quản lý NNT đó lưu trữ qua bộ phận hành
chính văn thư.
II. QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ THUẾ ĐỐI VỚI TRƯỜNG
HỢP THAY ĐỔI THÔNG TIN; PHỤC HỒI MST
1.
Trường hợp NNT nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế, phục hồi MST trực
tiếp tại Cục Thuế/Chi cục Thuế quản lý
1.1.
Hướng dẫn lập hồ sơ đăng ký thuế
Thực
hiện như điểm 1, mục I, phần II Quy trình
1.2.
Nơi nộp hồ sơ
Thực
hiện như điểm 2, mục I, phần II Quy trình
Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng
đại diện thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp chỉ thay đổi nội dung
trong Bản kê khai thông tin đăng ký thuế thì NNT nộp hồ sơ cho cơ quan thuế
trực tiếp tại bộ phận TTHT hoặc qua đường bưu chính.
1.3.
Tiếp nhận và kiểm tra thủ tục hồ sơ đăng ký thuế
Thực
hiện như điểm 3.1, 3.2 mục I, phần II Quy trình
1.4.
Nhập và xử lý thông tin đăng ký thuế
1.4.1.
Nhập và kiểm tra thông tin hồ sơ đăng ký thuế
Bộ
phận đăng ký thuế tại Cục/Chi cục Thuế sau khi kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế của
NNT đầy đủ và hợp lệ sẽ thực hiện cập nhật thông tin thay đổi vào Hệ thống đăng
ký thuế. Trường hợp qua kiểm tra phát hiện thông tin đăng ký thuế của NNT có
trùng lặp, sai sót, bộ phận đăng ký thuế in và gửi thông báo yêu cầu NNT bổ
sung, chỉnh sửa hồ sơ đăng ký thuế (Theo mẫu ban hành kèm theo Quy trình Tuyên
truyền và hỗ trợ NNT của Tổng cục Thuế) qua bộ phận TTHT/ hành chính văn thư.
Trường
hợp NNT nộp hồ sơ thay đổi tên doanh nghiệp, bộ phận đăng ký thuế thực hiện
thay đổi thông tin, sau đó lập Phiếu đề nghị xử lý theo mẫu số 06/QTr-ĐKT gửi
bộ phận quản lý Ấn chỉ để đôn đốc doanh nghiệp thực hiện quyết toán, thu hồi
hoặc huỷ hoá đơn chưa sử dụng của doanh nghiệp theo quy định.
1.4.2.
Truyền dữ liệu, kiểm tra, xác nhận thông tin tại Tổng cục Thuế
Thông
tin đăng ký thuế sau khi được nhập vào Hệ thống đăng ký thuế của Cục Thuế/Chi
cục Thuế sẽ được truyền lên cập nhật tự động vào Hệ thống đăng ký thuế của Tổng
cục Thuế, đồng thời được truyền sang Tổng cục Hải quan.
1.4.3.
Tiếp nhận và xử lý kết quả từ Tổng cục Thuế
1.4.3.1.
Trường hợp thay đổi thông tin không thay đổi cơ quan thuế quản lý:
-
Bộ phận đăng ký thuế lập, in, trình ký Giấy chứng nhận đăng ký thuế theo mẫu số
10-MST hoặc Thẻ MST cá nhân theo mẫu 12-MST hoặc Thông báo MST theo mẫu số
11-MST ban hành kèm theo Thông tư số 85/2007/TT-BTC đối với các trường hợp có
thay đổi thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế /Thẻ MST cá nhân/Thông báo
MST.
-
Chuyển kết quả đăng ký thuế cho bộ phận TTHT/bộ phận hành chính văn thư để
chuyển cho NNT.
1.4.3.2.
Trường hợp thay đổi thông tin dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý:
a)
Trường hợp NNT chuyển địa điểm kinh doanh trong cùng địa bàn tỉnh
Tại
cơ quan thuế nơi NNT chuyển đi
Bộ
phận đăng ký thuế kết hợp với các bộ phận liên quan lập, in, trình ký Thông báo
tình hình nộp thuế và thanh toán hoá đơn theo mẫu 09-MST ban hành kèm theo
Thông tư 85/2007/TT-BTC và Thông báo tình trạng kê khai thuế theo mẫu số
10/QTr-KK&KTT ban hành kèm theo Quyết định 422/QĐ-TCT gửi 01 bản cho cơ
quan thuế nơi NNT chuyển đến (đồng thời gửi theo hộp thư điện tử của ngành) và
01 bản cho bộ phận TTHT/bộ phận hành chính văn thư để gửi cho NNT.
Tại
cơ quan thuế nơi NNT chuyển đến
Bộ
phận đăng ký thuế sau khi nhận được thông tin từ cơ quan thuế nơi NNT chuyển đi
và hồ sơ của NNT thì thực hiện in, trình ký Giấy chứng nhận đăng ký thuế mẫu số
10-MST/Thông báo MST mẫu số 11-MST/Thẻ MST cá nhân theo mẫu ban hành kèm theo
Thông tư số 85/2007/TT-BTC chuyển cho bộ phận TTHT/bộ phận hành chính văn thư
để chuyển cho NNT
b)
Trường hợp NNT chuyển địa điểm kinh doanh giữa các tỉnh
Tại
cơ quan thuế nơi NNT chuyển đi
Bộ
phận đăng ký thuế kết hợp với các bộ phận liên quan lập, in và trình ký Thông
báo tình hình nộp thuế và thanh toán hoá đơn theo mẫu 09-MST ban hành kèm theo
thông tư 85/2007/TT-BTC và Thông báo tình trạng kê khai thuế theo mẫu số
10/QTr-KK&KTT ban hành kèm theo Quyết định 422/QĐ-TCT gửi 01 bản cho cơ
quan thuế nơi NNT chuyển đến (đồng thời gửi theo hộp thư điện tử của ngành) và
01 bản cho bộ phận TTHT/bộ phận hành chính văn thư để chuyển cho NNT.
Tại
cơ quan thuế nơi NNT chuyển đến
Trình
tự xử lý hồ sơ giống với trường hợp đăng ký MST mới. Chỉ khác tờ khai đăng ký
thuế ghi sẵn MST cũ.
1.4.3.3.
Trường hợp NNT nộp hồ sơ đề nghị phục hồi MST: In và trình ký Giấy chứng nhận
đăng ký thuế mẫu số 10-MST/Thông báo MST mẫu số 11-MST/Thẻ MST cá nhân theo mẫu
ban hành kèm theo Thông tư số 85/2007/TT-BTC gửi bộ phận TTHT/bộ phận hành
chính văn thư để chuyển cho NNT (Lưu ý: Chỉ phục hồi MST đối với doanh nghiệp
tư nhân, cá nhân).
Thời
gian nhập và xử lý thông tin đăng ký thuế (Bước 1.4) không quá 3 ngày làm việc.
1.5
Trả kết quả đăng ký thuế cho NNT
Thực
hiện như điểm 5.1 mục I, phần II của Quy trình.
Bộ
phận đăng ký thuế chuyển hồ sơ đăng ký thuế của NNT cho bộ phận hành chính văn
thư để chuyển cho Chi cục Thuế quản lý NNT đó.
2.
Trường hợp NNT nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế tại Phòng đăng ký kinh
doanh - Sở KHĐT
2.1.
Hướng dẫn lập hồ sơ đăng ký thuế
Thực
hiện như điểm 1, mục I, phần II của Quy trình
2.2.
Nơi nộp hồ sơ đăng ký thuế
Thực
hiện như điểm 2, mục I phần II của Quy trình
2.3.
Tiếp nhận và kiểm tra thủ tục hồ sơ đăng ký thuế
Thực
hiện như điểm 3.3, mục I phần II của Quy trình
2.4.
Nhập và xử lý thông tin đăng ký thuế
2.4.1.
Nhập và kiểm tra thông tin hồ sơ đăng ký thuế
Bộ
phận đăng ký thuế tại Cục Thuế sau khi thực hiện cập nhật thông tin thay đổi
vào Hệ thống đăng ký thuế, trường hợp qua kiểm tra phát hiện thông tin đăng ký
thuế của NNT có trùng lặp, sai sót, bộ phận đăng ký thuế in và gửi thông báo
yêu cầu NNT bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ đăng ký thuế (Theo mẫu ban hành kèm theo
Quy trình Tuyên truyền và hỗ trợ NNT của Tổng cục Thuế) gửi cho NNT qua bộ phận
hành chính văn thư.
Trường
hợp NNT nộp hồ sơ thay đổi tên doanh nghiệp, bộ phận đăng ký thuế thực hiện
thay đổi thông tin, sau đó lập Phiếu đề nghị xử lý theo mẫu số 06/QTr-ĐKT gửi
bộ phận QLAC để đôn đốc doanh nghiệp thực hiện quyết toán, thu hồi hoặc huỷ hoá
đơn chưa sử dụng của doanh nghiệp theo quy định.
2.4.2.
Truyền dữ liệu, kiểm tra, xác nhận thông tin tại Tổng cục Thuế
Thực
hiện như điểm 1.4.2, mục II, phần II của Quy trình
2.4.3.
Tiếp nhận và xử lý kết quả từ Tổng cục Thuế
2.4.3.1.
Trường hợp thay đổi thông tin dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý
a)
Trường hợp NNT chuyển địa điểm kinh doanh trong cùng địa bàn tỉnh
Trường
hợp NNT do Chi cục Thuế quản lý chuyển địa điểm kinh doanh (từ Chi cục Thuế A
quản lý sang Chi cục Thuế B quản lý):
-
Bộ phận đăng ký thuế tại Cục Thuế thực hiện: Gửi thông tin cho bộ phận đăng ký
thuế tại Chi cục Thuế nơi NNT chuyển đi và Chi cục Thuế nơi NNT chuyển đến về
địa điểm kinh doanh mới của NNT; đồng thời chuyển hồ sơ chuyển địa điểm kinh
doanh của NNT cho bộ phận hành chính văn thư để chuyển cho Chi cục Thuế nơi NNT
chuyển đi. In thông báo cơ quan quản lý thuế mới quản lý theo mẫu số 04/QTr-ĐKT
gửi cho NNT qua bộ phận hành chính văn thư.
-
Bộ phận đăng ký thuế tại Chi cục Thuế nơi NNT chuyển đi sau khi nhận được thông
tin và hồ sơ từ Cục Thuế kết hợp với các bộ phận liên quan lập, in, trình ký
Thông báo tình hình nộp thuế và thanh toán hoá đơn theo mẫu 09-MST ban hành kèm
theo Thông tư 85/2007/TT-BTC và Thông báo tình trạng kê khai thuế theo mẫu số
10/QTr-KK&KTT ban hành kèm theo Quyết định 422/QĐ-TCT gửi 01 bản cho Chi
cục Thuế nơi NNT chuyển đến (đồng thời gửi theo hộp thư điện tử của ngành) và
01 bản cho NNT qua bộ phận hành chính văn thư.
b)
Trường hợp NNT chuyển địa điểm kinh doanh giữa các tỉnh
Trường
hợp NNT do Cục Thuế quản lý:
Bộ
phận đăng ký thuế kết hợp với bộ phận liên quan thực hiện lập, in, trình ký
Thông báo tình hình nộp thuế và thanh toán hoá đơn theo mẫu 09-MST ban hành kèm
theo Thông tư 85/2007/TT-BTC và Thông báo tình trạng kê khai thuế theo mẫu số
10/QTr-KK&KTT ban hành kèm theo Quyết định 422/QĐ-TCT gửi 01 bản cho cơ
quan thuế nơi NNT chuyển đến (đồng thời gửi theo hộp thư điện tử của ngành) và
01 bản cho NNT qua bộ phận hành chính văn thư.
Trường
hợp NNT do Chi cục Thuế quản lý:
-
Bộ phận đăng ký thuế tại Cục Thuế thực hiện gửi thông tin cho bộ phận đăng ký
thuế tại Chi cục Thuế nơi NNT chuyển đi về việc thay đổi địa điểm kinh doanh
của NNT, đồng thời chuyển hồ sơ đăng ký thuế cho bộ phận hành chính văn thư để
chuyển cho Chi cục Thuế quản lý trực tiếp NNT đó.
-
Bộ phận đăng ký thuế tại Chi cục Thuế nơi NNT chuyển đi sau khi nhận được thông
tin và hồ sơ từ Cục thuế kết hợp với bộ phận liên quan thực hiện lập, in, trình
ký Thông báo tình hình nộp thuế và thanh toán hoá đơn theo mẫu 09-MST ban hành
kèm theo Thông tư 85/2007/TT-BTC và Thông báo tình trạng kê khai thuế theo mẫu
số 10/QTr-KK&KTT ban hành kèm theo Quyết định 422/QĐ-TCT gửi 01 bản cho Cục
Thuế nơi NNT chuyển đến (đồng thời gửi theo hộp thư điện tử của ngành) và 01
bản cho NNT qua bộ phận hành chính văn thư.
Tại
cơ quan thuế nơi NNT chuyển đến
Trình
tự xử lý giống với trường hợp đăng ký MSDN mới. Chỉ khác tờ khai đăng ký thuế
ghi sẵn MSDN cũ.
2.4.3.2.
Trường hợp NNT nộp hồ sơ đề nghị phục hồi MSDN: In và trình ký danh sách MSDN
gửi bộ phận hành chính văn thư để chuyển cho Sở KHĐT
Thời
gian nhập và xử lý thông tin đăng ký thuế (Bước 2.4) không quá 1.5 ngày làm
việc đối với các trường hợp NNT nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế cơ
quan thuế chỉ cập nhật thông tin và không phải trả Thông báo tình hình nộp
thuế, thanh toán hoá đơn theo mẫu 09-MST ban hành kèm theo Thông tư
85/2007/TT-BTC và Thông báo tình trạng kê khai thuế theo mẫu số 10/QTr-KK&KTT
ban hành kèm theo Quyết định 422/QĐ-TCT cho NNT.
Thời
gian nhập và xử lý thông tin đăng ký thuế (Bước 2.4) không quá 3 ngày làm việc
(nếu NNT do Cục Thuế quản lý) và 7 ngày làm việc (nếu NNT do Chi cục Thuế quản
lý) đối với các trường hợp NNT nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế cơ
quan thuế cập nhật thông tin đồng thời phải trả Thông báo tình hình nộp thuế,
thanh toán hoá đơn theo mẫu 09-MST ban hành kèm theo Thông tư 85/2007/TT-BTC và
Thông báo tình trạng kê khai thuế theo mẫu số 10/QTr-KK&KTT ban hành kèm
theo Quyết định 422/QĐ-TCT cho NNT
2.5.
Trả kết quả đăng ký thuế cho NNT
Thực
hiện như điểm 5.2, mục I, phần II của Quy trình.
Các
thông báo phục vụ cho yêu cầu quản lý của cơ quan thuế: Bộ phận đăng ký thuế
gửi cho NNT qua bộ phận hành chính văn thư.
Lưu
ý: Trường hợp tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp dẫn đến đóng MST/MSDN cũ, mở
MST/MSDN mới thì thực hiện đóng MST/MSDN cũ theo quy trình chấm dứt hiệu lực ở
mục III ; đồng thời mở MST/MSDN mới thì thực hiện theo quy trình cấp mới ở
mục I. (các trường hợp có STT 2,4,5 trong Phụ lục 2); Bộ phận đăng ký thuế theo
dõi lập danh sách các trường hợp trên gửi các bộ phận Thanh tra - kiểm tra, QLTN,
QLAC phối hợp quản lý.
III. QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ THUẾ ĐỐI VỚI
TRƯỜNG HỢP CHẤM DỨT HIỆU LỰC MST/MSDN
1.
Hướng dẫn lập hồ sơ chấm dứt hiệu lực MST/MSDN
Thực
hiện như điểm 1, mục I, phần II của Quy trình
2.
Nơi nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực MST/MSDN
Thực
hiện như điểm 2, mục I, phần II của Quy trình
3.
Tiếp nhận và kiểm tra thủ tục hồ sơ chấm dứt hiệu lực MST/MSDN
Thực
hiện như điểm 3.1, 3.2, mục I, phần II của Quy trình
4.
Nhập và xử lý thông tin chấm dứt hiệu lực MST/MSDN
Bộ
phận đăng ký thuế sau khi kiểm tra hồ sơ chấm dứt hiệu lực MST/MSDN của NNT đầy
đủ và hợp lệ thực hiện ngay các bước công việc sau:
4.1.
Nhập, kiểm tra thông tin
a)
Bộ phận đăng ký thuế nhập tình trạng NNT ngừng hoạt động và đang làm thủ tục
chấm dứt hiệu lực MST/MSDN vào Hệ thống đăng ký thuế.
b)
Đối với các hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực MST/MSDN cơ quan thuế chưa thực
hiện quyết toán thuế và quyết toán hoá đơn, bộ phận đăng ký thuế lập Phiếu đề
nghị xử lý (mẫu số 06/QTr-ĐKT) gửi cho các bộ phận chức năng thực hiện:
-
Bộ phận Quản lý ấn chỉ (QLAC) thực hiện việc quyết toán, thu hồi (hoặc huỷ) hoá
đơn chưa sử dụng của NNT theo quy định.
-
Bộ phận kiểm tra thực hiện kiểm tra quyết toán thuế của NNT theo quy định.
-
Bộ phận QLTN: Xác định số thuế nợ và thực hiện các biện pháp để đảm bảo thu đủ
số tiền thuế còn nợ vào NSNN.
4.2.
Truyền dữ liệu cập nhật lên Tổng cục Thuế
Thông
tin đăng ký thuế sau khi được nhập vào Hệ thống đăng ký thuế cấp Cục/Chi cục sẽ
được truyền lên Hệ thống đăng ký thuế tại Tổng cục Thuế.
Đối
với trường hợp NNT có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nộp hồ sơ đề nghị
chấm dứt hiệu lực MST/MSDN, hệ thống đăng ký thuế tại Tổng cục Thuế thực hiện
truyền thông tin NNT đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực MST/MSDN sang Tổng cục
Hải quan để xác nhận NNT đã hoàn thành hay chưa hoàn thành nghĩa vụ Hải quan.
4.3.
Tiếp nhận và xử lý kết quả
Sau
khi nhận kết quả kiểm tra thông tin từ Hệ thống đăng ký thuế tại Tổng cục Thuế,
bộ phận đăng ký thuế cấp Cục/Chi cục thực hiện in, trình ký Thông báo doanh
nghiệp ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực MST/MSDN (Mẫu số
07/QTr-ĐKT). Thông báo này gửi cho bộ phận TTHT, HCVT để gửi cho NNT.
Thời
gian nhập và xử lý thông tin đăng ký thuế theo các nội dung trên thuộc bước 4:
không quá 1,5 ngày làm việc đối với hồ sơ nhận từ sở KHĐT; không quá 3 ngày làm
việc đối với hồ sơ gửi trực tiếp cho cơ quan thuế.
Chậm
nhất 1 ngày sau khi nhận được kết quả kiểm tra, xác minh của bộ phận Thanh tra
- kiểm tra, QLTN và QLAC thuộc cơ quan thuế và Tổng cục Hải quan, bộ phận đăng
ký thuế thực hiện đóng hẳn MST/MSDN của NNT khi NNT đã thực hiện đồng thời các
việc: thanh toán hết số thuế nợ, quyết toán hoặc nộp lại hết hoá đơn, có xác
nhận hoàn thành nghĩa vụ Hải quan trong vòng 30 ngày làm việc kể từ khi cơ quan
thuế truyền thông tin chấm dứt hiệu lực MST/MSDN sang Tổng cục Hải quan. Các
trường hợp còn lại các bộ phận tiếp tục thực hiện nhiệm vụ theo quy trình, bộ phận
đăng ký thuế theo dõi, đôn đốc các bộ phận liên quan thực hiện.
Toàn
bộ thông tin về tình trạng NNT (đang hoạt động, ngừng hoạt động, trạng thái MST
tạm, trạng thái đóng cửa) được hệ thống cập nhật tự động lên trang web ngành
thuế theo địa chỉ www.gdt.gov.vn và truyền sang cho Bộ Tài chính và Tổng cục
Hải quan.
5.
Trả kết quả đăng ký thuế cho NNT
Thực
hiện như điểm 5.1, phần I của Quy trình.
IV. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THÔNG TIN
ĐĂNG KÝ THUẾ
1.
Đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, cá nhân ngừng kê khai và nộp thuế
nhưng không khai báo với cơ quan thuế
Trường
hợp quá thời hạn nộp tờ khai và nộp thuế, sau 3 lần bộ phận KK&KTT gửi
Thông báo nhắc nhở NNT phải kê khai và nộp thuế đối với doanh nghiệp, tổ chức
kinh doanh (thời gian giữa 2 lần gửi thông báo là 5 ngày làm việc), nếu không
có phản hồi từ phía NNT hoặc trường hợp cá nhân quá 3 tháng không nộp tờ khai
và nộp thuế, bộ phận KK&KTT lập phiếu đề nghị xử lý (mẫu số 06/QTr-ĐKT)
chuyển bộ phận kiểm tra để xác minh sự tồn tại của NNT, đồng thời cập nhật
trạng thái tạm ngừng hoạt động của NNT vào ứng dụng đăng ký thuế.
Bộ
phận kiểm tra sau 5 ngày kể từ ngày nhận được Phiếu đề nghị xử lý phải thông
báo cho bộ phận chức năng kết quả điều tra, xác minh sự tồn tại của NNT:
-
Trường hợp NNT không còn kinh doanh nhưng vẫn cư trú trên địa bàn, bộ phận kiểm
tra đôn đốc, yêu cầu NNT làm thủ tục chấm dứt hiệu lực MST/MSDN theo quy định.
-
Trường hợp NNT không còn hoạt động kinh doanh tại trụ sở đăng ký kinh doanh,
hoặc cá nhân đã chết, mất tích, hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, bộ
phận kiểm tra phối hợp với bộ phận QLAC trình lãnh đạo Cục/Chi cục ký Công văn
thông báo NNT không còn tồn tại, số hóa đơn không còn giá trị sử dụng; đồng
thời thông báo cho các bộ phận đăng ký thuế, QLAC, QLTN và bộ phận TTHT về tình
trạng không còn tồn tại của NNT để thực hiện:
+
Bộ phận đăng ký thuế cập nhật trạng thái NNT ngừng hoạt động vào Hệ thống đăng
ký thuế.
+
Bộ phận TTHT cấp Cục/Chi cục thông báo công khai tình trạng không tồn tại của
NNT trên báo chí và tại trụ sở của cơ quan thuế.
+
Bộ phận QLAC thực hiện theo dõi số hóa đơn chưa sử dụng hết của các doanh
nghiệp không còn tồn tại.
+
Bộ phận QLTN theo dõi các trường hợp doanh nghiệp không tồn tại nhưng còn nợ
thuế. Quá 15 ngày kể từ ngày phát hành thông báo doanh nghiệp không còn tồn
tại, nếu không nhận được phản hồi từ phía doanh nghiệp, bộ phận QLTN thực hiện
phân loại, đề xuất biện pháp xử lý. Đối với các trường hợp vi phạm nghiêm
trọng, phải lập ngay hồ sơ chuyển cơ quan pháp luật điều tra, khởi tố.
+
Bộ phận kiểm tra thuế có trách nhiệm thực hiện các công việc tiếp theo theo quy
định về quản lý NNT bỏ trốn, mất tích của ngành.
2.
Đôn đốc NNT thực hiện đăng ký thuế mới và khai bổ sung thông tin đăng ký thuế
Trong
quá trình thực hiện các chức năng quản lý thuế như tuyên truyền hỗ trợ, kê khai
và kế toán thuế, quản lý thu nợ, thanh tra kiểm tra... nếu phát hiện NNT có
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng chưa thực hiện đăng ký thuế;
thay đổi thông tin đăng ký thuế nhưng chưa nộp cho cơ quan thuế hồ sơ thay đổi
thông tin... Các bộ phận chức năng có trách nhiệm lập phiếu đề nghị xử lý (mẫu
số 06/QTr-ĐKT) chuyển bộ phận đăng ký thuế để thông báo đôn đốc NNT nộp hồ sơ
đăng ký thuế mới hoặc khai bổ sung thông tin đăng ký thuế (Theo mẫu ban hành
kèm theo Quy trình Tuyên truyền và hỗ trợ NNT của Tổng cục Thuế). Trường hợp
sau 3 lần gửi thông báo (thời gian giữa 2 lần gửi thông báo là 5 ngày làm việc)
nếu không có phản hồi từ NNT, bộ phận đăng ký thuế lập Phiếu đề nghị chuyển bộ
phận kiểm tra thuế để thực hiện kiểm tra, xử lý theo quy định.
3.
Trường hợp NNT nộp hồ sơ đề nghị cấp mới MST nhưng sau đó không đến nhận giấy
chứng nhận đăng ký thuế thì thực hiện
-
Bộ phận TTHT/hành chính văn thư liên lạc với NNT đến nhận giấy chứng nhận đăng
ký thuế, nếu quá 5 ngày làm việc NNT không đến nhận hoặc không liên lạc được
với NNT kể từ khi phát hành giấy chứng nhận đăng ký thuế, bộ phận TTHT/hành
chính văn thư gửi lại kết quả đăng ký thuế cho bộ phận đăng ký thuế.
-
Bộ phận đăng ký thuế sau 2 lần gửi Thông báo nhắc nhở NNT đến nhận kết quả đăng
ký thuế (thời gian giữa 2 lần gửi thông báo là 5 ngày làm việc), nếu không có
phản hồi từ phía NNT, bộ phận đăng ký thuế lập phiếu đề nghị xử lý (mẫu số
06/QTr-ĐKT) chuyển bộ phận kiểm tra để xác minh sự tồn tại của NNT, đồng thời
cập nhật trạng thái tạm ngừng hoạt động của NNT vào ứng dụng đăng ký thuế.
4.
Trường hợp Cục Thuế gửi danh sách MSDN cho Sở KHĐT nhưng không nhận được bản
sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế từ Sở KHĐT
Sau
5 ngày làm việc kể từ ngày Cục Thuế gửi danh sách MSDN cho Sở KHĐT nhưng không
nhận được bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế từ Sở KHĐT,
bộ phận đăng ký thuế liên lạc với Sở KHĐT để đôn đốc và cập nhật kết quả xử lý.
Trường hợp Sở KHĐT thông báo không cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và
đăng ký thuế, bộ phận đăng ký thuế thực hiện cập nhật trạng thái NNT ngừng hoạt
động vào Hệ thống đăng ký thuế.
V. XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI
TRƯỜNG HỢP NNT NỘP HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THUẾ HOẶC KÊ KHAI BỔ SUNG THÔNG TIN ĐĂNG KÝ THUẾ
QUÁ THỜI HẠN QUY ĐỊNH
1.
Lập biên bản xác định hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế của NNT
Bộ
phận đăng ký thuế lập biên bản đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế của
NNT cụ thể như sau:
-
Bộ phận đăng ký thuế căn cứ giữa ngày nhận hồ sơ đăng ký thuế trên sổ nhận hồ
sơ đăng ký thuế với thời hạn phải nộp hồ sơ đăng ký thuế theo quy định tại
TT85/2007/TT-BTC để xác định hành vi chậm nộp và số ngày nộp chậm hồ sơ đăng ký
thuế của NNT.
-
Lập Biên bản vi phạm pháp luật thuế (theo mẫu 01 ban hành kèm theo Thông tư
61/2007/TT0-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính) đối với NNT (trừ trường hợp
phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 100.000 đồng thì không phải lập biên bản).
Biên bản nêu rõ lý do chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế và các tình tiết tăng nặng,
giảm nhẹ có liên quan đến việc chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế của NNT để yêu cầu
NNT ký biên bản theo một trong các hình thức sau:
+
Mời đại diện pháp luật của NNT đến trực tiếp cơ quan thuế để ký biên bản;
+
Gửi biên bản qua đường bưu chính để yêu cầu đại diện pháp luật của NNT ký biên
bản.
+
Trường hợp NNT đến nộp hồ sơ đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan thuế quá thời
hạn quy định, nếu cơ quan thuế lập biên bản ngay khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký
thuế nhưng người ký biên bản không phải là NNT mà là tổ chức kinh doanh dịch vụ
làm thủ tục về thuế thay cho NNT thì bộ phận đăng ký thuế lập thành 03 bản: 01
bản gửi cho NNT, 01 bản gửi cho tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục thay cho
NNT, 01 bản lưu tại bộ phận đăng ký thuế để tiếp tục theo dõi, xử lý.
-
Theo dõi, đôn đốc NNT ký biên bản: trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày
NNT nộp hồ sơ đăng ký thuế quá thời hạn quy định, nếu NNT không ký biên bản, bộ
phận đăng ký thuế phải ghi rõ vào bản biên bản lưu tại cơ quan thuế các lý do
và trình tự đã thực hiện trong quá trình lập biên bản để làm căn cứ xử phạt
theo quy định.
-
Đồng thời với việc lập biên bản xác định hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế,
bộ phận đăng ký thuế thực hiện tiếp nhận, kiểm tra, cập nhật và trả kết quả
đăng ký thuế cho NNT theo đúng trình tự quy định tại mục I, mục II hoặc mục III
phần hai của quy trình.
2.
Thực hiện xử phạt vi phạm hành chính thuế đối với NNT nộp hồ sơ đăng ký thuế
quá thời hạn qui định
Bộ
phận đăng ký thuế căn cứ biên bản đã được lập, xác định hình thức, mức độ xử
phạt đối với NNT nộp hồ sơ đăng ký thuế quá hạn theo quy định tại
TT85/2007/TT-BTC, dự thảo Quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế, trình
Thủ trưởng cơ quan thuế ký ban hành gửi cho NNT trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày biên bản vi phạm pháp luật thuế được lập giữa cơ quan thuế và NNT
hoặc trong trường hợp NNT không ký biên bản, bộ phận đăng ký thuế báo cáo Thủ
trưởng cơ quan thuế để thực hiện xử phạt vi phạm theo quy định của Luật Quản lý
thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Quyết
định xử phạt vi phạm hành chính thuế sau khi ban hành phải được giao cho NNT
hoặc thông báo để NNT đến nhận tại bộ phận TTHT; Trường hợp quyết định được gửi
qua bưu điện phải được gửi bằng thư bảo đảm để nhận hồi báo của bưu điện làm
căn cứ xác định ngày NNT đã nhận quyết định.
Trường
hợp cơ quan thuế thông báo mà NNT không đến cơ quan thuế nhận quyết định xử
phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính bị bưu điện
trả lại do không tìm thấy địa chỉ hoặc không có người nhận, bộ phận đăng ký
thuế sau 2 lần gửi Thông báo nhắc nhở NNT đến nhận quyết định xử phạt vi phạm
hành chính (thời gian giữa 2 lần gửi thông báo là 5 ngày làm việc), nếu không
có phản hồi từ phía NNT, bộ phận đăng ký thuế lập phiếu đề nghị xử lý (mẫu số
06/QTr-ĐKT) chuyển bộ phận kiểm tra để xác minh sự tồn tại của NNT, đồng thời
cập nhật trạng thái tạm ngừng hoạt động của NNT vào ứng dụng đăng ký thuế.
VI. BÁO CÁO KẾT QUẢ VÀ LƯU TRỮ HỒ SƠ ĐĂNG
KÝ THUẾ
1.
Báo cáo kết quả thực hiện công tác đăng ký thuế
Chậm
nhất vào ngày 10 hàng tháng, bộ phận KK&KTT lập báo cáo thống kê tình hình
thực hiện công tác đăng ký thuế của tháng trước báo cáo lãnh đạo Cục/Chi cục,
bao gồm:
-
Các báo cáo in ra từ Hệ thống đăng ký thuế: Danh sách NNT được cấp MST/MSDN
mới; Danh sách người nộp thuế tạm ngừng hoạt động; Danh sách NNT chấm dứt hiệu
lực MST/MSDN; Danh sách NNT thay đổi địa điểm;
-
Danh sách NNT nộp chậm hồ sơ đăng ký thuế (Mẫu số 01/BC-ĐKT); Kết quả xử phạt
vi phạm hành chính đối với NNT nộp chậm hồ sơ đăng ký thuế (Mẫu số 02/BC-ĐKT)
2.
Lưu trữ hồ sơ đăng ký thuế
Hồ
sơ đăng ký thuế của NNT do Cục/Chi cục Thuế trực tiếp quản lý NNT đó lưu trữ
tại phòng KK&KTT theo hồ sơ NNT. Thời gian lưu tại bộ phận đăng ký thuế là
1 năm kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đăng ký thuế của NNT.
Qua
thời hạn nêu trên, bộ phận đăng ký thuế chuyển hồ sơ cho kho lưu trữ thuộc bộ
phận Văn thư, lưu trữ của cơ quan thuế để thực hiện lưu trữ theo quy định hiện
hành.
Bộ
phận Tin học có trách nhiệm lưu trữ an toàn, đầy đủ và bảo mật các thông tin về
đăng ký thuế trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế của ngành thuế.
3.
Cập nhật, khai thác thông tin hồ sơ đăng ký thuế của NNT trên hệ thống ứng dụng
của ngành (Ứng dụng TINC, TINCC)
Bộ
phận đăng ký thuế có trách nhiệm cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời, trung
thực các thông tin trên hồ sơ đăng ký thuế của NNT vào hệ thống ứng dụng đăng
ký thuế của ngành và thực hiện điều chỉnh các thông tin trên hệ thống ứng dụng
đó.
Các
bộ phận chức năng khác tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ được giao thực hiện khai thác
thông tin đăng ký thuế của NNT trên hệ thống ứng dụng, không thực hiện luân
chuyển, sao lục hồ sơ đăng ký thuế giữa các bộ phận trong cơ quan thuế trừ các
trường hợp cần sao lưu chứng lý phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra thuế hoặc
cung cấp thông tin chứng lý cho các cơ quan có thẩm quyền.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Lãnh
đạo cơ quan thuế các cấp tổ chức, bố trí phân công cán bộ thực hiện công việc
đăng ký thuế theo đúng qui định của quy trình này; định kỳ hoặc đột xuất tổ
chức kiểm tra việc thực hiện qui trình của các đơn vị và thực hiện các hình
thức khen thưởng, kỷ luật theo quy định về chế độ chấp hành kỷ luật lao động,
quy chế công tác đối với đơn vị.
Trong
quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, Cục Thuế các tỉnh, thành phố báo
cáo kịp thời về Tổng cục Thuế để giải quyết./.