Quyết định 381/QĐ-TCT năm 2011 về quy trình kiểm tra hóa đơn
- Tải về sách Ebook Luật Quản lý Thuế và văn bản hướng dẫn, biểu mẫu đính kèm
- Tải văn bản (file .doc)
- Luật Quản lý Thuế và văn bản hướng dẫn thi hành mới nhất
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:
381/QĐ-TCT
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH KIỂM TRA HÓA ĐƠN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn
cứ Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15/11/2010;
Căn
cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;
Căn
cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn
cứ Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
Căn
cứ Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực
thuộc Bộ Tài chính;
Xét
đề nghị của Chánh Thanh tra Tổng cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy
trình kiểm tra hóa đơn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Điều 3. Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; Vụ trưởng các Vụ và Đơn vị tương đương thuộc và trực
thuộc Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Trần Văn Phu |
QUY TRÌNH
KIỂM
TRA HÓA ĐƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 381/QĐ-TCT ngày 31 tháng 3 năm 2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 381/QĐ-TCT ngày 31 tháng 3 năm 2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
Phần 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Mục đích của quy trình
1.1. Tăng cường kiểm
tra việc tạo, in, phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ của các tổ chức, cá nhân nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời
các hành vi vi phạm về tạo, in, phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn góp phần
đề cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật về thuế và chế độ kế toán của các tổ
chức, cá nhân khi mua, bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
1.2. Nâng cao chất
lượng việc quản lý các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tạo, in,
phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn; và cơ quan quản lý thuế các cấp trong
việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Phạm vi áp dụng của quy trình.
Quy trình kiểm tra hóa
đơn được áp dụng cho bộ phận kiểm tra hóa đơn, công chức kiểm tra hóa đơn thuộc
Cục Thuế, Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra hóa đơn đối với các tổ chức,
cá nhân trong việc tạo, in, phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn.
3. Giải thích từ ngữ.
3.1. Bộ phận kiểm tra
hóa đơn bao gồm phòng kiểm tra thuộc Cục Thuế, đội kiểm tra thuộc Chi cục Thuế,
phòng quản lý ấn chỉ hoặc bộ phận quản lý ấn chỉ thuộc Cục Thuế và bộ phận quản
lý ấn chỉ thuộc Chi cục Thuế.
Bộ phận chủ trì kiểm
tra hóa đơn do Thủ trưởng Cơ quan Thuế quyết định.
3.2. Công chức kiểm
tra hóa đơn bao gồm công chức kiểm tra thuế, công chức quản lý ấn chỉ, thuộc
các Cục Thuế, Chi cục Thuế.
3.3. Ngày làm việc
trong quy trình này được tính liên tục trừ các ngày nghỉ theo quy định của pháp
luật.
4. Yêu cầu đối với công chức kiểm tra hóa đơn
4.1. Thực hiện kiểm
tra các hồ sơ, báo cáo: Đơn đề nghị mua hóa đơn; thông báo phát hành hóa đơn tự
in, đặt in; báo cáo về việc nhận in hóa đơn; báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn;
thông báo kết quả hủy hóa đơn; báo cáo mất, cháy, hỏng hóa đơn (gọi tắt là hồ sơ, báo cáo về hóa đơn) của các tổ
chức, cá nhân gửi đến Cơ quan Thuế.
4.2. Chịu trách nhiệm
về kết quả kiểm tra đối với các hồ sơ, báo cáo về hóa đơn của các tổ chức, cá
nhân gửi đến Cơ quan Thuế về tình hình tạo, in, phát hành, quản lý và sử dụng
hóa đơn được giao.
4.3. Giữ bí mật thông
tin được phản ánh trong các hồ sơ, báo cáo về hóa đơn của các tổ chức, cá nhân
trừ các trường hợp công khai thông tin vi phạm pháp luật về thuế của các tổ
chức, cá nhân theo quy định tại Điều 74 Luật Quản lý thuế.
5. Nguyên tắc phối hợp kiểm tra hóa đơn:
Các hoạt động tạo, in,
phát hành và sử dụng hóa đơn của các tổ chức, cá nhân có thể diễn ra trên nhiều
tỉnh, thành phố (hoặc quận, huyện) khác nhau.
Qua kiểm tra phát hiện
việc tạo, in, phát hành và sử dụng hóa đơn đối với các tổ chức, cá nhân có dấu
hiệu vi phạm liên quan đến các tổ chức, cá nhân thuộc các địa phương khác, Cơ
quan Thuế các địa phương chủ động trong việc trao đổi thông tin, phối hợp kiểm
tra việc tạo, in, phát hành và sử dụng hóa đơn để phát hiện, xử lý kịp thời các
hành vi vi phạm về hóa đơn của các tổ chức, cá nhân thuộc địa phương mình quản
lý theo quy định của pháp luật.
Phần 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. KIỂM TRA TẠI TRỤ SỞ CƠ QUAN THUẾ
1. Thu thập, khai thác thông tin để
kiểm tra hồ sơ, báo cáo tình hình tạo, in, phát hành, quản lý và sử dụng hóa
đơn của các tổ chức, cá nhân.
1.1. Bộ phận quản lý
ấn chỉ thực hiện:
- Tổ chức thu thập,
khai thác và phân tích các thông tin từ các hồ sơ, báo cáo về hóa đơn của các
tổ chức cá nhân kinh doanh trên địa bàn. In kết quả gửi các loại báo cáo chậm;
báo cáo của tổ chức, cá nhân có nội dung, số liệu sai lệch so với nội dung, số
liệu của Cơ quan Thuế quản lý.
- Kiểm tra nhận dạng,
phát hiện các hồ sơ có dấu hiệu nghi vấn về tạo, in, phát hành, quản lý và sử
dụng hóa đơn chuyển cho bộ phận chủ trì kiểm tra hóa đơn để phục vụ cho công
tác kiểm tra.
- Thời gian chuyển các
hồ sơ có dấu hiệu nghi vấn cho bộ phận chủ trì kiểm tra hóa đơn chậm nhất là
sau 20 ngày so với quy định thời gian gửi hồ sơ, báo cáo về hóa đơn đối với
Người nộp thuế gửi đến Cơ quan Thuế.
1.2. Bộ phận chủ trì
kiểm tra hóa đơn thực hiện:
- Sử dụng dữ liệu của
ngành và những dữ liệu thông tin của Người nộp thuế chưa được nhập vào hệ thống
dữ liệu của ngành (nếu có) để đối chiếu, kiểm tra với các thông tin trên các hồ
sơ báo cáo đã nêu (điểm 1.1) của các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn
bộ phận quản lý ấn chỉ chuyển sang. Theo đó, đánh giá lựa chọn hồ sơ, báo cáo
về hóa đơn của tổ chức, cá nhân có rủi ro vi phạm về tạo, in, phát hành, quản
lý và sử dụng hóa đơn để phục vụ cho công tác kiểm tra.
- Tập hợp, phân tích
các nguồn thông tin của Người nộp thuế về hành vi xâm phạm các quyền tạo, phát
hành và sử dụng hóa đơn do các tổ chức, cá nhân khác gây ra để vừa đề xuất xử
lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật, vừa cung cấp, tích lũy
thông tin phục vụ công tác kiểm tra.
- Tra cứu hóa đơn để
phát hiện các trường hợp:
+ Tổ chức, cá nhân in
hóa đơn ở nhiều nơi; in hóa đơn trùng ký hiệu, trùng số hóa đơn.
+ Tổ chức, cá nhân sử
dụng hóa đơn bất hợp pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn như: sử dụng hóa
đơn chưa thông báo phát hành, sử dụng hóa đơn của tổ chức, cá nhân khác; sử
dụng hóa đơn thuộc diện hóa đơn cho bán …
+ Tổ chức, cá nhân sử
dụng hóa đơn đã thông báo mất, cháy, hỏng, hủy, xóa bỏ.
- Ngoài các dữ liệu,
thông tin trên hồ sơ, báo cáo về hóa đơn, bộ phận chủ trì kiểm tra hóa đơn còn
phải tổ chức thu thập thêm thông tin có liên quan đến việc xác định nghĩa vụ
thuế của Người nộp thuế trong hồ sơ khai thuế GTGT hàng tháng và hồ sơ khai
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu từ Cơ quan Hải quan, các thông tin có liên quan
đến hóa đơn từ bên thứ ba để phục vụ cho công tác kiểm tra, đối chiếu.
2. Căn cứ vào kết quả thu thập, khai thác thông tin tại
điểm 1 nêu trên, bộ phận chủ trì kiểm tra hóa đơn lựa chọn và phân loại hồ sơ,
báo cáo về hóa đơn để xây dựng kế hoạch kiểm tra về hoạt động tạo, in, phát
hành và sử dụng hóa đơn của các tổ chức, cá nhân tại trụ sở Cơ quan Thuế:
2.1. Lựa chọn hồ sơ có
rủi ro, sai sót:
a. Tổ chức, cá nhân
nộp các hồ sơ, báo cáo về hóa đơn không đúng thời gian theo quy định của pháp
luật tối thiểu một lần trong khoảng thời gian 01 năm tài chính;
b. Nội dung báo cáo về
việc nhận in hóa đơn của nhà in; báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn; thông báo
kết quả hủy hóa đơn; báo cáo mất, cháy, hỏng hóa đơn không phù hợp với nội dung
tại thông báo phát hành hóa đơn và các nội dung khác của người nộp thuế đăng ký
tại cơ quan Thuế;
c. Nội dung báo cáo về
việc nhận in hóa đơn; báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn; thông báo kết quả hủy
hóa đơn; báo cáo mất, cháy, hỏng hóa đơn không phù hợp với nội dung ngành nghề
đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, hoặc thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, hoặc không phù hợp với nội dung phản ánh tại hồ sơ khai thuế
GTGT hàng tháng và các thông tin thu được từ hồ sơ khai thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu hàng tháng;
d. Vi phạm về chế độ
báo cáo hóa đơn mà Cơ quan Thuế đã nhắc nhở nhưng chậm khắc phục hoặc Cơ quan
Thế phải ra Quyết định kiểm tra (hoặc thanh tra) hóa đơn tại trụ sở Người nộp
thuế ít nhất 1 lần trong năm;
e. Hoạt động sản xuất
kinh doanh của Người nộp thuế có tăng giảm đột biến theo hồ sơ khai thuế tại Cơ
quan Thuế nhưng tình hình sử dụng hóa đơn trong báo cáo không phù hợp với tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp; hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra bình thường, ổn định theo hồ sơ khai thuế tại Cơ quan Thuế,
nhưng tình hình sử dụng hóa đơn tăng đột biến;
g. Quyết định áp dụng
hóa đơn tự in, đặt in của các tổ chức tạo hóa đơn tự in không đầy đủ nội dung
theo quy định tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính;
h. Các tổ chức, cá
nhân có tên trong nguồn thông tin của Người nộp thuế về hành vi xâm phạm các
quyền tạo, in, phát hành và sử dụng hóa đơn;
i. Các tổ chức, cá
nhân có dấu hiệu bỏ trốn, tự ý nghỉ kinh doanh không thông báo với Cơ quan
Thuế;
k. Các doanh nghiệp
qua thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở Người nộp thuế đã xử lý hành vi trốn
thuế, gian lận thuế do sử dụng hóa đơn bất hợp pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp
hóa đơn;
j. Lựa chọn hồ sơ, báo
cáo về hóa đơn của các tổ chức, cá nhân để tiến hành kiểm tra theo chỉ đạo của
Thủ trưởng Cơ quan Thuế hoặc theo chỉ đạo của Thủ trưởng Cơ quan Thuế cấp trên.
2.2. Phân loại hồ sơ,
báo cáo về hóa đơn
a. Tổng hợp những hồ
sơ có rủi ro, sai sót tại các điểm a, b, c, d, e, g, k, j, mục 2.1, phần II nêu
trên để đưa vào danh sách kế hoạch các hồ sơ kiểm tra việc tạo, in, phát hành
và sử dụng hóa đơn tại trụ sở Cơ quan Thuế (theo mẫu số 01/KTHĐ ban hành kèm
theo quy trình này).
b. Lập danh sách các tổ
chức, cá nhân có rủi ro, sai sót tại điểm h, mục 2.1, phần II nêu trên báo cáo
lãnh đạo bộ phận chủ trì kiểm tra hóa đơn trình Thủ trưởng Cơ quan Thuế, chuyển
hồ sơ cho Thanh tra Cục Thuế (theo mẫu số 02/KTHĐ ban hành kèm theo quy trình
này) đưa vào kế hoạch thanh tra chấp hành pháp luật thuế (kết hợp với nội dung
thanh tra hóa đơn) tại trụ sở Người nộp thuế.
c. Lập danh sách các
tổ chức, cá nhân tại điểm i mục 2.1, phần II nêu trên để thực hiện các bước
công việc, lập thông báo tổ chức, cá nhân bỏ trốn, tự ý nghỉ kinh doanh (theo
mẫu số 03/KTHĐ ban hành kèm theo quy trình này).
2.3. Xây dựng kế hoạch
kiểm tra hoạt động tạo, in, phát hành và sử dụng hóa đơn của các tổ chức, cá
nhân tại trụ sở Cơ quan Thuế:
Căn cứ phân loại hồ
sơ, báo cáo về hóa đơn nêu tại mục 2.2, phần II, bộ phận chủ trì kiểm tra hóa
đơn tổ chức lập kế hoạch kiểm tra hóa đơn:
- Kế hoạch kiểm tra
hóa đơn năm sau phải được lập xong trước ngày 01/12 năm trước để trình Thủ
trưởng Cơ quan Thuế phê duyệt trước ngày 10/12 hàng năm;
- Kế hoạch kiểm tra
hóa đơn được bổ sung hàng quý chậm nhất là sau 40 ngày so với quy định thời
gian gửi báo cáo in, phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn của tổ chức, cá nhân
đến Cơ quan Thuế;
- Hồ sơ trình lãnh đạo
Cơ quan Thuế duyệt kế hoạch kiểm tra hóa đơn và kế hoạch bổ sung kiểm tra hóa
đơn gồm:
+ Danh sách các tổ
chức cá nhân kiểm tra về hóa đơn tại trụ sở Cơ quan Thuế (theo mẫu số 01/KTHĐ
ban hành kèm theo quy trình này);
+ Tờ trình đề nghị
lãnh đạo phê duyệt kế hoạch hoặc bổ sung kế hoạch;
+ Các tài liệu nghi
vấn, rủi ro kèm theo.
3. Nội dung kiểm tra hồ sơ, báo cáo về
hoạt động tạo, in phát hành, quản lý
và sử dụng hóa đơn của các tổ chức, cá nhân tại Cơ quan Thuế theo kế hoạch.
Trên cơ sở kế hoạch
kiểm tra hóa đơn (hoặc kế hoạch bổ sung) đã được phê duyệt, bộ phận chủ trì
kiểm tra hóa đơn tổ chức công tác kiểm tra đối với các trường hợp sau:
3.1. Đối với tổ chức,
cá nhân được tự in hóa đơn và các tổ chức, cá nhân đặt in hóa đơn:
- Kiểm tra, đối chiếu
các chỉ tiêu trên hồ sơ, báo cáo về hóa đơn của quý này với các chỉ tiêu trong
hồ sơ, báo cáo về hóa đơn của quý trước như: Số lượng hóa đơn tồn kỳ trước
chuyển sang; Số lượng hóa đơn thông báo phát hành; Số hóa đơn đã sử dụng; Số
hóa đơn hủy, mất, hỏng …
- Kiểm tra tính liên
tục, logic của số lượng hóa đơn xuất dùng được phản ánh trên báo cáo tình hình
sử dụng hóa đơn để phát hiện tình trạng sử dụng cách số hóa đơn, trùng hóa đơn.
- Kiểm tra, đối chiếu
hồ sơ, báo cáo về hóa đơn với các thông tin, tài liệu từ hồ sơ khai thuế của
Người nộp thuế như: Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra của các
tháng trong năm để phát hiện những bất lợp lý trên các hồ sơ, báo cáo về hóa
đơn.
- Đối chiếu các báo
cáo của tổ chức đặt in hóa đơn và báo cáo tổ chức nhận in hóa đơn xem có phù
hợp không.
Trường hợp qua kiểm
tra, đối chiếu hồ sơ, báo cáo về hóa đơn và các hồ sơ có liên quan đến hóa đơn
tại Cơ quan Thuế mà xác định được các tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện để tự
in hóa đơn hoặc vi phạm các quy định về tạo, in, phát hành, quản lý và sử dụng
hóa đơn thì công chức kiểm tra hóa đơn phải lập biên bản vi phạm báo cáo Thủ
trưởng Cơ quan Thuế xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
3.2. Đối với tổ chức
nhận in hóa đơn:
- Kiểm tra điều kiện
tổ chức nhận in hóa đơn.
- Kiểm tra các chỉ
tiêu trên báo cáo về việc nhận in hóa đơn của tổ chức nhận in hóa đơn với các
tổ chức, cá nhân đặt in hóa đơn.
- Kiểm tra, đối chiếu
các chỉ tiêu trên báo cáo về việc nhận in hóa đơn của 6 tháng này với các chỉ
tiêu trong báo cáo về việc nhận in hóa đơn của 6 tháng trước.
- Kiểm tra, đối chiếu
hồ sơ, báo cáo về hóa đơn với các thông tin, tài liệu thu thập từ hồ sơ khai
thuế của Người nộp thuế.
- Kiểm tra, đối chiếu
hồ sơ, báo cáo về hóa đơn với các thông tin, tài liệu thu thập từ các nguồn
khác.
- Đối với trường hợp
hóa đơn đặt in do Doanh nghiệp in tự làm thủ tục đặt in thì thực hiện kiểm tra
như đối với hóa đơn đặt in của các doanh nghiệp khác quy định tại Điểm 3.1 Phần
II nêu trên.
Trường hợp qua kiểm
tra, đối chiếu phát hiện tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện để in hóa đơn hoặc
vi phạm các quy định về in ấn hóa đơn thì công chức kiểm tra hóa đơn phải lập
biên bản vi phạm báo cáo lãnh đạo bộ phận chủ trì kiểm tra hóa đơn trình Thủ
trưởng Cơ quan Thuế xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
3.3. Đối với tổ chức,
cá nhân mua hóa đơn tại Cơ quan Thuế
- Kiểm tra tính hợp lý
của các thông tin ghi trong đơn đề nghị mua hóa đơn.
- Kiểm tra sổ mua hóa
đơn được Cơ quan Thuế cấp.
- Kiểm tra đối chiếu
họ tên, số chứng minh thư nhân dân của người trực tiếp đến mua hóa đơn với họ
tên, số chứng minh thư ghi trong đơn hoặc trong giấy giới thiệu hoặc giấy ủy
quyền.
- Kiểm tra, đối chiếu
số lượng hóa đơn đăng ký mua lần trước đã sử dụng để đảm bảo số lượng hóa đơn
bán tối đa không quá số lượng hóa đơn đã sử dụng của lần mua trước đó.
- Kiểm tra, đối chiếu
số lượng hóa đơn đã sử dụng, hóa đơn xóa bỏ, mất, hủy, loại hóa đơn sử dụng ghi
trong đơn đề nghị mua hóa đơn với hồ sơ khai thuế của đơn vị.
- Kiểm tra các thông
tin khác có liên quan đến việc sử dụng hóa đơn và kê khai hóa đơn tại hồ sơ
khai thuế của đơn vị.
4. Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ, báo cáo về hóa đơn tại trụ
sở Cơ quan Thuế
4.1. Kết thúc kiểm tra
mỗi hồ sơ, báo cáo về hóa đơn, công chức kiểm tra hóa đơn phải nhận xét hồ sơ,
báo cáo về hóa đơn (theo mẫu số 04/KTHĐ kèm theo quy trình này).
4.2. Xử lý sau khi
nhận xét hồ sơ, báo cáo về hóa đơn:
4.2.1. Đối với các hồ
sơ, báo cáo về hóa đơn khai đầy đủ chỉ tiêu; đảm bảo tính hợp lý, chính xác của
các thông tin, tài liệu trên hồ sơ; không có dấu hiệu vi phạm thì bản nhận xét
hồ sơ, báo cáo về hóa đơn được lưu lại cùng với hồ sơ, báo cáo về hóa đơn của
tổ chức, cá nhân đó.
4.2.2. Đối với các hồ
sơ, báo cáo về hóa đơn phát hiện thấy có sai sót, nghi vấn công chức kiểm tra
hóa đơn lập danh sách báo cáo lãnh đạo bộ phận chủ trì kiểm tra hóa đơn trình
Thủ trưởng Cơ quan Thuế ban hành thông báo yêu cầu Người nộp thuế hoàn chỉnh hồ
sơ theo quy định (theo mẫu 01/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC
ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính).
Thời hạn tổ chức, cá
nhân phải giải trình, bổ sung thông tin tài liệu được ghi trong thông báo không
quá 10 ngày làm việc kể từ ngày Thủ trưởng Cơ quan Thuế ký thông báo.
- Xử lý giải trình, bổ
sung hồ sơ:
+ Trường hợp tổ chức,
cá nhân đã giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu đảm bảo đầy đủ, đúng quy
định thì tài liệu bổ sung hoặc biên bản làm việc (nếu làm việc trực tiếp) được
lưu lại cùng với hồ sơ, báo cáo về hóa đơn của tổ chức, cá nhân đó.
+ Trường hợp tổ chức,
cá nhân giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu không đầy đủ, không đúng quy
định hoặc hết thời hạn quy định mà không giải trình thì công chức kiểm tra hóa
đơn báo cáo lãnh đạo bộ phận chủ trì kiểm tra hóa đơn trình Thủ trưởng Cơ quan
Thuế ra quyết định kiểm tra tại trụ sở của tổ chức, cá nhân về tình hình tạo,
in, phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn.
4.2.3. Trường hợp tổ
chức, cá nhân trực tiếp đến Cơ quan Thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin tài
liệu theo thông báo của Cơ quan Thuế, công chức kiểm tra hóa đơn phải lập biên
bản làm việc (Mẫu 02/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011
của Bộ Tài chính).
4.3. Thủ tục hành
chính khi công chức kiểm tra hóa đơn trình Thủ trưởng Cơ quan Thuế ra thông báo
yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình, bổ sung hồ sơ như sau:
- Tờ trình lãnh đạo Cơ
quan Thuế;
- Dự thảo thông báo;
- Bản nhận xét kết quả
kiểm tra sơ bộ;
- Hồ sơ, báo cáo về
hóa đơn và các tài liệu có liên quan.
4.4. Đối với những hồ
sơ có dấu hiệu tạo và in hóa đơn giả, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp và sử dụng
bất hợp pháp hóa đơn thì lập đầy đủ các thủ tục báo cáo lãnh đạo bộ phận chủ trì
kiểm tra hóa đơn trình Thủ trưởng Cơ quan Thuế chuyển cho thanh tra Cục Thuế
tiến hành công tác thanh tra chấp hành pháp luật thuế (kết hợp với nội dung
thanh tra hóa đơn) tại trụ sở Người nộp thuế.
II. KIỂM TRA HÓA ĐƠN TẠI TRỤ SỞ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VỀ HOẠT
ĐỘNG TẠO, IN, PHÁT HÀNH, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG HÓA ĐƠN
Bước 1: Ban hành quyết
định kiểm tra hóa đơn tại trụ sở của tổ chức, cá nhân tạo, in, phát hành, quản
lý và sử dụng hóa đơn
1. Trường hợp tổ chức,
cá nhân không giải trình hoặc giải trình nhưng không chứng minh được hồ sơ, báo
cáo về hóa đơn là đúng, công chức kiểm tra hóa đơn báo cáo lãnh đạo bộ phận chủ
trì kiểm tra hóa đơn trình Thủ trưởng Cơ quan Thuế ban hành quyết định kiểm tra
hóa đơn tại trụ sở của tổ chức, cá nhân (theo mẫu 03/KTTT ban hành kèm theo
Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính).
2. Nội dung kiểm tra
hóa đơn được quy định cụ thể trong quyết định kiểm tra tại trụ sở của tổ chức,
cá nhân, gồm: căn cứ pháp lý để kiểm tra; tên tổ chức, cá nhân được kiểm tra
(các đơn vị thành viên cần kiểm tra nếu có); nội dung, phạm vi kiểm tra; thời
gian tiến hành kiểm tra; trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên của đoàn kiểm
tra; quyền hạn và trách nhiệm của đoàn kiểm tra và tổ chức, cá nhân được kiểm
tra.
3. Thủ trưởng Cơ quan Thuế
quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân ban hành quyết định kiểm tra và chịu trách
nhiệm về nội dung cũng như hình thức kiểm tra.
4. Quyết định kiểm tra
hóa đơn được gửi cho tổ chức, cá nhân được kiểm tra chậm nhất là 3 ngày làm
việc, kể từ ngày quyết định kiểm tra được Thủ trưởng Cơ quan Thuế ký.
5. Trước thời điểm
tiến hành kiểm tra tại trụ sở tổ chức, cá nhân mà tổ chức, cá nhân có văn bản
đề nghị hoãn thời gian tiến hành kiểm tra thì trong thời hạn 5 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị hoãn thời gian kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra
hóa đơn phải xem xét báo cáo lãnh đạo bộ phận chủ trì kiểm tra hóa đơn trình
Thủ trưởng Cơ quan Thuế ra văn bản chấp nhận hay không chấp nhận việc hoãn thời
gian kiểm tra.
6. Trong thời hạn 5 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định kiểm tra hoặc trước thời điểm tiến
hành kiểm tra tại trụ sở của tổ chức, cá nhân mà tổ chức, cá nhân được kiểm tra
chứng minh được việc không vi phạm về việc tạo, in, phát hành, quản lý, sử dụng
hóa đơn thì Trưởng đoàn kiểm tra báo cáo lãnh đạo bộ phận chủ trì kiểm tra hóa
đơn trình Thủ trưởng Cơ quan Thuế ban hành Quyết định bãi bỏ Quyết định kiểm
tra hóa đơn (theo mẫu 16/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày
28/2/2011 của Bộ Tài chính).
Hồ sơ trình bãi bỏ
Quyết định kiểm tra hóa đơn gồm:
- Tờ trình nêu rõ lý
do bãi bỏ Quyết định kiểm tra hóa đơn.
- Dự thảo Quyết định
bãi bỏ Quyết định kiểm tra hóa đơn.
- Quyết định kiểm tra
hóa đơn tại trụ sở tổ chức, cá nhân đã ban hành.
- Các tài liệu của tổ
chức, cá nhân chứng minh được việc không vi phạm về việc tạo, in, phát hành,
quản lý và sử dụng hóa đơn.
Bước 2: Thực hiện
quyết định kiểm tra hóa đơn.
1. Việc kiểm tra theo
Quyết định kiểm tra phải được tiến hành chậm nhất là mười ngày làm việc kể từ
ngày ban hành Quyết định. Khi bắt đầu tiến hành kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra
có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra giải thích rõ về nội dung kiểm tra
theo quyết định. Khi kết thúc công bố quyết định kiểm tra, đoàn kiểm tra và tổ
chức, cá nhân được kiểm tra phải có biên bản xác định thời gian và nội dung
công bố quyết định kiểm tra (theo mẫu 05/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số
28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính).
2. Khi tiến hành kiểm
tra Trưởng đoàn kiểm tra phải phân công các thành viên trong đoàn thực hiện kiểm
tra từng phần việc theo nội dung ghi trong quyết định kiểm tra. Trưởng đoàn
kiểm tra phải ghi nhật ký kiểm tra (theo mẫu 05/KTHĐ ban hành kèm theo quy
trình này) hoặc phân công một đoàn viên trong đoàn kiểm tra ghi nhật ký kiểm
tra từ khi bắt đầu kiểm tra đến khi kết thúc kiểm tra.
3. Các thành viên đoàn
kiểm tra phải thực hiện phần công việc theo sự phân công của trưởng đoàn kiểm
tra và chịu trách nhiệm về phần công việc được giao. Kết thúc phần việc được
giao, thành viên đoàn kiểm tra phải lập biên bản xác định số liệu kiểm tra với
người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân được kiểm tra hoặc người được ủy
quyền của tổ chức, cá nhân làm việc với đoàn kiểm tra.
4. Nội dung kiểm tra
hóa đơn:
4.1. Đối với tổ chức,
cá nhân được tự in hóa đơn và các tổ chức, cá nhân đặt in hóa đơn:
- Kiểm tra các căn cứ
để xác định điều kiện được tự in hóa đơn của tổ chức được tự in hóa đơn và các
tổ chức, cá nhân sử dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14/5/2010 của Chính phủ.
Trường hợp có đủ căn
cứ xác định tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện để tự in hóa đơn, Đoàn kiểm tra
lập biên bản báo cáo lãnh đạo bộ phận chủ trì kiểm tra hóa đơn trình Thủ trưởng
Cơ quan Thuế xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
- Kiểm tra hình thức,
nội dung, tính hợp pháp, hợp lệ của hóa đơn mua bán hàng hóa, dịch vụ theo quy
định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ.
Kiểm tra tính chính
xác của tờ thông báo phát hành hóa đơn, kiểm tra mẫu hóa đơn để xác định có đảm
bảo nội dung theo quy định hay không.
4.2. Đối với tổ chức
nhận in hóa đơn.
- Kiểm tra các điều
kiện và trách nhiệm của tổ chức nhận in hóa đơn theo quy định tại Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ về Thông tư 153/2010/TT-BTC ngày
28/9/2010 của Bộ Tài chính.
Trường hợp có đủ căn
cứ xác định tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện để nhận in hóa đơn, Đoàn kiểm
tra lập biên bản báo cáo lãnh đạo bộ phận chủ trì kiểm tra hóa đơn trình Thủ
trưởng Cơ quan Thuế xử lý theo thẩm quyền quy định.
5. Trong quá trình
thực hiện kiểm tra, Đoàn kiểm tra được quyền kiểm tra chứng từ kế toán, sổ sách
kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu có liên quan trong phạm vi nội dung
thể hiện trên hóa đơn.
Trường hợp phát hiện
dấu hiệu hóa đơn giả thì Trưởng đoàn kiểm tra yêu cầu tổ chức, cá nhân được
kiểm tra xuất trình các mẫu hóa đơn, các ký hiệu nhận dạng hóa đơn, số hóa đơn
do tổ chức, cá nhân đã thông báo phát hành và có văn bản xác nhận tính hợp pháp
của hóa đơn.
Trường hợp cần thiết,
Đoàn kiểm tra tiến hành đối chiếu, xác minh các hóa đơn có dấu hiệu sử dụng bất
hợp pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn tại các Cục Thuế địa phương khác
(nếu có) và các tổ chức, cá nhân có quan hệ mua, bán hàng hóa, dịch vụ với tổ
chức, cá nhân được kiểm tra.
Trường hợp tổ chức, cá
nhân được kiểm tra có dấu hiệu sử dụng hóa đơn bất hợp pháp hoặc sử dụng bất
hợp pháp hóa đơn mà cần phải tạm giữ hóa đơn, tài liệu có liên quan đến hành vi
trốn thuế, gian lận thuế thì Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo lãnh đạo bộ phận
chủ trì kiểm tra hóa đơn trình Thủ trưởng Cơ quan Thuế áp dụng biện pháp tạm
giữ hóa đơn, tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế
theo quy định.
6. Khi tạm giữ hóa
đơn, tài liệu, liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế, Trưởng đoàn kiểm
tra phải lập biên bản tạm giữ hóa đơn, tài liệu có xác nhận của tổ chức, cá
nhân được kiểm tra.
7. Thời hạn kiểm tra
hóa đơn tại trụ sở của tổ chức, cá nhân không quá 5 ngày làm việc thực tế kể từ
ngày thực hiện kiểm tra tại trụ sở tổ chức, cá nhân.
Trong trường hợp xét
thấy cần phải có thêm thời gian để xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ thì
chậm nhất là một ngày trước khi kết thúc thời hạn kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm
tra phải báo cáo lãnh đạo bộ phận chủ trì kiểm tra hóa đơn trình Thủ trưởng Cơ
quan Thuế gia hạn kiểm tra dưới hình thức Quyết định (theo mẫu số 18/KTTT ban
hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính). Mỗi
cuộc kiểm tra chỉ được gia hạn một lần. Thời gian gia hạn không quá 5 ngày làm
việc thực tế.
Bước 3: Lập biên bản
kiểm tra
1. Trong thời hạn 5
(năm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Đoàn kiểm tra phải lập biên
bản kiểm tra (theo mẫu 04/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC
ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính). Biên bản kiểm tra gồm các nội dung chính sau:
- Các căn cứ pháp lý
để thiết lập biên bản.
- Nêu nội dung đã kiểm
tra và kết luận từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, xác định hành vi, mức độ
vi phạm và đề xuất xử lý vi phạm theo thẩm quyền. Kiến nghị biện pháp xử lý
không thuộc thẩm quyền của Đoàn kiểm tra.
2. Biên bản kiểm tra
trước khi công bố công khai phải được thống nhất trong Đoàn kiểm tra. Nếu có
thành viên trong Đoàn không thống nhất thì Trưởng đoàn kiểm tra có quyền quyết
định và chịu trách nhiệm về nội dung biên bản kiểm tra. Trong trường hợp này,
thành viên trong đoàn kiểm tra có quyền bảo lưu số liệu theo biên bản từng phần
việc được giao.
3. Biên bản kiểm tra
phải được công bố công khai trước Đoàn kiểm tra và tổ chức, cá nhân được kiểm
tra. Nếu tổ chức, cá nhân được kiểm tra yêu cầu, Trưởng đoàn kiểm tra phải giải
thích các nội dung chưa rõ trong biên bản kiểm tra.
4. Biên bản kiểm tra
phải ghi rõ số trang và các phụ lục đính kèm (nếu có); Trưởng đoàn kiểm tra và
tổ chức, cá nhân được kiểm tra phải ký vào từng trang của biên bản kiểm tra và
các phụ lục kèm theo, đóng dấu của người nộp thuế nếu người nộp thuế là tổ chức
có con dấu riêng.
Tổ chức, cá nhân được
kiểm tra được quyền nhận biên bản kiểm tra và bảo lưu ý kiến trong Biên bản
kiểm tra.
5. Biên bản kiểm tra
phải được lập thành 5 bản, có giá trị pháp lý như nhau.
- 01 bản tổ chức, cá
nhân được kiểm tra giữ.
- 01 bản Đoàn kiểm tra
giữ.
- 01 bản gửi cho bộ
phận kê khai và kế toán thuế.
- 01 bản gửi bộ phận ấn
chỉ (nếu bộ phận kiểm tra thuế chủ trì kiểm tra hóa đơn) hoặc gửi bộ phận ấn
chỉ chủ trì kiểm tra hóa đơn).
- 01 bản lưu tại bộ
phận chủ trì kiểm tra hóa đơn.
Bước 4: Xử lý kết quả
kiểm tra
1. Chậm nhất năm ngày
làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra với tổ chức, cá nhân được kiểm tra,
Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo lãnh đạo bộ phận chủ trì kiểm tra hóa đơn để
trình người ra Quyết định kiểm tra hóa đơn về kết quả kiểm tra. Trường hợp kết
quả kiểm tra dẫn đến phải xử phạt vi phạm hành chính thì trong thời hạn không
quá mười ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản, Lãnh đạo bộ phận chủ trì kiểm
tra hóa đơn phải trình Thủ trưởng Cơ quan Thuế ban hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính về hóa đơn. Tổ chức, cá nhân được kiểm tra có nghĩa vụ chấp
hành quyết định xử lý kết quả kiểm tra về hóa đơn.
2. Trường hợp tổ chức,
cá nhân được kiểm tra không ký biên bản kiểm tra hóa đơn thì chậm nhất là 5
ngày làm việc kể từ ngày công bố công khai biên bản kiểm tra. Trưởng đoàn kiểm
tra phải báo cáo lãnh đạo bộ phận chủ trì kiểm tra hóa đơn trình Thủ trưởng Cơ
quan Thuế ban hành thông báo yêu cầu tổ chức, cá nhân được kiểm tra ký biên bản
kiểm tra. Nếu tổ chức, cá nhân được kiểm tra vẫn không ký biên bản kiểm tra thì
trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày công bố công khai biên bản kiểm tra
thì lãnh đạo bộ phận kiểm tra hóa đơn phải trình Thủ trưởng Cơ quan Thuế ban
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn và xử phạt đối với hành
vi không ký vào biên bản kiểm tra theo quy định.
3. Trường hợp mức xử
phạt vi phạm hành chính về hóa đơn vượt quá thẩm quyền của người ban hành quyết
định kiểm tra thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm
tra, người ban hành quyết định kiểm tra có văn bản đề nghị người có thẩm quyền
ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn (kèm theo biên bản
kiểm tra) và thông báo cho tổ chức, cá nhân được kiểm tra biết.
4. Trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị ban hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính, người nhận được văn bản đề nghị của Cơ quan Thuế phải ban
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc thông báo
chuyển lại hồ sơ cho Cơ quan Thuế đã đề nghị về việc không thuộc thẩm quyền xử
phạt.
5. Trường hợp qua kiểm
tra phát hiện hành vi vi phạm về quản lý, sử dụng hóa đơn dẫn đến phải xử lý về
thuế thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà trưởng đoàn kiểm tra hóa đơn báo
cáo lãnh đạo bộ phận chủ trì kiểm tra hóa đơn trình Thủ trưởng Cơ quan Thuế ban
hành quyết định xử lý về thuế hoặc chuyển hồ sơ cho bộ phận kiểm tra thuế hoặc
thanh tra thuế để làm thủ tục ban hành quyết định kiểm tra hoặc thanh tra việc
chấp hành pháp luật thuế theo quy định của Luật quản lý thuế.
III. KIỂM TRA ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN BỎ TRỐN, TỰ Ý
NGHỈ KINH DOANH KHÔNG THÔNG BÁO VỚI CƠ QUAN THUẾ
Bộ phận chủ trì kiểm
tra hóa đơn kết hợp với chính quyền địa phương nơi tổ chức, cá nhân có dấu hiệu
bỏ trốn, tự ý nghỉ kinh doanh không thông báo với Cơ quan Thuế tiến hành kiểm
tra thực tế và xác định thời điểm bỏ trốn, tự ý nghỉ kinh doanh.
Kiểm tra việc kê khai
hóa đơn của tổ chức, cá nhân trên bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ
bán ra (mẫu số 01-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011
của Bộ Tài chính) tính đến thời điểm được xác định là bỏ trốn, tự ý nghỉ kinh
doanh. Căn cứ số hóa đơn đã kê khai trên bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa
dịch vụ bán ra tổ chức, cá nhân đã kê khai đến thời điểm bỏ trốn, bộ phận chủ
trì kiểm tra hóa đơn thực hiện nhập vào ứng dụng quản lý hóa đơn. Chương trình
Quản lý hóa đơn hỗ trợ xác định số hóa đơn còn tồn của tổ chức, cá nhân này và
hỗ trợ lập Thông báo số hóa đơn của tổ chức, cá nhân bỏ trốn, tự ý nghỉ kinh
doanh chưa kê khai thuế, không thông báo với Cơ quan thuế.
Thông báo tổ chức, cá
nhân bỏ trốn, tự ý nghỉ kinh doanh được lập theo mẫu số 06/KTHĐ ban hành kèm
theo quy trình này, Thông báo này được Bộ phận chủ trì kiểm tra hóa đơn chuyển
cho bộ phận Quản lý ấn chỉ để nhập vào ứng dụng quản lý hóa đơn.
Phần 3.
TỔNG HỢP BÁO CÁO VÀ LƯU GIỮ TÀI LIỆU KIỂM
TRA HÓA ĐƠN
1. Chậm nhất là 03
ngày làm việc, kể từ khi kết thúc công việc tại Phần II quy trình này. Trưởng đoàn
kiểm tra phải cập nhật xong các tài liệu, thông tin đã thực hiện vào hệ thống
cơ sở dữ liệu hỗ trợ kiểm tra hóa đơn của Ngành.
2. Cơ quan Thuế cấp
dưới phải tổng hợp báo cáo Cơ quan Thuế cấp trên kết quả kiểm tra các hồ sơ,
báo cáo về hóa đơn tại trụ sở Cơ quan Thuế và tại trụ sở tổ chức, cá nhân được
kiểm tra hàng quý theo mẫu báo cáo số 07a/KTHĐ, 07b/KTHĐ và mẫu số 08a/KTHĐ,
08b/KTHĐ ban hành kèm theo quy trình này.
Công tác báo cáo kết
quả hóa đơn do bộ phận chủ trì kiểm tra hóa đơn của Cơ quan Thuế thực hiện theo
quy định của quy trình này.
3. Thời gian báo cáo
được quy định như sau:
3.1. Báo cáo hàng quý:
Chi cục Thuế báo cáo Cục Thuế trước ngày 20 của tháng đầu của quý sau; Cục Thuế
báo cáo Tổng cục Thuế trước ngày 1 của tháng thứ hai của quý sau.
3.2. Báo cáo năm: Chi
cục Thuế báo cáo Cục Thuế trước ngày 20 tháng 1 năm sau; Cục Thuế báo cáo Tổng
cục Thuế trước ngày 1 tháng 2 năm sau.
4. Hồ sơ kiểm tra các
báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn được lưu giữ tại Cơ quan Thuế theo thời hạn
sau:
4.1. Đối với các hồ sơ
kiểm tra báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn tại trụ sở Cơ quan Thuế; hồ sơ kiểm
tra báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn tại trụ sở của tổ chức, cá nhân được kiểm
tra được lưu giữ trong thời hạn là 5 năm, kể từ ngày kết thúc kiểm tra.
4.2. Đối với các báo
cáo tổng hợp được lưu giữ tại Cơ quan Thuế trong thời hạn là 5 năm kể từ năm
báo cáo.
5. Hàng năm, Cơ quan
Thuế các cấp có trách nhiệm tổng hợp, thống kê các vi phạm về Pháp luật thuế
nói chung và quy định về hóa đơn nói riêng của từng đối tượng nộp thuế để làm
căn cứ bình xét danh hiệu thi đua do Ngành Thuế trao tặng.
Phần 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thanh tra Tổng cục
Thuế chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra Cơ quan Thuế các cấp thực
hiện quy trình này.
2. Cục trưởng Cục
Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai thực
hiện kiểm tra các hồ sơ, báo cáo hóa đơn theo nội dung quy trình này; định kỳ
hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy trình của các bộ phận được
kiểm tra hồ sơ, báo cáo hóa đơn và áp dụng các hình thức khen thưởng, kỷ luật theo
chế độ quy định.
3. Công tác kiểm tra
việc in, phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn trong nội bộ Ngành Thuế do Cơ
quan Thuế cấp trên tổ chức kiểm tra Cơ quan Thuế cấp dưới theo các quy định về
nội dung và trình tự kiểm tra được quy định tại quy trình này.
4. Trong quá trình tổ
chức thực hiện nếu có vướng mắc, Thanh tra Tổng cục Thuế, Cục Thuế các tỉnh,
thành phố kịp thời báo cáo về Tổng cục Thuế để giải quyết.
PHỤ LỤC
CÁC
MẪU BIỂU
(Kèm theo Quyết định số 381/QĐ-TCT ngày 31 tháng 3 năm 2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành quy trình kiểm tra hóa đơn)
(Kèm theo Quyết định số 381/QĐ-TCT ngày 31 tháng 3 năm 2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành quy trình kiểm tra hóa đơn)
TT
|
Tên mẫu biểu
|
Ký hiệu
|
Ghi chú
|
1
|
Danh sách các tổ
chức, cá nhân kiểm tra hóa đơn tại trụ sở Cơ quan Thuế
|
01/KTHĐ
|
|
2
|
Danh sách các tổ
chức, cá nhân chuyển cho thanh tra
|
02/KTHĐ
|
|
3
|
Danh sách các tổ
chức, cá nhân có dấu hiệu bỏ trốn, tự ý nghỉ kinh doanh không thông báo với
Cơ quan Thuế
|
03/KTHĐ
|
|
4
|
Nhận xét hồ sơ, báo
cáo về hóa đơn
|
04/KTHĐ
|
|
5
|
Nhật ký kiểm tra
|
05/KTHĐ
|
|
6
|
Thông báo v/v cơ sở
kinh doanh bỏ địa chỉ kinh doanh mang theo hóa đơn
|
06/KTHĐ
|
|
7
|
Thông báo về việc
giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu
|
01/KTTT
|
(*)
|
8
|
Biên bản làm việc về
việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu
|
02/KTTT
|
(*)
|
9
|
Quyết định về việc
kiểm tra hóa đơn tại trụ sở tổ chức, cá nhân
|
03/KTTT
|
(*)
|
10
|
Biên bản kiểm tra
hóa đơn
|
04/KTTT
|
(*)
|
11
|
Công bố Quyết định
kiểm tra
|
05/KTTT
|
(*)
|
12
|
Quyết định về việc
bãi bỏ Quyết định kiểm tra hóa đơn tại trụ sở tổ chức, cá nhân
|
16/KTTT
|
(*)
|
13
|
Quyết định về việc
gia hạn thời gian kiểm tra hóa đơn tại trụ sở tổ chức, cá nhân
|
18/KTTT
|
(*)
|
14
|
Báo cáo tập hợp kết
quả kiểm tra hóa đơn tại Cơ quan Thuế (của Chi cục Thuế)
|
07a/KTHĐ
|
|
15
|
Báo cáo tập hợp kết
quả kiểm tra hóa đơn tại Cơ quan Thuế (của Cục Thuế)
|
07b/KTHĐ
|
|
16
|
Báo cáo tập hợp kết
quả kiểm tra hóa đơn tại trụ sở Người nộp thuế (của Chi cục Thuế)
|
08a/KTHĐ
|
|
17
|
Báo cáo tập hợp kết
quả kiểm tra hóa đơn tại trụ sở Người nộp thuế (của Cục Thuế).
|
08b/KTHĐ
|
Ghi
chú:
(*)
Các mẫu này thực hiện theo mẫu quy định tại Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011
của Bộ Tài chính.