Thông tư 04/2006/TTLT-BKHĐT-UBTƯMTTQVN-BTC hướng dẫn quyết định 80/2005/QĐ-TTg ban hành quy chế giám sát đầu tư cộng đồng
- Tải về sách Ebook Luật xây dựng và văn bản, biểu mẫu hướng dẫn mới nhất
- Luật xây dựng và quy định liên quan đến công trình xây dựng mới nhất
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ- BAN THƯỜNG TRỰC UB TW MTTQ
VN- BỘ TÀI CHÍNH
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc |
Số
:04/2006/TTLT-BKHĐT-UBTƯMTTQVN-BTC
|
Hà Nội, ngày
04 tháng 12 năm 2006
|
THÔNG TƯ LIÊN
TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 80/2005/QĐ-TTg NGÀY 18 THÁNG 4 NĂM 2005
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ GIÁM SÁT ĐẦU TƯ CỦA CỘNG ĐỒNG
Căn cứ Luật Đầu tư; Luật Ngân sách nhà nước; Luật Bảo vệ môi trường; Luật
Đất đai; Luật Xây dựng; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ các nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999, số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 và số 07/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về việc ban hành, sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng; Nghị định số 79/2003/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ ban hành Quy chế dân chủ ở cơ sở; Nghị định số 99/2005/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ, quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân;
Căn cứ Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng;
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Thường trực Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Tài chính thống nhất hướng dẫn thực hiện Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng và kinh phí hỗ trợ hoạt động giám sát đầu tư cộng đồng như sau:
Căn cứ các nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999, số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 và số 07/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về việc ban hành, sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng; Nghị định số 79/2003/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ ban hành Quy chế dân chủ ở cơ sở; Nghị định số 99/2005/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ, quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân;
Căn cứ Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng;
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Thường trực Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Tài chính thống nhất hướng dẫn thực hiện Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng và kinh phí hỗ trợ hoạt động giám sát đầu tư cộng đồng như sau:
Phần 1:
PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, CHỦ THỂ, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN GIÁM SÁT ĐẦU TƯ CỘNG ĐỒNG
1. Phạm vi giám sát đầu tư của cộng đồng
Theo quy định (tại khoản 2, Điều 3, Quy chế giám
sát đầu tư của cộng đồng) gồm: Các dự án đầu tư trên địa bàn xã, phường, thị
trấn (trừ các dự án thuộc diện bí mật quốc gia). Sau đây viết tắt là các dự án
đầu tư trên địa bàn xã.
2. Đối tượng giám sát đầu tư của cộng đồng
a/ Người quyết định đầu tư dự án;
b/ Chủ đầu tư (gồm cả Ban Quản lý dự án);
c/ Các nhà thầu gồm: Các nhà thầu tư vấn, giám sát
thi công, xây lắp, cung cấp thiết bị, vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu,... cho
dự án.
3. Chủ thể tổ chức giám sát đầu tư của cộng đồng
3.1. Ban Thanh tra nhân dân đứng ra tổ chức thực
hiện giám sát đầu tư của cộng đồng nếu thực tế đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau
đây:
a/ Có đủ số thành viên cần
thiết để tổ chức thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn xã và các thành viên này
phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1, Phần II của Thông tư này.
b/ Ban Thanh tra nhân dân có văn bản chính thức
gửi Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xã, khẳng định đồng ý đứng ra tổ chức thực hiện
giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn xã theo quy định của Thông tư này.
3.2. Trường hợp Ban Thanh tra nhân dân không có
văn bản chính thức khẳng định đồng ý đứng ra tổ chức thực hiện giám sát đầu tư
của cộng đồng, Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xã đứng ra tổ chức bầu
Ban giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định tại Phần II của Thông tư này để
tổ chức thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của Thông tư này.
4. Nội dung giám sát đầu tư của cộng đồng
4.1. Đối với các dự án đầu tư bằng vốn và công sức
của cộng đồng hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho xã
(theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 3, Quy chế giám sát đầu tư của cộng
đồng). Sau đây viết tắt là các dự án đầu tư của xã. Nội dung giám sát đầu tư
của cộng đồng gồm:
a/ Kiểm tra sự phù hợp của Quyết định đầu tư dự án
với các quy hoạch, kế hoạch được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, gồm:
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, huyện;
- Quy hoạch phát triển các ngành trên địa bàn tỉnh;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của xã;
- Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng của xã;
- Quy hoạch xây dựng chi tiết các khu đô thị, dân
cư, công nghiệp,... trên địa bàn xã (nếu có);
- Kế hoạch đầu tư trên địa bàn xã.
b/ Theo dõi, kiểm tra việc
chấp hành các quy định của chủ đầu tư và các nhà thầu:
- Về chỉ giới đất đai và sử dụng đất;
- Về quy hoạch mặt bằng chi tiết, phương án kiến
trúc, xây dựng;
- Về đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái
định cư;
- Về xử lý chất thải, bảo vệ môi trường;
- Về tiến độ, kế hoạch đầu tư dự án.
c/ Theo dõi, phát hiện các tác động tiêu cực của
dự án:
- Những việc làm của chủ đầu tư, các nhà thầu xâm
hại lợi ích của cộng đồng trong quá trình thực hiện đầu tư, vận hành (khai
thác) dự án;
- Những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường
sinh sống của cộng đồng trong quá trình thực hiện đầu tư, vận hành (khai thác)
dự án.
d/ Theo dõi, đánh giá hiệu
quả đầu tư và phát hiện những việc làm gây lãng phí, thất thoát vốn, tài sản thuộc dự án.
đ/ Theo dõi, kiểm tra nhà thầu tuân thủ các quy
trình, quy phạm kỹ thuật, định mức vật tư và loại vật tư theo quy định.
e/ Theo dõi, kiểm tra kết quả nghiệm thu và quyết
toán công trình.
4.2. Đối với các dự án đầu tư có sử dụng vốn nhà
nước và không thuộc diện bí mật quốc gia (theo quy định tại điểm a, khoản 2,
Điều 3, Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng), nội dung giám sát đầu tư của
cộng đồng gồm: Các điểm a, b, c và d, khoản 4.1, mục 4, Phần I, Thông tư này.
4.3. Đối với các dự án đầu tư bằng các nguồn vốn
khác (theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 3, Quy chế giám sát đầu tư của
cộng đồng), nội dung giám sát đầu tư của cộng đồng gồm: Các điểm a, b và c,
khoản 4.1, mục 4, Phần I, Thông tư này.
5. Hình thức công khai hóa
các tài liệu phục vụ giám sát đầu tư của cộng đồng
Việc công khai hóa các tài
liệu phục vụ giám sát đầu tư của cộng đồng được thực hiện bằng một trong 3 hình
thức hoặc đồng thời cả 3 hình thức sau đây:
5.1. Công khai tài liệu tại
Trụ sở Hội đồng nhân dân xã, nhà văn hóa xã, thôn.
5.2. Thông báo tại hội nghị nhân dân của thôn, hội nghị
của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xã, hội nghị của các tổ chức thành viên của Uỷ ban
Mặt trận Tổ quốc xã.
5.3. Thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng của xã, thôn.
6. Phương thức thực hiện giám sát đầu tư của cộng
đồng
6.1. Công dân thực hiện giám sát trên cơ sở các
thông tin được công khai theo quy định của pháp luật; phản ánh, kiến nghị với
các cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội
dung giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định tại mục 4, Phần I của Thông tư
này thông qua Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xã, hoặc các tổ chức thành viên của Mặt
trận Tổ quốc xã, hoặc Ban Thanh tra nhân dân (trong trường hợp không thành lập
Ban giám sát đầu tư của cộng đồng), hoặc Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
6.2. Ban Thanh tra nhân dân (trong trường hợp
không thành lập Ban giám sát đầu tư của cộng đồng) hoặc Ban giám sát đầu tư của
cộng đồng tổ chức thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của
Thông tư này.
Nếu phần lớn các dự án đầu tư trên địa bàn xã
thuộc Chương trình 135 thì thành lập Ban Giám sát xã và tổ chức thực hiện giám
sát theo quy định của Chương trình 135. Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn
ODA thì tổ chức thực hiện giám sát của cộng đồng theo điều khoản cam kết trong
Hiệp định đã ký.
Phần 2:
BAN GIÁM SÁT ĐẦU TƯ CỦA CỘNG ĐỒNG
1. Tiêu chuẩn, điều kiện của thành viên Ban giám
sát đầu tư của cộng đồng
a/ Là người trung thực, công tâm, có uy tín, có
hiểu biết về chính sách, pháp luật, tự
nguyện tham gia Ban giám sát đầu tư cộng đồng và có sức khỏe;
b/ Là
người có hộ khẩu và đang thường trú tại xã; không phải là người đương nhiệm
(trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã, Trưởng thôn, Phó thôn
hoặc những người đang đảm nhận nhiệm vụ tương đương); không có người thân (ông,
bà, cha, mẹ, anh, chị, em, con, cháu ruột, vợ hoặc chồng) là người có thẩm quyền
quyết định đầu tư, hoặc chủ đầu tư, hoặc nhà thầu dự án đầu tư trên địa bàn xã.
2. Nguyên tắc hoạt động của Ban giám sát đầu tư
của cộng đồng
Ban giám sát đầu tư của cộng đồng hoạt động theo
nguyên tắc dân chủ, công khai, khách quan và kịp thời; làm việc theo chế độ tập
thể và quyết định theo đa số.
3. Các hành vi bị nghiêm cấm
a/ Nghiêm cấm mọi hành vi đe dọa, trả thù, trù dập
đối với thành viên Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
b/ Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng nhiệm vụ, quyền
hạn của Ban giám sát đầu tư của cộng đồng để kích động, lôi k o người khác
khiếu nại, tố cáo sai sự thật và thực hiện các hành vi trái pháp luật.
4. Tổ chức của Ban giám sát đầu tư của cộng đồng
a/ Ban giám sát đầu tư của cộng đồng gồm có Trưởng
ban, Phó Trưởng ban và các thành viên; Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về các
hoạt động của Ban giám sát đầu tư của cộng đồng; Phó Trưởng ban có trách nhiệm
giúp Trưởng ban thực hiện các nhiệm vụ được giao; các thành viên thực hiện
nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban.
b/ Thành viên Ban giám sát đầu tư của cộng đồng do
Hội nghị cử tri hoặc Hội nghị cử tri đại diện hộ gia đình của từng thôn, làng,
ấp, bản, tổ dân phố bầu ra (sau đây gọi chung là thôn).
5. Số lượng thành viên Ban giám sát đầu tư của
cộng đồng
a/ Ban giám sát đầu tư của cộng đồng có từ 5 đến 9
thành viên; đối với những xã đồng bằng có số dân dưới 8 nghìn người được bầu
tối đa 7 thành viên, từ 8 nghìn người trở lên được bầu 9 thành viên; đối với
các xã trung du, miền núi, hải đảo, mỗi thôn, làng, ấp, bản được bầu 1 thành
viên, nhưng số lượng thành viên của Ban giám sát đầu tư của cộng đồng không
vượt quá 9 người.
b/ Căn cứ số dự án đầu tư và đặc điểm địa bàn xã,
Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xã xác định số lượng thành viên Ban
giám sát đầu tư của cộng đồng.
6. Bầu thành viên Ban giám sát đầu tư của cộng đồng
a/ Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xã lựa
chọn và cử một đại diện tham gia Ban giám sát đầu tư của cộng đồng nếu có thành
viên đáp ứng các tiêu chí quy định tại mục 1, Phần II của Thông tư này; xác
định danh sách các thôn được bầu thành viên Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
b/ Trưởng ban công tác Mặt trận chủ trì, phối hợp với
Trưởng thôn tổ chức
Hội nghị cử tri hoặc Hội nghị cử tri đại diện hộ gia đình để bầu thành viên Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
Hội nghị cử tri hoặc Hội nghị cử tri đại diện hộ gia đình để bầu thành viên Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
c/ Thành viên Ban giám sát đầu tư của cộng đồng
được bầu theo giới thiệu của Ban công tác Mặt trận và theo đề cử của đại biểu
tham dự Hội nghị. Thành viên Ban giám sát đầu tư của cộng đồng được bầu bằng hình
thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do Hội nghị quyết định.
d/ Hội nghị cử tri hoặc Hội nghị cử tri đại diện
hộ gia đình được tiến hành khi có trên 50% số đại biểu được triệu tập có mặt.
Người được bầu phải có trên 50% số đại biểu tham dự Hội nghị tín nhiệm.
đ/ Trưởng ban công tác Mặt trận có trách nhiệm báo
cáo kết quả bầu cử với Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xã.
7. Công nhận Ban giám sát đầu tư của cộng đồng
Chậm nhất là 5 ngày, kể từ ngày bầu xong các thành
viên Ban giám sát đầu tư của cộng đồng, Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
xã tổ chức cuộc họp với các thành viên Ban giám sát đầu tư của cộng đồng để bầu
Trưởng ban, Phó Trưởng ban và trình Hội nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xã ra Nghị
quyết công nhận Ban giám sát đầu tư của cộng đồng, thông báo cho Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân xã trong phiên họp gần nhất và thông báo cho nhân dân
trong xã biết.
8.
Bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Ban giám sát đầu tư của cộng đồng và bầu người
thay thế.
a/ Trong nhiệm kỳ, thành viên Ban giám sát đầu tư
của cộng đồng không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm pháp luật hoặc không được nhân
dân tín nhiệm thì Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xã đề nghị Hội nghị
cử tri hoặc Hội nghị cử tri đại diện hộ gia đình đã bầu ra thành viên đó bãi
nhiệm và bầu người khác thay thế. Trình tự thủ tục bãi nhiệm áp dụng tương tự
như bầu thành viên Ban giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định tại mục 6,
Phần II của Thông tư này.
b/ Trong trường hợp do thực tế không còn thỏa mãn
các tiêu chí theo điểm b, mục 1 của Phần này, hoặc vì sức khỏe, hoặc vì hoàn
cảnh gia đình hoặc vì lý do khác, thành viên Ban giám sát đầu tư của cộng đồng
có đơn xin thôi tham gia Ban giám sát đầu tư của cộng đồng, Ban Thường trực Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc xã trình Hội nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xã xem xét,
quyết định việc miễn nhiệm.
c/ Việc bầu thành viên Ban giám sát đầu tư của
cộng đồng thay thế những người được miễn nhiệm hoặc bị bãi nhiệm thực hiện theo
quy định tại mục 6, Phần II của Thông tư này.
9. Địa điểm làm việc của Ban
giám sát đầu tư cộng đồng
a/ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã căn cứ điều kiện về
nhà làm việc, bố trí địa điểm làm việc để Ban giám sát đầu tư của cộng đồng có
thể tổ chức các cuộc họp về giám sát đầu tư của cộng đồng khi cần thiết và lưu
giữ các tài liệu phục vụ giám sát đầu tư của cộng đồng; tạo điều kiện sử dụng
các phương tiện thông tin, liên lạc của Uỷ
ban nhân dân xã phục vụ giám sát đầu tư của cộng đồng.
b/ Các thành viên của Ban giám sát đầu tư của cộng
đồng chỉ được sử dụng các phương tiện thông tin, liên lạc của Uỷ ban nhân dân
xã phục vụ giám sát đầu tư của cộng đồng khi cần thiết; không được sử dụng các
phương tiện này vào các mục đích khác.
10. Thời hạn hoạt động của Ban giám sát đầu tư của
cộng đồng
a/ Nhiệm kỳ của Ban giám sát đầu tư của cộng đồng là
2 năm.
b/ Ban giám sát đầu tư của cộng đồng giải thể
trước thời hạn trong các trường hợp sau đây:
- Không còn dự án đang thực hiện đầu tư trên địa
bàn xã và việc vận hành (khai thác) các dự án đã đầu tư trên địa bàn xã không
tiềm ẩn các yếu tố xâm hại lợi ích cộng đồng, hoặc gây mất an toàn, an ninh và
trật tự xã hội, hoặc gây ô nhiễm môi trường.
- Theo
kiến nghị của Hội nghị cử tri hoặc Hội nghị cử tri đại diện hộ gia đình của đa
số các thôn có đại diện trong Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
Phần 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN GIÁM SÁT ĐẦU TƯ CỦA CỘNG ĐỒNG
1.
Trình tự tổ chức thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng:
a/
Thu thập tài liệu có liên quan:
- Các tài liệu được công bố công khai: Quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
quy hoạch xây dựng; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện; kế
hoạch đầu tư của tỉnh, huyện; quyết định đầu
tư, hoặc giấy chứng nhận, đăng ký đầu tư.
- Các tài liệu về pháp luật có liên quan về quản
lý đầu tư, giám sát đầu tư của cộng đồng, xây dựng, đất đai và bảo vệ môi
trường, tài nguyên,...
b/ Thu thập ý kiến, kiến nghị của nhân dân về các
dự án đầu tư trên địa bàn xã; đồng thời tổ chức theo dõi quá trình thực hiện
đầu tư, vận hành các dự án trên địa bàn xã (chủ yếu tập trung vào các khâu dễ
dẫn đến việc xâm hại lợi ích của cộng đồng, gây ô nhiễm môi trường, gây mất an
toàn, trật tự, an ninh xã hội; đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước,
dự án đầu tư của xã cần theo dõi thêm các khâu dễ dẫn đến việc gây lãng phí,
thất thoát vốn đầu tư, không đảm bảo tiêu chuẩn về vật tư, chất lượng công
trình theo quy định).
c/ So sánh, kiểm tra, phát hiện những vấn đề mâu
thuẫn, khác với quy định, hoặc vô lý; phản ánh, kiến nghị với các cơ quan có
thẩm quyền xem xét, giải quyết các vấn đề được phát hiện theo quy định; theo
dõi việc xem xét, giải quyết các kiến nghị theo quy định; thông báo kết quả xem
xét, giải quyết của các cơ quan có thẩm quyền đến nhân dân theo quy định; theo
dõi việc chấp hành các biện pháp xử lý của các đối tượng có liên quan theo quy
định.
2. Kế hoạch thực hiện giám sát đầu tư của cộng
đồng
2.1. Lập kế hoạch thực hiện giám sát đầu tư của
cộng đồng
Hằng năm, căn cứ yêu cầu của cộng đồng về giám sát
đối với các dự án đầu tư trên địa bàn xã; điều kiện phương tiện, vật chất hiện
có và năng lực thực tế; Ban Thanh tra nhân dân (trường hợp không thành lập Ban
giám sát đầu tư của cộng đồng) hoặc Ban giám sát đầu tư của cộng đồng lập Kế
hoạch giám sát đầu tư của cộng đồng cho năm sau theo trình tự sau đây:
a/ Xác định danh mục các dự án cần thực hiện giám
sát, gồm:
- Danh mục các dự án đầu tư của xã;
- Danh mục các dự án đầu tư có sử dụng vốn nhà
nước;
- Danh mục các dự án đầu tư bằng các nguồn vốn
khác.
b/ Lập Kế hoạch giám sát đầu tư của cộng đồng, gồm
3 biểu độc lập theo mẫu (Phụ lục 1) và Bảng dự toán kinh phí hỗ trợ thực hiện
kế hoạch này.
c/ Gửi xin ý kiến Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc xã về Kế hoạch giám sát đầu tư của cộng đồng và Bảng dự toán kinh phí
hỗ trợ thực hiện kế hoạch; hoàn chỉnh lại Kế hoạch giám sát đầu tư của cộng
đồng và Bảng dự toán kinh phí hỗ trợ thực hiện kế hoạch theo góp ý của Ban
Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xã.
2.2. Thông qua Kế hoạch thực hiện giám sát đầu tư
của cộng đồng
a/ Ban giám sát đầu tư của cộng đồng gửi Ban
Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xã Kế hoạch giám sát đầu tư của cộng đồng
và Bảng dự toán kinh phí hỗ trợ thực hiện kế hoạch (cho năm sau).
b/ Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xã chủ
trì tổ chức làm việc với đại diện của Uỷ ban nhân dân xã và Ban giám sát đầu tư
của cộng đồng để bàn và thống nhất về Kế hoạch giám sát đầu tư của cộng đồng và
Bảng dự toán kinh phí hỗ trợ thực hiện kế hoạch (cho năm sau).
c/ Đại diện Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc xã, Uỷ ban nhân dân xã và Trưởng ban giám sát đầu tư của cộng đồng xã cùng
ký xác nhận vào Kế hoạch giám sát đầu tư của cộng đồng và Bảng dự toán kinh phí
hỗ trợ thực hiện kế hoạch (cho năm sau) để trình các cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định việc cấp kinh phí hỗ trợ thực hiện Kế hoạch giám sát đầu tư của cộng
đồng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2.3. Quản lý thực hiện Kế hoạch giám sát đầu tư
của cộng đồng
a/ Ban giám sát đầu tư của cộng đồng xã quản lý,
tổ chức thực hiện Kế hoạch giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định.
b/ Trong trường hợp phải điều chỉnh Kế hoạch giám
sát đầu tư của cộng đồng cho phù hợp với yêu cầu thực tế, Ban giám sát đầu tư
của cộng đồng xã phải thông báo Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xã để
cùng xem xét, thống nhất trước khi thực hiện điều chỉnh.
3. Cách thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng
3.1. Thu thập tài liệu phục vụ giám sát đầu tư của
cộng đồng
a/ Yêu cầu các cơ quan và chủ đầu tư có liên quan
cung cấp các tài liệu phải công bố công khai theo quy định tại khoản 1, Điều
12, khoản 1, Điều 13 và khoản 1, Điều 16 của Quy chế giám sát đầu tư của cộng
đồng, hoặc tự thu thập từ các nguồn chính thức khác.
b/ Tổ chức thu thập các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan như: Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Đất đai, Luật Bảo vệ môi
trường, Luật Ngân sách nhà nước,... các quy định có liên quan của các cấp chính
quyền ở địa phương; thông tin do người dân phản ánh về các dự án đầu tư trên
địa bàn xã.
3.2. Thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng đối
với các dự án đầu tư của xã
a/ Kiểm tra sự phù hợp của nội dung Quyết định đầu
tư dự án với quy hoạch, kế hoạch đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt:
- So sánh, kiểm tra sự phù hợp giữa nội dung Quyết
định đầu tư dự án với các nội dung đã công bố công khai tại các quy hoạch, kế
hoạch được các cấp có thẩm quyền phê duyệt như: Quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội; Quy hoạch phát triển các ngành; Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai;
Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng; Quy hoạch xây dựng chi tiết các khu đô
thị, dân cư, công nghiệp,...; Kế hoạch đầu tư trên địa bàn xã.
- Nếu phát hiện có sự mẫu thuẫn giữa nội dung
Quyết định đầu tư với các nội dung đã công bố công khai trong các tài liệu nêu
trên thì ghi nhận, tiến hành xác minh, làm rõ mức độ mâu thuẫn, kiến nghị các
cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định; theo dõi việc giải quyết
các kiến nghị của các cấp có thẩm quyền, việc chấp hành các biện pháp xử lý của
chủ đầu tư theo quy định.
- Trong trường hợp nhận thấy việc xử lý các vấn đề
đã kiến nghị, hoặc việc chấp hành các biện pháp xử lý chưa thỏa đáng thì tiếp
tục kiến nghị lên các cấp có thẩm quyền cao hơn.
Ví dụ : Phát hiện thấy vị trí và diện tích chiếm
đất của dự án chồng lấn lên khu đất quy hoạch xây dựng Trung tâm Văn hóa Thể
thao của xã ; hoặc chồng lấn lên quy hoạch chi tiết khu đô thị, dân cư; hoặc
chồng lấn lên phần đất đã cắm mốc lộ giới ; hoặc chiếm đất xây dựng nhà trẻ,
mẫu giáo; v.v.
b/ Tổ chức theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quy
định của chủ đầu tư và các nhà thầu:
- Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quy định về
chỉ giới đất đai và sử dụng đất ; quy hoạch mặt bằng chi tiết, phương án kiến
trúc, xây dựng; thực hiện chính sách đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án
tái định cư; xử lý chất thải, bảo vệ môi trường; tiến độ, kế hoạch đầu tư dự
án.
- Nếu phát hiện thực tế có sự khác nhau so với
những nội dung đã công bố công khai trong các tài liệu liên quan thì ghi nhận,
tiến hành xác minh, làm rõ mức độ khác nhau, kiến nghị các cấp có thẩm quyền
xem xét, giải quyết theo quy định; theo dõi việc giải quyết các kiến nghị của
các cấp có thẩm quyền, việc chấp hành các biện pháp xử lý của chủ đầu tư theo
quy định.
- Trong trường hợp nhận thấy việc xử lý các vấn đề
đã kiến nghị, hoặc việc chấp hành các biện pháp xử lý chưa thỏa đáng thì tiếp
tục kiến nghị lên các cấp có thẩm quyền cao hơn.
Ví dụ :
Phát hiện thấy rào bao quanh khu đất của dự án trên thực tế vượt ra ngoài chỉ
giới đất cấp cho dự án; đơn xin đất để đầu tư sản xuất cây giống nhưng lại phân
lô xây nhà ở để bán; thực tế việc đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư khác
so với chính sách của nhà nước (Trung ương, địa phương), hoặc kế hoạch đã công
bố công khai; có người không thuộc diện vẫn được hưởng chính sách đền bù giải
phóng mặt bằng, tái định cư của dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước; theo thiết
kế thì có công trình xử lý chất thải nhưng thực tế đã không đầu tư công trình
xử lý chất thải; dự án đã khởi công chậm, hoặc triển khai các công việc luôn
chậm so với tiến độ đã công bố công khai; v.v.
c/ Tổ chức theo dõi, phát hiện những tác động tiêu
cực của dự án đến môi trường, cộng đồng:
- Theo dõi các việc làm của chủ đầu tư, các nhà
thầu trong quá trình thực hiện đầu tư, vận hành (khai thác) dự án. Nếu phát
hiện có những việc làm xâm hại lợi ích của cộng đồng, gây tác động tiêu cực đến
môi trường sinh sống của cộng đồng thì ghi nhận, tiến hành xác minh, làm rõ mức
độ xâm hại hoặc gây tác động tiêu cực, kiến nghị các cấp có thẩm quyền xem xét,
xử lý theo quy định; theo dõi việc giải quyết các kiến nghị của các cấp có thẩm
quyền, việc chấp hành các biện pháp xử lý của chủ đầu tư và các nhà thầu theo
quy định.
- Trong trường hợp nhận thấy việc xử lý các vấn đề
đã kiến nghị, hoặc việc chấp hành các biện pháp xử lý chưa thỏa đáng thì tiếp
tục kiến nghị lên các cấp có thẩm quyền cao hơn.
Ví dụ: Khi thực hiện đầu tư, hoặc vận hành (khai
thác) dự án đã làm mất an toàn giao thông, cản trở việc đi lại của cộng đồng;
dự án thải ra các chất thải gây ô nhiễm môi trường (chất thải rắn, nước, không
khí, tiếng ồn,...) nhưng không có biện pháp xử lý theo quy định; công trình của
dự án xâm hại công trình văn hóa, tín ngưỡng của cộng đồng, hoặc cản trở sinh
hoạt văn hóa, tín ngưỡng của cộng đồng; dự án làm hư hỏng hệ thống cấp, thoát
nước, thông tin liên lạc của cộng đồng; dự án làm mất việc làm, nguồn thu của
một bộ phận cộng đồng nhưng không được hỗ trợ tìm việc làm, tạo nguồn thu; v.v.
d/ Theo dõi, đánh giá hiệu quả đầu tư và phát hiện
những việc làm gây lãng phí, thất thoát vốn, tài sản thuộc dự án:
- Tiến hành theo dõi, đánh giá hiệu quả đầu tư của
dự án bằng cách xem xét, đánh giá dự án theo một số tiêu chí sau đây:
+ So sánh mục tiêu và quy mô đầu tư dự án so với
yêu cầu thực tế đặt ra;
+ So sánh chi phí đầu tư của dự án so với những dự
án có mục tiêu và quy mô đầu tư tương tự; so sánh sánh chi phí đầu tư trên một
đơn vị công suất thiết kế của dự án đang giám sát với những dự án tương tự đã
đầu tư;
+ Xem xét kết quả đầu tư thực tế đạt được so với
mục tiêu đầu tư đặt ra;
+ Ước tính tỷ lệ khai thác
(sử dụng) công trình so với năng lực đã đầu tư;
+ Ước tính và so sánh giá
thành trên một đơn vị sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án đang giám sát với những dự án tương tự
đã đầu tư;
+ Ước tính và so sánh giá thành
sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án đang giám sát với giá các sản phẩm tương tự trên thị trường;...
+ So sánh tổng các giá trị
và lợi ích do đầu tư dự án mang lại với tổng các chi phí và tổn thất do thực hiện đầu tư dự án;
- Nếu phát hiện có những yếu tố bất hợp lý thì
kiến nghị các cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định; theo dõi việc
giải quyết các kiến nghị của các cấp có thẩm quyền, việc chấp hành các biện
pháp xử lý của chủ đầu tư theo quy định.
- Trong trường hợp nhận thấy việc xử lý các vấn đề
đã kiến nghị, hoặc việc chấp hành các biện pháp xử lý chưa thỏa đáng thì tiếp
tục kiến nghị lên các cấp có thẩm quyền cao hơn.
đ/ Theo dõi, kiểm tra việc nhà thầu tuân thủ các
quy trình, quy phạm kỹ thuật, định mức vật tư và loại vật tư theo quy định:
- Tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu hồ sơ thiết kế kỹ
thuật (hoặc thiết kế thi công) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để xác định
các quy trình, quy phạm kỹ thuật, định mức vật tư và loại vật tư quan trọng,
cần phải theo dõi, kiểm tra.
- Thông báo cho chủ đầu tư và nhà thầu liên quan
biết về kế hoạch theo dõi, kiểm tra của cộng đồng (đảm bảo việc theo dõi, kiểm
tra của cộng đồng không làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công và chất lượng công
trình).
- Trong quá trình theo dõi, kiểm tra, nếu phát
hiện có việc làm sai quy định thì yêu cầu đại diện các bên (chủ đầu tư, nhà
thầu thi công, nhà thầu giám sát, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng,...) có mặt
tại hiện trường lập biên bản xác nhận việc làm sai quy định và cùng ký vào biên
bản; kiến nghị các cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định; theo
dõi việc giải quyết các kiến nghị của các cấp có thẩm quyền, việc chấp hành các
biện pháp xử lý của chủ đầu tư và các nhà thầu theo quy định.
- Trong trường hợp nhận thấy việc xử lý các vấn đề
đã kiến nghị, hoặc việc chấp hành các biện pháp xử lý chưa thỏa đáng thì tiếp
tục kiến nghị lên các cấp có thẩm quyền cao hơn.
e/ Theo dõi, kiểm tra kết
quả nghiệm thu và quyết toán công trình:
- Tiến
hành tìm hiểu bản tổng dự toán công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
để xác định khối lượng công việc của các hạng mục công trình, đơn giá của các
chủng loại vật tư quan trọng phục vụ việc theo dõi, kiểm tra khâu nghiệm thu và
thanh quyết toán công trình.
- Thông báo cho chủ đầu tư và nhà thầu liên quan
biết về kế hoạch theo dõi, kiểm tra của cộng đồng (đảm bảo việc theo dõi, kiểm
tra của cộng đồng không làm ảnh hưởng đến việc nghiệm thu, thanh quyết toán
công trình).
- Trong quá trình theo dõi, kiểm tra, nếu phát
hiện có việc làm sai quy định thì yêu cầu đại diện các bên (chủ đầu tư, nhà
thầu thi công, nhà thầu giám sát, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng,...) có mặt
tại hiện trường lập biên bản xác nhận việc làm sai quy định và cùng ký vào biên
bản; kiến nghị các cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định; theo
dõi việc giải quyết các kiến nghị của các cấp có thẩm quyền, việc chấp hành các
biện pháp xử lý của chủ đầu tư và các nhà thầu theo quy định.
- Trong trường hợp nhận thấy việc xử lý các vấn đề
đã kiến nghị, hoặc việc chấp hành các biện pháp xử lý chưa thỏa đáng thì tiếp
tục kiến nghị lên các cấp có thẩm quyền cao hơn.
3.3. Đối với các dự án đầu tư có sử dụng vốn nhà
nước, thực hiện giám sát theo quy định tại các điểm a, b, c và d, khoản 3.2 của
mục này.
3.4. Đối với các dự án đầu tư sử dụng các nguồn
vốn khác, thực hiện giám sát theo các quy định tại điểm a, b và c, khoản 3.2
của mục này.
Phần 4:
KINH PHÍ HỖ TRỢ GIÁM SÁT ĐẦU TƯ CỦA CỘNG ĐỒNG
1.Kinh
phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng đồng:
Kinh
phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng đồng gồm:
a/ Chi phí mua văn phòng phẩm; thông tin, liên lạc
phục vụ giám sát đầu tư của cộng đồng;
b/ Chi phí sao chụp, đánh máy, gửi tài liệu, gửi
báo cáo giám sát đầu tư của cộng đồng;
c/ Chi phí hành chính cho các cuộc họp, hội nghị
về giám sát đầu tư của cộng đồng;
d/ Chi phí tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn về
giám sát đầu tư của cộng đồng;
đ/ Chi thù lao trách nhiệm
cho các thành viên của Ban giám sát đầu tư của cộng đồng hoặc các thành viên của Ban Thanh tra nhân
dân trực tiếp làm giám sát đầu tư cộng đồng (trường hợp không thành lập Ban
giám sát đầu tư của cộng đồng).
2. Nguồn cấp kinh phí hỗ trợ giám sát đầu tư của
cộng đồng
a/ Kinh phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng đồng
trên địa bàn xã được cân đối trong dự toán chi của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xã
và do ngân sách xã đảm bảo.
b/ Kinh phí hỗ trợ công tác tuyên truyền, tổ chức
các lớp tập huấn, hướng dẫn, sơ kết, tổng kết về giám sát đầu tư của cộng đồng
ở cấp huyện, tỉnh được cân đối trong dự toán chi của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
cấp huyện, cấp tỉnh và do ngân sách huyện, tỉnh đảm bảo.
3. Lập, chấp hành và quyết toán kinh phí hỗ trợ
giám sát đầu tư của cộng đồng
a/ Việc lập dự toán, cấp phát, thanh toán và quyết
toán kinh phí cho Ban giám sát đầu tư của cộng đồng thực hiện theo Thông tư số
60/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính quy định về quản lý
ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn. Mức kinh
phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn xã bố trí phù hợp với kế
hoạch hoạt động giám sát đầu tư của cộng đồng do Hội đồng nhân dân xã quyết
định và đảm bảo mức kinh phí tối thiểu 2 triệu đồng/năm.
b/ Kinh phí cho việc tổ chức các lớp tập huấn,
hướng dẫn về giám sát đầu tư của cộng đồng cho các thành viên Ban giám sát đầu
tư của cộng đồng do ngân sách tỉnh và ngân sách huyện đảm bảo thực hiện theo
quy định của Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày 8 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài
chính quy định chế độ công tác phí, chế độ hội nghị đối với cơ quan hành chính
và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước và Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày
23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
Phần 5:
TRÁCH NHIỆM TRONG THỰC HIỆN GIÁM SÁT ĐẦU TƯ CỦA CỘNG ĐỒNG
1. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a/ Chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Uỷ ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan tổ
chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện Quy chế giám sát đầu tư của
cộng đồng trên phạm vi toàn quốc; định kỳ tổ chức tổng kết, đánh giá, rút kinh
nghiệm về giám sát đầu tư của cộng đồng.
b/ Hướng dẫn các Sở Kế hoạch và Đầu tư về tổ chức
thực hiện Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng; hướng dẫn về nghiệp vụ giám
sát đầu tư của cộng đồng cho các cán bộ cơ quan, tổ chức có liên quan trên phạm
vi toàn quốc.
c/ Giải thích và trả lời về các vấn đề có liên
quan đến giám sát đầu tư của cộng đồng trên phạm vi toàn quốc; yêu cầu các cơ
quan, đối tượng có liên quan giải thích, trả lời những vấn đề thuộc thẩm quyền
theo kiến nghị của cộng đồng trên cơ sở phù hợp với quyền giám sát đầu tư của
cộng đồng theo quy định tại Điều 5, Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng.
d/ Định kỳ 6 tháng, một năm, lập Báo cáo tổng hợp
kết quả giám sát đầu tư của cộng đồng trên phạm vi toàn quốc, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ theo quy định tại khoản 3, Điều 11, Quy chế giám sát đầu tư của cộng
đồng.
2. Trách nhiệm của Ban Thường trực Uỷ ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
a/ Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính hướng dẫn Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc các cấp về tổ chức hoạt động giám
sát đầu tư của cộng đồng.
b/ Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính triển khai, hướng dẫn, kiểm tra và
tổng kết rút kinh nghiệm về giám sát đầu tư của cộng đồng.
3. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Thường
trực Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan, tổ chức có
liên quan thực hiện tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm về giám sát đầu tư của
cộng đồng.
4. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
a/ Chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Uỷ ban
Mặt trận Tổ quốc tỉnh và Sở Tài chính tổ chức triển khai thực hiện giám sát đầu
tư của cộng đồng trên địa bàn tỉnh theo quy định.
b/ Tổ chức hướng dẫn về nghiệp vụ giám sát đầu tư
của cộng đồng cho các Ban giám sát đầu tư của cộng đồng xã và các cán bộ, công
chức có liên quan; hướng dẫn về lập và quản lý thực hiện kế hoạch giám sát đầu
tư của cộng đồng; tổng hợp và lập báo cáo kết quả giám sát đầu tư của cộng
đồng.
c/ Giải thích và trả lời về các vấn đề có liên
quan đến giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn tỉnh; yêu cầu các cơ quan,
đối tượng có liên quan trên địa bàn tỉnh giải thích, trả lời những vấn đề thuộc
thẩm quyền theo kiến nghị của cộng đồng trên cơ sở phù hợp với quyền giám sát
đầu tư của cộng đồng theo Điều 5, Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng.
d/ Định kỳ 6 tháng, một năm, lập Báo cáo tổng hợp
kết quả giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn tỉnh và gửi báo cáo cho các
cơ quan theo quy định tại khoản 2, Điều 11, Quy chế giám sát đầu tư của cộng
đồng.
5.
Trách nhiệm của Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, cấp huyện.
a/ Phối hợp với cơ quan Kế hoạch và Đầu tư và Tài
chính cùng cấp tổ chức triển khai thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng trên
địa bàn tỉnh, huyện theo quy định.
b/ Tổ chức tuyên truyền, vận động, hướng dẫn nhân
dân trên địa bàn tỉnh, huyện chủ động, tích cực thực hiện quyền giám sát đầu tư
của cộng đồng theo Điều 5, Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng.
c/ Phối hợp với các cơ quan có liên quan giám sát,
kiểm tra việc quản lý sử dụng kinh phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng đồng ở
các cấp, đảm bảo đúng mục tiêu, đúng quy định và hiệu quả.
d/ Định kỳ 6 tháng, một năm, lập Báo cáo tình hình
tổ chức và hoạt động giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn tỉnh, huyện,
gửi Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp trên trực tiếp. Thời hạn gửi báo cáo 6 tháng
vào tuần thứ 3 của tháng 7, báo cáo cả năm vào tuần thứ 3 của tháng 1 năm sau.
6. Trách nhiệm của Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc cấp xã
a/ Tổ chức thực hiện giám sát
đầu tư của cộng đồng trên địa bàn theo quy định tại Phần II và Phần III của Thông tư này.
b/ Tổ chức tuyên truyền, vận động, hướng dẫn nhân
dân trong xã chủ động, tích cực thực hiện quyền giám sát đầu tư của cộng đồng
theo Điều 5, Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng.
c/ Xác nhận các Báo cáo kết quả giám sát đầu tư
của cộng đồng, các kiến nghị về kết quả giám sát đầu tư của cộng đồng do Ban
giám sát đầu tư của cộng đồng lập gửi các cơ quan có liên quan.
d/ Phối hợp với các cơ quan có liên quan giám sát,
kiểm tra việc quản lý sử dụng kinh phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng đồng ở
xã, đảm bảo sử dụng đúng mục tiêu, đúng quy định và hiệu quả.
7. Trách nhiệm của Ban giám sát đầu tư của cộng
đồng xã
a/ Lập và quản lý thực hiện kế hoạch giám sát đầu
tư của cộng đồng; tổ chức thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn
xã theo Thông tư này.
b/ Yêu cầu chủ đầu tư, các
nhà thầu báo cáo, giải trình, cung cấp thông tin làm rõ những vấn đề mà cộng đồng có ý kiến.
c/ Thu thập các ý kiến, kiến nghị của nhân dân
trong xã, cơ quan quản lý nhà nước, các báo cáo của chủ đầu tư và nhà thầu, xác
định những vấn đề mà cộng đồng có ý kiến đã được làm rõ, kiến nghị các cấp có
thẩm quyền xem xét, giải quyết các vấn đề chưa được làm rõ.
d/ Thông báo các kết quả xử lý, giải quyết của cấp
có thẩm quyền đối với các ý kiến, kiến nghị của nhân dân.
đ/ Định kỳ 6 tháng, một năm, lập báo tổng hợp kết
quả giám sát đầu tư của cộng đồng theo Phụ lục số 1 kèm theo Quy chế giám sát
đầu tư của cộng đồng, gửi Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xã xác nhận
trước khi gửi Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xã,
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và Sở Kế hoạch và Đầu tư; thời hạn gửi Báo
cáo 6 tháng đầu năm vào tuần thứ 2 của tháng 7, Báo cáo cả năm vào tuần thứ 2
của tháng 1 năm sau.
g/ Quản lý sử dụng kinh phí hỗ trợ giám sát đầu tư
của cộng đồng đúng mục tiêu, đúng quy định và hiệu quả.
8. Trách nhiệm của các cá nhân, cơ quan,
tổ chức có liên quan.
a/ Các cơ quan quản lý ngành ở các cấp theo Điều 12, Quy chế giám sát đầu
tư của cộng đồng.
b/ ủy ban Nhân các cấp theo Điều 13, Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng.
c/ các cá
nhân, tổ chức, cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư theo Điều 14, Quy chế
giám sát đầu tư của cộng đồng.
d/ Chủ đầu tư theo Điều 16, Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng.
đ/ Các nhà thầu theo Điều 17, Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng.
Các cá nhân, tổ chức nêu trên có trách nhiệm xem xét, giải quyết và trả lời
những kiến nghị của Ban giám sát đầu tư của cộng đồng, ủy ban Mặt trận tổ quốc
các cấp nếu không giải quyết hoặc giải quyết không thỏa đáng, giải quyết không
đúng thời hạn theo Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng thì bị xử lý theo quy
định của pháp luật.
9. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị các địa phương, các tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh về Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam và Bộ Tài chính
để phối hợp nghiên cứu hướng dẫn và giải quyết theo quy định.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.