Thông tư 164/2009/TT-BTC về thuế TNCN đối với người trúng thưởng trong các trò chơi tại điểm vui chơi giải trí có thưởng
- Tải về Ebook Luật Thuế TNCN và biểu mẫu đính kèm
- Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn mới nhất cập nhật
BỘ TÀI CHÍNH
Số: 164 /2009/TT-BTC
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày13 tháng 8 năm 2009
|
THÔNG TƯ
Hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân đối với người trúng thưởng trong các trò chơi tại Điểm vui chơi giải trí có thưởng.
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quuyết định số 32/2003/QĐ-TTg ngày 27/2/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ba n hành quy chế về hoạt động kinh doa nh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài.
Căn cứ Quyết định số 91/2005/QĐ-BTC ngày 8/12/2005 của Bộ Tài chính về việc ba n hành Quy chế quản lý Tài chính đối với hoạt động kinh doa nh trò chơi có thưởng và Quyết định số 84/2007/QĐ-BTC ngày 17/10/2007 của Bộ Tài chính về việc ba n hành Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động kinh doa nh trò chơi có thưởng (sửa đổi, bổ sung).
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN đối với người trúng thưởng trong các trò chơi có thưởng như sa u:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc xác định thu nhập tính thuế, đăng ký thuế, khấu trừ thuế, kha i thuế, nộp thuế, quyết toán thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng trong các hình thức trò chơi tại Điểm vui chơi giải trí có thưởng gồm: hình thức chơi giữa cá nhân với máy chơi có nhân viên phục vụ, hình thức chơi giữa các cá nhân với nha u có nhân viên phục vụ thu tiền hồ, hình thức một hoặc nhiều cá nhân chơi với máy chơi tự động không có nhân viên phục vụ, hình thức trúng thưởng từ giải thưởng tích luỹ (ja ckpot), các giải thưởng định kỳ cho khách ma y mắn và các hình thức chơi khác tại Điểm vui chơi giải trí có thưởng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này được áp dụng đối với:
- Người trúng thưởng trong các hình thức trò chơi tại Điểm vui chơi giải trí có thưởng do các tổ chức kinh doa nh được phép kinh doa nh theo quy định của Pháp luật.
- Tổ chức kinh doa nh được phép kinh doa nh Điểm vui chơi giải trí có thưởng theo quy định của Pháp luật.
Điều 3. Các khái niệm sử dụng trong Thông tư
- “Người trúng thưởng” là cá nhân tha m gia trò chơi có thưởng và trúng thưởng theo điều kiện giải thưởng của trò chơi.
- “Trò chơi có thưởng” là các trò chơi theo quy định tại điểm 1 Điều 2 Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động kinh doa nh trò chơi có thưởng ba n hành kèm theo Quyết định số 91/2005/QĐ-BTC ngày 8/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- “Đồng tiền quy ước” là các đồng chíp, đồng chíp trung gia n và đồng xèng theo quy định tại điểm 2 Điều 2 Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động kinh doa nh trò chơi có thưởng ba n hành kèm theo Quyết định số 91/2005/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- “Điểm vui chơi giải trí có thưởng” là địa điểm theo quy định tại điểm 5 Điều 2 Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động kinh doa nh trò chơi có thưởng ba n hành kèm theo Quyết định số 91/2005/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- “Một cuộc chơi” được xác định như sa u:
+ Đối với hình thức chơi bằng đồng tiền quy ước, cuộc chơi được bắt đầu khi người chơi vào Điểm vui chơi giải trí có thưởng và kết thúc khi người chơi đó ra khỏi Điểm vui chơi giải trí có thưởng.
+ Đối với hình thức chơi với máy chơi tự động bằng tiền mặt thì cuộc chơi được bắt đầu khi người chơi nạp tiền vào máy chơi (Key in/Ca sh in) và kết thúc khi người chơi rút tiền khỏi máy chơi (Ca sh out).
+ Đối với trúng thưởng từ giải thưởng tích luỹ (ja ckpot), các giải thưởng định kỳ cho khách chơi ma y mắn và các hình thức tương tự khác mỗi lần trúng thưởng được coi là một cuộc chơi riêng biệt.
- “Đơn vị chi trả” là tổ chức kinh doa nh Điểm vui chơi giải trí có thưởng theo quy định của Pháp luật.
Điều 4. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất
1. Thu nhập tính thuế
b) Thu nhập từ trúng thưởng trong một cuộc chơi là chênh lệch giữa số tiền mặt người chơi nhận lại trừ đi số tiền mặt đã chi ra trong một cuộc chơi.
Công thức tính thu nhập từ trúng thưởng như sa u:
Thu nhập từ trúng thưởng
|
=
|
Số tiền mặt
người chơi nhận lại
trong một cuộc chơi
|
-
|
Số tiền mặt
người chơi đã chi r
trong một cuộc chơi.
|
c) Trường hợp thu nhập từ trúng thưởng là ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Na m theo tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước công bố có hiệu lực tại thời điểm phát sinh thu nhập.
d) Cách xác định số tiền mặt nhận lại và số tiền mặt đã chi ra trong một cuộc chơi như sa u :
- Đối với hình thức chơi bằng đồng tiền quy ước:
+ Số tiền mặt người chơi nhận lại trong một cuộc chơi là tổng giá trị các lần người chơi đổi đồng chíp/xèng lấy tiền mặt trong suốt một cuộc chơi.
+ Số tiền mặt đã chi ra trong một cuộc chơi là tổng giá trị các lần người chơi đổi tiền mặt lấy đồng chíp/xèng trong suốt một cuộc chơi.
Số tiền mặt nhận lại và số tiền mặt đã chi ra trong một cuộc chơi được xác định căn cứ vào Hoá đơn đổi tiền cho khách (mẫu 03 Ba n hành kèm theo Quyết định số 91/2005/QĐ-BTC ngày 8/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) và các hoá đơn, chứng từ theo quy định của Pháp luật kế toán hiện hành.
Ví dụ1: Ông A từ lúc vào cho đến lúc ra khỏi Điểm vui chơi giải trí có thưởng đã thực hiện 3 lần đổi tiền mặt lấy đồng chíp, tổng giá trị của cả 3 lần là 500 USD và thực hiện 2 lần đổi đồng chíp lấy tiền mặt, tổng giá trị cả 2 lần đổi là 700 USD. Căn cứ các lần đổi tiền thì thu nhập từ trúng thưởng và thu nhập tính thuế của Ông A được xác định như sa u :
. Thu nhập từ trúng thưởng = 700 USD – 500 USD = 200 USD.
. Thu nhập tính thuế = 200 USD x tỷ giá USD/VND – 10 triệu đồng
- Đối với hình thức chơi với máy chơi tự động bằng tiền mặt:
+ Số tiền mặt người chơi nhận lại trong một cuộc chơi là tổng giá trị số tiền rút khỏi máy chơi (Ca sh out) khi kết thúc một cuộc chơi trừ đi phần giải thưởng tích luỹ (nếu có).
+ Số tiền mặt đã chi ra trong một cuộc chơi là tổng giá trị các lần nạp tiền mặt vào máy chơi (Key in/Ca sh in) trong suốt một cuộc chơi.
Riêng đối với hình thức trúng thưởng từ giải thưởng tích luỹ (ja ckpot), các giải thưởng định kỳ cho khách ma y mắn và các hình thức tương tự khác thì thu nhập từ trúng thưởng là toàn bộ giá trị giải thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào khác.
Ví dụ 2 : Ông B chơi trực tiếp với máy chơi tự động dùng tiền mặt. Trong một cuộc chơi Ông B đã thực hiện 2 lần nạp tiền (Key in), tổng giá trị các lần nạp tiền (Key in) là 300 USD. Khi kết thúc cuộc chơi Ông B rút toàn bộ số tiền còn lại khỏi máy chơi (Ca sh out), tổng số tiền mặt còn lại (Ca sh out) là 1.500 USD. Trong cuộc chơi đó ông B còn trúng thêm phần thưởng từ giải thưởng tích luỹ (ja ckpot) là 1.000 USD (Giá trị giải thưởng ja ckpot đã được cộng dồn trong số tiền Ca sh out). Căn cứ số tiền nạp vào và số tiền rút ra thì thu nhập từ trúng thưởng và thu nhập tính thuế của Ông B ba o gồm 02 khoản như sa u :
(1) Thu nhập trúng thưởng từ giải thưởng tích luỹ (ja ckpot) của Ông B là toàn bộ giá trị giải thưởng tích luỹ (ja ckpot) :
- Thu nhập từ trúng thưởng = 1.000 USD
- Thu nhập tính thuế = 1.000 USD x tỷ giá USD/VND – 10 triệu đồng.
(2) Thu nhập trúng thưởng từ cuộc chơi với máy chơi tự động của Ông B là :
- Thu nhập từ trúng thưởng = 1.500 USD-1.000 USD-300 USD=200 USD.
- Thu nhập tính thuế = 200 USD x tỷ giá USD/VND - 10 triệu đồng.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ trúng thưởng trong các trò chơi tại Điểm vui chơi giải trí có thưởng là 10%.
Điều 5. Đăng ký thuế, khấu trừ thuế, kha i thuế, nộp thuế, quyết toán thuế
1. Đăng ký thuế
Người trúng thưởng trong các trò chơi tại Điểm vui chơi giải trí có thưởng không phải đăng ký thuế.
2. Khấu trừ thuế
Việc khấu trừ thuế TNCN sẽ do đơn vị chi trả thực hiện đồng thời với việc chi trả thu nhập cho người trúng thưởng. Số thuế khấu trừ được xác định theo công thức sa u :
Số thuế TNCN khấu trừ = Thu nhập tính thuế x Thuế suất.
Trường hợp người nộp thuế có yêu cầu thì đơn vị chi trả cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người nộp thuế theo quy định.
3. Kha i thuế, nộp thuế, quyết toán thuế
Đơn vị chi trả thực hiện kha i thuế, nộp thuế, quyết toán thuế theo quy định tại điểm 2.1, mục II, phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Cơ qua n thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức kinh doa nh Điểm vui chơi có thưởng thực hiện theo nội dung Thông tư này, kiểm tra và xử lý các vi phạm của tổ chức kinh doa nh và người nộp thuế.
2. Tổ chức kinh doa nh Điểm vui chơi giải trí có thưởng hoạt động theo quy định tại Quyết định số 32/2003/QĐ-TTg ngày 27/2/2003 của Thủ tướng Chính phủ phải có trách nhiệm :
b) Niêm yết công kha i quy định về khấu trừ thuế và người chơi phải đổi toàn bộ đồng chíp/xèng còn lại lấy tiền mặt trước khi ra khỏi Điểm vui chơi giải trí có thưởng để làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế TNCN.
3. Việc xác định thu nhập tính thuế đối với người trúng thưởng trong các trò chơi tại Điểm vui chơi giải trí có thưởng trước ngày thông tư này có hiệu lực thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính nêu trên.
4. Thông tư này có hiệu lực thi hành sa u 45 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ nội dung hướng dẫn liên qua n đến xác định thu nhập tính thuế đối với người trúng thưởng trong Điểm vui chơi giải trí có thưởng hướng dẫn tại điểm 6.1, khoản 6, mục II, phần B Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện phát sinh vướng mắc đề nghị có ý kiến về Bộ Tài chính để được giải quyết kịp thời./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|