Hướng dẫn mới nhất về phương pháp tính thuế, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2019.

Phương pháp và căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định tại quy định tại chương II Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chương II
PHƯƠNG PHÁP VÀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ
Điều 3. Phương pháp tính thuế
1.3 Số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế trừ đi
phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) nhân với thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN phải nộp
|
=
|
(
|
Thu nhập tính
thuế
|
-
|
Phần trích
lập quỹ KH&CN (nếu có)
|
)
|
x
|
Thuế suất thuế TNDN
|
-
Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam đối với
các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định
của Hiệp định; đối với các nước chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì
trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp đầu tư chuyển
về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch
so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
của Việt Nam.
-
Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài có thu nhập từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh tại nước ngoài, thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của Việt Nam, kể cả
trường hợp doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập theo
quy định của nước doanh nghiệp đầu tư. Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
để tính và kê khai thuế đối với các khoản thu nhập từ nước ngoài là 22% (từ
ngày 01/01/2016 là 20%), không áp dụng mức thuế suất ưu đãi (nếu có) mà doanh
nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đang được hưởng theo Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành.
-
Trường hợp khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài đã chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp (hoặc một loại thuế có bản chất tương tự như thuế thu nhập doanh
nghiệp) ở nước ngoài, khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt
Nam, doanh
nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài hoặc
đã được đối tác nước tiếp nhận đầu tư trả thay (kể cả thuế đối với tiền lãi cổ
phần), nhưng số thuế được trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính theo quy
định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam. Số thuế thu nhập doanh
nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được miễn, giảm đối với phần lợi nhuận
được hưởng từ dự án đầu tư ở nước ngoài theo luật pháp của nước doanh nghiệp
đầu tư cũng được trừ khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại
Việt Nam.
-
Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài có chuyển phần thu nhập về
nước mà không thực hiện kê khai, nộp thuế đối với phần thu nhập chuyển về nước
thì cơ quan thuế thực hiện ấn định thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất
kinh doanh tại nước ngoài theo quy định của Luật Quản lý thuế.
-
Hồ sơ đính kèm khi kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước
ngoài đối với khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài bao gồm:
+
Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+
Bản chụp chứng từ nộp thuế ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế hoặc bản
gốc xác nhận của cơ quan thuế nước ngoài về số thuế đã nộp hoặc bản chụp chứng
từ có giá trị tương đương có xác nhận của người nộp thuế.
-
Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài được kê khai vào quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp của năm có chuyển phần thu nhập về nước theo quy định của
pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Khoản thu nhập (lãi), khoản lỗ
phát sinh từ dự án đầu tư ở nước ngoài không được trừ vào số lỗ, số thu nhập
(lãi) phát sinh trong nước của doanh nghiệp khi tính thuế thu nhập doanh
nghiệp.
(Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
Điều 1 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính)
2.
Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng
năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài
chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp mới thành lập và kỳ
tính thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp,
chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản được xác
định phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
3.
Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập kể từ khi
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và kỳ
tính thuế năm cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp,
chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản
có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo
(đối với doanh nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với
doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải
thể, phá sản) để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính
thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng.
4.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
(bao gồm cả chuyển đổi kỳ tính thuế từ năm dương lịch sang năm tài chính hoặc
ngược lại) thì kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp của năm chuyển đổi không vượt
quá 12 tháng. Doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp mà có thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thì doanh nghiệp được lựa
chọn: Ưu đãi trong năm chuyển đổi kỳ tính thuế hoặc nộp thuế theo mức thuế suất
không được hưởng ưu đãi của năm chuyển đổi kỳ tính thuế và hưởng ưu đãi thuế
sang năm tiếp theo.
Ví
dụ 1: Doanh nghiệp A (DN A) kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2013 áp dụng
theo năm dương lịch, đầu năm 2014 lựa chọn chuyển đổi sang năm tài chính từ
ngày 01/4 năm này sang ngày 31/3 năm sau, thì kỳ tính thuế thu nhập doanh
nghiệp năm chuyển đổi (năm chuyển đổi 2014) được tính từ ngày 01/01/2014 đến
hết ngày 31/3/2014 (3 tháng), kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm tiếp theo
(năm tài chính 2014) được tính từ ngày 01/4/2014 đến hết ngày 31/03/2015.
Ví
dụ 2: Cũng trường hợp nêu trên nhưng DN A được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp (miễn thuế 2 năm, giảm 50% thuế TNDN trong 4 năm tiếp theo), năm 2012
bắt đầu được miễn thuế thì DN A sẽ hưởng ưu đãi thuế như sau (miễn thuế các năm
2012, 2013; giảm 50% thuế các năm 2014, 2015, 2016, 2017).
Trường
hợp doanh nghiệp lựa chọn giảm 50% thuế theo kỳ tính thuế năm chuyển đổi 2014
thì doanh nghiệp tiếp tục thực hiện giảm 50% thuế TNDN 3 năm tính thuế tiếp
theo tính từ năm tài chính 2014 (năm tài chính 2014 từ 1/4/2014 đến 31/3/2015)
đến hết năm tài chính 2016.
Trường
hợp doanh nghiệp lựa chọn không hưởng ưu đãi giảm 50% thuế TNDN đối với kỳ tính
thuế TNDN năm chuyển đổi 2014 (kỳ tính thuế năm chuyển đổi 2014 kê khai nộp
thuế theo mức thuế suất không được hưởng ưu đãi) thì doanh nghiệp được giảm 50%
thuế TNDN từ năm tài chính 2014 (từ 01/4/2014 đến 31/3/2015) đến hết năm tài
chính 2017.
5.
Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có
thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh
thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê
khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng
hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:
+
Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%. Riêng hoạt
động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%.
+
Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%.
+
Đối với hoạt động khác: 2%.
Ví
dụ 3: Đơn vị sự nghiệp A có phát sinh hoạt động cho thuê nhà, doanh thu cho
thuê nhà một (01) năm là 100 triệu đồng, đơn vị không xác định được chi phí,
thu nhập của hoạt động cho thuê nhà nêu trên do vậy đơn vị lựa chọn kê khai nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch
vụ như sau:
Số
thuế TNDN phải nộp = 100.000.000 đồng x 5% = 5.000.000 đồng.
6.
Doanh nghiệp có doanh thu, chi phí và thu nhập khác bằng ngoại tệ thì phải quy
đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
phát sinh doanh thu, chi phí, thu nhập khác bằng ngoại tệ, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác. Đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đồng
Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng
Việt Nam.
Điều 4. Xác định thu nhập tính thuế
1.
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ
thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo
quy định.
Thu
nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu nhập tính thuế
|
=
|
Thu nhập chịu thuế
|
-
|
Thu nhập được
miễn thuế
|
+
|
Các khoản lỗ
được kết chuyển theo quy định
|
2.4 Thu nhập chịu
thuế
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu
nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
xác định như sau:
Thu nhập chịu
thuế
|
=
|
Doanh thu
|
-
|
Chi phí được
trừ
|
+
|
Các khoản thu nhập khác
|
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh áp dụng nhiều
mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập của từng hoạt
động nhân với thuế suất tương ứng.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất
động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu
tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định
của pháp luật phải hạch toán riêng để kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
với mức thuế suất 22% (từ ngày 01/01/2016 áp dụng mức thuế suất 20%), không
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ phần thu nhập của doanh
nghiệp thực hiện dự án đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho
thuê mua được áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% theo quy định tại điểm d khoản 3
Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC).
Doanh nghiệp trong kỳ tính thuế có các
hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng
quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản)
nếu bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh
(bao gồm cả thu nhập khác quy định tại Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC), sau
khi bù trừ vẫn còn lỗ thì tiếp tục được chuyển sang các năm tiếp theo trong
thời hạn chuyển lỗ theo quy định.
Đối với số lỗ của hoạt động chuyển
nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia
thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) của các năm
2013 trở về trước còn trong thời hạn chuyển lỗ thì doanh nghiệp phải chuyển vào
thu nhập của hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư,
chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư, nếu chuyển không hết thì
được chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu
nhập khác) từ năm 2014 trở đi.
Trường hợp doanh nghiệp làm thủ tục
giải thể doanh nghiệp, sau khi có quyết định giải thể nếu có chuyển nhượng bất
động sản là tài sản cố định của doanh nghiệp thì thu nhập (lãi) từ chuyển
nhượng bất động sản (nếu có) được bù trừ với lỗ từ hoạt động sản xuất kinh
doanh (bao gồm cả số lỗ của các năm trước được chuyển sang theo quy định) vào
kỳ tính thuế phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
(Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
Điều 2 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính)
Điều 5. Doanh
thu
Điều 6. Các
khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Điều 7. Thu
nhập khác
Điều 8. Thu nhập được miễn thuế
1. Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế
biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; Thu nhập của hợp tác xã
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực
hiện ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Thu nhập của doanh nghiệp từ trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.
a) Thu nhập từ trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng
trồng), chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản của hợp tác xã và
của doanh nghiệp được ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế)
quy định tại Thông tư này là thu nhập từ sản phẩm do doanh nghiệp, hợp tác xã
tự trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản
(bao gồm cả trường hợp hợp tác xã, doanh nghiệp mua sản phẩm nông sản, thủy sản
về chế biến).
Thu nhập của sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản,
thủy sản được ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) quy
định tại Thông tư này phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
- Tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản
trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm (giá thành sản xuất hàng hóa, sản
phẩm) từ 30% trở lên.
- Sản phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không
thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ
quyết định theo đề xuất của Bộ Tài chính.
Doanh nghiệp phải xác định riêng thu nhập sản phẩm, hàng
hóa chế biến từ nông sản, thủy sản để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Thu nhập miễn thuế tại Khoản này bao gồm cả thu nhập từ
thanh lý các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng (trừ thanh lý vườn cây
cao su), thu nhập từ việc bán phế liệu phế phẩm liên quan đến các sản phẩm
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản.
Sản phẩm từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng của hợp tác
xã và của doanh nghiệp được xác định căn cứ theo mã ngành kinh tế cấp 1 của
ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản quy định tại Hệ thống ngành kinh tế
Việt Nam.
(Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1
Điều 6 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính)
2. Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp
phục vụ nông nghiệp gồm: thu nhập từ dịch vụ tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo
vét kênh, mương nội đồng; dịch vụ phòng trừ sâu, bệnh cho cây trồng, vật nuôi;
dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
3.13 Thu nhập từ
việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy
định của pháp luật về khoa học và công nghệ được miễn thuế trong thời gian thực
hiện hợp đồng nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày bắt đầu có doanh thu từ
thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
Thu nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu
tiên áp dụng ở Việt Nam theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Khoa
học và Công nghệ được miễn thuế tối đa không quá 05 năm kể từ ngày có doanh thu
từ bán sản phẩm;
Thu nhập từ bán sản phẩm sản xuất thử nghiệm trong thời
gian sản xuất thử nghiệm theo quy định của pháp luật.
a) Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ được miễn thuế phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Có chứng nhận đăng ký hoạt động nghiên cứu khoa học;
- Được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền
xác nhận là hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
b) Thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ
mới lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam được miễn thuế phải đảm bảo công
nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam được cơ quan quản lý Nhà nước về
khoa học có thẩm quyền xác nhận.
(Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 3
Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày
01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các
Nghị định quy định về thuế)
4. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ của doanh nghiệp có số lao động là người khuyết tật, người sau cai
nghiện ma túy, người nhiễm HIV bình quân trong năm chiếm từ 30% trở lên trong
tổng số lao động bình quân trong năm của doanh nghiệp.
Thu nhập được miễn thuế quy định tại Khoản này không bao
gồm thu nhập khác quy định tại Điều 7 Thông tư này.
Doanh nghiệp thuộc diện được miễn thuế quy định tại Khoản
này là doanh nghiệp có số lao động bình quân trong năm ít nhất từ 20 người trở
lên và không bao gồm các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh
bất động sản.
Doanh nghiệp có thu nhập được miễn thuế theo quy định tại
Khoản này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người
khuyết tật (bao gồm cả thương binh, bệnh binh) phải có xác nhận của cơ quan y
tế có thẩm quyền về số lao động là người khuyết tật.
b) Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người sau
cai nghiện ma túy phải có giấy chứng nhận hoàn thành cai nghiện của các cơ sở
cai nghiện hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền liên quan.
c) Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người
nhiễm HIV phải có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về số lao động là
người nhiễm HIV.
5. Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người
dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối
tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm
HIV/AIDS. Trường hợp cơ sở dạy nghề có cả đối tượng khác thì phần thu nhập được
miễn thuế được xác định tương ứng với tỷ lệ học viên là người dân tộc thiểu số,
người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã
hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS trong
tổng số học viên.
Thu nhập từ hoạt động dạy nghề được miễn thuế tại Khoản
này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Cơ sở dạy nghề được thành lập và hoạt động theo quy
định của các văn bản hướng dẫn về dạy nghề.
- Có danh sách các học viên là người dân tộc thiểu số,
người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã
hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS.
6. Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần,
liên doanh, liên kết kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp
vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp bên nhận
góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp.
Ví dụ 11: Doanh nghiệp B nhận vốn góp của doanh nghiệp A.
Thu nhập trước thuế tương ứng với phần vốn góp của doanh nghiệp A trong doanh
nghiệp B là 100 triệu đồng.
- Trường hợp 1: Doanh nghiệp B không được ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp và doanh nghiệp B đã nộp đủ thuế thu nhập doanh nghiệp bao
gồm cả khoản thu nhập của doanh nghiệp A nhận được thì thu nhập mà doanh nghiệp
A nhận được từ hoạt động góp vốn là 78 triệu đồng [(100 triệu - (100 triệu x
22%)], doanh nghiệp A được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với 78 triệu
đồng này.
- Trường hợp 2: Doanh nghiệp B được giảm 50% số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp và doanh nghiệp B đã nộp đủ thuế thu nhập doanh
nghiệp bao gồm cả khoản thu nhập của doanh nghiệp A nhận được theo số thuế thu
nhập được giảm thì thu nhập mà doanh nghiệp A nhận được từ hoạt động góp vốn là
89 triệu đồng [100 triệu - (100 triệu x 22% x 50%)], doanh nghiệp A được miễn
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với 89 triệu đồng này.
- Trường hợp 3: Doanh nghiệp B được miễn thuế thu nhập
doanh nghiệp thì thu nhập mà doanh nghiệp A nhận được từ hoạt động góp vốn là
100 triệu đồng, doanh nghiệp A được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với 100
triệu đồng này.
7. Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo
dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động
xã hội khác tại Việt Nam.
Trường hợp tổ chức nhận tài trợ sử dụng không đúng mục
đích các khoản tài trợ trên thì tổ chức nhận tài trợ phải tính nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp tính trên phần sử dụng sai mục đích trong kỳ tính thuế phát
sinh việc sử dụng sai mục đích.
Tổ chức nhận tài trợ quy định tại Khoản này phải được
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, thực hiện đúng quy định của
pháp luật về kế toán thống kê.
8. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải
(CERs) lần đầu của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải; các lần
chuyển nhượng tiếp theo nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs)
được miễn thuế phải đảm bảo khi bán hoặc chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải
(CERs) phải được cơ quan có thẩm quyền về môi trường xác nhận theo quy định.
9.14 Thu nhập từ
thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt
động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; thu nhập từ hoạt động tín
dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng chính sách
xã hội; thu nhập của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài sản
của các tổ chức tín dụng Việt Nam; thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện
nhiệm vụ Nhà nước giao của các quỹ tài chính Nhà nước: Quỹ Bảo hiểm xã hội Việt
Nam, tổ chức Bảo hiểm tiền gửi, Quỹ Bảo hiểm Y tế, Quỹ hỗ trợ học nghề, Quỹ hỗ
trợ việc làm ngoài nước thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Quỹ hỗ trợ
nông dân, Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam, Quỹ viễn thông công ích, Quỹ đầu tư
phát triển địa phương, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, Quỹ bảo lãnh tín dụng
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã, Quỹ hỗ trợ phụ
nữ nghèo, Quỹ bảo hộ công dân và pháp nhân tại nước ngoài, Quỹ phát triển nhà,
Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ vốn cho người lao động
nghèo tự tạo việc làm, thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Quỹ
phát triển đất và quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định hoặc quyết định được thành lập và
hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trường hợp các đơn vị phát sinh các khoản thu nhập khác
ngoài các khoản thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước
giao phải tính và nộp thuế theo quy định.
Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về
thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông
tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
(Khoản này đã được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 151/2014/TT-BTC)
10. Phần thu nhập không chia:
a) Phần thu nhập không chia của các
cơ sở xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa
khác (bao gồm cả Văn phòng giám định tư pháp) để lại để đầu tư phát triển cơ sở
đó theo quy định của pháp luật chuyên ngành về giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh
vực xã hội hóa khác. Phần thu nhập không chia được miễn thuế của các cơ sở xã
hội hóa quy định tại khoản này không bao gồm trường hợp đơn vị để lại để đầu tư
mở rộng các ngành nghề, hoạt động kinh doanh khác không thuộc lĩnh vực giáo dục
- đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác.
Cơ sở thực hiện xã hội hóa là:
- Các cơ sở ngoài công lập được
thành lập và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền trong các lĩnh vực xã hội hóa.
- Các doanh nghiệp được thành lập để
hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa và có đủ điều kiện hoạt động theo quy
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Các cơ sở sự nghiệp công lập thực
hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật
thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các
lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cơ sở xã hội hóa phải đáp ứng danh
mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ
quy định.
b) Phần thu nhập không chia của hợp
tác xã để lại để hình thành tài sản của hợp tác xã.
c) Trường hợp phần thu nhập không
chia để lại theo quy định tại khoản này mà các đơn vị có chia hoặc chi sai mục
đích sẽ bị truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất tại thời điểm
chia hoặc chi sai mục đích và xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
11. Thu nhập từ chuyển giao công
nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Thủ tục chuyển giao công nghệ được
thực hiện theo quy định tại Luật chuyển giao công nghệ, Nghị định số
133/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chuyển giao công nghệ và các văn bản
quy pháp luật hướng dẫn thi hành Luật chuyển giao công nghệ.
Lĩnh vực ưu tiên chuyển giao công
nghệ là các lĩnh vực thuộc danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao (ban
hành kèm theo Nghị định số 133/2008/NĐ-CP) và các văn bản sửa đổi, bổ sung Nghị
định này (nếu có).
12.15 Thu nhập của văn phòng thừa phát lại
(trừ các khoản thu nhập nhập từ các hoạt động khác ngoài hoạt động thừa phát
lại) trong thời gian thực hiện thí điểm theo quy định của pháp luật về thi hành
án dân sự.
Văn phòng
thừa phát lại và hoạt động thừa phát lại thực hiện theo quy định tại các văn
bản quy pháp luật có liên quan về vấn đề này.
(Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 6
Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính)
Điều
9. Xác định lỗ và chuyển lỗ
Điều 11. Thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp
1.
Kể từ ngày 01/01/2014, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và các trường hợp được áp dụng thuế
suất ưu đãi.
Ví
dụ: Doanh nghiệp áp dụng năm tài chính từ ngày 01/4/2013 đến ngày 31/3/2014.
Trường hợp doanh nghiệp đang áp dụng thuế suất phổ thông, không được hưởng thuế
suất ưu đãi thì khi quyết toán thuế TNDN, doanh nghiệp tính và phân bổ số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp như sau:
Số thuế TNDN
phải nộp
|
=
|
Thu nhập chịu
thuế trong kỳ tính thuế
|
x 9 tháng x
25% +
|
Thu nhập chịu
thuế trong kỳ tính thuế
|
x 3 tháng x
22%
|
12 tháng
|
12 tháng
|
Kể từ ngày 01/01/2016, trường hợp thuộc
diện áp dụng thuế suất 22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20%.
2. Doanh nghiệp được thành lập theo quy
định của pháp luật Việt Nam (kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp) hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng
được áp dụng thuế suất 20%.
Tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định
doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này
là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề được xác
định căn cứ vào chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ tính thuế năm trước liền kề theo Mẫu số 03-1A/TNDN
kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính về quản lý thuế.
Ví dụ 14: Công ty A áp dụng kỳ tính
thuế theo năm tài chính từ ngày 01 tháng 4 năm này đến hết ngày 31 tháng 3 năm
sau, có doanh thu bán hàng hóa cung cấp dịch vụ mã [01] và doanh thu hoạt động
tài chính mã [08] trên Phụ lục 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN
số 03/TNDN năm tài chính 2013 (từ ngày 01/4/2013 đến hết ngày 31/3/2014) không
quá 20 tỷ đồng thì từ năm tài chính 2014 (từ ngày 01/4/2014 đến hết ngày
31/3/2015) Công ty A được áp dụng thuế suất thuế TNDN năm tài chính 2014 là
20%, nếu tổng doanh thu năm tài chính 2014 xác định theo hướng dẫn nêu trên mà
trên 20 tỷ đồng thì năm tài chính 2015 (từ ngày 01/4/2015 đến hết ngày
31/3/2016) Công ty A áp dụng thuế suất thuế TNDN 22%.
Đối với doanh nghiệp có năm trước liền
kề không đủ 12 tháng, tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc
đối tượng được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là tổng doanh thu
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề được xác định căn cứ vào
chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của kỳ tính thuế năm trước liền kề theo Mẫu số 03-1A/TNDN kèm
theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN chia cho số tháng thực tế hoạt
động sản xuất kinh doanh trong năm, nếu doanh thu bình quân của các tháng trong
năm không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì năm sau doanh nghiệp được áp dụng thuế suất
thuế TNDN 20%.
Ví dụ 15: Công ty A áp dụng kỳ tính
thuế theo năm dương lịch, năm dương lịch 2014 xin tạm nghỉ kinh doanh 3 tháng,
bắt đầu kinh doanh từ ngày 01/4/2014 đến hết ngày 31/12/2014, có doanh thu bán
hàng hóa cung cấp dịch vụ mã số [01] và doanh thu hoạt động tài chính mã [08]
trên phụ lục 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN năm
2014 là 18 tỷ đồng, doanh thu bình quân tháng năm 2014 là 18 tỷ đồng chia (:) 9
tháng bằng (=) 2 tỷ đồng thì năm 2015 Công ty A không được áp dụng thuế suất thuế
TNDN 20%, phải áp dụng thuế suất thuế TNDN 22%, nếu doanh thu bình quân tháng
năm 2014 không quá 1,67 tỷ đồng thì năm 2015 Công ty A áp dụng thuế suất thuế
TNDN 20%.
Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập
trong năm không đủ 12 tháng thì trong năm đó doanh nghiệp thực hiện kê khai tạm
tính quý theo thuế suất 22% (trừ trường hợp thuộc diện được hưởng ưu đãi về
thuế). Kết thúc năm tài chính nếu doanh thu bình quân của các tháng trong năm
không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì doanh nghiệp quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp của năm tài chính theo thuế suất 20% (trừ các khoản thu nhập
quy định tại Khoản 3 Điều 18 Thông tư này). Doanh thu được xác định căn cứ vào
chỉ tiêu tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp chỉ
tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh theo Mẫu số 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số
03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ
Tài chính về quản lý thuế. Doanh thu bình quân của các tháng trong năm đầu tiên
không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì năm tiếp theo doanh nghiệp được áp dụng thuế
suất thuế TNDN 20%.
3. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam từ 32% đến
50%. Căn cứ vào vị trí khai thác, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ doanh
nghiệp có dự án đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí gửi hồ sơ dự án đầu
tư đến Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ
thể cho từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm (bao
gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm trừ dầu
khí) áp dụng thuế suất 50%; Trường hợp các mỏ tài nguyên quý hiếm có từ 70%
diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó
khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo
Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp 40%.
Ý KIẾN