Xác định lỗ và chuyển lỗ trong thu nhập của doanh nghiệp.
Việc xác định lỗ và
chuyển lỗ doanh nghiệp được quy định tại quy định tại Điều 9 Thông tư
số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định và
hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Cụ thể quy định như sau:
Điều
9. Xác định lỗ và chuyển lỗ
1. Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế
là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước
chuyển sang.
2. Doanh nghiệp sau khi quyết toán
thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu
thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ
tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Doanh nghiệp tạm thời chuyển lỗ vào
thu nhập của các quý của năm sau khi lập tờ khai tạm nộp quý và chuyển chính
thức vào năm sau khi lập tờ khai quyết toán thuế năm.
Ví dụ 12: Năm 2013 DN A có phát sinh
lỗ là 10 tỷ đồng, năm 2014 DN A có phát sinh thu nhập là 12 tỷ đồng thì toàn bộ
số lỗ phát sinh năm 2013 là 10 tỷ đồng, DN A phải chuyển toàn bộ vào thu nhập
năm 2014.
Ví dụ 13: Năm 2013 DN B có phát sinh
lỗ là 20 tỷ đồng, năm 2014 DN B có phát sinh thu nhập là 15 tỷ đồng thì:
+ DN B phải chuyển toàn bộ số lỗ 15
tỷ đồng vào thu nhập năm 2014;
+ Số lỗ còn lại 5 tỷ đồng, DN B phải
theo dõi và chuyển toàn bộ liên tục theo nguyên tắc chuyển lỗ của năm 2013 nêu
trên vào các năm tiếp theo, nhưng tối đa không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau
năm phát sinh lỗ.
- Doanh nghiệp có số lỗ giữa các quý
trong cùng một năm tài chính thì được bù trừ số lỗ của quý trước vào các quý
tiếp theo của năm tài chính đó. Khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp,
doanh nghiệp xác định số lỗ của cả năm và chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào
thu nhập chịu thuế của những năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định nêu
trên.
- Doanh nghiệp tự xác định số lỗ
được trừ vào thu nhập theo nguyên tắc nêu trên. Trường hợp trong thời gian
chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này (không bao gồm số lỗ
của kỳ trước chuyển sang) sẽ được chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5
năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp xác định số lỗ doanh
nghiệp được chuyển khác với số lỗ do doanh nghiệp tự xác định thì số lỗ được
chuyển xác định theo kết luận của cơ quan kiểm tra, thanh tra nhưng đảm bảo
chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh
lỗ theo quy định.
Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp
sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được
chuyển vào thu nhập của các năm tiếp sau.
3. Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản phải thực hiện
quyết toán thuế với cơ quan thuế đến thời điểm có quyết định chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản của
cơ quan có thẩm quyền (trừ trường hợp không phải quyết toán thuế theo quy
định). Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp
nhất phải được theo dõi chi tiết theo năm phát sinh và bù trừ vào thu nhập cùng
năm của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất hoặc được tiếp tục
chuyển vào thu nhập của các năm tiếp theo của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi,
sáp nhập, hợp nhất để đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ tính liên tục không quá 5
năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh
trước khi chia, tách thành doanh nghiệp khác và đang còn trong thời gian chuyển
lỗ theo quy định thì số lỗ này sẽ được phân bổ cho các doanh nghiệp sau khi
chia, tách theo tỷ lệ vốn chủ sở hữu được chia, tách.
(Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
Điều 7 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính)
Ý KIẾN