Toàn văn Quyết định 490/QĐ-TCT ban hành quy trình cưỡng chế nợ thuế

Quyết định 490/QĐ-TCT ban hành quy trình cưỡng chế nợ thuế
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 490/QĐ-TCT
Hà Nội, ngày 8 tháng 5 năm 2009
QUYẾT ĐỊNH  
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình cưỡng chế nợ thuế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Trưởng các Ban và đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chi cục trưởng Chi cục Thuế các quận huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

TỔNG CỤC TRƯỞNG
Đặng Hạnh Thu
QUY TRÌNH
CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 490/QĐ-TCT ngày 11 tháng 5 năm 2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
A. QUY ĐỊNH CHUNG
I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:
1. Phạm vi áp dụng: nội dung, trình tự, thủ tục cưỡng chế nợ thuế (sau đây viết tắt là CCNT) tại qui trình này do cơ quan thuế các cấp: Tổng cục Thuế, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chi cục Thuế các quận, huyện, thị xã; công chức thuế thực hiện.
2. Đối tượng áp dụng: qui trình này chỉ áp dụng đối với các trường hợp là người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế (sau đây gọi tắt là người nợ thuế) quy định tại Điều 92 Luật Quản lý thuế.
II. NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN KHI ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ
Các biện pháp cưỡng chế nợ thuế được thực hiện theo quy định tại Điều 93 Luật Quản lý thuế. Trong quá trình thực hiện các biện pháp cưỡng chế:
1. Nếu biện pháp cưỡng chế đang áp dụng hết thời hạn thi hành, nhưng việc áp dụng biện pháp cưỡng chế này vẫn có thể thu hồi đủ số tiền nợ thuế và người nợ thuế vẫn còn đủ điều kiện để thực hiện biện pháp cưỡng chế đang áp dụng, thì cơ quan thuế tiếp tục. áp dụng biện pháp cưỡng chế đó mà không cần chuyển sang biện pháp cưỡng chế kế tiếp.
2. Đang áp dụng biện pháp cưỡng chế sau, nhưng có đủ cơ sở xác định việc áp dụng biện pháp cưỡng chế trước có hiệu quả hơn, có thể ban hành một (01) quyết định khác để áp dụng lại biện pháp cưỡng chế trước, đồng thời, chấm dứt hiệu lực của quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế sau đang áp dụng.
III. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN ĐỐI VỚI 1 BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ
1. Bước 1: Xác định người nợ thuế phải áp dụng biện pháp cưỡng chế.
2. Bước 2: Thu thập, xác minh và kiểm tra thông tin
3. Bước 3: Tổ chức thực hiện cưỡng chế nợ thuế.
4. Bước 4: Theo dõi quá trình thực hiện CCNT.
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN THUẾ
1. Đối với Tổng cục thuế
- Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các Cục Thuế thực hiện quy trình cưỡng chế nợ thuế.
- Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn, từ đó, đề ra các biện pháp xử lý thu nợ thuế có hiệu quả trên cả nước;
- Tổ chức tổng kết, đánh giá công tác cưỡng chế nợ thuế để bổ sung, sửa đổi qui trình phù hợp với thực tiễn.
- Thiết kế phần mềm ứng dụng nhằm triển khai thực hiện công tác cưỡng chế nợ thuế trên toàn quốc khoa học, thuận lợi và hiệu quả.
2. Đối với Cục Thuế:
- Tổ chức, phân công công chức quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế (sau đây viết tắt là công chức QLN) theo đúng chức năng, nhiệm vụ.
- Chỉ đạo các bộ phận chức năng liên quan trong cơ quan thuế phối hợp thực hiện công việc cưỡng chế nợ thuế theo đúng quy định tại quy trình này.
- Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các Chi cục Thuế thực hiện quy trình cưỡng chế nợ thuế.
- Thực hiện báo cáo tình hình cưỡng chế nợ thuế định kỳ theo qui định. 
- Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn, theo đó:
+ Đề xuất các biện pháp xử lý thu nợ thuế có hiệu quả;
+ Hướng dẫn chi tiết, hoặc ban hành mẫu biểu thực hiện để xử lý kịp thời những tình huống cụ thể trong quá trình cưỡng chế nợ thuế;
+ Kịp thời phản ánh những khó khăn, vướng mắc trong quá trình cưỡng chế; đề xuất những nội dung bổ sung, sửa đổi qui trình CCNT về Tổng cục Thuế. 
3. Đối với Chi cục Thuế:
- Tổ chức, phân công công chức QLN theo đúng chức năng, nhiệm vụ.
- Chỉ đạo các bộ phận chức năng liên quan trong cơ quan thuế phối hợp thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo đúng quy định tại quy trình này.
- Thực hiện báo cáo tình hình cưỡng chế nợ thuế định kỳ theo qui định.
B. QUI ĐỊNH CỤ THỂ
I. CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP TRÍCH TIỀN TỪ TÀI KHOẢN (SƠ ĐỒ 1)
Bước 1. Xác định người nợ thuế phải cưỡng chế
1. Lập danh sách người nợ thuế bị cưỡng chế theo mẫu số 20/QTR-CCT:
- Hàng tháng, chậm nhất sau ba (03) làm việc, sau ngày khoá sổ thuế, công chức lập danh sách người nợ thuế bị cưỡng chế phải áp dụng bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản tiền gửi.
- Trình thủ trưởng cơ quan thuế duyệt danh sách đã lập.
2. Thông báo sẽ áp dụng cưỡng chế theo mẫu số 09-TB/CCNT:
- Căn cứ vào danh sách được duyệt, công chức in Thông báo sẽ áp dụng cưỡng chế nhằm nhắc nhở người nợ thuế thực hiện nộp số tiền nợ thuế vào ngân sách nhà nước trước khi cơ quan thuế áp dụng các hình thức cưỡng chế.
- Gửi thông báo đến người nợ thuế ngay ngày làm việc tiếp theo, kể từ ngày ký.
Bước 2. Thu thập, xác minh và kiểm tra thông tin
1. Nội dung thu thập thông tin: nơi mở tài khoản tiền gửi của người nợ thuế, gồm: tên và địa chỉ ngân hàng, kho bạc và tổ chức tín dụng, số hiệu tài khoản, số dư tiền gửi, nội dung giao dịch qua tài khoản tiền gửi.
2. Nơi thu thập, xác minh thông tin:
a. Đối với cơ quan thuế: tra cứu dữ liệu tại hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ khai thuế, nộp thuế; thông tin qua mạng, đài báo...
b. Đối với người nợ thuế:
- Cơ quan thuế yêu cầu người nợ thuế cung cấp thông tin theo 1 trong 2 hình thức sau:
+ Gửi văn bản yêu cầu người nợ thuế cung cấp thông tin qua đường bưu chính hoặc giao trực tiếp. Việc giao trực tiếp văn bản phải được bên giao và bên nhận xác nhận theo mẫu số 21-BB/CCNT (ban hành kèm theo quy trình này).
+ Gửi giấy mời người nợ thuế đến làm việc tại trụ sở cơ quan thuế để cung cấp thông tin; sau khi làm việc, công chức phải lập biên bản ghi nhận thông tin do người nợ thuế cung cấp theo mẫu số 11-BB/CCNT (ban hành kèm theo qui trình này).
- Sau thời hạn yêu cầu cung cấp thông tin 5 ngày làm việc, kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu cung cấp thông tin hoặc gửi giấy mời, nếu người nợ thuế không cung cấp thông tin hoặc cung cấp không đầy đủ, chính xác, thực hiện kiểm tra tại trụ sở của người nợ thuế. Thủ tục và trình tự kiểm tra được thực hiện theo quy trình kiểm tra thuế.
- Khi xác minh thông tin, nếu có đủ căn cứ kết luận không áp dụng được biện pháp cưỡng chế này, thì chuyển sang thực hiện các biện pháp tiếp theo.
c. Đối với bên thứ 3 (ngân hàng, kho bạc và các tổ chức tín dụng nơi người nộp thuế mở tài khoản tiền gửi) chọn một trong hai hình thức sau:
- Cơ quan thuế cử công chức thuế đến làm việc tại trụ sở bên thứ 3; kết thúc làm việc, công chức phải lập biên bản ghi nhận thông tin theo mẫu số 11-BB/CCNT (ban hành kèm theo qui trình này).
- Gửi văn bản yêu cầu cung cấp thông tin qua đường bưu điện theo mẫu số 10-TB/CCNT (ban hành kèm theo quy trình này).
3. Thời hạn thu thập, xác minh thông tin trong thời gian không quá 10 ngày, kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu cung cấp thông tin, gửi giấy mời.
Trường hợp phải kiểm tra tại trụ sở của người nợ thuế thì thời hạn theo quy định tại Mục I - phần H - Kiểm tra, thanh tra thuế tại Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế.
Bước 3. Tổ chức thực hiện cưỡng chế
1. Lập tờ trình đề xuất biện pháp cưỡng chế, kèm theo hồ sơ gồm:
- Thông báo sẽ áp dụng cưỡng chế. 
- Biên bản làm việc hoặc văn bản cung cấp thông tin, hoặc biên bản kiểm tra đối với người nợ thuế.
- Văn bản cung cấp hoặc biên bản ghi nhận thông tin của ngân hàng thương mại, kho bạc, tổ chức tín dụng khác.
- Thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp.
- Quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế (nếu có).
- Quyết định về việc cưỡng chế nợ thuế trước đó (nếu có).
- Báo cáo tình hình thực hiện quyết định cưỡng chế thuế (nếu có).
- Dự thảo Quyết định cưỡng chế theo mẫu số 01-QĐ/CCNT (ban hành kèm theo Quy trình này) trình thủ trưởng cơ quan thuế duyệt.
Thời hạn lập tờ trình trong thời gian không quá hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thu thập, xác minh và kiểm tra thông tin đã qui định tại điểm 3 bước 2 (nêu trên).
2. Thủ trưởng cơ quan thuế ký quyết định cưỡng chế nợ thuế. Thời hạn ban hành quyết định: trong thời gian không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình đề xuất biện pháp cưỡng chế.
3. Ban hành quyết định cưỡng chế: thực hiện theo hướng dẫn về thủ tục giao, nhận quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định tại Mục VI Phần A Thông tư 157/2007/TT-BTC ngày 24/12/2007 của Bộ Tài chính.
Bước 4. Theo dõi quá trình thực hiện CCNT
1. Báo cáo kết quả CCNT:
- Chậm nhất, ngay trong ngày làm việc tiếp theo ngày thực hiện CCNT, công chức thực hiện CCNT báo cáo kết quả thực hiện cho thủ trưởng cơ quan thuế.
- Hàng tháng, vào ngày làm việc cuối cùng của tháng, công chức được phân công tổng hợp tình hình thực hiện cưỡng chế nợ thuế theo mẫu số 23-BC/CCNT.
+ Chậm nhất sang ngày làm việc tiếp theo, chuyển cho bộ phận tổng hợp chung toàn cơ quan thuế (Chi cục Thuế hoặc Cục Thuế).
+ Gửi báo cáo cho cơ quan thuế cấp trên: các Chi cục Thuế gửi báo cáo về các Cục Thuế tỉnh, thành phố trước ngày 10 hàng tháng; các Cục Thuế gửi báo cáo về Tổng cục Thuế trước ngày 20 hàng tháng.
2. Lưu hồ sơ:
- Hồ sơ cưỡng chế nợ thuế được lập riêng cho từng người nợ thuế và theo từng quyết định cưỡng chế nợ thuế.
- Hồ sơ lưu trữ tại bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
II. CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP KHẤU TRỪ MỘT PHẦN TIỀN LƯƠNG HOẶC MỘT PHẦN THU NHẬP (SƠ ĐỒ 2)
Bước 1. Xác định người nợ thuế phải cưỡng chế.
1. Lập danh sách người nợ thuế bị cưỡng chế (theo mẫu số 20/QTR-CCT):
- Hàng tháng, chậm nhất sau ba (03) ngày làm việc, sau ngày khoá sổ thuế, công chức lập danh sách người nợ thuế phải áp dụng cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập.
- Trình thủ trưởng cơ quan thuế duyệt danh sách đã lập.
2. Thông báo sẽ áp dụng cưỡng chế (theo mẫu số 09-TB/CCNT): thực hiện như điểm 2 - bước 1 - Mục I - Phần B.
Bước 2. Thu thập, xác minh và kiểm tra thông tin
1. Nội dung thu thập thông tin: về tiền lương và thu nhập.
2. Nơi thu thập, xác minh thông tin:
a. Đối với cơ quan thuế: tra cứu dữ liệu tại hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ khai thuế, nộp thuế; thông tin qua mạng, đài báo... 
b. Đối với người nợ thuế:
- Cơ quan Thuế yêu cầu cung cấp thông tin theo một trong hai hình thức sau:
+ Gửi văn bản yêu cầu người nợ thuế cung cấp thông tin qua đường bưu chính hoặc giao trực tiếp. Việc giao trực tiếp văn bản phải được bên giao và bên nhận xác nhận theo mẫu số 21 -BB/CCNT (ban hành kèm theo quy trình này).
+ Gửi giấy mời người nợ thuế đến làm việc tại trụ sở cơ quan thuế; sau khi làm việc công chức phải lập biên bản ghi nhận thông tin do người nợ thuế cung cấp theo mẫu số 11-BB/CCNT (ban hành kèm theo qui trình này).
c. Đối với bên thứ 3 (các tổ chức, cá nhân có liên quan khác đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của người nợ thuế):
- Cơ quan thuế cử công chức thuế đến làm việc; kết thúc làm việc, công chức - lập biên bản ghi nhận thông tin theo mẫu số 11-BB/CCNT (ban hành kèm theo qui trình này).
- Gửi văn bản yêu cầu cung cấp thông tin qua đường bưu điện.
3. Thời hạn thu thập, xác minh thông tin trong thời gian không quá 10 ngày, kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu cung cấp thông tin, gửi giấy mời.
Bước 3. Tổ chức thực hiện cưỡng chế
1. Lập tờ trình đề xuất biện pháp cưỡng chế, hồ sơ kèm theo gồm:
- Thông báo sẽ áp dụng cưỡng chế.
- Biên bản làm việc hoặc văn bản cung cấp thông tin của người nợ thuế.
- Văn bản cung cấp hoặc biên bản ghi nhận thông tin của tổ chức, cá nhân đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của người nợ thuế.
- Thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp. 
- Quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế (nếu có).
- Quyết định về việc cưỡng chế nợ thuế trước đó (nếu có).
- Báo cáo tình hình thực hiện quyết định cưỡng chế nợ thuế (nếu có).
- Dự thảo Quyết định cưỡng chế theo mẫu số 02-QĐ/CCNT (ban hành kèm theo Quy trình này) trình thủ trưởng cơ quan thuế duyệt. 
Thời hạn lập tờ trình trong thời gian không quá hạt (02) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thu thập, xác minh và kiểm tra thông tin đã qui định tại điểm 3 bước 2 nêu trên).
2. Thủ trưởng cơ quan thuế ký quyết định cưỡng chế nợ thuế. Thời hạn ban hành quyết định: trong thời gian không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình đề xuất biện pháp cưỡng chế.
3. Ban hành quyết định cưỡng chế: thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 3, bước 3, mục I, Phần B quy trình này.
Bước 4. Theo dõi quá trình thực hiện CCNT (thực hiện theo bước 4, Mục I, Phần B quy trình này).
III. CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP KÊ BIÊN TÀI SẢN, BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN KÊ BIÊN (SƠ ĐỒ 3)
Bước 1. Xác định người nợ thuế phải cưỡng chế
1. Lập danh sách người nợ thuế bị cưỡng chế (theo mẫu số 20/QTR/CCT):
- Hàng tháng, chậm nhất sau ba (03) ngày làm việc, sau ngày khoá sổ thuế, công chức lập danh sách người nợ thuế bị cưỡng chế phải áp dụng bằng biện pháp kê biên tài sản, bán tài sản kê biên đối với các trường hợp không áp dụng được hoặc đã áp dụng các biện pháp qui định tại chương I và II phần B qui trình này nhưng chưa thu được hoặc thu chưa đủ số tiền nợ thuế.
- Trình thủ trưởng cơ quan thuế duyệt danh sách đã lập.
2. Thông báo sẽ áp dụng cưỡng chế (theo mẫu số 09-TB/CCNT): thực hiện như điểm 2 - bước 1 - Mục I - Phần B.
Bước 2. Thu thập, xác minh và kiểm tra thông tin
1. Nội dung thu thập thông tin: tình hình tài chính và tài sản để kê biên của người nợ thuế: bao gồm tài sản thuộc sở hữu hợp pháp, tài sản đang cầm cố, thế chấp của người nợ thuế; từng loại vật tư hàng hóa, tài sản, giấy chứng nhận quyền sỡ hữu, sử dụng tài sản (nếu có); địa điểm tài sản và các thông tin khác có liên quan.
2. Nơi thu thập, xác minh thông tin:
a. Đối với cơ quan thuế: tra cứu dữ liệu tại hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ khai thuế, nộp thuế.
b. Đối với người nợ thuế:
- Cơ quan thuế yêu cầu người nợ thuế cung cấp thông tin theo 1 trong 2 hình thức sau:
+ Gửi văn bản yêu cầu người nợ thuế cung cấp thông tin qua đường bưu chính hoặc giao trực tiếp. Việc giao trực tiếp văn bản phải được bên giao và bên nhận xác nhận theo mẫu số 21-BB/CCNT (ban hành kèm theo quy trình này).
+ Gửi giấy mời người nợ thuế đến làm việc tại trụ sở cơ quan thuế để cung cấp thông tin; sau khi làm việc, công chức phải lập biên bản ghi nhận thông tin do người nợ thuế cung cấp theo mẫu số 11-BB/CCNT (ban hành kèm theo quy trình này).
- Sau thời hạn yêu cầu cung cấp thông tin 5 ngày làm việc, kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu cung cấp thông tin hoặc gửi giấy mời, nếu người nợ thuế không cung cấp thông tin hoặc cung cấp không đầy đủ, chính xác, thực hiện kiểm tra tại trụ sở của người nợ thuế. Thủ tục và trình tự kiểm tra được thực hiện theo quy trình kiểm tra thuế.
- Khi xác minh thông tin, nếu có đủ căn cứ kết luận không áp dụng được biện pháp cưỡng chế này, thì chuyển sang thực hiện các biện pháp tiếp theo. 
Trong văn bản yêu cầu người nợ thuế cung cấp thông tin, biên bản làm việc hay biên bản kiểm tra phải thể hiện rõ: số lượng từng loại tài sản, giá trị còn lại theo kế toán (nếu có), giá trị ước tính tại thời điểm lập biên bản, địa điểm tài sản, quyền sở hữu tài sản.
c. Đối với bên thứ 3 (các tổ chức, cá nhân có liên quan):
- Đối với cá nhân: cơ quan thuế cử công chức thuế đến làm việc trực tiếp để thu thập xác minh thông tin; lập biên bản làm việc theo mẫu số 11-BB/CCNT (ban hành kèm theo quy trình này), trong đó, ghi rõ trách nhiệm của người cung cấp thông tin.
- Đối với các tổ chức:
+ Cơ quan thuế cử công chức thuế đến làm việc; kết thúc làm việc, công chức lập biên bản làm việc ghi nhận thông tin theo mẫu số 11-BB/CCNT (ban hành kèm theo quy trình này).
+ Gửi văn bản yêu cầu cung cấp thông tin qua đường bưu điện.
3. Thời hạn thu thập, xác minh thông tin trong vòng 10 ngày, kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu cung cấp thông tin, gửi giấy mời.
Trường hợp phải kiểm tra tại trụ sở của người nợ thuế thì thời hạn theo qui định tại Mục I - phần H - Kiểm tra, thanh tra thuế tại Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính.
Bước 3. Tổ chức thực hiện
1. Lập tờ trình đề xuất biện pháp cưỡng chế, hồ sơ kèm theo gồm:
- Thông báo sẽ áp dụng cưỡng chế.
- Biên bản làm việc hoặc văn bản cung cấp thông tin của người nợ thuế, hoặc biên bản kiểm tra đối với người nợ thuế.
- Văn bản cung cấp hoặc biên bản ghi nhận thông tin của tổ chức, cá nhân liên quan (bên thứ 3).
- Thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp.
- Quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế (nếu có).
- Quyết định về việc cưỡng chế nợ thuế trước đó (nếu có).
- Báo cáo tình hình thực hiện quyết định cưỡng chế nợ thuế (nếu có).
- Dự thảo Quyết định cưỡng chế theo mẫu số 03-QĐ/CCNT (ban hành kèm theo Quy trình này) trình thủ trưởng cơ quan thuế duyệt.
- Dự thảo văn bản trình UBND cùng cấp thành lập đội cưỡng chế hoặc chỉ đạo các ngành có liên quan như công an, viện kiểm sát, chính quyền địa phương nơi người nợ thuế bị cưỡng chế có trụ sở kinh doanh hoặc sinh sống, có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ cho cơ quan thuế thực hiện biện pháp cưỡng chế.
Thời hạn lập tờ trình trong thời gian không quá hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thu thập, xác minh và kiểm tra thông tin đã qui định tại điểm 3 bước 2 (nêu trên).
2. Thủ trưởng cơ quan thuế ký quyết định cưỡng chế nợ thuế. Thời hạn ban hành quyết định: trong thời gian không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình đề xuất biện pháp cưỡng chế.
3. Ban hành quyết định cưỡng chế: thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 3, bước 3, mục I, Phần B quy trình này.
4. Tổ chức thực hiện: các thủ tục thực hiện biện pháp kê biên tài sản được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 157/2007/TT-BTC ngày 24/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. Trình tự thực hiện như sau:
a. Kê biên tài sản:
- Thông báo cho các tổ chức, cá nhân có liên quan đối với tài sản thuộc diện phải kê biên để tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ liên quan biết và bảo vệ lợi ích của họ.
- Căn cứ vào các thông tin đã được xác minh, thực hiện xây dựng dự toán kinh phí cưỡng chế, bao gồm: các chi phí phục vụ cho công tác tổ chức thực hiện cưỡng chế, chi phí bảo quản tài sản, chi phí bán đấu giá tài sản.....
- Việc kê biên tài sản phải lập biên bản theo mẫu số 12-BB/CCNT (ban hành kèm theo qui trình này). Trường hợp tài sản thuộc diện niêm phong theo quy định tại khoản 7.2, mục III phần B Thông tư số 157/2007/TT-BTC ngày 24/12/2007 của Bộ Tài chính thì lập biên bản niêm phong, mở niêm phong khi giao hoặc nhận theo mẫu số 13-BB/CCNT ban hành kèm theo quy trình này.
- Người chủ trì thực hiện kê biên tài sản và người được giao bảo quản tài sản kê biên thực hiện theo quy định tại điểm 7, mục II, phần B Thông tư số 157/2007/TT-BTC ngày 24/12/2007 của Bộ Tài chính phải lập biên bản giao bảo quản tài sản kê biên theo mẫu số 16-BB/CCNT ban hành kèm theo qui trình này.
b. Bán đấu giá tài sản kê biên:
- Định giá tài sản.
+ Đối với tài sản kê biên có giá trị dưới 500.000 đồng: Lập biên bản thỏa thuận định giá tài sản kê biên theo mẫu số 14-BB/CCNT (ban hành kèm theo qui trình này).
+ Đối với tài sản kê biên thuộc trường hợp phải thành lập Hội đồng định giá:
Thành lập hội đồng định giá tài sản kê biên: dự thảo văn bản trình UBND cùng cấp đối với từng trường hợp. Tùy theo tình hình thực tế ở địa phương, cơ quan thuế có thể chủ động trình UBND cùng cấp thành lập một (01) Hội đồng định giá để thực hiện định giá cho tất cả mọi trường hợp mà cơ quan thuế kê biên tài sản.
Thành phần Hội đồng bao gồm các cơ quan: Cơ quan thuế, tài chính, kế hoạch đầu tư, công thương, công an, viện kiểm sát, xây dựng, tài nguyên và môi trường và các ngành có liên quan. Hội đồng có trách nhiệm lập Biên bản định giá tài sản kê biên theo mẫu số 15-BB/CCNT (ban hành kèm theo quy trình này).
- Định giá lại tài sản đối với các trường hợp phải định giá lại. Việc định giá lại phải lập biên bản theo mẫu số 18-BB/CCNT (ban hành kèm theo qui trình này).
- Thực hiện các thủ tục chuyển giao tài sản kê biên cho cơ quan có thẩm quyền bán đấu giá để tiến hành bán đấu giá theo quy định, khi chuyển giao tài sản kê biên phải lập biên bản theo mẫu số 17-BB/CCNT (ban hành kèm theo qui trình này). Hồ sơ gồm:
+ Hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản kê biên với cơ quan có thẩm quyền.
+ Quyết định cưỡng chế.
+ Biên bản kê biên tài sản.
+ Hồ sơ về tài sản kê biên (bản sao)
+ Văn bản của cơ quan thuế gửi cơ quan có thẩm quyền bán đấu giá tài sản đề nghị bán đấu giá tài sản kê biên, trong đó, nêu rõ giá khởi điểm từng loại tài sản.
- Giá trị thu được sau khi bán đấu giá tài sản kê biên được thanh toán theo thứ tự như sau:
+ Trừ đi chi phí cưỡng chế;
+ Lập thủ tục nộp tiền vào ngân sách nhà nước số tiền thuế, tiền phạt mà người nợ thuế còn nợ;
+ Chuyển trả số tiền còn lại cho người nợ thuế (nếu còn thừa).
Bước 4. Theo dõi quá trình thực hiện CCNT (thực hiện theo bước 4, Mục I, Phần B quy trình này).
IV. CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP THU TIỀN, TÀI SẢN CỦA ĐỐI TƯỢNG BỊ CƯỠNG CHẾ DO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHÁC ĐANG NẮM GIỮ (SƠ ĐỒ 4)
Bước 1. Xác định người nợ thuế phải cưỡng chế
1. Lập danh sách người nợ thuế bị cưỡng chế (theo mẫu số 20/QTR-CCT):
- Hàng tháng, chậm nhất sau ba (03) ngày làm việc, sau ngày khoá sổ thuế, công chức lập danh sách người nợ thuế phải áp dụng cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ đối với các trường hợp không áp dụng được hoặc đã áp dụng các biện pháp quy định tại Mục I-II-III tại phần B qui trình này nhưng chưa thu được hoặc thu chưa đủ số tiền nợ thuế.
- Trình thủ trưởng cơ quan thuế duyệt danh sách đã lập.
2. Thông báo sẽ áp dụng cưỡng chế (theo mẫu số 09-TB/CCNT): thực hiện như điểm 2 - bước 1 - Mục I - Phần B.
Bước 2. Thu thập, xác minh và kiểm tra thông tin
1. Nội dung thu thập thông tin:
- Tiền, tài sản, hàng hoá, giấy tờ, chứng chỉ có giá của người nợ thuế do bên thứ ba nắm giữ.      
- Lập danh sách bên thứ ba nắm giữ tiền, tài sản, hàng hoá, giấy tờ, chứng chỉ có giá của người nợ thuế bị cưỡng chế nợ thuế, trong đó, lựa chọn trước bên thứ ba có khoản nợ đến thời hạn phải trả, nắm giữ tiền, tài sản hàng hoá, chứng chỉ có giá không phải là của các giao dịch bảo đảm và có giá trị tương đương với khoản tiền nợ thuế và tiền phạt.
2. Nơi thu thập, xác minh thông tin:
a. Đối với cơ quan thuế: tra cứu dữ liệu tại hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ khai thuế, nộp thuế.
b. Đối với người nợ thuế:
- Cơ quan thuế yêu cầu người nợ thuế cung cấp thông tin theo 1 trong 2 hình thức sau:
+ Gửi văn bản yêu cầu người nợ thuế cung cấp thông tin qua đường bưu chính hoặc giao trực tiếp. Việc giao trực tiếp văn bản phải được bên giao và bên nhận xác nhận theo mẫu số 21 -BB/CCNT (ban hành kèm theo quy trình này).
+ Gửi giấy mời người nợ thuế đến làm việc tại trụ sở cơ quan thuế để cung cấp thông tin; sau khi làm việc, công chức phải lập biên bản ghi nhận thông tin do người nợ thuế cung cấp theo mẫu số 11-BB/CCNT ban hành kèm theo quy trình này).
- Sau thời hạn yêu cầu cung cấp thông tin 5 ngày làm việc, kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu cung cấp thông tin hoặc gửi giấy mời, nếu người nợ thuế không cung cấp thông tin hoặc cung cấp không đầy đủ, chính xác, phải kiểm tra tại trụ sở của người nợ thuế (nếu người nợ thuế là tổ chức). Thủ tục và trình tự kiểm tra được thực hiện theo quy trình kiểm tra thuế.
- Khi xác minh thông tin, nếu có đủ căn cứ kết luận không áp dụng được biện pháp cưỡng chế này, thì chuyển sang thực hiện các biện pháp tiếp theo.
c. Đối với bên thứ 3 (tổ chức, cá nhân nắm giữ tiền, tài sản của người nợ thuế) theo một trong hai hình thức sau:
- Cơ quan thuế cử công chức thuế đến làm việc; kết thúc làm việc, công chức lập biên bản ghi nhận thông tin theo mẫu số 11-BB/CCNT (ban hành kèm theo quy trình này).
- Gửi văn bản yêu cầu cung cấp thông tin qua đường bưu điện. Nếu bên thứ ba không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin thì cơ quan thuế thực hiện xác minh tại trụ sở của bên thứ ba (nếu là tổ chức).
Trong văn bản yêu cầu người nợ thuế và bên thứ 3 cung cấp thông tin, biên bản làm việc hay biên bản kiểm tra phải thể hiện rõ: chi tiết công nợ đến hạn phải trả, tài sản, hàng hoá giấy tờ, chứng chỉ có giá nhờ giữ hộ, hàng hoá vật tư gửi bán (bao gồm số lượng, chủng loại, giá trị).... đến thời điểm xác minh.
3. Thời hạn thu thập, xác minh thông tin trong thời gian không quá mười (10) ngày, kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu cung cấp thông tin, gửi giấy mời.
Trường hợp phải kiểm tra tại trụ sở của người nợ thuế thì thời hạn theo qui định tại Mục I - phần H - Kiểm tra, thanh tra thuế tại Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính.
Bước 3. Tổ chức thực hiện
1. Lập tờ trình đề xuất biện pháp cưỡng chế, hồ sơ gồm:
- Thông báo sẽ áp dụng cưỡng chế.
- Biên bản làm việc hoặc văn bản cung cấp thông tin của người nợ thuế, hoặc biên bản kiểm tra đối với người nợ thuế.
- Văn bản cung cấp hoặc biên bản ghi nhận thông tin của tổ chức, cá nhân đang quản lý tiền, tài sản của người nợ thuế.
- Thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp.
- Quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế (nếu có)
- Quyết định thực hiện cưỡng chế nợ thuế trước đó (nếu có).
- Báo cáo tình hình thực hiện quyết định cưỡng chế nợ thuế (nếu có).
- Dự thảo Quyết định cưỡng chế nợ thuế theo mẫu 04 QĐ/CCNT (ban hành kèm theo Quy trình này) trình thủ trưởng cơ quan thuế duyệt.
Thời hạn lập tờ trình trong thời gian không quá hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thu thập, xác minh và kiểm tra thông tin đã qui định tại điểm 3 bước 2 (nêu trên).
2. Thủ trưởng cơ quan thuế ký quyết định cưỡng chế nợ thuế. Thời hạn ban hành quyết định: trong thời gian không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình đề xuất biện pháp cưỡng chế.
3. Ban hành quyết định cưỡng chế: thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 3, bước 3, mục I, Phần B quy trình này.
Cơ quan thuế thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP đối với tổ chức, cá nhân giữ tiền, tài sản khác của người nộp thuế bị cưỡng chế nợ thuế không thực hiện nộp thay số tiền thuế bị cưỡng chế trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan thuế thì bị coi là nợ tiền thuế của Nhà nước.
Trường hợp tịch thu tài sản của người nợ thuế do bên thứ ba đang nắm giữ; thì trình tự, thủ tục sẽ thực hiện theo Mục III, Phần B quy trình này.
Bước 4. Theo dõi quá trình thực hiện CCNT (thực hiện theo bước 4, Mục I, Phần B quy trình này).
V. CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP DỪNG LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU (SƠ ĐỒ 5)
Bước 1. Xác định người nộp thuế phải cưỡng chế
1. Lập danh sách người nợ thuế bị cưỡng chế (theo mẫu số 20/QTR-CCT):
- Hàng tháng, chậm nhất sau ba (03) ngày làm việc, sau ngày khoá sổ thuế, công chức lập danh sách người nợ thuế bị cưỡng chế phải áp dụng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với những trường hợp không áp dụng được hoặc đã áp dụng các biện pháp quy định tại Mục I-III-IV phần B qui trình này nhưng thu chưa được hoặc thu chưa đủ số tiền nợ thuế. Biện pháp này chỉ thực hiện đối với những người nợ thuế có hoạt động nhập khẩu hàng hóa, vật tư, thiết bị.
- Trình thủ trưởng cơ quan thuế duyệt danh sách đã lập.
2. Thông báo sẽ áp dụng cưỡng chế (theo mẫu số 09-TB/CCNT): thực hiện như điểm 2 - bước 1 - Mục I - Phần B.
Bước 2. Thu thập, xác minh và kiểm tra thông tin
1. Nội dung thu thập thông tin: tên và địa chỉ cơ quan hải quan nơi người nợ thuế làm thủ tục nhập khẩu, tờ khai nhập khẩu hàng hoá.
2. Nơi thu thập, xác minh thông tin:
- Đối với cơ quan thuế: tra cứu dữ liệu tại hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ khai thuế, nộp thuế.
- Đối với cơ quan hải quan chọn một trong hai hình thức:
+ Cơ quan thuế cử công chức thuế đến làm việc tại trụ sở cơ quan hải quan; kết thúc làm việc, công chức phải lập biên bản ghi nhận thông tin theo mẫu số 11-BB/CCNT (ban hành kèm theo quy trình này).
+ Gửi văn bản yêu cầu cung cấp thông tin qua đường bưu điện. Trong văn bản đề nghị cơ quan hải quan cung cấp thông tin, biên bản làm việc phải thể hiện rõ: các hoạt động kinh doanh nhập khẩu của người nợ thuế đến thời điểm xác minh.
3. Thời hạn thu thập, xác minh thông tin trong thời gian không quá hai (02) ngày, kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu cung cấp thông tin, gửi giấy mời.
Bước 3. Tổ chức thực hiện
1. Lập tờ trình đề xuất biện pháp cưỡng chế, hồ sơ gồm:
- Thông báo sẽ áp dụng cưỡng chế.
- Văn bản cung cấp thông tin của Hải quan (nếu có).
- Thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp.
- Quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế (nếu có).
- Quyết định về việc cưỡng chế nợ thuế (nếu có).
- Báo cáo tình hình thực hiện quyết định cưỡng chế thuế (nếu có).
- Dự thảo Công văn đề nghị cơ quan hải quan phối hợp cưỡng chế nợ thuế theo mẫu số 05-TB/CCNT trình thủ trưởng cơ quan thuế duyệt.
Thời hạn lập tờ trình trong thời gian không quá hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thu thập, xác minh và kiểm tra thông tin đã qui định tại điểm 3 bước 2 (nêu trên).
2. Thủ trưởng cơ quan thuế ký văn bản gửi cơ quan hải quan đề nghị phối hợp cưỡng chế nợ thuế. Thời hạn gửi văn bản: trong thời gian không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình đề xuất biện pháp cưỡng chế.
3. Thủ tục giao văn bản đề nghị cưỡng chế:
- Giao trực tiếp văn bản đề nghị cơ quan hải quan phối hợp cưỡng chế nợ thuế tại trụ sở cơ quan làm việc; giao trực tiếp cho người nợ thuế tại trụ sở văn phòng hoặc nơi sản xuất kinh doanh. Việc giao trực tiếp văn bản phải được bên giao và bên nhận xác nhận theo mẫu số 21-BB/CCNT (ban hành kèm theo quy trình này).
- Gửi bằng thư bảo đảm qua đương bưu điện cho người nợ thuế bị cưỡng chế, cơ quan hải quan đối với trường hợp có khó khăn trong việc giao trực tiếp.
- Sau khi giao văn bản đề nghị cơ quan hải quan thực hiện bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu nhưng người nộp thuế đã nộp tiền nợ thuế, tiền phạt chậm nộp vào ngân sách nhà nước: cơ quan thuế phải có văn bản thông báo ngay cho cơ quan hải quan biết để dừng ngay việc áp dụng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu.
Bước 4. Theo dõi quá trình thực hiện CCNT (thực hiện theo bước 4, Mục I, Phần B quy trình này).
VI. CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP ĐÌNH CHỈ SỬ DỤNG HÓA ĐƠN (SƠ ĐỒ 6)
Bước 1. Xác định người nợ thuế phải cưỡng chế
1. Lập danh sách người nợ thuế bị cưỡng chế (theo mẫu số 20/QTR-CCT):
- Hàng tháng, chậm nhất sau ba (03) ngày làm việc, sau ngày khoá sổ thuế, công chức lập danh sách người nợ thuế bị cưỡng chế phải áp dụng biện pháp đình chỉ sử dụng hóa đơn đối với các trường hợp không áp dụng được hoặc đã áp dụng các biện pháp quy định tại Mục I-II-III-IV-V phần B qui trình này nhưng vẫn thu chưa được hoặc thu chưa đủ số tiền nợ thuế; biện pháp này chỉ áp dụng đối với người nợ thuế đang sử dụng hoá đơn do Bộ Tài chính phát hành hoặc hoá đơn tự in đăng ký sử dụng tại cơ quan thuế.
- Trình thủ trưởng cơ quan thuế duyệt danh sách đã lập.
2. Thông báo sẽ áp dụng cưỡng chế (theo mẫu số 09-TB/CCNT): thực hiện như điểm 2 - bước 1 - Mục I - Phần B.
Bước 2. Thu thập, xác minh và kiểm tra thông tin
1. Nội dung thu thập thông tin: tình hình sử dụng hoá đơn do Bộ Tài chính phát hành hoặc hoá đơn tự in đăng ký sử dụng tại cơ quan thuế của người nợ thuế.
2. Nơi thu thập, xác minh thông tin:
a. Đối với cơ quan thuế: bộ phận quản lý ấn chỉ thuộc cơ quan thuế cung cấp thông tin về tình hình sử dụng hóa đơn của người nợ thuế.
b. Đối với người nợ thuế chọn một trong hai hình thức:
- Gửi văn bản yêu cầu người nợ thuế cung cấp thông tin qua đường bưu chính hoặc giao trực tiếp. Việc giao trực tiếp văn bản phải được bên giao và bên nhận xác nhận theo mẫu số 21 -BB/CCNT (ban hành kèm theo quy trình này). 
- Gửi giấy mời người nợ thuế đến làm việc tại trụ sở cơ quan thuế; sau khi làm việc công chức lập biên bản ghi nhận thông tin do người nợ thuế cung cấp theo mẫu số 11-BB/CCNT (ban hành kèm theo quy trình này).
3. Thời hạn thu thập, xác minh thông tin trong thời gian không quá 2 ngày làm việc kể từ ngày có yêu cầu cung cấp thông tin.
Bước 3. Tổ chức thực hiện
1. Lập tờ trình đề xuất biện pháp cưỡng chế, hồ sơ gồm:
Thông báo sẽ áp dụng cưỡng chế. 
- Thông tin về tình hình sử dụng hóa đơn của người nợ thuế.
- Thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp.
- Quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế (nếu có).
- Quyết định về việc cưỡng chế nợ thuế trước đó (nếu có).
- Báo cáo tình hình thực hiện quyết định cưỡng chế thuế (nếu có).
- Dự thảo quyết định thành lập tổ cưỡng chế, gồm: bộ phận QLN và CCNT là tổ trưởng; bộ phận kiểm tra thuế, bộ phận ấn chỉ thành viên.
- Dự thảo quyết định cưỡng chế theo mẫu 06-QĐ/CCNT (ban hành kèm theo Quy trình này) trình thủ trưởng cơ quan thuế duyệt.
Thời hạn lập tờ trình trong thời gian không quá hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thu thập, xác minh và kiểm tra thông tin đã qui định tại điểm 3 bước 2 (nêu trên).
2. Thủ trưởng cơ quan thuế ký quyết định cưỡng chế nợ thuế và thành lập tổ cưỡng chế trong thời gian không quá hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình đề xuất biện pháp cưỡng chế.
- Công chức thuế giao trực tiếp quyết định cho người đại diện hợp pháp theo pháp luật tại trụ sở kinh doanh của người nộp thuế bị cưỡng chế và phải ký nhận vào biên bản giao nhận theo mẫu số 21-BB/CCNT (ban hành kèm theo quy trình này).
- Chuyển danh sách cưỡng chế cho bộ phận tuyên truyền - hỗ trợ người nộp thuế để thông báo liên tiếp 3 lần trên báo, đài phát thanh hoặc đài truyền hình trung ương, địa phương nơi có người nộp thuế bị cưỡng chế đang cư trú hoặc có trụ sở kinh doanh và gửi các cơ quan liên quan theo quy định.
3. Thực hiện cưỡng chế:
- Công bố quyết định thành lập tổ cưỡng chế và quyết định cưỡng chế.
- Kiểm kê hoá đơn trước lúc niêm phong hoá đơn.
- Lập biên bản niêm phong hoá đơn theo mẫu số 19-BB/CCNT (ban hành kèm theo qui trình này).
- Giao hóa đơn đã niêm phong cho người nợ thuế bị cưỡng chế bảo quản.
4. Mở niêm phong hoá đơn và giao trả hoá đơn cho người nợ thuế khi người nợ thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền nợ thuế vào NSNN.
- Người nợ thuế gửi văn bản đề nghị cơ quan thuế mở niêm phong hoá đơn để tiếp tục sử dụng, kèm theo: chứng từ nộp tiền chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN.
- Tổ cưỡng chế thuế tổ chức mở niêm phong hoá đơn theo mẫu số 22-BB/CCNT (ban hành kèm theo qui trình này) và bàn giao cho người nộp thuế tiếp tục sử dụng, theo các bước tương tự như khi tiến hành niêm phong hoá đơn.
Bước 4. Theo dõi quá trình thực hiện CCNT (thực hiện theo bước 4, Mục I, Phần B quy trình này).
VII. BIỆN PHÁP THU HỒI MÃ SỐ THUẾ (SƠ ĐỒ 7)
Bước 1. Xác định người nợ thuế phải cưỡng chế
1. Lập danh sách người nợ thuế bị cưỡng chế (theo mẫu số 20/QTR-CCT):
- Hàng tháng, chậm nhất sau ba (03) ngày làm việc, sau ngày khoá sổ thuế, công chức lập danh sách người nợ thuế bị cưỡng chế phải áp dụng biện pháp thu hồi mã số thuế đối với các trường hợp không áp dụng được hoặc đã áp dụng các biện pháp quy định tại Mục I-II-III-IV-V phần B tại qui trình này nhưng vẫn chưa thu được hoặc thu chưa đủ số tiền nợ thuế.
- Trình thủ trưởng cơ quan thuế duyệt danh sách đã lập.
2. Thông báo sẽ áp dụng cưỡng chế (theo mẫu số 09-TB/CCNT): thực hiện như điểm 2 - bước 1 - Mục I - Phần B.
Bước 2. Thu thập, xác minh và kiểm tra thông tin
1. Nội dung thu thập thông tin: thực trạng mã số thuế của người nợ thuế.
2. Nơi thu thập, xác minh thông tin: bộ phận kê khai thuộc cơ quan thuế cung cấp thông tin về thực trạng mã số thuế của người nợ thuế.
3. Thời hạn thu thập thông tin trong thời gian hai (02) ngày làm việc, kể từ có yêu cầu cung cấp thông tin.
Bước 3. Tổ chức thực hiện
1. Lập tờ trình đề xuất biện pháp cưỡng chế, hồ sơ gồm:
- Thông báo sẽ áp dụng cưỡng chế.
- Thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp.
- Quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế (nếu có). 
- Quyết định về việc cưỡng chế nợ thuế trước đó (nếu có). 
- Báo cáo tình hình thực hiện quyết định cưỡng chế thuế (nếu có).
- Dự thảo quyết định thành lập tổ cưỡng chế, gồm: đại diện bộ phận QLN và CCNT là tổ trưởng; đại diện bộ phận kiểm tra thuế và bộ phận kê khai là thành viên.
- Dự thảo quyết định cưỡng chế ban hành theo mẫu 07-QĐ/CCNT.
Thời hạn lập tờ trình trong thời gian không quá hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thu thập, xác minh và kiểm tra thông tin đã qui định tại điểm 3 bước 2 (nêu trên).
2. Thủ trưởng cơ quan thuế ký quyết định cưỡng chế nợ thuế và quyết định thành lập tổ cưỡng chế trong thời gian không quá hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình đề xuất biện pháp cưỡng chế.
- Công chức thuế giao trực tiếp quyết định cho người đại diện hợp pháp theo pháp luật tại trụ sở kinh doanh của người nộp thuế bị cưỡng chế và phải ký nhận vào biên bản giao nhận (theo mẫu).
- Chuyển danh sách cưỡng chế cho bộ phận tuyên truyền - hỗ trợ người nộp thuế để thông báo liên tiếp 3 lần trên báo, đài phát thanh hoặc đài truyền hình trung ương, địa phương nơi có người nộp thuế bị cưỡng chế đang cư trú hoặc có trụ sở kinh doanh và các cơ quan liên quan theo quy định.
3. Thực hiện cưỡng chế:
- Công bố quyết định thành lập tổ cưỡng chế và quyết định cưỡng chế.
- Bộ phận kê khai căn cứ quyết định thực hiện đóng mã số thuế.
- Lập biên bản thu hồi mã số thuế;
4. Áp dụng lại mã số thuế khi người nợ thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền nợ thuế vào NSNN.
- Người nợ thuế gửi văn bản đề nghị cơ quan thuế mở mã số thuế để tiếp tục sử dụng, kèm theo: chứng từ nộp tiền chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN.
- Cơ quan thuế lập biên bản áp dụng lại mã số thuế cho người nợ thuế bị chống chế tiếp tục sử dụng.
Bước 4. Theo dõi quá trình thực hiện CCNT (thực hiện theo bước 4, Mục I, Phần B quy trình này). 
VIII. THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH HOẶC GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG, GIẤY PHÉP HÀNH NGHỀ (SƠ ĐỒ 8)
Bước 1. Xác định người nợ thuế phải cưỡng chế
1. Lập danh sách người nợ thuế bị cưỡng chế (theo mẫu số 20/QTR-CCT):
- Hàng tháng, chậm nhất sau ba (03) ngày làm việc, sau ngày khoá sổ thuế, công chức lập danh sách người nợ thuế bị cưỡng chế phải áp dụng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề đối với các trường hợp không áp dụng được hoặc đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Mục I-II-III-IV-V phần B qui trình này nhưng vẫn thu chưa được hoặc thu chưa đủ số tiền thuế nợ.
- Trình thủ trưởng cơ quan thuế duyệt danh sách đã lập.
2. Thông báo sẽ áp dụng cưỡng chế (theo mẫu số 09-TB/CCNT): thực hiện như điểm 2 - bước 1 - Mục I - Phần B.
Bước 2. Thu thập, xác minh và kiểm tra thông tin
1. Nội dung thu thập thông tin: các thông tin về các loại giấy phép trên.
2. Nơi thu thập, xác minh thông tin: từ cơ quan thuế, cơ quan liên quan.
a. Thu thập thông tin từ cơ sở dữ liệu cơ quan thuế (mã tin) đối với giấy chứng nhận ĐKKD hoặc giấy phép thành lập.
b. Thu thập thông tin về giấy phép hành nghề: căn cứ vào ngành nghề kinh doanh đặc thù của người nợ thuế, dự thảo văn bản đề nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền, liên quan đến việc cấp giấy phép hành nghề, để xác minh thông tin.
3. Thời hạn thu thập, xác minh thông tin trong thời gian không quá mười (10) ngày, kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu cung cấp thông tin.
Bước 3: Ban hành văn bản đề nghị cưỡng chế
1. Dự thảo văn bản yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề trong thời gian không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày xác định người nợ thuế phải áp dụng biện pháp cưỡng chế.
2. Thủ trưởng cơ quan thuế ký văn bản đề nghị cưỡng chế nợ thuế.
Bước 4. Theo dõi quá trình thực hiện CCNT (thực hiện theo bước 4, Mục I, Phần B quy trình này).
Tên

Anti Virus,11,Âm thanh,4,Bảng lương,36,Bảo hiểm,6,Biểu mẫu,18,Bình luận BLHS,27,Bộ Luật,49,Calendar,9,Cán bộ công chức,47,CCCD,9,CMND,8,Cư trú,21,Dân sự,10,Doanh nghiệp,24,Đất đai - Nhà ở,18,Đầu tư - Đấu thầu,23,Ebook,11,Game,4,Giao thông,53,Giấy tờ xe,34,Hệ thống,9,Hình ảnh,15,Hình sự,18,học Tiếng Anh,9,Hộ khẩu,8,Hôn nhân Gia đình,13,Khai sinh,9,Kinh nghiệm pháp lý,9,Lao động,16,Luật cơ bản,91,Luật thuế,21,Luật tiếng Anh,60,Nghĩa vụ quân sự,10,Phần mềm điện thoại,15,Phần mềm PC,102,Quyết định,1,Tải file,22,Thanh tra - Khiếu nại tố cáo,3,Thủ thuật Facebook,18,Thủ thuật Zalo,2,Thủ tục hành chính,79,Tố tụng hình sự,12,Trắc nghiệm,15,Trực tuyến,11,Văn bản,2149,Văn phòng,15,Vi phạm giao thông,6,Video,4,Xây dựng,11,Xử phạt,3,
ltr
item
Tra cứu pháp luật - Thủ Tục Hành Chính - Thủ thuật phần mềm: Toàn văn Quyết định 490/QĐ-TCT ban hành quy trình cưỡng chế nợ thuế
Toàn văn Quyết định 490/QĐ-TCT ban hành quy trình cưỡng chế nợ thuế
Quyết định 490/QĐ-TCT ban hành quy trình cưỡng chế nợ thuế
Tra cứu pháp luật - Thủ Tục Hành Chính - Thủ thuật phần mềm
https://www.tracuuphapluat.info/2011/09/quyet-dinh-490-qd-tct-ban-hanh-quy-trinh-cuong-che-no-thue.html
https://www.tracuuphapluat.info/
https://www.tracuuphapluat.info/
https://www.tracuuphapluat.info/2011/09/quyet-dinh-490-qd-tct-ban-hanh-quy-trinh-cuong-che-no-thue.html
true
1624770636553188390
UTF-8
Loaded All Posts Không thấy bài viết nào Xem tất cả bài viết Đọc tiếp Trả lời Hủy trả lời Xóa By Trang chủ PAGES Bài viết View All RECOMMENDED FOR YOU Chủ đề ARCHIVE Tìm kiếm với từ khóa ALL POSTS Not found any post match with your request Back Home Sunday Monday Tuesday Wednesday Thursday Friday Saturday Sun Mon Tue Wed Thu Fri Sat Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Th.1 Th.2 Th.3 Th.4 Tháng 5 Th.6 Th.7 Th.8 Th.9 Th.10 Th.11 Th.12 just now 1 minute ago $$1$$ minutes ago 1 hour ago $$1$$ hours ago Yesterday $$1$$ days ago $$1$$ weeks ago more than 5 weeks ago Followers Follow THIS PREMIUM CONTENT IS LOCKED STEP 1: Share to a social network STEP 2: Click the link on your social network Copy All Code Select All Code All codes were copied to your clipboard Can not copy the codes / texts, please press [CTRL]+[C] (or CMD+C with Mac) to copy Table of Content