BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/VBHN-BTC |
Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2020 |
THÔNG
TƯ[1]
HƯỚNG
DẪN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 05/02/2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 75/2015/TT-BTC ngày 18/5/2015
của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 128 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014 hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 14 tháng 7 năm 2015.
2. Thông tư số 53/2016/TT-BTC ngày 21/3/2016
của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 200/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 3 năm 2016.
Căn cứ Luật Kế toán ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong hoạt
động kinh doanh;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn Chế độ kế toán doanh
nghiệp.[2]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Thông tư này
hướng dẫn kế toán áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi
thành phần kinh tế. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang thực hiện kế toán theo Chế
độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ được vận dụng quy định của Thông
tư này để kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của mình.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này
hướng dẫn việc ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính, không áp
dụng cho việc xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà
nước.
Điều 3. Đơn vị tiền tệ trong kế toán
“Đơn vị tiền tệ
trong kế toán” là Đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là “đ”; ký hiệu quốc tế là
“VND”) được dùng để ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính của
doanh nghiệp. Trường hợp đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng ngoại tệ, đáp ứng
được các tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Thông tư này thì được chọn một loại
ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán.
Điều 4. Lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán
1. Doanh nghiệp
có nghiệp vụ thu, chi chủ yếu bằng ngoại tệ căn cứ vào quy định của Luật Kế
toán, để xem xét, quyết định lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán và chịu
trách nhiệm về quyết định đó trước pháp luật. Khi lựa chọn đơn vị tiền tệ trong
kế toán, doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
2. Đơn vị tiền tệ
trong kế toán là đơn vị tiền tệ:
a) Được sử dụng
chủ yếu trong các giao dịch bán hàng, cung cấp dịch vụ của đơn vị, có ảnh hưởng
lớn đến giá bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ và thường chính là đơn vị tiền tệ
dùng để niêm yết giá bán và được thanh toán; và
b) Được sử dụng
chủ yếu trong việc mua hàng hóa, dịch vụ, có ảnh hưởng lớn đến chi phí nhân
công, nguyên vật liệu và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác, thông thường
chính là đơn vị tiền tệ dùng để thanh toán cho các chi phí đó.
3. Các yếu tố sau
đây cũng được xem xét và cung cấp bằng chứng về đơn vị tiền tệ trong kế toán
của đơn vị:
a) Đơn vị tiền tệ
sử dụng để huy động các nguồn lực tài chính (như phát hành cổ phiếu, trái
phiếu);
b) Đơn vị tiền tệ
thường xuyên thu được từ các hoạt động kinh doanh và được tích trữ lại.
4. Đơn vị tiền tệ
trong kế toán phản ánh các giao dịch, sự kiện, điều kiện liên quan đến hoạt
động của đơn vị. Sau khi xác định được đơn vị tiền tệ trong kế toán thì đơn vị
không được thay đổi trừ khi có sự thay đổi trọng yếu trong các giao dịch, sự
kiện và điều kiện đó.
Điều 5. Chuyển đổi Báo cáo tài chính lập bằng đơn vị tiền tệ trong kế toán
là ngoại tệ sang Đồng Việt Nam
1. Doanh nghiệp
sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán thì đồng thời với việc
lập Báo cáo tài chính theo đơn vị tiền tệ trong kế toán (ngoại tệ) còn phải
chuyển đổi Báo cáo tài chính sang Đồng Việt Nam khi công bố và nộp Báo cáo tài
chính cho cơ quan quản lý Nhà nước.
2. Nguyên tắc
chuyển đổi Báo cáo tài chính lập bằng đơn vị tiền tệ kế toán là ngoại tệ sang
Đồng Việt Nam, trình bày thông tin so sánh được thực hiện theo quy định tại
Chương III Thông tư này.
3. Khi chuyển đổi
Báo cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam, doanh nghiệp phải
trình bày rõ trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính những ảnh hưởng (nếu có)
đối với Báo cáo tài chính do việc chuyển đổi Báo cáo tài chính từ đồng ngoại tệ
sang Đồng Việt Nam.
Điều 6. Kiểm toán Báo cáo tài chính trong trường hợp sử dụng đơn vị tiền tệ
trong kế toán là ngoại tệ
Báo cáo tài chính
mang tính pháp lý để công bố ra công chúng và nộp các cơ quan có thẩm quyền tại
Việt Nam là Báo cáo tài chính được trình bày bằng Đồng Việt Nam và phải được
kiểm toán.
Điều 7. Thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán
Khi có sự thay
đổi lớn về hoạt động quản lý và kinh doanh dẫn đến đơn vị tiền tệ được sử dụng
trong các giao dịch kinh tế không còn thỏa mãn các tiêu chuẩn nêu tại khoản 2,
3 Điều 4 Thông tư này thì doanh nghiệp được thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế
toán. Việc thay đổi từ một đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán này sang một đơn vị
tiền tệ ghi sổ kế toán khác chỉ được thực hiện tại thời điểm bắt đầu niên độ kế
toán mới. Doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp về
việc thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán chậm nhất là sau 10 ngày làm việc kể
từ ngày kết thúc niên độ kế toán.
Điều 8. Quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp đối với việc tổ chức kế toán
tại các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc (gọi
tắt là đơn vị hạch toán phụ thuộc)
1. Doanh nghiệp
có trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán và phân cấp hạch toán ở các đơn vị hạch
toán phụ thuộc phù hợp với đặc điểm hoạt động, yêu cầu quản lý của mình và
không trái với quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp
quyết định việc kế toán tại đơn vị hạch toán phụ thuộc có tổ chức bộ máy kế
toán riêng đối với:
a) Việc ghi nhận
khoản vốn kinh doanh được doanh nghiệp cấp: Doanh nghiệp quyết định đơn vị hạch
toán phụ thuộc ghi nhận là nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu;
b) Đối với các
giao dịch mua, bán, điều chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nội bộ: Doanh thu,
giá vốn chỉ được ghi nhận riêng tại từng đơn vị hạch toán phụ thuộc nếu sự luân
chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ giữa các khâu trong nội bộ về bản chất tạo
ra giá trị gia tăng trong sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Việc ghi nhận doanh thu
từ các giao dịch nội bộ để trình bày trên Báo cáo tài chính của các đơn vị
không phụ thuộc vào hình thức của chứng từ kế toán (hóa đơn hay chứng từ luân
chuyển nội bộ);
c) Việc phân cấp
kế toán tại đơn vị hạch toán phụ thuộc: Tùy thuộc mô hình tổ chức kế toán tập
trung hay phân tán, doanh nghiệp có thể giao đơn vị hạch toán phụ thuộc phản
ánh đến lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc chỉ phản ánh đến doanh thu, chi
phí.
Điều 9. Đăng ký sửa đổi Chế độ kế toán
1. Đối với hệ
thống tài khoản kế toán
a) Doanh nghiệp
căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán của Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành
kèm theo Thông tư này để vận dụng và chi tiết hóa hệ thống tài khoản kế toán
phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng ngành và
từng đơn vị, nhưng phải phù hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán
của các tài khoản tổng hợp tương ứng.
b) Trường hợp
doanh nghiệp cần bổ sung tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi tài khoản cấp 1,
cấp 2 về tên, ký hiệu, nội dung và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đặc thù phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước
khi thực hiện.
c) Doanh nghiệp
có thể mở thêm các tài khoản cấp 2 và các tài khoản cấp 3 đối với những tài
khoản không có quy định tài khoản cấp 2, tài khoản cấp 3 tại danh mục Hệ thống
tài khoản kế toán doanh nghiệp quy định tại phụ lục 1
- Thông tư này nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà không phải đề
nghị Bộ Tài chính chấp thuận.
2. Đối với Báo
cáo tài chính
a) Doanh nghiệp
căn cứ biểu mẫu và nội dung của các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính tại phụ lục
2 Thông tư này để chi tiết hóa các chỉ tiêu (có sẵn) của hệ thống Báo cáo tài
chính phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng ngành
và từng đơn vị.
b) Trường hợp
doanh nghiệp cần bổ sung mới hoặc sửa đổi biểu mẫu, tên và nội dung các chỉ
tiêu của Báo cáo tài chính phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài
chính trước khi thực hiện.
3. Đối với chứng
từ và sổ kế toán
a) Các chứng từ
kế toán đều thuộc loại hướng dẫn (không bắt buộc), doanh nghiệp có thể lựa chọn
áp dụng theo biểu mẫu ban hành kèm theo phụ lục số 3 Thông tư này hoặc được tự
thiết kế phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị nhưng
phải đảm bảo cung cấp những thông tin theo quy định của Luật Kế toán và các văn
bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
b) Tất cả các
biểu mẫu sổ kế toán (kể cả các loại Sổ Cái, sổ Nhật ký) đều thuộc loại không
bắt buộc. Doanh nghiệp có thể áp dụng biểu mẫu sổ theo hướng dẫn tại phụ lục số
4 Thông tư này hoặc bổ sung, sửa đổi biểu mẫu sổ, thẻ kế toán phù hợp với đặc
điểm hoạt động và yêu cầu quản lý nhưng phải đảm bảo trình bày thông tin đầy
đủ, rõ ràng, dễ kiểm tra, kiểm soát.
Điều 10. Chế độ kế toán áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài
1. Nhà thầu nước
ngoài có cơ sở thường trú hoặc cư trú tại Việt Nam mà cơ sở thường trú hoặc cư
trú không phải là đơn vị độc lập có tư cách pháp nhân thực hiện Chế độ kế toán
tại Việt Nam như sau:
a) Các nhà thầu
có đặc thù áp dụng theo Chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành riêng cho nhà
thầu;
b) Các nhà thầu
không có Chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành riêng thì được lựa chọn áp
dụng đầy đủ Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam hoặc vận dụng một số nội dung
của Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam phù hợp với đặc điểm hoạt động, yêu
cầu quản lý của mình.
c) Trường hợp nhà
thầu lựa chọn áp dụng đầy đủ Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam thì phải thực
hiện nhất quán cho cả niên độ kế toán.
d) Nhà thầu phải
thông báo cho cơ quan thuế về Chế độ kế toán áp dụng không chậm hơn 90 ngày kể
từ thời điểm bắt đầu chính thức hoạt động tại Việt Nam. Khi thay đổi thể thức
áp dụng Chế độ kế toán, nhà thầu phải thông báo cho cơ quan thuế không chậm hơn
15 ngày làm việc kể từ ngày thay đổi.
2. Nhà thầu nước
ngoài phải kế toán chi tiết theo từng Hợp đồng nhận thầu (từng Giấy phép nhận
thầu), từng giao dịch làm cơ sở để quyết toán hợp đồng và quyết toán thuế.
3. Trường hợp Nhà
thầu nước ngoài áp dụng đầy đủ Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam nhưng có
nhu cầu bổ sung, sửa đổi thì phải đăng ký theo quy định tại Điều 9 Thông tư này
và chỉ được thực hiện khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Tài chính có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản cho nhà thầu nước ngoài về việc đăng ký nội dung sửa
đổi, bổ sung Chế độ kế toán.
Chương II
TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
Điều 11. Nguyên tắc kế toán tiền
1. Kế toán phải
mở sổ kế toán ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản
thu, chi, xuất, nhập tiền, ngoại tệ và tính ra số tồn tại quỹ và từng tài khoản
ở Ngân hàng tại mọi thời điểm để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
2. Các khoản tiền
do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý
và hạch toán như tiền của doanh nghiệp.
3. Khi thu, chi
phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký theo quy định của chế độ chứng từ
kế toán.
4. Kế toán phải
theo dõi chi tiết tiền theo nguyên tệ. Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại
tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:
- Bên Nợ các tài
khoản tiền áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế;
- Bên Có các tài
khoản tiền áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền.
5. Tại thời điểm
lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải đánh giá
lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế.
Điều 12. Tài khoản 111 - Tiền mặt
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này
dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tại quỹ doanh nghiệp bao gồm: Tiền
Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ. Chỉ phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt” số tiền
mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thực tế nhập, xuất, tồn quỹ. Đối với khoản tiền thu
được chuyển nộp ngay vào Ngân hàng (không qua quỹ tiền mặt của doanh nghiệp)
thì không ghi vào bên Nợ TK 111 “Tiền mặt” mà ghi vào bên Nợ TK 113 “Tiền đang
chuyển”.
b) Các khoản tiền
mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản
lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của doanh nghiệp.
c) Khi tiến hành
nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký của người
nhận, người giao, người có thẩm quyền cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định của
chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất
quỹ đính kèm.
d) Kế toán quỹ
tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày
liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt,
ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
đ) Thủ quỹ chịu
trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê
số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán
tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định
nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
e) Khi phát sinh
các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam
theo nguyên tắc:
- Bên Nợ TK 1112
áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế. Riêng trường hợp rút ngoại tệ từ ngân hàng về
nhập quỹ tiền mặt thì áp dụng tỷ giá ghi sổ kế toán của TK 1122;
- Bên Có TK 1112
áp dụng tỷ giá bình quân gia quyền di động hoặc tỷ giá giao dịch thực tế[3].
Việc xác định tỷ
giá hối đoái giao dịch thực tế được thực hiện theo quy định tại phần hướng dẫn
tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái và các tài khoản có liên quan.
g) Vàng tiền tệ
được phản ánh trong tài khoản này là vàng được sử dụng với các chức năng cất
trữ giá trị, không bao gồm các loại vàng được phân loại là hàng tồn kho sử dụng
với mục đích là nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc hàng hóa để bán. Việc
quản lý và sử dụng vàng tiền tệ phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành.
h) Tại tất cả các
thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải
đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo nguyên tắc:
- Tỷ giá giao
dịch thực tế áp dụng khi đánh giá lại số dư tiền mặt bằng ngoại tệ là tỷ giá
mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao
dịch (do doanh nghiệp tự lựa chọn) tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Trường
hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá xấp xỉ để hạch toán
các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kế toán doanh nghiệp sử
dụng tỷ giá chuyển khoản của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên
có giao dịch để đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ. Tỷ giá
chuyển khoản này có thể là tỷ giá mua hoặc bán hoặc tỷ giá mua bán chuyển khoản
trung bình của ngân hàng thương mại.
- Vàng tiền tệ
được đánh giá lại theo giá mua trên thị trường trong nước tại thời điểm lập Báo
cáo tài chính. Giá mua trên thị trường trong nước là giá mua được công bố bởi
Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước không công bố giá mua vàng
thì tính theo giá mua công bố bởi các đơn vị được phép kinh doanh vàng theo
luật định.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 111 - Tiền mặt
Bên Nợ:
- Các khoản tiền
mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ nhập quỹ;
- Số tiền mặt,
ngoại tệ, vàng tiền tệ thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê;
- Chênh lệch tỷ
giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp
tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam);
- Chênh lệch đánh
giá lại vàng tiền tệ tăng tại thời điểm báo cáo.
Bên Có:
- Các khoản tiền
mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ xuất quỹ;
- Số tiền mặt,
ngoại tệ, vàng tiền tệ thiếu hụt quỹ phát hiện khi kiểm kê;
- Chênh lệch tỷ
giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ
giảm so với Đồng Việt Nam);
- Chênh lệch đánh
giá lại vàng tiền tệ giảm tại thời điểm báo cáo.
Số dư bên Nợ:
Các khoản tiền
mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ còn tồn quỹ tiền mặt tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 111 - Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1111
- Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ
tiền mặt.
- Tài khoản 1112
- Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, chênh lệch tỷ giá và số dư ngoại tệ
tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1113
- Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng tiền tệ tại quỹ
của doanh nghiệp.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Khi bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ thu ngay bằng tiền mặt, kế toán ghi nhận doanh
thu, ghi:
a) Đối với sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế GTGT,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường, kế toán phản
ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản
thuế (gián thu) phải nộp này được tách riêng theo từng loại ngay khi ghi nhận
doanh thu (kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp), ghi:
Nợ TK 111 - Tiền
mặt (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)
Có TK 333 - Thuế
và các khoản phải nộp Nhà nước.
b) Trường hợp
không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao
gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi
giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế
và các khoản phải nộp Nhà nước.
3.2. Khi nhận
được tiền của Ngân sách Nhà nước thanh toán về khoản trợ cấp, trợ giá bằng tiền
mặt, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền
mặt
Có TK 333 - Thuế
và các khoản phải nộp Nhà nước (3339).
3.3. Khi phát
sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác bằng tiền
mặt, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền
mặt (tổng giá thanh toán)
Có TK 515 - Doanh
thu hoạt động tài chính (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 711 - Thu
nhập khác (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33311).
3.4. Rút tiền gửi
Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt; vay dài hạn, ngắn hạn bằng tiền mặt (tiền Việt
Nam hoặc ngoại tệ ghi theo tỷ giá giao dịch thực tế), ghi:
Nợ TK 111 - Tiền
mặt (1111, 1112)
Có TK 112 - Tiền
gửi Ngân hàng (1121, 1122)
Có TK 341 - Vay
và nợ thuê tài chính (3411).
3.5. Thu hồi các
khoản nợ phải thu, cho vay, ký cược, ký quỹ bằng tiền mặt; Nhận ký quỹ, ký cược
của các doanh nghiệp khác bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền
mặt (1111, 1112)
Có các TK 128,
131, 136, 138, 141, 244, 344.
3.6. Khi bán các
khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn thu bằng tiền mặt, kế toán ghi nhận chênh lệch
giữa số tiền thu được và giá vốn khoản đầu tư (được xác định theo phương pháp
bình quân gia quyền) vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính,
ghi:
Nợ TK 111 - Tiền
mặt (1111, 1112)
Nợ TK 635 - Chi
phí tài chính
Có TK 121 - Chứng
khoán kinh doanh (giá vốn)
Có các TK 221,
222, 228 (giá vốn)
Có TK 515 - Doanh
thu hoạt động tài chính.
3.7. Khi nhận
được vốn góp của chủ sở hữu bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền
mặt
Có TK 411 - Vốn
đầu tư của chủ sở hữu.
3.8. Khi nhận
tiền của các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân để
trang trải cho các hoạt động chung, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền
mặt
Có TK 338 - Phải
trả, phải nộp khác.
3.9. Xuất quỹ
tiền mặt gửi vào tài khoản tại Ngân hàng, ký quỹ, ký cược, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền
gửi Ngân hàng
Nợ TK 244 - Cầm
cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
Có TK 111 - Tiền
mặt.
3.10. Xuất quỹ
tiền mặt mua chứng khoán, cho vay hoặc đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công
ty liên doanh, liên kết..., ghi:
Nợ TK 121, 128,
221, 222, 228
Có TK 111 - Tiền
mặt.
3.11. Xuất quỹ
tiền mặt mua hàng tồn kho (theo phương pháp kê khai thường xuyên), mua TSCĐ,
chi cho hoạt động đầu tư XDCB:
- Nếu thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua không bao gồm thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 151,
152, 153, 156, 157, 211, 213, 241
Nợ TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111 - Tiền
mặt.
- Nếu thuế GTGT
đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT.
3.12. Xuất quỹ
tiền mặt mua hàng tồn kho (theo phương pháp kiểm kê định kỳ), nếu thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua
hàng (6111, 6112)
Nợ TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111 - Tiền
mặt.
Nếu thuế GTGT đầu
vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT.
3.13. Khi mua
nguyên vật liệu thanh toán bằng tiền mặt sử dụng ngay vào sản xuất, kinh doanh,
nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 621,
623, 627, 641, 642,...
Nợ TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111 - Tiền
mặt.
Nếu thuế GTGT đầu
vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh chi phí bao gồm cả thuế GTGT.
3.14. Xuất quỹ
tiền mặt thanh toán các khoản vay, nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 331, 333,
334, 335, 336, 338, 341
Có TK 111 - Tiền
mặt.
3.15. Xuất quỹ
tiền mặt sử dụng cho hoạt động tài chính, hoạt động khác, ghi:
Nợ các TK 635,
811,…
Nợ TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111 - Tiền
mặt.
3.16. Các khoản
thiếu quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê chưa xác định rõ nguyên nhân, ghi:
Nợ TK 138 - Phải
thu khác (1381)
Có TK 111 - Tiền
mặt.
3.17. Các khoản
thừa quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê chưa xác định rõ nguyên nhân, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền
mặt
Có TK 338 - Phải
trả, phải nộp khác (3381).
3.18. Kế toán hợp
đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ: Thực hiện theo quy định tại phần hướng
dẫn TK 171 - Giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính phủ.
3.19. Các giao
dịch liên quan đến ngoại tệ là tiền mặt.
a) Khi mua hàng
hóa, dịch vụ thanh toán bằng tiền mặt là ngoại tệ.
- Nếu phát sinh
lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ các TK 151,
152, 153, 156, 157, 211, 213, 241, 623, 627, 641, 642, 133,… (theo tỷ giá hối
đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi
phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 111 (1112)
(theo tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh
lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ các TK 151,
152, 153, 156, 157, 211, 213, 241, 623, 627, 641, 642, 133,… (theo tỷ giá hối
đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
Có TK 111 (1112)
(theo tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh
thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
b) Khi thanh toán
các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ:
- Nếu phát sinh
lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ các TK 331,
335, 336, 338, 341,… (tỷ giá ghi sổ kế toán)
Nợ TK 635 - Chi
phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 111 (1112)
(tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh
lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ các TK 331,
336, 341,… (tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh
thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)
Có TK 111 (1112)
(tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Trường hợp trả
trước tiền bằng ngoại tệ cho người bán, bên Nợ tài khoản phải trả áp dụng tỷ
giá giao dịch thực tế tại thời điểm trả trước, ghi:
Nợ TK 331 - Phải
trả cho người bán (tỷ giá thực tế thời điểm trả trước)
Nợ TK 635 - Chi
phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 111 (1112)
(tỷ giá ghi sổ kế toán).
Có TK 515 - Doanh
thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
c) Khi phát sinh
doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ là tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 (1112)
(tỷ giá giao dịch thực tế)
Có các TK 511,
515, 711,... (tỷ giá giao dịch thực tế).
d) Khi thu được
tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi:
- Nếu phát sinh
lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 111 (1112)
(tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi
phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131,
136, 138,... (tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh
lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 111 (1112)
(tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
Có TK 515 - Doanh
thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131,
136, 138,… (tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Trường hợp nhận
trước tiền của người mua, bên Có tài khoản phải thu áp dụng tỷ giá giao dịch
thực tế tại thời điểm nhận trước, ghi:
Nợ TK 111 (1112)
(tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước)
Có TK 131 (tỷ giá
giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước).
3.20. Kế toán sử
dụng tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế (là tỷ giá mua của ngân hàng) hoặc tỷ
giá chuyển khoản của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao
dịch để đánh giá lại các khoản ngoại tệ là tiền mặt tại thời điểm lập Báo cáo
tài chính, ghi:
- Nếu tỷ giá
ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam, kế toán ghi nhận lãi tỷ giá:
Nợ TK 111 (1112)
Có TK 413 - Chênh
lệch tỷ giá hối đoái (4131).
- Nếu tỷ giá
ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam, kế toán ghi nhận lỗ tỷ giá:
Nợ TK 413 - Chênh
lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 111 (1112).
- Sau khi bù trừ
lãi, lỗ tỷ giá phát sinh do đánh giá lại, kế toán kết chuyển phần chênh lệch
lãi, lỗ tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi lớn hơn lỗ) hoặc chi
phí tài chính (nếu lãi nhỏ hơn lỗ).
3.21. Kế toán
đánh giá lại vàng tiền tệ
- Trường hợp giá
đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lãi, kế toán ghi nhận doanh thu hoạt động
tài chính, ghi:
Nợ TK 1113 - Vàng
tiền tệ (theo giá mua trong nước)
Có TK 515 - Doanh
thu hoạt động tài chính.
- Trường hợp giá
đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lỗ, kế toán ghi nhận chi phí tài chính,
ghi:
Nợ TK 635 - Chi
phí tài chính
Có TK 1113 - Vàng
tiền tệ (theo giá mua trong nước).
Điều 13. Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này
dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản tiền
gửi không kỳ hạn tại Ngân hàng của doanh nghiệp. Căn cứ để hạch toán trên tài
khoản 112 “tiền gửi Ngân hàng” là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của
Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc chuyển
khoản, séc bảo chi,…).
a) Khi nhận được
chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ
gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của doanh
nghiệp, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì
doanh nghiệp phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý
kịp thời. Cuối tháng, chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi
sổ theo số liệu của Ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê. Số
chênh lệch (nếu có) ghi vào bên Nợ TK 138 “Phải thu khác” (1388) (nếu số liệu
của kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng) hoặc ghi vào bên Có TK 338 “Phải
trả, phải nộp khác” (3388) (nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của Ngân
hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để
điều chỉnh số liệu ghi sổ.
b) Ở những doanh
nghiệp có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc không tổ chức kế toán riêng, có thể mở
tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận
tiện cho việc giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng loại
tiền gửi (Đồng Việt Nam, ngoại tệ các loại).
c) Phải tổ chức
hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở Ngân hàng để tiện cho việc
kiểm tra, đối chiếu.
d) Khoản thấu chi
ngân hàng không được ghi âm trên tài khoản tiền gửi ngân hàng mà được phản ánh
tương tự như khoản vay ngân hàng.
đ) Khi phát sinh
các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam
theo nguyên tắc:
- Bên Nợ TK 1122
áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế. Riêng trường hợp rút quỹ tiền mặt bằng ngoại
tệ gửi vào Ngân hàng thì phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ
kế toán của tài khoản 1112.
- Bên Có TK 1122
áp dụng tỷ giá bình quân gia quyền di động hoặc tỷ giá giao dịch thực tế[4].
Việc xác định tỷ
giá hối đoái giao dịch thực tế được thực hiện theo quy định tại phần hướng dẫn
tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái và các tài khoản có liên quan.
e) Vàng tiền tệ
được phản ánh trong tài khoản này là vàng được sử dụng với các chức năng cất
trữ giá trị, không bao gồm các loại vàng được phân loại là hàng tồn kho sử dụng
với mục đích là nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc hàng hóa để bán. Việc
quản lý và sử dụng vàng tiền tệ phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành.
g) Tại tất cả các
thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải
đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo nguyên tắc:
- Tỷ giá giao
dịch thực tế áp dụng khi đánh giá lại số dư tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ là
tỷ giá mua ngoại tệ của chính ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài
khoản ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Trường hợp doanh nghiệp có
nhiều tài khoản ngoại tệ ở nhiều ngân hàng khác nhau và tỷ giá mua của các ngân
hàng không có chênh lệch đáng kể thì có thể lựa chọn tỷ giá mua của một trong
số các ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản ngoại tệ làm căn cứ đánh giá
lại. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá xấp xỉ
để hạch toán các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kế toán
doanh nghiệp sử dụng tỷ giá chuyển khoản của ngân hàng thương mại nơi doanh
nghiệp thường xuyên có giao dịch để đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ. Tỷ giá chuyển khoản này có thể là tỷ giá mua hoặc bán hoặc tỷ giá mua
bán chuyển khoản trung bình của ngân hàng thương mại.
- Vàng tiền tệ
được đánh giá lại theo giá mua trên thị trường trong nước tại thời điểm lập Báo
cáo tài chính. Giá mua trên thị trường trong nước là giá mua được công bố bởi
Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước không công bố giá mua vàng
thì tính theo giá mua công bố bởi các đơn vị được phép kinh doanh vàng theo
luật định.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng
Bên Nợ:
- Các khoản tiền
Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ gửi vào Ngân hàng;
- Chênh lệch tỷ
giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp
tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).
- Chênh lệch đánh
giá lại vàng tiền tệ tăng tại thời điểm báo cáo.
Bên Có:
- Các khoản tiền
Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ rút ra từ Ngân hàng;
- Chênh lệch tỷ
giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ
giảm so với Đồng Việt Nam).
- Chênh lệch đánh
giá lại vàng tiền tệ giảm tại thời điểm báo cáo.
Số dư bên Nợ:
Số tiền Việt Nam,
ngoại tệ, vàng tiền tệ hiện còn gửi tại Ngân hàng tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 112 - Tiền gửi Ngân hàng, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản
1121 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại
Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.
- Tài khoản
1122 - Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân
hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam.
- Tài khoản
1123 - Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng tiền tệ
của doanh nghiệp đang gửi tại Ngân hàng tại thời điểm báo cáo.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Khi bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ thu ngay bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán ghi
nhận doanh thu, ghi:
a) Đối với sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế gián thu
(thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường), kế
toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế,
các khoản thuế gián thu phải nộp được tách riêng theo từng loại thuế ngay khi
ghi nhận doanh thu (kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp), ghi:
Nợ TK 112 - Tiền
gửi ngân hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)
Có TK 333 - Thuế
và các khoản phải nộp Nhà nước.
b) Trường hợp
không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao
gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi
giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế
và các khoản phải nộp Nhà nước.
3.2. Khi nhận
được tiền của Ngân sách Nhà nước thanh toán về khoản trợ cấp, trợ giá bằng tiền
gửi ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền
gửi ngân hàng
Có TK 333 - Thuế
và các khoản phải nộp Nhà nước (3339).
3.3. Khi phát
sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác bằng tiền
gửi ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền
gửi ngân hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 515 - Doanh
thu hoạt động tài chính (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 711 - Thu
nhập khác (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33311).
3.4. Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền
gửi Ngân hàng
Có TK 111 - Tiền
mặt.
3.5. Nhận được
tiền ứng trước hoặc khi khách hàng trả nợ bằng chuyển khoản, căn cứ giấy báo Có
của Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền
gửi Ngân hàng
Có TK 131 - Phải
thu của khách hàng
Có TK 113 - Tiền
đang chuyển.
3.6. Thu hồi các
khoản nợ phải thu, cho vay, ký cược, ký quỹ bằng tiền gửi ngân hàng; Nhận ký
quỹ, ký cược của các doanh nghiệp khác bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền
gửi Ngân hàng (1121, 1122)
Có các TK 128,
131, 136, 141, 244, 344.
3.7. Khi bán các
khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn thu bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán ghi nhận
chênh lệch giữa số tiền thu được và giá vốn khoản đầu tư (được xác định theo
phương pháp bình quân gia quyền) vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí
tài chính, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền
gửi Ngân hàng (1121, 1122)
Nợ TK 635 - Chi
phí tài chính
Có TK 121 - Chứng
khoán kinh doanh (giá vốn)
Có các TK 221,
222, 228 (giá vốn)
Có TK 515 - Doanh
thu hoạt động tài chính.
3.8. Khi nhận
được vốn góp của chủ sở hữu bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền
gửi Ngân hàng
Có TK 411 - Vốn
đầu tư của chủ sở hữu.
3.9. Khi nhận
tiền của các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân để
trang trải cho các hoạt động chung, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền
gửi Ngân hàng
Có TK 338 - Phải
trả, phải nộp khác.
3.10. Rút tiền
gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, chuyển tiền gửi Ngân hàng đi ký quỹ, ký
cược, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền
mặt
Nợ TK 244 - Cầm
cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.
Có TK 112 - Tiền
gửi Ngân hàng.
3.11. Mua chứng
khoán, cho vay hoặc đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết...
bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ các TK 121,
128, 221, 222, 228
Có TK 112 - Tiền
gửi Ngân hàng.
3.12. Mua hàng
tồn kho (theo phương pháp kê khai thường xuyên), mua TSCĐ, chi cho hoạt động
đầu tư XDCB bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
- Nếu thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua không bao gồm thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 151,
152, 153, 156, 157, 211, 213, 241
Nợ TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 112 - Tiền
gửi Ngân hàng.
- Nếu thuế GTGT
đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT.
3.13. Mua hàng
tồn kho bằng tiền gửi ngân hàng (theo phương pháp kiểm kê định kỳ), nếu thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua
hàng (6111, 6112)
Nợ TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 112 - Tiền
gửi Ngân hàng.
Nếu thuế GTGT đầu
vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT.
3.14. Khi mua
nguyên vật liệu thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng sử dụng ngay vào sản xuất,
kinh doanh, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 621,
623, 627, 641, 642,...
Nợ TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 112 - Tiền
gửi Ngân hàng.
Nếu thuế GTGT đầu
vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh chi phí bao gồm cả thuế GTGT.
3.15. Thanh toán
các khoản nợ phải trả bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ các TK 331,
333, 334, 335, 336, 338, 341
Có TK 112 - Tiền
gửi Ngân hàng.
3.16. Chi phí tài
chính, chi phí khác bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ các TK 635,
811,…
Nợ TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 112 - Tiền
gửi Ngân hàng.
3.17. Trả vốn góp
hoặc trả cổ tức, lợi nhuận cho các bên góp vốn, chi các quỹ khen thưởng, phúc
lợi bằng tiền gửi Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn
đầu tư của chủ sở hữu
Nợ TK 421 - Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối
Nợ TK 353 - Quỹ
khen thưởng, phúc lợi
Có TK 112 - Tiền
gửi Ngân hàng.
3.18. Thanh toán
các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại bằng
tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ TK 521 - Các
khoản giảm trừ doanh thu
Nợ TK 3331- Thuế
GTGT phải nộp (33311)
Có TK 112 - Tiền
gửi Ngân hàng.
3.19. Kế toán hợp
đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ: Thực hiện theo quy định tại phần hướng
dẫn tài khoản 171 - Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ.
3.20. Các nghiệp
vụ kinh tế liên quan đến ngoại tệ: Phương pháp kế toán các giao dịch liên quan
đến ngoại tệ là tiền gửi ngân hàng thực hiện tương tự như ngoại tệ là tiền mặt
(xem tài khoản 111).
3.21. Kế toán
đánh giá lại vàng tiền tệ
- Trường hợp giá
đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lãi, kế toán ghi nhận doanh thu hoạt động
tài chính, ghi:
Nợ TK 1123 - Vàng
tiền tệ (theo giá mua trong nước)
Có TK 515 - Doanh
thu hoạt động tài chính.
- Trường hợp giá
đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lỗ, kế toán ghi nhận chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi
phí tài chính
Có TK 1123 - Vàng
tiền tệ (theo giá mua trong nước).
Điều 14. Tài khoản 113 - Tiền đang chuyển
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này
dùng để phản ánh các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào Ngân hàng, Kho bạc
Nhà nước, đã gửi bưu điện để chuyển cho Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo
Có, đã trả cho doanh nghiệp khác hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản
tại Ngân hàng để trả cho doanh nghiệp khác nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ hay
bản sao kê của Ngân hàng.
Tiền đang chuyển
gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang chuyển trong các trường hợp sau:
- Thu tiền mặt
hoặc séc nộp thẳng vào Ngân hàng;
- Chuyển tiền qua
bưu điện để trả cho doanh nghiệp khác;
- Thu tiền bán
hàng chuyển thẳng vào Kho bạc để nộp thuế (giao tiền tay ba giữa doanh nghiệp
với người mua hàng và Kho bạc Nhà nước).
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 113 - Tiền đang chuyển
Bên Nợ:
- Các khoản tiền
mặt hoặc séc bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ đã nộp vào Ngân hàng hoặc đã gửi bưu
điện để chuyển vào Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có;
- Chênh lệch tỷ
giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền đang chuyển tại thời điểm
báo cáo.
Bên Có:
- Số tiền kết
chuyển vào tài khoản 112 - Tiền gửi Ngân hàng, hoặc tài khoản có liên quan;
- Chênh lệch tỷ
giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền đang chuyển tại thời điểm
báo cáo.
Số dư bên Nợ:
Các khoản tiền
còn đang chuyển tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 113 - Tiền đang chuyển, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1131 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền
Việt Nam đang chuyển.
- Tài khoản 1132 - Ngoại tệ: Phản ánh số ngoại
tệ đang chuyển.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Thu tiền bán
hàng, tiền nợ của khách hàng hoặc các khoản thu nhập khác bằng tiền mặt hoặc
séc nộp thẳng vào Ngân hàng (không qua quỹ) nhưng chưa nhận được giấy báo Có
của Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113 - Tiền
đang chuyển (1131, 1132)
Có TK 131 - Phải
thu của khách hàng (thu nợ của khách hàng)
Có TK 511 - Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 515 - Doanh
thu hoạt động tài chính
Có TK 711 - Thu
nhập khác
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
b) Xuất quỹ tiền
mặt gửi vào Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113 - Tiền
đang chuyển (1131, 1132)
Có TK 111 - Tiền
mặt (1111, 1112).
c) Làm thủ tục
chuyển tiền từ tài khoản ở Ngân hàng để trả cho chủ nợ nhưng chưa nhận được
giấy báo Nợ của Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113 - Tiền
đang chuyển (1131, 1132)
Có TK 112 - Tiền
gửi Ngân hàng (1121, 1122).
d) Khách hàng trả
trước tiền mua hàng bằng séc, doanh nghiệp đã nộp séc vào Ngân hàng nhưng chưa
nhận được giấy báo Có của Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113 - Tiền
đang chuyển (1131, 1132)
Có TK 131 - Phải
thu của khách hàng.
đ) Ngân hàng báo
Có các khoản tiền đang chuyển đã vào tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền
gửi Ngân hàng (1121, 1122)
Có TK 113 - Tiền
đang chuyển (1131, 1132).
e) Ngân hàng báo
Nợ các khoản tiền đang chuyển đã chuyển cho người bán, người cung cấp dịch vụ,
ghi:
Nợ TK 331 - Phải
trả cho người bán
Có TK 113 - Tiền
đang chuyển (1131, 1132).
g) Việc đánh giá
lại số dư ngoại tệ là tiền đang chuyển được thực hiện tương tự phương pháp kế
toán đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền mặt (xem tài khoản 111)
Điều 15. Tài khoản 121 - Chứng khoán kinh doanh
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này
dùng để phản ánh tình hình mua, bán và thanh toán các loại chứng khoán theo quy
định của pháp luật nắm giữ vì mục đích kinh doanh (kể cả chứng khoán có thời
gian đáo hạn trên 12 tháng mua vào, bán ra để kiếm lời). Chứng khoán kinh doanh
bao gồm:
- Cổ phiếu, trái
phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán;
- Các loại chứng
khoán và công cụ tài chính khác.
Tài khoản này
không phản ánh các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn, như: Các khoản cho
vay theo khế ước giữa 2 bên, tiền gửi ngân hàng, trái phiếu, thương phiếu, tín
phiếu, kỳ phiếu,...nắm giữ đến ngày đáo hạn .
b) Chứng khoán
kinh doanh phải được ghi sổ kế toán theo giá gốc, bao gồm: Giá mua cộng (+) các
chi phí mua (nếu có) như chi phí môi giới, giao dịch, cung cấp thông tin, thuế,
lệ phí và phí ngân hàng. Giá gốc của chứng khoán kinh doanh được xác định theo
giá trị hợp lý của các khoản thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh. Thời
điểm ghi nhận các khoản chứng khoán kinh doanh là thời điểm nhà đầu tư có quyền
sở hữu, cụ thể như sau:
- Chứng khoán
niêm yết được ghi nhận tại thời điểm khớp lệnh (T+0);
- Chứng khoán
chưa niêm yết được ghi nhận tại thời điểm chính thức có quyền sở hữu theo quy
định của pháp luật.
c) Cuối niên độ
kế toán, nếu giá trị thị trường của chứng khoán kinh doanh bị giảm xuống thấp
hơn giá gốc, kế toán được lập dự phòng giảm giá.
d) Doanh nghiệp
phải hạch toán đầy đủ, kịp thời các khoản thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng
khoán kinh doanh. Khoản cổ tức được chia cho giai đoạn trước ngày đầu tư được
ghi giảm giá trị khoản đầu tư. Khi nhà đầu tư nhận được thêm cổ phiếu mà không
phải trả tiền do công ty cổ phần sử dụng thặng dư vốn cổ phần, các quỹ thuộc
vốn chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (chia cổ tức bằng cổ phiếu)
để phát hành thêm cổ phiếu, nhà đầu tư chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu tăng thêm
trên thuyết minh Báo cáo tài chính, không ghi nhận giá trị cổ phiếu được nhận,
không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính và không ghi nhận tăng giá trị
khoản đầu tư vào công ty cổ phần.
Riêng các doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, việc kế toán khoản cổ tức được
chia bằng cổ phiếu thực hiện theo các quy định của pháp luật áp dụng cho loại
hình doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
đ) Mọi trường hợp
hoán đổi cổ phiếu đều phải xác định giá trị cổ phiếu theo giá trị hợp lý tại
ngày trao đổi. Việc xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu được thực hiện như
sau:
- Đối với cổ
phiếu của công ty niêm yết, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa niêm
yết trên thị trường chứng khoán tại ngày trao đổi. Trường hợp tại ngày trao đổi
thị trường chứng khoán không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá
đóng cửa phiên giao dịch trước liền kề với ngày trao đổi.
- Đối với cổ
phiếu chưa niêm yết được giao dịch trên sàn UPCOM, giá trị hợp lý của cổ phiếu
là giá giao dịch đóng cửa trên sàn UPCOM tại ngày trao đổi. Trường hợp ngày
trao đổi sàn UPCOM không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng
cửa phiên giao dịch trước liền kề với ngày trao đổi.
- Đối với cổ
phiếu chưa niêm yết khác, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá do các bên thỏa
thuận theo hợp đồng hoặc giá trị sổ sách tại thời điểm trao đổi.
e) Kế toán phải
mở sổ chi tiết để theo dõi chi tiết từng loại chứng khoán kinh doanh mà doanh
nghiệp đang nắm giữ (theo từng loại chứng khoán; theo từng đối tượng, mệnh giá,
giá mua thực tế, từng loại nguyên tệ sử dụng để đầu tư…).
g)[5] Khi thanh lý, nhượng bán chứng khoán kinh
doanh (tính theo từng loại chứng khoán), giá vốn của chứng khoán kinh doanh
được xác định theo một trong các phương pháp nhập trước xuất trước hoặc bình
quân gia quyền.
Doanh nghiệp phải áp dụng nhất quán phương pháp đã chọn để tính giá vốn của
chứng khoán kinh doanh trong năm tài chính. Trường hợp thay đổi phương pháp
tính giá vốn của chứng khoán kinh doanh, doanh nghiệp phải trình bày và thuyết
minh theo quy định của chuẩn mực kế toán.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 121 - Chứng khoán kinh doanh
Bên Nợ: Giá trị chứng khoán kinh doanh mua vào.
Bên Có: Giá trị ghi sổ chứng khoán kinh doanh khi bán.
Số dư bên Nợ: Giá trị chứng khoán kinh doanh tại
thời điểm báo cáo.
Tài khoản 121 - Chứng khoán kinh doanh, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1211 - Cổ phiếu: Phản ánh tình
hình mua, bán cổ phiếu với mục đích nắm giữ để bán kiếm lời.
- Tài khoản 1212 - Trái phiếu: Phản ánh tình
hình mua, bán và thanh toán các loại trái phiếu nắm giữ để bán kiếm lời.
- Tài khoản 1218 - Chứng khoán và công cụ tài chính khác: Phản ánh tình hình mua, bán các loại chứng khoán và công cụ tài chính khác
theo quy định của pháp luật để kiếm lời, như chứng chỉ quỹ, quyền mua cổ phần,
chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, thương phiếu…
Tài khoản này còn phản ánh cả tình hình mua, bán các loại giấy tờ có giá khác
như thương phiếu, hối phiếu để bán kiếm lời.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Khi mua chứng
khoán kinh doanh, căn cứ vào chi phí thực tế mua (giá mua cộng (+) chi phí môi
giới, giao dịch, chi phí thông tin, lệ phí, phí ngân hàng...), ghi:
Nợ TK 121 - Chứng
khoán kinh doanh
Có các TK 111,
112, 331
Có TK 141 - Tạm
ứng
Có TK 244 - Cầm
cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.
b) Định kỳ thu
lãi trái phiếu và các chứng khoán khác:
- Trường hợp nhận
tiền lãi và sử dụng tiền lãi tiếp tục mua bổ sung trái phiếu, tín phiếu (không
mang tiền về doanh nghiệp mà sử dụng tiền lãi mua ngay trái phiếu), ghi:
Nợ TK 121 - Chứng
khoán kinh doanh
Có TK 515 - Doanh
thu hoạt động tài chính.
- Trường hợp nhận
lãi bằng tiền, ghi;
Nợ các TK 111,
112, 138....
Có TK 515 - Doanh
thu hoạt động tài chính.
- Trường hợp nhận
lãi đầu tư bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi mua lại khoản đầu tư
đó thì phải phân bổ số tiền lãi này. Chỉ ghi nhận là doanh thu hoạt động tài
chính phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua khoản đầu tư này; Khoản tiền
lãi dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư được ghi giảm giá trị
của chính khoản đầu tư đó, ghi:
Nợ các TK 111,
112, 138... (tổng tiền lãi thu được)
Có TK 121 - Chứng
khoán kinh doanh (phần tiền lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại
khoản đầu tư)
Có TK 515 - Doanh
thu hoạt động tài chính (phần tiền lãi của các kỳ sau khi doanh nghiệp mua
khoản đầu tư).
c) Kế toán cổ
tức, lợi nhuận được chia:
- Trường hợp nhận
cổ tức cho giai đoạn sau ngày đầu tư, ghi:
Nợ các TK 111, 112...
Nợ TK 138 - Phải
thu khác (chưa thu được tiền ngay)
Có TK 515 - Doanh
thu hoạt động tài chính.
- Trường hợp nhận
cổ tức của giai đoạn trước ngày đầu tư, ghi
Nợ các TK 111,
112, 138... (tổng tiền lãi thu được)
Có TK 121 - Chứng
khoán kinh doanh (phần tiền lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại
khoản đầu tư).
- Trường hợp nhận
được phần cổ tức, lợi nhuận đã được dùng để đánh giá tăng vốn Nhà nước, doanh
nghiệp cổ phần hóa không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính mà ghi giảm giá
trị khoản đầu tư tài chính, ghi:
Nợ các TK 112,
138
Có TK 121 - Chứng
khoán kinh doanh.
d) Khi chuyển
nhượng chứng khoán kinh doanh, căn cứ vào giá bán chứng khoán:
- Trường hợp có
lãi, ghi:
Nợ các TK 111,
112, 131... (tổng giá thanh toán)
Có TK 121 - Chứng
khoán kinh doanh (giá vốn[6])
Có TK 515 - Doanh
thu hoạt động tài chính (chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá vốn).
- Trường hợp bị
lỗ, ghi:
Nợ các TK 111,
112, 131 (tổng giá thanh toán)
Nợ TK 635 - Chi
phí tài chính (chênh lệch giữa giá bán nhỏ hơn giá vốn)
Có TK 121 - Chứng
khoán kinh doanh (giá vốn[7]).
- Các chi phí về
bán chứng khoán, ghi:
Nợ TK 635 - Chi
phí tài chính
Có các TK 111,
112, 331...
đ) Thu hồi hoặc
thanh toán chứng khoán kinh doanh đã đáo hạn, ghi:
Nợ các TK 111,
112, 131
Có TK 121 - Chứng
khoán kinh doanh
Có TK 515 - Doanh
thu hoạt động tài chính.
e) Trường hợp
doanh nghiệp nhượng bán chứng khoán kinh doanh dưới hình thức hoán đổi cổ
phiếu, doanh nghiệp phải xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về tại thời
điểm trao đổi. Phần chênh lệch (nếu có) giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận
về và giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi được kế toán là doanh thu
hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ).
- Trường hợp hoán
đổi cổ phiếu có lãi, ghi:
Nợ TK 121 - Chứng
khoán kinh doanh (giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về).
Có TK 121 - Chứng
khoán kinh doanh (giá vốn[8])
Có TK 515 - Doanh
thu hoạt động tài chính (phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận
về cao hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi)
- Trường hợp hoán
đổi cổ phiếu bị lỗ, ghi:
Nợ TK 121 - Chứng
khoán kinh doanh (giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về
Nợ TK 635 - Chi
phí tài chính (phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về thấp
hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi)
Có TK 121 - Chứng
khoán kinh doanh (giá vốn[9]).
g) Đánh giá lại
số dư các loại chứng khoán thỏa mãn định nghĩa các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ (như trái phiếu, thương phiếu bằng ngoại tệ…).
- Trường hợp lãi,
ghi:
Nợ TK 121 - Chứng
khoán kinh doanh (1212, 1218)
Có TK 413 - Chênh
lệch tỷ giá hối đoái.
- Trường hợp lỗ,
ghi:
Nợ TK 413 - Chênh
lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 121 - Chứng
khoán kinh doanh (1212, 1218).
Điều 16. Tài khoản 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này
dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các khoản đầu
tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (ngoài các khoản chứng khoán kinh doanh) như: Các
khoản tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn (bao gồm cả các loại tín phiếu, kỳ phiếu),
trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi bên phát hành bắt buộc phải mua lại tại một thời
điểm nhất định trong tương lai và các khoản cho vay nắm giữ đến ngày đáo hạn
với mục đích thu lãi hàng kỳ và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khác.
Tài khoản này
không phản ánh các loại trái phiếu và công cụ nợ nắm giữ vì mục đích mua bán để
kiếm lời (phản ánh trong tài khoản 121 - Chứng khoán kinh doanh)
b) Kế toán phải
mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn theo từng kỳ
hạn, từng đối tượng, từng loại nguyên tệ, từng số lượng... Khi lập Báo cáo tài
chính, kế toán căn cứ vào kỳ hạn còn lại (dưới 12 tháng hay từ 12 tháng trở lên
kể từ thời điểm báo cáo) để trình bày là tài sản ngắn hạn hoặc dài hạn.
c) Doanh nghiệp
phải hạch toán đầy đủ, kịp thời doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các
khoản đầu tư như lãi tiền gửi, lãi cho vay, lãi, lỗ khi thanh lý, nhượng bán
các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn.
d) Đối với các
khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn, nếu chưa được lập dự phòng phải thu khó
đòi theo quy định của pháp luật, kế toán phải đánh giá khả năng thu hồi. Trường
hợp có bằng chứng chắc chắn cho thấy một phần hoặc toàn bộ khoản đầu tư có thể
không thu hồi được, kế toán phải ghi nhận số tổn thất vào chi phí tài chính
trong kỳ. Trường hợp số tổn thất không thể xác định được một cách đáng tin cậy,
kế toán có thể không ghi giảm khoản đầu tư nhưng phải thuyết minh trên Báo cáo
tài chính về khả năng thu hồi của khoản đầu tư.
đ) Tại thời điểm
lập Báo cáo tài chính, kế toán phải đánh giá lại tất cả các khoản đầu tư được
phân loại là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch thực
tế cuối kỳ:
- Tỷ giá áp dụng
đối với các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ là tỷ giá mua của ngân hàng nơi doanh
nghiệp mở tài khoản tiền gửi;- Tỷ giá áp dụng đối với các khoản đầu tư nắm giữ
đến ngày đáo hạn khác là tỷ giá mua của ngân hàng nơi doanh nghiệp thường xuyên
có giao dịch (do doanh nghiệp tự lựa chọn).
- Trường hợp
doanh nghiệp sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá xấp xỉ để hạch toán các
giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kế toán doanh nghiệp sử
dụng tỷ giá chuyển khoản của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên
có giao dịch để đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (bao gồm cả
các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
khác). Tỷ giá chuyển khoản này có thể là tỷ giá mua hoặc bán hoặc tỷ giá mua
bán chuyển khoản trung bình của ngân hàng thương mại.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày
đáo hạn
Bên Nợ:
Giá trị các khoản
đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn tăng.
Bên Có:
Giá trị các khoản
đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn giảm.
Số dư bên Nợ:
Giá trị các khoản
đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn hiện có tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1281 - Tiền gửi có kỳ hạn: Phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của tiền gửi có kỳ hạn.
- Tài khoản 1282 - Trái phiếu: Phản ánh tình
hình tăng, giảm và số hiện có của các loại trái phiếu mà doanh nghiệp có khả
năng và có ý định nắm giữ đến ngày đáo hạn.
- Tài khoản
1283 - Cho vay: Phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của các khoản
cho vay theo khế ước giữa các bên nhưng không được giao dịch mua, bán trên thị
trường như chứng khoán. Tùy theo từng hợp đồng, các khoản cho vay theo khế ước
có thể được thu hồi một lần tại thời điểm đáo hạn hoặc thu hồi dần từng kỳ.
- Tài khoản 1288 - Các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn: Phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của các khoản đầu tư khác nắm
giữ đến ngày đáo hạn (ngoài các khoản tiền gửi ngân hàng, trái phiếu và cho
vay), như cổ phiếu ưu đãi bắt buộc bên phát hành phải mua lại tại một thời điểm
nhất định trong tương lai, thương phiếu.
3. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
3.1. Khi gửi tiền
có kỳ hạn, cho vay, mua các khoản đầu tư để nắm giữ đến ngày đáo hạn bằng tiền,
ghi:
Nợ TK 128 - Đầu
tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
Có các TK 111, 112.
3.2. Định kỳ kế
toán ghi nhận khoản phải thu về lãi tiền gửi, lãi trái phiếu, lãi cho vay, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)
Nợ TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
(lãi nhập gốc)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
3.3. Khi thu hồi các khoản đầu tư nắm giữ đến
ngày đáo hạn, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131, 152, 156, 211,....
(theo giá trị hợp lý)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu lỗ)
Có TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
(giá trị ghi sổ)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
(nếu lãi).
3.4. Chuyển các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày
đáo hạn thành đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi:
Nợ các TK 221, 222 (theo giá trị hợp lý)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu lỗ)
Có TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
(giá trị ghi sổ)
Có các TK liên quan (nếu phải đầu tư thêm)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
(nếu lãi).
3.5. Kế toán các giao dịch liên quan đến trái
phiếu nắm giữ đến ngày đáo hạn:
a) Trường hợp mua trái phiếu nhận lãi trước:
- Khi trả tiền mua trái phiếu nhận lãi trước,
ghi:
Nợ TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
(1282)
Có các TK 111, 112,… (số tiền thực chi)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (phần
lãi nhận trước).
- Định kỳ, tính và kết chuyển lãi của kỳ kế
toán theo số lãi phải thu từng kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Thu hồi giá gốc trái phiếu khi đến hạn
thanh toán, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
(1282).
b) Trường hợp mua trái phiếu nhận lãi định
kỳ:
- Khi trả tiền mua trái phiếu, ghi:
Nợ TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
(1282)
Có các TK 111, 112,...
- Định kỳ ghi nhận tiền lãi trái phiếu:
Nợ các TK 111, 112, 138
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Thu hồi giá gốc trái phiếu khi đến hạn
thanh toán, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
(1282).
c) Trường hợp mua trái phiếu nhận lãi sau:
- Khi trả tiền mua trái phiếu, ghi:
Nợ TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
(1282)
Có các TK 111, 112,...
- Định kỳ tính lãi trái phiếu và ghi nhận
doanh thu theo số lãi phải thu từng kỳ, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Khi đến hạn thanh toán trái phiếu, thu hồi
gốc và lãi trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
(1282)
Có TK 138 - Phải thu khác (1388) (số lãi của
các kỳ trước)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
(lãi kỳ đáo hạn).
3.6. Kế toán khoản tổn thất do không thu hồi
được các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn chưa được lập dự phòng phải thu
khó đòi:
Khi có các bằng chứng cho thấy một phần hoặc
toàn bộ khoản đầu tư có thể không thu hồi được (như bên phát hành công cụ mất
khả năng thanh toán, phá sản…), kế toán phải đánh giá khả năng, xác định giá
trị khoản đầu tư có thể thu hồi được. Nếu khoản tổn thất được xác định một cách
đáng tin cậy, kế toán phải ghi nhận phần chênh lệch giữa giá trị có thể thu hồi
nhỏ hơn giá trị ghi sổ khoản đầu tư vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
(1281, 1282, 1288).
- Trường hợp sau khi ghi nhận khoản tổn thất,
nếu có bằng chứng chắc chắn cho thấy khoản tổn thất có thể thu hồi lại được, kế
toán ghi nhận phần chênh lệch giữa giá trị có thể thu hồi cao hơn giá trị ghi
sổ khoản đầu tư, ghi:
Nợ TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
(1281, 1282, 1288)
Có TK 635 - Chi phí tài chính.
3.7. Đánh giá lại số dư các khoản đầu tư nắm
giữ đến ngày đáo hạn được phân loại là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ:
- Trường hợp lãi, ghi:
Nợ TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Trường hợp lỗ, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn.
Điều 17. Nguyên tắc
kế toán các khoản phải thu
1. Các khoản phải thu được theo dõi chi tiết
theo kỳ hạn phải thu, đối tượng phải thu, loại nguyên tệ phải thu và các yếu tố
khác theo nhu cầu quản lý của doanh nghiệp.
2. Việc phân loại các khoản phải thu là phải
thu khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác được thực hiện theo nguyên tắc:
a) Phải thu của khách hàng gồm các khoản phải
thu mang tính chất thương mại phát sinh từ giao dịch có tính chất mua - bán,
như: Phải thu về bán hàng, cung cấp dịch vụ, thanh lý, nhượng bán tài sản
(TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính) giữa doanh nghiệp và người mua (là
đơn vị độc lập với người bán, gồm cả các khoản phải thu giữa công ty mẹ và công
ty con, liên doanh, liên kết). Khoản phải thu này gồm cả các khoản phải thu về
tiền bán hàng xuất khẩu của bên giao ủy thác thông qua bên nhận ủy thác;
b) Phải thu nội bộ gồm các khoản phải thu
giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực thuộc không có tư cách pháp nhân
hạch toán phụ thuộc;
c) Phải thu khác gồm các khoản phải thu không
có tính thương mại, không liên quan đến giao dịch mua - bán, như:
- Các khoản phải thu tạo ra doanh thu hoạt
động tài chính, như: khoản phải thu về lãi cho vay, tiền gửi, cổ tức và lợi
nhuận được chia;
- Các khoản chi hộ bên thứ ba được quyền nhận
lại; Các khoản bên nhận ủy thác xuất khẩu phải thu hộ cho bên giao ủy thác;
- Các khoản phải thu không mang tính thương
mại như cho mượn tài sản, phải thu về tiền phạt, bồi thường, tài sản thiếu chờ
xử lý…
3. Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán căn cứ
kỳ hạn còn lại của các khoản phải thu để phân loại là dài hạn hoặc ngắn hạn.
Các chỉ tiêu phải thu của Bảng cân đối kế toán có thể bao gồm cả các khoản được
phản ánh ở các tài khoản khác ngoài các tài khoản phải thu, như: Khoản cho vay
được phản ánh ở TK 1283; Khoản ký quỹ, ký cược phản ánh ở TK 244, khoản tạm ứng
ở TK 141… Việc xác định các khoản cần lập dự phòng phải thu khó đòi được căn cứ
vào các khoản mục được phân loại là phải thu ngắn hạn, dài hạn của Bảng cân đối
kế toán.
4. Kế toán phải xác định các khoản phải thu
thỏa mãn định nghĩa của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (được hướng dẫn
chi tiết ở tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái) để đánh giá lại cuối kỳ
khi lập Báo cáo tài chính.
Điều 18. Tài khoản
131 - Phải thu của khách hàng
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ
phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với
khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, các khoản đầu tư
tài chính, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này còn dùng để phản ánh các khoản phải
thu của người nhận thầu XDCB với người giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã
hoàn thành. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ thu tiền ngay.
b) Khoản phải thu của khách hàng cần được
hạch toán chi tiết cho từng đối tượng, từng nội dung phải thu, theo dõi chi
tiết kỳ hạn thu hồi (trên 12 tháng hay không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo
cáo) và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các khách hàng
có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hóa, nhận cung cấp
dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính.
c) Bên giao ủy thác xuất khẩu ghi nhận trong
tài khoản này đối với các khoản phải thu từ bên nhận ủy thác xuất khẩu về tiền
bán hàng xuất khẩu như các giao dịch bán hàng, cung cấp dịch vụ thông thường.
d) Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế
toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản
nợ khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích
lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu
không đòi được.
đ) Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hóa, cung
cấp dịch vụ theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm,
hàng hóa, BĐS đầu tư đã giao, dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thỏa thuận
trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng
bán hoặc trả lại số hàng đã giao.
e) Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các
khoản nợ phải thu của khách hàng theo từng loại nguyên tệ. Đối với các khoản
phải thu bằng ngoại tệ thì thực hiện theo nguyên tắc:
- Khi phát sinh các khoản nợ phải thu
của khách hàng (bên Nợ tài khoản 131), kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam
theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh (là tỷ giá mua của ngân
hàng thương mại nơi chỉ định khách hàng thanh toán hoặc tỷ giá xấp xỉ với tỷ
giá mua bán chuyển khoản trung bình của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp
thường xuyên có giao dịch). Riêng trường hợp nhận trước của người mua, khi đủ
điều kiện ghi nhận doanh thu thì bên Nợ tài khoản 131 áp dụng tỷ giá ghi sổ thực
tế đích danh đối với số tiền đã nhận trước;
- Khi thu hồi nợ phải thu của khách hàng (bên
Có tài khoản 131) kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực
tế đích danh cho từng đối tượng khách nợ (Trường hợp khách nợ có nhiều giao
dịch thì tỷ giá thực tế đích danh được xác định là tỷ giá bình quân gia
quyền di động hoặc tỷ giá giao dịch thực tế[10] các giao dịch của khách nợ đó). Riêng trường
hợp phát sinh giao dịch nhận trước tiền của người mua thì bên Có tài khoản 131
áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế (là tỷ giá ghi vào bên Nợ tài khoản tiền) tại
thời điểm nhận trước;
- Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản
phải thu của khách hàng có gốc ngoại tệ tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo
tài chính theo quy định của pháp luật. Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá
lại khoản phải thu của khách hàng là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương
mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm lập Báo cáo
tài chính. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều khoản phải thu và giao dịch tại
nhiều ngân hàng thì được chủ động lựa chọn tỷ giá mua của một trong những ngân
hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá xấp xỉ để hạch toán
các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp
sử dụng tỷ giá chuyển khoản của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường
xuyên có giao dịch để đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ. Tỷ
giá chuyển khoản này có thể là tỷ giá mua hoặc bán hoặc tỷ giá mua bán chuyển
khoản trung bình của ngân hàng thương mại.
Các đơn vị trong tập đoàn được áp dụng chung
một tỷ giá do Công ty mẹ quy định (phải đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch thực
tế) để đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng có gốc ngoại tệ phát sinh
từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản
131 - Phải thu của khách hàng
Bên Nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng phát sinh
trong kỳ khi bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, dịch vụ, các khoản đầu
tư tài chính ;
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
- Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại
tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).
Bên Có:
- Số tiền khách hàng đã trả nợ;
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của
khách hàng;
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau
khi đã giao hàng và khách hàng có khiếu nại;
- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua
trả lại (có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT);
- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu
thương mại cho người mua.
- Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại
tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).
Số dư bên Nợ:
Số tiền còn phải thu của khách hàng.
Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư
bên Có phản ánh số tiền nhận trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của
khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán,
phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu của tài khoản này để ghi
cả hai chỉ tiêu bên "Tài sản" và bên "Nguồn vốn".
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh
tế chủ yếu
3.1. Khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp
dịch vụ chưa thu được ngay bằng tiền (kể các khoản phải thu về tiền bán hàng
xuất khẩu của bên giao ủy thác), kế toán ghi nhận doanh thu, ghi:
a) Đối với sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế GTGT,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường, kế toán phản
ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản
thuế gián thu phải nộp được tách riêng ngay khi ghi nhận doanh thu (kể cả thuế
GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp), ghi:
Nợ TK 131 - Phải
thu của khách hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)
Có TK 333 - Thuế
và các khoản phải nộp Nhà nước.
b) Trường hợp
không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao
gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi
giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế
và các khoản phải nộp Nhà nước.
3.2. Kế toán hàng
bán bị khách hàng trả lại:
Nợ TK 5213 - Hàng
bán bị trả lại (giá bán chưa có thuế)
Nợ TK 333 - Thuế
và các khoản phải nộp Nhà nước (số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, chi tiết
cho từng loại thuế)
Có TK 131 - Phải
thu của khách hàng.
3.3. Kế toán
chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán
a) Trường hợp số
tiền chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán đã ghi ngay trên hóa đơn bán
hàng, kế toán phản ánh doanh thu theo giá đã trừ chiết khấu, giảm giá (ghi nhận
theo doanh thu thuần) và không phản ánh riêng số chiết khấu, giảm giá;
b) Trường hợp
trên hóa đơn bán hàng chưa thể hiện số tiền chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán do khách hàng chưa đủ điều kiện để được hưởng hoặc chưa xác định được
số phải chiết khấu, giảm giá thì doanh thu ghi nhận theo giá chưa trừ chiết
khấu (doanh thu gộp). Sau thời điểm ghi nhận doanh thu, nếu khách hàng đủ điều
kiện được hưởng chiết khấu, giảm giá thì kế toán phải ghi nhận riêng khoản
chiết khấu giảm giá để định kỳ điều chỉnh giảm doanh thu gộp, ghi:
Nợ TK 521 - Các
khoản giảm trừ doanh thu (5211, 5212) (giá chưa có thuế)
Nợ TK 333 - Thuế
và các khoản phải nộp Nhà nước (số thuế của hàng giảm giá, chiết khấu thương
mại)
Có TK 131 - Phải
thu của khách hàng (tổng số tiền giảm giá).
3.4. Số chiết
khấu thanh toán phải trả cho người mua do người mua thanh toán tiền mua hàng
trước thời hạn quy định, trừ vào khoản nợ phải thu của khách hàng, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền
mặt
Nợ TK 112 - Tiền
gửi Ngân hàng
Nợ TK 635 - Chi
phí tài chính (Số tiền chiết khấu thanh toán)
Có TK 131 - Phải
thu của khách hàng.
3.5. Nhận được
tiền do khách hàng trả (kể cả tiền lãi của số nợ - nếu có), nhận tiền ứng trước
của khách hàng theo hợp đồng bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ các TK 111,
112,....
Có TK 131 - Phải
thu của khách hàng
Có TK 515 - Doanh
thu hoạt động tài chính (phần tiền lãi).
Trường hợp nhận
ứng trước bằng ngoại tệ thì bên Có TK 131 ghi theo tỷ giá giao dịch thực tế tại
thời điểm nhận tiền ứng trước (tỷ giá mua của ngân hàng nơi thực hiện giao
dịch) hoặc tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình của ngân
hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch.
3.6. Phương pháp
kế toán các khoản phải thu của nhà thầu đối với khách hàng liên quan đến hợp đồng
xây dựng:
a) Trường hợp hợp
đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch:
- Khi kết quả
thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, kế toán căn cứ
vào chứng từ phản ánh doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành
(không phải hóa đơn) do nhà thầu tự xác định, ghi:
Nợ TK 337 - Thanh
toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK 511 - Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Căn cứ vào hóa
đơn được lập theo tiến độ kế hoạch để phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo
tiến độ kế hoạch đã ghi trong hợp đồng, ghi:
Nợ TK 131 - Phải
thu của khách hàng
Có TK 337 - Thanh
toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33311).
b) Trường hợp hợp
đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực
hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin
cậy và được khách hàng xác nhận, kế toán phải lập hóa đơn trên cơ sở phần công
việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận, căn cứ vào hóa đơn, ghi:
Nợ TK 131 - Phải
thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33311).
c) Khoản tiền
thưởng thu được từ khách hàng trả phụ thêm cho nhà thầu khi thực hiện hợp đồng
đạt hoặc vượt một số chỉ tiêu cụ thể đã được ghi trong hợp đồng, ghi:
Nợ TK 131- Phải
thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33311).
d) Khoản bồi
thường thu được từ khách hàng hay các bên khác để bù đắp cho các chi phí không
bao gồm trong giá trị hợp đồng (như sự chậm trễ, sai sót của khách hàng và các
tranh chấp về các thay đổi trong việc thực hiện hợp đồng), ghi:
Nợ TK 131 - Phải
thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33311).
đ) Khi nhận được
tiền thanh toán khối lượng công trình hoàn thành hoặc khoản ứng trước từ khách
hàng, ghi:
Nợ các TK 111,
112,...
Có TK 131 - Phải
thu của khách hàng.
3.7. Trường hợp
khách hàng không thanh toán bằng tiền mà thanh toán bằng hàng (theo phương thức
hàng đổi hàng), căn cứ vào giá trị vật tư, hàng hóa nhận trao đổi (tính theo
giá trị hợp lý ghi trong Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng của khách hàng) trừ
vào số nợ phải thu của khách hàng, ghi:
Nợ TK 152 -
Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153 - Công
cụ, dụng cụ
Nợ TK 156 - Hàng
hóa
Nợ TK 611 - Mua
hàng (hàng tồn kho kế toán theo phương pháp KKĐK)
Nợ TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 131 - Phải
thu của khách hàng.
3.8. Trường hợp
phát sinh khoản nợ phải thu khó đòi thực sự không thể thu nợ được phải xử lý
xóa sổ, căn cứ vào biên bản xử lý xóa nợ, ghi:
Nợ TK 229 - Dự
phòng tổn thất tài sản (2293) (số đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 - Chi
phí quản lý doanh nghiệp (số chưa lập dự phòng)
Có TK 131 - Phải
thu của khách hàng.
3.9. Kế toán
khoản phải thu về phí ủy thác tại bên nhận ủy thác xuất nhập khẩu:
Nợ TK 131 - Phải
thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33311)
3.10. Khi lập Báo
cáo tài chính, số dư nợ phải thu của khách hàng bằng ngoại tệ được đánh giá
theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài chính:
- Nếu tỷ giá
ngoại tệ tăng so với tỷ giá Đồng Việt Nam, ghi:
Nợ TK 131 - Phải
thu của khách hàng
Có TK 413 - Chênh
lệch tỷ giá hối đoái (4131).
- Nếu tỷ giá
ngoại tệ giảm so với tỷ giá Đồng Việt Nam, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh
lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 131 - Phải
thu của khách hàng.
Điều 19. Tài khoản 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng
để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu
trừ của doanh nghiệp.
b) Kế toán phải
hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được
khấu trừ. Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào
được hạch toán vào tài khoản 133. Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế GTGT
được khấu trừ và không được khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT.
c) Số thuế GTGT
đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá trị tài sản được mua, giá vốn của
hàng bán ra hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh tuỳ theo từng trường hợp cụ thể.
d) Việc xác định
số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kê khai, quyết toán, nộp thuế phải tuân thủ
theo đúng quy định của pháp luật về thuế GTGT.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Bên Nợ:
Số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ.
Bên Có:
- Số thuế GTGT
đầu vào đã khấu trừ;
- Kết chuyển số
thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ;
- Thuế GTGT đầu
vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại, được giảm giá;
- Số thuế GTGT
đầu vào đã được hoàn lại.
Số dư bên Nợ:
Số thuế GTGT đầu
vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn
trả.
Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ: Phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua
ngoài dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Tài khoản 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định: Phản ánh thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm tài sản cố định
dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế, của quá trình mua sắm bất động
sản đầu tư.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Khi mua hàng
tồn kho, TSCĐ, BĐSĐT, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 152,
153, 156, 211, 213, 217, 611 (giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ (1331, 1332)
Có các TK 111,
112, 331,... (tổng giá thanh toán).
3.2. Khi mua vật
tư, hàng hóa, công cụ, dịch vụ dùng ngay vào sản xuất, kinh doanh, nếu thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 621,
623, 627, 641, 642, 241, 242,... (giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111,
112, 331,... (tổng giá thanh toán).
3.3. Khi mua hàng
hóa giao bán ngay cho khách hàng (không qua nhập kho), nếu thuế GTGT được khấu
trừ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá
vốn hàng bán (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111,
112, 331,... (tổng giá thanh toán).
3.4. Khi nhập
khẩu vật tư, hàng hóa, TSCĐ:
- Kế toán phản
ánh giá trị vật tư, hàng hóa, TSCĐ nhập khẩu bao gồm tổng số tiền phải thanh
toán cho người bán (theo tỷ giá giao dịch thực tế), thuế nhập khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường phải nộp (nếu có), chi phí vận chuyển,
ghi:
Nợ TK 152, 153,
156, 211
Có TK 331 - Phải
trả cho người bán
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu
trừ)
Có TK 3332 - Thuế
tiêu thụ đặc biệt.
Có TK 3333 - Thuế
xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
Có TK 33381 -
Thuế Bảo vệ môi trường
Có các TK 111,
112,...
- Nếu thuế GTGT
đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ (1331, 1332)
Có TK 333 - Thuế
và các khoản phải nộp Nhà nước (33312).
3.5. Trường hợp
hàng đã mua và đã trả lại hoặc hàng đã mua được giảm giá do kém, mất phẩm chất:
Căn cứ vào chứng từ xuất hàng trả lại cho bên bán và các chứng từ liên quan, kế
toán phản ánh giá trị hàng đã mua và đã trả lại người bán hoặc hàng đã mua được
giảm giá, thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 111,
112, 331 (tổng giá thanh toán)
Có TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ (thuế GTGT đầu vào của hàng mua trả lại hoặc được giảm giá)
Có các TK 152,
153, 156, 211,... (giá mua chưa có thuế GTGT).
3.6. Trường hợp
không hạch toán riêng được thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
a) Khi mua vật
tư, hàng hóa, TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 152,
153, 156, 211, 213 (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ (thuế GTGT đầu vào)
Có các TK 111,
112, 331,...
b) Cuối kỳ, kế
toán tính và xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, không được khấu trừ theo
quy định của pháp luật về thuế GTGT. Đối với số thuế GTGT đầu vào không được
khấu trừ tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá
vốn hàng bán
Có TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ (1331).
3.7. Vật tư, hàng
hóa, TSCĐ mua vào bị tổn thất do thiên tai, hỏa hoạn, bị mất, xác định do trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân phải bồi thường, nếu thuế GTGT đầu vào của số
hàng hóa này không được khấu trừ:
- Trường hợp thuế
GTGT của vật tư, hàng hóa, TSCĐ mua vào bị tổn thất chưa xác định được nguyên
nhân chờ xử lý, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331,
1332).
- Trường hợp thuế GTGT của vật tư, hàng hóa,
TSCĐ mua vào bị tổn thất khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền về số
thu bồi thường của các tổ chức, cá nhân, ghi:
Nợ các TK 111, 334,... (số thu bồi thường)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (nếu được tính
vào chi phí)
Có TK 138 - Phải thu khác (1381)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu xác
định được nguyên nhân và có quyết định xử lý ngay).
3.8. Cuối tháng, kế toán xác định số thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ vào số thuế GTGT đầu ra khi xác định số thuế GTGT
phải nộp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
3.9. Khi được hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng
hóa, dịch vụ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,....
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331).
Điều 20. Tài khoản
136 - Phải thu nội bộ
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản
nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với
đơn vị cấp dưới hoặc giữa các đơn vị cấp dưới trực thuộc doanh nghiệp độc lập.
Các đơn vị cấp dưới trực thuộc trong trường hợp này là các đơn vị không có tư
cách pháp nhân, hạch toán phụ thuộc nhưng có tổ chức công tác kế toán, như các
chi nhánh, xí nghiệp, Ban quản lý dự án... hạch toán phụ thuộc doanh nghiệp.
b) Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với
các công ty thành viên, xí nghiệp... là đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch toán
độc lập không phản ánh trong tài khoản này mà phản ánh như đối với các công ty
con.
c) Nội dung các khoản phải thu nội bộ phản
ánh vào tài khoản 136 bao gồm:
- Ở doanh nghiệp cấp trên:
+ Vốn, quỹ hoặc kinh phí đã giao, đã cấp cho
cấp dưới;
+ Các khoản cấp dưới phải nộp lên cấp trên
theo quy định;
+ Các khoản nhờ cấp dưới thu hộ;
+ Các khoản đã chi, đã trả hộ cấp dưới;
+ Các khoản đã giao cho đơn vị trực thuộc để
thực hiện khối lượng giao khoán nội bộ và nhận lại giá trị giao khoán nội bộ;
+ Các khoản phải thu vãng lai khác.
- Ở đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp
nhân hạch toán phụ thuộc:
+ Các khoản được doanh nghiệp cấp trên cấp
nhưng chưa nhận được;
+ Giá trị sản phẩm, hàng hóa dịch vụ chuyển
cho đơn vị cấp trên hoặc các đơn vị nội bộ khác để bán; Doanh thu bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ cho các đơn vị nội bộ;
+ Các khoản nhờ doanh nghiệp cấp trên hoặc
đơn vị nội bộ khác thu hộ;
+ Các khoản đã chi, đã trả hộ doanh nghiệp
cấp trên và đơn vị nội bộ khác;
+ Các khoản phải thu nội bộ vãng lai khác.
d) Tài khoản 136 phải hạch toán chi tiết theo
từng đơn vị cấp dưới có quan hệ thanh toán và theo dõi riêng từng khoản phải
thu nội bộ. Doanh nghiệp cần có biện pháp đôn đốc giải quyết dứt điểm các khoản
nợ phải thu nội bộ trong kỳ kế toán.
đ) Cuối kỳ kế toán, phải kiểm tra, đối chiếu
và xác nhận số phát sinh, số dư tài khoản 136 "Phải thu nội bộ", tài
khoản 336 "Phải trả nội bộ" với các đơn vị cấp dưới có quan hệ theo
từng nội dung thanh toán. Tiến hành thanh toán bù trừ theo từng khoản của từng
đơn vị cấp dưới có quan hệ, đồng thời hạch toán bù trừ trên 2 tài khoản 136 "Phải
thu nội bộ" và tài khoản 336 "Phải trả nội bộ" (theo chi tiết
từng đối tượng). Khi đối chiếu, nếu có chênh lệch, phải tìm nguyên nhân và điều
chỉnh kịp thời.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản
136 - Phải thu nội bộ
Bên Nợ:
- Số vốn kinh doanh đã giao cho đơn vị cấp
dưới;
- Kinh phí chủ đầu tư giao cho BQLDA; Các
khoản khác được ghi tăng số phải thu của chủ đầu tư đối với BQLDA;
- Các khoản đã chi hộ, trả hộ doanh nghiệp
cấp trên hoặc các đơn vị nội bộ;
- Số tiền doanh nghiệp cấp trên phải thu về,
các khoản đơn vị cấp dưới phải nộp;
- Số tiền đơn vị cấp dưới phải thu về, các
khoản cấp trên phải giao xuống;
- Số tiền phải thu về sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ giữa các đơn vị nội bộ với nhau.
- Các khoản phải thu nội bộ khác.
Bên Có:
- Thu hồi vốn, quỹ ở đơn vị cấp dưới;
- Quyết toán với đơn vị cấp dưới về kinh phí
sự nghiệp đã cấp, đã sử dụng;
- Giá trị TSCĐ hoàn thành chuyển lên từ
BQLDA; Các khoản khác được ghi giảm số phải thu của chủ đầu tư đối với BQLDA;
- Số tiền đã thu về các khoản phải thu trong
nội bộ;
- Bù trừ phải thu với phải trả trong nội bộ
của cùng một đối tượng.
Số dư bên Nợ: Số nợ còn phải thu ở
các đơn vị nội bộ.
Tài khoản 136 - Phải thu nội bộ, có 4
tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1361 - Vốn kinh doanh ở đơn vị
trực thuộc: Tài khoản này chỉ mở ở doanh nghiệp cấp trên để phản ánh số vốn
kinh doanh hiện có ở các đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán
phụ thuộc do doanh nghiệp cấp trên giao.
Tài khoản này không phản ánh số vốn công ty
mẹ đầu tư vào các công ty con hoặc số vốn doanh nghiệp đầu tư các đơn vị trực
thuộc có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập. Vốn đầu tư vào các đơn vị trên
trong trường hợp này phản ánh trên tài khoản 221 “Đầu tư vào công ty con”.
- Tài khoản 1362 - Phải thu nội bộ về chênh
lệch tỷ giá:
Tài khoản này chỉ mở ở các doanh nghiệp là Chủ đầu tư có thành lập BQLDA, dùng
để phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh ở các BQLDA chuyển lên.
- Tài khoản 1363 - Phải thu nội bộ về chi phí
đi vay đủ điều kiện được vốn hóa: Tài khoản này chỉ mở ở các doanh nghiệp là
Chủ đầu tư có thành lập BQLDA, dùng để phản ánh khoản chi phí đi vay được vốn
hóa phát sinh tại BQLDA.
- Tài khoản 1368 - Phải thu nội bộ khác:
Phản ánh tất cả các khoản phải thu khác giữa các đơn vị nội bộ.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh
tế chủ yếu
3.1. Tại đơn vị cấp dưới không có tư
cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc
a) Khi chi hộ, trả hộ doanh nghiệp cấp trên
và các đơn vị nội bộ khác:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1368)
Có các TK 111, 112.
b) Căn cứ vào thông báo của doanh nghiệp cấp
trên về số quỹ khen thưởng, phúc lợi được cấp, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1368)
Có 353 - Quỹ khen thưởng phúc lợi.
c) Khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch
vụ cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp, tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động
và phân cấp của từng đơn vị:
- Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc được
phân cấp ghi nhận doanh thu, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1368)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ (chi tiết giao dịch bán hàng nội bộ)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước.
Đồng thời ghi nhận giá vốn, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có các TK 154, 155, 156.
- Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc không
được phân cấp ghi nhận doanh thu, giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cung cấp
nội bộ được phản ánh là khoản phải thu nội bộ, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1368)
Có các TK 154, 155, 156
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước.
đ) Khi nhận được tiền hoặc vật tư, tài sản
của cấp trên hoặc doanh nghiệp nội bộ khác thanh toán về các khoản phải thu,
ghi:
Nợ các TK 111, 112, 152, 153,...
Có TK 136 - Phải thu nội bộ (1368).
e) Bù trừ các khoản phải thu nội bộ với các
khoản phải trả nội bộ của cùng một đối tượng, ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ (3368)
Có TK 136 - Phải thu nội bộ (1368).
3.2. Hạch toán ở doanh nghiệp cấp trên
a) Khi doanh nghiệp cấp trên giao vốn kinh
doanh cho đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc:
- Trường hợp giao vốn bằng tiền, ghi:
Nợ TK 1361 - Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực
thuộc
Có các TK 111, 112.
- Trường hợp giao vốn bằng TSCĐ, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (giá trị còn lại
của TSCĐ) (1361)
Nợ TK 214 - Hao mòn tài sản cố định (giá trị
hao mòn của TSCĐ)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
b) Trường hợp các đơn vị cấp dưới không có tư
cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc nhận vốn kinh doanh trực tiếp từ Ngân sách
Nhà nước theo sự ủy quyền của doanh nghiệp cấp trên, khi đơn vị cấp dưới thực
nhận vốn, doanh nghiệp cấp trên ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1361)
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
c) Khi doanh nghiệp cấp trên cấp kinh phí sự
nghiệp, dự án cho đơn vị cấp dưới, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1368)
Có các TK 111, 112, 461,...
d) Trường hợp đơn vị không có tư cách pháp
nhân hạch toán phụ thuộc phải hoàn lại vốn kinh doanh cho doanh nghiệp cấp
trên, khi nhận được tiền do đơn vị hạch toán phụ thuộc nộp lên, ghi:
Nợ các TK 111, 112,....
Có TK 136 - Phải thu nội bộ (1361).
đ) Căn cứ vào báo cáo của đơn vị hạch toán
phụ thuộc về số vốn kinh doanh đơn vị hạch toán phụ thuộc đã nộp Ngân sách Nhà
nước theo sự ủy quyền của cấp trên, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Có TK 136 - Phải thu nội bộ (1361).
e) Khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch
vụ cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp, tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động
và phân cấp của từng đơn vị, doanh nghiệp có thể ghi nhận doanh thu tại thời
điểm chuyển giao hàng hóa dịch vụ cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc hoặc tại
thời điểm khi đơn vị hạch toán phụ thuộc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra bên
ngoài:
- Trường hợp doanh nghiệp ghi nhận doanh thu
tại thời điểm chuyển giao hàng hóa, dịch vụ cho đơn vị hạch toán phụ thuộc,
ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1368)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ (chi tiết giao dịch bán hàng nội bộ)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước.
- Trường hợp doanh nghiệp không ghi nhận
doanh thu tại thời điểm chuyển giao hàng hóa, dịch vụ cho đơn vị hạch toán phụ
thuộc:
+ Khi chuyển giao hàng hóa, dịch vụ, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1368)
Có các TK 154, 155, 156
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước (nếu có).
+ Khi đơn vị hạch toán phụ thuộc thông báo đã
tiêu thụ được sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho bên thứ ba bên ngoài doanh
nghiệp, kế toán ghi doanh thu, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1368)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch
vụ.
Đồng thời ghi nhận giá vốn, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 136 - Phải thu nội bộ (1368).
g) Khoản phải thu về lãi của hoạt động sản
xuất, kinh doanh, hoạt động khác ở các đơn vị cấp dưới, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1368)
Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối.
h) Khi chi hộ, trả hộ các đơn vị cấp dưới
không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1368)
Có các TK 111, 112,....
i) Khi nhận được tiền do đơn vị cấp dưới nộp
lên về tiền lãi kinh doanh, thanh toán các khoản đã chi hộ, trả hộ đơn vị cấp
dưới, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 136 - Phải thu nội bộ (1368).
k) Bù trừ các khoản phải thu nội bộ với các
khoản phải trả nội bộ của cùng một đối tượng, ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ (3368)
Có TK 136 - Phải thu nội bộ (1368).
3.3. Kế toán tại Chủ đầu tư có thành
lập BQLDAĐT
a) Khi chủ đầu tư có quyết định giao vốn đầu
tư bằng tiền, vật tư, TSCĐ cho BQLDAĐT, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1361)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Có các TK 111, 112, 152
Có TK 211 - Tài sản cố định hữu hình.
b) Lãi tiền gửi ngân hàng do tạm thời chưa sử
dụng vốn đầu tư do các BQLDA đầu tư chuyển lên cho Chủ đầu tư, kế toán chủ đầu
tư ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1368)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
c) Chủ đầu tư kết chuyển chi phí đi vay đủ
điều kiện được vốn hóa vào giá trị công trình cho BQLDAĐT tính vào chi phí đầu
tư xây dựng, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1363)
Có các TK 111, 112, 242, 335.
d) Khi nhận doanh thu, doanh thu hoạt động
tài chính, thu nhập khác do các BQLDAĐT nộp lên, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1362, 1368)
Có các TK 515, 711.
đ) Khi các BQLDAĐT chuyển số thuế GTGT đầu
vào khi mua NVL, CCDC, TSCĐ, dịch vụ để thực hiện dự án đầu tư cho Chủ đầu tư
để khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 136 - Phải thu nội bộ (1368).
e) Khi nhận giá vốn cung cấp dịch vụ, chi phí
tài chính, chi phí khác do các BQLDAĐT chuyển lên, kế toán ghi:
Nợ các TK 632, 635, 811
Có TK 136 - Phải thu nội bộ (1362, 1368).
g) Khi dự án hoàn thành, nhận bàn giao công
trình, kế toán chủ đầu tư ghi:
- Trường hợp nhận bàn giao công trình đã được
quyết toán, chủ đầu tư ghi nhận giá trị công trình là giá đã được quyết toán,
ghi:
Nợ các TK 111, 112, 152, 153, 211, 213, 217,
1557
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 136 - Phải thu nội bộ (1361)
Có các TK 331, 333,… (nhận nợ phải trả nếu
có).
- Trường hợp nhận bàn giao công trình chưa
được quyết toán, chủ đầu tư ghi nhận giá trị công trình là giá tạm tính. Khi
quyết toán phải điều chỉnh giá trị công trình theo giá được quyết toán, ghi:
+ Nếu giá được quyết toán lớn hơn giá tạm
tính, ghi:
Nợ các TK 211, 213, 217, 1557
Có các TK liên quan.
+ Nếu giá được quyết toán nhỏ hơn giá tạm
tính, ghi:
Nợ các TK liên quan
Có các TK 211, 213, 217, 1557.
Điều 21. Tài khoản
138 - Phải thu khác
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ
phải thu ngoài phạm vi đã phản ánh ở các tài khoản phải thu (TK 131, 136) và
tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu này, gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Giá trị tài sản thiếu đã được phát hiện
nhưng chưa xác định được nguyên nhân, phải chờ xử lý;
- Các khoản phải thu về bồi thường vật chất
do cá nhân, tập thể (trong và ngoài doanh nghiệp) gây ra như mất mát, hư hỏng
vật tư, hàng hóa, tiền vốn,... đã được xử lý bắt bồi thường;
- Các khoản cho bên khác mượn bằng tài sản
phi tiền tệ (nếu cho mượn bằng tiền thì phải kế toán là cho vay trên TK 1283);
- Các khoản đã chi cho hoạt động sự nghiệp,
chi dự án, chi đầu tư XDCB, chi phí sản xuất, kinh doanh nhưng không được cấp
có thẩm quyền phê duyệt phải thu hồi;
- Các khoản chi hộ phải thu hồi, như các
khoản bên nhận ủy thác xuất nhập khẩu chi hộ, cho bên giao ủy thác xuất khẩu về
phí ngân hàng, phí giám định hải quan, phí vận chuyển, bốc vác, các khoản
thuế,...
- Các khoản phải thu phát sinh khi cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước, như: Chi phí cổ phần hóa, trợ cấp cho lao động thôi
việc, mất việc, hỗ trợ đào tạo lại lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa,...
- Tiền lãi cho vay, cổ tức, lợi nhuận phải
thu từ các hoạt động đầu tư tài chính;
- Các khoản phải thu khác ngoài các khoản
trên.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản
138 - Phải thu khác
Bên Nợ:
- Giá trị tài sản thiếu chờ giải quyết;
- Phải thu của cá nhân, tập thể (trong và
ngoài doanh nghiệp) đối với tài sản thiếu đã xác định rõ nguyên nhân và có biên
bản xử lý ngay;
- Số tiền phải thu về các khoản phát sinh khi
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
- Phải thu về tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi,
cổ tức, lợi nhuận được chia từ các hoạt động đầu tư tài chính;
- Các khoản chi hộ bên thứ ba phải thu hồi,
các khoản nợ phải thu khác;
- Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại
tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam)
Bên Có:
- Kết chuyển giá trị tài sản thiếu vào các
tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý;
- Kết chuyển các khoản phải thu về cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước;
- Số tiền đã thu được về các khoản nợ phải
thu khác.
- Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại
tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam)
Số dư bên Nợ:
Các khoản nợ phải thu khác chưa thu được.
Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản
ánh số đã thu nhiều hơn số phải thu (trường hợp cá biệt và trong chi tiết của
từng đối tượng cụ thể).
Tài khoản 138 - Phải thu khác, có 3
tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý: Phản ánh giá trị
tài sản thiếu chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý.
Về nguyên tắc trong mọi trường hợp phát hiện
thiếu tài sản, phải truy tìm nguyên nhân và người phạm lỗi để có biện pháp xử
lý cụ thể. Chỉ hạch toán vào tài khoản 1381 trường hợp chưa xác định được
nguyên nhân về thiếu, mất mát, hư hỏng tài sản của doanh nghiệp phải chờ xử lý.
Trường hợp tài sản thiếu đã xác định được nguyên nhân và đã có biên bản xử lý
ngay trong kỳ thì ghi vào các tài khoản liên quan, không hạch toán qua tài
khoản 1381.
- Tài khoản 1385 - Phải thu về cổ phần hóa: Phản ánh số phải
thu về cổ phần hóa mà doanh nghiệp đã chi ra, như: Chi phí cổ phần hóa, trợ cấp
cho lao động thôi việc, mất việc, hỗ trợ đào tạo lại lao động trong doanh
nghiệp cổ phần hóa,...
- Tài khoản 1388 - Phải thu khác: Phản ánh các khoản
phải thu của doanh nghiệp ngoài phạm vi các khoản phải thu phản ánh ở các TK
131, 133, 136 và TK 1381, 1385, như: Phải thu các khoản cổ tức, lợi nhuận, tiền
lãi; Phải thu các khoản phải bồi thường do làm mất tiền, tài sản;...
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh
tế chủ yếu
3.1. Tài sản cố định hữu hình dùng cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh phát hiện thiếu, chưa xác định rõ nguyên nhân, chờ xử
lý, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381) (giá trị còn
lại của TSCĐ)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Có TK 211 - Tài sản cố định hữu hình (nguyên
giá).
3.2. TSCĐ hữu hình dùng cho hoạt động sự
nghiệp, dự án hoặc hoạt động phúc lợi phát hiện thiếu, chưa xác định rõ nguyên
nhân, chờ xử lý, ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
(giá trị còn lại) (TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án)
Nợ TK 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
(giá trị còn lại) (TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
Đồng thời phản ánh phần giá trị còn lại của
tài sản thiếu chờ xử lý, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381)
Có TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3532)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (TSCĐ
dùng cho sự nghiệp, DA).
3.3. Trường hợp tiền mặt tồn quỹ, vật tư,
hàng hóa,... phát hiện thiếu khi kiểm kê:
a) Khi chưa xác định rõ nguyên nhân, chờ xử
lý, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381)
Có các TK 111, 152, 153, 155, 156.
b) Khi có biên bản xử lý của cấp có thẩm
quyền đối với tài sản thiếu, căn cứ vào quyết định xử lý, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (cá nhân, tổ chức nộp
tiền bồi thường)
Nợ TK 1388 - Phải thu khác (cá nhân, tổ chức
phải nộp tiền bồi thường)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (số bồi
thường trừ vào lương)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (giá trị hao hụt
mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ số thu bồi thường theo quyết định xử lý)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (phần giá trị còn
lại của TSCĐ thiếu qua kiểm kê phải tính vào tổn thất của doanh nghiệp)
Có TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý.
c) Trường hợp tài sản phát hiện thiếu đã xác
định được ngay nguyên nhân và người chịu trách nhiệm thì căn cứ nguyên nhân
hoặc người chịu trách nhiệm bồi thường, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388 - Phải thu
khác) (số phải bồi thường)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (số bồi
thường trừ vào lương)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (giá trị hao
hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ số thu bồi thường theo quyết định xử
lý)
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có các TK 152, 153, 155, 156
Có các TK 111, 112.
3.4. Các khoản cho mượn tài sản tạm thời,
ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)
Có các TK 152, 153, 155, 156,...
3.5. Các khoản chi hộ bên thứ ba phải thu
hồi, các khoản phải thu khác, ghi
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)
Có các TK liên quan.
3.6. Kế toán giao dịch ủy thác xuất - nhập
khẩu tại bên nhận ủy thác:
a) Khi bên nhận ủy thác chi hộ cho bên giao
ủy thác, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) (nếu bên
giao ủy thác chưa ứng tiền)
Nợ TK 3388 - Phải trả phải nộp khác (trừ vào
tiền nhận của bên giao ủy thác)
Có các TK 111,
112,…
b) Khi được doanh
nghiệp ủy thác xuất khẩu thanh toán bù trừ với các khoản đã chi hộ, kế toán
doanh nghiệp nhận ủy thác xuất khẩu ghi:
Nợ TK 338 - Phải
trả khác (3388)
Có TK 138 - Phải
thu khác (1388).
c) Kế toán chi
tiết các giao dịch thanh toán xuất - nhập khẩu ủy thác được thực hiện theo
hướng dẫn của tài khoản 338 - Phải trả khác; Kế toán các khoản thuế GTGT hàng
nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế nhập khẩu tại bên giao và nhận ủy thác thực hiện
theo hướng dẫn của tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
3.7. Định kỳ khi
xác định tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức, lợi nhuận được chia phải thu,
ghi:
Nợ các TK 111,
112,.... (số đã thu được tiền)
Nợ TK 138 - Phải
thu khác (1388)
Có TK 515 - Doanh
thu hoạt động tài chính.
3.8. Khi thu được
tiền của các khoản nợ phải thu khác, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền
mặt
Nợ TK 112 - Tiền
gửi Ngân hàng
Có TK 138 - Phải
thu khác (1388).
3.9. Khi có quyết
định xử lý nợ phải thu khác không có khả năng thu hồi:
Nợ TK 111 - Tiền
mặt (số bồi thường của cá nhân, tập thể có liên quan)
Nợ TK 334 - Phải
trả người lao động (số bồi thường trừ vào lương)
Nợ TK 229 - Dự
phòng tổn thất tài sản (2293) (nếu được bù đắp bằng khoản dự phòng phải thu khó
đòi)
Nợ TK 642 - Chi
phí quản lý doanh nghiệp (số hạch toán vào chi phí)
Có TK 138 - Phải
thu khác (1388 - Phải thu khác).
3.10. Khi các
doanh nghiệp hoàn thành thủ tục bán các khoản phải thu khác (đang được phản ánh
trên Bảng Cân đối kế toán) cho công ty mua bán nợ, ghi:
Nợ các TK 111,
112,.... (số tiền thu được từ việc bán khoản nợ phải thu)
Nợ TK 229 - Dự
phòng tổn thất tài sản (2293) (số chênh lệch được bù đắp bằng khoản dự phòng
phải thu khó đòi)
Nợ các TK liên
quan (số chênh lệch giữa giá gốc khoản nợ phải thu khó đòi với số tiền thu được
từ bán khoản nợ và số đã được bù đắp bằng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi)
Có TK 138 - Phải
thu khác (1388).
3.11. Khi phát
sinh chi phí cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, ghi:
Nợ TK 1385 - Phải
thu về cổ phần hóa (chi tiết chi phí cổ phần hóa)
Có các TK 111,
112, 152, 331,…
3.12. Khi kết
thúc quá trình cổ phần hóa, doanh nghiệp phải báo cáo và thực hiện quyết toán
các khoản chi về cổ phần hóa với cơ quan quyết định cổ phần hóa. Tổng số chi
phí cổ phần hóa, chi trợ cấp cho lao động thôi việc, mất việc, chi hỗ trợ đào
tạo lại lao động,... được trừ (-) vào số tiền thu bán cổ phần thuộc vốn Nhà
nước thu được từ cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, ghi:
Nợ TK 3385 - Phải
trả về cổ phần hóa (tiền thu bán cổ phần thuộc vốn NN)
Có TK 1385 - Phải
thu về cổ phần hóa.
3.13. Các khoản
chi cho hoạt động sự nghiệp, dự án, chi đầu tư XDCB, chi phí SXKD nhưng không
được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải thu hồi, ghi:
Nợ TK 138 - Phải
thu khác
Có các TK 161,
241, 641, 642,...
3.14. Khi lập Báo
cáo tài chính, số dư nợ phải thu khác có gốc ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá
giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài chính:
- Nếu tỷ giá
ngoại tệ tăng so với tỷ giá Đồng Việt Nam, ghi:
Nợ TK 138 - Phải
thu khác
Có TK 413 - Chênh
lệch tỷ giá hối đoái (4131).
- Nếu tỷ giá
ngoại tệ giảm so với tỷ giá Đồng Việt Nam, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh
lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 138 - Phải
thu khác
Điều 22. Tài khoản 141 - Tạm ứng
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này
dùng để phản ánh các khoản tạm ứng của doanh nghiệp cho người lao động trong
doanh nghiệp và tình hình thanh toán các khoản tạm ứng đó.
b) Khoản tạm ứng
là một khoản tiền hoặc vật tư do doanh nghiệp giao cho người nhận tạm ứng để thực
hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh hoặc giải quyết một công việc nào đó được
phê duyệt. Người nhận tạm ứng phải là người lao động làm việc tại doanh nghiệp.
Đối với người nhận tạm ứng thường xuyên (thuộc các bộ phận cung ứng vật tư,
quản trị, hành chính) phải được Giám đốc chỉ định bằng văn bản.
c) Người nhận tạm
ứng (có tư cách cá nhân hay tập thể) phải chịu trách nhiệm với doanh nghiệp về
số đã nhận tạm ứng và chỉ được sử dụng tạm ứng theo đúng mục đích và nội dung
công việc đã được phê duyệt. Nếu số tiền nhận tạm ứng không sử dụng hoặc không
sử dụng hết phải nộp lại quỹ. Người nhận tạm ứng không được chuyển số tiền tạm
ứng cho người khác sử dụng.
Khi hoàn thành,
kết thúc công việc được giao, người nhận tạm ứng phải lập bảng thanh toán tạm
ứng (kèm theo chứng từ gốc) để thanh toán toàn bộ, dứt điểm (theo từng lần,
từng khoản) số tạm ứng đã nhận, số tạm ứng đã sử dụng và khoản chênh lệch giữa
số đã nhận tạm ứng với số đã sử dụng (nếu có). Khoản tạm ứng sử dụng không hết
nếu không nộp lại quỹ thì phải tính trừ vào lương của người nhận tạm ứng.
Trường hợp chi quá số nhận tạm ứng thì doanh nghiệp sẽ chi bổ sung số còn
thiếu.
d) Phải thanh
toán dứt điểm khoản tạm ứng kỳ trước mới được nhận tạm ứng kỳ sau. Kế toán phải
mở sổ kế toán chi tiết theo dõi cho từng người nhận tạm ứng và ghi chép đầy đủ
tình hình nhận, thanh toán tạm ứng theo từng lần tạm ứng.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 141 - Tạm ứng
Bên Nợ:
Các khoản tiền,
vật tư đã tạm ứng cho người lao động của doanh nghiệp.
Bên Có:
- Các khoản tạm
ứng đã được thanh toán;
- Số tiền tạm ứng
dùng không hết nhập lại quỹ hoặc tính trừ vào lương;
- Các khoản vật
tư sử dụng không hết nhập lại kho.
Số dư bên Nợ:
Số tạm ứng chưa
thanh toán.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Khi tạm ứng
tiền hoặc vật tư cho người lao động trong doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 141 - Tạm
ứng
Có các TK 111,
112, 152,...
b) Khi thực hiện
xong công việc được giao, người nhận tạm ứng lập Bảng thanh toán tạm ứng kèm
theo các chứng từ gốc đã được ký duyệt để quyết toán khoản tạm ứng, ghi:
Nợ các TK 152,
153, 156, 241, 331, 621, 623, 627, 642, ...
Có TK 141 - Tạm
ứng.
c) Các khoản tạm
ứng chi (hoặc sử dụng) không hết, phải nhập lại quỹ, nhập lại kho hoặc trừ vào
lương của người nhận tạm ứng, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền
mặt
Nợ TK 152 -
Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 334 - Phải
trả người lao động
Có TK 141 - Tạm
ứng.
d) Trường hợp số
thực chi đã được duyệt lớn hơn số đã nhận tạm ứng, kế toán lập phiếu chi để
thanh toán thêm cho người nhận tạm ứng, ghi:
Nợ các TK 152,
153, 156, 241, 621, 622, 627,...
Có TK 111 - Tiền
mặt.
Điều 23. Nguyên tắc kế toán Hàng tồn kho
1. Nhóm tài khoản
hàng tồn kho được dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động hàng
tồn kho của doanh nghiệp (nếu doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên) hoặc được dùng để phản ánh giá trị hàng tồn
kho đầu kỳ và cuối kỳ kế toán của doanh nghiệp (nếu doanh nghiệp thực hiện kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
2. Hàng tồn kho
của doanh nghiệp là những tài sản được mua vào để sản xuất hoặc để bán trong kỳ
sản xuất, kinh doanh bình thường, gồm:
- Hàng mua đang
đi trên đường;
- Nguyên liệu,
vật liệu; Công cụ, dụng cụ;
- Sản phẩm dở
dang;
- Thành phẩm,
hàng hóa; hàng gửi bán;
- Hàng hóa được
lưu giữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệp.
Đối với sản phẩm
dở dang, nếu thời gian sản xuất, luân chuyển vượt quá một chu kỳ kinh doanh
thông thường thì không được trình bày là hàng tồn kho trên Bảng cấn đối kế toán
mà trình bày là tài sản dài hạn.
Đối với vật tư,
thiết bị, phụ tùng thay thế có thời gian dự trữ trên 12 tháng hoặc hơn một chu
kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường thì không được trình bày là hàng tồn kho
trên Bảng cấn đối kế toán mà trình bày là tài sản dài hạn.
3. Các loại sản
phẩm, hàng hóa, vật tư, tài sản nhận giữ hộ, nhận ký gửi, nhận ủy thác xuất
nhập khẩu, nhận gia công... không thuộc quyền sở hữu và kiểm soát của doanh
nghiệp thì không được phản ánh là hàng tồn kho.
4. Kế toán hàng
tồn kho phải được thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho”
khi xác định giá gốc hàng tồn kho, phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, xác
định giá trị thuần có thể thực hiện được, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và
ghi nhận chi phí.
5. Nguyên tắc xác
định giá gốc hàng tồn kho được quy định cụ thể cho từng loại vật tư, hàng hóa,
theo nguồn hình thành và thời điểm tính giá.
6. Các khoản thuế
không được hoàn lại được tính vào giá trị hàng tồn kho như: Thuế GTGT đầu vào
của hàng tồn kho không được khấu trừ, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu,
thuế bảo vệ môi trường phải nộp khi mua hàng tồn kho.
7. Khi mua hàng
tồn kho nếu được nhận kèm thêm sản phẩm, hàng hóa, thiết bị, phụ tùng thay thế
(phòng ngừa trường hợp hỏng hóc) thì kế toán phải xác định và ghi nhận riêng
sản phẩm, phụ tùng thiết bị thay thế theo giá trị hợp lý. Giá trị sản phẩm,
hàng mua được xác định bằng tổng giá trị của hàng được mua trừ đi giá trị sản
phẩm, thiết bị, phụ tùng thay thế.
8. Khi bán hàng
tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận và
phù hợp với bản chất giao dịch. Trường hợp xuất hàng tồn kho để khuyến mại,
quảng cáo thì thực hiện theo nguyên tắc:
a) Trường hợp
xuất hàng tồn kho để khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các
điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa...., kế toán ghi nhận giá trị
hàng tồn kho vào chi phí bán hàng (chi tiết hàng khuyến mại, quảng cáo);
b) Trường hợp
xuất hàng tồn kho để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng
khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng
hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm....) thì kế toán phải phân
bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng
khuyến mại được tính vào giá vốn (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá
hàng bán).
9. Khi xác định
giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, doanh nghiệp áp dụng theo một trong các phương
pháp sau:
a) Phương pháp
tính theo giá đích danh: Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựa
trên giá trị thực tế của từng thứ hàng hóa mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất
ra nên chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và
nhận diện được.
b) Phương pháp
bình quân gia quyền: Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng
loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho
đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá
trị trung bình có thể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ
thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
c) Phương pháp
nhập trước, xuất trước (FIFO): Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa
trên giả định là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì
được xuất trước, và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn
kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá
trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng
nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Mỗi phương pháp
tính giá trị hàng tồn kho đều có những ưu, nhược điểm nhất định. Mức độ chính
xác và độ tin cậy của mỗi phương pháp tùy thuộc vào yêu cầu quản lý, trình độ,
năng lực nghiệp vụ và trình độ trang bị công cụ tính toán, phương tiện xử lý
thông tin của doanh nghiệp. Đồng thời cũng tùy thuộc vào yêu cầu bảo quản, tính
phức tạp về chủng loại, quy cách và sự biến động của vật tư, hàng hóa ở doanh
nghiệp.
10. Đối với hàng
tồn kho mua vào bằng ngoại tệ, phần giá mua phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch
thực tế tại thời điểm phát sinh để ghi giá trị hàng tồn kho đã nhập kho (trừ
trường hợp có ứng trước tiền cho người bán thì giá trị hàng tồn kho tương ứng
với số tiền ứng trước được ghi nhận theo tỷ giá tại thời điểm ứng trước). Phần
thuế nhập khẩu phải nộp được xác định theo tỷ giá tính thuế nhập khẩu của cơ
quan Hải quan theo quy định của pháp luật. Chi tiết về kế toán chênh lệch tỷ
giá được thực hiện theo quy định tại Điều 69 - hướng dẫn phương pháp kế toán
chênh lệch tỷ giá hối đoái.
11. Đến cuối niên
độ kế toán, nếu xét thấy giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ do bị hư hỏng,
lỗi thời, giá bán bị giảm hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí bán hàng tăng lên
thì phải ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng giá trị thuần có thể thực hiện
được của hàng tồn kho. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính
của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước
tính để hoàn thiện sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ
chúng.
Việc ghi giảm giá
gốc hàng tồn kho cho bằng giá trị thuần có thể thực hiện được được thực hiện
bằng cách lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho
được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần
có thể thực hiện được của chúng.
Tất cả các khoản
chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán
này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán
trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi đã trừ (-) phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất chung không phân bổ,
được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trước, thì số chênh lệch
nhỏ hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh.
12. Kế toán hàng
tồn kho phải đồng thời kế toán chi tiết cả về giá trị và hiện vật theo từng
thứ, từng loại, quy cách vật tư, hàng hóa theo từng địa điểm quản lý và sử
dụng, luôn phải đảm bảo sự khớp, đúng cả về giá trị và hiện vật giữa thực tế về
vật tư, hàng hóa với sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
13. Trong một doanh
nghiệp (một đơn vị kế toán) chỉ được áp dụng một trong hai phương pháp kế toán
hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên, hoặc phương pháp kiểm kê định
kỳ. Việc lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng tại doanh nghiệp
phải căn cứ vào đặc điểm, tính chất, số lượng, chủng loại vật tư, hàng hóa và
yêu cầu quản lý để có sự vận dụng thích hợp và phải được thực hiện nhất quán
trong niên độ kế toán.
Các phương pháp
kế toán hàng tồn kho.
a) Phương pháp kê
khai thường xuyên: Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và
phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư,
hàng hóa trên sổ kế toán. Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên, các tài khoản kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có,
tình hình biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hóa. Vì vậy, giá trị hàng tồn
kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế
toán.
Cuối kỳ kế toán,
căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng tồn kho, so sánh, đối chiếu với số liệu
hàng tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số tồn kho thực tế phải luôn phù
hợp với số tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân
và có giải pháp xử lý kịp thời. Phương pháp kê khai thường xuyên thường áp dụng
cho các doanh nghiệp sản xuất (công nghiệp, xây lắp...) và các doanh nghiệp
thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị,
hàng có kỹ thuật, chất lượng cao...
b) Phương pháp
kiểm kê định kỳ:
- Phương pháp
kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để
phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp và
từ đó tính giá trị của hàng hóa, vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá hàng xuất kho trong kỳ |
= |
Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ |
+ |
Tổng trị giá hàng nhập kho trong kỳ |
- |
Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ |
-
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật
tư, hàng hóa (nhập kho, xuất kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản
kế toán hàng tồn kho. Giá trị của vật tư, hàng hóa mua và nhập kho trong kỳ
được theo dõi, phản ánh trên một tài khoản kế toán riêng (tài khoản 611 “Mua
hàng”).
- Công tác kiểm
kê vật tư, hàng hóa được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác định trị giá vật
tư, hàng hóa tồn kho thực tế, trị giá vật tư, hàng hóa xuất kho trong kỳ (tiêu
dùng cho sản xuất hoặc xuất bán) làm căn cứ ghi sổ kế toán của tài khoản 611
“Mua hàng”. Như vậy, khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế
toán hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và
cuối kỳ kế toán (để phản ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kỳ).
- Phương pháp
kiểm kê định kỳ thường áp dụng ở các doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hóa,
vật tư với quy cách, mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp, hàng hóa, vật tư xuất
dùng hoặc xuất bán thường xuyên (cửa hàng bán lẻ...). Phương pháp kiểm kê định
kỳ hàng tồn kho có ưu điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công việc hạch
toán. Nhưng độ chính xác về giá trị vật tư, hàng hóa xuất dùng, xuất bán bị ảnh
hưởng của chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi.
Điều 24. Tài khoản 151 - Hàng mua đang đi đường
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này
dùng để phản ánh trị giá của các loại hàng hóa, vật tư (nguyên liệu, vật liệu;
công cụ, dụng cụ; hàng hóa) mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
còn đang trên đường vận chuyển, ở bến cảng, bến bãi, kho ngoại quan hoặc đã về
đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho.
b) Hàng hóa, vật
tư được coi là thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa nhập kho, bao gồm:
- Hàng hóa, vật
tư mua ngoài đã thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán nhưng còn để ở kho
người bán, ở bến cảng, bến bãi hoặc đang trên đường vận chuyển;
- Hàng hóa, vật
tư mua ngoài đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nghiệm, kiểm nhận nhập
kho.
c) Kế toán hàng
mua đang đi đường được ghi nhận trên tài khoản 151 theo nguyên tắc giá gốc quy
định trong Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho”.
d) Hàng ngày, khi
nhận được hóa đơn mua hàng, nhưng hàng chưa về nhập kho, kế toán chưa ghi sổ mà
tiến hành đối chiếu với hợp đồng kinh tế và lưu hóa đơn vào tập hồ sơ riêng:
“Hàng mua đang đi đường”.
Trong tháng, nếu
hàng về nhập kho, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho và hóa đơn mua hàng ghi sổ
trực tiếp vào các tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”, tài khoản 153 “Công
cụ, dụng cụ”, tài khoản 156 “Hàng hóa”, tài khoản 158 “Hàng hóa kho bảo thuế”.
đ) Nếu cuối tháng
hàng vẫn chưa về thì căn cứ hóa đơn mua hàng ghi vào tài khoản 151 “Hàng mua
đang đi đường”. Kế toán phải mở chi tiết để theo dõi hàng mua đang đi đường
theo từng chủng loại hàng hóa, vật tư, từng lô hàng, từng hợp đồng kinh tế.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 151 - Hàng mua đang đi đường
Bên Nợ:
- Trị giá hàng
hóa, vật tư đã mua đang đi đường;
- Kết chuyển trị
giá thực tế của hàng vật tư mua đang đi đường cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá hàng
hóa, vật tư đã mua đang đi đường đã về nhập kho hoặc đã chuyển giao thẳng cho
khách hàng;
- Kết chuyển trị
giá thực tế của hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường đầu kỳ (trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua
nhưng còn đang đi đường (chưa về nhập kho doanh nghiệp).
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Trường hợp
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Cuối kỳ kế
toán, căn cứ vào hóa đơn mua hàng của các loại hàng mua chưa về nhập kho, nếu
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 151 - Hàng
mua đang đi đường (giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ
Có TK 331 - Phải
trả cho người bán; hoặc
Có các TK 111,
112, 141,...
- Trường hợp thuế
GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị hàng mua bao gồm cả thuế GTGT
- Sang tháng sau,
khi hàng về nhập kho, căn cứ hóa đơn và phiếu nhập kho, ghi:
Nợ TK 152 -
Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153 - Công
cụ, dụng cụ
Nợ TK 156 - Hàng
hóa
Có TK 151 - Hàng
mua đang đi đường.
- Trường hợp sang
tháng sau hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường không nhập kho mà giao thẳng
cho khách hàng theo hợp đồng kinh tế tại phương tiện, tại kho người bán, tại
bến cảng, bến bãi, hoặc gửi thẳng cho khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi, ghi:
Nợ TK 632 - Giá
vốn hàng bán; hoặc
Nợ TK 157 - Hàng
gửi đi bán
Có TK 151 - Hàng
mua đang đi đường.
- Trường hợp hàng
mua đang đi đường bị hao hụt, mất mát phát hiện ngay khi phát sinh hoặc khi
kiểm kê cuối kỳ, căn cứ vào biên bản về mất mát, hao hụt, kế toán phản ánh giá
trị hàng tồn kho bị mất mát, hao hụt, ghi:
Nợ TK 1381 - Tài
sản thiếu chờ xử lý
Có TK 151 - Hàng
mua đang đi đường.
b) Trường hợp
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Đầu kỳ, kế toán
căn cứ trị giá thực tế hàng hóa, vật tư đang đi đường đã kết chuyển cuối kỳ
trước kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, vật tư đang đi đường đầu kỳ,
ghi:
Nợ TK 611 - Mua
hàng
Có TK 151 - Hàng
mua đang đi đường.
- Cuối kỳ, kế
toán căn cứ vào kết quả kiểm kê xác định trị giá thực tế của hàng hóa, vật tư
đã mua nhưng chưa về nhập kho (còn đang đi đường cuối kỳ), ghi:
Nợ TK 151 - Hàng
mua đang đi đường
Có TK 611 - Mua
hàng.
Điều 25. Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này
dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các loại
nguyên liệu, vật liệu trong kho của doanh nghiệp. Nguyên liệu, vật liệu của
doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho
mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên liệu, vật liệu phản ánh
vào tài khoản này được phân loại như sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại
nguyên liệu và vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực
thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Vì vậy khái niệm nguyên liệu, vật
liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể. Trong các doanh
nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ... không đặt ra khái niệm vật liệu chính,
vật liệu phụ. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua
ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia
vào quá trình sản xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có
thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề
ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế
tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ
thuật, bảo quản đóng gói; phục vụ cho quá trình lao động.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp
nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình
chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể
rắn và thể khí.
- Vật tư thay thế: Là những vật tư dùng để
thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản
xuất...
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được sử dụng cho công việc xây dựng cơ
bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần
lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ
bản.
b) Kế toán nhập,
xuất, tồn kho nguyên liệu, vật liệu trên tài khoản 152 phải được thực hiện theo
nguyên tắc giá gốc quy định trong chuẩn mực “Hàng tồn kho”. Nội dung giá gốc
của nguyên liệu, vật liệu được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập.
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu mua ngoài, bao gồm: Giá mua ghi trên hóa đơn, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường phải nộp (nếu có), chi
phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm,... nguyên liệu, vật
liệu từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua,
chi phí của bộ phận thu mua độc lập, các chi phí khác có liên quan trực tiếp
đến việc thu mua nguyên vật liệu và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu
có):
+ Trường hợp thuế
GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ thì giá trị của nguyên liệu, vật liệu mua vào
được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT. Nếu thuế GTGT hàng nhập khẩu
không được khấu trừ thì giá trị của nguyên liệu, vật liệu mua vào bao gồm cả
thuế GTGT.
+ Đối với nguyên
liệu, vật liệu mua bằng ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều 69 -
hướng dẫn phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, bao gồm: Giá thực tế của nguyên liệu xuất chế biến và chi phí chế biến.
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công chế biến, bao gồm: Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công
chế biến, chi phí vận chuyển vật liệu đến nơi chế biến và từ nơi chế biến về
doanh nghiệp, tiền thuê ngoài gia công chế biến.
- Giá gốc của nguyên liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần là giá trị được các bên tham gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá
chấp thuận.
c) Việc tính trị
giá của nguyên liệu, vật liệu tồn kho, được thực hiện theo một trong các phương
pháp sau:
- Phương pháp giá
đích danh;
- Phương pháp
bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ;
- Phương pháp
nhập trước, xuất trước.
Doanh nghiệp lựa
chọn phương pháp tính giá nào thì phải đảm bảo tính nhất quán trong cả niên độ
kế toán.
d) Kế toán chi
tiết nguyên liệu, vật liệu phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm,
thứ nguyên liệu, vật liệu. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán trong
kế toán chi tiết nhập, xuất nguyên liệu, vật liệu, thì cuối kỳ kế toán phải
tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của nguyên liệu, vật
liệu để tính giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trong kỳ theo công
thức:
Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của
NVL (1) |
= |
Giá thực tế của NVL tồn kho đầu kỳ |
+ |
Giá thực tế của NVL nhập kho trong kỳ |
|
|
Giá hạch toán của NVL tồn kho đầu kỳ |
+ |
Giá hạch toán của NVL nhập kho trong kỳ |
Giá thực tế của NVL xuất dùng trong kỳ |
= |
Giá hạch toán của NVL xuất dùng trong kỳ |
x |
Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của
NVL (1) |
đ) Không phản ánh
vào tài khoản này đối với nguyên vật liệu không thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp như nguyên vật liệu nhận giữ hộ, nguyên vật liệu nhận để gia công,
nguyên vật liệu nhận từ bên giao ủy thác xuất - nhập khẩu...
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế
của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công,
chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác;
- Trị giá nguyên
liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị
giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá thực tế
của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất, kinh doanh, để bán, thuê
ngoài gia công chế biến, hoặc đưa đi góp vốn;
- Trị giá nguyên
liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua;
- Chiết khấu
thương mại nguyên liệu, vật liệu khi mua được hưởng;
- Trị giá nguyên
liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị
giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
Trị giá thực tế
của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên
a) Khi mua nguyên
liệu, vật liệu về nhập kho, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ có
liên quan phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu nhập kho:
- Nếu thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152 -
Nguyên liệu, vật liệu (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111,
112, 141, 331,... (tổng giá thanh toán).
- Nếu thuế GTGT
đầu vào không được khấu trừ thì giá trị nguyên vật liệu bao gồm cả thuế GTGT.
b) Kế toán nguyên
vật liệu trả lại cho người bán, khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng
bán nhận được khi mua nguyên vật liệu:
- Trường hợp trả
lại nguyên vật liệu cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải
trả cho người bán
Có TK 152 -
Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ.
- Trường hợp
khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được sau khi mua
nguyên, vật liệu (kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế về bản
chất làm giảm giá trị bên mua phải thanh toán) thì kế toán phải căn cứ vào tình
hình biến động của nguyên vật liệu để phân bổ số chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán được hưởng dựa trên số nguyên vật liệu còn tồn kho, số đã xuất
dùng cho sản xuất sản phẩm hoặc cho hoạt động đầu tư xây dựng hoặc đã xác định
là tiêu thụ trong kỳ:
Nợ các TK 111,
112, 331,....
Có TK 152 -
Nguyên liệu, vật liệu (nếu NVL còn tồn kho)
Có các TK 621,
623, 627, 154 (nếu NVL đã xuất dùng cho sản xuất)
Có TK 241 - Xây
dựng cơ bản dở dang (nếu NVL đã xuất dùng cho hoạt động đầu tư xây dựng)
Có TK 632 - Giá
vốn hàng bán (nếu sản phẩm do NVL đó cấu thành đã được xác định là tiêu thụ
trong kỳ)
Có các TK 641,
642 (NVL dùng cho hoạt động bán hàng, quản lý)
Có TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).
c) Trường hợp
doanh nghiệp đã nhận được hóa đơn mua hàng nhưng nguyên liệu, vật liệu chưa về
nhập kho doanh nghiệp thì kế toán lưu hóa đơn vào một tập hồ sơ riêng “Hàng mua
đang đi đường”.
- Nếu trong tháng
hàng về thì căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho để ghi vào tài khoản 152 “Nguyên
liệu, vật liệu”.
- Nếu đến cuối
tháng nguyên liệu, vật liệu vẫn chưa về thì căn cứ vào hóa đơn, kế toán ghi
nhận theo giá tạm tính:
Nợ TK 151 - Hàng
mua đang đi đường
Nợ TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 331 - Phải
trả cho người bán; hoặc
Có các TK 111,
112, 141,...
- Sang tháng sau,
khi nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập kho,
ghi:
Nợ TK 152 -
Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 151 - Hàng
mua đang đi đường.
d) Khi trả tiền
cho người bán, nếu được hưởng chiết khấu thanh toán, thì khoản chiết khấu thanh
toán thực tế được hưởng được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 331 - Phải
trả cho người bán
Có TK 515 - Doanh
thu hoạt động tài chính (chiết khấu thanh toán).
đ) Đối với nguyên
liệu, vật liệu nhập khẩu:
- Khi nhập khẩu
nguyên vật liệu, ghi:
Nợ TK 152 -
Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 331 - Phải
trả cho người bán
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu
trừ)
Có TK 3332- Thuế
tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Có TK 3333 - Thuế
xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).
Có TK 33381 -
Thuế bảo vệ môi trường.
- Nếu thuế GTGT
đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33312).
- Trường hợp mua
nguyên vật liệu có trả trước cho người bán một phần bằng ngoại tệ thì phần giá
trị nguyên vật liệu tương ứng với số tiền trả trước được ghi nhận theo tỷ giá
giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước. Phần giá trị nguyên vật liệu bằng
ngoại tệ chưa trả được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm mua
nguyên vật liệu.
e) Các chi phí về
thu mua, bốc xếp, vận chuyển nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về kho doanh
nghiệp, ghi:
Nợ TK 152 -
Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111,
112, 141, 331,...
g) Đối với nguyên
liệu, vật liệu nhập kho do thuê ngoài gia công, chế biến:
- Khi xuất nguyên
liệu, vật liệu đưa đi gia công, chế biến, ghi:
Nợ TK 154 - Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 152 -
Nguyên liệu, vật liệu.
- Khi phát sinh
chi phí thuê ngoài gia công, chế biến, ghi:
Nợ TK 154 - Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
Có các TK 111,
112, 131, 141,...
- Khi nhập lại
kho số nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến xong, ghi:
Nợ TK 152 -
Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 - Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
h) Đối với nguyên
liệu, vật liệu nhập kho do tự chế:
- Khi xuất kho
nguyên liệu, vật liệu để tự chế biến, ghi:
Nợ TK 154 - Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 152 -
Nguyên liệu, vật liệu.
- Khi nhập kho
nguyên liệu, vật liệu đã tự chế, ghi:
Nợ TK 152 -
Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 - Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
i) Đối với nguyên
liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê đã xác định được nguyên nhân thì căn
cứ nguyên nhân thừa để ghi sổ, nếu chưa xác định được nguyên nhân thì căn cứ
vào giá trị nguyên liệu, vật liệu thừa, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên
liệu, vật liệu
Có TK 338 - Phải
trả, phải nộp khác (3381).
- Khi có quyết
định xử lý nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện trong kiểm kê, căn cứ vào quyết
định xử lý, ghi:
Nợ TK 338 - Phải
trả, phải nộp khác (3381)
Có các tài khoản
có liên quan.
- Nếu xác định
ngay khi kiểm kê số nguyên liệu, vật liệu thừa là của các doanh nghiệp khác khi
nhập kho chưa ghi tăng TK 152 thì không ghi vào bên Có tài khoản 338 (3381) mà
doanh nghiệp chủ động ghi chép và theo dõi trong hệ thống quản trị và trình bày
trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
k) Khi xuất kho
nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 621,
623, 627, 641, 642,...
Có TK 152 -
Nguyên liệu, vật liệu.
l) Xuất nguyên
liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa lớn
TSCĐ, ghi:
Nợ TK 241 - Xây
dựng cơ bản dở dang
Có TK 152 -
Nguyên liệu, vật liệu.
m) Đối với nguyên
liệu, vật liệu đưa đi góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết:
Khi xuất nguyên liệu, vật liệu, ghi:
Nợ các TK 221,
222 (theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 811 - Chi
phí khác (giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ)
Có TK 152 -
Nguyên liệu, vật liệu (theo giá trị ghi sổ)
Có TK 711 - Thu
nhập khác (giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ).
n) Khi xuất
nguyên liệu, vật liệu dùng để mua lại phần vốn góp tại công ty con, công ty
liên doanh, liên kết, ghi:
- Ghi nhận doanh
thu bán nguyên vật liệu và khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh,
liên kết, ghi:
Nợ các TK 221,
222 (theo giá trị hợp lý)
Có TK 511 - Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế
GTGT đầu ra phải nộp.
- Ghi nhận giá
vốn nguyên vật liệu dùng để mua lại phần vốn góp tại công ty con, công ty liên
doanh, liên kết, ghi
Nợ TK 632 - Giá
vốn hàng bán
Có TK 152 -
Nguyên liệu, vật liệu.
o) Đối với nguyên
liệu, vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê:
Mọi trường hợp
thiếu hụt nguyên liệu, vật liệu trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo quản phát
hiện khi kiểm kê phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân, xác định người phạm
lỗi. Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền để
ghi sổ kế toán:
- Nếu do nhầm lẫn
hoặc chưa ghi sổ phải tiến hành ghi bổ sung hoặc điều chỉnh lại số liệu trên sổ
kế toán;
- Nếu giá trị
nguyên liệu, vật liệu hao hụt nằm trong phạm vi hao hụt cho phép (hao hụt vật
liệu trong định mức), ghi:
Nợ TK 632 - Giá
vốn hàng bán
Có TK 152 -
Nguyên liệu, vật liệu.
- Nếu số hao hụt,
mất mát chưa xác định rõ nguyên nhân phải chờ xử lý, căn cứ vào giá trị hao
hụt, ghi:
Nợ TK 138 - Phải
thu khác (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý)
Có TK 152 -
Nguyên liệu, vật liệu.
- Khi có quyết
định xử lý, căn cứ vào quyết định, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền
mặt (người phạm lỗi nộp tiền bồi thường)
Nợ TK 138 - Phải
thu khác (1388) (tiền bồi thường của người phạm lỗi)
Nợ TK 334 - Phải
trả người lao động (trừ tiền lương của người phạm lỗi)
Nợ TK 632 - Giá
vốn hàng bán (phần giá trị hao hụt, mất mát nguyên liệu, vật liệu còn lại phải
tính vào giá vốn hàng bán)
Có TK 138 - Phải
thu khác (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý).
p) Đối với nguyên
vật liệu, phế liệu ứ đọng, không cần dùng:
- Khi thanh lý,
nhượng bán nguyên vật liệu, phế liệu, kế toán phản ánh giá vốn ghi:
Nợ TK 632 - Giá
vốn hàng bán
Có TK 152 -
Nguyên liệu, vật liệu.
- Kế toán phản
ánh doanh thu bán nguyên vật liệu, phế liệu, ghi:
Nợ các TK 111,
112, 131
Có TK 511 - Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5118)
Có TK 333 - Thuế
và các khoản phải nộp Nhà nước.
3.2. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ.
a) Đầu kỳ, kết
chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua
hàng
Có TK 152 -
Nguyên liệu, vật liệu.
b) Cuối kỳ, căn
cứ vào kết quả kiểm kê xác định giá trị nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ,
ghi:
Nợ TK 152 -
Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 611 - Mua
hàng.
Điều 26. Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này
dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại
công cụ, dụng cụ của doanh nghiệp. Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động
không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với
TSCĐ. Vì vậy công cụ, dụng cụ được quản lý và hạch toán như nguyên liệu, vật
liệu. Theo quy định hiện hành, những tư liệu lao động sau đây nếu không đủ tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ thì được ghi nhận là công cụ, dụng cụ:
- Các đà giáo, ván
khuôn, công cụ, dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất xây lắp;
- Các loại bao bì
bán kèm theo hàng hóa có tính tiền riêng, nhưng trong quá trình bảo quản hàng
hóa vận chuyển trên đường và dự trữ trong kho có tính giá trị hao mòn để trừ
dần giá trị của bao bì;
- Những dụng cụ,
đồ nghề bằng thủy tinh, sành, sứ;
- Phương tiện
quản lý, đồ dùng văn phòng;
- Quần áo, giày
dép chuyên dùng để làm việc,...
b) Kế toán nhập,
xuất, tồn kho công cụ, dụng cụ trên tài khoản 153 được thực hiện theo giá gốc.
Nguyên tắc xác định giá gốc nhập kho công cụ, dụng cụ được thực hiện như quy
định đối với nguyên liệu, vật liệu (xem giải thích ở TK 152).
c) Việc tính giá
trị công cụ, dụng cụ tồn kho cũng được thực hiện theo một trong ba phương pháp
sau:
- Nhập trước -
Xuất trước;
- Thực tế đích
danh;
- Bình quân gia
quyền.
d) Kế toán chi
tiết công cụ, dụng cụ phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm, từng
thứ công cụ, dụng cụ. Công cụ, dụng cụ xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh, cho
thuê phải được theo dõi về hiện vật và giá trị trên sổ kế toán chi tiết theo
nơi sử dụng, theo đối tượng thuê và người chịu trách nhiệm vật chất. Đối với
công cụ, dụng cụ có giá trị lớn, quý hiếm phải có thể thức bảo quản đặc biệt.
đ) Đối với các
công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ khi xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh phải ghi
nhận toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
e) Trường hợp
công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê xuất dùng hoặc cho thuê
liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán thì được
ghi nhận vào tài khoản 242 “Chi phí trả trước” và phân bổ dần vào chi phí sản
xuất, kinh doanh.
g) Công cụ, dụng
cụ liên quan đến các giao dịch bằng ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại
Điều 69 - hướng dẫn phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế
của công cụ, dụng cụ nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công chế
biến, nhận góp vốn;
- Trị giá công
cụ, dụng cụ cho thuê nhập lại kho;
- Trị giá thực tế
của công cụ, dụng cụ thừa phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị
giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá thực tế
của công cụ, dụng cụ xuất kho sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê hoặc
góp vốn;
- Chiết khấu
thương mại khi mua công cụ, dụng cụ được hưởng;
- Trị giá công
cụ, dụng cụ trả lại cho người bán hoặc được người bán giảm giá;
- Trị giá công
cụ, dụng cụ thiếu phát hiện trong kiểm kê;
- Kết chuyển trị
giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ
tồn kho.
Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ, có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1531 - Công cụ, dụng cụ: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động các loại công cụ, dụng cụ.
- Tài khoản 1532 - Bao bì luân chuyển: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động các loại bao bì luân
chuyển sử dụng cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Bao bì luân chuyển là
các loại bao bì sử dụng nhiều lần, cho nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh. Trị
giá của bao bì luân chuyển khi xuất dùng được phân bổ dần vào chi phí sản xuất,
kinh doanh của nhiều kỳ hạch toán.
- Tài khoản 1533 - Đồ dùng cho thuê: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các loại công cụ, dụng cụ
doanh nghiệp chuyên dùng để cho thuê. Chỉ hạch toán vào tài khoản này những
công cụ, dụng cụ doanh nghiệp mua vào với mục đích cho thuê, trường hợp không
phân biệt được thì hạch toán vào tài khoản 1531. Trường hợp cho thuê công cụ,
dụng cụ dùng trong sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp thì ngoài việc hạch
toán trên tài khoản cấp 1 còn phải hạch toán chuyển công cụ, dụng cụ trên tài
khoản cấp 2.
- Tài khoản 1534 - Thiết bị, phụ tùng thay thế: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động các loại thiết bị, phụ
tùng thay thế không đủ tiêu chuẩn của TSCĐ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp. Trị giá của thiết bị, phụ tùng thay thế khi xuất dùng được ngay
một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc phân bổ dần vào chi phí sản xuất,
kinh doanh nếu được sử dụng như công cụ, dụng cụ.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên
a) Mua công cụ,
dụng cụ nhập kho, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì giá trị của công cụ,
dụng cụ được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT, căn cứ vào hóa đơn, phiếu
nhập kho và các chứng từ có liên quan, ghi:
Nợ TK 153 - Công
cụ, dụng cụ (giá chưa có thuế GTGT )
Nợ TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ (số thuế GTGT đầu vào) (1331)
Có các TK 111,
112, 141, 331,... (tổng giá thanh toán).
Nếu thuế GTGT đầu
vào không được khấu trừ thì giá trị công cụ, dụng cụ mua vào bao gồm cả thuế
GTGT.
b) Trường hợp
khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được sau khi mua công
cụ, dụng cụ (kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế về bản chất làm
giảm giá trị bên mua phải thanh toán) thì kế toán phải căn cứ vào tình hình
biến động của công cụ, dụng cụ để phân bổ số chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán được hưởng dựa trên số công cụ, dụng cụ còn tồn kho hoặc số đã xuất
dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh:
Nợ các TK 111,
112, 331,....
Có TK 153 - Công
cụ, dụng cụ (nếu công cụ, dụng cụ còn tồn kho)
Có TK 154 - Chi
phí SXKD dở dang (nếu công cụ, dụng cụ đã xuất
dùng cho sản xuất
kinh doanh) Có các TK 641, 642 (nếu công cụ, dụng cụ đã xuất dùng cho hoạt động
bán hàng, quản lý doanh nghiệp)
Có TK 242 - Chi
phí trả trước (nếu được phân bổ dần)
Có TK 632 - Giá
vốn hàng bán (nếu sản phẩm do công cụ, dụng cụ đó cấu thành đã được xác định là
tiêu thụ trong kỳ)
Có TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).
c) Trả lại công
cụ, dụng cụ đã mua cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải
trả cho người bán
Có TK 153 - Công
cụ, dụng cụ (giá trị công cụ, dụng cụ trả lại)
Có TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ (nếu có) (thuế GTGT đầu vào của công cụ, dụng cụ trả lại cho
người bán).
d) Phản ánh chiết
khấu thanh toán được hưởng (nếu có), ghi:
Nợ TK 331 - Phải
trả cho người bán
Có TK 515 - Doanh
thu hoạt động tài chính.
đ) Xuất công cụ,
dụng cụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh:
- Nếu giá trị
công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến một kỳ kế
toán được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh một lần, ghi:
Nợ các TK 623,
627, 641, 642
Có TK 153 - Công
cụ, dụng cụ (1531, 1532).
- Nếu giá trị
công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến nhiều kỳ
kế toán được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh, ghi:
+ Khi xuất công
cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê, ghi:
Nợ TK 242 - Chi
phí trả trước
Có TK 153 - Công
cụ, dụng cụ.
+ Khi phân bổ vào
chi phí sản xuất, kinh doanh cho từng kỳ kế toán, ghi:
Nợ các TK 623,
627, 641, 642,...
Có TK 242 - Chi
phí trả trước.
- Ghi nhận doanh
thu về cho thuê công cụ, dụng cụ, ghi:
Nợ các TK 111,
112, 131,...
Có TK 511 - Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33311).
- Nhận lại công
cụ, dụng cụ cho thuê, ghi:
Nợ TK 153 - Công
cụ, dụng cụ (1533)
Có TK 242 - Chi
phí trả trước (giá trị còn lại chưa tính vào chi phí).
g) Đối với công
cụ, dụng cụ nhập khẩu:
- Khi nhập khẩu
công cụ, dụng cụ, ghi:
Nợ TK 153 - Công
cụ, dụng cụ
Có TK 331 - Phải
trả cho người bán
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu
trừ)
Có TK 3332 - Thuế
tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Có TK 3333 - Thuế
xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
Có TK 33381 -
Thuế bảo vệ môi trường.
- Nếu thuế GTGT
đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33312).
- Trường hợp mua
công cụ, dụng cụ có trả trước cho người bán một phần bằng ngoại tệ thì phần giá
trị công cụ, dụng cụ tương ứng với số tiền trả trước được ghi nhận theo tỷ giá
giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước. Phần giá trị công cụ, dụng cụ bằng
ngoại tệ chưa trả được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm mua
công cụ, dụng cụ.
h) Khi kiểm kê
phát hiện công cụ, dụng cụ thừa, thiếu, mất, hư hỏng, kế toán xử lý tương tự
như đối với nguyên vật liệu (xem TK 152).
i) Đối với công
cụ, dụng cụ không cần dùng:
- Khi thanh lý,
nhượng bán công cụ, dụng cụ kế toán phản ánh giá vốn ghi:
Nợ TK 632 - Giá
vốn hàng bán
Có TK 153 - Công
cụ, dụng cụ.
- Kế toán phản
ánh doanh thu bán công cụ, dụng cụ ghi:
Nợ các TK 111,
112, 131
Có TK 511 - Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5118)
Có TK 333 - Thuế
và các khoản phải nộp Nhà nước.
3.2. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ
a) Đầu kỳ kế
toán, kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua
hàng
Có TK 153 - Công
cụ, dụng cụ.
b) Cuối kỳ kế
toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê xác định trị giá công cụ, dụng cụ tồn kho cuối
kỳ, ghi:
Nợ TK 153 - Công
cụ, dụng cụ
Có TK 611 - Mua
hàng.
Điều 27. Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này
dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc tính
giá thành sản phẩm, dịch vụ ở doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên trong hạch toán hàng tồn kho. Ở những doanh nghiệp áp dụng phương pháp
kiểm kê định kỳ trong hạch toán hàng tồn kho, tài khoản 154 chỉ phản ánh giá
trị thực tế của sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ.
b) Tài khoản 154
"Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang" phản ánh chi phí sản xuất,
kinh doanh phát sinh trong kỳ; chi phí sản xuất, kinh doanh của khối lượng sản
phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ; chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ,
cuối kỳ của các hoạt động sản xuất, kinh doanh chính, phụ và thuê ngoài gia
công chế biến ở các doanh nghiệp sản xuất hoặc ở các doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ. Tài khoản 154 cũng phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh của các hoạt
động sản xuất, gia công chế biến, hoặc cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp
thương mại, nếu có tổ chức các loại hình hoạt động này.
c) Chi phí sản
xuất, kinh doanh hạch toán trên tài khoản 154 phải được chi tiết theo địa điểm
phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, đội sản xuất, công
trường,...); theo loại, nhóm sản phẩm, hoặc chi tiết, bộ phận sản phẩm; theo
từng loại dịch vụ hoặc theo từng công đoạn dịch vụ.
d) Chi phí sản
xuất, kinh doanh phản ánh trên tài khoản 154 gồm những chi phí sau:
- Chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp;
- Chi phí nhân
công trực tiếp;
- Chi phí sử dụng
máy thi công (đối với hoạt động xây lắp);
- Chi phí sản
xuất chung.
đ) Chi phí nguyên
liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất
chung cố định không phân bổ không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải
tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
e) Cuối kỳ, phân
bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường (Có TK 627, Nợ TK 154). Trường
hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì kế toán
phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế
biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản
xuất chung cố định không phân bổ (không tính vào giá thành sản phẩm) được ghi
nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ (Có TK 627, Nợ TK 632). Chi phí sản xuất
chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm
theo chi phí thực tế phát sinh.
g) Không hạch
toán vào tài khoản 154 những chi phí sau:
- Chi phí bán
hàng;
- Chi phí quản lý
doanh nghiệp;
- Chi phí tài
chính;
- Chi phí khác;
- Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp;
- Chi sự nghiệp,
chi dự án;
- Chi đầu tư xây
dựng cơ bản;
- Các khoản chi
được trang trải bằng nguồn khác.
2. Phương pháp vận dụng tài khoản 154 trong ngành công nghiệp
a) Tài khoản 154
- “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang" áp dụng trong ngành công nghiệp
dùng để tập hợp, tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các
phân xưởng, hoặc bộ phận sản xuất, chế tạo sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp
sản xuất có thuê ngoài gia công, chế biến, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho bên
ngoài hoặc phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm thì chi phí của những hoạt động
này cũng được tập hợp vào tài khoản 154.
b) Chỉ được phản
ánh vào tài khoản 154 những nội dung chi phí sau:
- Chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm;
- Chi phí nhân
công trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm;
- Chi phí sản
xuất chung phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm.
c) Tài khoản 154
ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp được hạch toán chi tiết theo địa điểm
phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất), theo loại, nhóm sản phẩm, sản
phẩm, hoặc chi tiết bộ phận sản phẩm.
d) Đối với doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp có hoạt động thuê ngoài gia công chế biến, cung cấp
lao vụ, dịch vụ ra bên ngoài hoặc phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm thì những
chi phí của hoạt động này cũng được tập hợp vào tài khoản 154.
3. Phương pháp vận dụng tài khoản 154 trong ngành nông nghiệp
a) Tài khoản 154
"Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang" áp dụng trong ngành nông
nghiệp dùng để tập hợp tổng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các
hoạt động nuôi trồng, chế biến sản phẩm hoặc dịch vụ nông nghiệp. tài khoản này
phải được hạch toán chi tiết theo ngành kinh doanh nông nghiệp (trồng trọt,
chăn nuôi, chế biến,...), theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, đội sản
xuất,...), chi tiết theo từng loại cây con và từng loại sản phẩm, từng sản phẩm
hoặc dịch vụ.
b) Giá thành sản
xuất thực tế của sản phẩm nông nghiệp được xác định vào cuối vụ thu hoạch, hoặc
cuối năm. Sản phẩm thu hoạch năm nào thì tính giá thành trong năm đó nghĩa là
chi phí chi ra trong năm nay nhưng năm sau mới thu hoạch sản phẩm thì năm sau
mới tính giá thành.
c) Đối với ngành
trồng trọt, chi phí phải được hạch toán chi tiết theo 3 loại cây:
- Cây ngắn ngày
(lúa, khoai, sắn,...);
- Cây trồng một
lần thu hoạch nhiều lần (dứa, chuối,...);
- Cây lâu năm
(chè, cà phê, cao su, hồ tiêu, cây ăn quả,...).
Đối với các loại
cây trồng 2, 3 vụ trong một năm, hoặc trồng năm nay, năm sau mới thu hoạch,
hoặc loại cây vừa có diện tích trồng mới, vừa có diện tích chăm sóc thu hoạch
trong cùng một năm,... thì phải căn cứ vào tình hình thực tế để ghi chép, phản
ánh rõ ràng chi phí của vụ này với vụ khác, của diện tích này với diện tích
khác, của năm trước với năm nay và năm sau,...
d) Không phản ánh
vào tài khoản này chi phí khai hoang, trồng mới và chăm sóc cây lâu năm đang
trong thời kỳ XDCB, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí
hoạt động tài chính, chi phí khác.
đ) Về nguyên tắc,
chi phí sản xuất ngành trồng trọt được hạch toán chi tiết vào bên Nợ tài khoản
154 "Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang" theo từng đối tượng tập
hợp chi phí. Đối với một số loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng hạch
toán, hoặc liên quan đến nhiều vụ, nhiều thời kỳ thì phải phản ánh trên các tài
khoản riêng, sau đó phân bổ vào giá thành của các loại sản phẩm liên quan như: Chi
phí tưới tiêu nước, chi phí chuẩn bị đất và trồng mới năm đầu của những cây
trồng một lần, thu hoạch nhiều lần (chi phí này không thuộc vốn đầu tư
XDCB),...
e) Trên cùng một
diện tích canh tác, nếu trồng xen từ hai loại cây nông nghiệp ngắn ngày trở lên
thì những chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp đến loại cây nào thì tập hợp
riêng cho loại cây đó (như: Hạt giống, chi phí gieo trồng, thu hoạch,...), chi
phí phát sinh chung cho nhiều loại cây (chi phí cày bừa, tưới tiêu nước,...)
thì được tập hợp riêng và phân bổ cho từng loại cây theo diện tích gieo trồng,
hoặc theo một tiêu thức phù hợp.
g) Đối với cây
lâu năm, quá trình từ khi làm đất, gieo trồng, chăm sóc đến khi bắt đầu có sản
phẩm (thu, bói) thì được hạch toán như quá trình đầu tư XDCB để hình thành nên
TSCĐ được tập hợp chi phí ở TK 241 “XDCB dở dang". Chi phí cho vườn cây
lâu năm trong quá trình sản xuất, kinh doanh bao gồm các chi phí cho khâu chăm
sóc, khâu thu hoạch.
h) Khi hạch toán
chi phí ngành chăn nuôi trên tài khoản 154 cần chú ý một số điểm sau:
- Hạch toán chi
phí chăn nuôi phải chi tiết cho từng loại hoạt động chăn nuôi (như chăn nuôi
trâu bò, chăn nuôi lợn,...), theo từng nhóm hoặc từng loại gia súc, gia cầm;
- Súc vật con của
đàn súc vật cơ bản hay nuôi béo đẻ ra sau khi tách mẹ được mở sổ chi tiết theo
dõi riêng theo giá thành thực tế;
- Đối với súc vật
cơ bản khi đào thải chuyển thành súc vật nuôi lớn, nuôi béo được hạch toán vào
tài khoản 154 theo giá trị còn lại của súc vật cơ bản;
- Đối tượng tính
giá thành trong ngành chăn nuôi là: 1 kg sữa tươi, 1 con bò con tiêu chuẩn, giá
thành 1 kg thịt tăng, giá thành 1 kg thịt hơi, giá thành 1 ngày/con chăn
nuôi,...
i) Phần chi phí
nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường, chi phí
sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá thành sản phẩm mà
được hạch toán vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
4. Phương pháp vận dụng tài khoản 154 trong ngành dịch vụ
a) Tài khoản 154
“Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang" áp dụng trong các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ,... Tài khoản
này dùng để tập hợp tổng chi phí (nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung) và tính giá thành của khối lượng dịch vụ đã
thực hiện.
b) Đối với ngành
giao thông vận tải, tài khoản này dùng để tập hợp chi phí và tính giá thành về
vận tải đường bộ (ô tô, tàu điện, vận tải bằng phương tiện thô sơ khác...) vận
tải đường sắt, đường thủy, đường hàng không, vận tải đường ống,... Tài khoản
154 áp dụng cho ngành giao thông vận tải phải được mở chi tiết cho từng loại
hoạt động (vận tải hành khách, vận tải hàng hóa,...) theo từng doanh nghiệp
hoặc bộ phận kinh doanh dịch vụ.
c) Trong quá
trình vận tải, săm lốp bị hao mòn với mức độ nhanh hơn mức khấu hao đầu xe nên
thường phải thay thế nhiều lần nhưng giá trị săm lốp thay thế không tính vào
giá thành vận tải ngay một lúc khi xuất dùng thay thế, mà phải chuyển dần từng
tháng. Vì vậy, hàng tháng các doanh nghiệp vận tải ô tô được trích trước chi
phí săm lốp vào giá thành vận tải (chi phí phải trả) theo quy định của chế độ
tài chính hiện hành.
d) Phần chi phí
nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường và
phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá thành
sản phẩm mà được hạch toán vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
đ) Đối với hoạt
động kinh doanh du lịch, tài khoản này được mở chi tiết theo từng loại hoạt
động như: Hướng dẫn du lịch, kinh doanh khách sạn, kinh doanh vận tải du
lịch,...
e) Trong hoạt động
kinh doanh khách sạn, tài khoản 154 phải mở chi tiết theo từng loại dịch vụ
như: Hoạt động ăn, uống, dịch vụ buồng nghỉ, dịch vụ vui chơi giải trí, phục vụ
khác (giặt, là, cắt tóc, điện tín, thể thao,...).
5. Phương pháp vận dụng tài khoản 154 trong ngành xây dựng
a) Đối với hoạt
động kinh doanh xây lắp quy định chỉ áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên, không áp dụng phương pháp hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ nên tài khoản 154 dùng để tập hợp chi
phí sản xuất, kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất sản phẩm xây
lắp công nghiệp, dịch vụ của doanh nghiệp xây lắp.
b) Phần chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình
thường và phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào
giá thành công trình xây lắp mà được hạch toán vào giá vốn hàng bán của kỳ kế
toán.
c) Tài khoản này
trong ngành Xây lắp có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1541 - Xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí,
tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp và phản ánh giá trị sản phẩm xây lắp
dở dang cuối kỳ;
- Tài khoản 1542 - Sản phẩm khác: Dùng để tập hợp
chi phí, tính giá thành sản xuất sản phẩm khác và phản ánh giá trị sản phẩm
khác dở dang cuối kỳ (thành phẩm, cấu kiện xây lắp,...);
- Tài khoản 1543 - Dịch vụ: Dùng để tập hợp chi
phí, tính giá thành dịch vụ và phản ánh chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ;
- Tài khoản 1544 - Chi phí bảo hành xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí bảo hành công trình xây dựng, lắp đặt thực tế phát
sinh trong kỳ và giá trị công trình bảo hành xây lắp còn dở dang cuối kỳ.
d) Việc tập hợp
chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp phải theo từng công trình,
hạng mục công trình và theo khoản mục giá thành quy định trong giá trị dự toán
xây lắp, gồm:
- Chi phí vật
liệu;
- Chi phí nhân
công;
- Chi phí sử dụng
máy thi công;
- Chí phí chung.
Riêng chi phí
chung được tập hợp bên Nợ tài khoản 1541 "Xây lắp": Chỉ bao gồm chi
phí chung phát sinh ở đội nhận thầu hoặc công trường xây lắp. Còn chi phí quản
lý doanh nghiệp xây lắp (là một bộ phận của chi phí chung) được tập hợp bên Nợ
tài khoản 642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp". Chi phí này sẽ được kết
chuyển vào bên Nợ tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh" tham
gia vào giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp hoàn thành và bán ra trong kỳ.
đ) Chủ đầu tư xây
dựng bất động sản sử dụng tài khoản này để tập hợp chi phí xây dựng thành phẩm
bất động sản. Trường hợp bất động sản xây dựng sử dụng cho nhiều mục đích (làm
văn phòng, cho thuê hoặc để bán, ví dụ như tòa nhà chung cư hỗn hợp) thì thực
hiện theo nguyên tắc:
- Nếu đủ căn cứ
để hạch toán riêng hoặc xác định được tỷ trọng của phần chi phí xây dựng bất
động sản để bán (thành phẩm bất động sản) và phần chi phí xây dựng bất động sản
để cho thuê hoặc làm văn phòng (TSCĐ hoặc bất động sản đầu tư) thì phải hạch
toán riêng trên TK 154 phần chi phí xây dựng thành phẩm bất động sản. Phần chi
phí xây dựng TSCĐ hoặc bất động sản đầu tư được phản ánh riêng trên TK 241 -
Xây dựng cơ bản dở dang.
- Trường hợp
không hạch toán riêng hoặc xác định được tỷ trọng chi phí xây dựng cho các cấu
phần thành phẩm bất động sản, TSCĐ hoặc bất động sản đầu tư thì kế toán tập hợp
chi phí phát sinh liên quan trực tiếp tới việc đầu tư xây dựng trên TK 241. Khi
công trình, dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, kế toán căn cứ cách thức
sử dụng tài sản trong thực tế để kết chuyển chi phí đầu tư xây dựng phù hợp với
bản chất của từng loại tài sản.
6. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang
Bên Nợ:
- Các chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất
sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ;
- Các chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành
sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ;
- Kết chuyển chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Giá thành sản
xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho, chuyển đi bán, tiêu dùng
nội bộ ngay hoặc sử dụng ngay vào hoạt động XDCB;
- Giá thành sản
xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc toàn bộ tiêu thụ
trong kỳ; hoặc bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu chính xây lắp (cấp trên hoặc
nội bộ); hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ;
- Chi phí thực tế
của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng;
- Trị giá phế
liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được;
- Trị giá nguyên
liệu, vật liệu, hàng hóa gia công xong nhập lại kho;
- Phản ánh chi
phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản
xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà
phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. Đối với doanh nghiệp sản xuất
theo đơn đặt hàng, hoặc doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất sản phẩm dài mà hàng kỳ
kế toán đã kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào TK 154 đến khi sản
phẩm hoàn thành mới xác định được chi phí sản xuất chung cố định không được
tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải hạch toán vào giá vốn hàng bán (Có TK
154, Nợ TK 632);
- Kết chuyển chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở
dang cuối kỳ.
7. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu trong ngành Công
nghiệp
7.1. Trường hợp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
a) Cuối kỳ, kế
toán kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng tập
hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 - Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá
vốn hàng bán (phần chi phí NVL trên mức bình thường)
Có TK 621 - Chi
phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
b) Cuối kỳ, kế
toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi
phí, ghi:
Nợ TK 154 - Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá
vốn hàng bán (chi phí nhân công trên mức bình thường)
Có TK 622 - Chi
phí nhân công trực tiếp.
c) Trường hợp mức
sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn hoặc bằng công suất bình thường thì cuối
kỳ, kế toán thực hiện việc tính toán, phân bổ và kết chuyển toàn bộ chi phí sản
xuất chung (chi phí sản xuất chung biến đổi và chi phí sản xuất chung cố định)
cho từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 - Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 627 - Chi
phí sản xuất chung.
d) Trường hợp mức
sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì kế toán phải
tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung
cố định không phân bổ (không tính vào giá thành sản phẩm số chênh lệch giữa
tổng số chi phí sản xuất chung cố định thực tế phát sinh lớn hơn chi phí sản
xuất chung cố định tính vào giá thành sản phẩm) được ghi nhận vào giá vốn hàng
bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 154 - Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá
vốn hàng bán (phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào giá thành
sản phẩm)
Có TK 627- Chi
phí sản xuất chung.
đ) Trị giá nguyên
liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152 -
Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 - Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
e) Trị giá sản
phẩm hỏng không sửa chữa được, người gây ra thiệt hại sản phẩm hỏng phải bồi
thường, ghi:
Nợ TK 138 - Phải
thu khác (1388)
Nợ TK 334 - Phải
trả người lao động
Có TK 154 - Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
g) Đối với doanh
nghiệp có chu kỳ sản xuất, kinh doanh dài mà trong kỳ kế toán đã kết chuyển chi
phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung sang TK 154, khi xác định được chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi
phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố
định không tính vào giá thành sản phẩm, kế toán phản ánh chi phí nguyên liệu,
vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung
cố định không phân bổ (không được tính vào trị giá hàng tồn kho) mà phải tính
vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá
vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang (trường hợp đã kết chuyển chi phí từ TK 621,
622, 627 sang TK 154).
h) Giá thành sản
phẩm thực tế nhập kho trong kỳ, ghi:
Nợ TK 155 - Thành
phẩm
Có TK 154 - Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
i) Trường hợp sản
phẩm sản xuất ra được sử dụng tiêu dùng nội bộ ngay hoặc tiếp tục xuất dùng cho
hoạt động XDCB không qua nhập kho, ghi:
Nợ các TK 641,
642, 241
Có TK 154 - Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
k) Trường hợp sau
khi đã xuất kho nguyên vật liệu đưa vào sản xuất, nếu nhận được khoản chiết
khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán (kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp
đồng kinh tế về bản chất làm giảm giá trị bên mua phải thanh toán) liên quan
đến nguyên vật liệu đó, kế toán ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
đối với phần chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng tương ứng với
số NVL đã xuất dùng để sản xuất sản phẩm dở dang:
Nợ các TK 111,
112, 331,....
Có TK 154 - Chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang (phần chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
được hưởng tương ứng với số NVL đã xuất dùng để sản xuất sản phẩm dở dang)
Có TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).
l) Kế toán sản
phẩm sản xuất thử:
- Các chi phí sản
xuất sản phẩm thử được tập hợp trên TK 154 như đối với các sản phẩm khác. Khi
thu hồi (bán, thanh lý) sản phẩm sản xuất thử, ghi:
Nợ các TK 111,
112, 131
Có TK 154 - Chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (nếu có).
- Kết chuyển phần
chênh lệch giữa chi phí sản xuất thử và số thu hồi từ việc bán, thanh lý sản
phẩm sản xuất thử:
+ Nếu chi phí sản
xuất thử cao hơn số thu hồi từ việc bán, thanh lý sản phẩm sản xuất thử, kế
toán ghi tăng giá trị tài sản đầu tư xây dựng, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB
dở dang
Có TK 154 - Chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang.
+ Nếu chi phí sản
xuất thử nhỏ hơn số thu hồi từ việc bán, thanh lý sản phẩm sản xuất thử, kế
toán ghi giảm giá trị tài sản đầu tư xây dựng, ghi:
Nợ TK 154 - Chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 241 - XDCB
dở dang.
m) Trường hợp sản
phẩm sản xuất xong, không tiến hành nhập kho mà chuyển giao thẳng cho người mua
hàng (sản phẩm điện, nước...), ghi:
Nợ TK 632 - Giá
vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
7.2. Trường hợp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
a) Cuối kỳ kế
toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế, xác định trị giá thực tế chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang và thực hiện việc kết chuyển, ghi:
Nợ TK 154 - Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 631 - Giá
thành sản xuất.
b) Đầu kỳ kế
toán, kết chuyển chi phí thực tế sản xuất, kinh doanh dở dang, ghi:
Nợ TK 631 - Giá
thành sản xuất
Có TK 154 - Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
8. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu trong ngành Nông
nghiệp
8.1. Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên
a) Cuối kỳ, kế
toán tính và kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp theo đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ TK 154 - Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá
vốn hàng bán (phần chi phí NVL trên mức bình thường)
Có TK 621 - Chi
phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
b) Cuối kỳ, kế
toán tính và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp
chi phí, ghi:
Nợ TK 154 - Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá
vốn hàng bán (chi phí nhân công trên mức bình thường)
Có TK 622 - Chi
phí nhân công trực tiếp.
c) Cuối kỳ, kế
toán thực hiện việc tính toán, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cho
từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 - Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá
vốn hàng bán (phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào giá thành
sản phẩm)
Có TK 627 - Chi
phí sản xuất chung.
d) Trị giá sản
phẩm phụ thu hồi, ghi:
Nợ TK 152 -
Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 - Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
đ) Trị giá phế
liệu thu hồi, nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công xong nhập lại kho,
ghi:
Nợ TK 152 -
Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 - Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
e) Trị giá súc
vật con và súc vật nuôi béo chuyển sang súc vật làm việc, hoặc súc vật sinh
sản, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ
hữu hình (2116)
Có TK 154 - Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
g) Giá thành sản
xuất thực tế sản phẩm sản xuất xong nhập kho hoặc tiêu thụ ngay, ghi:
Nợ TK 155 - Thành
phẩm
Nợ TK 632 - Giá
vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
h)Trường hợp sản
phẩm sản xuất ra được sử dụng tiêu dùng nội bộ ngay không qua nhập kho, ghi:
Nợ các TK 641,
642, 241
Có TK 154 - Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
8.2. Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Phương pháp hạch
toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu ở tài khoản 154 trong ngành Nông nghiệp
tương tự như đối với ngành Công nghiệp.
9. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu trong ngành kinh
doanh dịch vụ
Phương pháp kế
toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu ở tài khoản 154 ở các doanh nghiệp thuộc
ngành kinh doanh dịch vụ tương tự như đối với ngành công nghiệp. Ngoài ra cần
chú ý:
a) Nghiệp vụ kết
chuyển giá thành thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành và đã chuyển giao
cho người mua và được xác định là đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá
vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
b) Khi sử dụng
dịch vụ tiêu dùng nội bộ, ghi:
Nợ các TK 641,
642
Có TK 154 - Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
10. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu trong ngành xây
dựng
10.1. Phương pháp
hạch toán tập hợp chi phí xây lắp (bên Nợ tài khoản 1541 “Xây lắp”):
a) Hạch toán
khoản mục nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
- Khoản mục chi
phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp bao gồm: Giá trị thực tế của vật liệu
chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển
tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây, lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và
hoàn thành khối lượng xây, lắp (không kể vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện
thi công và những vật liệu tính trong chi phí chung).
- Nguyên tắc hạch
toán khoản mục nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Nguyên liệu, vật liệu sử dụng
cho xây dựng hạng mục công trình nào phải tính trực tiếp cho sản phẩm hạng mục
công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo
giá thực tế xuất kho (giá bình quân gia quyền; Giá nhập trước, xuất trước, thực
tế đích danh).
- Cuối kỳ hạch
toán hoặc khi công trình hoàn thành, tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại
nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
xuất sử dụng cho công trình.
- Trong điều kiện
thực tế sản xuất xây lắp không cho phép tính chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình thì doanh nghiệp có thể áp dụng
phương pháp phân bổ vật liệu cho đối tượng sử dụng theo tiêu thức hợp lý (tỷ lệ
với định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu,...).
- Căn cứ vào Bảng
phân bổ vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154 - Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang (chi phí vật liệu)
Nợ TK 632 - Giá
vốn hàng bán (chi phí NVL trực tiếp trên mức bình thường)
Có TK 621 - Chi
phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
b) Hạch toán
khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Hạch toán tương tự như ngành công nghiệp
c) Hạch toán
khoản mục chi phí sử dụng máy thi công:
- Khoản mục chi
phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện
khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp
phục vụ xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi
nước, diezen, xăng, điện,... (kể cả loại máy phục vụ xây, lắp).
- Chi phí sử dụng
máy thi công bao gồm: Chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. Chi phí thường
xuyên cho hoạt động của máy thi công, gồm: Chi phí nhân công điều khiển máy,
phục vụ máy,...; Chi phí vật liệu; Chi phí công cụ, dụng cụ; Chi phí khấu hao
TSCĐ; Chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe,
máy,...); Chi phí khác bằng tiền.
- Chi phí tạm
thời cho hoạt động của máy thi công, gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy thi công
(đại tu, trung tu,...) không đủ điều kiện ghi tăng nguyên giá máy thi công; Chi
phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy
máy,...). Chi phí tạm thời của máy có thể phát sinh trước (được hạch toán vào
bên Nợ tài khoản 242) sau đó sẽ phân bổ dần vào Nợ tài khoản 623 "Chi phí
sử dụng máy thi công"; Hoặc phát sinh sau, nhưng phải tính trước vào chi
phí sản xuất xây lắp trong kỳ (do liên quan tới việc sử dụng thực tế máy móc
thi công trong kỳ). Trường hợp này phải tiến hành trích trước chi phí, ghi Có
tài khoản 352 "Dự phòng phải trả", Nợ tài khoản 623 "Chi phí sử
dụng máy thi công".
- Việc tập hợp
chi phí và tính giá thành về chi phí sử dụng máy thi công phải được hạch toán
riêng biệt theo từng máy thi công (xem hướng dẫn ở phần Tài khoản 623 "Chi
phí sử dụng máy thi công").
- Căn cứ vào Bảng
phân bổ chi phí sử dụng máy thi công (chi phí thực tế ca máy) tính cho từng
công trình, hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154 - Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá
vốn hàng bán (số chi phí trên mức bình thường)
Có TK 623 - Chi
phí sử dụng máy thi công.
d) Hạch toán
khoản mục chi phí sản xuất chung:
- Chi phí sản
xuất chung phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: Lương
nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội xây dựng; Khoản trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương
phải trả công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên
quản lý phân xưởng, tổ, đội; Khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động
của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội,... Khi các chi
phí này phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 627 - Chi
phí sản xuất chung
Nợ TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111,
112, 152, 153, 214, 242, 334, 338,...
- Khi xác định số
dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp, ghi:
Nợ TK 627 - Chi
phí sản xuất chung
Có TK 352 - Dự
phòng phải trả.
- Khi phát sinh
chi phí sửa chữa và bảo hành công trình, như chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản
xuất chung, kế toán phản ánh vào các tài khoản chi phí có liên quan, ghi:
Nợ TK 621 - Chi
phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Nợ TK 622 - Chi
phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623 - Chi
phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 - Chi
phí sản xuất chung
Nợ TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 112,
152, 153, 214, 331, 334, 338,...
- Cuối kỳ, kết
chuyển chi phí thực tế phát sinh trong kỳ về nguyên liệu, vật liệu trực tiếp,
nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung liên
quan đến hoạt động sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp để tổng hợp chi phí
sửa chữa và bảo hành và tính giá thành bảo hành, ghi:
Nợ TK 154 - Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 621 - Chi
phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 622 - Chi
phí nhân công trực tiếp
Có TK 623 - Chi
phí sử dụng máy thi công
Có TK 627 - Chi
phí sản xuất chung.
- Khi công việc
sửa chữa bảo hành công trình xây lắp hoàn thành bàn giao cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 352 - Dự
phòng phải trả
Có TK 154 - Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Hết thời hạn
bảo hành công trình xây lắp, nếu công trình không phải bảo hành hoặc số dự
phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp lớn hơn chi phí thực tế phát sinh
thì số chênh lệch phải hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 352 - Dự
phòng phải trả
Có TK 711 - Thu
nhập khác.
- Cuối kỳ hạch
toán, căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để phân bổ và kết chuyển
chi phí sản xuất chung cho các công trình, hạng mục công trình có liên quan (tỷ
lệ với chi phí nhân công), ghi:
Nợ TK 154 - Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá
vốn hàng bán (phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không tính vào
giá thành công trình xây lắp)
Có TK 627 - Chi
phí sản xuất chung.
10.2. Phương pháp
hạch toán và kết chuyển chi phí xây lắp (bên Có TK 1541 "Xây lắp"):
a) Các chi phí
của hợp đồng không thể thu hồi (ví dụ: Không đủ tính thực thi về mặt pháp lý
như có sự nghi ngờ về hiệu lực của nó, hoặc hợp đồng mà khách hàng không thể
thực thi nghĩa vụ của mình...) phải được ghi nhận ngay là chi phí trong kỳ,
ghi:
Nợ TK 632 - Giá
vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
b) Chi phí
liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng có thể được giảm nếu có các khoản thu
khác không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng. Ví dụ: Các khoản thu từ việc
bán nguyên liệu, vật liệu thừa và thanh lý máy móc, thiết bị thi công khi kết
thúc hợp đồng xây dựng:
- Nhập kho nguyên
liệu, vật liệu thừa khi kết thúc hợp đồng xây dựng, ghi:
Nợ TK 152 -
Nguyên liệu, vật liệu (theo giá gốc)
Có TK 154 - Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Phế liệu thu
hồi nhập kho, ghi:
Nợ TK 152 -
Nguyên liệu, vật liệu (theo giá có thể thu hồi)
Có TK 154 - Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Trường hợp vật
liệu thừa và phế liệu thu hồi không qua nhập kho mà bán ngay, kế toán phản ánh
các khoản thu bán vật liệu thừa và phế liệu, ghi giảm chi phí:
Nợ các TK 111,
112, 131,... (tổng giá thanh toán)
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33311)
Có TK 154 - Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Kế toán thanh
lý máy móc, thiết bị thi công chuyên dùng cho một hợp đồng xây dựng và TSCĐ này
đã trích khấu hao đủ theo nguyên giá khi kết thúc hợp đồng xây dựng:
+ Phản ánh số thu
về thanh lý máy móc, thiết bị thi công, ghi:
Nợ các TK 111,
112, 131,...
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33311)
Có TK 154 - Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
+ Phản ánh chi
phí thanh lý máy móc, thiết bị (nếu có), ghi:
Nợ TK 154 - Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 Thuế
GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111,
112,…
+ Ghi giảm TSCĐ
đã khấu hao hết là máy móc, thiết bị thi công chuyên dùng đã thanh lý, ghi:
Nợ TK 214 - Hao
mòn TSCĐ
Có TK 211 - TSCĐ
hữu hình.
c) Cuối kỳ
hạch toán, căn cứ vào giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp thực tế hoàn thành
được xác định là đã bán (bàn giao từng phần hoặc toàn bộ cho Ban quản lý công
trình - bên A); hoặc bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu chính nội bộ:
- Trường hợp bàn
giao cho Bên A (kể cả bàn giao khối lượng xây lắp hoàn thành theo hợp đồng
khoán nội bộ, cho doanh nghiệp nhận khoán có tổ chức kế toán riêng), ghi:
Nợ TK 632 - Giá
vốn hàng bán
Có TK 154 - Chí
phí sản xuất, kinh doanh dở dang (1541).
- Trường hợp sản
phẩm xây lắp hoàn thành chờ bán (xây dựng nhà để bán,...) hoặc sản phẩm xây lắp
hoàn thành nhưng chưa bàn giao, căn cứ vào giá thành sản phẩm xây lắp hoàn
thành chờ bán, ghi:
Nợ TK 155 - Thành
phẩm
Có TK 154 - Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang (1541).
- Trường hợp bàn
giao sản phẩm xây lắp hoàn thành cho doanh nghiệp nhận thầu chính xây lắp (cấp
trên, đơn vị nội bộ - do thực hiện hợp đồng khoán xây lắp nội bộ, đơn vị nhận
khoán có tổ chức kế toán riêng nhưng chỉ hạch toán đến giá thành sản xuất xây
lắp), ghi:
Nợ TK 336 - Phải
trả nội bộ (3368)
Có TK 154 - Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang (1541).
Điều 28. Tài khoản 155 - Thành phẩm
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này
dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm
của doanh nghiệp. Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến
do các bộ phận sản xuất của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công xong
đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập kho.
Trong giao dịch
xuất khẩu ủy thác, tài khoản này chỉ sử dụng tại bên giao ủy thác, không sử
dụng tại bên nhận ủy thác (bên nhận giữ hộ).
b) Thành phẩm do
các bộ phận sản xuất chính và sản xuất phụ của doanh nghiệp sản xuất ra phải
được đánh giá theo giá thành sản xuất (giá gốc), bao gồm: Chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và
những chi phí có liên quan trực tiếp khác đến việc sản xuất sản phẩm.
- Đối với chi phí
sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.
- Đối với chi phí
sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm dựa trên công suất bình thường của máy móc thiết bị sản xuất. Công suất
bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện
sản xuất bình thường.
- Trường hợp mức
sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất
chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát
sinh.
- Trường hợp mức
sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn mức công suất bình thường thì chi phí sản
xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ
được ghi nhận là chi phí để xác định kết quả hoạt động kinh doanh (ghi nhận vào
giá vốn hàng bán) trong kỳ.
c) Không được
tính vào giá gốc thành phẩm các chi phí sau:
- Chi phí nguyên
liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát
sinh trên mức bình thường;
- Chi phí bảo
quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá
trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định của Chuẩn mực kế toán
“Hàng tồn kho”;
- Chi phí bán
hàng;
- Chi phí quản lý
doanh nghiệp.
d) Thành phẩm
thuê ngoài gia công chế biến được đánh giá theo giá thành thực tế gia công chế
biến bao gồm: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và
các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình gia công.
đ) Việc tính giá
trị thành phẩm tồn kho được thực hiện theo một trong ba phương pháp: Phương
pháp giá thực tế đích danh; Phương pháp bình quân gia quyền; Phương pháp Nhập
trước - Xuất trước.
e) Trường hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, nếu kế
toán chi tiết nhập, xuất kho thành phẩm hàng ngày được ghi sổ theo giá hạch
toán (có thể là giá thành kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất quy định). Cuối
tháng, kế toán phải tính giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho và xác định
hệ số chênh lệch giữa giá thành thực tế và giá hạch toán của thành phẩm (tính
cả số chênh lệch của thành phẩm đầu kỳ) làm cơ sở xác định giá thành thực tế
của thành phẩm nhập, xuất kho trong kỳ (sử dụng công thức tính đã nêu ở phần
giải thích tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”).
g) Kế toán chi
tiết thành phẩm phải thực hiện theo từng kho, từng loại, nhóm, thứ thành phẩm.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 155 - Thành phẩm
Bên Nợ:
- Trị giá của
thành phẩm nhập kho;
- Trị giá của
thành phẩm thừa khi kiểm kê;
- Kết chuyển giá
trị của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá thực tế
của thành phẩm xuất kho;
- Trị giá của
thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị
giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn
kho cuối kỳ.
Tài khoản 155 - Thành phẩm, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1551 - Thành phẩm nhập kho: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm đã
nhập kho (ngoại trừ thành phẩm là bất động sản);
- Tài khoản 1557 - Thành phẩm bất động sản: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của thành phẩm bất động sản
của doanh nghiệp. Thành phẩm bất động sản gồm: Quyền sử dụng đất; nhà; hoặc nhà
và quyền sử dụng đất; cơ sở hạ tầng do doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán
trong kỳ hoạt động kinh doanh bình thường.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên
3.1.1. Nhập kho
thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thuê ngoài gia công, ghi:
Nợ TK 155 - Thành
phẩm
Có TK 154 - Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
3.1.2. Xuất kho
thành phẩm để bán cho khách hàng, kế toán phản ánh giá vốn của thành phẩm xuất
bán, ghi:
a) Đối với thành
phẩm không phải là bất động sản
Nợ TK 632 - Giá
vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành
phẩm.
b) Đối với thành
phẩm bất động sản (đối với các công trình doanh nghiệp là chủ đầu tư)
b1) Giá gốc thành
phẩm bất động sản bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan trực tiếp tới việc đầu
tư, xây dựng bất động sản (kể cả các chi phí đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng gắn
liền với bất động sản) để đưa bất động sản vào trạng thái sẵn sàng để bán.
b2) Chi phí liên
quan trực tiếp tới việc đầu tư, xây dựng bất động sản phải đảm bảo là các chi
phí thực tế đã phát sinh, các chi phí đã có biên bản nghiệm thu khối lượng.
b3) Trường hợp
doanh nghiệp chưa tập hợp được đầy đủ hồ sơ, chứng từ về các khoản chi phí liên
quan trực tiếp tới việc đầu tư, xây dựng bất động sản nhưng đã phát sinh doanh
thu bán bất động sản, doanh nghiệp được trích trước một phần chi phí để tạm
tính giá vốn hàng bán. Khi tập hợp đủ hồ sơ, chứng từ hoặc khi bất động sản
hoàn thành toàn bộ, doanh nghiệp phải quyết toán số chi phí đã trích trước vào
giá vốn hàng bán. Phần chênh lệch giữa số chi phí đã trích trước cao hơn số chi
phí thực tế phát sinh được điều chỉnh giảm giá vốn hàng bán của kỳ thực hiện
quyết toán.
b4) Việc trích
trước chi phí để tạm tính giá vốn thành phẩm bất động sản phải tuân thủ theo
các nguyên tắc sau:
- Doanh nghiệp
chỉ được trích trước vào giá vốn hàng bán đối với các khoản chi phí đã có trong
dự toán đầu tư, xây dựng nhưng chưa có đủ hồ sơ, tài liệu để nghiệm thu khối
lượng và phải thuyết minh chi tiết về lý do, nội dung chi phí trích trước cho
từng hạng mục công trình trong kỳ.
- Doanh nghiệp
chỉ được trích trước chi phí để tạm tính giá vốn hàng bán cho phần bất động sản
đã hoàn thành, được xác định là đã bán trong kỳ và đủ tiêu chuẩn ghi nhận doanh
thu theo quy định tại Thông tư này.
- Số chi phí
trích trước được tạm tính và số chi phí thực tế phát sinh được ghi nhận vào giá
vốn hàng bán phải đảm bảo tương ứng với định mức giá vốn tính theo tổng chi phí
dự toán của phần bất động sản được xác định là đã bán (được xác định theo diện
tích).
b5) Phương pháp
kế toán giá vốn thành phẩm bất động sản được xác định là đã bán.
- Đối với phần
giá trị thành phẩm đã hoàn thành, khi xuất bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá
vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành
phẩm.
- Khi trích trước
chi phí để tạm tính giá vốn thành phẩm bất động sản đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá
vốn hàng bán
Có TK 335 - Chi
phí phải trả.
- Các chi phí đầu
tư, xây dựng thực tế phát sinh đã có đủ hồ sơ tài liệu và được nghiệm thu được
tập hợp để tính chi phí đầu tư xây dựng bất động sản, ghi:
Nợ TK 154 - Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ
Có các tài khoản
liên quan.
- Khi các khoản
chi phí trích trước đã có đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh là đã thực tế phát
sinh, kế toán ghi giảm khoản chi phí trích trước và ghi giảm chi phí sản xuất,
kinh doanh dở dang, ghi:
Nợ TK 335 - Chi
phí phải trả
Có TK 154 - Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Khi toàn bộ dự
án bất động sản hoàn thành, kế toán phải quyết toán và ghi giảm số dư khoản chi
phí trích trước còn lại (nếu có), ghi:
Nợ TK 335 - Chi
phí phải trả
Có TK 154 - Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 632 - Giá
vốn hàng bán (phần chênh lệch giữa số chi phí trích trước còn lại cao hơn chi
phí thực tế phát sinh).
3.1.3. Xuất kho
thành phẩm gửi đi bán, xuất kho cho các cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi,
ghi:
Nợ TK 157 - Hàng
gửi đi bán (gửi bán đại lý)
Có TK 155 - Thành
phẩm.
3.1.4. Khi người
mua trả lại số thành phẩm đã bán: Trường hợp thành phẩm đã bán bị trả lại thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu
hàng bán bị trả lại theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 521 - Các
khoản giảm trừ doanh thu (5213)
Nợ TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33311)
Có các TK 111,
112, 131,... (tổng giá trị của hàng bán bị trả lại).
Đồng thời phản
ánh giá vốn của thành phẩm đã bán nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 155 - Thành
phẩm
Có TK 632 - Giá
vốn hàng bán.
3.1.5. Kế toán
sản phẩm tiêu dùng nội bộ:
Nợ các TK 641,
642, 241, 211
Có TK 155 - Thành
phẩm.
3.1.6. Xuất kho
thành phẩm chuyển cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp:
- Trường hợp đơn
vị hạch toán phụ thuộc được phân cấp ghi nhận doanh thu, giá vốn, kế toán ghi
nhận giá vốn thành phẩm xuất bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá
vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành
phẩm.
- Trường hợp đơn
vị hạch toán phụ thuộc không được phân cấp ghi nhận doanh thu, giá vốn, kế toán
ghi nhận giá trị sản phẩm luân chuyển giữa các khâu trong nội bộ doanh nghiệp
là khoản phải thu nội bộ, ghi:
Nợ TK 136 - Phải
thu nội bộ
Có TK 155 - Thành
phẩm
Có TK 333 - Thuế
và các khoản phải nộp Nhà nước (chi tiết từng loại thuế).
3.1.7. Xuất kho
thành phẩm đưa đi góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi:
Nợ các TK 221,
222 (theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 811 - Chi
phí khác (chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ của thành
phẩm)
Có TK 155 - Thành
phẩm
Có TK 711 - Thu
nhập khác (chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của thành
phẩm).
3.1.8. Khi xuất
kho thành phẩm dùng để mua lại phần vốn góp tại công ty con, công ty liên
doanh, liên kết, ghi:
- Ghi nhận doanh
thu bán thành phẩm và khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên
kết, ghi:
Nợ các TK 221,
222 (theo giá trị hợp lý)
Có TK 511 - Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế
GTGT đầu ra phải nộp.
- Ghi nhận giá
vốn thành phẩm dùng để mua lại phần vốn góp tại công ty con, công ty liên
doanh, liên kết, ghi:
Nợ TK 632 - Giá
vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành
phẩm.
3.1.9. Mọi trường
hợp phát hiện thừa, thiếu thành phẩm khi kiểm kê đều phải lập biên bản và truy
tìm nguyên nhân xác định người phạm lỗi. Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết
định xử lý của cấp có thẩm quyền để ghi sổ kế toán:
- Nếu thừa, thiếu
thành phẩm do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ kế toán phải tiến hành ghi bổ sung hoặc
điều chỉnh lại số liệu trên sổ kế toán;
- Trường hợp chưa
xác định được nguyên nhân thừa, thiếu phải chờ xử lý:
+ Nếu thừa, ghi:
Nợ TK 155 - Thành
phẩm (theo giá trị hợp lý)
Có TK 338 - Phải
trả, phải nộp khác (3381).
Khi có quyết định
xử lý của cấp có thẩm quyền, ghi:
Nợ TK 338 - Phải
trả, phải nộp khác.
Có các tài khoản
liên quan.
+ Nếu thiếu, ghi:
Nợ TK 138 - Phải
thu khác (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý)
Có TK 155 - Thành
phẩm.
- Khi có quyết
định xử lý của cấp có thẩm quyền, kế toán ghi:
Nợ các TK 111,
112,.... (nếu cá nhân phạm lỗi bồi thường bằng tiền)
Nợ TK 334 - Phải
trả người lao động (trừ vào lương của cá nhân phạm lỗi )
Nợ TK 138 - Phải
thu khác (1388) (phải thu bồi thường của người phạm lỗi)
Nợ TK 632 - Giá
vốn hàng bán (phần giá trị hao hụt, mất mát còn lại sau khi trừ số thu bồi
thường)
Có TK 138 - Phải thu khác (1381).
3.1.10. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng sản
phẩm sản xuất ra để biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo (theo pháp luật về thương
mại), khi xuất sản phẩm cho mục đích khuyến mại, quảng cáo:
a) Trường hợp xuất sản phẩm để biếu tặng,
khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác như
phải mua sản phẩm, hàng hóa...., kế toán ghi nhận giá trị sản phẩm vào chi phí
bán hàng (chi tiết hàng khuyến mại, quảng cáo), ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 155 - Thành phẩm (chi phí sản xuất sản
phẩm).
b) Trường hợp xuất sản phẩm để khuyến mại,
quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo
các điều kiện khác như phải mua sản phẩm (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1
sản phẩm....) thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho
cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn hàng bán
(trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).
- Khi xuất hàng khuyến mại, kế toán ghi nhận
giá trị hàng khuyến mại vào giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (giá thành sản
xuất)
Có TK 155 - Thành phẩm.
- Ghi nhận doanh thu của hàng khuyến mại trên
cơ sở phân bổ số tiền thu được cho cả sản phẩm được bán và sản phẩm khuyến mại,
quảng cáo, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131…
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu
có).
c) Nếu biếu tặng cho cán bộ công nhân viên
được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi, kế toán phải ghi nhận doanh
thu, giá vốn như giao dịch bán hàng thông thường, ghi:
- Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị
sản phẩm dùng để biếu, tặng công nhân viên và người lao động:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm.
- Ghi nhận doanh thu của sản phẩm được trang
trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng
giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu
có).
3.1.11. Kế toán trả lương cho người lao động
bằng sản phẩm
- Doanh thu của sản phẩm dùng để trả lương
cho người lao động, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (tổng giá
thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 3335 - Thuế thu nhập cá nhân (nếu có).
- Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị
sản phẩm dùng để trả lương cho công nhân viên và người lao động:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm.
3.1.12. Phản ánh giá vốn thành phẩm ứ đọng,
không cần dùng khi thanh lý, nhượng bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm.
3.2. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
a) Đầu kỳ, kế toán căn cứ kết quả kiểm kê
thành phẩm đã kết chuyển cuối kỳ trước để kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho
đầu kỳ vào tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm.
b) Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm
kê thành phẩm tồn kho, kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ, ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Điều 29. Tài khoản
156 - Hàng hóa
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá
hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp
bao gồm hàng hóa tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hóa bất động sản. Hàng hóa
là các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp mua về với mục đích để bán (bán
buôn và bán lẻ). Trường hợp hàng hóa mua về vừa dùng để bán, vừa dùng để sản
xuất, kinh doanh không phân biệt rõ ràng giữa hai mục đích bán lại hay để sử
dụng thì vẫn phản ánh vào tài khoản 156 “Hàng hóa”.
Trong giao dịch xuất nhập - khẩu ủy thác, tài
khoản này chỉ sử dụng tại bên giao ủy thác, không sử dụng tại bên nhận ủy thác
(bên nhận giữ hộ). Mua, bán hàng hóa liên quan đến các giao dịch bằng ngoại tệ
được thực hiện theo quy định tại Điều 69 - hướng dẫn kế toán chênh lệch tỷ giá
hối đoái.
b) Những trường hợp sau đây không phản ánh
vào tài khoản 156 “Hàng hóa”:
- Hàng hóa nhận bán hộ, nhận giữ hộ cho các
doanh nghiệp khác;
- Hàng hóa mua về dùng cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh (ghi vào các tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”, hoặc tài
khoản 153 “Công cụ, dụng cụ”,...).
c) Kế toán nhập, xuất, tồn kho hàng hóa trên
tài khoản 156 được phản ánh theo nguyên tắc giá gốc quy định trong Chuẩn mực kế
toán “Hàng tồn kho”. Giá gốc hàng hóa mua vào, bao gồm: Giá mua, chi phí thu
mua (vận chuyển, bốc xếp, bảo quản hàng từ nơi mua về kho doanh nghiệp, chi phí
bảo hiểm,...), thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường
(nếu có), thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu không được khấu trừ). Trường hợp doanh
nghiệp mua hàng hóa về để bán lại nhưng vì lý do nào đó cần phải gia công, sơ
chế, tân trang, phân loại chọn lọc để làm tăng thêm giá trị hoặc khả năng bán
của hàng hóa thì trị giá hàng mua gồm cả chi phí gia công, sơ chế.
- Giá gốc của hàng hóa mua vào được tính theo
từng nguồn nhập và phải theo dõi, phản ánh riêng biệt trị giá mua và chi phí
thu mua hàng hóa.
- Để tính giá trị hàng hóa tồn kho, kế toán
có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp nhập trước - xuất trước;
+ Phương pháp thực tế đích danh;
+ Phương pháp bình quân gia quyền;
- Một số đơn vị có đặc thù (ví dụ như các đơn
vị kinh doanh siêu thị hoặc tương tự) có thể áp dụng kỹ thuật xác định giá trị
hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp Giá bán lẻ. Phương pháp này thường được
dùng trong ngành bán lẻ để tính giá trị của hàng tồn kho với số lượng lớn các
mặt hàng thay đổi nhanh chóng và có lợi nhuận biên tương tự mà không thể sử
dụng các phương pháp tính giá gốc khác. Giá gốc hàng tồn kho được xác định bằng
cách lấy giá bán của hàng tồn kho trừ đi lợi nhuận biên theo tỷ lệ phần trăm
hợp lý. Tỷ lệ được sử dụng có tính đến các mặt hàng đó bị hạ giá xuống thấp hơn
giá bán ban đầu của nó. Thông thường mỗi bộ phận bán lẻ sẽ sử dụng một tỷ lệ
phần trăm bình quân riêng.
- Chi phí thu mua hàng hóa trong kỳ được tính
cho hàng hóa tiêu thụ trong kỳ và hàng hóa tồn kho cuối kỳ. Việc lựa chọn tiêu
thức phân bổ chi phí thu mua hàng hóa tùy thuộc tình hình cụ thể của từng doanh
nghiệp nhưng phải thực hiện theo nguyên tắc nhất quán.
d) Trường hợp mua hàng hóa được nhận kèm theo
sản phẩm, hàng hóa, phụ tùng thay thế (đề phòng hỏng hóc), kế toán phải xác
định và ghi nhận riêng sản phẩm, hàng hóa, phụ tùng thay thế theo giá trị hợp
lý. Giá trị hàng hóa nhập kho là giá đã trừ giá trị sản phẩm, hàng hóa, thiết
bị, phụ tùng thay thế.
đ) Kế toán chi tiết hàng hóa phải thực hiện
theo từng kho, từng loại, từng nhóm hàng hóa.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản
156 - Hàng hóa
Bên Nợ:
- Trị giá mua vào của hàng hóa theo hóa đơn
mua hàng (bao gồm các loại thuế không được hoàn lại);
- Chi phí thu mua hàng hóa;
- Trị giá của hàng hóa thuê ngoài gia công
(gồm giá mua vào và chi phí gia công);
- Trị giá hàng hóa đã bán bị người mua trả
lại;
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm
kê;
- Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ
(trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ);
- Trị giá hàng hóa bất động sản mua vào hoặc
chuyển từ bất động sản đầu tư.
Bên Có:
- Trị giá của hàng hóa xuất kho để bán, giao
đại lý, giao cho doanh nghiệp phụ thuộc; thuê ngoài gia công, hoặc sử dụng cho
sản xuất, kinh doanh;
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa đã bán
trong kỳ;
- Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng;
- Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng;
- Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán;
- Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm
kê;
- Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho đầu kỳ
(trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ);
- Trị giá hàng hóa bất động sản đã bán hoặc
chuyển thành bất động sản đầu tư, bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc tài sản
cố định.
Số dư bên Nợ:
- Trị giá mua vào của hàng hóa tồn kho;
- Chi phí thu mua của hàng hóa tồn kho.
Tài khoản 156 - Hàng hóa, có 3 tài
khoản cấp 2:
- Tài khoản 1561 - Giá mua hàng hóa: Phản ánh trị giá
hiện có và tình hình biến động của hàng hóa mua vào và đã nhập kho (tính theo
trị giá mua vào);
- Tài khoản 1562 - Chi phí thu mua hàng hóa: Phản ánh chi phí thu
mua hàng hóa phát sinh liên quan đến số hàng hóa đã nhập kho trong kỳ và tình
hình phân bổ chi phí thu mua hàng hóa hiện có trong kỳ cho khối lượng hàng hóa
đã bán trong kỳ và tồn kho thực tế cuối kỳ (kể cả tồn trong kho và hàng gửi đi
bán, hàng gửi đại lý, ký gửi chưa bán được). Chi phí thu mua hàng hóa hạch toán
vào tài khoản này chỉ bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình thu
mua hàng hóa như: Chi phí bảo hiểm hàng hóa, tiền thuê kho, thuê bến bãi,...
chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản đưa hàng hóa từ nơi mua về đến kho doanh
nghiệp; các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức phát sinh trong quá trình thu
mua hàng hóa.
- Tài khoản 1567 - Hàng hóa bất động sản: Phản ánh giá trị hiện
có và tình hình biến động của các loại hàng hóa bất động sản của doanh nghiệp.
Hàng hóa bất động sản gồm: Quyền sử dụng đất; nhà; hoặc nhà và quyền sử dụng
đất; cơ sở hạ tầng mua để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh bình thường; Bất
động sản đầu tư chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu bắt đầu triển khai cho
mục đích bán.
a) Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản
1561 - Giá mua hàng hóa
Bên Nợ:
- Trị giá hàng hóa mua vào đã nhập kho theo
hóa đơn mua hàng;
- Thuế nhập khẩu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt
của hàng nhập khẩu hoặc thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế GTGT đầu vào - nếu không
được khấu trừ, tính cho số hàng hóa mua ngoài đã nhập kho;
- Trị giá của hàng hóa giao gia công, chế
biến xong nhập kho, gồm: Giá mua vào và chi phí gia công chế biến;
- Trị giá hàng hóa nhận vốn góp;
- Trị giá hàng hóa đã bán bị trả lại nhập
kho;
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm
kê;
- Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ
(trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ).
Bên Có:
- Trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho trong
kỳ (xuất bán, trao đổi, biếu tặng, xuất giao đại lý, đơn vị hạch toán phụ
thuộc, xuất sử dụng nội bộ, xuất góp vốn liên doanh, liên kết);
- Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng;
- Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng;
- Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán;
- Trị giá hàng hóa hao hụt, mất mát;
- Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ
(trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ).
Số dư bên Nợ: Trị giá hàng hóa thực
tế tồn kho cuối kỳ.
b) Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản
1562 - Chi phí thu mua hàng hóa
Bên Nợ: Chi phí thu mua hàng hóa thực tế phát
sinh liên quan tới khối lượng hàng hóa mua vào, đã nhập kho trong kỳ.
Bên Có: Chi phí thu mua hàng hóa tính cho khối
lượng hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ.
Số dư bên Nợ: Chi phí thu mua hàng
hóa còn lại cuối kỳ.
c) Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản
1567 - Hàng hóa bất động sản
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế hàng hóa bất động sản mua
về để bán;
- Giá trị còn lại của bất động sản đầu tư
chuyển thành hàng tồn kho;
- Chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển
khai cho mục đích bán ghi tăng giá gốc hàng hóa bất động sản chờ bán.
Bên Có:
- Trị giá thực tế hàng hóa bất động sản bán
trong kỳ;
- Trị giá thực tế hàng hóa bất động sản
chuyển thành bất động sản đầu tư hoặc chuyển thành tài sản cố định.
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế hàng
hóa bất động sản còn lại cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh
tế chủ yếu
3.1. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán
hàng hóa tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
3.1.1 Hàng hóa mua ngoài nhập kho doanh
nghiệp, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan:
a) Khi mua hàng hóa, nếu thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa (1561) (chi tiết hàng
hóa mua vào và hàng hóa sử dụng như hàng thay thế đề phòng hư hỏng)
Nợ TK 1534 - Thiết bị, phụ tùng thay thế (giá
trị hợp lý)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
(thuế GTGT đầu vào)
Có các TK 111, 112, 141, 331,... (tổng giá
thanh toán).
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì
trị giá hàng hóa mua vào bao gồm cả thuế GTGT.
b) Khi nhập khẩu hàng hóa:
- Khi nhập khẩu hàng hóa, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu
thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ)
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
Có TK 3333 - Thuế
xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
Có TK 33381 -
Thuế bảo vệ môi trường.
- Nếu thuế GTGT
đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33312).
- Trường hợp mua hàng hóa có trả trước cho
người bán một phần bằng ngoại tệ thì phần giá trị hàng mua tương ứng với số
tiền trả trước được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng
trước. Phần giá trị hàng mua bằng ngoại tệ chưa trả được ghi nhận theo tỷ giá
giao dịch thực tế tại thời điểm mua hàng.
- Mua hàng dưới hình thức ủy thác nhập khẩu
thực hiện theo quy định ở tài khoản 331 - Phải trả cho người bán.
3.1.2. Trường hợp đã nhận được hóa đơn của
người bán nhưng đến cuối kỳ kế toán, hàng hóa chưa về nhập kho thì căn cứ vào
hóa đơn, ghi:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,...
- Sang kỳ kế toán sau, khi hàng mua đang đi
đường về nhập kho, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa (1561)
Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường.
3.1.3. Trường hợp khoản chiết khấu thương mại
hoặc giảm giá hàng bán nhận được (kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng
kinh tế về bản chất làm giảm giá trị bên mua phải thanh toán) sau khi mua hàng
thì kế toán phải căn cứ vào tình hình biến động của hàng hóa để phân bổ số
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng dựa trên số hàng còn tồn
kho, số đã xuất bán trong kỳ:
Nợ các TK 111, 112, 331,....
Có TK 156 - Hàng hóa (nếu hàng còn tồn kho)
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (nếu đã tiêu thụ
trong kỳ)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
(nếu có).
3.1.4. Giá trị của hàng hóa mua ngoài không
đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng kinh tế phải trả lại cho người bán, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 156 - Hàng hóa (1561)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
(nếu có).
3.1.5. Phản ánh chi phí thu mua hàng hóa,
ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa (1562)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 141, 331,...
3.1.6. Khi mua hàng hóa theo phương thức trả
chậm, trả góp, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa (theo giá mua trả tiền
ngay)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Nợ TK 242 - Chi
phí trả trước {phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh
toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay trừ thuế GTGT (nếu được khấu trừ)}
Có TK 331 - Phải
trả cho người bán (tổng giá thanh toán).
Định kỳ, tính vào
chi phí tài chính số lãi mua hàng trả chậm, trả góp phải trả, ghi:
Nợ TK 635 - Chi
phí tài chính
Có TK 242 - Chi
phí trả trước.
3.1.7. Khi mua hàng hóa bất động sản
về để bán, kế toán phản ánh giá mua và các chi phí liên quan trực
tiếp đến việc mua hàng hóa BĐS, ghi:
Nợ TK 1567 - Hàng hóa bất động sản (giá mua
chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112, 331,...
3.1.8. Trường hợp bất động sản đầu tư chuyển
thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu có quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp để
bán:
- Khi có quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng
cấp bất động sản đầu tư để bán, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa (TK 1567) (giá trị còn
lại của BĐS đầu tư)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ ((2147) - Số hao mòn
lũy kế)
Có TK 217 - Bất động sản đầu tư (nguyên giá).
- Khi phát sinh các chi phí sửa chữa, cải
tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112, 152, 334, 331,...
- Khi kết thúc giai đoạn sửa chữa, cải tạo,
nâng cấp triển khai cho mục đích bán, kết chuyển toàn bộ chi phí ghi tăng giá
trị hàng hóa bất động sản, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa (1567)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang.
3.1.9. Trị giá hàng hóa xuất bán được xác
định là tiêu thụ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hóa (1561).
Đồng thời kế toán phản ánh doanh thu bán
hàng:
- Nếu tách ngay được các loại thuế gián thu
tại thời điểm ghi nhận doanh thu, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,... (tổng giá thanh
toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước.
- Nếu không tách ngay được thuế, kế toán ghi
nhận doanh thu bao gồm cả thuế. Định kỳ kế toán xác định số thuế phải nộp và
ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ (tổng giá thanh toán)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước.
3.1.10. Trường hợp thuê ngoài gia công, chế
biến hàng hóa:
- Khi xuất kho hàng hóa đưa đi gia công, chế
biến, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang
Có TK 156 - Hàng hóa (1561).
- Chi phí gia công, chế biến hàng hóa, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,...
- Khi gia công xong nhập lại kho hàng hóa,
ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa (1561)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang.
3.1.11. Khi xuất kho hàng hóa gửi cho khách
hàng hoặc xuất kho cho các đại lý, doanh nghiệp nhận hàng ký gửi,..., ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 156 - Hàng hóa (1561).
3.1.12. Khi xuất kho hàng hóa cho các đơn vị
hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp để bán:
- Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc được
phân cấp ghi nhận doanh thu, giá vốn, kế toán ghi nhận giá vốn hàng hóa xuất
bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hóa.
Đồng thời kế toán ghi nhận doanh thu bán
hàng, cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,... (tổng giá thanh
toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước.
- Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc không
được phân cấp ghi nhận doanh thu, giá vốn, kế toán ghi nhận giá trị hàng hóa
luân chuyển giữa các khâu trong nội bộ doanh nghiệp là khoản phải thu nội bộ,
ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ
Có TK 156 - Hàng hóa
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước.
3.1.13. Khi xuất hàng hóa tiêu dùng nội bộ,
ghi:
Nợ các TK 641, 642, 241, 211
Có TK 156 - Hàng hóa.
3.1.14. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng hàng
hóa để biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo (theo pháp luật về thương mại), khi
xuất hàng hóa cho mục đích khuyến mại, quảng cáo:
a) Trường hợp xuất hàng hóa để biếu tặng, khuyến
mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác như phải mua
sản phẩm, hàng hóa...., kế toán ghi nhận giá trị hàng hóa vào chi phí bán hàng
(chi tiết hàng khuyến mại, quảng cáo), ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 156 - Hàng hóa (giá vốn).
b) Trường hợp xuất hàng hóa để khuyến mại,
quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo
các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm
được tặng 1 sản phẩm....) thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để tính
doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn
hàng bán (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).
- Khi xuất hàng hóa khuyến mại, kế toán ghi
nhận giá trị hàng khuyến mại vào giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (giá thành sản
xuất)
Có TK 156 - Hàng hóa.
- Ghi nhận doanh thu của hàng khuyến mại trên
cơ sở phân bổ số tiền thu được cho cả sản phẩm, hàng hóa được bán và hàng hóa
khuyến mại, quảng cáo, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131…
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu
có).
c) Nếu hàng hóa biếu tặng cho cán bộ công
nhân viên được trang trải bằng qũy khen thưởng, phúc lợi, kế toán phải ghi nhận
doanh thu, giá vốn như giao dịch bán hàng thông thường, ghi:
- Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị
hàng hóa dùng để biếu, tặng công nhân viên và người lao động:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hóa.
- Ghi nhận doanh thu của hàng hóa được trang
trải bằng qũy khen thưởng, phúc lợi, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng
giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu
có).
d) Trường hợp doanh nghiệp là nhà phân phối
hoạt động thương mại được nhận hàng hóa (không phải trả tiền) từ nhà sản xuất
để quảng cáo, khuyến mại cho khách hàng mua hàng của nhà sản xuất, nhà phân
phối
- Khi nhận hàng của nhà sản xuất (không phải
trả tiền) dùng để khuyến mại, quảng cáo cho khách hàng, nhà phân phối phải theo
dõi chi tiết số lượng hàng trong hệ thống quản trị nội bộ của mình và thuyết
minh trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính đối với hàng nhận được và số hàng
đã dùng để khuyến mại cho người mua.
- Khi hết chương trình khuyến mại, nếu không
phải trả lại nhà sản xuất số hàng khuyến mại chưa sử dụng hết, kế toán ghi nhận
thu nhập khác là giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa (theo giá trị hợp lý)
Có TK 711 - Thu nhập khác.
3.1.15. Kế toán trả lương cho người lao động
bằng hàng hóa
- Kế toán ghi nhận doanh thu, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (tổng giá
thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước
Có TK 3335 - Thuế thu nhập cá nhân.
- Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị
hàng hóa dùng để trả lương cho công nhân viên và người lao động:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hóa.
3.1.16. Hàng hóa đưa đi góp vốn vào công ty
con, công ty liên doanh, liên kết, ghi:
Nợ các TK 221, 222 (theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (chênh lệch giữa giá
đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ của hàng hóa)
Có TK 156 - Hàng hóa
Có TK 711 - Thu nhập khác (chênh lệch giữa
giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của hàng hóa).
3.1.17. Cuối kỳ, khi phân bổ chi phí thu mua
cho hàng hóa được xác định là bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hóa (1562).
3.1.18. Mọi trường hợp phát hiện thừa hàng
hóa bất kỳ ở khâu nào trong kinh doanh phải lập biên bản và truy tìm nguyên
nhân. Kế toán căn cứ vào nguyên nhân đã được xác định để xử lý và hạch toán:
- Nếu do nhầm lẫn, cân, đo, đong, đếm, quên
ghi sổ,... thì điều chỉnh lại sổ kế toán.
- Nếu hàng hóa thừa là thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp khác, thì giá trị hàng hóa thừa doanh nghiệp chủ động theo dõi
trong hệ thống quản trị và ghi chép thông tin trong phần thuyết minh Báo cáo
tài chính.
- Nếu chưa xác định được nguyên nhân phải chờ
xử lý, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381).
- Khi có quyết định của cấp có thẩm quyền về
xử lý hàng hóa thừa, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381)
Có các tài khoản liên quan.
3.1.19. Mọi trường hợp phát hiện thiếu hụt,
mất mát hàng hóa ở bất kỳ khâu nào trong kinh doanh phải lập biên bản và truy
tìm nguyên nhân. Kế toán căn cứ vào quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền theo
từng nguyên nhân gây ra để xử lý và ghi sổ kế toán:
- Phản ánh giá trị hàng hóa thiếu chưa xác
định được nguyên nhân, chờ xử lý, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (TK 1381- Tài sản
thiếu chờ xử lý)
Có TK 156 - Hàng hóa.
- Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm
quyền, ghi:
Nợ các TK 111, 112,... (nếu do cá nhân gây ra
phải bồi thường bằng tiền)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (do cá
nhân gây ra phải trừ vào lương)
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) (phải thu
bồi thường của người phạm lỗi)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần giá trị
hao hụt, mất mát còn lại)
Có TK 138 - Phải thu khác (1381).
3.1.20. Trị giá hàng hóa bất động sản được
xác định là bán trong kỳ, căn cứ Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng, biên bản
bàn giao hàng hóa BĐS, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hóa (1567 - Hàng hóa BĐS).
Đồng thời kế toán phản ánh doanh thu bán hàng
hóa BĐS:
Nợ các TK 111, 112, 131,...
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ (5117)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu
có).
3.1.21. Phản ánh giá vốn hàng hóa ứ đọng
không cần dùng khi nhượng bán, thanh lý, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hóa.
3.2. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
a) Đầu kỳ, kế toán căn cứ giá trị hàng hóa đã
kết chuyển cuối kỳ trước kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng
Có TK 156 - Hàng hóa.
b) Cuối kỳ kế toán:
- Tiến hành kiểm kê xác định số lượng và giá
trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ. Căn cứ vào tổng trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ,
ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Có TK 611 - Mua hàng.
- Căn cứ vào kết quả xác định tổng trị giá
hàng hóa đã xuất bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 611 - Mua hàng.
Điều 30. Tài khoản
157 - Hàng gửi đi bán
1. Nguyên tắc kế toán
a) Hàng gửi đi bán phản ánh trên tài khoản
157 được thực hiện theo nguyên tắc giá gốc quy định trong Chuẩn mực kế toán
Hàng tồn kho. Chỉ phản ánh vào tài khoản 157 “Hàng gửi đi bán” trị giá của hàng
hóa, thành phẩm đã gửi đi cho khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi, dịch vụ đã
hoàn thành bàn giao cho khách hàng theo hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng,
nhưng chưa được xác định là đã bán (chưa được tính là doanh thu bán hàng trong
kỳ đối với số hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp cho khách
hàng).
b) Hàng hóa, thành phẩm phản ánh trên tài
khoản này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, kế toán phải mở sổ chi tiết
theo dõi từng loại hàng hóa, thành phẩm, từng lần gửi hàng từ khi gửi đi cho
đến khi được xác định là đã bán.
c) Không phản ánh vào tài khoản này chi phí
vận chuyển, bốc xếp,... chi hộ khách hàng. Tài khoản 157 có thể mở chi tiết để
theo dõi từng loại hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp cho
từng khách hàng, cho từng cơ sở nhận đại lý.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản
157 - Hàng gửi đi bán
Bên Nợ:
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho
khách hàng, hoặc gửi bán đại lý, ký gửi; gửi cho các đơn vị cấp dưới hạch toán
phụ thuộc;
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng,
nhưng chưa được xác định là đã bán;
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành
phẩm đã gửi đi bán chưa được xác định là đã bán cuối kỳ (trường hợp doanh
nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán,
dich vụ đã cung cấp được xác định là đã bán;
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã
gửi đi bị khách hàng trả lại;
- Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành
phẩm đã gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp chưa được xác định là đã bán đầu kỳ
(trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ).
Số dư bên Nợ:
Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi, dịch
vụ đã cung cấp chưa được xác định là đã bán trong kỳ.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh
tế chủ yếu
3.1. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
a) Khi gửi hàng hóa, thành phẩm cho khách
hàng, xuất hàng hóa, thành phẩm cho doanh nghiệp nhận bán đại lý, ký gửi theo
hợp đồng kinh tế, căn cứ phiếu xuất kho, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 156 - Hàng hóa
Có TK 155 - Thành phẩm.
b) Dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho khách
hàng nhưng chưa xác định là đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang.
c) Khi hàng gửi đi bán và dịch vụ đã hoàn
thành bàn giao cho khách hàng được xác định là đã bán trong kỳ:
- Nếu tách ngay được thuế gián thu tại thời
điểm ghi nhận doanh thu, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm,
cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước.
- Nếu không tách ngay được thuế gián thu, kế
toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế. Định kỳ kế toán ghi giảm doanh thu đối
với số thuế gián thu phải nộp, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước.
- Đồng thời phản ánh trị giá vốn của số hàng
hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán.
d) Trường hợp hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi
bán nhưng bị khách hàng trả lại:
- Nếu hàng hóa, thành phẩm vẫn có thể bán
được hoặc có thể sửa chữa được, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa; hoặc
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán.
- Nếu hàng hóa, thành phẩm bị hư hỏng không
thể bán được và không thể sửa chữa được, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán.
3.2. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
a) Đầu kỳ kế toán, kết chuyển giá trị hàng
hóa, thành phẩm đã gửi cho khách hàng nhưng chưa được xác định là đã bán trong
kỳ, hàng hóa gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được coi là đã bán trong kỳ), giá trị
dịch vụ đã bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được xác định là đã bán trong
kỳ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng (đối với hàng hóa)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (đối với thành
phẩm, dịch vụ)
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán.
b) Cuối kỳ kế toán, căn cứ kết quả kiểm kê
hàng tồn kho, xác định trị giá hàng hóa, sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm),
dịch vụ cung cấp cho khách hàng; nhờ bán đại lý, ký gửi chưa được coi là đã bán
cuối kỳ:
- Giá trị hàng hóa gửi khách hàng nhưng chưa
được chấp nhận thanh toán; hàng hóa gửi bán đại lý, ký gửi; gửi cho đơn vị cấp
dưới hạch toán phụ thuộc chưa được coi là đã bán cuối kỳ, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 611 - Mua hàng.
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển giá trị thành
phẩm cung cấp cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi; giá trị dịch vụ cung
cấp cho người đặt hàng nhưng chưa được xác định là đã bán cuối kỳ, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Điều 31. Tài khoản
158 - Hàng hóa kho bảo thuế
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh sự biến
động tăng, giảm và số hiện có của hàng hóa đưa vào Kho bảo thuế. Kho bảo thuế
chỉ áp dụng cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phục vụ cho sản xuất hàng
xuất khẩu, được áp dụng chế độ quản lý hải quan đặc biệt, theo đó nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu để phục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp được đưa vào lưu giữ
tại Kho bảo thuế chưa phải tính và nộp thuế nhập khẩu và các loại thuế liên
quan khác.
b) Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và sản phẩm
lưu giữ tại Kho bảo thuế chỉ bao gồm nguyên liệu, vật tư dùng để cung ứng cho
sản xuất và sản phẩm sản xuất ra của chính doanh nghiệp đó.
c) Doanh nghiệp phải mở sổ chi tiết để phản
ánh số lượng và giá trị của từng thứ nguyên liệu, vật tư và hàng hóa theo từng
lần nhập, xuất kho.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản
158 - Hàng hóa kho bảo thuế
Bên Nợ: Trị giá nguyên liệu, vật liệu, thành
phẩm, hàng hóa nhập Kho bảo thuế trong kỳ.
Bên Có: Trị giá nguyên liệu, vật liệu, thành
phẩm, hàng hóa xuất Kho bảo thuế trong kỳ.
Số dư bên Nợ: Trị giá nguyên liệu,
vật liệu, thành phẩm, hàng hóa còn lại cuối kỳ tại Kho bảo thuế.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh
tế chủ yếu
a) Khi nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu để sản
xuất sản phẩm xuất khẩu, hoặc gia công hàng xuất khẩu nếu được đưa vào Kho bảo
thuế thì doanh nghiệp chưa phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu,
ghi:
Nợ TK 158 - Hàng hóa Kho bảo thuế
Có TK 331 - Phải trả cho người bán.
b) Khi xuất nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu ở
Kho bảo thuế ra để sản xuất sản phẩm, hoặc gia công hàng xuất khẩu, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp
Có TK 158 - Hàng hóa kho bảo thuế.
c) Khi xuất kho thành phẩm hoặc hàng hóa xuất
khẩu, hàng gia công xuất khẩu đưa vào Kho bảo thuế (nếu có), ghi:
Nợ TK 158 - Hàng hóa kho bảo thuế
Có các TK 156, 155,...
d) Khi xuất khẩu hàng hóa của Kho bảo thuế
(nếu có):
- Phản ánh giá vốn của hàng hóa xuất khẩu
thuộc Kho bảo thuế, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 158 - Hàng hóa Kho bảo thuế.
- Phản ánh doanh thu của hàng hóa xuất khẩu
thuộc Kho bảo thuế, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,...
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
đ) Nếu tỷ lệ xuất khẩu thấp hơn tỷ lệ được
bảo thuế tại doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu
(nếu có) cho phần chênh lệch giữa số lượng sản phẩm phải xuất khẩu và số lượng
sản phẩm thực tế xuất khẩu doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT
hàng nhập khẩu (nếu có):
- Khi xác định thuế nhập khẩu phải nộp (nếu
có), ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước (3333).
- Khi xác định thuế GTGT hàng nhập khẩu phải
nộp (nếu có), ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước (33312).
- Khi thực nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT
hàng nhập khẩu (nếu có), ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước (3333, 33312)
Có các TK 111, 112,....
e) Trường hợp doanh nghiệp được cơ quan có
thẩm quyền cho phép bán hàng hóa thuộc Kho bảo thuế tại thị trường Việt Nam,
doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu và các loại thuế khác theo quy định.
- Khi được phép sử dụng hàng hóa thuộc Kho
bảo thuế, doanh nghiệp phải làm thủ tục xuất hàng hóa ra khỏi Kho bảo thuế,
nhập lại kho sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp và nộp thuế đối với số hàng
hóa này, ghi:
Nợ các TK 155, 156
Có TK 158 - Hàng hóa Kho bảo thuế.
- Khi xác định thuế nhập khẩu phải nộp (nếu
có), ghi:
Nợ các TK 155, 156
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước (3333).
- Khi xác định thuế GTGT hàng nhập khẩu phải
nộp (nếu có), ghi:
Nợ các TK 155, 156 (nếu không được khấu trừ)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước (33312).
- Khi thực nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT
hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước (33312, 3333)
Có các TK 111, 112,....
g) Trường hợp xuất bán hàng hóa lưu giữ tại
kho bảo thuế tại thị trường nội địa:
- Phản ánh trị giá vốn của hàng hóa Kho bảo
thuế xuất bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 158 - Hàng hóa Kho bảo thuế.
Đồng thời, kế toán phải xác định và ghi nhận
số thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu của số sản phẩm, hàng hóa, nguyên
liệu, vật liệu này.
- Phản ánh doanh thu của số hàng hóa kho bảo
thuế xuất bán tại thị trường nội địa, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,...
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước (33311).
h) Trường hợp vật liệu, hàng hóa đưa vào Kho
bảo thuế, nếu bị hư hỏng, kém mất phẩm chất không đáp ứng yêu cầu xuất khẩu thì
phải tái nhập khẩu, hoặc tiêu hủy:
- Trường hợp tái nhập khẩu, ghi:
Nợ các TK 155, 156,....
Có TK 158 - Hàng hóa Kho bảo thuế.
- Đồng thời, phải nộp thuế nhập khẩu và thuế
GTGT hàng nhập khẩu phải nộp của số hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu này, xác
định số thuế phải nộp ghi như bút toán (e); Khi thực nộp thuế, ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước (33312, 3333)
Có các TK 111, 112,....
- Trường hợp tái xuất khẩu (trả lại cho người
bán), ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 158 - Hàng hóa Kho bảo thuế.
- Trường hợp tiêu hủy hàng hóa, nguyên liệu,
vật liệu lưu giữ tại Kho bảo thuế, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (hàng hóa,
nguyên vật liệu bị tiêu huỷ)
Có TK 158 - Hàng hóa Kho bảo thuế.
Điều 32. Tài khoản
161 - Chi sự nghiệp
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này phản ánh các khoản chi sự
nghiệp, chi dự án để thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội do Nhà
nước hoặc cấp trên giao cho doanh nghiệp ngoài nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh và
không vì mục đích lợi nhuận của doanh nghiệp. Các khoản chi sự nghiệp, dự án
được trang trải bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn kinh phí dự án do Ngân
sách Nhà nước cấp hoặc doanh nghiệp cấp trên cấp, hoặc được viện trợ, tài trợ
không hoàn lại. Tài khoản này chỉ sử dụng ở những doanh nghiệp có các hoạt động
sự nghiệp, hoạt động dự án được Ngân sách Nhà nước hoặc cấp trên cấp kinh phí
hoặc được viện trợ, tài trợ không hoàn lại, hoặc được thu các khoản thu sự
nghiệp để trang trải các khoản chi.
b) Phải mở sổ kế toán chi tiết chi sự nghiệp,
chi dự án theo từng nguồn kinh phí, theo niên độ kế toán, niên khóa Ngân sách
và theo phân loại của mục lục Ngân sách Nhà nước.
c) Hạch toán chi sự nghiệp, chi dự án phải
đảm bảo thống nhất với công tác lập dự toán và phải đảm bảo sự khớp đúng, thống
nhất giữa sổ kế toán với chứng từ và Báo cáo tài chính.
d) Hạch toán vào tài khoản này những khoản
chi thuộc kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án hàng năm của doanh nghiệp, bao gồm
cả những khoản chi thường xuyên và những khoản chi không thường xuyên theo chế
độ tài chính hiện hành;
đ) Cuối niên độ kế toán, nếu quyết toán chưa
được duyệt thì toàn bộ số chi sự nghiệp, chi dự án trong năm được chuyển từ bên
Có tài khoản 1612 "Chi sự nghiệp năm nay" sang bên Nợ tài khoản 1611
"Chi sự nghiệp năm trước" để theo dõi cho đến khi báo cáo quyết toán
được duyệt.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản
161 - Chi sự nghiệp
Bên Nợ: Các khoản chi sự nghiệp, chi dự án
thực tế phát sinh.
Bên Có:
- Các khoản chi sự nghiệp, chi dự án sai quy
định không được phê duyệt, phải xuất toán thu hồi;
- Số chi sự nghiệp, chi dự án được duyệt
quyết toán với nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn kinh phí dự án.
Số dư bên Nợ: Các khoản chi sự
nghiệp, chi dự án chưa được quyết toán hoặc quyết toán chưa được duyệt y.
Tài khoản 161 - Chi sự nghiệp, có 2
tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1611 - Chi sự nghiệp năm trước: Phản ánh các khoản
chi sự nghiệp, chi dự án thuộc kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án năm trước
chưa được quyết toán.
- Tài khoản 1612 - Chi sự nghiệp năm nay: Phản ánh các khoản
chi sự nghiệp, chi dự án năm nay.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh
tế chủ yếu
a) Khi xuất tiền chi cho hoạt động sự nghiệp,
chương trình, dự án thuộc nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án, ghi:
Nợ TK 161 - Chi
sự nghiệp (1612)
Có các TK 111,
112,...
b) Tiền lương và
các khoản khác phải trả cho người lao động của doanh nghiệp, người bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ tính vào chi sự nghiệp, chi dự án, ghi:
Nợ TK 161 - Chi
sự nghiệp (1612)
Có TK 334 - Phải
trả người lao động
Có TK 331 - Phải
trả cho người bán.
c) Khi xuất kho
vật tư, công cụ, dụng cụ sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, ghi:
Nợ TK 161 - Chi
sự nghiệp (1612)
Có TK 152 -
Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 153 - Công
cụ, dụng cụ.
d) Khi nhận được
các khoản kinh phí của cấp trên hoặc khi rút dự toán chi sự nghiệp, dự án để
chi trực tiếp cho hoạt động sự nghiệp, hoạt động dự án, ghi:
Nợ TK 161 - Chi
sự nghiệp (1612)
Có TK 461 - Nguồn
kinh phí sự nghiệp.
Nếu rút dự toán
chi sự nghiệp, dự án ra sử dụng, doanh nghiệp chủ động theo dõi và ghi chép cho
phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp..
đ) Khi kết chuyển
chi phí sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành để sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, hoạt
động dự án, ghi:
Nợ TK 161 - Chi
sự nghiệp (1612)
Có TK 241 - XDCB
dở dang (2413 - Sửa chữa lớn TSCĐ).
e) Trường hợp mua
sắm TSCĐ hoặc đầu tư xây dựng cơ bản cho các hoạt động sự nghiệp, dự án bằng
nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án:
- Khi mua sắm
TSCĐ, xây dựng công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ
hữu hình
Có các TK 111,
112, 331, 241, 461,...
- Đồng thời ghi:
Nợ TK 161 - Chi
sự nghiệp (1612)
Có TK 466 - Nguồn
kinh phí đã hình thành TSCĐ.
Nếu rút dự toán
chi sự nghiệp, dự án để mua sắm TSCĐ, doanh nghiệp chủ động theo dõi và ghi
chép cho phù hợp.
g) Khi trích
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của người lao động tham gia hoạt động sự nghiệp, dự án
của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 161 - Chi
sự nghiệp (1612)
Có TK 338 - Phải
trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3386).
h) Cuối năm tài
chính, nếu quyết toán chưa được duyệt, kế toán tiến hành chuyển số dư Nợ TK
1612 "Chi sự nghiệp năm nay" sang TK 1611 "Chi sự nghiệp năm
trước", ghi:
Nợ TK 1611 - Chi
sự nghiệp năm trước
Có TK 1612 - Chi
sự nghiệp năm nay.
i) Khi báo cáo
quyết toán được duyệt, số chi sự nghiệp, chi dự án được quyết toán với nguồn
kinh phí sự nghiệp, nguồn kinh phí dự án, ghi:
Nợ TK 461 - Nguồn
kinh phí sự nghiệp (4611- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước)
Có TK 161 - Chi
sự nghiệp (1611- Chi sự nghiệp năm trước).
k) Các khoản chi
sai quy định không được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải xuất toán thu hồi,
ghi:
Nợ TK 138 - Phải
thu khác (1388)
Có TK 161 - Chi
sự nghiệp (1611- Chi sự nghiệp năm trước).
Điều 33. Tài khoản 171 - Giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính phủ
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này
dùng để phản ánh các giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ phát sinh trong
kỳ. Tài khoản này chỉ ghi nhận giá trị của hợp đồng mua bán lại trái phiếu
Chính phủ, không ghi nhận khoản coupon mà bên mua nhận hộ bên bán tại (các)
thời điểm nằm trong thời hạn hợp đồng.
b) Doanh nghiệp
phải chấp hành đúng các quy định về hình thức giao dịch, thời hạn giao dịch và
thu nhập từ trái phiếu Chính phủ trong giao dịch mua bán lại được quy định tại
các cơ chế tài chính hiện hành về giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ.
c) Bên mua trái
phiếu theo hợp đồng mua bán lại không được ghi nhận là khoản doanh thu khi nhận
khoản coupon trái phiếu của bên bán tại (các) thời điểm nằm trong thời hạn của
giao dịch mua bán lại mà ghi nhận là khoản phải trả, phải nộp khác.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 171 - Giao dịch mua, bán lại
trái phiếu Chính phủ
Bên Nợ:
- Giá trị trái
phiếu Chính phủ mua lại của bên bán khi hết hạn hợp đồng;
- Giá trị trái
phiếu khi mua của bên mua khi hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ có hiệu
lực;
- Phân bổ số
chênh lệch giữa giá bán lại và giá mua trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua
bán lại trái phiếu Chính phủ đối với bên mua.
Bên Có:
- Giá trị trái
phiếu Chính phủ khi bán theo hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ của bên
mua khi hết hạn hợp đồng;
- Giá trị trái
phiếu khi bán của bên bán khi hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ có hiệu
lực;
- Phân bổ số
chênh lệch giữa giá bán lại và giá mua lại trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng
mua bán lại trái phiếu Chính phủ đối với bên bán.
Số dư bên Nợ: Giá trị trái phiếu Chính phủ của bên
mua khi chưa kết thúc thời hạn hợp đồng mua bán lại.
Số dư bên Có: Giá trị trái phiếu Chính phủ của
bên bán khi chưa kết thúc thời hạn hợp đồng mua bán lại.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Kế toán đối
với bên bán trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua bán lại (Repo)
a) Khi hợp đồng
mua bán lại trái phiếu Chính phủ có hiệu lực, ghi:
Nợ TK 111, 112
(số tiền theo giá bán)
Có TK 171 - Giao
dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ.
b) Định kỳ, bên
bán phân bổ số chênh lệch giữa giá bán và giá mua lại trái phiếu Chính phủ của
hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ vào chi phí, ghi:
Nợ TK 635 - Chi
phí tài chính (đơn vị khác công ty chứng khoán)
Có TK 171 - Giao
dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ (thời gian phân bổ phù hợp với thời gian
của hợp đồng).
c) Khi kết thúc
thời hạn hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ, công ty nhận lại chứng
khoán và thanh toán tiền ghi trong hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ,
ghi:
Nợ TK 171 - Giao
dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ
Có TK 111, 112
(theo giá mua lại ghi trong hợp đồng).
d) Khi bên mua
thanh toán cho bên bán số coupon mà bên mua nhận hộ bên bán tại (các) thời điểm
nằm trong thời hạn hợp đồng, bên bán ghi:
Nợ các TK 111,
112, 138
Có TK 515 - Doanh
thu hoạt động tài chính (đơn vị khác công ty chứng khoán) (số coupon của trái
phiếu).
3.2. Kế toán đối
với bên mua trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua bán lại (Repo)
a) Khi hợp đồng
có hiệu lực, căn cứ vào chứng từ xuất tiền và các chứng từ khác, ghi:
Nợ TK 171 - Giao
dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ
Có TK 111, 112
(số tiền phải trả theo giá mua).
b) Định kỳ, bên
mua phân bổ số chênh lệch giữa giá bán lại và giá mua trái phiếu Chính phủ của
hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ vào doanh thu, ghi:
Nợ TK 171 - Giao
dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ
Có TK 515 - Doanh
thu hoạt động tài chính (đơn vị khác công ty chứng khoán) (phân bổ theo thời
gian của hợp đồng).
c) Khi nhận được
coupon của trái phiếu của bên bán tại (các) thời điểm nằm trong thời hạn hợp
đồng, ghi:
Nợ TK 111, 112,
...
Có TK 338 - Phải
trả, phải nộp khác (3388).
d) Khi kết thúc
thời hạn của hợp đồng ghi:
Nợ các TK 111,
112, 138
Có TK 171 - Giao
dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ.
Đồng thời thực
hiện các thủ tục thanh toán lại số coupon của trái phiếu của bên bán tại (các)
thời điểm nằm trong thời hạn hợp đồng mà bên mua nhận hộ, ghi:
Nợ TK 338 - Phải
trả, phải nộp khác
Có TK 111, 112...
Điều 34. Nguyên tắc kế toán tài sản cố định, bất động sản đầu tư và chi phí
đầu tư xây dựng cơ bản dở dang
1. Tài sản cố
định, bất động sản đầu tư và chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang phải được
theo dõi, quyết toán, quản lý và sử dụng theo đúng quy định của pháp luật hiện
hành.
2. Kế toán phải
theo dõi chi tiết nguồn hình thành TSCĐ để phân bổ hao mòn một cách phù hợp
theo nguyên tắc:
- Đối với TSCĐ
hình thành từ nguồn vốn vay hoặc vốn chủ sở hữu phục vụ cho sản xuất, kinh
doanh thì hao mòn được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh;
- Đối với TSCĐ
hình thành từ các Quỹ phúc lợi, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ hoặc nguồn
kinh phí thì hao mòn được ghi giảm các quỹ, nguồn kinh phí hình thành TSCĐ đó.
3. Kế toán phân
loại TSCĐ và BĐSĐT theo mục đích sử dụng. Trường hợp một tài sản được sử dụng
cho nhiều mục đích, ví dụ một tòa nhà hỗn hợp vừa dùng để làm văn phòng làm
việc, vừa để cho thuê và một phần để bán thì kế toán phải thực hiện ước tính
giá trị hợp lý của từng bộ phận để ghi nhận một cách phù hợp với mục đích sử
dụng.
- Trường hợp một
bộ phận trọng yếu của tài sản được sử dụng cho một mục đích cụ thể nào đó khác
với mục đích sử dụng của các bộ phận còn lại thì kế toán căn cứ vào mức độ
trọng yếu có thể phân loại toàn bộ tài sản theo bộ phận trọng yếu đó;
- Trường hợp có
sự thay đổi về chức năng sử dụng của các bộ phận của tài sản thì kế toán được
tái phân loại tài sản theo mục đích sử dụng theo quy định của các Chuẩn mực kế
toán có liên quan.
4. Khi mua TSCĐ
nếu được nhận kèm thêm thiết bị, phụ tùng thay thế (phòng ngừa trường hợp hỏng
hóc) thì kế toán phải xác định và ghi nhận riêng sản phẩm, phụ tùng thiết bị
thay thế theo giá trị hợp lý. Nếu thiết bị, phụ tùng thay thế đủ tiêu chuẩn là
TSCĐ thì được ghi nhận là TSCĐ, nếu không đủ tiêu chuẩn của TSCĐ thì ghi nhận
là hàng tồn kho. Nguyên giá TSCĐ mua được xác định bằng tổng giá trị của tài
sản được mua trừ đi giá trị sản phẩm, thiết bị, phụ tùng thay thế.
5. Kế toán TSCĐ,
BĐSĐT và chi phí đầu tư XDCB liên quan đến ngoại tệ được thực hiện theo quy
định tại Điều 69 - hướng dẫn phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Điều 35. Tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này
dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm toàn bộ tài
sản cố định hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
b) Tài sản cố
định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để
sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
hữu hình.
c) Những tài sản
hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với
nhau thành một hệ thống để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định,
nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động
được, nếu thỏa mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản
cố định:
- Chắc chắn thu
được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Nguyên giá tài
sản phải được xác định một cách tin cậy;
- Có thời gian sử
dụng từ 1 năm trở lên;
- Có giá trị theo
quy định hiện hành.
Trường hợp một hệ
thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ
phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó
mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu
cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận
tài sản và mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thỏa mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn
của tài sản cố định thì được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
Đối với súc vật
làm việc hoặc cho sản phẩm, nếu từng con súc vật thỏa mãn đồng thời bốn tiêu
chuẩn của tài sản cố định đều được coi là một tài sản cố định hữu hình.
Đối với vườn cây
lâu năm, nếu từng mảnh vườn cây, hoặc cây thỏa mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của
tài sản cố định thì cũng được coi là một tài sản cố định hữu hình.
d) Giá trị TSCĐ
hữu hình được phản ánh trên TK 211 theo nguyên giá. Kế toán phải theo dõi chi
tiết nguyên giá của từng TSCĐ. Tùy thuộc vào nguồn hình thành, nguyên giá TSCĐ
hữu hình được xác định như sau:
d1) Nguyên
giá TSCĐ hữu hình do mua sắm bao gồm: Giá mua (trừ các khoản được chiết khấu
thương mại, giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn
lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban
đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu
do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác. Chi
phí lãi vay phát sinh khi mua sắm TSCĐ đã hoàn thiện (TSCĐ sử dụng được ngay mà
không cần qua quá trình đầu tư xây dựng) không được vốn hóa vào nguyên giá
TSCĐ.
- Trường hợp mua
TSCĐ được kèm thêm thiết bị, phụ tùng thay thế thì phải xác định và ghi nhận
riêng thiết bị, phụ tùng thay thế theo giá trị hợp lý. Nguyên giá TSCĐ được mua
là tổng các chi phí liên quan trực tiếp tới việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng trừ đi giá trị thiết bị, phụ tùng thay thế.
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo
phương thức trả chậm: Là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng các chi
phí liên quan trực tiếp tính đến thời điểm đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng
sử dụng (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại). Khoản chênh lệch giữa giá
mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh
doanh theo kỳ hạn thanh toán.
- Nguyên giá TSCĐ
là bất động sản: Khi mua sắm bất động sản, đơn vị phải tách riêng giá trị quyền
sử dụng đất và tài sản trên đất theo quy định của pháp luật. Phần giá trị tài
sản trên đất được ghi nhận là TSCĐ hữu hình; Giá trị quyền sử dụng đất được
hạch toán là TSCĐ vô hình hoặc chi phí trả trước tùy từng trường hợp theo quy
định của pháp luật.
d2) Nguyên
giá TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành
- Nguyên giá TSCĐ
theo phương thức giao thầu: Là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định
tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan
trực tiếp và lệ phí trước bạ (nếu có). Đối với tài sản cố định là con súc vật
làm việc hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi
phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành cho tới
khi đưa vào khai thác, sử dụng và các chi phí khác trực tiếp có liên quan.
- TSCĐ hữu hình
tự xây dựng hoặc tự sản xuất:
Nguyên giá TSCĐ
hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng.
Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh
nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán
công trình hoàn thành.
Nguyên giá TSCĐ
hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ hữu hình cộng (+) các chi
phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Trong cả hai
trường hợp trên, nguyên giá TSCĐ bao gồm cả chi phí lắp đặt, chạy thử trừ giá
trị sản phẩm thu hồi trong quá trình chạy thử, sản xuất thử. Doanh nghiệp không
được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình các khoản lãi nội bộ và các khoản chi
phí không hợp lý như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản
chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc
tự sản xuất.
d3) Nguyên giá
TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự
hoặc tài sản khác, được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về,
hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền
hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về cộng các chi phí liên quan trực tiếp
đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (không bao gồm các khoản
thuế được hoàn lại).
Nguyên giá TSCĐ
hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có
thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài
sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh
và có giá trị tương đương). Trong trường hợp này có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào
được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng
giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
d4) Nguyên giá
TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến bao gồm: Giá trị còn lại trên sổ
kế toán của tài sản cố định ở doanh nghiệp cấp, doanh nghiệp điều chuyển hoặc
giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá
chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật và các chi phí liên quan trực tiếp
như vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ
(nếu có)... mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Riêng nguyên giá
TSCĐ hữu hình điều chuyển giữa các đơn vị không có tư cách pháp nhân hạch toán
phụ thuộc trong cùng doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở doanh nghiệp bị điều
chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của tài sản cố định đó. Đơn vị nhận tài sản cố định
căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao lũy kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và
bộ hồ sơ của tài sản cố định đó để phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên
quan tới việc điều chuyển tài sản cố định giữa các đơn vị không có tư cách pháp
nhân hạch toán phụ thuộc không được hạch toán tăng nguyên giá tài sản cố định
mà hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
d5) Nguyên giá
tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các thành
viên, cổ đông sáng lập định giá nhất trí hoặc doanh nghiệp và người góp vốn
thỏa thuận hoặc do tổ chức chuyên nghiệp định giá theo quy định của pháp luật
và được các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
d6) Nguyên giá
tài sản cố định do phát hiện thừa, được tài trợ, biếu, tặng: Là giá trị theo
đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp;
Các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái
sẵn sàng sử dụng như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí
trước bạ (nếu có).
d7) Nguyên giá
TSCĐ mua bằng ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều 69 - hướng dẫn
phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.
đ) Chỉ được thay
đổi nguyên giá TSCĐ hữu hình trong các trường hợp:
- Đánh giá lại
TSCĐ theo quyết định của Nhà nước;
- Xây lắp, trang
bị thêm cho TSCĐ;
- Thay đổi bộ
phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích, hoặc làm tăng công
suất sử dụng của chúng;
- Cải tiến bộ
phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản phẩm sản xuất ra;
- Áp dụng quy
trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của tài sản so với
trước;
- Tháo dỡ một
hoặc một số bộ phận của TSCĐ.
Mọi trường hợp
tăng, giảm TSCĐ hữu hình đều phải lập biên bản giao nhận, biên bản thanh lý
TSCĐ và phải thực hiện các thủ tục quy định. Kế toán có nhiệm vụ lập và hoàn chỉnh
hồ sơ TSCĐ về mặt kế toán.
e) Các chi phí
bảo dưỡng, sửa chữa, duy trì cho TSCĐ hoạt động bình thường không được tính vào
giá trị TSCĐ mà được ghi nhận vào chi phí phát sinh trong kỳ. Các TSCĐ theo yêu
cầu kỹ thuật phải được bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ (như tua bin nhà máy điện,
động cơ máy bay...) thì kế toán được trích lập khoản dự phòng phải trả và tính
vào chi phí sản xuất, kinh doanh hàng kỳ để có nguồn trang trải khi phát sinh
việc bảo dưỡng, sửa chữa.
g) TSCĐ hữu hình
cho thuê hoạt động vẫn phải trích khấu hao theo quy định của chuẩn mực kế toán
và chính sách tài chính hiện hành.
h) TSCĐ hữu hình
phải được theo dõi chi tiết cho từng đối tượng ghi TSCĐ, theo từng loại TSCĐ và
địa điểm bảo quản, sử dụng, quản lý TSCĐ.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu
hình
Bên Nợ:
- Nguyên giá của
TSCĐ hữu hình tăng do XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, do mua sắm, do
nhận vốn góp, do được cấp, do được tặng biếu, tài trợ, phát hiện thừa;
- Điều chỉnh tăng
nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc do cải tạo nâng cấp;
- Điều chỉnh tăng
nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
Bên Có:
- Nguyên giá của
TSCĐ hữu hình giảm do điều chuyển cho doanh nghiệp khác, do nhượng bán, thanh
lý hoặc đem đi góp vốn liên doanh,...
- Nguyên giá của
TSCĐ giảm do tháo bớt một hoặc một số bộ phận;
- Điều chỉnh giảm
nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở
doanh nghiệp.
Tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2111 - Nhà cửa, vật kiến trúc: Phản ánh giá trị các công trình XDCB như nhà cửa, vật kiến trúc, hàng rào,
bể, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí thiết kế cho nhà cửa, các công
trình cơ sở hạ tầng như đường sá, cầu cống, đường sắt, cầu tàu, cầu cảng...
- Tài khoản 2112 - Máy móc thiết bị: Phản ánh giá trị các loại máy móc, thiết bị dùng trong sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp bao gồm những máy móc chuyên dùng, máy móc, thiết bị
công tác, dây chuyền công nghệ và những máy móc đơn lẻ.
- Tài khoản 2113 - Phương tiện vận tải, truyền dẫn: Phản ánh giá trị các loại phương tiện vận tải, gồm phương tiện vận tải
đường bộ, sắt, thủy, sông, hàng không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn.
- Tài khoản 2114 - Thiết bị, dụng cụ quản lý: Phản ánh giá trị các loại thiết bị, dụng cụ sử dụng trong quản lý, kinh
doanh, quản lý hành chính.
- Tài khoản 2115 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Phản ánh giá trị các loại TSCĐ là các loại cây lâu năm, súc vật làm việc,
súc vật nuôi để lấy sản phẩm.
- Tài khoản 2118 - TSCĐ khác: Phản ánh giá trị
các loại TSCĐ khác chưa phản ánh ở các tài khoản nêu trên.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Kế toán tăng TSCĐ hữu hình
a) Trường hợp
nhận vốn góp của chủ sở hữu hoặc nhận vốn cấp bằng TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ
hữu hình (theo giá thỏa thuận)
Có TK 411 - Vốn
đầu tư của chủ sở hữu.
b) Trường hợp
TSCĐ được mua sắm:
- Trường hợp mua
sắm TSCĐ hữu hình, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, căn cứ các chứng từ có
liên quan đến việc mua TSCĐ, kế toán xác định nguyên giá của TSCĐ, lập hồ sơ kế
toán, lập Biên bản giao nhận TSCĐ, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ
hữu hình (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111,
112,...
Có TK 331 - Phải
trả cho người bán
Có TK 341 - Vay và
nợ thuê tài chính (3411).
- Trường hợp mua
sắm TSCĐ hữu hình được nhận kèm thiết bị phụ tùng thay thế, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ
hữu hình (chi tiết TSCĐ được mua, chi tiết thiết bị phụ tùng, thay thế đủ tiêu
chuẩn của TSCĐ)
Nợ TK 153 - Công
cụ, dụng cụ (1534) (thiết bị, phụ tùng thay thế)
Nợ TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111,
112,...
Có TK 331 - Phải
trả cho người bán
Có TK 341 - Vay
và nợ thuê tài chính (3411).
- Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì nguyên giá TSCĐ bao gồm cả
thuế GTGT.
- Nếu TSCĐ được
mua sắm bằng nguồn vốn đầu tư XDCB của doanh nghiệp dùng vào SXKD, theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền phải ghi tăng nguồn vốn kinh doanh và giảm nguồn
vốn XDCB, khi quyết toán được duyệt, ghi:
Nợ TK 441 - Nguồn
vốn đầu tư XDCB
Có TK 411 - Vốn
đầu tư của chủ sở hữu.
c) Trường hợp mua
TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp:
- Khi mua TSCĐ
hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp và đưa về sử dụng ngay cho SXKD,
ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ
hữu hình (nguyên giá - ghi theo giá mua trả tiền ngay)
Nợ TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ (1332) (nếu có)
Nợ TK 242 - Chi
phí trả trước [(Phần lãi trả chậm là số chênh lệch
giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ giá mua trả tiền ngay và thuế GTGT (nếu
có)]
Có các TK 111,
112, 331.
- Định kỳ, thanh
toán tiền cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải
trả cho người bán
Có các TK 111,
112 (số phải trả định kỳ bao gồm cả giá gốc và lãi trả chậm, trả góp phải trả
định kỳ).
- Định kỳ, tính
vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả của từng kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi
phí tài chính
Có TK 242 - Chi
phí trả trước.
d) Trường hợp
doanh nghiệp được tài trợ, biếu, tặng TSCĐ hữu hình đưa vào sử dụng ngay cho
SXKD, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ
hữu hình
Có TK 711 - Thu
nhập khác.
Các chi phí khác
liên quan trực tiếp đến TSCĐ hữu hình được tài trợ, biếu, tặng tính vào nguyên
giá, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ
hữu hình
Có các TK 111,
112, 331,...
đ) Trường hợp
TSCĐ hữu hình tự sản xuất:
Khi sử dụng sản
phẩm do doanh nghiệp tự sản xuất để chuyển thành TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ
hữu hình
Có TK 155 - Thành
phẩm (nếu xuất kho ra sử dụng)
Có TK 154 - Chi
phí SXKD dở dang (đưa vào sử dụng ngay).
e) Trường hợp
TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:
- TSCĐ hữu hình
mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình tương tự: Khi nhận TSCĐ hữu hình
tương tự do trao đổi và đưa vào sử dụng ngay cho SXKD, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ
hữu hình (nguyên giá TSCĐ hữu hình nhận về ghi theo giá trị còn lại của TSCĐ
đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 - Hao
mòn TSCĐ (số đã khấu hao của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 211 - TSCĐ
hữu hình (nguyên giá TSCĐ đưa đi trao đổi).
- TSCĐ hữu hình
mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình không tương tự:
+ Khi giao TSCĐ
hữu hình cho bên trao đổi, ghi:
Nợ TK 811 - Chi
phí khác (giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 - Hao
mòn TSCĐ (giá trị đã khấu hao)
Có TK 211 - TSCĐ
hữu hình (nguyên giá).
+ Đồng thời ghi
tăng thu nhập do trao đổi TSCĐ:
Nợ TK 131 - Phải
thu của khách hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 711 - Thu
nhập khác (giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (TK 33311) (nếu có).
+ Khi nhận được
TSCĐ hữu hình do trao đổi, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ
hữu hình (giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về)
Nợ TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ (1332) (Nếu có)
Có TK 131 - Phải
thu của khách hàng (tổng giá thanh toán).
+ Trường hợp phải
thu thêm tiền do giá trị của TSCĐ đưa đi trao đổi lớn hơn giá trị của TSCĐ nhận
được do trao đổi, khi nhận được tiền của bên có TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ các TK 111,
112 (số tiền đã thu thêm)
Có TK 131 - Phải
thu của khách hàng.
+ Trường hợp phải
trả thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý
của TSCĐ nhận được do trao đổi, khi trả tiền cho bên có TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ TK 131 - Phải
thu của khách hàng
Có các TK 111,
112,...
g) Trường hợp mua
TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, đưa vào
sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ
hữu hình (nguyên giá - chi tiết nhà cửa, vật kiến trúc)
Nợ TK 213 - TSCĐ
vô hình (nguyên giá - chi tiết quyền sử dụng đất)
Nợ TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111,
112, 331,...
h) Trường hợp
TSCĐ hữu hình tăng do đầu tư XDCB hoàn thành: Trường hợp công trình hoặc hạng
mục công trình XDCB hoàn thành đã bàn giao đưa vào sử dụng, nhưng chưa được duyệt
quyết toán vốn đầu tư, thì doanh nghiệp căn cứ vào chi phí đầu tư XDCB thực tế,
tạm tính nguyên giá để hạch toán tăng, giảm TSCĐ (để có cơ sở tính và trích
khấu hao TSCĐ đưa vào sử dụng). Sau khi quyết toán vốn đầu tư XDCB được duyệt,
nếu có chênh lệch so với giá trị TSCĐ đã tạm tính thì kế toán thực hiện điều
chỉnh tăng, giảm số chênh lệch.
- Trường
hợp quá trình đầu tư XDCB được hạch toán trên cùng hệ thống sổ kế toán của
doanh nghiệp:
+ Khi công tác
XDCB hoàn thành nghiệm thu, bàn giao đưa tài sản vào sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh, kế toán ghi nhận TSCĐ, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ
hữu hình (nguyên giá)
Có TK 241 - Xây
dựng cơ bản dở dang.
+ Nếu tài sản
hình thành qua đầu tư không thỏa mãn các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình theo
quy định của chuẩn mực kế toán TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ các TK 152,
153 (nếu là vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho)
Có TK 241 - XDCB
dở dang.
- Trường hợp quá
trình đầu tư XDCB không hạch toán trên cùng hệ thống sổ kế toán của doanh
nghiệp (doanh nghiệp chủ đầu tư có BQLDA tổ chức kế toán riêng để theo dõi quá
trình đầu tư XDCB): Khi nhận bàn giao công trình, chủ đầu tư, ghi:
Nợ các TK 111,
112, 152, 153, 211, 213
Có TK 136 - Phải
thu nội bộ
Có các TK 331,
333, … (nhận nợ phải trả nếu có).
- Nếu TSCĐ được
đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư XDCB, khi quyết toán được duyệt có quyết định của
cơ quan có thẩm quyền phải ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 441 - Nguồn
vốn đầu tư XDCB
Có TK 411 - Vốn
đầu tư của chủ sở hữu.
- Trường hợp sau
khi quyết toán, nếu có chênh lệch giữa giá quyết toán và giá tạm tính, kế toán
điều chỉnh nguyên giá TSCĐ, ghi:
+ Trường hợp điều
chỉnh giảm nguyên giá, ghi:
Nợ TK 138 - Phải
thu khác (số phải thu hồi không được quyết toán)
Có TK 211 - TSCĐ
hữu hình.
+ Trường hợp điều
chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 211,
213, 217, 1557
Có các TK liên
quan.
i) TSCĐ nhận được
do điều động nội bộ Tổng công ty (không phải thanh toán tiền), ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ
hữu hình ( nguyên giá)
Có TK 214 - Hao
mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Có các TK 336,
411 (giá trị còn lại).
k) Trường
hợp dùng kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án để đầu tư, mua sắm TSCĐ, khi TSCĐ
mua sắm, đầu tư hoàn thành đưa vào sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ
hữu hình
Có các TK 111,
112
Có TK 241 - XDCB
dở dang
Có TK 331 - Phải
trả cho người bán
Có TK 461 - Nguồn
kinh phí sự nghiệp (4612).
Đồng thời ghi
tăng nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ:
Nợ TK 161 - Chi
sự nghiệp (1612)
Có TK 466 - Nguồn
kinh phí đã hình thành TSCĐ.
Nếu rút dự toán
mua TSCĐ, doanh nghiệp chủ động theo dõi và ghi chép trong phần thuyết minh Báo
cáo tài chính..
l) Trường hợp đầu
tư, mua sắm TSCĐ bằng qũy phúc lợi, khi hoàn thành đưa vào sử dụng cho hoạt
động văn hóa, phúc lợi, ghi: