Luật Đầu tư theo hình thức đối tác công tư (Luật PPP)
QUỐC HỘI
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Luật
số: 64/2020/QH14
|
|
LUẬT
ĐẦU
TƯ THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đầu tư
theo phương thức đối tác công tư.
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động
đầu tư theo phương thức đối tác công tư; hoạt động quản lý nhà nước; quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt
động đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với các bên
trong hợp đồng đầu tư theo phương thức đối tác công tư, cơ quan quản lý nhà
nước và cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến hoạt động đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Đầu tư theo phương thức
đối tác công tư (Public Private Partnership - sau đây gọi là đầu tư theo phương
thức PPP) là phương thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp tác có thời
hạn giữa Nhà nước và nhà đầu tư tư nhân thông qua việc ký kết và thực hiện hợp
đồng dự án PPP nhằm thu hút nhà đầu tư tư nhân tham gia đầu tư xây dựng công trình,
hệ thống cơ sở hạ tầng, cung cấp sản
phẩm, dịch vụ công mà Nhà
nước có trách nhiệm cung cấp.
2. Dự án đầu tư theo phương thức PPP (sau đây gọi là dự án PPP) là
tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc đầu tư để cung cấp sản phẩm, dịch vụ
công thông qua việc thực hiện một hoặc các hoạt động sau:
a) Xây dựng, vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;
b) Cải tạo, nâng cấp, mở rộng, hiện đại hóa, vận hành, kinh doanh công
trình, hệ thống cơ sở hạ tầng sẵn có;
c) Vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng sẵn có.
3. Hợp đồng dự án PPP là thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan ký
kết hợp đồng với nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP về việc Nhà nước nhượng
quyền cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP để thực hiện dự án PPP theo quy định
của Luật này, bao gồm các loại hợp đồng sau: Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh -
Chuyển giao (Build – Operate – Transfer, sau đây gọi là hợp đồng BOT); Hợp
đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (Build –Transfer - Operate, sau đây
gọi là hợp đồng BTO); Hợp đồng Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh (Build –
Own – Operate, sau đây gọi là hợp đồng BOO); Hợp đồng Kinh doanh - Quản lý (Operate
– Manage, sau đây gọi là hợp đồng O&M); Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao
- Thuê dịch vụ (Build – Transfer – Lease, sau đây gọi là hợp đồng BTL);
Hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao (Build – Lease –Transfer, sau
đây gọi là hợp đồng BLT); Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (Build –
Transfer, sau đây gọi là hợp đồng BT); hợp đồng hỗn hợp theo quy định tại
khoản 4 Điều 45 của Luật này; hợp đồng khác theo quy định tại khoản 5 Điều 45
của Luật này.
4. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi là
tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi
và hiệu quả của dự án PPP, làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương
đầu tư.
5. Báo cáo nghiên cứu khả thi là tài
liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu
quả của dự án PPP, làm cơ sở để cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án.
6. Nhà đầu tư PPP (sau đây gọi là nhà đầu tư) là tổ chức có tư cách
pháp nhân được thành lập theo quy định của pháp luật, tham gia hoạt động đầu tư
theo phương thức PPP. Nhà đầu tư có thể là một pháp nhân độc lập hoặc liên danh
giữa nhiều pháp nhân để cùng tham gia hoạt động đầu tư theo phương thức PPP.
7. Doanh nghiệp dự án
PPP là doanh nghiệp do nhà đầu tư thành lập có mục đích duy nhất để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án PPP.
8. Bên cho vay là tổ chức, cá nhân cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự
án PPP vay vốn để thực hiện hợp đồng dự án PPP.
9. Đơn vị chuẩn bị dự án PPP là đơn vị được cơ quan có thẩm quyền
giao nhiệm vụ hoặc nhà đầu tư được chấp thuận lập báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi, báo cáo nghiên cứu khả thi và thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan.
10. Lựa chọn nhà đầu tư là quá trình xác định nhà đầu tư có đủ năng
lực, kinh nghiệm, giải pháp khả thi để thực hiện dự án PPP trên nguyên tắc bảo
đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
11. Bên mời thầu là đơn vị có chuyên môn và năng lực được cơ quan có
thẩm quyền giao nhiệm vụ tổ chức lựa chọn nhà đầu tư.
12. Hồ sơ mời sơ tuyển là toàn bộ tài liệu yêu cầu về năng lực và
kinh nghiệm đối với nhà đầu tư làm căn cứ để bên mời thầu lựa chọn danh sách
ngắn.
13. Hồ sơ dự sơ tuyển là toàn bộ tài liệu do nhà đầu tư lập và nộp
cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời sơ tuyển.
14. Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng để lựa chọn nhà đầu
tư, bao gồm các yêu cầu để thực hiện dự án, làm căn cứ để nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu
tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu và đàm phán hợp đồng nhằm lựa chọn được nhà
đầu tư đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án.
15. Hồ sơ dự thầu là toàn bộ tài liệu do nhà đầu tư lập và nộp cho
bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
16. Danh sách ngắn là danh sách nhà đầu tư trúng sơ tuyển đối với
hình thức đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển hoặc danh sách nhà đầu tư được mời tham
gia đàm phán cạnh tranh.
17. Vốn nhà nước trong dự án PPP bao gồm vốn ngân sách nhà nước và
vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 4. Lĩnh vực đầu tư, quy mô và phân loại dự án PPP
1. Lĩnh vực đầu tư theo phương thức PPP bao gồm:
a) Giao thông vận tải;
b)
Phương án 1: Lưới điện; nhà máy điện (trừ nhà
máy thủy điện);
Phương án 2: Lưới điện;
c) Thủy lợi; cung cấp nước sạch; thoát nước và xử
lý nước thải; xử lý chất
thải;
d) Y tế; giáo dục - đào tạo;
đ) Hạ tầng công nghệ thông tin.
2. Căn cứ nhu cầu, nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời
kỳ, Chính phủ quy định chi tiết về lĩnh vực đầu tư quy định tại khoản 1 Điều
này và có quy mô tổng mức đầu
tư tối thiểu của dự án PPP
đối với từng lĩnh vực như sau:
a) Không thấp hơn 200 tỷ đồng đối với các dự án thuộc lĩnh vực quy định tại
điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều này; trường hợp thuộc địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo pháp luật về đầu tư thì không
thấp hơn 100 tỷ đồng;
b) Không thấp hơn 100 tỷ đồng đối với các dự án thuộc lĩnh vực quy định tại
điểm d khoản 1 Điều này;
c) Quy định về quy mô tổng mức đầu tư tối thiểu tại điểm a và điểm b khoản này
không áp dụng đối với dự án theo loại hợp đồng O&M.
3. Dự án PPP được phân loại theo thẩm quyền như sau:
a) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội;
b) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính
phủ;
c) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Bộ, cơ quan
trung ương và cơ quan khác;
d) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh.
Điều 5. Cơ quan có thẩm quyền và cơ quan ký kết hợp đồng
1. Cơ quan có thẩm quyền bao gồm:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng
Quốc hội, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính
trị - xã hội (sau đây gọi là Bộ, cơ quan trung ương);
b) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Cơ quan khác bao gồm: Cơ quan, tổ chức được
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập và được giao dự toán ngân sách theo pháp luật về ngân sách nhà
nước.
2. Cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP bao gồm:
a) Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Cơ quan, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền ủy quyền ký kết hợp đồng theo
quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Trường hợp dự án thuộc phạm vi quản lý theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của nhiều cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này hoặc trong
trường hợp thay đổi cơ quan có thẩm quyền, các cơ quan này báo cáo Thủ tướng
Chính phủ quyết định giao một cơ quan làm cơ quan có thẩm quyền.
4. Cơ quan có thẩm quyền được uỷ quyền cho cơ quan, đơn vị trực thuộc làm
cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP thuộc thẩm quyền của mình.
Điều 6. Hội đồng thẩm định dự án PPP
1. Hội đồng thẩm định dự án PPP bao gồm:
a) Hội đồng thẩm định nhà nước thực hiện nhiệm vụ thẩm định báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP do Quốc hội quyết định
chủ trương đầu tư;
b) Hội đồng thẩm định liên ngành thực hiện nhiệm vụ thẩm định báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP do Thủ tướng
Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư;
c) Hội đồng thẩm định cấp cơ sở thực hiện nhiệm vụ thẩm định báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP do Bộ trưởng, người
đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết
định chủ trương đầu tư, trừ trường hợp nhiệm vụ thẩm định được giao cho đơn vị
trực thuộc cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng thẩm định dự án PPP
quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Kế hoạch và Đầu tư.
3. Căn cứ quy mô, tính chất dự án, Bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hội đồng thẩm định cấp cơ sở theo quy định tại
điểm c khoản 1 Điều này hoặc giao một đơn vị trực thuộc thực hiện nhiệm vụ thẩm
định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi dự án.
4. Hội đồng thẩm định dự án PPP, đơn vị
trực thuộc thực hiện nhiệm vụ thẩm định được thuê tư vấn hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 7. Nguyên tắc quản lý đầu tư theo phương thức PPP
1. Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc
gia và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Bảo đảm quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực của Nhà nước trong dự án
PPP.
3. Việc thực hiện
các hoạt động kiểm tra, thanh tra, kiểm toán nhà nước, giám sát dự án PPP bảo
đảm không làm cản trở đến hoạt động đầu tư kinh doanh bình thường của nhà đầu
tư, doanh nghiệp dự án PPP.
4. Bảo đảm đầu tư công khai, minh bạch, bình đẳng, bền vững và hiệu quả.
5. Bảo đảm hài hòa
lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu tư, người sử dụng và cộng đồng.
Điều 8. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư theo phương
thức PPP
1. Ban hành, tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật về đầu tư theo phương thức PPP.
2. Tổng kết, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đầu tư theo
phương thức PPP.
3. Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật
về đầu tư theo phương thức PPP.
4. Xử lý vi phạm của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư theo
phương thức PPP; giải quyết kiến nghị trong lựa chọn nhà đầu tư.
5. Tổ chức và thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư, hợp tác quốc tế về
đầu tư theo phương thức PPP.
6. Hướng dẫn, hỗ trợ, giải quyết vướng mắc về thủ tục theo đề nghị của nhà
đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP khi thực hiện hoạt động đầu tư theo phương thức
PPP.
Điều 9. Công khai, minh bạch trong đầu tư theo phương thức PPP
1. Các thông tin chủ yếu phải được công bố trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia bao gồm:
a) Thông tin về quyết định chủ trương đầu tư; quyết định phê duyệt dự án
PPP;
b) Thông tin về lựa chọn nhà đầu tư bao gồm: thông báo mời sơ tuyển, thông
báo mời thầu, danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
c) Thông tin về nhà đầu tư được lựa chọn, doanh nghiệp dự án PPP;
d) Nội dung chính của hợp đồng dự án PPP gồm tổng vốn đầu tư; cơ cấu nguồn vốn trong dự án (bao
gồm vốn nhà nước nếu có sử dụng); loại
hợp đồng; thời hạn thực hiện dự án (nếu có); giá, phí sản phẩm, dịch vụ;
hình thức và địa điểm thu giá, phí (nếu có) và các thông tin cần thiết khác.
đ) Giá trị quyết toán vốn đầu tư công trong dự án PPP trong trường hợp có
sử dụng;
e) Văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư theo phương thức PPP;
g) Cơ sở dữ liệu về nhà đầu tư;
h) Thông tin giải quyết kiến nghị, xử lý vi phạm pháp luật về đầu tư theo
phương thức PPP.
2. Ngoài việc công bố trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, các thông tin
quy định tại điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này phải được công bố trên trang
thông tin điện tử (nếu có) của cơ quan có thẩm quyền.
3. Các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này được khuyến khích đăng tải
trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.
Điều 10. Các hành vi bị
nghiêm cấm trong đầu tư theo phương thức PPP
1. Quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP không phù hợp với chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch; không xác định được nguồn vốn nhà nước trong dự án PPP trường
hợp dự án có yêu cầu sử dụng; không đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy
định của Luật này.
2. Phê duyệt dự án PPP
khi chưa có chủ trương đầu
tư; không phù hợp với chủ trương đầu tư; không đúng thẩm quyền, trình tự, thủ
tục theo quy định của Luật này.
3. Cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng thông đồng với tổ chức tư
vấn, nhà đầu tư dẫn tới quyết định chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án PPP gây
thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước, tài nguyên của quốc gia; làm tổn hại, xâm
phạm lợi ích của công dân và của cộng đồng.
4. Không bảo đảm công bằng, minh bạch trong lựa chọn nhà đầu tư, bao gồm
các hành vi sau đây:
a) Tham dự thầu với tư cách là nhà đầu tư đối với dự án do mình làm bên mời
thầu, cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng hoặc thực hiện các nhiệm
vụ của bên mời thầu, cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng;
b) Tham gia lập, đồng thời tham gia thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời
thầu; tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu đồng thời tham gia thẩm định kết quả lựa
chọn nhà đầu tư đối với cùng một dự án;
c) Là cá nhân thuộc bên mời thầu, cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp
đồng mà trực tiếp tham gia
quá trình lựa chọn nhà đầu tư hoặc tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định kết quả
lựa chọn nhà đầu tư hoặc là người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký
kết hợp đồng, bên mời thầu đối với các dự án do cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ, cha chồng, mẹ chồng, vợ
hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột đứng
tên dự thầu hoặc là người đại diện hợp pháp của nhà đầu tư tham dự thầu;
d) Đứng tên tham dự thầu dự án do cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp
đồng, bên mời thầu là cơ quan, tổ chức nơi mình đã công tác trong thời hạn 12
tháng, kể từ khi thôi việc tại cơ quan, tổ chức đó.
5. Tiết lộ, tiếp nhận tài liệu, thông tin sau đây về quá trình lựa chọn
nhà đầu tư:
a) Nội dung hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành
theo quy định, trừ trường hợp dự án phải tổ chức khảo sát thị trường để lập hồ
sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu;
b) Nội dung hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, báo cáo của bên mời thầu, báo
cáo của tổ chuyên gia, báo cáo thẩm định, báo cáo của nhà thầu tư vấn, báo cáo
của cơ quan chuyên môn có liên quan trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư, kết
quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà đầu tư trước khi được công khai theo quy
định;
c) Các tài liệu khác trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư được đóng dấu mật
theo quy định của pháp luật.
6. Thông thầu, bao gồm các hành vi sau đây:
a) Thỏa thuận về việc rút khỏi việc dự thầu hoặc rút đơn dự thầu được nộp
trước đó để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu;
b) Thỏa thuận để một hoặc nhiều bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu cho các bên tham
dự thầu để một bên thắng thầu.
7. Chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp, quyền và nghĩa vụ không đúng quy
định của Luật này và hợp đồng dự án PPP.
8. Dừng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ngoài trường hợp quy định tại hợp
đồng dự án PPP.
9. Đưa, nhận, môi giới hối lộ trong hoạt động đầu tư theo phương thức PPP.
10. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt, vụ lợi, tham nhũng trong
quản lý và sử dụng vốn nhà nước trong dự án PPP; can thiệp bất hợp pháp vào quy
trình thực hiện dự án PPP.
11. Gian lận trong hoạt động đầu tư theo phương thức PPP, bao gồm các hành
vi sau đây:
a) Làm giả, làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu liên quan đến quyết
định chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự án PPP, lựa chọn nhà đầu tư, triển khai thực hiện dự án PPP nhằm thu lợi bất chính hoặc nhằm trốn tránh bất kỳ nghĩa vụ nào;
b) Cố ý cung cấp thông tin không trung thực, không khách quan làm sai lệch
chủ trương đầu tư, dự án PPP được phê duyệt, kết quả
lựa chọn nhà đầu tư, kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán, kết quả
quyết toán vốn đầu tư công, thanh lý hợp đồng dự án PPP;
c) Cố ý cung cấp thông tin không trung thực, không khách quan làm sai lệch
số liệu về doanh thu của dự án PPP nhằm thu lợi bất
chính.
12. Cản trở việc phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư theo phương thức PPP.
Điều 11. Quy trình thực hiện dự án PPP
1. Quy trình thực hiện dự án PPP như sau:
a) Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định chủ trương
đầu tư, công bố dự án;
b) Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án; thiết kế sau
thiết kế cơ sở, dự toán (nếu có);
c) Lựa chọn nhà đầu tư;
d) Thành lập doanh nghiệp dự án PPP và ký kết hợp đồng;
đ) Triển khai thực hiện dự án.
2. Đối với dự án
PPP ứng dụng công nghệ cao theo danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát
triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, ứng dụng công nghệ mới theo
quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ, quy trình thực hiện như sau:
a) Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định chủ trương
đầu tư và công bố dự án;
b) Lựa chọn nhà đầu tư;
c) Lập báo cáo nghiên cứu khả thi (do nhà đầu tư được lựa chọn thực
hiện);
d) Tổ chức thẩm định và phê duyệt dự án;
đ) Thực hiện các bước quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp dự án PPP phải thực hiện thi
tuyển phương án kiến trúc, việc tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật
về kiến trúc và được cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định tại quyết định chủ
trương đầu tư.
4. Dự án đang nằm trong kế hoạch đầu tư công
được xem xét chuyển đổi thực hiện theo phương thức PPP theo quy trình quy định
tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương II
CHUẨN BỊ DỰ ÁN PPP
Mục 1. DỰ ÁN PPP DO CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN LẬP
Điều 12. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP
1. Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thuộc một trong các tiêu
chí sau đây:
a) Sử dụng vốn đầu tư công từ 10.000 tỷ đồng trở lên;
b) Ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm
trọng đến môi trường, bao gồm: Nhà máy điện hạt nhân; sử dụng đất có yêu cầu
chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ
cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên; rừng
phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay,
chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 héc ta trở lên; rừng sản xuất từ
1.000 héc ta trở lên;
c) Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai
vụ trở lên với quy mô từ 500 héc ta trở lên;
d) Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người
trở lên ở các vùng khác;
đ) Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội
quyết định.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thuộc một
trong các tiêu chí dưới đây, trừ dự án quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người
trở lên ở vùng khác;
b) Dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương do Bộ, cơ quan trung ương quản
lý, có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm A theo pháp luật về đầu tư công,
dự án sử dụng vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
c) Đầu tư xây dựng mới: cảng hàng không, sân bay; đường cất hạ cánh của
cảng hàng không, sân bay; nhà ga hành khách cảng hàng không quốc tế; nhà ga
hàng hóa cảng hàng không, sân bay có công suất từ 1 triệu tấn/năm trở lên;
d) Đầu tư xây dựng mới bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc
biệt; đầu tư xây dựng mới bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển loại I có tổng
mức đầu tư tương đương dự án nhóm A theo pháp luật về đầu tư công;
đ) Dự án có tổng mức đầu tư từ 10.000 tỷ đồng trở lên;
e) Dự án áp dụng loại hợp đồng BT có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm
A theo pháp luật về đầu tư công có sử dụng quỹ đất để thanh toán.
3. Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương và cơ quan khác quyết định
chủ trương đầu tư các dự án PPP thuộc phạm vi quản lý, trừ các trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này.
4. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư các dự án PPP
thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này.
5. Trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án PPP, thẩm quyền quyết định
điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án PPP thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
18 của Luật này.
Điều 13. Trình tự quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP
1. Đối với dự án PPP thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc
hội:
a) Đơn vị chuẩn bị dự án tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, làm
cơ sở để cơ quan có thẩm quyền trình Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư;
b) Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất Thủ tướng Chính phủ thành lập
Hội đồng thẩm định nhà nước;
c) Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi. Trường hợp dự án có sử dụng vốn đầu tư công, việc thẩm định nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
d) Chính phủ trình hồ sơ
đề nghị phê duyệt chủ trương đầu tư của dự án để Quốc hội xem xét, quyết định;
đ) Cơ quan của Quốc hội
thẩm tra hồ sơ do Chính phủ trình;
e) Quốc hội xem xét,
thông qua nghị quyết về việc quyết định chủ trương đầu tư dự án.
2. Đối với dự án PPP thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ
tướng Chính phủ:
a) Đơn vị chuẩn bị dự án tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, làm
cơ sở để cơ quan có thẩm quyền gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng
thẩm định liên ngành;
c) Hội đồng thẩm định liên ngành tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi của dự án;
d) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối
vốn đối với phần vốn ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật về đầu tư
công trong trường hợp dự án PPP sử dụng vốn ngân sách trung ương, gửi Hội đồng
thẩm định liên ngành;
đ) Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công tại địa phương chủ trì thẩm định
nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với phần vốn ngân sách địa phương theo
quy định của pháp luật về đầu tư công trong trường hợp dự án PPP sử dụng vốn
ngân sách địa phương, gửi Hội đồng thẩm định liên ngành;
e) Hội đồng thẩm định liên ngành hoàn thành và gửi báo cáo thẩm định đến cơ
quan có thẩm quyền;
g) Cơ quan có thẩm quyền hoàn chỉnh hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định;
h) Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư dự án.
3. Đối với dự án PPP thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Bộ
trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương và cơ quan khác:
a) Đơn vị chuẩn bị dự án tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, làm
cơ sở trình Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương và cơ quan khác xem
xét, quyết định;
b) Hội đồng thẩm định cấp cơ sở hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức thẩm
định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
c) Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công thuộc Bộ, cơ quan trung ương, cơ
quan khác chủ trì thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đầu tư công theo
quy định của pháp luật về đầu tư công trong trường hợp dự án PPP sử dụng vốn
đầu tư công, gửi Hội đồng thẩm định cấp cơ sở;
d) Hội đồng thẩm định cấp cơ sở hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định
hoàn thành và gửi báo cáo thẩm định đến đơn vị chuẩn bị dự án;
đ) Đơn vị chuẩn bị dự án hoàn chỉnh hồ sơ trình Bộ trưởng, người đứng đầu
cơ quan trung ương và cơ quan khác xem xét, quyết định;
e) Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương và cơ quan khác quyết định
chủ trương đầu tư dự án.
4. Đối với dự án PPP thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh:
a) Đơn vị chuẩn bị dự án tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Hội đồng thẩm định cấp cơ sở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc
đơn vị được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ tổ chức thẩm định báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi của dự án;
c) Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công tại địa phương chủ trì thẩm định
nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về
đầu tư công trong trường hợp dự án PPP sử dụng vốn đầu tư công, gửi Hội đồng
thẩm định cấp cơ sở hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức thẩm định;
d) Hội đồng thẩm định cấp cơ sở hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức thẩm
định hoàn thành và gửi báo cáo thẩm định đến đơn vị chuẩn bị dự án;
đ) Đơn vị chuẩn bị dự án hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, làm cơ
sở để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết
định;
e) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án.
5. Đối với dự án PPP sử dụng nguồn vốn chi thường xuyên hoặc nguồn thu hợp pháp
dành để chi thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập để
thanh toán cho doanh nghiệp dự án PPP, cơ quan tài chính các cấp thẩm định khả
năng cân đối của ngân sách theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước,
trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
Điều 14. Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án PPP
1. Căn cứ lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi:
a) Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và quy
hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
b) Quy định của Luật này, pháp luật có liên quan đến lĩnh vực đầu tư của dự
án;
d) Các văn bản pháp lý khác có liên quan (nếu có).
2. Điều kiện lựa chọn dự án để lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi:
a) Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này, đáp ứng
quy mô tổng mức đầu tư tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật này;
b) Dự án không trùng lặp
với dự án đã có chủ trương đầu tư hoặc được phê duyệt dự án;
c) Có khả năng cân đối vốn nhà nước trong dự án PPP;
d) Có tính khả thi và hiệu quả cao hơn khi thực hiện phương thức PPP so với
đầu tư công.
3. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Sự cần thiết đầu tư, lợi thế và tác động của việc thực
hiện dự án theo hình thức PPP đối với cộng đồng, dân cư trong phạm vi dự án;
b) Dự kiến mục tiêu, quy mô, địa điểm, thời gian thực hiện dự án; nhu cầu
sử dụng đất và tài nguyên;
c) Phương án thiết kế sơ bộ theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với
dự án có cấu phần xây dựng hoặc pháp luật chuyên ngành đối với dự án không có
cấu phần xây dựng; thuyết minh sơ bộ về phương án kỹ thuật, công nghệ;
d) Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; đánh giá sơ bộ tác
động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường như đối với dự
án đầu tư công;
đ) Sơ bộ tổng mức đầu tư; đánh giá sơ bộ phương án tài chính của dự án; dự
kiến sử dụng vốn nhà nước trong dự án PPP (nếu có); dự kiến phương thức thanh
toán cho nhà đầu tư đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT, BTL, BLT;
e) Dự kiến loại hợp đồng dự án PPP; các hình thức ưu đãi, bảo đảm đầu tư;
cơ chế chia sẻ [Phương án 1: phần giảm doanh thu (nếu có)]/[Phương án 2: phần lỗ (nếu có)].
Điều 15. Thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án PPP
1. Hồ sơ thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thẩm định;
b) Dự thảo tờ trình đề nghị phê duyệt chủ trương đầu tư;
c) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
d) Tài liệu pháp lý khác có liên quan của dự án (nếu có).
2. Nội dung thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi bao gồm:
a) Sự phù hợp với căn cứ lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
b) Sự cần thiết đầu tư;
c) Sự phù hợp với
lĩnh vực và quy mô đầu tư quy định tại Điều 4 của Luật này;
d) Hiệu quả đầu tư; khả năng thu hồi vốn cho nhà đầu tư;
đ) Sự phù hợp của loại hợp đồng dự án PPP;
e) Các nội dung cần thiết khác.
3. Trường hợp dự án PPP có sử dụng vốn nhà nước, việc thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn là
nội dung phải có trong thẩm
định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.
Điều 16. Hồ sơ đề nghị quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP
1.Tờ trình đề nghị quyết định chủ trương đầu tư của dự án.
2. Dự thảo quyết định chủ trương đầu tư của dự án.
3. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi của dự án.
4. Báo cáo thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi của dự án; báo
cáo thẩm tra đối với dự án do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư.
5. Tài liệu pháp lý khác có liên quan của dự án (nếu có).
Điều 17. Nội dung quyết định chủ trương đầu tư dự
án PPP
1. Quyết định chủ trương đầu tư bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên dự án;
b) Tên cơ quan có thẩm quyền;
c) Mục tiêu, quy mô, địa điểm, thời gian thực hiện dự án;
d) Loại hợp đồng dự án PPP;
đ) Sơ bộ tổng mức đầu tư, sơ bộ phương án tài chính: cơ cấu nguồn vốn trong
dự án (bao gồm vốn nhà nước nếu có sử dụng), dự kiến khung giá, phí sản phẩm, dịch vụ công
đối với dự án áp dụng cơ chế thu phí trực tiếp từ người sử dụng;
e) Các cơ chế bảo đảm, chia sẻ [Phương án 1: phần giảm doanh thu (nếu có)]/[Phương án 2:
phần lỗ (nếu có)].
g) Trách nhiệm, chi phí, thời gian lập báo cáo nghiên cứu khả thi;
thời gian lựa chọn danh sách ngắn (nếu áp dụng).
2. Đối với dự án ứng dụng công nghệ cao, ngoài quy định tại khoản 1 Điều
này, nội dung quyết định chủ trương đầu tư bao gồm hình thức lựa chọn nhà đầu
tư; thời gian tổ chức lựa chọn nhà đầu tư.
Điều 18. Điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án PPP
1. Chủ trương đầu tư dự án PPP được điều chỉnh khi thay đổi mục tiêu, quy mô,
địa điểm, thời gian thực hiện dự án, loại hợp đồng dự án PPP, tăng giá trị vốn
nhà nước trong dự án PPP hoặc tăng tổng mức đầu tư từ 10% trở lên trong các
trường hợp sau:
a) Dự án bị ảnh hưởng bởi các sự kiện bất khả kháng;
b) Quy hoạch, chính sách, pháp luật có liên quan thay đổi;
c) Khi điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi.
2. Cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP là cấp quyết
định điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình; trường hợp điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư từ 30% trở lên thực hiện như
sau:
a) Báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, chấp thuận đối với dự án do
Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư;
b) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận đối với dự án do Bộ
trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương và cơ quan khác, Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.
3. Trình tự trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư
dự án PPP thực hiện theo quy định Điều 13 của Luật này đối với nội dung điều
chỉnh.
4. Hồ sơ điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu
tư;
b) Những nội dung điều chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi của dự
án;
c) Báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh đối với báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi của dự án;
d) Tài liệu pháp lý khác có liên quan của dự án (nếu có).
Điều 19. Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP
Căn cứ quyết định chủ trương đầu tư, đơn vị chuẩn bị dự án lập báo cáo
nghiên cứu khả thi dự án PPP bao gồm các nội dung sau đây:
1. Sự cần thiết đầu tư; lợi thế đầu tư dự án theo phương thức PPP so với đầu tư công; kết quả tiếp thu ý kiến tham vấn, phản biện xã hội về tác động của việc đầu tư thực hiện dự án
khi có ý kiến của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Đoàn đại biểu quốc hội,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh, thành phố nơi thực hiện dự án, hiệp hội nghề nghiệp liên quan đến lĩnh vực đầu tư.
2. Sự phù hợp của dự án với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia và quy hoạch
có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
3. Mục tiêu đầu tư; lĩnh vực; quy mô; địa điểm; nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên khác.
4. Thuyết minh yêu cầu về phương án kỹ thuật, công nghệ, tiêu chuẩn chất
lượng của công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng hoặc sản phẩm, dịch vụ công cung
cấp; thiết kế cơ sở theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với dự án có
cấu phần xây dựng) và pháp luật chuyên ngành (đối với dự án không có cấu phần
xây dựng).
5. Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; báo cáo đánh giá tác động môi
trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
6. Tổng mức đầu tư; phương án tài chính của dự án; dự kiến vốn nhà nước trong
dự án và hình thức quản lý, sử dụng tương ứng (nếu có); tài sản công, quyền khai thác, kinh doanh công trình, dịch vụ để thanh toán cho nhà đầu tư đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT; kết quả khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư và bên cho vay (nếu có); khả năng huy động vốn để thực hiện dự án;
phương án tổ chức quản lý, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
7. Loại hợp đồng dự án PPP; phân tích rủi ro và biện pháp giảm thiểu rủi ro
của dự án.
8. Các hình thức ưu đãi, bảo đảm đầu tư, cơ chế chia sẻ [Phương án
1: phần giảm doanh thu (nếu có)]/[Phương
án 2: phần lỗ (nếu có)].
9. Tiến độ; thời gian thực hiện dự án bao gồm: thời hạn hợp đồng; thời gian
xây dựng công trình (đối với dự án có cấu phần xây dựng).
10. Các nội dung cần thiết khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 20. Hồ sơ, nội dung thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP
1. Hồ sơ thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thẩm định;
b) Dự thảo tờ trình đề nghị phê duyệt dự án;
c) Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án;
d) Quyết định chủ trương đầu tư của dự án;
đ) Tài liệu pháp lý khác có liên quan của dự án (nếu có).
2. Nội dung thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi bao gồm:
a) Sự phù hợp với các căn cứ pháp lý;
b) Sự cần thiết đầu tư;
c) Sự phù hợp của các yêu cầu về phương án kỹ thuật, công nghệ, tiêu chuẩn
chất lượng của công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng hoặc sản phẩm, dịch vụ công,
bao gồm nội dung thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với dự án có
cấu phần xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với dự án có cấu phần xây dựng) và pháp luật
chuyên ngành (đối với dự án không có cấu phần xây dựng);
d) Hiệu quả kinh tế - xã hội;
đ) Tính khả thi về tài chính; phương án tổ chức quản lý, kinh doanh hoặc
cung cấp sản phẩm, dịch vụ công;
e) Sự phù hợp của loại hợp đồngdự án PPP;
g) Các nội dung cần thiết khác trong báo cáo nghiên cứu khả thi.
Điều 21. Thẩm quyền phê duyệt dự án PPP
1. Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt dự án quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật này.
2. Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác phê duyệt dự
án thuộc phạm vi quản lý quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 12 của Luật này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự án thuộc phạm vi quản lý
của địa phương quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 12 của Luật này.
Điều 22. Hồ sơ phê
duyệt dự án PPP
1. Tờ trình đề nghị phê duyệt dự án.
2. Dự thảo quyết định phê duyệt dự án.
3. Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án.
4. Báo cáo thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án.
5. Quyết định chủ trương đầu tư của dự án.
6. Các tài liệu, văn bản pháp lý có liên quan (nếu có).
Điều 23. Nội dung quyết định phê duyệt dự án PPP
Quyết định phê duyệt dự án bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên dự án.
2. Mục tiêu đầu tư.
3. Quy mô, công suất; địa điểm; thời gian thực hiện.
4. Loại hợp đồng dự án PPP.
5. Tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn trong dự án (bao gồm vốn nhà
nước nếu có sử dụng); giá, phí sản
phẩm, dịch vụ công đối với dự án áp dụng hợp đồng thu phí trực tiếp từ người sử
dụng.
6. Hình thức lựa chọn nhà đầu tư; thời gian tổ chức lựa chọn nhà đầu tư.
7. Tên cơ quan ký kết hợp đồng và tên bên mời thầu.
Điều 24. Điều chỉnh
dự án PPP
1. Dự án được điều chỉnh
trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án bị ảnh hưởng bởi các sự kiện bất khả kháng;
b) Xuất hiện các yếu tố mang lại hiệu quả cao hơn về tài chính, kinh
tế - xã hội cho dự án;
c) Quy hoạch, pháp luật có liên quan thay đổi gây ảnh hưởng trực tiếp
đến mục tiêu, địa điểm, quy mô của dự án;
d) Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư không thành công.
2. Trình tự thẩm định, phê
duyệt dự án PPP điều chỉnh thực hiện theo quy định Điều 19, 20, 21, 22 và 23
của Luật này đối với nội dung điều chỉnh.
3. Trường hợp điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi dẫn đến dự án thuộc
trường hợp phải điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư, dự án phải thực hiện
trình tự, thủ tục quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư trước khi cấp có thẩm
quyền quyết định điều chỉnh dự án.
4. Hồ sơ điều chỉnh dự án bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt điều chỉnh dự án;
b) Những nội dung điều chỉnh dự án;
c) Báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh đối với báo cáo nghiên cứu khả
thi của dự án;
d) Tài liệu pháp lý khác có liên quan của dự án (nếu có).
Điều 25. Công bố thông tin dự án PPP
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định chủ trương đầu
tư, quyết định phê duyệt dự án, cơ quan có thẩm quyền công bố thông tin dự án
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thông tin dự án được công bố bao gồm:
a) Quyết định chủ trương đầu tư, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư
(nếu có);
b) Quyết định phê duyệt dự án, quyết định phê duyệt điều chỉnh báo cáo
nghiên cứu khả thi (nếu có);
c) Thông tin về địa chỉ liên hệ của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết
hợp đồng, bên mời thầu.
Mục 2. DỰ ÁN PPP DO NHÀ ĐẦU TƯ
ĐỀ XUẤT
Điều 26. Điều kiện đối với dự án PPP do nhà đầu tư
đề xuất
1. Dự án PPP do nhà đầu tư đề xuất phải đáp ứng đầy đủ
các điều kiện sau đây:
a) Thuộc lĩnh vực đầu tư
PPP nhưng nằm ngoài các dự án do cơ quan có thẩm quyền công
bố theo quy định tại Điều 25
của Luật này;
b) Không trùng với dự án đang được cơ quan có thẩm quyền tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
hoặc đã chấp thuận nhà đầu tư khác lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
c) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy
hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Dự án do nhà đầu tư đề xuất phải tổ chức đấu thầu
rộng rãi hoặc đàm phán cạnh tranh theo quy định tại Điều 37 và 38 của Luật này.
3. Nhà đầu tư chịu mọi
chi phí, rủi ro nếu hồ sơ đề xuất dự án không được chấp thuận.
Điều 27. Trình tự chuẩn bị dự án PPP do nhà đầu tư đề xuất
1. Lập hồ sơ đề xuất dự án:
a) Nhà đầu tư nộp văn bản đề xuất thực hiện dự án PPP đến cơ quan có thẩm
quyền; trường hợp không xác định được cơ quan có thẩm quyền thì gửi đến cơ quan
quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức PPP;
b) Cơ quan có thẩm quyền xem xét, trả lời bằng văn bản chấp thuận hoặc
không chấp thuận việc nhà đầu tư lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi. Nội dung
văn bản chấp thuận bao gồm cách thức phối hợp với các tổ chức, đơn vị thuộc cơ
quan có thẩm quyền, yêu cầu về thời hạn nộp hồ sơ đề xuất dự án của nhà đầu tư
và nội dung khác có liên quan; trường hợp không chấp thuận thì nêu rõ lý do;
c) Nhà đầu tư tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi của dự án;
d) Nhà đầu tư gửi hồ sơ đề xuất dự án bao gồm: báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi, hồ sơ về tư cách pháp
lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư và gửi tới cơ quan có thẩm quyền.
2. Thẩm định và quyết định chủ trương đầu tư dự án do nhà đầu tư đề xuất:
a) Dự án do nhà đầu tư đề xuất được tổ chức thẩm định và quyết định chủ
trương đầu tư theo trình tự, thủ tục quy định tại các Điều 13, 14, 15 và 16 của Luật này;
b) Phân cấp thẩm định và quyết định chủ trương đầu tư dự án do nhà đầu tư
đề xuất thực hiện theo quy định tại Điều 6 và Điều 12 của Luật này.
3. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án:
a) Nhà đầu tư tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Điều
19 của Luật này;
b) Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án do nhà đầu tư lập được tổ chức thẩm
định và phê duyệt theo trình tự quy định tại các Điều 20, 21, 22 và 23 của Luật này;
c) Trường hợp báo cáo nghiên cứu khả thi không được phê duyệt thì nhà đầu
tư chịu mọi chi phí, rủi ro.
4. Trường hợp nhà đầu tư đề xuất dự án không được lựa chọn, chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi sẽ
được nhà đầu tư được lựa chọn
hoàn trả.
5. Công bố dự án do nhà đầu tư đề xuất:
a) Sau khi dự án do nhà đầu tư đề xuất được cấp có thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư, cơ quan có thẩm quyền tổ chức công bố thông tin về dự án
theo quy định tại Điều 25 của
Luật này và tên nhà đầu tư đề xuất dự án;
b) Đối với dự án có nội dung liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ, bí mật
thương mại, công nghệ hoặc các thỏa thuận huy động vốn để thực hiện dự án
cần bảo mật, nhà đầu tư thỏa thuận với cơ quan có thẩm quyền về nội dung thông
tin không công bố.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương III
LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Mục 1. Quy định chung về lựa chọn nhà đầu tư
Điều 28. Quy trình tổng quát lựa chọn nhà đầu tư
1. Quy trình tổng quát:
a) Lựa chọn danh sách ngắn (nếu áp dụng);
b) Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư;
c) Tổ chức lựa chọn nhà
đầu tư;
d) Đánh giá hồ sơ dự thầu;
đ) Trình, thẩm định, phê
duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
e) Đàm phán, hoàn thiện,
ký kết hợp đồng, công khai thông tin hợp đồng.
2. Căn cứ điều kiện cụ thể từng dự án, cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc
lựa chọn danh sách ngắn sau khi quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 11 của Luật này hoặc sau khi phê duyệt dự án theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 11 của Luật này.
3. Việc lựa chọn nhà đầu tư theo quy trình tổng quát quy định tại khoản 1
Điều này trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được thực hiện theo lộ trình.
4. Nhà đầu tư có
hồ sơ đề xuất dự án được chấp thuận sẽ được ưu đãi khi đánh giá hồ sơ dự thầu.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 29. Tư cách hợp lệ của nhà đầu tư
Nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau
đây:
1. Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà
đầu tư đang hoạt động cấp.
2. Hạch toán tài chính độc lập; bảo đảm cạnh tranh trong lựa chọn nhà đầu
tư.
3. Không đang trong quá trình giải thể; không thuộc trường hợp mất khả năng
thanh toán theo quy định của pháp luật.
4. Không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đầu tư theo phương
thức PPP.
5. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phải liên danh với nhà
đầu tư thuộc khu vực tư nhân để tham dự thầu.
6. Nhà đầu tư thành lập theo pháp luật nước ngoài phải đáp ứng điều kiện
tiếp cận thị trường khi tham dự thầu dự án thuộc ngành, nghề tiếp cận thị
trường có điều kiện theo pháp luật về đầu tư.
Điều 30. Bảo đảm cạnh tranh trong lựa chọn nhà đầu tư
Nhà đầu tư tham dự thầu phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với
các bên sau đây:
1. Tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi; báo cáo nghiên cứu khả thi;
thiết kế, dự toán (nếu có), trừ trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất.
2. Tư vấn thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả
thi; thẩm định thiết kế, dự toán (nếu có).
3. Tư vấn lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; đánh giá, thẩm
định kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
4. Cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng, bên mời thầu.
Điều 31. Lựa chọn nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư quốc
tế
1. Việc lựa chọn nhà đầu tư trong nước được thực hiện thông qua các hình
thức quy định tại Điều 37, 38,
39 và 40 của Luật này, trong
đó chỉ có nhà đầu tư thành lập theo pháp luật Việt Nam được tham dự.
2. Việc lựa chọn nhà đầu tư quốc tế được thực hiện thông qua các hình thức
quy định tại Điều 37, 38, 39
và 40 của Luật này, trong đó nhà đầu
tư thành lập theo pháp luật nước ngoài và nhà đầu tư thành lập theo pháp luật
Việt Nam đều được tham dự.
3. Việc lựa chọn nhà đầu tư quốc tế được áp dụng đối với tất cả các dự án
PPP, trừ trường hợp sau đây:
a) Dự án thuộc ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư
nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Dự án cần bảo đảm về quốc phòng, an ninh quốc gia, bí mật nhà nước.
Điều 32. Ngôn ngữ sử dụng trong lựa chọn nhà đầu tư
Ngôn ngữ sử dụng trong lựa chọn nhà đầu tư là tiếng Việt đối với lựa chọn nhà đầu tư trong nước; là tiếng Anh hoặc tiếng Anh và tiếng Việt đối với lựa
chọn nhà đầu tư quốc tế. Đối với hình thức đàm phán cạnh tranh và
chỉ định thầu, người có thẩm quyền quyết định về ngôn ngữ sử dụng trong lựa
chọn nhà đầu tư cho phù hợp khi phê duyệt hồ sơ mời thầu.
Điều 33. Bảo đảm dự thầu
1. Bảo đảm dự thầu là việc nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt
cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam
trước thời điểm đóng thầu, để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà đầu tư.
2. Bảo đảm dự thầu áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi và đàm phán
cạnh tranh.
3. Căn cứ vào quy mô và
tính chất của từng dự án, giá
trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một
mức xác định từ 0,5% đến 1,5% tổng mức đầu tư.
4. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời
thầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu cộng thêm 30 ngày.
5. Trường hợp gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu sau thời điểm
đóng thầu, bên mời thầu phải yêu cầu nhà đầu tư gia hạn tương ứng thời gian có
hiệu lực của bảo đảm dự thầu với điều kiện không thay đổi nội dung trong hồ sơ
dự thầu đã nộp. Trường hợp nhà đầu tư từ chối gia hạn thì hồ sơ dự thầu sẽ
không còn giá trị và bị loại; bên mời thầu phải hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm
dự thầu cho nhà đầu tư trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày bên mời thầu nhận
được văn bản từ chối gia hạn.
6. Trường hợp liên danh tham dự thầu, từng thành viên trong liên danh có
thể thực hiện bảo đảm dự thầu riêng rẽ hoặc thỏa thuận để một thành viên chịu
trách nhiệm thực hiện bảo đảm dự thầu cho thành viên đó và cho thành viên khác
trong liên danh. Tổng giá trị của bảo đảm dự thầu không thấp hơn giá trị yêu
cầu trong hồ sơ mời thầu. Trường hợp có thành viên trong liên danh vi phạm quy
định tại khoản 8 Điều này thì bảo đảm dự thầu của tất cả thành viên trong liên
danh không được hoàn trả.
7. Bên mời thầu có trách nhiệm hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho
nhà đầu tư không được lựa chọn theo thời hạn quy định trong hồ sơ mời thầu
nhưng không quá 20 ngày, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt.
Đối với nhà đầu tư được lựa chọn, bảo đảm dự thầu được hoàn trả hoặc giải tỏa
sau khi doanh nghiệp dự án PPP do nhà đầu tư thành lập thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng
theo quy định tại Điều 48 của
Luật này.
8. Bảo đảm dự thầu không được hoàn trả trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu sau thời điểm đóng thầu và trong thời gian
có hiệu lực của hồ sơ dự thầu;
b) Nhà đầu tư vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy
định tại điểm đ khoản 1 Điều 34 của Luật này;
c) Nhà đầu tư không tiến hành hoặc từ chối tiến hành đàm phán, hoàn thiện
hợp đồng trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của
bên mời thầu hoặc đã đàm phán, hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký hợp đồng,
trừ trường hợp bất khả kháng;
d) Doanh nghiệp dự án PPP do nhà đầu tư thành lập không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp
đồng theo quy định tại Điều 48 của Luật này.
Điều 34. Hủy thầu
1. Trường hợp hủy thầu
a) Tất cả hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu không đáp ứng được các yêu cầu
của hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu;
b) Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã ghi trong hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ
mời thầu;
c) Hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu không tuân thủ quy định của Luật này
hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến nhà đầu tư được lựa chọn
không đáp ứng yêu cầu để thực hiện dự án;
d) Việc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư không tuân thủ quy định của Luật này
hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến hạn chế cạnh tranh giữa
các nhà đầu tư và không bảo đảm hiệu quả kinh tế của dự án trên cơ sở kết luận
của Kiểm toán Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 87 của Luật này;
đ) Có bằng chứng về việc đưa, nhận, môi giới hối lộ, thông thầu, gian lận,
lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu
dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
2. Trách nhiệm khi hủy thầu
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm dẫn đến hủy thầu theo quy định tại các
điểm c, dvà đ khoản 1 Điều này phải bồi thường chi phí cho các bên liên quan và bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Trách nhiệm của bên mời thầu trong quá trình lựa chọn nhà đầu
tư
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan có thẩm quyền về quá trình
lựa chọn nhà đầu tư.
2. Bảo đảm trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình lựa chọn nhà
đầu tư.
3. Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của
mình gây ra theo quy định của pháp luật.
4. Bảo mật các tài liệu trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư.
5. Lưu trữ các thông tin liên quan trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư theo
quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 36. Xử lý tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư
1. Xử lý tình huống là việc giải quyết trường hợp phát sinh trong lựa chọn
nhà đầu tư chưa được quy định cụ thể, rõ ràng trong Luật này.
2. Cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu chịu trách nhiệm quyết định xử lý
tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về quyết định của mình trên cơ sở bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế;
b) Căn cứ vào hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ
dự thầu; kết quả lựa chọn nhà đầu tư; hợp đồng đã ký kết với nhà đầu tư được
lựa chọn; tình hình thực tế triển khai thực hiện dự án.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 2. Hình thức lựa chọn nhà đầu tư
Điều 37. Đấu thầu rộng rãi
1. Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà đầu tư trong đó không hạn
chế số lượng nhà đầu tư tham dự.
2. Đấu thầu rộng rãi phải được áp dụng cho tất cả dự án PPP, trừ các trường
hợp quy định tại Điều 38, 39 và 40 của Luật này.
Điều 38. Đàm phán cạnh tranh
1. Đàm phán cạnh tranh là hình thức lựa chọn nhà đầu tư trong đó chỉ có một
số nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án được mời tham dự.
2. Đàm phán cạnh tranh áp dụng trong trường hợp dự án ứng dụng công nghệ
cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định
của pháp luật về công nghệ cao hoặc dự án có yêu cầu công nghệ mới.
Điều 39. Chỉ định nhà đầu tư
1. Chỉ định nhà đầu tư được áp dụng theo một trong các trường hợp sau:
a) Dự án cần bảo đảm về quốc phòng, an ninh quốc gia, bí mật nhà nước;
b) Dự án cần phải lựa chọn ngay nhà đầu tư thay thế theo quy định tại điểm
a khoản 4 Điều 53 của Luật này để bảo đảm tính liên tục trong quá trình xây
dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng, cung cấp sản phẩm, dịch vụ công.
2. Việc chỉ định nhà đầu tư đối với dự án theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có quyết định chủ trương đầu tư được phê duyệt;
b) Được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận trên cơ sở ý kiến thống nhất của Bộ
Quốc phòng đối với yêu cầu về bảo đảm quốc phòng, Bộ Công an đối với yêu cầu về
bảo đảm an ninh quốc gia và bảo
đảm bí mật nhà nước.
Điều 40. Lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc
biệt
1. Trường hợp dự án xuất
hiện các điều kiện đặc thù, riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa
chọn nhà đầu tư quy định tại các Điều 37, 38 và 39 của Luật này, cơ quan có thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án lựa
chọn nhà đầu tư.
2. Văn bản trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị áp dụng lựa chọn nhà đầu tư
trong trường hợp đặc biệt bao gồm các nội dung sau đây:
a) Thông tin cơ bản của dự án;
b) Thuyết minh về điều kiện đặc
thù, riêng biệt của dự án mà không thể áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư quy định tại các Điều 37, 38 và 39 của Luật này;
c) Phương án lựa chọn nhà đầu tư
trong trường hợp đặc biệt, bao gồm: các bước thực hiện lựa chọn nhà đầu tư;
giải pháp cụ thể để giải quyết được tính đặc thù, riêng biệt của dự án được đề
xuất để bảo đảm hiệu quả đầu tư của dự án.
Mục 3. Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự
sơ tuyển, hồ sơ dự thầu
Điều 41. Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
1. Việc đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển căn cứ phương pháp chấm điểm theo thang
điểm 100 hoặc 1.000 nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển để đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
của nhà đầu tư. Phương pháp chấm điểm được xây dựng trên các tiêu chuẩn
đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển nêu tại khoản 2 Điều này.
2. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển bao gồm các nội dung cơ bản sau
đây:
a) Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm bao gồm: tiêu chuẩn về năng
lực tài chính - thương mại, khả năng thu xếp vốn; tiêu chuẩn về kinh nghiệm
thực hiện các dự án tương tự.
Trường hợp liên danh, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư được xác định
bằng tổng năng lực, kinh nghiệm của các thành viên liên danh; nhà đầu tư đứng
đầu liên danh phải có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 30%, từng thành
viên trong liên danh có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 15% trong liên
danh;
b) Tiêu chuẩn đánh giá phương án sơ bộ triển khai thực hiện dự án và cam
kết thực hiện dự án;
c) Tiêu chuẩn đánh giá lịch sử tranh chấp, khiếu kiện đối với các hợp đồng
đã và đang thực hiện.
3. Đối với dự án BT áp dụng sơ tuyển, hồ sơ mời sơ tuyển, ngoài các tiêu
chuẩn đánh giá hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này cần thêm quy định tiêu chuẩn
sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về
đầu tư, xây dựng, nhà ở, kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan để
thực hiện dự án khác.
Điều 42. Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu,
bao gồm:
a) Đối với yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm: Việc đánh giá về năng lực,
kinh nghiệm căn cứ theo phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100 hoặc 1.000
nêu trong hồ sơ mời thầu để đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu
tư. Phương pháp chấm điểm được xây dựng trên các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự
sơ tuyển quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Đối với yêu cầu về mặt kỹ thuật: Việc đánh giá về mặt kỹ thuật căn cứ
theo phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100 hoặc 1.000 hoặc phương pháp đánh
giá đạt/không đạt nêu trong hồ sơ mời thầu để đánh giá mặt kỹ thuật của
nhà đầu tư. Phương pháp chấm điểm hoặc phương pháp đánh giá đạt/không đạt
được xây dựng trên các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển nêu tại khoản 3
Điều này;
c) Đối với yêu cầu về tài chính – thương mại: Việc đánh giá về tài chính –
thương mại căn cứ theo phương pháp so sánh, xếp hạng nêu trong hồ sơ mời thầu
để đánh giá về tài chính – thương mại của nhà đầu tư. Phương pháp so sánh,
xếp hạng được xây dựng trên các tiêu chuẩn đánh giá về tài chính – thương mại
nêu tại khoản 4 Điều này.
2. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm bao gồm các tiêu chí theo
quy định tại khoản 2 Điều 41 của Luật này.
3. Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật bao gồm: Tiêu chuẩn về chất lượng,
công suất, hiệu suất; Tiêu chuẩn vận hành, quản lý, kinh doanh, bảo trì, bảo
dưỡng; Tiêu chuẩn về môi
trường và an toàn; Tiêu chuẩn kỹ thuật khác (nếu cần thiết).
Khi lập hồ sơ mời thầu phải xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá chi tiết về kỹ
thuật căn cứ các tiêu chuẩn quy định tại khoản này, phù hợp với từng dự án cụ
thể và bảo đảm nhà đầu tư được lựa chọn đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án.
4. Tiêu chuẩn đánh giá về tài chính – thương mại:
Căn cứ quy mô, tính chất và loại hợp đồng PPP cụ thể, tiêu chuẩn đánh giá
về tài chính – thương mại bao gồm một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Tiêu chuẩn giá sản phẩm, dịch vụ công: Việc đánh giá hồ sơ dự thầu căn
cứ tiêu chí giá, phí sản phẩm, dịch vụ để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự
thầu. Các nội dung khác có liên quan đã được xác định rõ trong hồ sơ mời thầu;
b) Tiêu chuẩn vốn hỗ trợ
xây dựng công trình, cơ sở hạ tầng: Việc đánh giá hồ sơ dự thầu căn cứ tiêu chí mức vốn hỗ trợ xây dựng công trình, cơ sở hạ tầng để đánh giá để so sánh, xếp hạng các hồ sơ
dự thầu. Các nội dung khác có liên quan đã được xác định rõ trong hồ sơ mời
thầu;
c) Tiêu chuẩn lợi ích xã
hội, lợi ích nhà nước: Việc
đánh giá hồ sơ dự thầu căn cứ tiêu chí nộp ngân sách nhà nước bằng tiền, thời
gian thực hiện hợp đồng hoặc hiệu quả đầu tư tổng thể để so sánh, xếp hạng các
hồ sơ dự thầu. Các nội dung khác có liên quan đã được xác định rõ trong hồ sơ
mời thầu;
d) Tiêu chuẩn kết hợp: Việc đánh giá hồ sơ dự thầu căn cứ kết hợp các các
tiêu chí quy định tại các điểm a, b và c khoản này, bao gồm: kết hợp
giữa tiêu chuẩn giá sản phẩm, dịch vụ công và tiêu chuẩn vốn hỗ trợ xây dựng công trình, cơ sở hạ
tầng; kết hợp giữa tiêu chuẩn
giá sản phẩm, dịch vụ công và tiêu chuẩn lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 43. Nguyên tắc xét duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư
Nhà đầu tư được đề nghị
lựa chọn khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Hồ sơ dự thầu hợp lệ.
2. Đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm.
3. Đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật.
4. Đáp ứng yêu cầu về tài chính – thương mại.
5. Có hồ sơ dự thầu được xếp thứ nhất.
Chương IV
THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP DỰ
ÁN PPP; HỢP ĐỒNG DỰ ÁN PPP
Điều 44. Thành lập và hoạt động của doanh nghiệp dự án
PPP
1. Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, nhà đầu tư
thành lập doanh nghiệp dự án PPP theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần không được là công ty đại chúng có mục đích duy nhất để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án PPP.
2. Doanh nghiệp dự án PPP
được thành lập theo quy định
tại khoản 1 Điều này được phát hành trái phiếu doanh nghiệp theo quy định tại Điều 80 của Luật này.
3. Trừ quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, việc thành
lập, tổ chức quản lý, hoạt động, giải thể, phá sản của doanh nghiệp dự án PPP
thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật có liên quan
và hợp đồng dự án PPP. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp dự án PPP
phải bổ sung quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
Điều 45. Phân loại hợp đồng dự án PPP
1. Nhóm hợp đồng dự án áp
dụng cơ chế thu phí trực tiếp từ người sử dụng hoặc tổ
chức bao tiêu sản phẩm, dịch vụ, bao gồm:
a) Hợp đồng BOT là hợp đồng dự án PPP mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự
án được nhượng quyền để xây dựng, kinh doanh, vận hành công trình, hệ thống cơ
sở hạ tầng trong thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự
án PPP chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó cho Nhà nước;
b) Hợp đồng BTO là hợp đồng dự án PPP mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự
án được nhượng quyền để xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng; sau khi
hoàn thành xây dựng, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chuyển giao công trình,
hệ thống cơ sở hạ tầng cho Nhà nước và được quyền kinh doanh, vận hành công trình,
hệ thống cơ sở hạ tầng đó trong thời hạn nhất định;
c) Hợp đồng BOO là hợp đồng dự án PPP mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án
được nhượng quyền để xây dựng, sở hữu, kinh doanh, vận hành công trình, hệ
thống cơ sở hạ tầng trong thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh
nghiệp dự án PPP chấm dứt hoạt động của dự án theo quy định của pháp luật về
đầu tư;
d) Hợp đồng O&M là hợp đồng dự án PPP mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án
được nhượng quyền để kinh doanh, quản lý một phần hoặc toàn bộ công trình, hệ
thống cơ sở hạ tầng sẵn có trong thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư,
doanh nghiệp dự án PPP chấm dứt hoạt động của dự án.
2. Nhóm hợp đồng dự án áp
dụng cơ chế Nhà nước thanh toán trên cơ sở chất lượng sản phẩm, dịch vụ công,
bao gồm:
a) Hợp đồng BTL là hợp đồng dự án PPP mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự
án được nhượng quyền để xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng và chuyển
giao cho Nhà nước sau khi hoàn thành; được quyền cung cấp sản phẩm, dịch vụ
công trên cơ sở vận hành, khai thác công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó trong
thời hạn nhất định; cơ quan ký kết hợp đồng thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà
đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP;
b) Hợp đồng BLT là hợp đồng dự án PPP mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án
được nhượng quyền để xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng và cung cấp
sản phẩm, dịch vụ công trên cơ sở vận hành, khai thác công trình, hệ thống cơ
sở hạ tầng đó trong một thời hạn nhất định; cơ quan ký kết hợp đồng thuê dịch
vụ và thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP; hết thời hạn, nhà đầu
tư, doanh nghiệp dự án PPP chuyển giao công trình đó cho Nhà nước.
3. Hợp đồng BT là hợp
đồng để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư
chuyển giao công trình đó cho cơ quan ký kết hợp đồng, chịu trách nhiệm bảo trì
dài hạn; hỗ trợ tổ chức, đơn vị vận hành công trình (nếu có). Nhà đầu tư được
cơ quan ký kết hợp đồng thanh toán theo một trong các phương tiện sau đây:
a) Bằng tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài
sản công;
b) Bằng quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ khác.
Các phương tiện thanh toán quy định tại điểm a và b khoản này phải được tổ
chức lựa chọn nhà đầu tư đồng thời với dự án BT.
4. Hợp đồng hỗn hợp là hợp
đồng kết hợp giữa các loại
hợp đồng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Hợp đồng khác là hợp
đồng PPP phát sinh ngoài các loại hợp đồng được quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, do cơ quan có thẩm quyền đề xuất Thủ
tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận trên cơ sở ý kiến thẩm định của cơ quan
quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức PPP trước khi quyết định chủ trương
đầu tư.
Trường hợp dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ, việc áp dụng hợp đồng khác phải báo cáo Quốc hội hoặc
Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận theo thẩm quyền phê duyệt chủ trương
đầu tư dự án.
6. Đối với dự án
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 của Luật này, không áp dụng loại hợp đồng
thông qua cơ chế thu phí trực tiếp từ người sử dụng.
Điều 46. Hồ sơ hợp đồng
dự án PPP
1. Hồ sơ hợp đồng dự án PPP bao gồm các tài liệu chủ yếu sau đây:
a) Hợp đồng dự án PPP bao gồm điều kiện chung, điều kiện cụ thể;
b) Phụ lục hợp đồng (nếu có);
c) Biên bản đàm phán hợp đồng;
d) Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư được
lựa chọn;
e) Hồ sơ mời thầu và các tài liệu sửa đổi, bổ sung hồ sơ mời thầu.
2. Khi có sự thay đổi các nội dung hợp đồng, các bên phải ký kết phụ lục bổ
sung hợp đồng.
Điều 47. Nội dung cơ bản của hợp đồng dự án PPP
1. Căn cứ mục tiêu, tính chất và loại hợp đồng của dự án, các bên thỏa
thuận điều kiện chung, điều kiện cụ thể của hợp đồng dự án, bao gồm các nội
dung cơ bản sau đây:
a) Mục
tiêu, quy mô, địa điểm và tiến độ thực hiện dự án; thời gian xây dựng công
trình, hệ thống cơ sở hạ tầng; thời hạn hợp đồng;
b) Phạm vi và yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ, chất lượng công trình,
hệ thống cơ sở hạ tầng, sản phẩm, dịch vụ công được cung cấp;
c) Tổng
mức đầu tư; cơ cấu nguồn vốn; phương án tài chính (bao gồm kế hoạch thu xếp tài
chính); giá, phí sản phẩm, dịch vụ công (bao gồm các phương pháp và công
thức để thiết lập hoặc điều chỉnh); vốn nhà nước trong dự án PPP và hình thức
quản lý, sử dụng tương ứng (nếu có);
d) Điều kiện sử dụng đất,
tài nguyên; phương án tổ chức xây dựng công trình phụ trợ; yêu cầu về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường; điều kiện bất khả kháng và thủ tục xử lý trong trường hợp bất khả kháng;
đ) Trách nhiệm trong việc hoàn thành các thủ tục xin cấp phép theo quy định
của các pháp luật có liên quan, trách nhiệm phối hợp, xác định đầu mối quản lý nhà nước, đẩy nhanh tiến
độ cấp phép của cơ quan ký kết hợp đồng; thiết kế; tổ chức thi công; kiểm tra, giám sát, quản lý chất lượng
trong giai đoạn đầu tư xây dựng; nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư công trình,
hệ thống cơ sở hạ tầng và xác nhận hoàn thành công trình, hệ thống cơ
sở hạ tầng; cung cấp nguyên liệu đầu vào chủ yếu cho các hoạt động sản
xuất, kinh doanh của dự án;
e) Trách nhiệm trong việc vận
hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng để sản phẩm, dịch vụ công được cung cấp liên tục, ổn định; điều kiện, trình tự, thủ tục chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng; trách
nhiệm bảo trì dài hạn, hỗ trợ vận hành đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT;
g) Bảo đảm thực hiện hợp đồng; quyền sở hữu, quyền quản lý, khai thác các
loại tài sản liên quan đến dự án; quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư, doanh
nghiệp dự án PPP; thỏa thuận về việc sử dụng dịch vụ bảo lãnh của bên thứ ba
đối với nghĩa vụ của cơ quan ký kết hợp đồng;
h) Phương án xử lý trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo quy định
của pháp luật về dân sự để tiếp tục thực hiện hợp đồng; biện pháp xử lý, bồi thường, xử phạt trong trường hợp vi phạm hợp đồng của một trong hai bên;
i) Các quyền và nghĩa vụ
của các bên liên quan đến bảo mật thông tin; chế độ báo cáo;
k) Các nguyên
tắc, điều kiện sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn;
chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên; điều kiện, thủ tục tiếp nhận dự án của bên cho
vay; thủ tục, quyền và nghĩa vụ của các bên khi thanh lý hợp đồng;
l) Ưu đãi, bảo đảm đầu tư, các loại bảo hiểm (nếu có);
m) Luật áp dụng và cơ chế giải quyết tranh chấp.
2. Hợp đồng dự án PPP phải xác định cụ thể quyền và nghĩa vụ của cơ quan ký
kết hợp đồng, nhà đầu tư và doanh nghiệp dự án PPP.
3. Chính phủ quy định
việc ban hành hợp đồng mẫu đối với các nhóm hợp đồng quy định tại Điều 45 của Luật này.
Điều 48. Bảo đảm
thực hiện hợp đồng dự án PPP
1. Bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc doanh nghiệp dự án PPP thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc,
ký quỹ hoặc bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, doanh
nghiệp bảo hiểm hoạt động hợp pháp
theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà đầu
tư, doanh nghiệp dự án PPP.
2. Doanh nghiệp dự án PPP phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời điểm hợp
đồng có hiệu lực.
3. Căn cứ quy mô, tính chất của dự án, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng
được quy định trong hồ sơ mời thầu theo mức xác định từ 1% đến 3% tổng mức đầu
tư của dự án.
4. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp
đồng có hiệu lực cho đến ngày doanh nghiệp dự án PPP hoàn thành nghĩa vụ trong giai đoạn xây
dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo hợp đồng hoặc ngày chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành, bảo trì
đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT. Trường hợp cần kéo dài thời hạn thực
hiện hợp đồng, phải yêu cầu nhà đầu tư gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực
của bảo đảm thực hiện hợp đồng.
5. Doanh nghiệp dự án PPP không được hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp sau đây:
a) Từ chối thực hiện hợp đồng khi hợp đồng đã có hiệu lực;
b) Vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng dẫn đến chấm dứt hợp đồng trước thời
hạn theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 53 của Luật này;
c) Yêu cầu cơ quan ký kết hợp đồng kéo dài thời hạn thực hiện hợp đồng
nhưng từ chối gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.
6. Chính phủ quy định chi tiết tỷ lệ giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng quy
định tại khoản 3 Điều này.
Điều 49. Điều kiện ký kết hợp đồng dự án PPP
1. Hợp đồng được ký kết trên cơ sở quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà đầu tư, kết quả đàm phán hợp đồng, hồ sơ dự thầu còn hiệu lực, thông tin
năng lực của nhà đầu tư đã được cập nhật tại thời điểm ký kết và hồ sơ mời
thầu.
2.
Cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng phải bảo đảm các điều kiện về vốn nhà nước
trong dự án PPP (nếu có), mặt bằng xây dựng dự án (nếu có) và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện dự án
theo tiến độ quy định tại hợp đồng.
Điều 50. Ký kết hợp đồng dự án PPP
1. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP hợp thành
một bên và cùng ký vào hợp đồng với cơ quan ký kết hợp đồng. Nhà đầu tư và
doanh nghiệp dự án PPP cùng chịu trách nhiệm về quyền và nghĩa vụ cam
kết trong hợp đồng.
2. Đối với nhà đầu tư liên danh, tất cả các thành viên liên danh phải trực
tiếp ký, đóng dấu (nếu có) vào hợp đồng.
3. Hợp đồng PPP chỉ có hiệu lực khi nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP hoàn
thành thu xếp tài chính.
Điều 51. Sửa đổi hợp đồng dự án PPP
1. Việc sửa đổi hợp đồng dự án PPP được các bên xem xét trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án bị ảnh hưởng bởi các sự kiện bất khả kháng hoặc khi hoàn cảnh
thay đổi cơ bản hoặc có sự thay đổi về quy hoạch, chính sách, pháp luật có liên
quan gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến phương án kỹ thuật, tài chính của dự án,
giá, phí sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp dự án PPP cung cấp;
b) Điều chỉnh một trong các bên ký kết hợp đồng;
c) Điều chỉnh thời hạn hợp đồng PPP theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 52
của Luật này;
d) Trường hợp khác thuộc thẩm quyền của cơ quan ký kết hợp đồng mà không
làm thay đổi chủ trương đầu tư, mang lại hiệu quả cao hơn về tài chính, kinh tế
- xã hội cho dự án.
2. Các trường hợp được xem xét để sửa đổi hợp đồng PPP phải được quy định
cụ thể tại hợp đồng.
3. Trình tự sửa đổi hợp đồng dự án PPP:
a) Một trong hai bên hợp đồng có văn bản đề nghị sửa đổi hợp đồng, trong đó
nêu rõ trường hợp được áp dụng để xem xét sửa đổi hợp đồng;
b) Các bên tổ chức đàm phán các nội dung hợp đồng dự kiến sửa đổi bao gồm
giá, phí sản phẩm, dịch vụ công; thời hạn hợp đồng; các nội dung khác của hợp
đồng khi có sự thay đổi;
c) Các bên ký kết phụ lục hợp đồng đối với các nội dung sửa đổi.
4. Trường hợp sửa đổi hợp đồng dẫn đến thay đổi mục tiêu, quy mô, địa điểm,
thời gian thực hiện dự án, loại hợp đồng dự án PPP, tăng giá trị vốn nhà nước
trong dự án PPP hoặc tăng tổng mức đầu tư (sau khi đã sử dụng hết dự phòng) thì
phải thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư quy định tại Điều 18
của Luật này trước khi ký kết phụ
lục hợp đồng đối với các nội dung sửa đổi.
Điều 52. Thời hạn hợp đồng dự án PPP
1. Thời hạn hợp đồng do
các bên thỏa thuận căn cứ vào
quyết định phê duyệt dự án và kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
2. Các
bên ký kết hợp đồng được điều chỉnh thời hạn hợp đồng nhưng bảo đảm tổng thời
hạn hợp đồng, bao gồm thời gian điều chỉnh không vượt quá thời hạn giao đất,
cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và không
làm thay đổi các nội dung khác của quyết định chủ trương đầu tư dự án.
3. Các trường hợp điều chỉnh thời hạn hợp đồng:
a) Chậm
trễ hoàn thành giai đoạn xây dựng hoặc gián đoạn trong quá trình vận hành công
trình, hệ thống cơ sở hạ tầng do hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo quy định của
pháp luật về dân sự vượt quá tầm kiểm soát hợp lý của một bên;
b) Cơ
quan có thẩm quyền hoặc cơ quan có thẩm quyền khác của Nhà nước đình chỉ dự án,
trừ trường hợp phải đình chỉ do lỗi của doanh nghiệp dự án PPP;
c) Chi
phí gia tăng phát sinh do yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp
đồngchưa được xác định khi ký kết hợp đồng và nếu không được gia hạn thì doanh
nghiệp dự án PPP không thể thu hồi các chi phí này;
d)
(Tương
ứng với Điều 84 Phương án 1 - cơ chế chia sẻ tăng, giảm doanh thu)
Khi có
sự thay đổi về quy hoạch, chính sách, pháp luật có liên quan làm giảm doanh thu
dưới 75% so với mức doanh thu trong phương án tài chính quy định tại hợp đồng;
(Tương
ứng với Điều 84 Phương án 2 - cơ chế chia sẻ phần lỗ, lãi)
Khi có
sự thay đổi về quy hoạch, chính sách, pháp luật có liên quan làm doanh nghiệp
dự án bị thua lỗ;
đ)
(Tương
ứng với Điều 84 Phương án 1 - cơ chế chia sẻ tăng, giảm doanh thu)
Khi
doanh thu tăng từ 125% trở lên so với mức doanh thu trong phương án tài chính
quy định tại hợp đồng.
(Tương
ứng với Điều 84 Phương án 2 - cơ chế chia sẻ phần lỗ, lãi)
Khi
doanh nghiệp dự án phát sinh lãi lớn hơn sau điểm hòa vốn so với phương án tài
chính tại hợp đồng.
Điều
53. Chấm dứt hợp đồng dự án PPP
1. Việc
chấm dứt hợp đồng dự án PPP thực hiện theo quy định tại hợp đồng, làm cơ sở cho
việc thanh lý hợp đồng.
2. Việc
chấm dứt hợp đồng dự án PPP trước thời hạn chỉ áp dụng trong các trường hợp
sau:
a) Dự
án bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả kháng mà các bên đã thực hiện các biện pháp
khắc phục nhưng không bảo đảm việc tiếp tục thực hiện hợp đồng dự án PPP;
b) Vì
lợi ích quốc gia; bảo đảm về quốc phòng, an ninh quốc gia, bí mật quốc gia;
c) Khi
doanh nghiệp dự án PPP mất khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật về
phá sản;
d) Khi
một trong các bên trong hợp đồng vi phạm nghiêm trọng việc thực hiện các nghĩa
vụ quy định tại hợp đồng thuộc một trong các trường hợp chấm dứt hợp đồng trước
thời hạn quy định tại hợp đồng;
đ)
Trường hợp khác do hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo quy định của pháp luật về dân
sự, các bên ký kết hợp đồng thỏa thuận về chấm dứt hợp đồng.
3. Cơ
quan ký kết hợp đồng phải báo cáo cấp có thẩm quyền trước khi chấm dứt hợp
đồng.
4. Trường hợp hợp đồng dự án PPP phải chấm dứt trước thời hạn, cơ quan ký
kết hợp đồng thực hiện như sau:
a) Phối hợp bên cho vay tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thay thế đối với các
trường hợp quy định tại điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;
b) Trong thời gian chưa lựa chọn được nhà đầu tư thay thế theo quy định tại
điểm a khoản này hoặc chưa thực hiện phương án xử lý đối với trường hợp quy
định tại điểm a và b khoản 2 Điều này, cơ quan ký kết hợp đồng chịu trách nhiệm
tổ chức bảo đảm an toàn, chống xuống cấp cho công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng
đối với dự án đang trong giai đoạn xây dựng; tổ chức vận hành, kinh doanh công
trình, hệ thống cơ sở hạ tầng nhằm bảo đảm tính liên tục cũng việc cung cấp sản
phẩm, dịch vụ công đối với dự án đang trong giai đoạn vận hành.
5. Chi phí để cơ quan ký kết hợp đồng thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản
4 Điều này được tính vào chi phí triển khai thực hiện dự án sau khi ký kết hợp
đồng quy định tại khoản 3 Điều 75 của Luật này.
6.
Trường hợp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này hoặc do cơ quan ký kết hợp đồng vi phạm nghiêm trọng việc thực hiện nghĩa
vụ hợp đồng quy định tại điểm d khoản 2 Điều này, kinh phí mua lại doanh nghiệp
dự án PPP hoặc bồi thường chấm dứt hợp đồng được bố trí từ vốn nhà nước theo
quy định của pháp luật.
7.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 54. Quyền của bên cho vay
1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng dự án PPP, quyền của bên cho vay
thực hiện theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng cấp tín dụng, hợp đồng dự
án PPP và quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp chấm dứt hợp đồng dự
án PPP trước thời hạn thì bên cho vay thực hiện quyền theo quy định tại khoản 2
Điều này.
2. Trường hợp phải lựa chọn nhà đầu tư thay thế quy định tại điểm a khoản 4
Điều 53 của Luật này, bên cho vay phối hợp với cơ quan ký kết hợp đồng lựa chọn
nhà đầu tư thay thế để tiếp tục thực hiện dự án theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều 39 của Luật này.
3. Nội dung quy định tại khoản 2 Điều này phải được thỏa thuận bằng văn bản
giữa cơ quan ký kết hợp đồng, bên cho vay và doanh nghiệp dự án PPP khi hợp
đồng cấp tín dụng được ký kết.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 55. Chuyển
nhượng cổ phần, phần vốn góp, quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án PPP
1. Trường hợp doanh nghiệp dự án PPP do nhà đầu tư liên danh thành lập, các
cổ đông có quyền chuyển nhượng cổ phần cho nhau hoặc các thành viên công ty
trách nhiệm hữu hạn có quyền chuyển nhượng phần vốn góp cho nhau nhưng phải bảo
đảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu của từng thành viên theo quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 41 của Luật này căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
2. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng một phần cổ phần, phần vốn góp cho nhà
đầu tư khác sau khi hoàn
thành xây dựng công trình đối với dự án có cấu phần xây dựng hoặc sau khi
chuyển sang giai đoạn vận hành đối với dự án không có cấu phần xây dựng.
3. Nhà đầu tư có
quyền chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký kết cho nhà đầu tư
khác sau khi hoàn thành xây dựng công trình đối với dự án có cấu phần xây dựng
hoặc sau khi chuyển sang giai đoạn vận hành đối với dự án không có cấu phần xây
dựng.
4. Việc chuyển
nhượng quy định tại khoản 1,
2 và 3 Điều này phải bảo đảm:
a) Không được làm thay đổi việc thực hiện hợp đồng
PPP đã ký kết;
b) Tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan;
c) Được cơ quan ký kếthợp đồng chấp thuận;
d) Có sự thỏa thuận của bên cho vay và các thành viên trong liên danh (nếu
là nhà đầu tư liên danh).
5. Bên nhận chuyển
nhượng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Không bị hạn chế quyền được nhận chuyển nhượng theo quy định của pháp
luật;
b) Có năng lực tài
chính và quản trị để thực hiện hợp đồng PPP và các hợp đồng có liên quan;
c) Cam kết tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của bên chuyển
nhượng theo quy định tại hợp đồng PPP và các hợp đồng có liên quan.
6. Trường hợp chuyển nhượng theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này
làm thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp dự án PPP phải thực
hiện quy định có liên quan của pháp luật về doanh nghiệp.
7. Trường hợp thực hiện chuyển nhượng theo quy định tại khoản 1, 2 và
3 Điều này mà phát sinh thu nhập thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thuế và
điều khoản hợp đồngdự án PPP.
Điều 56. Trách nhiệm của cơ quan ký kết hợp đồng
1. Thực hiện quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng PPP đã ký kết.
2. Bảo đảm các thỏa thuận về mức giá hoặc phí sản phẩm, dịch vụ công đã cam
kết với doanh nghiệp dự án PPP.
3. Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan
nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra.
4. Thực hiện biện pháp phạt hợp đồng trong trường hợp nhà đầu tư, doanh
nghiệp dự án PPP không thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng PPP đã ký kết.
5. Công khai thông tin dự án PPP; định kỳ báo cáo cơ quan có thẩm quyền
thực hiện hợp đồng đối với dự án được giao ký kết hợp đồng.
6. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật này.
Điều 57. Trách nhiệm của nhà đầu tư, doanh nghiệp
dự án PPP
1. Thực hiện quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng PPP đã ký kết.
2. Bảo đảm trung thực, chính xác trong quá trình thực hiện hợp đồng, kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo.
3. Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan
nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra.
4. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện hợp
đồng dự án theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán, giám sát.
5. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 58. Pháp luật điều chỉnh hợp đồng dự án PPP
Hợp đồng dự án PPP và các Phụ lục hợp đồng, các văn bản
có liên quan khác được ký giữa cơ quan nhà nước Việt Nam với nhà đầu tư, doanh
nghiệp dự án PPP được điều chỉnh bởi pháp luật Việt Nam.
Đối với những vấn đề pháp luật Việt Nam không có quy định, các bên có thể thỏa
thuận cụ thể trong hợp đồng dự
án PPP trên cơ sở không được
trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Chương V
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN PPP
Mục 1. XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH, HỆ
THỐNG CƠ SỞ HẠ TẦNG
Điều 59. Chuẩn bị mặt bằng xây dựng
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền, cơ
quan ký kết hợp đồng tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và hoàn thành các
thủ tục giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật
về đất đai, hợp đồng dự án PPP và các hợp đồng liên quan.
Điều 60. Lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế sau thiết kế cơ sở, dự toán
1. Căn cứ báo cáo
nghiên cứu khả thi và quy định của hợp đồng PPP, doanh nghiệp dự án PPP phải
thực hiện một hoặc các nội dung sau đây:
a) Lập thiết kế xây dựng sau thiết kế cơ sở, dự toán (đối với dự án
thành phần hoặc hạng mục sử dụng vốn đầu tư công) gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định
của pháp luật về xây dựng để tổ chức thẩm định;
b) Lập thiết kế, dự toán (đối với dự án thành phần hoặc hạng mục sử
dụng vốn đầu tư công) khác gửi cơ
quan chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan để tổ
chức thẩm định.
2. Doanh nghiệp dự án PPP phê duyệt các thiết kế quy định tại khoản 1 Điều
này và gửi cơ quan ký kết hợp đồng các tài liệu sau đây để theo dõi, giám sát:
a) Thiết kế đã được phê duyệt;
b) Hồ sơ thẩm định thiết kế của cơ quan chuyên môn theo quy định.
Điều 61. Lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án PPP
Doanh nghiệp dự án PPP phải ban hành quy định về lựa chọn nhà thầu để áp
dụng thống nhất trong doanh nghiệp trên cơ sở bảo đảm mục tiêu công bằng, minh
bạch và hiệu quả kinh tế theo các nguyên tắc sau:
1. Việc lựa chọn nhà thầu phải bảo đảm không gây ảnh hưởng, tác động tiêu
cực tới quốc phòng, an ninh quốc gia, bí mật nhà nước, lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng và lợi ích của
cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng.
2. Nhà thầu được lựa chọn phải đáp ứng đầy đủ năng lực, kinh nghiệm, có
giải pháp khả thi thực hiện gói thầu, dự án. Doanh nghiệp dự án PPP chịu trách
nhiệm về chất lượng, tiến độ thực hiện dự án. Nhà thầu chịu trách nhiệm
về chất lượng, tiến độ thực hiện gói thầu theo hợp đồng ký kết với doanh nghiệp
dự án PPP.
3. Phải sử dụng nhà thầu trong nước đối với phần công việc mà nhà thầu
trong nước thực hiện được. Trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực
thực hiện mà phải sử dụng nhà thầu nước ngoài thì nhà thầu nước ngoài phải liên
danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước.
4. Chỉ sử dụng lao động, hàng hóa, vật tư, vật liệu, phương tiện, thiết bị
thi công do nhà thầu nước ngoài cung cấp nếu trong nước không cung cấp được.
Điều
62. Giám sát thực hiện hợp đồng trong giai
đoạn đầu tư xây dựng
1. Doanh nghiệp dự án PPP chịu trách nhiệm tổ chức giám sát, quản lý về
chất lượng, nghiệm thu các hạng mục và toàn bộ công trình, hệ thống cơ sở hạ
tầng theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
2. Trong quá trình tổ chức triển khai xây dựng công trình, hệ thống cơ sở
hạ tầng theo hợp đồng, cơ quan ký kết hợp đồng có trách nhiệm:
a) Giám sát việc thực hiện các quyền và tuân thủ các nghĩa vụ của doanh
nghiệp dự án PPP theo quy định tại hợp đồng;
b) Tổ chức kiểm tra việc doanh nghiệp dự án PPP giám sát quá trình thi
công xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo yêu cầu tại hợp đồng;
c) Kiểm tra việc tuân thủ các quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn thi
công xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo hợp đồng;
d) Tổ chức kiểm định chất lượng bộ phận, hạng mục và toàn bộ công
trình, hệ thống cơ sở hạ tầng khi có nghi ngờ về chất lượng hoặc khi được cơ
quan quản lý nhà nước yêu cầu;
đ) Đề nghị doanh nghiệp dự án PPP yêu cầu nhà thầu điều chỉnh hoặc
đình chỉ thi công khi xét thấy chất lượng công việc thực hiện không bảo đảm yêu
cầu.
3. Cơ quan ký kết hợp đồng được thuê tư vấn hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ quy
định tại khoản 2 Điều này.
4. Chi phí thuê tư vấn kiểm định chất lượng và chi phí khác liên quan đến việc
xác định mức độ vi phạm được thanh toán theo cơ chế sau:
a) Trường hợp cơ quan ký
kết hợp đồng kết luận chất lượng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng không đáp
ứng yêu cầu tại hợp đồng do lỗi của doanh nghiệp dự án PPP hoặc nhà
thầu, doanh nghiệp dự án PPP thanh
toán các chi phí; trong
hợp đồng ký kết giữa doanh nghiệp dự án PPP và nhà thầu cần phải có nội dung
ràng buộc về trách nhiệm nếu chất lượng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng
không đáp ứng yêu cầu tại hợp đồng dự án PPP.
b) Trường hợp cơ quan ký
kết hợp đồng kết luận chất lượng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng không đáp
ứng yêu cầu tại hợp đồng không do lỗi của doanh nghiệp dự án PPP, cơ quan ký kết hợp đồng sử dụng chi phí
triển khai thực hiện dự án quy định tại khoản 3 Điều 75 của Luật này để thanh toán.
Điều 63. Quyết toán vốn đầu tư công trình, hệ thống cơ sở
hạ tầng
1. Sau khi hoàn thành công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ quan ký kết
hợp đồng thực hiện quyết toán vốn đầu tư công trong dự án PPP như sau:
a) Trường hợp vốn đầu tư công trong dự án PPP được quản lý và sử dụng theo
cách thức quy định tại điểm a khoản 5 Điều 72 và khoản 2 Điều 74 của Luật này, cơ quan ký kết hợp đồng và doanh
nghiệp dự án PPP thực hiện thủ tục quyết toán vốn đầu tư công trong dự án PPP
theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư công;
b) Trường hợp vốn đầu tư công trong dự án PPP được quản lý và sử dụng theo
cách thức quy định tại điểm b khoản 5 Điều 72 của Luật này, cơ quan ký kết hợp đồng tổng hợp giá
trị đã giải ngân cho doanh nghiệp dự án PPP, được kiểm toán định kỳ, làm giá
trị quyết toán vốn đầu tư công trong dự án PPP. Vốn đầu tư công trong dự án PPP
được quyết toán không vượt quá mức vốn nhà nước được xác định tại hợp đồng căn
cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
2. Sau khi hoàn thành công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ quan ký kết
hợp đồng và doanh nghiệp dự án PPP thực hiện thủ tục quyết toán vốn đầu tư xây
dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng. Giá trị quyết toán vốn đầu tư
xây dựng công trình hoặc giá trị quyết toán vốn đầu tư đối với dự án không có
cấu phần xây dựng được xác định căn cứ hợp đồng đã ký kết trên cơ sở kết quả
lựa chọn nhà đầu tư.
3. Cơ quan ký kết hợp đồng thỏa thuận với
doanh nghiệp dự án PPP tại hợp đồng việc lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập, có
năng lực và kinh nghiệm để thực hiện việc kiểm toán vốn đầu tư xây dựng công
trình, hệ thống cơ sở hạ tầng.
Điều 64. Xác nhận hoàn thành công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng
1. Sau khi hoàn thành công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng, doanh nghiệp dự
án PPP tổ chức nghiệm thu công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo quy định của
pháp luật về xây dựng hoặc pháp luật chuyên ngành, làm cơ sở lập hồ sơ đề nghị
xác nhận hoàn thành.
2. Căn cứ hồ sơ đề nghị xác nhận hoàn thành công trình, hệ thống cơ sở hạ
tầng theo khoản 1 Điều này, cơ quan ký kết hợp đồng sẽ kiểm tra và cấp xác nhận
hoàn thành cho doanh nghiệp dự án PPP. Trường hợp doanh nghiệp dự án PPP hoàn
thành giai đoạn xây dựng trước thời hạn hoặc tiết kiệm được chi phí đầu tư,
việc xác nhận hoàn thành công trình, cơ sở hạ tầng không được ảnh hưởng đến
thời hạn hợp đồng hoặc mức giá, phí sản phẩm, dịch vụ công được xác định tại
hợp đồng.
3. Chính phủ quy định về hồ sơ, thời hạn xác nhận hoàn thành công trình, hệ
thống cơ sở hạ tầng.
Mục 2. QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KINH
DOANH CÔNG TRÌNH, HỆ THỐNG CƠ SỞ HẠ TẦNG
Điều 65. Điều kiện vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng
1. Đối với dự án PPP áp
dụng loại hợp đồng BOT, BTO, BOO, BTL, BLT, doanh nghiệp dự án PPP được vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng kể từ khi cơ quan ký kết hợp đồng xác nhận hoàn thành theo quy định tại Điều
64 của Luật này.
2. Đối với dự án PPP áp dụng loại hợp đồng O&M, doanh nghiệp dự án PPP
vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng kể từ khi hợp đồng PPP
có hiệu lực.
Điều 66. Cung cấp sản phẩm, dịch vụ công
1. Trong quá trình vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng,
doanh nghiệp dự án PPP có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện quyền, nghĩa vụ cung cấp sản phẩm, dịch vụ công và các thỏa thuận khác tại hợp đồng;
b) Bảo đảm việc sử dụng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo các
điều kiện quy định trong hợp đồng;
c) Đối xử bình đẳng với tất cả các đối tượng sử dụng các sản phẩm,
dịch vụ công do doanh nghiệp dự án PPP cung cấp; không được sử dụng quyền kinh
doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng để khước từ cung cấp dịch vụ cho các
đối tượng sử dụng;
d) Tiếp nhận, xử lý kịp thời góp ý của các đối tượng sử dụng về chất lượng
sản phẩm, dịch vụ công do doanh nghiệp dự án PPP cung cấp;
đ) Sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ, bảo đảm công trình, hệ thống cơ sở hạ
tầng vận hành an toàn theo đúng thiết kế hoặc quy trình đã cam kết tại hợp
đồng.
2. Cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng phối hợp doanh nghiệp dự
án PPP để thực hiện trách nhiệm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 67. Giá, phí sản phẩm, dịch vụ công
1. Giá, phí sản phẩm, dịch vụ công và điều kiện, thủ tục, điều chỉnh
được quy định tại hợp đồng dự án PPP theo nguyên tắc bảo đảm lợi ích của nhà
đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP, người sử dụng và Nhà nước, tạo điều kiện để nhà
đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP thu hồi vốn và lợi nhuận. Phương án giá, khung
giá sản phẩm, dịch vụ công cho cả vòng đời dự án PPP phải xác định cụ thể mức
giá khởi điểm và mức giá cho từng thời kỳ bảo đảm tính đúng, tính đủ và công
khai, minh bạch các yếu tố hình thành giá.
2. Việc áp dụng biện pháp hỗ trợ về giá, phí sản phẩm, dịch vụ công
thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Việc thỏa thuận, điều chỉnh giá, phí sản phẩm, dịch vụ công cho từng
thời kỳ trong hợp đồng PPP phải phù hợp với quy định của pháp luật về giá, phí.
4. Khi điều chỉnh giá, phí sản phẩm, dịch vụ công, doanh nghiệp dự án
PPP phải thông báo trước cho các tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ
công theo quy định của pháp luật về giá, phí và các điều khoản hợp đồng dự án
PPP.
Điều 68. Giám sát thực hiện hợp đồng dự án PPP trong giai đoạn vận hành, kinh doanh
1. Doanh nghiệp dự án PPP chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, dịch vụ
theo các yêu cầu quy định tại hợp đồng.
2. Cơ quan ký kết hợp đồng có trách nhiệm tổ chức giám sát:
a) Việc thực hiện các quyền và tuân thủ các nghĩa vụ của doanh nghiệp dự án
PPP theo quy định tại hợp đồng;
b) Chất lượng sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp dự án cung cấp theo
yêu cầu tại hợp đồng.
3. Trường hợp xét thấy doanh nghiệp dự án PPP không đáp ứng yêu cầu về chất
lượng sản phẩm, dịch vụ theo quy định tại hợp đồng, cơ quan ký kết hợp đồng lập
biên bản yêu cầu doanh nghiệp dự án PPP khắc phục theo thời hạn quy định tại
hợp đồng. Trường hợp doanh nghiệp dự án PPP không khắc phục hoặc chậm trễ khắc
phục, áp dụng các biện pháp phạt hợp đồng tương ứng được quy định trong hợp
đồng.
4. Cơ quan ký kết hợp đồng được thuê tư vấn hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ quy
định tại khoản 2 Điều này. Chi phí thuê tư vấn và chi phí khác liên quan đến
việc xác định mức độ vi phạm được thanh toán theo cơ chế quy định tại khoản 4
Điều 62 của Luật này.
Mục 3. CHUYỂN GIAO CÔNG TRÌNH,
HỆ THỐNG CƠ SỞ HẠ TẦNG, THANH LÝ HỢP ĐỒNG DỰ ÁN PPP
Điều 69. Chuyển giao công
trình, hệ thống cơ sở hạ tầng
1. Việc chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng và xác định
chất lượng, giá trị công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng trước khi chuyển giao
thực hiện theo quy định tại hợp đồng dự án PPP. Giá trị còn lại của công trình,
hệ thống cơ sở hạ tầng sau chuyển giao được tổng hợp vào ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Trình tự, thủ tục xử lý tài sản chuyển giao thực hiện theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 70. Thanh lý hợp đồng dự án PPP
1. Hợp đồng dự án PPP được thanh lý trong trường hợp sau:
a) Các bên đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng;
b) Hợp đồng bị chấm dứt theo quy định Điều 53 của Luật này.
2. Thời hạn thanh lý hợp đồng dự án PPP do các bên
thỏa thuận trong hợp đồng nhưng không quá 180 ngày kể từ ngày các bên hoàn
thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc ngày các bên thống nhất chấm dứt hợp đồng
trước thời hạn.
3. Nội dung thanh lý hợp đồng:
a) Trường hợp thanh lý hợp đồng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này,
cơ quan ký kết hợp đồng và doanh nghiệp dự án PPP xác nhận việc hoàn thành và
chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên;
b) Trường hợp thanh lý hợp đồng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này,
cơ quan ký kết hợp đồng và doanh nghiệp dự án PPP xác nhận các nghĩa vụ đã hoàn
thành và trách nhiệm của các bên đối với phần công việc chưa hoàn thành;
c) Trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan ký kết hợp đồng và doanh nghiệp dự án
PPP trong trường hợp phát sinh chi phí khi thanh lý hợp đồng.
Chương VI
NGUỒN VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN PPP
Mục 1. VỐN NHÀ NƯỚC TRONG DỰ ÁN
PPP
Điều 71. Sử dụng vốn
nhà nước trong dự án PPP
1. Mục đích sử dụng vốn nhà nước trong dự án PPP
a) Hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng thuộc dự án PPP;
b) Thanh toán cho doanh nghiệp dự án PPP cung cấp sản phẩm, dịch vụ công;
c) Chi trả kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư;
hỗ trợ xây dựng công trình tạm;
d) Chi trả [Phương án 1: phần giảm doanh thu]/[Phương án 2: phần lỗ];
đ) Chi phí của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng, đơn vị chuẩn
bị dự án, bên mời thầu để thực hiện các hoạt động thuộc nhiệm vụ của mình quy
định tại Điều 11 của Luật này;
e) Chi phí của Hội đồng thẩm định dự án PPP, đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm
định dự án PPP theo quy định tại Điều 6 của Luật này.
2. Tỷ lệ vốn nhà nước tham gia dự án PPP theo quy định tại điểm a và c
khoản 1 Điều này không quá 50% tổng mức đầu tư,. Đối với dự án có nhiều dự án
thành phần, trong đó có dự án thành phần áp dụng phương thức PPP thì tỷ lệ vốn
nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đối với từng dự án
thành phần được xác định trên tổng mức đầu tư của dự án thành phần đó.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc quản lý, sử dụng vốn nhà nước trong dự
án PPP.
Điều 72. Vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng
1. Vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng được sử
dụng để hỗ trợ thực hiện dự án trong giai đoạn đầu tư xây dựng nhằm gia tăng
tính hiệu quả về tài chính cho dự án.
2. Tỷ lệ vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng
trong dự án PPP được xác định trên cơ sở phương án tài chính sơ bộ tại báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi khi quyết định chủ trương đầu tư.
3. Tỷ lệ, giá trị vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở
hạ tầng được thanh toán theo hợp đồng PPP căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
4. Vốn nhà nước hỗ trợ xây dựngcông trình, hệ thống cơ sở hạ tầng được bố
trí từ một hoặc các nguồn vốn sau đây:
a) Vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
b) Giá trị tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng
tài sản công.
5. Việc quản lý và sử dụng vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình, hệ
thống cơ sở hạ tầng được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công thực hiện theo một
trong các cách thức sau đây:
a) Tách thành một dự án thành phần sử dụng vốn đầu tư công trong dự án PPP;
b) Giải ngân cho doanh nghiệp dự án PPP theo hạng mục cụ thể, tỷ lệ, giá
trị, tiến độ và điều kiện quy định tại hợp đồng.
Điều 73. Vốn nhà nước thanh toán cho doanh nghiệp dự án
PPP cung cấp sản phẩm, dịch vụ công thuộc dự án PPP
1. Vốn nhà nước thanh toán trên cơ sở chất lượng sản phẩm, dịch vụ côngđược
sử dụng trong hợp đồng BLT, BTL để thanh toán cho doanh nghiệp dự án PPP trên
cơ sở mức độ đáp ứng các yêu cầu của hợp đồng.
2. Vốn nhà nước thanh toán trên cơ sở chất lượng sản phẩm, dịch vụ công
được bố trí từ một hoặc các nguồn vốn sau:
a) Vốn đầu tư công;
b) Nguồn vốn chi thường xuyên;
c) Nguồn thu hợp pháp dành để chi thường xuyên của các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
3. Vốn nhà nước thanh toán trên cơ sở chất lượng
sản phẩm, dịch vụ công được bố trí từ nguồn thu từ hoạt động
cung cấp dịch vụ công áp dụng đối với dự án PPP tại đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 74. Vốn nhà nước bồi thường, giải phóng mặt
bằng, hỗ trợ, tái định cư; hỗ trợ xây dựng công trình tạm
1. Vốn nhà nước bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư; hỗ
trợ xây dựng công trình tạm(nếu có) được bố trí từ vốn đầu tư công theo quy
định của pháp luật về đầu tư công.
2. Căn cứ quy mô, tính chất của từng dự án, cơ quan ký kết hợp đồng xem xét
việc tách vốn nhà nước bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư; hỗ
trợ xây dựng công trình tạm (nếu có) thành dự án thành phần và thực hiện theo
quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về đất đai.
Điều 75. Chi phí của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký
kết hợp đồng, đơn vị chuẩn bị dự án, bên mời thầu, Hội đồng thẩm định dự án
PPP, đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định dự án PPP
1. Chi phí chuẩn bị dự án của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị chuẩn bị dự án;
chi phí tổ chức thẩm định của Hội đồng thẩm định dự án PPP và đơn vị được giao
nhiệm vụ thẩm định dự án PPP; chi phí tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, ký kết hợp
đồng của cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu được bố trí từ vốn đầu tư công và
được tính vào tổng mức đầu tư của dự án.
2. Nhà đầu tư được lựa chọn chịu trách nhiệm hoàn trả các chi phí quy định
tại khoản 1 Điều này về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
3. Chi phí triển khai thực hiện dự án sau khi ký kết hợp đồng của cơ quan
có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng được bố trí từ nguồn vốn chi thường
xuyên của các cơ quan này.
Điều 76. Lập kế hoạch vốn đầu tư công sử dụng
trong dự án PPP
1. Trường hợp vốn đầu tư công trong dự án PPP được quản lý và sử dụng theo
quy định tại điểm a khoản 5 Điều 72 và khoản 2 Điều 74 của Luật này, cơ quan ký
kết hợp đồng triển khai dự án thành phần theo quy định của pháp luật về đầu tư
công.
2. Trường hợp vốn đầu tư công trong dự án PPP được quản lý và sử dụng theo
quy định tại điểm b khoản 5 Điều 72 của Luật này:
a) Căn cứ chủ trương đầu tư được cấp có thẩm quyền quyết định, vốn đầu tư
công sử dụng trong dự án PPP được tổng hợp trong kế hoạch đầu tư công trung
hạn;
b) Căn cứ kế hoạch đầu tư công trung hạn, báo cáo nghiên cứu khả thi được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, kết quả lựa chọn nhà đầu tư, vốn đầu tư công sử
dụng trong dự án PPP được tổng hợp trong kế hoạch đầu tư công hằng năm.
3. Trường hợp dự án PPP có nhu cầu sử dụng vốn đầu tư công nhưng chưa thuộc
danh mục dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn thì được cấp có thẩm quyền
xem xét, bổ sung vào danh mục này và sử dụng nguồn dự phòng kế hoạch đầu tư
công trung hạn. Trình tự, thủ tục điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn
thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
4. Trường hợp dự án PPP áp dụng loại hợp đồng BTL, BLT sử dụng vốn đầu tư
công để thanh toán cho doanh nghiệp dự án PPP, việc tổng hợp vốn đầu tư công
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm thực hiện theo quy định tại
điểm a và điểm b khoản 2 Điều này. Phần vốn đầu tư công này được tiếp tục bố
trí trong các kỳ trung hạn tiếp theo căn cứ thời hạn hợp đồng dự án PPP.
5. Trường hợp dự án PPP được cấp có thẩm quyền quyết định áp dụng cơ chế
chia sẻ [Phương án 1: phần giảm doanh thu]/[Phương án 2: phần lỗ], chi phí xử
lý cơ chế chia sẻ [Phương án 1: phần giảm doanh thu]/[Phương án 2: phần lỗ]
được tổng hợp trong dự phòng chung nguồn ngân sách trung ương của kế hoạch đầu
tư công trung hạn quốc gia đối với dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác quyết định chủ trương
đầu tư hoặc dự phòng chung kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách địa
phương đối với dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu
tư.
Điều 77. Lập dự toán nguồn vốn chi thường xuyên và
nguồn thu hợp pháp dành để chi thường xuyên của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập
1. Căn cứ quyết định chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi được cấp có
thẩm quyền phê duyệt và kết quả lựa chọn nhà đầu tư, cơ quan ký kết hợp đồng
lập dự toán ngân sách hằng năm đối với nguồn vốn chi thường xuyên hoặc nguồn
thu hợp pháp dành để chi thường xuyên của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập quy định tại
khoản 2 Điều 73 của Luật này để thanh toán cho doanh nghiệp dự án PPP theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Đối với khoản chi thường xuyên quy định tại khoản 3 Điều 75 của Luật này, cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng lập dự
toán ngân sách hằng năm, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước.
Mục 2. VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN
PPP CỦA NHÀ ĐẦU TƯ, DOANH NGHIỆP DỰ ÁN PPP
Điều 78. Thu xếp tài chính thực hiện dự án PPP
1. Nhà đầu
tư, doanh nghiệp dự án PPP chịu trách nhiệm góp vốn chủ sở
hữu, huy động vốn vay và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện dự án theo
quy định tại hợp đồng dự án PPP. Tổng số vốn vay thông qua các hình thức vay không được
vượt tổng số vốn vay quy định tại hợp đồng dự án PPP.
2. Trong thời hạn 12 tháng kể từ thời điểm ký kết hợp đồng, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP
phải hoàn thành thu xếp tài chính; đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư của Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ, thời hạn không quá 18
tháng.
3. Hình thức xử lý trong
trường hợp nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP không thu xếp được
tài chính theo thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này phải được quy định tại hồ sơ mời thầu.
Điều 79. Góp vốn chủ sở hữu
1. Nhà đầu tư phải góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 15% tổng mức đầu tư dự
án không bao gồm vốn nhà nước quy định tại Điều 72 và 74 của Luật này.
2. Đối với hợp đồng BT, ngoài tỷ lệ quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu
tư còn phải đáp ứng yêu cầu về vốn chủ sở hữu (nếu có) theo quy định của pháp
luật về đầu tư, xây dựng, nhà ở, kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên
quan để thực hiện Dự án khác.
3. Vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được góp theo tiến độ thỏa thuận tại hợp
đồng dự án PPP. Tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp dự án PPP, nhà đầu
tư xác định tỷ lệ vốn chủ sở hữu sẽ góp vào vốn điều lệ của doanh nghiệp phù
hợp với quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Trường hợp vốn điều lệ của
doanh nghiệp dự án PPP thấp hơn mức vốn chủ sở hữu nhà đầu tư cam kết huy động,
hợp đồng phải bao gồm lộ trình tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp dự án PPP, phù
hợp với tiến độ triển khai dự án.
Điều 80. Phát hành trái phiếu doanh nghiệp dự án PPP
1. Doanh nghiệp dự án PPP
được phát hành, mua lại trái phiếu riêng lẻ do mình đã phát hành theo quy định
của pháp luật về doanh nghiệp, chứng khoán để huy động vốn thực hiện dự án PPP;
không được phát hành trái phiếu riêng lẻ chuyển đổi và trái phiếu riêng lẻ kèm
chứng quyền.
2. Việc phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp
ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Số vốn huy động thông qua phát hành trái phiếu không vượt quá giá trị
phần vốn vay được xác định tại hợp đồng dự án PPP;
b) Vốn huy động thông qua phát hành trái phiếu không được sử dụng cho bất
kỳ mục đích nào ngoài mục đích thực hiện dự án theo hợp đồng dự án PPP hoặc cho
việc cơ cấu lại các khoản nợ của doanh nghiệp;
c) Doanh nghiệp dự án PPP phải mở tài khoản phong tỏa để nhận tiền mua trái
phiếu và giải ngân theo quy định tại điểm b khoản này.
3. Doanh nghiệp dự án PPP phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 1
Điều này được miễn điều kiện về thời gian hoạt động tối thiểu.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương VII
ƯU ĐÃI VÀ BẢO ĐẢM ĐẦU TƯ
Điều 81. Ưu đãi đầu tư
Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được hưởng các ưu đãi về thuế, tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về thuế,
đất đai, đầu tư và pháp luật có liên quan khác.
Điều 82. Bảo đảm đầu tư
1. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được hưởng các bảo đảm đầu tư theo
quy định của Luật này và pháp luật về đầu tư.
2. Bảo đảm về quyền tiếp cận đất, quyền sử dụng đất và tài sản công khác:
a) Doanh nghiệp dự án PPP được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc cho
phép sử dụng tài sản công khác để thực hiện hợp đồng dự án PPP;
b) Việc sử dụng đất, tài sản công khác quy định tại điểm a khoản này phải
bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về quản lý, sử
dụng tài sản công;
c) Mục đích sử dụng đất của dự án được bảo đảm không thay đổi trong toàn bộ
thời hạn thực hiện hợp đồng, kể cả trường hợp bên cho vay thực hiện quyền theo
quy định tại Điều 54 của Luật này.
3. Bảo đảm cung cấp các dịch vụ công cộng
a) Doanh nghiệp dự án PPP được sử dụng các công trình hạ tầng công cộng và
công trình phụ trợ khác để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp có sự khan hiếm về dịch vụ công cộng hoặc có sự hạn chế về
đối tượng được sử dụng công trình công cộng, doanh nghiệp dự án PPP được ưu
tiên cung cấp các dịch vụ công cộng hoặc được ưu tiên cấp quyền sử dụng các
công trình công cộng để thực hiện dự án;
c) Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm hỗ trợ doanh nghiệp dự án PPP thực
hiện các thủ tục cần thiết để được ưu tiên sử dụng dịch vụ và các công trình
công cộng.
4. Bảo đảm quyền thế chấp tài sản, quyền kinh doanh công trình, hệ thống cơ
sở hạ tầng
a) Doanh nghiệp dự án PPP được thế chấp tài sản, quyền sử dụng đất và quyền
kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng tại bên cho vay theo quy định của
pháp luật về đất đai và pháp luật về dân sự. Thời gian thế chấp không vượt quá
thời hạn hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác tại hợp đồng;
b) Thỏa thuận thế chấp tài sản, quyền kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở
hạ tầng phải được lập thành văn bản ký kết giữa bên cho vay và các bên ký kết
hợp đồng;
c) Việc thế chấp tài sản, quyền kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ
tầng không được ảnh hưởng đến mục tiêu, quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật, tiến độ
thực hiện dự án và các điều kiện khác đã thỏa thuận tại hợp đồng.
Điều 83. Bảo đảm cân đối ngoại tệ đối với dự án PPP quan trọng
1. Chính phủ quyết định việc áp dụng cơ chế bảo đảm cân đối ngoại tệ đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư
của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở chính sách quản lý ngoại hối, khả
năng cân đối ngoại tệ trong từng thời kỳ.
2. Điều kiện áp dụng, hạn mức bảo đảm cân đối ngoại tệ:
a) Doanh nghiệp dự án đã
thực hiện quyền mua ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại
hối để đáp ứng nhu cầu giao dịch vãng lai, giao dịch vốn và các giao dịch khác
hoặc chuyển vốn, lợi nhuận, các khoản thanh lý đầu tư ra nước ngoài theo quy
định của pháp luật về quản lý ngoại hối nhưng thị trường không đáp ứng được nhu
cầu ngoại tệ hợp pháp của doanh nghiệp dự án;
b) Hạn mức bảo đảm cân
đối ngoại tệ: không quá 30% doanh thu của dự án bằng tiền đồng Việt Nam sau khi
trừ số chi tiêu bằng đồng Việt Nam.
Điều 84.
Phương án 1: Cơ chế chia sẻ phần tăng, giảm doanh
thu
1. Khi
doanh thu thực tế đạt cao hơn 125% mức doanh thu trong phương án tài chính tại
hợp đồng dự án PPP, Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chia sẻ với Nhà nước 50%
phần tăng thu giữa doanh thu thực tế đó và doanh thu đạt ở mức 125% doanh thu
trong phương án tài chính. Việc chia sẻ phần tăng doanh thu được áp dụng sau
khi đã thực hiện điều chỉnh thời hạn hợp đồng dự án PPP theo quy định tại điểm
đ khoản 3 Điều 52 của Luật này.
2. Nhà nước chia sẻ với nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP 50% phần giảm
thu giữa doanh thu thực tế và doanh thu cam kết tại hợp đồng đối với dự án PPP
đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Dự án do cơ quan có thẩm quyền lập; áp dụng loại hợp đồng BOT, BTO, BOO
và không sử dụng vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ
tầng quy định tại Điều 72 của Luật này;
b) Quy
hoạch, chính sách, pháp luật có liên quan thay đổi làm doanh thu thực tế thấp
hơn 75% mức doanh thu trong phương án tài chính;
c) Đã
thực hiện đầy đủ các biện pháp điều chỉnh mức giá, phí sản phẩm, dịch vụ hoặc
điều chỉnh thời hạn hợp đồng dự án PPP theo quy định tại Điều 51 và 52 của Luật
này nhưng chưa bảo đảm được mức doanh thu quy định tại điểm b khoản này.
3. Cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu quy định tại khoản 2 Điều này phải
được xác định tại quyết định chủ trương đầu tư. Đối với dự án PPP thuộc thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, việc chia sẻ
phần giảm doanh thu do ngân sách địa phương bảo đảm.
4. Định kỳ hàng năm, các bên trong hợp đồng dự án PPP xác định doanh thu
thực tế, gửi cơ quan tài chính theo phân cấp xem xét thực hiện cơ chế chia sẻ
phần tăng, giảm doanh thu. Việc hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước khi chia
sẻ phần tăng, giảm doanh thu thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước.
5. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
Phương án 2: Cơ chế chia sẻ phần lỗ, lãi
1. Khi
doanh nghiệp dự án PPP phát sinh lãi lớn hơn sau điểm hòa vốn so với phương án
tài chính tại hợp đồng dự án PPP, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chia sẻ
với Nhà nước 50% số lãi tăng thêm. Việc chia sẻ phần lãi tăng thêm được áp dụng
sau khi đã thực hiện điều chỉnh thời hạn hợp đồng dự án PPP theo quy định tại
điểm đ khoản 3 Điều 52 của Luật này.
2. Nhà nước chia sẻ với nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP 50% phần lỗ sau
điểm hoà vốn so với phương án tài chính của hợp đồng đối với dự án PPP đáp ứng
đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Dự án do cơ quan có thẩm quyền lập; áp dụng loại hợp đồng BOT, BTO, BOO
và không sử dụng vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ
tầng quy định tại Điều 72 của Luật này;
b) Quy
hoạch, chính sách, pháp luật có liên quan thay đổi làm doanh nghiệp bị thua lỗ;
c) Đã
thực hiện đầy đủ các biện pháp điều chỉnh mức giá, phí sản phẩm, dịch vụ hoặc
điều chỉnh thời hạn hợp đồng dự án PPP theo quy định tại Điều 51 và 52 của Luật
này nhưng doanh nghiệp bị thua lỗ;
3. Cơ chế chia sẻ phần lỗ quy định tại khoản 2 Điều này phải được xác định
tại quyết định chủ trương đầu tư. Đối với dự án PPP thuộc thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, việc chia sẻ phần lỗ do ngân
sách địa phương bảo đảm.
4. Từ thời điểm phát sinh sự thay đổi của quy hoạch, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, các bên trong hợp đồng dự án PPP xác định phần lỗ thực tế gửi cơ
quan tài chính theo phân cấp xem xét thực hiện cơ chế chia sẻ phần lỗ, lãi.
Việc hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước khi chia sẻ phần lỗ, lãi thực hiện
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
5. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
Chương VIII
KIỂM TRA, THANH TRA CHUYÊN NGÀNH, KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC VÀ GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC PPP
Mục 1. KIỂM TRA, THANH TRA CHUYÊN NGÀNH, KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC PPP
Điều 85. Kiểm tra hoạt động đầu tư theo phương
thức PPP
1. Hoạt động kiểm tra bao gồm: kiểm tra việc ban hành văn bản hướng dẫn về
đầu tư theo phương thức PPP của các bộ, ngành, địa phương; kiểm tra việc chuẩn
bị đầu tư; kiểm tra việc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư; ký kết và thực hiện hợp
đồng và các hoạt động khác liên quan đến đầu tư theo phương thức PPP.
2. Kiểm tra về đầu tư theo phương thức PPP được tiến hành thường xuyên hoặc
đột xuất theo quyết định của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.
Điều 86. Thanh tra chuyên ngành hoạt động đầu tư
theo phương thức PPP
1. Thanh tra hoạt động đầu tư theo phương thức PPP là thanh tra chuyên
ngành theo quy định của pháp luật về thanh tra.
2. Thanh tra hoạt động đầu tư theo phương thức PPP được tiến hành đối với
cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP, nhà đầu tư, doanh
nghiệp dự án PPP và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư
theo phương thức PPP quy định tại Luật này.
Điều 87. Hoạt động kiểm toán Nhà nước trong đầu tư
theo phương thức PPP
1. Kiểm
toán tuân thủ về quá trình chuẩn bị dự án, kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với
dự án PPP có sử dụng tài chính công, tài sản công.
2. Kiểm
toán việc sử dụng tài chính công, tài sản công như sau:
a) Vốn
nhà nước để bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư, hỗ trợ xây
dựng công trình tạm (nếu có) quy định tại Điều 74 của Luật này;
b) Vốn
nhà nước để hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng khi tách thành
một dự án thành phần quy định tại điểm a khoản 5 Điều 72 của
Luật này;
c) Tài
sản công để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án BT quy định tại khoản 3
Điều 45 của Luật này.
3. Kiểm
toán hoạt động để đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trên cơ sở các
chỉ số đánh giá chất lượng sản phẩm, dịch vụ của dự án PPP có sử dụng tài chính
công, tài sản công sau thời gian vận hành, khai thác tối thiểu 03 năm.
4. Kiểm
toán toàn bộ giá trị tài sản của dự án PPP khi được chuyển giao cho Nhà nước.
Mục 2. GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC
PPP
Điều 88. Giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức PPP
1. Cơ quan quản lý nhà
nước về đầu tư theo phương thức PPP tại trung ương thực hiện việc giám sát quy trình thực hiện dự án
PPP do Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư và các dự án khác được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ giao.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức PPP tại địa phương
thực hiện việc giám sát quy trình thực hiện dự án PPP do Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh quyết định chủ trương
đầu tư.
Điều 89. Nội dung giám sát của cơ quan quản lý nhà nước
về đầu tư theo phương
thức PPP
Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức PPP thực hiện nhiệm vụ
giám sát các nội dung sau đây:
1. Hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu.
2. Kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
3. Các nội dung cơ bản của hợp đồng.
4. Kết quả kiểm định chất lượng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo quy
định tại điểm d khoản 2 Điều 62 của Luật này.
5. Kết quả đánh giá chất lượng sản phẩm, dịch vụ theo quy định tại khoản 2
Điều 68 của Luật này.
6. Các nội dung khác theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ đối với trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này; yêu cầu của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 88 của Luật này.
Điều 90. Trách nhiệm giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư theo phương
thức PPP
1. Hoạt động độc lập, tuân thủ quy định của pháp luật, trung thực, khách
quan, kịp thời và bảo mật thông tin.
2. Không can thiệp, không gây phiền hà, cản trở quá trình thực hiện dự án
PPP; không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện trách nhiệm của cơ quan có thẩm
quyền, cơ quan ký kết hợp đồng, nhà đầu tư và doanh nghiệp dự án PPP.
3. Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến
nội dung giám sát quy định tại Điều 89 của Luật này.
4. Trường hợp phát hiện dấu hiệu vi
phạm pháp luật, đề xuất cấp có thẩm quyền hướng khắc phục và biện pháp xử lý.
Điều 91. Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
cộng đồng
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp chủ trì tổ chức giám sát và hướng dẫn
giám sát đầu tư của cộng đồng nơi thực hiện dự án PPP theo quy định của pháp
luật về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và pháp luật về giám sát đầu tư của cộng
đồng.
Chương IX
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC
CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC PPP
Điều 92. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ
a) Thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức PPP;
b) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư theo phương thức
PPP;
c) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện đầu tư theo phương thức PPP.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ
a) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư theo phương thức
PPP;
b) Quyết định chấm dứt, đình chỉ hợp đồng dự án PPP đối với dự án thuộc
thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 93. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư
1. Thực hiện chức năng của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư theo phương
thức PPP tại trung ương, chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất
quản lý hoạt động đầu tư theo phương thức PPP trên phạm vi cả nước.
2. Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật liên quan đến đầu tư theo phương thức PPP.
3. Chủ trì, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh
tra và tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện dự án PPP trên phạm vi cả nước.
4. Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về đầu tư theo
phương thức PPP.
5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 94. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn sử dụng chi phí
chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết
hợp đồng; phương án tài chính của dự án; thanh toán vốn nhà nước trong dự án
PPP; quyết toán vốn đầu tư công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng và các vấn đề có
liên quan khác thuộc thẩm quyền quy định tại Luật này.
2. Hướng dẫn trình tự, thủ tục, điều kiện áp dụng cơ chế chia sẻ, công cụ
quản lý nợ dự phòng đối với cơ chế chia sẻ quy định tại Điều 84 của Luật này.
3. Chủ trì xây dựng phương án chia sẻ quy định tại Điều 84 của Luật này đối với dự án thuộc thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, cơ
quan trung ương, cơ quan khác.
4. Hướng dẫn lập dự toán và sử dụng nguồn chi thường xuyên và nguồn thu từ
hoạt động cung cấp dịch vụ công trong dự án PPP.
5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 95. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Bộ, cơ quan ở
Trung ương và cơ quan khác
1. Thực hiện quản lý, hướng dẫn về đầu tư theo phương thức PPP trong lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý.
2. Thực hiện trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều
97 của Luật này đối với dự án PPP thuộc thẩm quyền.
3. Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện dự án PPP thuộc phạm vi quản
lý của ngành.
4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 96. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh
1. Thực hiện chức năng của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư theo phương
thức PPP tại địa phương;
2. Thực hiện trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 97
của Luật này đối với dự án PPP thuộc
thẩm quyền; quyết định chấm dứt, đình chỉ hợp đồng dự án PPP đối với dự án
thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
3. Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện dự án PPP thuộc phạm vi quản
lý của địa phương.
4. Chủ trì tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định
cư đối với dự án PPP thuộc phạm vi quản lý của địa phương; chủ trì, phối hợp
với Bộ, cơ quan trung ương và cơ quan khác tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đối với dự án PPP thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan này.
5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 97. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền
1. Tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi
dự án PPP, tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, đàm phán và ký kết hợp đồng dự án PPP
theo thẩm quyền quy định tại Luật này.
2. Đối với dự án do mình là cơ quan ký kết hợp đồng, thực hiện trách nhiệm
của cơ quan ký kết hợp đồng theo quy định tại Điều 56 của Luật này.
3. Hủy thầu, đình chỉ cuộc thầu, không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc tuyên
bố vô hiệu đối với các quyết định của bên mời thầu khi phát hiện có hành vi vi
phạm về đầu tư theo phương thức PPP, lựa chọn nhà đầu tư hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Quyết định chấm dứt,
đình chỉ hợp đồng dự án PPP đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư của mình.
5. Yêu cầu bên mời thầu, cơ quan ký kết hợp đồng cung cấp hồ sơ, tài liệu để
phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, theo dõi, giải quyết kiến nghị, xử lý vi
phạm về đầu tư theo phương thức PPP.
6. Bồi thường thiệt hại theo quy
định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình hoặc của cơ quan, đơn vị
được ủy quyền ký kết hợp đồng gây ra trong phạm vi trách
nhiệm quy định tại hợp đồng. Báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đối
với những trường hợp vượt thẩm quyền.
7. Giải trình việc thực hiện các quy định tại Điều này theo yêu cầu của cơ
quan cấp trên, cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, cơ quan quản
lý nhà nước về đầu tư theo phương thức PPP.
8. Công khai thông tin dự
án PPP; định kỳ báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức PPP
về tình hình thực hiện dự án PPP thuộc thẩm quyền của mình.
9. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật này.
Chương X
GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ, TRANH CHẤP VÀ XỬ LÝ
VI PHẠM
Điều 98. Giải quyết kiến nghị trong lựa chọn nhà đầu tư
1. Khi thấy quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị ảnh hưởng, nhà đầu tư có
quyền:
a) Kiến nghị với bên mời thầu, cơ quan có thẩm quyền về quy trình lựa chọn
nhà đầu tư, kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy trình giải quyết kiến nghị quy
định tại Điều 99 của Luật này;
b) Khởi kiện ra Tòa án trong thời hiệu theo quy định của pháp luật về dân
sự, kể cả đang trong quá trình giải quyết kiến nghị hoặc sau khi đã có kết quả
giải quyết kiến nghị.
2. Nhà đầu tư đã khởi kiện ra Tòa án thì không gửi kiến nghị đến bên mời
thầu, cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp đang trong quá trình giải quyết kiến
nghị mà nhà đầu tư khởi kiện ra Tòa án thì việc giải quyết kiến nghị được chấm
dứt ngay.
Điều 99. Quy trình giải quyết kiến nghị trong lựa chọn
nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư gửi văn bản kiến nghị đến bên mời thầu trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày có thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
2. Bên mời thầu phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà đầu tư
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà đầu tư;
3. Trường hợp bên mời thầu không có văn bản trả lời hoặc nhà đầu tư không
đồng ý với kết quả giải quyết kiến nghị thì nhà đầu tư có quyền gửi văn bản
kiến nghị đồng thời đến cơ quan có thẩm quyền và Hội đồng tư vấn giải quyết
kiến nghị trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn trả lời hoặc ngày
nhận được văn bản giải quyết kiến nghị của bên mời thầu.
Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị cấp Trung ương do Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư thành lập; cấp bộ, cơ quan ở Trung ương và cơ quan khác do Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ở Trung ương và cơ quan khác thành lập; cấp địa
phương do người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức
PPP ở địa phương thành lập.
4. Khi nhận được văn bản kiến nghị, Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị có
quyền yêu cầu nhà đầu tư, bên mời thầu và các cơ quan liên quan cung cấp thông
tin để xem xét và có văn bản báo cáo cơ quan có thẩm quyền về phương án, nội
dung trả lời kiến nghị trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản
kiến nghị của nhà đầu tư.
5. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị căn cứ
văn bản kiến nghị của nhà đầu tư đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét tạm dừng
cuộc thầu. Nếu chấp thuận, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản
của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị, cơ quan có thẩm quyền có văn bản
thông báo tạm dừng cuộc thầu. Văn bản tạm dừng cuộc thầu phải được gửi đến bên
mời thầu, nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra văn bản
thông báo tạm dừng cuộc thầu. Thời gian tạm dừng cuộc thầu được tính từ ngày
bên mời thầu nhận được thông báo tạm dừng đến khi cơ quan có thẩm quyền ban
hành văn bản giải quyết kiến nghị.
6. Cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết kiến nghị về kết
quả lựa chọn nhà đầu tư trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến
bằng văn bản của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị.
7. Trường hợp nhà đầu tư gửi văn bản kiến nghị trực tiếp đến cơ quan có
thẩm quyền mà không tuân thủ theo quy trình giải quyết kiến nghị quy định tại
Điều này thì văn bản kiến nghị không được xem xét, giải quyết.
Điều 100. Giải quyết tranh chấp
1. Tranh chấp giữa
cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng với nhà đầu tư hoặc doanh nghiệp
dự án PPP và tranh chấp giữa doanh nghiệp dự án PPP với các tổ chức kinh tế tham gia thực hiện dự án được giải quyết bằng các biện pháp: thương lượng,
hòa giải, trọng tài hoặc tòa án.
2. Tranh chấp giữa các bên trước hết phải được giải quyết thông qua thương
lượng, hòa giải. Trường hợp không giải quyết được bằng thương lượng, hòa giải, các
bên có thể đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tại tòa án hoặc tổ chức trọng tài
theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này.
3. Tranh chấp giữa cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng với nhà
đầu tư trong nước hoặc doanh nghiệp dự án PPP do nhà đầu tư trong nước thành
lập; tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong nước; tranh chấp giữa nhà đầu tư
trong nước hoặc doanh nghiệp dự án PPP do nhà đầu tư trong nước thành lập với
các tổ chức kinh tế Việt Nam được giải quyết tại tổ chức trọng tài hoặc tòa án Việt
Nam.
4. Tranh chấp giữa cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng với nhà
đầu tư nước ngoài hoặc với doanh nghiệp dự án PPP do nhà đầu tư nước ngoài
thành lập được giải quyết tại tổ chức trọng tài hoặc tòa án Việt Nam, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác theo hợp đồng hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
5. Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong đó có ít nhất một nhà đầu tư nước
ngoài; tranh chấp giữa nhà đầu tư hoặc doanh nghiệp dự án PPP với tổ chức, cá
nhân nước ngoài được giải quyết tại một trong các cơ quan, tổ chức sau đây:
a) Tòa án Việt Nam;
b) Trọng tài Việt Nam;
c) Trọng tài nước ngoài;
d) Trọng tài quốc tế;
đ) Trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập.
6. Tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài theo quy định tại hợp
đồng dự án PPP và các hợp đồng liên quan là tranh
chấp thương mại. Phán quyết của trọng tài nước ngoài được công nhận và thi hành
theo quy định của pháp luật về công nhận và thi hành phán quyết của trọng tài
nước ngoài.
Điều 101. Giải quyết tranh chấp trong lựa chọn nhà đầu tư
tại Tòa án
1. Việc giải quyết tranh chấp trong lựa chọn nhà đầu tư tại Tòa án được
thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Khi khởi kiện, các bên có quyền yêu cầu Tòa án quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm dừng ngay việc đóng thầu, phê duyệt danh sách ngắn, phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà đầu tư, ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng và các biện
pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 102. Xử lý vi phạm trong đầu tư theo phương thức đầu tư PPP
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này bị xử lý vi
phạm theo các hình thức cảnh cáo, phạt tiền theo quy định của pháp luật về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; cấm tham gia hoạt động
đầu tư theo phương thức PPP, truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật về hình sự.
2. Hủy, đình chỉ cuộc thầu, không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư
hoặc tuyên bố vô hiệu đối với các quyết định của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan
ký kết hợp đồng, bên mời thầu khi phát hiện có hành vi vi phạm quy định của
Luật này và pháp luật có liên quan.
3. Chấm dứt, đình chỉ hợp đồng khi phát hiện có hành vi vi phạm hợp đồng
hoặc quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
4. Đối với cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật về đầu
tư theo phương thức PPP còn bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức, viên chức.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương XI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 103. Điều khoản chuyển tiếp
1. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật
này, đáp ứng quy mô tổng mức đầu tư tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều 4 của
Luật này:
a) Đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì thực
hiện các bước tiếp theo theo quy định của Luật này mà không phải thực hiện lại trình tự quyết định chủ
trương đầu tư. Trường hợp phải điều chỉnh chủ trương đầu tư thì thực
hiện theo quy định tại Điều 12 và Điều 18 của Luật này;
b) Đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành thì thực hiện các bước tiếp theo theo quy định
của Luật này mà không phải thực
hiện lại thủ tục phê duyệt dự án theo
quy định của Luật này, nhưng phải phê duyệt bổ sung nội dung theo quy
định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 23 của Luật này;
2. Đối với dự án không
thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này, không đáp ứng
quy mô tổng mức đầu tư tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật này, đã được cấp có thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư hoặc phê
duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa phê duyệt kết quả sơ
tuyển nhà đầu tư (đối với trường hợp áp dụng sơ tuyển) hoặc chưa phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thì
dừng thực hiện.
3. Dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt báo cáo nghiên cứu
khả thi trong đó đã xác định tỷ lệ vốn nhà nước trong dự án PPP lớn hơn tỷ lệ
quy định tại khoản 2 Điều 71 của Luật này thì thực hiện các bước tiếp theo theo
quy định của Luật này mà không phải điều
chỉnh lại tỷ lệ này.
4. Dự án PPP đang tổ chức lựa chọn nhà đầu
tư thuộc các trường hợp:
a) Đã phê duyệt kết quả sơ
tuyển nhà đầu tư (đối với trường hợp áp dụng sơ tuyển) thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật này;
b) Đã phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành nhưng đóng thầu sau ngày Luật này có hiệu lực thi
hành, kể từ thời điểm Luật này có hiệu lực bên mời thầu có trách nhiệm gia hạn
thời gian đóng thầu để sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhằm bảo đảm cập
nhật các quy định của Luật này mà không dẫn đến điều chỉnh chủ trương đầu tư và
báo cáo nghiên cứu khả thi đã được phê duyệt;
c) Đã có kết quả lựa chọn nhà đầu tư nhưng
đàm phán, ký kết hợp đồng được thực hiện sau ngày Luật này có hiệu lực thi
hành, kể từ thời điểm Luật này có hiệu lực cơ quan ký kết hợp đồng có trách
nhiệm tổ chức đàm phán và ký kết hợp đồng căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư,
hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; trong đó có thể
cập nhật các quy định của Luật này mà không dẫn đến điều chỉnh chủ trương đầu
tư và báo cáo nghiên cứu khả thi đã được phê duyệt.
5. Hợp đồng dự án được ký và có hiệu lực trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp
tục thực hiện theo quy định của hợp đồng dự án.
6. Dự án đã có cam kết hoặc chấp thuận bằng văn bản của Thủ tướng Chính
phủ hoặc bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thủ tục, nội dung liên quan đến
thực hiện dự án trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực
hiện theo các văn bản đó.
Điều 104. Sửa đổi, bổ sung các Luật có liên quan
1. Sửa đổi một số điều của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, bao gồm:
a)
Sửa đổi khoản 3 Điều 1 như sau:
“3. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng
đất”.
b)
Sửa đổi khoản 2 Điều 3 như sau:
“Trường
hợp lựa chọn đấu thầu cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, dịch
vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn để bảo đảm tính liên tục cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh và mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp nhà
nước; thực hiện gói thầu thuộc dự án đầu tư có sử dụng đất của nhà đầu tư được
lựa chọn thì doanh nghiệp phải ban hành quy định về lựa chọn nhà thầu để áp
dụng thống nhất trong doanh nghiệp trên cơ sở bảo đảm mục tiêu công bằng, minh
bạch và hiệu quả kinh tế.”
c)
Sửa đổi khoản 10 và khoản 12 Điều 4 như sau:
“10. Doanh
nghiệp dự án là doanh nghiệp do nhà đầu tư thành lập để thực hiện dự
án đầu tư có sử dụng đất.
12. Đấu
thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng
cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa
chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư có sử dụng đất
trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.”
d)
Sửa đổi khoản 4 Điều 6 như sau:
“4. Nhà đầu tư tham dự thầu phải độc
lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:
a)
Nhà thầu tư vấn đấu thầu đối với dự án đầu tư có sử dụng đất cho đến ngày ký
kết hợp đồng dự án;
b)
Cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu.”
đ)
Sửa đổi điểm i khoản 1 Điều 8 như sau
“i) Danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất”.
e) Sửa đổi khoản 2 Điều 15 như sau:
“Dự án đầu tư có sử dụng đất, trừ trường hợp hạn chế đầu tư theo quy định
của pháp luật về đầu tư.”
2. Sửa đổi một số điều của Luật Đầu tư công
số 39/2019/QH14, bao gồm:
a) Sửa đổi khoản 4 Điều 40 như sau:
“4. Nguyên tắc, thẩm quyền, nội dung, trình
tự thủ tục lập, thẩm định, quyết định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư
theo phương thức đối tác công tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu
tư theo phương thức đối tác công tư.”
b) Sửa đổi khoản 6 Điều 51 như sau:
“6. Quốc hội quyết định mức vốn, việc sử
dụng, thời điểm sử dụng dự phòng chung nguồn ngân sách trung ương của kế hoạch
đầu tư công trung hạn quốc gia. Hội đồng nhân dân các cấp quyết định mức
vốn, việc sử dụng, thời điểm sử dụng dự phòng chung kế hoạch đầu tư
công trung hạn nguồn ngân sách cấp mình quản lý.
Trường hợp sử dụng dự phòng chung nguồn
ngân sách nhà nước của kế hoạch đầu tư công trung hạn để chi trả phần [Phương án 1: phần giảm doanh thu]/[Phương
án 2: phần lỗ] cho dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư theo
pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Quốc hội, Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh quyết định mức vốn, việc sử dụng, thời điểm sử dụng khi quyết định
chủ trương đầu tư.”
3. Sửa đổi khoản 2 Điều 20 Luật Giá số 11/2012/QH13 như sau:
“2. Kịp thời điều chỉnh giá khi các yếu tố hình thành giá thay đổi, riêng
giá sản phẩm, dịch vụ công trong dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư
được điều chỉnh theo từng thời kỳ quy định tại hợp đồng dự án, phù hợp với quy
định của Luật này.”
4. Bãi bỏ điểm c khoản 4 và
khoản 5 Điều 30, khoản 4 Điều 51 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số
15/2017/QH14.
5. Sửa đổi một số điều Luật Nhà
ở số 65/2014/QH13, bao gồm:
a) Sửa đổi khoản 3 Điều 36 như
sau:
“Nhà nước trực tiếp xây dựng nhà
ở bằng vốn ngân sách nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát
triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước trên diện tích được xác định để xây dựng nhà ở phục vụ tái
định cư theo quy hoạch được phê duyệt để cho thuê, cho thuê mua, bán cho người
được tái định cư”.
b) Sửa đổi khoản 1 Điều 53 như
sau:
“Nhà nước trực tiếp xây dựng nhà
ở bằng vốn ngân sách nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển
chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước trên diện tích được xác định để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư
theo quy hoạch được phê duyệt để cho thuê, cho thuê mua, bán cho người được tái
định cư”.
c) Bãi bỏ điểm b khoản 3 Điều
40, điểm b khoản 1 Điều 114.
6. Sửa đổi khoản 2 Điều 12 Luật
Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 như sau:
“2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thành lập cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung.
Doanh nghiệp và tổ chức đầu tư, kinh doanh khác được thành lập cơ sở ươm tạo,
cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung.”
7. Sửa đổi khoản 2 Điều 39 Luật
Khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13 như sau:
“Tổ chức sự nghiệp công lập về
khí tượng thủy văn cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn theo chức năng, nhiệm vụ
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định phù hợp với quy định của Luật này và
pháp luật có liên quan; được khai thác các sản phẩm, dịch vụ khí tượng thủy văn
của tổ chức cá nhân khác trên cơ sở đặt hàng hoặc thỏa thuận theo quy định của
pháp luật.
Tổ chức cá nhân khác cung cấp
dịch vụ khí tượng thủy văn theo quy định của Luật này và pháp luật có liên
quan.”
Điều 105. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
2. Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được
giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội Khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 18 tháng 06 năm 2020./.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ý KIẾN