BỘ
TÀI CHÍNH
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 29/2020/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 4 năm 2020
|
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN VIỆC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi
phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019
của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý
công sản,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện
việc xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh
vực quản lý, sử dụng tài sản công.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện việc xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công theo quy
định tại Nghị định số 63/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công;
thực hành tiết kiệm chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước (sau đây gọi tắt
là Nghị định số 63/2019/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công, bao gồm:
a) Cơ quan nhà nước;
b) Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân;
c) Đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
đ) Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội;
e) Doanh nghiệp, tổ chức khác có liên quan
đến quản lý, sử dụng tài sản công;
g) Cá nhân.
2. Người có thẩm quyền xử phạt và tổ chức, cá
nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý,
sử dụng tài sản công theo quy định tại Nghị định số 63/2019/NĐ-CP.
Điều 3. Nguyên tắc xác định mức phạt tiền
Nguyên tắc xác định mức phạt tiền cụ thể
đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản
công quy định tại Mục 1, Mục 2, Mục 3, Mục 4 Chương II
Nghị định số 63/2019/NĐ-CP như sau:
1. Mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi
vi phạm hành chính không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ là mức trung bình của mức tối đa và mức tối thiểu
của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó. Nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức phạt tiền có thể giảm xuống
nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức phạt tiền có thể tăng
lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.
2. Tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ được thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm
2012.
Chương II
HƯỚNG DẪN QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG
Điều 4. Vi phạm quy định về đầu tư, mua sắm tài sản công tại
cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 6 Nghị
định số 63/2019/NĐ-CP
1. Hành vi thực hiện mua sắm tài sản khi
không có quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP là
hành vi tại thời điểm ký Hợp đồng mua sắm (đối với trường hợp phải ký
Hợp đồng theo quy định của pháp luật) hoặc tại thời điểm ghi trên Hóa đơn bán hàng (đối với trường hợp không phải ký Hợp đồng theo quy định của pháp luật) không có Quyết
định về mua sắm tài sản công của cấp có thẩm quyền. Thẩm quyền quyết định mua
sắm tài sản công thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
số 15/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017 (sau đây gọi là Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công) và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
2. Hành vi không thực hiện mua sắm tập trung
đối với các loại tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị
định số 63/2019/NĐ-CP được xác định theo từng lần mua sắm.
3. Hành vi đầu tư, mua sắm tài sản vượt tiêu
chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP là
hành vi đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản vượt về diện tích (đối với trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp), vượt về số lượng, vượt về mức giá (đối với
phương tiện đi lại, máy móc, thiết bị, tài sản khác) so với tiêu chuẩn, định
mức theo quy định.
Điều 5. Vi phạm quy định về đi thuê tài sản tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị quy định tại Điều 7 Nghị định số
63/2019/NĐ-CP
1. Hành
vi thực hiện đi thuê tài sản khi không có quyết định về thuê tài sản của cơ
quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7
Nghị định số 63/2019/NĐ-CP là hành vi ký kết hợp đồng thuê tài sản hoặc
thực tế thuê tài sản mà không có Quyết định về thuê tài sản của cấp có thẩm
quyền.
Thẩm
quyền quyết định thuê tài sản thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
2. Hành
vi đi thuê tài sản vượt tiêu chuẩn, định mức quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 7 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP là hành vi thuê tài sản để phục
vụ hoạt động vượt về diện tích (đối với trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp), vượt về số lượng, vượt về mức giá (đối với phương tiện đi lại, máy móc, thiết bị, tài sản khác) so với tiêu chuẩn,
định mức theo quy định.
Điều 6. Vi phạm quy định về sử dụng tài sản công tại đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành
lập theo quy định của pháp luật về hội vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên
doanh, liên kết quy định tại Điều 13 Nghị định số
63/2019/NĐ-CP
1. Việc
xử phạt hành vi vi phạm quy định về sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp
công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo
quy định của pháp luật về hội vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh,
liên kết được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số
63/2019/NĐ-CP. Riêng đối với cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang
nhân dân, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan của tổ chính trị - xã hội sử
dụng tài sản công vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên
doanh, liên kết thì việc xử phạt thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 8 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP.
2. Hành
vi sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết
khi không có quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật về quản lý, sử dụng tài sản công quy định tại khoản 1 Điều
13 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP là hành vi sử dụng tài sản công vào mục đích
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết mà tại thời điểm ký Hợp đồng kinh
doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết hoặc thực tế sử dụng tài sản công vào mục
đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết mà không có Quyết định phê
duyệt Đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh,
liên kết của cấp có thẩm quyền.
Điều 7. Vi phạm quy định về đăng nhập và sử dụng số liệu về
tài sản công quy định tại Điều 17 Nghị định số
63/2019/NĐ-CP
Sử dụng số liệu về tài sản công trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về tài sản công vào mục đích cá nhân mà không được cơ quan
có thẩm quyền quản lý cơ sở dữ liệu đó cho phép quy định tại điểm
d khoản 2 Điều 17 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP là hành vi sử dụng thông tin
lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công vào các mục đích khác
ngoài các mục đích được quy định tại Thông tư số 67/2018/TT-BTC ngày 6/8/2018
của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, vận hành, trao đổi và khai thác thông
tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công mà không được cơ quan có thẩm
quyền quản lý cơ sở dữ liệu đó cho phép..
Điều 8. Vi phạm quy định về trang cấp tài sản của các dự án sử
dụng vốn nhà nước quy định tại Điều 18 Nghị định số
63/2019/NĐ-CP
1. Hành vi thực hiện mua sắm tài sản khi chưa
có quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều
18 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP là hành vi mua sắm tài sản mà tại thời điểm
ký Hợp đồng mua sắm (đối với trường hợp phải ký Hợp đồng theo quy định của pháp
luật) hoặc tại thời điểm ghi trên Hóa đơn bán hàng (đối với trường hợp không
phải ký Hợp đồng theo quy định của pháp luật) không có Quyết định về trang cấp
tài sản của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng,
xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước.
2. Hành vi không thực hiện mua sắm tập
trung đối với các loại tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP được xác định theo
từng lần mua sắm.
3. Hành vi mua sắm tài sản vượt tiêu
chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản
3 Điều 18 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP được xác định theo quy định tại khoản
3 Điều 4 Thông tư này.
4. Hành vi vi phạm quy định về thuê tài
sản để phục vụ công tác quản lý của các dự án sử dụng vốn nhà nước quy định
tại khoản 4 Điều 18 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP được
xác định theo quy định tại Điều 5 Thông tư này. Giá trị hợp đồng thuê tài sản
để làm căn cứ xử phạt được xác định theo quy định tại khoản 4
Điều 7 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP.
Điều 9. Vi phạm quy định về giao, sử dụng tài sản của các dự
án sử dụng vốn nhà nước quy định tại Điều 19 Nghị
định số 63/2019/NĐ-CP
1. Hành
vi giao tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước vượt tiêu chuẩn, định mức
quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP là
hành vi bố trí tài sản dự án cho người sử dụng, bộ phận sử dụng đúng đối tượng
nhưng vượt về diện tích (đối với trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp),
vượt về số lượng hoặc mức giá (đối với phương tiện đi lại, máy móc, thiết bị,
tài sản khác).
2. Hành
vi trao đổi tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước không đúng quy định quy định
tại khoản 3 Điều 19 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP là hành vi
dùng tài sản công của tổ chức để đổi lấy tài sản của tổ chức, cá nhân khác mà
không được cấp có thẩm quyền cho phép.
3. Hành
vi chiếm đoạt tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước quy định tại khoản 5 Điều 19 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP bị xử phạt vi phạm
hành chính là việc nắm giữ, sử dụng tài sản công mà không được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Hành
vi vi phạm quy định về sử dụng tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước vào mục
đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết quy định tại khoản
6 Điều 19 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP được xác định theo quy định tại khoản
2 Điều 6 Thông tư này.
Điều 10. Vi phạm quy định về xử lý tài sản của các dự án sử
dụng vốn nhà nước quy định tại Điều 20 Nghị định số
63/2019/NĐ-CP
1. Hành
vi không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân
đối với các tài sản do chuyên gia của dự án, nhà thầu tư vấn giám sát chuyển
giao cho Chính phủ Việt Nam quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20
Nghị định số 63/2019/NĐ-CP là hành vi quá thời hạn theo quy định tại Nghị
định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự,
thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được
xác lập quyền sở hữu toàn dân mà không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để làm thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản đó.
2. Hành
vi bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy tài sản khi chưa có quyết định của cấp
có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định số
63/2019/NĐ-CP là hành vi tổ chức bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy tài
sản mà tại thời điểm thực hiện hành vi không có Quyết định của cấp có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, xử lý tài sản của các dự án sử
dụng vốn nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 6 năm
2020.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số
07/2014/TT-BTC ngày 14 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định
tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ.
3. Khi các văn bản được dẫn chiếu để áp dụng
tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp
dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
4. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh
vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị kịp thời phản ánh về Bộ Tài
chính để xem xét, phối hợp
giải quyết./.
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Trần Xuân Hà |
Ý KIẾN