Thông tư 144/2017/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
BỘ TÀI CHÍNH
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 144/2017/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2017
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 151/2017/NĐ-CP NGÀY 26 THÁNG 12
NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
TÀI SẢN CÔNG
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26
tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý,
sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý
công sản,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư
hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm
2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài
sản công.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn một số nội dung của
Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (sau đây gọi là
Nghị định số 151/2017/NĐ-CP), bao gồm:
1. Bán tài sản công theo hình thức niêm
yết giá.
2. Tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công
lập được sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
3. Thành lập Hội đồng để xác định giá trị
tài sản công.
4. Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công
tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
5. Biểu mẫu công khai tài sản công, báo
cáo kê khai tài sản công.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan nhà nước.
2. Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam.
5. Tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội.
6. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Quy định
chung về bán tài sản công theo hình thức niêm yết giá
1. Việc bán tài sản công theo hình thức
niêm yết giá được thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP, khoản 2, khoản 3 Điều này và Điều 4, Điều 5 Thông tư này.
2. Người đăng ký mua tài sản công theo hình
thức niêm yết giá có trách nhiệm nộp khoản tiền đặt trước khi đăng ký mua tài
sản. Người đứng đầu cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công quyết
định cụ thể số tiền đặt trước nhưng tối thiểu là 10% và tối đa là 20% giá bán
tài sản niêm yết.
Khoản tiền đặt trước được coi là tiền đặt
cọc để mua tài sản trong trường hợp người đăng ký được quyền mua tài sản. Cơ
quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công có trách nhiệm trả lại tiền
đặt trước cho người đăng ký nhưng không mua được tài sản trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày xác định được người mua tài sản, trừ các trường hợp người
đăng ký không được nhận lại tiền đặt trước bao gồm:
a) Người đăng ký từ chối mua tài sản sau
khi được xác định là người được quyền mua tài sản;
b) Người đăng ký được quyền mua tài sản
nhưng không ký hợp đồng mua bán tài sản trong thời hạn quy định;
c) Người đăng ký được quyền mua tài sản đã
ký hợp đồng mua bán tài sản nhưng không thanh toán tiền mua tài sản hoặc đã
thanh toán tiền mua tài sản nhưng không nhận tài sản;
d) Người thuộc đối tượng quy định tại
khoản 3 Điều 26 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP nhưng vẫn đăng ký mua tài sản.
3. Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán
tài sản công có trách nhiệm niêm yết công khai quy định về những người không
được tham gia mua tài sản công quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP. Trường hợp người thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 26
Nghị định số 151/2017/NĐ-CP nhưng vẫn đăng ký mua tài sản thì không được quyền
mua tài sản.
Điều 4. Bán tài sản
công theo hình thức niêm yết giá thông qua Hệ thống giao dịch điện tử về tài
sản công
1. Nội dung niêm yết giá và thông tin về
tài sản trên Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công:
a) Tên, địa chỉ, điện thoại của cơ quan
được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản;
b) Tên tài sản, chủng loại, số lượng, chất
lượng của tài sản kèm theo ít nhất 02 hình ảnh của tài sản; giá bán tài sản;
c) Số tiền đặt trước và hình thức nộp tiền
đặt trước;
d) Địa điểm, thời hạn xem tài sản;
đ) Quy định về người không được tham gia
mua tài sản;
e) Thời hạn đăng ký và nộp tiền đặt trước;
g) Thời gian lựa chọn người được quyền mua
tài sản;
h) Những thông tin cần thiết khác liên
quan đến tài sản bán do cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản yêu cầu
niêm yết, thông báo công khai.
Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài
sản công có trách nhiệm đăng nhập thông tin quy định tại các điểm a, b, c, d, đ
và h khoản này vào Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công để thực hiện đăng
tải. Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công chịu trách nhiệm về
tính đầy đủ, chính xác của thông tin về tài sản đã đăng nhập vào Hệ thống giao
dịch điện tử về tài sản công. Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công xác
định các thông tin quy định tại điểm e, điểm g khoản này khi nội dung niêm yết
giá và thông tin về tài sản được đăng tải trên Hệ thống giao dịch điện tử về
tài sản công.
2. Người có nhu cầu mua tài sản đăng ký
mua tài sản trực tiếp trên Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công trong
thời hạn niêm yết; việc đăng ký mua tài sản được hoàn tất sau khi người có nhu
cầu mua tài sản nộp tiền đặt trước theo quy định. Việc nộp tiền đặt trước được
thực hiện thông qua ví điện tử hoặc các hình thức khác phù hợp với quy định của
pháp luật và thông tin đã niêm yết trên Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản
công.
Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài
sản công có trách nhiệm hoàn
lại tiền đặt trước cho người đăng ký nhưng không mua được tài sản theo quy định
tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này. Đối với số tiền đặt trước của người đăng ký
mua thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 3 Thông tư
này, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày xác định được người được quyền
mua tài sản, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công nộp vào tài
khoản tạm giữ theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
3. Việc lựa chọn người được quyền mua tài
sản do Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công thực hiện ngẫu nhiên theo quy
định tại điểm c khoản 4 Điều 26 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
4. Hợp đồng mua bán tài sản được tạo bởi
Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công theo Mẫu số 01-HĐMB/TSC ban hành kèm theo Thông tư này;
cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công và người được quyền mua tài
sản khai thác trên Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công để thực hiện ký
Hợp đồng mua bán tài sản. Trường hợp cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài
sản công và người được quyền mua tài sản đã có chữ ký số thì được ký hợp đồng
điện tử.
5. Việc tổ chức bán niêm yết giá lại được
thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Người được quyền mua tài sản từ chối
mua tài sản;
b) Người được quyền mua tài sản không ký
hợp đồng mua bán tài sản trong thời hạn quy định;
c) Người được quyền mua tài sản thuộc đối
tượng quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định số 151/2017/CĐ-CP;
d) Hết thời hạn niêm yết nhưng không có
người đăng ký mua tài sản.
Việc tổ chức bán niêm yết giá lại được
thực hiện theo quy định như bán lần đầu. Giá bán tài sản để tổ chức bán niêm
yết giá lại được xác định theo quy định tại khoản 8 Điều 26 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP.
6. Cơ quan được giao quản lý, vận hành Hệ
thống giao dịch điện tử về tài sản công có trách nhiệm bảo đảm an ninh, an toàn
của Hệ thống, bảo đảm việc lựa chọn người được quyền mua tài sản công bằng,
khách quan và được thu một khoản chi phí từ tiền bán tài sản để quản lý, vận
hành Hệ thống. Bộ Tài chính thành lập Hội đồng giám sát việc quản lý, vận hành
Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công với sự tham gia của các cơ quan bảo
vệ pháp luật.
Điều 5. Bán tài sản
công theo hình thức niêm yết giá không thông qua Hệ thống giao dịch điện tử về
tài sản công
1. Nội dung niêm yết giá và thông tin về
tài sản:
a) Tên, địa chỉ, điện thoại của cơ quan
được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản;
b) Mã số cuộc bán niêm yết;
c) Tên tài sản, chủng loại, số lượng, chất
lượng của tài sản; giá bán tài sản;
d) Số tiền đặt trước và hình thức nộp tiền
đặt trước;
đ) Địa điểm, thời hạn xem tài sản;
e) Quy định về người không được tham gia
mua tài sản;
g) Thời hạn đăng ký và nộp tiền đặt trước;
h) Thời gian lựa chọn người được quyền mua
tài sản;
i) Những thông tin cần thiết khác liên
quan đến tài sản bán do cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản yêu cầu
niêm yết, thông báo công khai.
Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài
sản công có trách nhiệm đăng tải đầy đủ, chính xác thông tin quy định tại khoản
này trên Trang thông tin điện tử về tài sản công cùng với việc niêm yết tại trụ
sở cơ quan.
2. Người đăng ký mua tài sản có trách
nhiệm nộp tiền đặt trước cho cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản
công. Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công phát Phiếu đăng ký
mua tài sản cho người đăng ký mua đã nộp tiền đặt trước; mỗi tổ chức, cá nhân
đăng ký mua tài sản được phát 02 Phiếu đăng ký mua tài sản. Người đăng ký mua
tài sản điền đầy đủ thông tin và gửi lại một Phiếu đăng ký cho cơ quan được
giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công; một Phiếu đăng ký do người đăng ký mua
tài sản giữ để tham gia bốc thăm. Các Phiếu đăng ký mua tài sản phải được điền
đầy đủ các thông tin có liên quan và có nội dung giống nhau. Phiếu đăng ký mua
tài sản do cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công phát hành theo Mẫu số 02-PĐK/TSC ban hành kèm theo Thông tư
này.
Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài
sản công có trách nhiệm hoàn lại tiền đặt trước cho người đăng ký nhưng không
mua được tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này. Đối với số tiền
đặt trước của người đăng ký mua thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c
và d khoản 2 Điều 3 Thông tư này, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
xác định được người được quyền mua tài sản, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức
bán tài sản công nộp vào tài khoản tạm giữ theo quy định tại Điều 36 Nghị định
số 151/2017/NĐ-CP.
3. Tổ chức bóc thăm để lựa chọn người được
quyền mua tài sản:
a) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ
ngày hết thời hạn niêm yết giá, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản
công có trách nhiệm tổ chức bốc thăm để lựa chọn người được quyền mua tài sản; người đăng ký mua tài
sản niêm yết được mời tham gia việc bốc thăm;
b) Phiếu bốc thăm được sử dụng là Phiếu
đăng ký mua tài sản đã được điền đầy đủ thông tin của người đăng ký mua và được
đựng trong một phong bì dán kín do người đăng ký mua bỏ vào một hòm kín có niêm
phong của cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công tại thời điểm tổ
chức bốc thăm;
c) Tại cuộc bốc thăm, cơ quan được giao
nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công cử ra 01 đại diện của cơ quan để kiểm đếm số
phiếu bảo đảm phù hợp với số lượng người đăng ký và tham gia việc bốc thăm, lựa chọn ngẫu nhiên 01 phiếu
trong hòm phiếu; người đăng ký có tên trong phiếu được bốc thăm (có thông tin
trùng với thông tin lưu tại cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản) là
người được quyền mua tài sản;
d) Biên bản xác định người được quyền mua
tài sản được thực hiện theo Mẫu số 03-BBBT/TSC ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán
tài sản công và người được quyền mua tài sản thực hiện ký Hợp đồng mua bán tài
sản theo Mẫu số 01-HĐMB/TSC ban hành kèm theo Thông tư
này.
5. Trường hợp người được quyền mua tài sản
từ chối mua tài sản ngay tại cuộc bốc thăm thì xử lý như sau:
a) Trường hợp chỉ còn lại một người đăng
ký và người đó đồng ý mua thì người còn lại duy nhất là người được quyền mua
tài sản;
b) Trường hợp còn từ hai người đăng ký trở
lên thì tổ chức bốc thăm lại. Việc bốc thăm lại được thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều này.
6. Việc tổ chức bán niêm yết giá lại được
thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Người được quyền mua tài sản từ chối
mua tài sản (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này);
b) Người được quyền mua tài sản không ký
hợp đồng mua bán tài sản trong thời hạn quy định;
c) Người được quyền mua tài sản thuộc đối
tượng quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định số 151/2017/CĐ-CP;
d) Hết thời hạn niêm yết nhưng không có
người đăng ký mua tài sản.
Việc tổ chức bán niêm yết giá lại được
thực hiện theo quy định như bán lần đầu. Giá bán tài sản để tổ chức bán niêm
yết giá lại được xác định theo quy định tại khoản 8 Điều 26 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP.
Điều 6. Tài sản
công tại đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho
thuê, liên doanh, liên kết
Tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
được sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết phải thuộc
một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 56, khoản 1 Điều 57, khoản 1
Điều 58 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, đồng thời đáp ứng các yêu cầu
quy định tại khoản 2 Điều 55 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và khoản 1,
khoản 2 Điều 43 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP. Tài sản được xác định đáp ứng yêu
cầu đúng mục đích được giao,
đầu tư xây dựng, mua sắm, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị là những
tài sản phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và tài sản
phục vụ hoạt động phụ trợ, hỗ trợ trực tiếp cho việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của đơn vị như sau:
1. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong
lĩnh vực y tế:
a) Tài sản phục vụ cho việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị gồm: hoạt động phòng bệnh, khám, chữa bệnh, nghiên
cứu khoa học, đào tạo trong lĩnh vực y tế và các hoạt động khác theo quy định
về chức năng, nhiệm vụ của đơn vị được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tài sản phục vụ hoạt động phụ trợ, hỗ
trợ trực tiếp cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ gồm: cung cấp dịch vụ ăn
uống, trông, giữ xe cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn
vị, bệnh nhân, người nhà bệnh nhân, khách đến giao dịch, công tác; giới thiệu,
trưng bày, kinh doanh, cung cấp các sản phẩm trong lĩnh vực y tế; giặt là, khử khuẩn, vệ sinh; dịch vụ lưu trú cho người nhà bệnh
nhân.
2. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong
lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề:
a) Tài sản phục vụ cho việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị gồm: hoạt động giảng dạy, học tập, thực hành, nghiên
cứu khoa học và các hoạt động khác theo quy định về chức năng, nhiệm vụ của đơn
vị được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tài sản phục vụ hoạt động phụ trợ, hỗ
trợ trực tiếp cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ gồm: cung cấp dịch vụ ăn
uống, trông, giữ xe cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, học sinh,
sinh viên của đơn vị, khách đến giao dịch, công tác; giới thiệu, trưng bày,
kinh doanh giáo trình, tài liệu tham khảo, sách, báo, ấn phẩm và các thiết bị
đồ dùng học tập phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu của giáo viên, học sinh,
sinh viên; nhà lưu trú cho học viên.
3. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong
lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch:
a) Tài sản phục vụ cho việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị gồm: hoạt động tập luyện, thi đấu thể dục thể thao,
biểu diễn nghệ thuật, du lịch, điện ảnh và các hoạt động khác theo quy định về
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tài sản phục vụ hoạt động phụ trợ, hỗ
trợ trực tiếp cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ gồm: cung cấp dịch vụ ăn
uống, trông, giữ xe cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn
vị, khách đến giao dịch, công tác, khách tham quan, tham dự các hoạt động văn
hóa, thể thao, du lịch; kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ về văn hóa, thể thao và
du lịch theo chức năng, nhiệm vụ chính của đơn vị được cơ quan, người có thẩm
quyền phê duyệt.
4. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong
lĩnh vực thông tin, truyền thông và báo chí:
a) Tài sản phục vụ cho việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị gồm: hoạt động sản xuất, xuất bản, phát hành các ấn
phẩm thông tin, báo chí, tạp chí, chương trình phát thanh, truyền hình và các
hoạt động khác theo quy định về chức năng, nhiệm vụ của đơn vị được cơ quan,
người có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tài sản phục vụ hoạt động phụ trợ, hỗ
trợ trực tiếp cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ gồm: quảng cáo; cung cấp
dịch vụ ăn uống, trông, giữ xe cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
của đơn vị, khách đến giao dịch, công tác.
5. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong
lĩnh vực khoa học và công nghệ:
a) Tài sản phục vụ cho việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị gồm: hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và công
nghệ, sản xuất thử nghiệm và các hoạt động khác theo quy định về chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tài sản phục vụ hoạt động phụ trợ, hỗ
trợ trực tiếp cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ gồm: cung cấp dịch vụ ăn
uống, trông, giữ xe cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn
vị, khách đến giao dịch, công tác; giới thiệu, trưng bày, kinh doanh, cung cấp
các sản phẩm khoa học và công nghệ là kết quả, sản phẩm nghiên cứu của đơn vị, các sản phẩm khoa học và công nghệ
liên quan trực tiếp đến lĩnh vực nghiên cứu của đơn vị.
6. Đối với đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự
nghiệp khác:
a) Tài sản phục vụ cho việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị là các hoạt động theo quy định về chức năng, nhiệm vụ
của đơn vị được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tài sản phục vụ hoạt động phụ trợ, hỗ
trợ trực tiếp cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ gồm: cung cấp dịch vụ ăn
uống, trông, giữ xe cho cán bộ, công nhân viên của đơn vị, khách đến giao dịch
công tác.
Điều 7. Quy chế
quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
được giao quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm ban hành và tổ chức thực
hiện Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của cơ quan,
tổ chức, đơn vị (sau đây gọi là Quy chế).
2. Căn cứ xây dựng Quy chế:
a) Tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý,
sử dụng tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền quy định;
b) Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức, bộ máy
của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
c) Thực trạng và yêu cầu quản lý, sử dụng
tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Nội dung chủ yếu của Quy chế:
a) Quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của
từng bộ phận, cá nhân có liên quan đến đầu tư xây dựng, mua sắm, tiếp nhận,
thuê, khoán kinh phí, sử dụng, khai thác, kiểm kê, đánh giá lại, chuyển đổi
công năng sử dụng, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy và các hình
thức xử lý tài sản khác; lập, quản lý, lưu trữ hồ sơ tài sản; bảo vệ tài sản;
bảo dưỡng, sửa chữa tài sản; kiểm kê, kiểm tra tài sản; báo cáo tài sản công.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và
tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội có sử dụng tài
sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết, ngoài các nội
dung quy định tại điểm này, Quy chế phải quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của
từng bộ phận, cá nhân có liên quan đến việc sử dụng tài sản công vào mục đích
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;
b) Trách nhiệm bàn giao tài sản công khi
thay đổi tổ chức bộ máy, thay đổi người đứng đầu;
c) Xử lý đối với các tổ chức, cá nhân vi
phạm Quy chế;
d) Các nội dung khác có liên quan đến quản
lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Quy chế phải được thảo luận rộng rãi,
dân chủ trong cơ quan, tổ chức, đơn vị trước khi ban hành; sau khi ban hành
phải được công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 8. Hội đồng để
xác định giá trị tài sản công
1. Thành phần Hội đồng để xác định giá
khởi điểm đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 24 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP:
a) Lãnh đạo Sở Tài chính - Chủ tịch Hội
đồng;
b) Đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc (nếu có);
c) Đại diện cơ quan được giao nhiệm vụ tổ
chức xử lý tài sản;
d) Các thành viên khác do Chủ tịch Hội
đồng quyết định căn cứ vào tính chất, đặc điểm của tài sản cần định giá.
2. Thành phần Hội đồng để xác định giá
khởi điểm đối với tài sản thuộc phạm vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24
Nghị định số 151/2017/NĐ-CP:
a) Lãnh đạo cơ quan được giao nhiệm vụ tổ
chức bán tài sản hoặc người được ủy quyền - Chủ tịch Hội đồng;
b) Đại diện bộ phận chuyên môn về giá hoặc
tài chính của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có); trường hợp không có cơ quan
quản lý cấp trên thì mời đại diện cơ quan tài chính cùng cấp;
c) Đại diện bộ phận chuyên môn về giá hoặc
tài chính, kế toán của cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản;
d) Các thành viên khác do người có thẩm
quyền quyết định thành lập Hội đồng quyết định căn cứ vào tính chất, đặc điểm
của tài sản cần định giá.
3. Thành phần Hội đồng quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này cũng được áp dụng để:
a) Xác định giá bán chỉ định, giá bán niêm
yết đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều 26, khoản 1 Điều 27 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP;
b) Xác định giá bán thanh lý tài sản và
vật liệu, vật tư thu hồi từ thanh lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;
c) Xác định giá trị tài sản công tại đơn
vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp và tổ chức khác được thành lập theo quy định của
pháp luật về hội khi thực hiện liên doanh, liên kết trong trường hợp không thuê
tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá xác định.
4. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều này:
a) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập
thể. Phiên họp để xác định giá trị tài sản chỉ được tiến hành khi có mặt ít
nhất 2/3 số lượng thành viên của Hội đồng trở lên tham dự; trường hợp Hội đồng
chỉ có 03 thành viên thì phiên họp phải có mặt đủ 03 thành viên. Chủ tịch Hội
đồng điều hành phiên họp để xác định giá trị tài sản. Trước khi tiến hành phiên
họp, những thành viên vắng mặt phải có văn bản gửi tới Chủ tịch Hội đồng nêu rõ
lý do vắng mặt; có ý kiến về các vấn đề liên quan đến giá trị tài sản (nếu có);
b) Hội đồng kết luận về giá trị tài sản
theo ý kiến đa số đã được biểu quyết và thông qua của thành viên Hội đồng có
mặt tại phiên họp. Trong trường hợp có ý kiến ngang nhau thì bên có biểu quyết
của Chủ tịch Hội đồng là ý kiến quyết định. Thành viên của Hội đồng có quyền
bảo lưu ý kiến của mình nếu không đồng ý với kết luận về giá trị của tài sản do
Hội đồng quyết định; ý kiến bảo lưu đó được ghi vào Biên bản xác định giá trị
tài sản;
c) Hội đồng phải lập Biên bản về việc xác
định giá trị tài sản, phản ánh đầy đủ và trung thực toàn bộ quá trình xác định
giá trị tài sản. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ xác định giá trị tài sản.
Nội dung chính của Biên bản xác định giá
trị tài sản gồm: Họ, tên Chủ tịch Hội đồng và các thành viên của Hội đồng; họ,
tên những người tham dự phiên họp xác định giá trị tài sản; thời gian, địa điểm
tiến hành việc xác định giá trị tài sản; kết quả khảo sát giá trị của tài sản;
ý kiến của các thành viên của Hội đồng và những người tham dự phiên họp xác
định giá trị tài sản; kết quả biểu quyết của Hội đồng; thời gian, địa điểm hoàn
thành việc xác định giá trị tài sản; chữ ký của các thành viên của Hội đồng.
5. Hội đồng quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều này chấm dứt hoạt động sau khi hoàn thành nhiệm vụ quy định tại Quyết định
thành lập Hội đồng. Các trường hợp phát sinh sau khi Hội đồng chấm dứt hoạt
động sẽ do cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng chủ trì xử lý.
Điều 9. Mẫu báo cáo
kê khai lần đầu và báo cáo kê khai bổ sung tài sản công
Mẫu báo cáo kê khai tài sản công theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 127
Nghị định số 151/2017/NĐ-CP được quy định như sau:
1. Báo cáo kê khai lần đầu và báo cáo kê
khai bổ sung tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị:
a) Những tài sản được đầu tư xây dựng mới,
mua sắm hoặc tiếp nhận về sử dụng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị: Thực hiện kê
khai theo Mẫu số 04a-ĐK/TSC,
Mẫu số 04b-ĐK/TSC, Mẫu số 04c-ĐK/TSC ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Thay đổi thông tin về đơn vị sử dụng
tài sản theo Mẫu số
06a-ĐK/TSC ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Thay đổi thông tin về trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp theo Mẫu số 06b-ĐK/TSC ban hành
kèm theo Thông tư này;
d) Thay đổi thông tin về xe ô tô theo Mẫu số 06c-ĐK/TSC ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Thay đổi thông tin về tài sản cố định
khác theo Mẫu số 06d-ĐK/TSC
ban hành kèm theo Thông tư này;
e) Xóa thông tin về tài sản trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về tài sản công theo Mẫu số 07-ĐK/TSC ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Báo cáo kê khai lần đầu và báo cáo kê
khai bổ sung tài sản công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính
thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được thực hiện tương ứng với từng loại
tài sản giao cho doanh nghiệp quản lý: tài sản kết cấu hạ tầng; tài sản phục vụ
hoạt động của các dự án sử dụng vốn nhà nước; đất đai; tài nguyên.
3. Báo cáo kê khai lần đầu và báo cáo kê
khai bổ sung tài sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước:
a) Những tài sản được đầu tư xây dựng mới,
mua sắm hoặc tiếp nhận về sử dụng phục vụ hoạt động của dự án: Thực hiện kê
khai theo Mẫu số 05a-ĐK/TSDA,
Mẫu số 05b-ĐK/TSDA, Mẫu số 05C-ĐK/TSDA ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Thay đổi thông tin về đơn vị sử dụng
tài sản theo Mẫu số
06a-ĐK/TSC ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Thay đổi thông tin về trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp theo Mẫu số 06b-ĐK/TSC ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Thay đổi thông tin về xe ô tô theo Mẫu số 06c-ĐK/TSC ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Thay đổi thông tin về tài sản cố định
khác theo Mẫu số 06d-ĐK/TSC
ban hành kèm theo Thông tư này;
e) Xóa thông tin về tài sản trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về tài sản công theo Mẫu số 07-ĐK/TSC ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Báo cáo kê khai lần đầu và báo cáo kê
khai bổ sung tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân được thực hiện theo quy
định của Chính phủ về quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
và các văn bản hướng dẫn.
5. Đối với tài sản đặc biệt phục vụ nhiệm
vụ quốc phòng, an ninh tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, doanh nghiệp
thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, việc báo cáo kê khai được thực hiện theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
6. Báo cáo kê khai lần đầu và báo cáo kê
khai bổ sung tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của Chính phủ
về quản lý, sử dụng, khai thác từng loại tài sản kết cấu hạ tầng và các văn bản
hướng dẫn.
Điều 10. Báo cáo
kê khai định kỳ tài sản công
1. Mẫu báo cáo kê khai định kỳ tài sản công theo quy
định tại khoản 1 Điều 128 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP được quy định như sau:
a) Báo cáo tổng hợp chung hiện trạng sử
dụng tài sản công theo Mẫu số
08a-ĐK/TSC ban hành kèm theo Thông tư này, gồm 3 phần: Tổng hợp chung, Chi tiết
theo loại hình đơn vị và Chi tiết theo từng đơn vị.
b) Báo cáo tổng hợp tình hình tăng, giảm
tài sản công theo Mẫu số
08b-ĐK/TSC ban hành kèm theo Thông tư này, gồm 3 phần: Tổng hợp chung, Chi tiết
theo loại hình đơn vị và Chi tiết theo từng đơn vị.
2. Các báo cáo quy định tại khoản 1 Điều
này được in từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
3. Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo kê khai định kỳ tài sản công về Bộ Tài
chính cùng với Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định
tại Điều 130 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
Điều 11. Biểu mẫu
công khai tài sản công
1. Công khai tài sản công tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng:
a) Công khai tình hình đầu tư xây dựng,
mua sắm, giao, thuê tài sản công thực hiện theo Mẫu số 09a-CK/TSC;
b) Công khai tình hình quản lý, sử dụng
trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp thực hiện theo Mẫu số 09b-CK/TSC;
c) Công khai tình hình quản lý, sử dụng xe
ô tô và tài sản cố định khác thực hiện theo Mẫu số 09c-CK/TSC;
d) Công khai tình hình xử lý tài sản công
thực hiện theo Mẫu số
09d-CK/TSC;
đ) Công khai tình hình khai thác nguồn lực
tài chính từ tài sản công thực hiện theo Mẫu số 09đ-CK/TSC.
2. Công khai tài sản công của Bộ, cơ quan
trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Công khai tình hình đầu tư xây dựng,
mua sắm, giao, thuê tài sản công thực hiện theo Mẫu số 10a-CK/TSC;
b) Công khai tình hình quản lý, sử dụng
tài sản công thực hiện theo Mẫu số 10b-CK/TSC;
c) Công khai tình hình xử lý tài sản công
thực hiện theo Mẫu số 10c-CK/TSC;
d) Công khai tình hình khai thác nguồn lực
tài chính từ tài sản công thực hiện theo Mẫu số 10d-CK/TSC.
3. Công khai tài sản công của cả nước:
a) Công khai tình hình đầu tư xây dựng,
mua sắm, giao, thuê tài sản công thực hiện theo Mẫu số 11a-CK/TSC;
b) Công khai tình hình quản lý, sử dụng
tài sản công thực hiện theo Mẫu số 11b-CK/TSC;
c) Công khai tình hình xử lý tài sản công
thực hiện theo Mẫu số 11c-CK/TSC;
d) Công khai tình hình khai thác nguồn lực
tài chính từ tài sản công thực hiện theo Mẫu số 11d-CK/TSC.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Điều
khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ
ngày 15 tháng 02 năm 2018 và áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
2. Bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật
sau đây:
a) Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị
định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
b) Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19
tháng 01 năm 2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 quy định thực hiện một số nội dung
của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước;
c) Thông tư số 23/2016/TT-BTC ngày 16
tháng 02 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Thông tư số 34/2016/TT-BTC ngày 26
tháng 02 năm 2016 của Bộ Tài chính công bố danh mục tài sản mua sắm tập trung
cấp quốc gia;
đ) Thông tư số 35/2016/TT-BTC ngày 26
tháng 02 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc mua sắm tài sản nhà nước theo
phương thức tập trung.
e) Thông tư số 89/2010/TT-BTC ngày 16
tháng 6 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ báo cáo công khai quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ
chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
g) Thông tư số 43/TC-QLCS ngày 31 tháng 7
năm 1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc tiếp nhận và bàn giao tài sản giữa các
cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền;
h) Thông tư số 122/2007/TT-BTC ngày 18
tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông
tư số 43 TC/QLCS ngày 31 tháng 7 năm 1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc tiếp
nhận và bàn giao tài sản giữa các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
i) Thông tư số 225/2009/TT-BTC 26 tháng 11
năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hóa đơn bán tài sản
nhà nước và hóa đơn bán tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước;
k) Thông tư số 198/2013/TT-BTC ngày
20/12/2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước.
3. Việc thẩm định, có ý kiến của cơ quan
quản lý tài sản công theo quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP được thực
hiện như sau:
a) Cơ quan quản lý tài sản công quy định
tại khoản 1 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm thẩm
định, có ý kiến đối với các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của
Bộ trưởng Bộ Tài chính và các nhiệm vụ Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định theo quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP;
b) Cơ quan quản lý tài sản công quy định
tại khoản 2 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm thẩm
định, có ý kiến đối với các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương và các nhiệm vụ Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan trung ương trình cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định theo
quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP;
c) Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định,
có ý kiến đối với các nhiệm vụ do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp tỉnh
xem xét, quyết định theo quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP;
d) Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện có
trách nhiệm thẩm định, có ý kiến đối với các nhiệm vụ do cơ quan, người có thẩm
quyền thuộc cấp huyện xem xét, quyết định theo quy định tại Nghị định số
151/2017/NĐ-CP.
4. Bộ Tài chính ban hành danh mục tài sản
mua sắm tập trung cấp quốc gia (trừ thuốc) và tổ chức thực hiện theo lộ trình
thực hiện mua sắm tập trung cấp quốc gia đối với tài sản (trừ thuốc) được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt. Trong thời gian Thủ tướng Chính phủ chưa phê duyệt
lộ trình mua sắm tập trung cấp quốc gia đối với tài sản (trừ thuốc), các bộ, cơ
quan trung ương, địa phương thực hiện mua sắm theo quy định của pháp luật.
Căn cứ quy định tại Chương VI Nghị định số
151/2017/NĐ-CP, các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát
danh mục tài sản mua sắm tập trung thuộc phạm vi quản lý để ban hành, sửa đổi,
bổ sung, bảo đảm tài sản được đưa vào danh mục mua sắm tập trung đáp ứng các
điều kiện theo quy định của pháp luật và thực tế của Bộ, cơ quan trung ương, địa
phương.
5. Nội dung báo cáo, mẫu báo cáo, phạm vi
tài sản báo cáo về tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước năm 2017 thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009
của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Thông tư
số 09/2012/TT-BTC ngày 19 tháng 01 năm 2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009.
6. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh
vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính để phối hợp giải
quyết./.
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Huỳnh Quang Hải |
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29
tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Mẫu số 01-HĐMB/TSC
|
Hợp đồng mua bán tài sản
|
Mẫu số 02-PĐK/TSC
|
Phiếu đăng ký mua tài sản
|
Mẫu số 03-BBBT/TSC
|
Biên bản xác định người được quyền mua tài sản
|
Mẫu số 04a-ĐK/TSC
|
Báo cáo kê khai trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan,
tổ chức, đơn vị
|
Mẫu số 04b-ĐK/TSC
|
Báo cáo kê khai xe ô tô của cơ quan, tổ chức, đơn vị
|
Mẫu số 04c-ĐK/TSC
|
Báo cáo kê khai tài sản cố định khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị
|
Mẫu số 05a-ĐK/TSDA
|
Báo cáo kê khai trụ sở làm việc phục vụ hoạt động của dự án
|
Mẫu số 05b-ĐK/TSDA
|
Báo cáo kê khai xe ô tô phục vụ hoạt động của dự án
|
Mẫu số 05c-ĐK/TSDA
|
Báo cáo kê khai tài sản cố định khác phục vụ hoạt động của dự án
|
Mẫu số 06a-ĐK/TSC
|
Báo cáo kê khai thay đổi thông tin về đơn vị sử dụng tài sản
|
Mẫu số 06b-ĐK/TSC
|
Báo cáo kê khai thay đổi thông tin về trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
|
Mẫu số 06c-ĐK/TSC
|
Báo cáo kê khai thay đổi thông tin về xe ô tô
|
Mẫu số 06d-ĐK/TSC
|
Báo cáo kê khai thay đổi thông tin về tài sản cố định khác
|
Mẫu số 07-ĐK/TSC
|
Báo cáo kê khai xóa thông tin về tài sản trong cơ sở dữ liệu
|
Mẫu số 08a-ĐK/TSC
|
Báo cáo tổng hợp hiện trạng sử dụng tài
sản công
Phần 1: Tổng hợp chung
Phần 2: Chi tiết theo từng loại hình đơn
vị
Phần 3: Chi tiết theo từng đơn vị
|
Mẫu số 08b-ĐK/TSC
|
Báo cáo tổng hợp tình hình tăng, giảm
tài sản công
Phần 1: Tổng hợp chung
Phần 2: Chi tiết theo từng loại hình đơn
vị
Phần 3: Chi tiết theo từng đơn vị
|
Mẫu số 09a-CK/TSC
|
Công khai tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê tài sản công
|
Mẫu số 09b-CK/TSC
|
Công khai tình hình quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp
|
Mẫu số 09c-CK/TSC
|
Công khai tình hình quản lý, sử dụng xe ô tô và tài sản cố định khác
|
Mẫu số 09d-CK/TSC
|
Công khai tình hình xử lý tài sản công
|
Mẫu số 09đ-CK/TSC
|
Công khai tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công
|
Mẫu số 10a-CK/TSC
|
Công khai tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê tài sản công
|
Mẫu số 10b-CK/TSC
|
Công khai tình hình quản lý, sử dụng tài sản công
|
Mẫu số 10c-CK/TSC
|
Công khai tình hình xử lý tài sản công
|
Mẫu số 10d-CK/TSC
|
Công khai tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công
|
Mẫu số 11a-CK/TSC
|
Công khai tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê tài sản công
|
Mẫu số 11b-CK/TSC
|
Công khai tình hình quản lý, sử dụng tài sản công
|
Mẫu số 11c-CK/TSC
|
Công khai tình hình xử lý tài sản công
|
Mẫu số 11d-CK/TSC
|
Công khai tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công
|
Mẫu số 01-HĐMB/TSC
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN
Số: ………..
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày
26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công;
Căn cứ Thông tư số 144/TT-BTC ngày
29/12/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Quyết định số …. ngày …. của ………….. về việc ……………;
Căn cứ kết quả bán đấu giá/ bán niêm yết giá/ bán chỉ định tài sản
………..;
Hôm nay, ngày ….. tháng …. năm ……, tại …………., chúng tôi gồm có:
I. Bên bán (cơ quan được giao nhiệm vụ tổ
chức bán tài sản công):
Tên đơn vị: .........................................................................................................................
Mã số quan hệ với NSNN:
................................................................................................
Mã số thuế (nếu có):
..........................................................................................................
Đại diện bởi: ………………………………………, chức vụ..................................................
II. Bên mua:
Tên đơn vị/cá nhân: ...........................................................................................................
Quyết định thành lập/Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh/Chứng minh nhân dân (CMND)/Căn cước công dân (CCCD) số:
...........................................................................................................................................
Mã số thuế (nếu có):
.........................................................................................................
Đại diện bởi: …………………………..........., chức vụ........................................................
Địa chỉ:
..............................................................................................................................
Hai bên thống nhất ký Hợp đồng mua bán tài
sản với các nội dung sau:
Điều 1. Tài sản mua bán
1. Chủng loại tài sản.
2. Số lượng tài sản.
Điều 2. Giá mua bán tài sản
Giá mua bán tài sản nêu tại Điều 1 của Hợp
đồng này là: …………….. đồng
(bằng chữ: …………………………….đồng
Việt Nam), cụ thể: (giá bán tài sản tương ứng với từng loại tài sản tại Điều 1
của Hợp đồng).
Điều 3. Phương thức và thời hạn thanh toán
1. Phương thức thanh toán
2. Thời hạn thanh toán:
a) Bên mua có trách nhiệm thanh toán tiền mua tài sản cho bên bán
chậm nhất là ngày ….. tháng ….
năm …..(1);
b) Quá thời hạn quy định tại khoản a mà
bên mua chưa thanh toán đủ số tiền mua tài sản thì bên mua phải chịu khoản tiền
chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế đối với số tiền còn thiếu.
Điều 4. Thời gian, địa điểm giao, nhận tài sản
1. Thời gian giao, nhận tài sản
2. Địa điểm giao, nhận tài sản.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của các bên.
1. Quyền và nghĩa vụ của Bên bán:
- Bàn giao tài sản nêu tại Điều 1 của Hợp
đồng này cùng giấy tờ về quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản (nếu có) cho bên
mua đúng thời hạn, địa điểm quy định tại Điều 4 Hợp đồng này.
- Phối hợp với Bên mua thực hiện thủ tục
chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật.
- Quyền và nghĩa vụ khác (nếu có).
2. Quyền và nghĩa vụ của Bên mua:
- Thanh toán tiền mua tài sản cho Bên bán
đúng thời hạn quy định tại Điều 3 Hợp đồng này.
- Thực hiện đăng ký quyền sử dụng, quyền
sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật và nộp các khoản thuế, lệ phí liên
quan đến việc mua bán tài sản theo Hợp đồng này thuộc trách nhiệm của Bên mua
theo quy định của pháp luật.
- Quyền và nghĩa vụ khác (nếu có).
Điều 6. Cam đoan của các bên
Bên mua và bên bán chịu trách nhiệm trước
pháp luật về những lời cam đoan sau đây:
1. Bên bán cam đoan:
1.1. Những thông tin về tài sản đã ghi
trong Hợp đồng này là đúng sự thật;
1.2. Tài sản thuộc trường hợp được bán tài
sản theo quy định của pháp luật;
1.3. Tại thời điểm giao kết Hợp đồng này:
a) Tài sản không có tranh chấp;
b) Tài sản không bị kê biên để bảo đảm thi
hành án;
1.4. Việc giao kết Hợp đồng này hoàn toàn
tự nguyện, không bị lừa dối, không bị ép buộc;
1.5. Thực hiện đúng và đầy đủ các thỏa
thuận ghi trong Hợp đồng này.
2. Bên mua cam đoan:
2.1. Những thông tin về nhân thân đã ghi
trong Hợp đồng này là đúng sự thật;
2.2. Đã xem xét kỹ, biết rõ về tài sản nêu
tại Điều 1 của Hợp đồng này và các giấy tờ về quyền sở hữu tài sản;
2.3. Việc giao kết Hợp đồng này hoàn toàn
tự nguyện, không bị lừa dối, không bị ép buộc;
2.4. Thực hiện đúng và đầy đủ các thỏa
thuận đã ghi trong Hợp đồng này.
Điều 7. Xử lý trong trường hợp bên mua không mua tài sản
sau khi đã ký Hợp đồng
Trường hợp bên mua không nhận tài sản sau
khi đã thanh toán hoặc không thanh toán thì được xử lý như sau:
1. Tài sản và khoản tiền đặt trước của bên
mua thuộc về bên bán trong trường hợp bên mua không thanh toán.
2. Tài sản và số tiền đã thanh toán (bao
gồm khoản tiền đặt trước) thuộc về bên bán trong trường hợp bên mua đã thanh
toán nhưng không nhận tài sản.
Điều 8. Xử lý tranh chấp
Hợp đồng này được làm thành 05 bản có giá
trị pháp lý như nhau; Bên bán giữ 02 bản, Bên mua giữ 02 bản, gửi chủ tài khoản
tạm giữ 01 bản./.
ĐẠI DIỆN BÊN BÁN
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
ĐẠI DIỆN BÊN MUA
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
______________
(1) Ngày/tháng/năm thanh toán được ghi cụ thể
nhưng không quá 90 ngày (trường hợp bán trụ sở làm việc), 05 ngày làm việc
(trường hợp bán tài sản khác), kể từ ngày ký Hợp đồng mua bán tài sản.
Mẫu số 02-PĐK/TSC
TÊN
CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO NHIỆM VỤ TỔ CHỨC BÁN TÀI SẢN CÔNG
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
……., ngày ….. tháng ….. năm …..
|
PHIẾU ĐĂNG KÝ MUA TÀI SẢN
1. Tên đơn vị/cá nhân đăng ký mua: .................................................................................
2(1). CMND/CCCD/Hộ chiếu còn
trong thời hạn sử dụng số:………………. ngày .............
3(2). Quyết định thành lập/Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số: ………………. ngày
Mã số thuế (nếu có):
..........................................................................................................
Đại diện bởi: …………………………., chức vụ...................................................................
CMND/CCCD/Hộ chiếu còn trong thời hạn sử dụng
số: ………………………………………….. ngày
4. Địa chỉ: ...........................................................................................................................
5. Tài sản đăng ký mua(3):...................................................................................................
6. Mã số của cuộc bán niêm yết(4):......................................................................................
Người đăng ký mua tài sản(5)
(Ký, ghi rõ họ tên) |
__________________
Ghi chú:
- Phiếu đăng ký mua tài sản phải do Cơ
quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công phát hành và được đóng dấu
treo của cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công.
- (1) Áp dụng riêng đối với người mua là
cá nhân
- (2) Áp dụng riêng đối với người mua là
cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp.
- (3) Ghi tên cụ thể tài sản đăng ký mua
hoặc ghi “Theo Thông báo ngày ……… của ………”.
- (4) Mã số của cuộc bán niêm yết do cơ
quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công xác định và thực hiện niêm
yết, thông báo công khai theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số
144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính.
- (5) Nếu người đăng ký mua là cá nhân thì
cá nhân ký, ghi rõ họ tên; nếu người đăng ký mua là cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp thì người đại diện ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu.
Mẫu số 03-BBBT/TSC
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH NGƯỜI ĐƯỢC QUYỀN MUA TÀI SẢN
THEO HÌNH THỨC NIÊM YẾT GIÁ
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày
26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công;
Căn cứ Thông tư số 144/TT-BTC ngày
29/12/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP
ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý,
sử dụng tài sản công;
Căn cứ Quyết định số ……. ngày ….. của ……. về việc ……………..;
Hôm nay, vào hồi ….. giờ….. phút ngày……… tháng……..
năm…….., tại ……….., ……………….(tên cơ quan
được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công) tổ chức bốc thăm lựa chọn người
được quyền mua tài sản.
- Tài sản bán: ......................................................................................................................
- Giá bán tài sản:
................................................................................................................
- Mã số của cuộc bán niêm yết(1):.......................................................................................
I. Thành phần tham dự:
1. Đại diện cơ quan được giao nhiệm vụ tổ
chức bán tài sản công:
- Ông/bà: ……………………….., chức vụ:
.......................................................................
- Ông/bà: ……………………….., chức vụ:
.......................................................................
- Ông/bà: ……………………….., chức vụ:
.......................................................................
2. Người tham gia bốc thăm (Họ và tên,
số CMND/CCCD/Hộ chiếu còn trong thời hạn sử dụng, địa chỉ liên hệ):
-
.........................................................................................................................................
-
.........................................................................................................................................
-
.........................................................................................................................................
3. Đại diện cơ quan chứng kiến (nếu có):
-
.........................................................................................................................................
-
.........................................................................................................................................
II. Diễn biến cụ thể của cuộc bốc thăm:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
III. Kết quả bốc thăm:
Người được quyền mua tài sản theo kết quả
bốc thăm là:
- Tổ chức/cá nhân:
..............................................................................................................
Đại diện bởi: ……………………….., chức vụ..........................................................................
- Quyết định thành lập/Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh/CMND/CCCD /Hộ chiếu còn trong thời hạn sử dụng số: ………..
ngày………...
- Địa chỉ ..............................................................................................................................
Việc bốc thăm lựa chọn người được quyền
mua tài sản kết thúc vào lúc ………giờ cùng ngày. Các bên cùng thống nhất ký tên./.
Người được quyền mua tài sản
(Ký, ghi rõ họ, tên) |
Đại diện cơ quan được giao nhiệm
vụ tổ chức bán tài sản công
(Ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu) |
Người
ghi biên bản
(Ký, ghi rõ họ, tên) |
Đại
diện người tham gia bốc thăm (nếu có)
(Ký, ghi rõ họ, tên) |
Đại
diện cơ quan chứng kiến (nếu có)
(Ký, ghi rõ họ, tên) |
_____________
(1) Mã số của cuộc bán niêm yết do cơ quan
được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công xác định và thực hiện niêm yết,
thông báo công khai theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 144/2017/TT-BTC
ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính.
Ý KIẾN