Toàn văn Luật Đầu tư công được Quốc hội ban hành ngày 13/6/2019.
QUỐC HỘI
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:
39/2019/QH14
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 06 năm 2019
|
LUẬT
ĐẦU TƯ CÔNG
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đầu tư công.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Luật này quy định việc quản lý nhà nước về
đầu tư công; quản lý và sử dụng vốn đầu tư công; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư công.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Luật này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đầu tư công, quản lý
và sử dụng vốn đầu tư công.
Điều 3. Áp dụng
Luật Đầu tư công, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế
1. Việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư công,
hoạt động đầu tư công phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định
của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.
3. Việc thực hiện chương trình, dự án đầu
tư công tại nước ngoài tuân thủ quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế giữa bên Việt Nam
với bên nước ngoài.
4. Việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư của
Nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử
dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Điều 4. Giải thích
từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả
thi, tính hiệu quả, dự kiến nguồn vốn và mức vốn của chương trình đầu tư công,
dự án nhóm B, nhóm C làm cơ
sở để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
2. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
là tài liệu trình bày các nội dung
nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi, tính hiệu quả, dự kiến nguồn
vốn và mức vốn của dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A làm cơ sở để cấp
có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
3. Báo cáo nghiên cứu khả thi
là tài liệu trình bày các nội dung
nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi, hiệu quả, nguồn vốn và mức vốn của
chương trình, dự án đầu tư công làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định đầu
tư.
4. Bộ, cơ quan trung ương và địa phương
là cơ quan, tổ chức được Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư công, bao
gồm:
a) Cơ quan trung ương của tổ chức chính
trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà
nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của
tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi là Bộ, cơ quan trung ương);
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Cơ quan, tổ chức khác được giao kế
hoạch đầu tư công.
5. Chủ chương trình là cơ quan, tổ
chức được giao chủ trì quản
lý chương trình đầu tư công.
6. Chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức
được giao trực tiếp quản lý dự án đầu tư công.
7. Chủ trương đầu tư là quyết định
của cấp có thẩm quyền về những nội dung chủ yếu của chương trình, dự án đầu tư,
làm căn cứ để lập, trình và phê duyệt quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu
tư, quyết định phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư công.
8. Chương trình đầu tư công là một
tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nhằm thực hiện các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội.
9. Chương trình mục tiêu quốc gia
là chương trình đầu tư công nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của
từng giai đoạn cụ thể trong phạm vi cả nước.
10. Cơ quan chủ quản là Bộ, cơ quan
trung ương và địa phương quy định tại khoản 4 Điều này quản lý chương trình, dự
án.
11. Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư
công là đơn vị có chức năng quản lý đầu tư công thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu
tư; đơn vị được giao quản lý đầu tư công của Bộ, cơ quan trung ương, địa
phương; phòng, ban có chức năng quản lý đầu tư công thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã.
12. Cơ quan quản lý nhà nước về
đầu tư công bao gồm Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các
cấp.
13. Dự án đầu tư công là dự án sử
dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công.
14. Dự án đầu tư công khẩn cấp là
dự án đầu tư công nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm
họa, dịch bệnh; nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại
theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
15. Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các
chương trình, dự án và đối tượng đầu tư công khác theo quy định của Luật này.
16. Hoạt động đầu tư công bao gồm lập,
thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, quyết định chương
trình, dự án đầu tư công; lập, thẩm định, phê duyệt, giao, triển khai thực hiện
kế hoạch, dự án đầu tư công; quản lý, sử dụng vốn đầu tư công; nghiệm thu, bàn
giao chương trình, quyết toán dự án đầu tư công; theo dõi và đánh giá, kiểm
tra, thanh tra kế hoạch,
chương trình, dự án đầu tư công.
17. Kế hoạch đầu tư công là một tập
hợp các mục tiêu, định hướng, danh mục chương trình, dự án đầu tư công; cân đối
nguồn vốn đầu tư công, phương án phân bổ vốn, các giải pháp huy động nguồn lực
và triển khai thực hiện.
18. Nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư là các
hoạt động để lập, thẩm định,
quyết định chủ trương đầu tư và lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án.
19. Nhiệm vụ quy hoạch là các hoạt
động được thực hiện để lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố và
điều chỉnh quy hoạch theo quy
định của Luật Quy hoạch.
20. Nợ đọng xây dựng cơ bản là giá
trị khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu của dự án thuộc kế hoạch đầu tư
công được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có vốn bố trí cho phần khối lượng thực hiện đó.
21. Phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư
công là xác định quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền trong hoạt động
đầu tư công.
22. Vốn đầu tư công quy định tại
Luật này bao gồm: vốn ngân sách nhà nước; vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của pháp
luật.
23. Vốn ngân sách trung ương là vốn chi cho đầu tư phát triển thuộc ngân sách
trung ương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
24. Vốn ngân sách địa phương là vốn
chi cho đầu tư phát triển thuộc ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
25. Vốn ngân sách trung ương bổ sung
có mục tiêu cho địa phương là vốn thuộc ngân sách trung ương bổ sung cho
địa phương để đầu tư chương trình, dự án đầu tư công theo nhiệm vụ cụ thể được
cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 5. Đối tượng
đầu tư công
1. Đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội.
Trường hợp thật sự cần thiết tách riêng
việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng thành dự án độc lập,
đối với dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội xem xét, quyết định; đối với dự
án nhóm A do Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền. Việc tách riêng
dự án độc lập được thực hiện khi phê duyệt chủ trương đầu tư dự án quan trọng
quốc gia, dự án nhóm A.
2. Đầu tư phục vụ hoạt động của cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
3. Đầu tư và hỗ trợ hoạt động đầu tư cung
cấp sản phẩm, dịch vụ công ích, phúc lợi xã hội.
4. Đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện
dự án theo phương thức đối tác công tư.
5. Đầu tư phục vụ công tác lập, thẩm định,
quyết định hoặc phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy hoạch
theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
6. Cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý; cấp vốn điều lệ
cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; hỗ trợ
đầu tư cho các đối tượng chính sách khác theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thực
hiện đầu tư đối với đối tượng quy định tại khoản này.
Điều 6. Phân loại
dự án đầu tư công
1. Căn cứ vào tính chất, dự án đầu tư công
được phân loại như sau:
a) Dự án có cấu phần xây dựng là dự án đầu
tư xây dựng mới, cải tạo,
nâng cấp, mở rộng dự án đã đầu tư
xây dựng, bao gồm cả phần mua tài sản, mua trang thiết bị của dự án;
b) Dự án không có cấu phần xây dựng là dự
án mua tài sản, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua, sửa chữa, nâng cấp
trang thiết bị, máy móc và dự án khác không quy định tại điểm a khoản này.
2. Căn cứ mức độ quan trọng và quy mô, dự
án đầu tư công được phân loại thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự
án nhóm B, dự án nhóm C theo tiêu chí quy định tại các điều 7, 8, 9 và 10 của
Luật này.
Điều 7. Tiêu chí
phân loại dự án quan trọng quốc gia
Dự án quan trọng quốc gia là dự án đầu tư
độc lập hoặc cụm công trình liên kết chặt chẽ với nhau thuộc một trong các tiêu
chí sau đây:
1. Sử dụng vốn đầu tư công từ 10.000 tỷ đồng trở lên;
2. Ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm
ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
a) Nhà máy điện hạt nhân;
b) Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích
sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu
rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn
từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển,
bảo vệ môi trường từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;
3. Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích
sử dụng đất trồng lúa nước từ
hai vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên;
4. Di dân tái định cư từ 20.000 người trở
lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác;
5. Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính
sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
Điều 8. Tiêu chí
phân loại dự án nhóm A
Trừ dự án quan trọng quốc gia quy định tại
Điều 7 của Luật này, dự án thuộc một trong các tiêu chí sau đây là dự án nhóm
A:
1. Dự án không phân biệt tổng mức đầu tư
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng, an
ninh có mức độ tuyệt mật;
b) Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ;
c) Dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao;
2. Dự án có tổng mức đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây:
a) Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển,
cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ;
b) Công nghiệp điện;
c) Khai thác dầu khí;
d) Hóa chất, phân bón, xi măng;
đ) Chế tạo máy, luyện kim;
e) Khai thác, chế biến khoáng sản;
g) Xây dựng khu nhà ở;
3. Dự án có tổng mức đầu tư từ 1.500 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây:
a) Giao thông, trừ dự án quy định tại điểm
a khoản 2 Điều này;
b) Thủy lợi;
c) Cấp thoát nước, xử lý rác thải và công
trình hạ tầng kỹ thuật khác;
d) Kỹ thuật điện;
đ) Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử;
e) Hóa dược;
g) Sản xuất vật liệu, trừ dự án quy định
tại điểm d khoản 2 Điều này;
h) Công trình cơ khí, trừ dự án quy định
tại điểm đ khoản 2 Điều này;
i) Bưu chính, viễn thông;
4. Dự án có tổng mức đầu tư từ 1.000 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây:
a) Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản;
b) Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên;
c) Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới;
d) Công nghiệp, trừ dự án thuộc lĩnh vực
công nghiệp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này;
5. Dự án có tổng mức đầu tư từ 800 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây:
a) Y tế, văn hóa, giáo dục;
b) Nghiên cứu khoa học, công nghệ thông
tin, phát thanh, truyền hình;
c) Kho tàng;
d) Du lịch, thể dục thể thao;
đ) Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà
ở quy định tại điểm g khoản 2 Điều này;
e) Dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng, an
ninh, trừ dự án quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 9. Tiêu chí
phân loại dự án nhóm B
1. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản
2 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư từ 120 tỷ đồng đến dưới 2.300 tỷ đồng.
2. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản
3 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư từ 80 tỷ đồng đến dưới 1.500 tỷ đồng.
3. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản
4 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư từ 60 tỷ đồng đến dưới 1.000 tỷ đồng.
4. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản
5 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư từ 45 tỷ đồng đến dưới 800 tỷ đồng.
Điều 10. Tiêu chí
phân loại dự án nhóm C
1. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản
2 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư dưới 120 tỷ đồng.
2. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản
3 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư dưới 80 tỷ đồng.
3. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản
4 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư dưới 60 tỷ đồng.
4. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản
5 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư dưới 45 tỷ đồng.
Điều 11. Điều
chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu tư công
1. Quốc hội quyết định điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc gia quy định tại
Điều 7 của Luật này.
2. Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quyết định điều chỉnh
tiêu chí phân loại dự án đầu tư công quy định tại các điều 8, 9 và 10 của Luật
này và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
3. Việc điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu tư công quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện trong trường hợp chỉ số giá có
biến động lớn hoặc có điều chỉnh lớn về phân cấp quản
lý đầu tư công liên quan đến tiêu chí phân loại dự án đầu tư công hoặc xuất
hiện các yếu tố quan trọng khác tác động tới tiêu chí phân loại dự án đầu tư
công.
Điều 12. Nguyên
tắc quản lý đầu tư công
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về quản
lý và sử dụng vốn đầu tư công.
2. Phù hợp với chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của quốc gia và quy
hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
3. Thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý
nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
4. Quản lý việc sử dụng vốn đầu tư công
theo đúng quy định đối với
từng nguồn vốn; bảo đảm đầu tư tập trung, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả và khả năng
cân đối nguồn lực; không để thất thoát, lãng phí.
5. Bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt
động đầu tư công.
Điều 13. Nội dung
quản lý nhà nước về đầu tư công
1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật về đầu tư công.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến
lược, chương trình, kế hoạch, giải pháp, chính sách đầu tư công.
3. Theo dõi, cung cấp thông tin về quản lý
và sử dụng vốn đầu tư công.
4. Đánh giá hiệu quả đầu tư công; kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện quy
định của pháp luật về đầu tư công, việc tuân thủ kế hoạch đầu tư công.
5. Xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố
cáo của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư công.
6. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân có thành tích trong hoạt động đầu tư công.
7. Hợp tác quốc tế về đầu tư công.
Điều 14. Công
khai, minh bạch trong đầu tư công
1. Nội dung công khai, minh bạch trong đầu tư công bao
gồm:
a) Chính sách, pháp luật và việc tổ chức
thực hiện chính sách, pháp luật trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư công;
b) Nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân
bổ vốn đầu tư công;
c) Nguyên tắc, tiêu chí, căn cứ xác định
danh mục dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;
d) Kế hoạch, chương trình đầu tư công trên
địa bàn; vốn bố trí cho từng chương trình theo từng năm, tiến độ thực hiện và
giải ngân vốn chương trình đầu tư công;
đ) Danh mục dự án trên địa bàn, bao gồm
quy mô, tổng mức đầu tư, thời gian, địa điểm; báo cáo đánh giá tác động tổng
thể của dự án tới địa bàn đầu tư;
e) Kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công trung
hạn và hằng năm, bao gồm danh mục dự án và mức vốn đầu tư công bố trí cho từng
dự án;
g) Tình hình huy động các nguồn lực và
nguồn vốn khác tham gia thực hiện dự án đầu tư công;
h) Tình hình và kết quả thực hiện kế
hoạch, chương trình, dự án;
i) Tiến độ thực hiện và giải ngân của dự
án;
k) Kết quả nghiệm thu, đánh giá chương
trình, dự án;
l) Quyết toán vốn đầu tư công.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
phải thực hiện việc công khai các nội dung đầu tư công theo quy định của pháp
luật.
Điều 15. Chi phí
lập, thẩm định, theo dõi, kiểm tra, đánh giá, thanh tra kế hoạch, chương trình,
dự án đầu tư công
1. Chi phí lập, thẩm định báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công sử dụng nguồn chi thường xuyên của
cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ này.
2. Chi phí lập, thẩm định báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn chuẩn bị
đầu tư.
3. Chi phí lập, thẩm định kế hoạch đầu tư
công sử dụng nguồn chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị lập, thẩm định kế
hoạch.
4. Chi phí theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế
hoạch, chương trình, dự án sử dụng nguồn chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị
thực hiện các nhiệm vụ này.
5. Chi phí thanh tra sử dụng nguồn chi
thường xuyên của cơ quan, đơn vị thanh tra.
6. Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài, khuyến khích nhà tài trợ hỗ trợ tài chính để thanh toán các chi phí quy
định tại Điều này.
Điều 16. Các hành
vi bị nghiêm cấm trong đầu tư công
1. Quyết định chủ trương đầu tư không phù
hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; không xác định được nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn; không đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của
pháp luật.
2. Quyết định đầu tư chương trình, dự án
khi chưa được cấp có thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc không đúng với các nội dung về mục
tiêu, phạm vi, quy mô, vượt tổng vốn đầu tư của chủ trương đầu tư đã được cấp
có thẩm quyền quyết định.
Quyết định điều chỉnh tổng
vốn đầu tư của chương trình, tổng mức đầu tư của dự án trái với quy định của
pháp luật về đầu tư công.
3. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm
đoạt, vụ lợi, tham nhũng trong
quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
4. Chủ chương trình, chủ đầu tư thông đồng với tổ chức tư vấn, nhà thầu dẫn tới
quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án gây thất
thoát, lãng phí vốn, tài sản của Nhà nước, tài nguyên của quốc gia; làm tổn
hại, xâm phạm lợi ích hợp pháp của công dân và của cộng đồng.
5. Đưa, nhận, môi giới hối lộ.
6. Yêu cầu tổ chức, cá nhân tự bỏ vốn đầu
tư khi chương trình, dự án chưa được quyết định chủ trương đầu tư, chưa được
phê duyệt, gây nợ đọng xây dựng cơ bản.
7. Sử dụng vốn đầu tư công không đúng mục
đích, không đúng đối tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức theo quy định của pháp
luật.
8. Làm giả, làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu, liên
quan đến quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, triển khai thực hiện
chương trình, dự án.
9. Cố ý báo cáo, cung cấp thông tin
không đúng, không trung thực, không khách quan
ảnh hưởng đến việc lập, thẩm định, quyết định kế hoạch, chương trình, dự án,
theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong triển khai thực
hiện kế hoạch, chương trình, dự án.
10. Cố ý hủy hoại, lừa dối, che giấu hoặc
lưu giữ không đầy đủ tài liệu, chứng từ, hồ sơ liên quan đến quyết định chủ
trương đầu tư, quyết định đầu tư, triển khai thực hiện chương trình, dự án.
11. Cản trở việc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về đầu
tư công.
Chương II
CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHƯƠNG
TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
Mục 1. LẬP, THẨM
ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ
Điều 17. Thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án
1. Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư
chương trình, dự án sau đây:
a) Chương trình mục tiêu quốc gia;
b) Dự án quan trọng quốc gia.
2. Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư
chương trình đầu tư công sử dụng vốn ngân sách trung ương, trừ chương trình quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định việc phân cấp thẩm
quyền, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư đối với chương trình, dự
án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập dành để đầu tư phù hợp với quy định về quyền tự chủ tài chính của các
cơ quan, đơn vị.
Trường hợp chương trình, dự án quy định
tại khoản này có sử dụng nguồn vốn của ngân sách nhà nước thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện
theo quy định của Luật này đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách
nhà nước.
4. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ
trương đầu tư chương trình, dự án sau đây:
a) Dự án quy định tại khoản 1 Điều 8 của
Luật này; dự án nhóm A khác sử dụng vốn ngân sách trung ương do Bộ, cơ quan
trung ương quản lý;
b) Chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn
vay ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, trừ chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này;
c) Chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn
ODA viện trợ không hoàn lại trong các trường hợp sau: chương trình, dự án nhóm
A và nhóm B; chương trình, dự án kèm theo khung chính sách; chương
trình, dự án trong lĩnh vực quốc phòng,
an ninh, tôn giáo; chương trình tiếp cận theo ngành; mua sắm các loại hàng hóa
thuộc diện phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép; sự tham gia của Việt Nam vào
các chương trình, dự án khu
vực;
d) Dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA,
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài để chuẩn bị dự án đầu tư.
5. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương
quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn đầu tư công do cơ quan, tổ chức mình
quản lý, trừ dự án quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư
dự án nhóm A do địa phương
quản lý, trừ dự án quy định tại khoản 4 Điều này.
7. Hội đồng nhân dân các cấp quyết định chủ trương đầu tư
chương trình, dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ngân sách địa phương, bao gồm cả vốn bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách cấp trên, các nguồn vốn hợp pháp của địa phương thuộc cấp mình quản lý, trừ dự án quy định tại khoản 4 Điều này.
Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng nhân dân quyết định việc giao cho Ủy
ban nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư dự án quy định tại khoản này
phù hợp với mục tiêu, định
hướng phát triển, khả năng
tài chính và đặc điểm cụ thể
của địa phương.
8. Trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án,
thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư chương trình, dự án thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 34
của Luật này.
Điều 18. Điều kiện
quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án
1. Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về
quy hoạch đã được cấp có thẩm
quyền quyết định hoặc phê duyệt.
2. Không trùng lặp với các chương trình,
dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc đã có quyết định đầu tư.
3. Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn
đầu tư công và khả năng huy động các nguồn vốn khác đối với chương trình, dự án
sử dụng nhiều nguồn vốn.
4. Phù hợp với khả năng vay, trả nợ công,
nợ Chính phủ và nợ chính quyền địa phương.
5. Bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh và phát triển bền vững.
6. Các nhiệm vụ, dự án không phải quyết
định chủ trương đầu tư bao gồm:
a) Nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư;
b) Nhiệm vụ quy hoạch;
c) Dự án đầu tư công khẩn cấp;
d) Dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc
gia;
đ) Dự án thành phần thuộc dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư.
Điều 19. Trình tự,
thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan
trọng quốc gia
1. Cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu
tư chương trình, dự án có trách nhiệm:
a) Giao đơn vị trực thuộc lập báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư đối với chương trình mục tiêu quốc gia, báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi đối với dự án quan trọng quốc gia;
b) Thành lập Hội đồng để thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư,
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
c) Hoàn thiện báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước do Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư làm Chủ tịch để thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
chương trình mục tiêu quốc gia, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án quan
trọng quốc gia.
3. Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết
định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia.
4. Cơ quan của Quốc hội thẩm tra hồ sơ về
chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia do Chính phủ trình.
5. Quốc hội xem xét, thông qua nghị quyết
về chủ trương đầu tư đối với chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia. Nội dung chủ yếu của nghị
quyết bao gồm: mục tiêu, quy mô, tổng vốn đầu tư, công nghệ chính, địa điểm,
thời gian, tiến độ thực hiện, cơ chế và giải pháp, chính sách thực hiện.
Điều 20. Hồ sơ
quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng
quốc gia
1. Tờ trình của Chính phủ.
2. Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối
với chương trình mục tiêu quốc gia, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự
án quan trọng quốc gia.
3. Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước.
4. Tài liệu khác có liên quan.
Điều 21. Thủ tục
và nội dung thẩm tra chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án
quan trọng quốc gia
1. Thủ tục thẩm tra được quy định như sau:
a) Chậm nhất là 60 ngày trước ngày khai
mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư chương
trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia đến cơ quan chủ trì thẩm
tra;
b) Cơ quan chủ trì thẩm tra có quyền yêu cầu Chính phủ và cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về những vấn đề thuộc nội dung chương
trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia; tổ chức khảo sát thực tế về
những vấn đề thuộc nội dung chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng
quốc gia;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được cơ quan
chủ trì thẩm tra yêu cầu có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu
phục vụ cho việc thẩm tra.
2. Nội dung thẩm tra bao gồm:
a) Việc đáp ứng tiêu chí xác định chương
trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia;
b) Sự cần thiết đầu tư chương trình, dự
án;
c) Việc tuân thủ các quy định của pháp
luật;
d) Sự phù hợp với chiến lược, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp
luật về quy hoạch;
đ) Những thông số cơ bản của chương trình,
dự án, bao gồm mục tiêu, quy mô, hình thức đầu tư, phạm vi, địa điểm, diện tích
đất cần sử dụng, thời gian, tiến độ thực hiện, phương án lựa chọn công nghệ
chính, giải pháp bảo vệ môi trường, nguồn vốn, khả năng thu hồi vốn và trả nợ
vốn vay;
e) Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững;
g) Đánh giá sự phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất, phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai trong quy hoạch có liên
quan, quy hoạch khác có liên quan đến tài nguyên, phương án di dân, tái định
canh, định cư đối với dự án quan trọng quốc gia đầu tư trong nước;
h) Đánh giá mức độ rủi ro tại quốc gia đầu
tư đối với dự án quan trọng quốc gia đầu tư tại nước ngoài.
Điều 22. Trình tự,
thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công thuộc thẩm quyền
của Chính phủ
1. Chủ chương trình có trách nhiệm:
a) Giao đơn vị trực thuộc lập báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư;
b) Giao đơn vị có chức năng thẩm định hoặc
thành lập Hội đồng để thẩm
định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
c) Hoàn thiện báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư trình Thủ tướng Chính
phủ.
2. Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng liên ngành hoặc giao Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.
3. Chủ chương trình hoàn chỉnh báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo
ý kiến thẩm định quy định tại khoản 2 Điều này trình Chính phủ.
4. Chính phủ xem xét, quyết định chủ
trương đầu tư chương trình, bao gồm mục tiêu, phạm vi, quy mô, tổng vốn đầu tư,
thời gian, tiến độ, cơ chế và giải pháp, chính sách thực hiện.
Điều 23. Trình tự,
thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A thuộc thẩm quyền của Thủ
tướng Chính phủ
1. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương
và địa phương có trách nhiệm:
a) Giao đơn vị trực thuộc, cơ quan chuyên
môn tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
b) Giao đơn vị, cơ quan có chức năng thẩm
định hoặc thành lập Hội đồng
để thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
c) Chỉ đạo đơn vị, cơ quan quy định tại
điểm a khoản này hoàn chỉnh
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình Thủ tướng Chính phủ.
Đối với dự án nhóm A sử dụng vốn ODA, vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và dự án quy định tại khoản 1 Điều 8
của Luật này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chuẩn bị báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi trình
Thủ tướng Chính phủ.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành
lập Hội đồng thẩm định liên
ngành hoặc giao cho một cơ quan chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi làm cơ sở cho việc quyết định chủ trương đầu tư dự án.
Hội đồng thẩm định liên ngành hoặc cơ quan chủ trì thẩm
định được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức, cá nhân có chuyên môn,
kinh nghiệm tham gia thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định
nguồn vốn và khả năng cân đối vốn gửi Hội đồng thẩm định liên ngành hoặc cơ quan chủ trì thẩm
định.
4. Hội đồng thẩm định liên ngành hoặc cơ quan chủ trì thẩm định quy định tại khoản
2 Điều này gửi ý kiến thẩm định để Bộ, cơ quan trung ương và địa phương hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình
Thủ tướng Chính phủ.
5. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ
trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa
điểm, thời gian, tiến độ thực hiện, dự kiến kế hoạch bố trí vốn.
Điều 24. Trình tự,
thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A thuộc thẩm quyền của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm:
a) Giao cơ quan chuyên môn hoặc Ủy ban
nhân dân cấp huyện tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
b) Thành lập Hội đồng thẩm định do Chủ tịch hoặc một Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng, cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công cấp tỉnh là Thường trực Hội đồng thẩm định và các cơ quan liên quan là
thành viên để thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nguồn vốn và khả năng
cân đối vốn;
c) Chỉ đạo cơ quan quy định tại điểm a
khoản này hoàn chỉnh báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi theo ý kiến thẩm định.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương
đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm,
thời gian, tiến độ thực hiện, dự kiến kế hoạch bố trí vốn.
Điều 25. Trình tự,
thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
1. Các Bộ, cơ quan trung ương và địa
phương lập đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước
ngoài gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan theo quy
định của pháp luật.
2. Bộ Tài chính chủ trì xác định thành tố
ưu đãi, đánh giá tác động của khoản vay ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ
nước ngoài đối với các chỉ tiêu an toàn nợ công, xác định cơ chế tài chính
trong nước theo quy định của Luật Quản lý nợ công.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp ý kiến
của các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương có liên quan và đánh giá sự cần
thiết của chương trình, dự án, đánh giá sơ bộ tính khả thi, hiệu quả kinh tế -
xã hội, sơ bộ tác động môi trường (nếu có) và tác động của chương trình, dự án
đối với kế hoạch đầu tư công trung hạn, lựa chọn đề xuất chương trình, dự án phù hợp trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt
đề xuất chương trình, dự án.
5. Đối với chương trình mục tiêu quốc gia,
dự án quan trọng quốc gia, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại các
điều 19, 20 và 21 của Luật này.
6. Đối với chương trình thuộc thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư của Chính phủ, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương
đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Luật này.
7. Đối với dự án nhóm A, trình tự, thủ tục
quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật này.
8. Đối với chương trình, dự án khác thuộc
thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ quy định tại
các điểm b, c và d khoản 4 Điều 17 của Luật này, trình tự, thủ tục quyết định
chủ trương đầu tư được quy định như sau:
a) Cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
chủ trương đầu tư.
9. Đối với chương trình, dự án không thuộc
thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định
tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 17 của Luật này, trình tự, thủ tục quyết định
chủ trương đầu tư được quy
định như sau:
a) Cơ quan chủ quản lấy ý kiến Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính và cơ quan có liên quan về báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư;
b) Căn cứ ý kiến của các cơ quan, cơ quan
chủ quản tổ chức thẩm định và quyết định chủ trương đầu tư.
10. Chương trình, dự án sử dụng vốn ODA
viện trợ không hoàn lại và không gắn với khoản vay thì không phải lập đề xuất
dự án.
Điều 26. Trình tự,
thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn đầu tư
công do Bộ, cơ quan trung ương quản lý
1. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương
có trách nhiệm:
a) Giao đơn vị trực thuộc tổ chức lập báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng để thẩm
định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối
vốn;
c) Chỉ đạo đơn vị quy định tại điểm a
khoản này hoàn chỉnh báo cáo
đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định.
2. Căn cứ ý kiến thẩm định quy định tại
khoản 1 Điều này, người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương quyết định chủ trương
đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm,
thời gian, tiến độ thực hiện, dự kiến kế hoạch bố trí vốn.
Điều 27. Trình tự,
thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm B, nhóm C sử dụng
vốn đầu tư công do địa phương quản lý
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm:
a) Giao cơ quan chuyên môn hoặc Ủy ban
nhân dân cấp dưới trực tiếp
lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng để thẩm
định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối
vốn đối với chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc cấp mình quản lý;
c) Chỉ đạo cơ quan quy định tại điểm a
khoản này hoàn chỉnh báo cáo
đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định.
2 . Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, phạm
vi, quy mô, tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ, dự
kiến kế hoạch bố trí vốn, cơ chế và giải pháp, chính sách thực hiện.
Điều 28. Nguyên
tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư
công tại nước ngoài và dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư
1. Nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ
tục quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công nhóm A, nhóm B, nhóm C
tại nước ngoài thực hiện theo quy
định của Chính phủ.
2. Nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ
tục quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư
thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công
tư.
Điều 29. Nội dung
báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công
Nội dung chủ yếu của báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư chương trình đầu tư công bao gồm:
1. Sự cần thiết của chương trình để thực
hiện các mục tiêu chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch
có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
2. Mục tiêu, phạm vi và quy mô chương
trình;
3. Dự kiến tổng mức vốn và cơ cấu nguồn
lực thực hiện chương trình, bao gồm danh mục dự án, khả năng cân đối nguồn vốn
đầu tư công, huy động các nguồn vốn và nguồn lực khác;
4. Dự kiến kế hoạch bố trí vốn và tiến độ thực hiện chương trình
phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng huy động các nguồn lực theo thứ tự ưu
tiên hợp lý, bảo đảm đầu tư tập trung, có hiệu quả;
5. Xác định chi phí liên quan trong quá
trình thực hiện và chi phí vận hành sau khi chương trình kết thúc;
6. Phân tích, đánh giá sơ bộ những ảnh
hưởng, tác động về môi trường, xã hội của chương trình, tính toán hiệu quả đầu
tư về mặt kinh tế - xã hội của chương trình;
7. Phân chia các dự án thành phần của
chương trình theo quy định của pháp luật;
8. Giải pháp tổ chức thực hiện.
Điều 30. Nội dung
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A
1. Nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi dự án quan trọng quốc gia
và dự án nhóm A có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A không có cấu phần xây dựng bao gồm:
a) Sự cần thiết đầu tư, các điều kiện để
thực hiện đầu tư, đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy
định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch đầu tư;
b) Dự báo nhu cầu, phạm vi phục vụ và dự
kiến mục tiêu đầu tư, quy mô và hình thức đầu tư;
c) Khu vực, địa điểm đầu tư, dự kiến nhu
cầu diện tích sử dụng đất và nhu cầu sử dụng tài nguyên khác;
d) Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ,
kỹ thuật và các điều kiện cung cấp vật tư, thiết bị, nguyên liệu, năng lượng,
dịch vụ, hạ tầng;
đ) Phân tích, lựa chọn sơ bộ các phương án
đầu tư và quy mô các hạng mục đầu tư;
e) Phương án tổng thể đền bù, giải phóng
mặt bằng, tái định cư, biện pháp bảo vệ môi trường;
g) Phân tích, đánh giá sơ bộ tác động về
môi trường, xã hội;
h) Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương
án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn;
i) Xác định sơ bộ chi phí vận hành, bảo dưỡng, duy tu, sửa
chữa lớn trong giai đoạn khai thác dự án;
k) Dự kiến kế hoạch bố trí vốn, tiến độ
thực hiện dự án, phân chia giai đoạn đầu tư;
l) Xác định sơ bộ hiệu quả đầu tư về kinh
tế - xã hội của dự án;
m) Phân chia các dự án thành phần hoặc
tiểu dự án (nếu có);
n) Giải pháp tổ chức thực hiện.
Điều 31. Nội dung
báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C
Nội dung chủ yếu của báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C bao gồm:
1. Sự cần thiết đầu tư, các điều kiện để
thực hiện đầu tư, đánh giá về
sự phù hợp với quy hoạch có
liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch đầu tư;
2. Mục tiêu, quy mô, địa điểm và phạm vi
đầu tư;
3. Dự kiến tổng mức đầu tư và cơ cấu nguồn
vốn đầu tư, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và việc huy động các nguồn
vốn, nguồn lực khác để thực hiện dự án;
4. Dự kiến tiến độ triển khai thực hiện
đầu tư, dự kiến kế hoạch bố trí vốn phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng huy động các nguồn lực theo
thứ tự ưu tiên hợp lý, bảo đảm đầu tư tập trung, có hiệu quả;
5. Xác định sơ bộ chi phí liên quan trong
quá trình thực hiện và chi phí vận hành dự án sau khi hoàn thành;
6. Phân tích, đánh giá sơ bộ tác động về
môi trường, xã hội; xác định sơ bộ hiệu quả đầu tư về kinh tế - xã hội;
7. Phân chia các dự án thành phần (nếu
có);
8. Giải pháp tổ chức thực hiện.
Điều 32. Hồ sơ,
nội dung và thời gian thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự
án
Hồ sơ, nội dung và thời gian thẩm định,
quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án thực hiện theo quy định của
Chính phủ.
Điều 33. Phân cấp
thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án
1. Việc thẩm định nguồn vốn và khả năng
cân đối vốn là một nội dung
trong thẩm định chủ trương đầu tư.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối
vốn đối với chương trình, dự án sau đây:
a) Chương trình mục tiêu quốc gia;
b) Dự án quan trọng quốc gia;
c) Chương trình đầu tư công do Chính phủ
quyết định chủ trương đầu tư;
d) Chương trình, dự án đầu tư công do Thủ
tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.
3. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương
giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với dự án sử dụng vốn
đầu tư công thuộc cơ quan mình quản lý trong phạm vi tổng số vốn đầu tư công
trung hạn được Thủ tướng Chính phủ thông báo cho giai đoạn sau và tổng mức vốn
đầu tư công trung hạn được Quốc hội quyết định cho Bộ, cơ quan trung ương trong
giai đoạn trung hạn đang thực hiện, trừ dự án quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp giao
cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định
nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với chương trình, dự án sử dụng vốn đầu
tư công thuộc cấp mình quản lý trong phạm vi tổng số vốn đầu tư công trung hạn
được Thủ tướng Chính phủ hoặc cấp có thẩm quyền thông báo cho giai đoạn sau,
tổng mức vốn đầu tư công trung hạn được Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp quyết định cho địa phương và
số vượt thu thực tế của ngân sách địa phương (nếu có) dành cho đầu tư phát triển, trừ dự án quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 34. Điều
chỉnh chủ trương đầu tư
1. Cấp quyết định chủ trương đầu tư chương
trình, dự án thì có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án đó và
chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
2. Trình tự, thủ tục quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư được quy định như sau:
a) Đối với chương trình đầu tư công, thực
hiện theo quy định tại các điều 19, 20, 21, 22, 25 và 27 của Luật này;
b) Đối với dự án quan trọng quốc gia, thực
hiện theo quy định tại các điều 19, 20, 21 và 25 của Luật này;
c) Đối với dự án nhóm A, thực hiện theo
quy định tại các điều 23, 24 và 25 của Luật này;
d) Đối với dự án nhóm B, nhóm C, thực hiện theo quy định tại các điều 25,
26 và 27 của Luật này.
3. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết
định điều chỉnh chủ trương
đầu tư chương trình, dự án thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Mục 2. LẬP, THẨM
ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 35. Thẩm
quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư
chương trình, dự án sau đây:
a) Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án
quan trọng quốc gia đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư;
b) Chương trình đầu tư công đã được Chính
phủ quyết định chủ trương đầu tư;
c) Chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tôn giáo và các chương
trình, dự án khác theo quy định của Chính phủ.
2. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương
có thẩm quyền sau đây:
a) Quyết định đầu tư dự án nhóm A, nhóm B,
nhóm C sử dụng vốn đầu tư
công thuộc thẩm quyền quản lý, trừ dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
b) Được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định
đầu tư đối với các dự án nhóm B, nhóm C quy định tại điểm a khoản này cho cơ quan trực thuộc.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định đầu tư chương trình, dự án sau đây:
a) Chương trình đầu tư công đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư;
b) Dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C do cấp tỉnh quản lý, trừ dự án quy định tại điểm c khoản 1
Điều này.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã quyết định đầu tư chương trình, dự án sau đây:
a) Chương trình đầu tư công đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương
đầu tư;
b) Dự án nhóm B, nhóm C do cấp mình quản lý, trừ dự án quy định
tại điểm c khoản 1 Điều này.
5. Trường hợp điều chỉnh quyết định đầu tư chương trình, dự án,
thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều 43 của Luật này.
6. Chính phủ quy định việc phân cấp thẩm
quyền, trình tự, thủ tục quyết định đầu tư đối với chương trình, dự án sử dụng
vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
dành để đầu tư phù hợp với quy định về quyền tự chủ tài chính của các cơ quan,
đơn vị.
7. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương,
địa phương quyết định đầu tư chương trình, dự án chịu trách nhiệm về hiệu quả
đầu tư các chương trình, dự án được phê duyệt.
Điều 36. Căn cứ
lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án
1. Chiến lược và kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội.
2. Quy hoạch có liên quan theo quy định
của pháp luật về quy hoạch.
3. Sự cần thiết của chương trình, dự án.
4. Mục tiêu của chương trình, dự án.
5. Chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm
quyền quyết định.
6. Khả năng huy động và cân đối nguồn vốn
đầu tư công và các nguồn vốn khác để thực hiện chương trình, dự án.
Điều 37. Trình tự
lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia
1. Căn cứ chủ trương đầu tư đã được Quốc
hội quyết định, chủ chương trình lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình
trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước do Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư làm Chủ tịch Hội đồng để thẩm định chương trình.
3. Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định các nội dung quy
định tại khoản 1 Điều 44 và khoản 2 Điều 45 của Luật này.
4. Căn cứ ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước, chủ chương trình hoàn
chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi chương
trình và dự thảo quyết định đầu tư chương trình gửi Hội đồng thẩm định nhà nước trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 38. Trình tự
lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình đầu tư công do Chính phủ quyết
định chủ trương đầu tư
1. Căn cứ chủ trương đầu tư đã được Chính
phủ quyết định, chủ chương trình lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình và
tổ chức thẩm định theo quy định của pháp luật trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định
các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 44 và khoản 2 Điều 45 của Luật này.
3. Căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, chủ chương trình hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình và dự thảo quyết định đầu tư chương trình gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 39. Trình tự
lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình đầu tư công do Hội đồng nhân dân
quyết định chủ trương đầu tư
1. Căn cứ chủ trương đầu tư đã được Hội đồng nhân dân quyết định, chủ chương trình
lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình và tổ chức thẩm định theo quy định
của pháp luật trình Ủy ban nhân dân cùng cấp.
2. Ủy ban nhân dân tổ chức thẩm định các
nội dung quy định tại khoản 1 Điều 44 và khoản 2 Điều 45 của Luật này.
3. Căn cứ ý kiến thẩm định của Ủy ban nhân
dân, chủ chương trình hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình và dự thảo quyết định đầu tư
chương trình trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xem xét, quyết định.
Điều 40. Trình tự
lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án
1. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu
tư dự án quan trọng quốc gia được quy định như sau:
a) Căn cứ chủ trương đầu tư đã được Quốc
hội quyết định, chủ đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án báo cáo cơ quan
chủ quản xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng
Chính phủ thành lập Hội đồng
thẩm định nhà nước để thẩm định dự án;
c) Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định các nội dung quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 44, khoản 2 Điều 45 của Luật này;
d) Căn cứ ý kiến thẩm định, chủ đầu tư
hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu
khả thi dự án báo cáo cơ quan chủ quản thông qua, gửi Hội đồng thẩm định nhà nước;
đ) Hội đồng thẩm định nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định đầu tư dự án.
2. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu
tư dự án không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và không có cấu
phần xây dựng được quy định
như sau:
a) Căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có
thẩm quyền quyết định, chủ đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án trình
cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư;
b) Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao cơ quan chuyên môn quản lý
đầu tư công tổ chức thẩm định dự án;
c) Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chuyên môn quản lý đầu
tư công thẩm định các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 44 và khoản 2 Điều 45
của Luật này;
d) Căn cứ ý kiến thẩm định, chủ đầu tư
hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu
khả thi dự án để cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định đầu tư.
3. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu
tư dự án có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng
và quy định khác của pháp luật có liên quan, trừ dự án quan trọng quốc gia.
4. Nguyên tắc, thẩm quyền, nội dung, trình
tự, thủ tục lập, thẩm định, quyết định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án theo
phương thức đối tác công tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư
theo phương thức đối tác công tư, trừ dự án quan trọng quốc gia.
5. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt dự
toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư và nhiệm vụ quy hoạch được quy định như sau:
a) Căn cứ nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư và
nhiệm vụ quy hoạch được cấp có thẩm quyền quyết định, cơ quan, tổ chức được
giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư và nhiệm vụ quy hoạch lập dự toán nhiệm vụ chuẩn
bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch trình người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định;
b) Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao cơ quan chuyên môn quản lý
đầu tư công tổ chức thẩm định dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy
hoạch;
c) Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chuyên
môn quản lý đầu tư công thẩm định các nội dung dự toán theo quy định của pháp
luật về tiêu chuẩn, định mức kinh phí nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy
hoạch;
d) Căn cứ ý kiến thẩm định, chủ đầu tư
hoàn chỉnh dự toán nhiệm vụ
chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch để người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phê duyệt dự toán.
6. Nguyên tắc, thẩm quyền, nội dung, trình
tự, thủ tục lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án đầu tư công tại nước ngoài
thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 41. Trình tự
lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
1. Sau khi có quyết định chủ trương đầu
tư, cơ quan chủ quản ban hành quyết định về chủ đầu tư, giao chủ đầu tư phối
hợp với nhà tài trợ lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án trình
cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án.
2. Đối với chương trình, dự án thuộc thẩm
quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều
35 của Luật này:
a) Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu
tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia thực hiện theo quy
định tại Điều 37 và khoản 1 Điều 40 của Luật này;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định báo cáo
nghiên cứu khả thi chương trình, dự án khác, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định.
3. Người đứng đầu cơ quan chủ quản chịu
trách nhiệm tổ chức thẩm định và quyết định đầu tư đối với chương trình, dự án
thuộc thẩm quyền quyết định của mình.
4. Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ nước ngoài áp dụng cơ chế tài chính trong nước theo hình thức cho vay
lại, việc lập, thẩm định chương trình, dự án theo quy định của Luật này và phải
được thẩm định phương án tài chính của chương trình, dự án, năng lực tài chính
của chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý nợ công và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
5. Cơ quan, đơn vị chủ trì thẩm định phải
lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan, xem xét trình tự, thủ tục, tiến độ và
ý kiến của nhà tài trợ.
Điều 42. Trình tự,
thủ tục quyết định đầu tư đối với dự án đầu tư công khẩn cấp
1. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp có thẩm quyền quyết định và chịu trách nhiệm về việc thực hiện dự án
đầu tư công khẩn cấp thuộc cấp mình quản lý.
2. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư theo trình tự, thủ tục sau
đây:
a) Giao cơ quan chuyên môn hoặc đơn vị có
chức năng tổ chức khảo sát, lập báo cáo đề xuất dự án;
b) Giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư
công hoặc đơn vị có chức năng thẩm định dự án;
c) Chỉ đạo cơ quan, đơn vị quy định tại
điểm a khoản này hoàn chỉnh
báo cáo đề xuất dự án trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định tại Điều 35 của Luật này.
3. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương báo cáo Chính phủ việc thực hiện dự án đầu tư công khẩn
cấp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp việc thực hiện
dự án đầu tư công khẩn cấp tại kỳ họp gần nhất.
Điều 43. Điều
chỉnh chương trình, dự án
1. Việc điều chỉnh chương trình được thực hiện trong các trường
hợp sau đây:
a) Khi điều chỉnh mục tiêu và thay đổi
điều kiện thực hiện trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
b) Khi điều chỉnh hoặc dừng chủ trương đầu
tư của cấp có thẩm quyền;
c) Do nguyên nhân bất khả kháng làm thay
đổi về mục tiêu, quy mô đầu tư, chi phí và thời gian thực hiện chương trình.
2. Việc điều chỉnh dự án được thực hiện
trong các trường hợp sau đây:
a) Khi điều chỉnh hoặc dừng chủ trương đầu
tư của cấp có thẩm quyền;
b) Khi điều chỉnh quy hoạch ảnh hưởng trực
tiếp tới dự án;
c) Do nguyên nhân bất khả kháng làm thay
đổi về mục tiêu, quy mô đầu tư, chi phí và thời gian thực hiện dự án;
d) Do ảnh hưởng của sự cố thiên tai, hỏa
hoạn hoặc yếu tố bất khả kháng khác khi đã hết thời gian bảo hiểm của dự án;
đ) Xuất hiện các yếu tố mang lại hiệu quả
cao hơn về tài chính, kinh tế - xã hội do việc điều chỉnh dự án mang lại và
được cơ quan có thẩm quyền
thẩm định;
e) Khi chỉ số giá trong thời gian thực hiện dự án lớn hơn chỉ số giá được sử dụng để tính dự phòng
trượt giá trong tổng mức đầu tư dự án được cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Cấp quyết định đầu tư chương trình, dự
án có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chương trình, dự án đó và chịu trách
nhiệm về quyết định của mình.
4. Cấp có thẩm quyền chỉ được điều chỉnh
chương trình, dự án sau khi chương trình, dự án đã được thực hiện thẩm định,
kiểm tra, đánh giá theo quy định của Luật này.
5. Trường hợp điều chỉnh làm tăng tổng mức
đầu tư dự án lớn hơn tổng mức đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư, dự án phải thực hiện trình tự, thủ tục quyết định điều chỉnh chủ
trương đầu tư trước khi cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh dự án.
6. Nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm
định điều chỉnh chương trình, dự án thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 44. Nội dung
báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án
1. Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình
đầu tư công bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Sự cần thiết đầu tư;
b) Đánh giá thực trạng của ngành, lĩnh vực
thuộc mục tiêu và phạm vi của chương trình; những vấn đề cấp bách cần được giải quyết trong chương trình;
c) Mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể,
kết quả, các chỉ tiêu chủ yếu trong từng giai đoạn;
d) Phạm vi và quy mô của chương trình;
đ) Các dự án thành phần thuộc chương trình
cần thực hiện để đạt được mục tiêu của chương trình, thứ tự ưu tiên và thời gian thực hiện các dự án thành
phần;
e) Dự kiến tổng mức vốn để thực hiện
chương trình, phân bổ vốn theo mục tiêu, dự án thành phần và thời gian thực
hiện, nguồn vốn và phương án huy động vốn;
g) Dự kiến thời gian và tiến độ thực hiện
chương trình;
h) Giải pháp để thực hiện chương trình; cơ
chế, chính sách áp dụng đối với chương trình; khả năng lồng ghép, phối hợp với các chương trình khác;
i) Yêu cầu hợp tác quốc tế (nếu có);
k) Tổ chức thực hiện chương trình;
l) Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội chung
của chương trình.
2. Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án không
có cấu phần xây dựng bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Sự cần thiết đầu tư;
b) Đánh giá sự phù hợp với quy hoạch có
liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
c) Phân tích, xác định mục tiêu, nhiệm vụ,
kết quả đầu ra của dự án; phân tích, lựa chọn quy mô hợp lý; xác định phân kỳ
đầu tư; lựa chọn hình thức đầu tư;
d) Phân tích các điều kiện tự nhiên, điều
kiện kinh tế - kỹ thuật, lựa chọn địa điểm đầu tư;
đ) Phương án tổ chức quản lý, khai thác,
sử dụng dự án;
e) Đánh giá tác động môi trường và giải
pháp bảo vệ môi trường;
g) Phương án tổng thể đền bù, giải phóng
mặt bằng, tái định cư;
h) Dự kiến tiến độ thực hiện dự án; các
mốc thời gian chính thực hiện đầu tư;
i) Xác định tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn
vốn, phương án huy động vốn;
k) Xác định chi phí vận hành, bảo dưỡng,
duy tu, sửa chữa lớn trong giai đoạn khai thác dự án;
l) Tổ chức quản lý dự án, bao gồm xác định
chủ đầu tư, phân tích lựa chọn hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án, mối
quan hệ và trách nhiệm của các chủ thể liên quan đến quá trình thực hiện dự án,
tổ chức bộ máy quản lý khai thác dự án;
m) Phân tích hiệu quả đầu tư, bao gồm hiệu
quả và tác động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; khả năng thu hồi vốn đầu
tư (nếu có).
3. Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi dự
án có cấu phần xây dựng thực
hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Điều 45. Hồ sơ,
nội dung, thời gian thẩm định, quyết định chương trình, dự án
1. Hồ sơ thẩm định chương trình, dự án bao
gồm:
a) Tờ trình thẩm định chương trình, dự án;
b) Báo cáo nghiên cứu khả thi chương
trình, dự án;
c) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ quyết định chương trình, dự án, nội dung, thời gian thẩm định, quyết định chương trình, dự án thực
hiện theo quy định của Chính phủ.
Chương III
LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ GIAO KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ
CÔNG
Mục 1. QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 46. Phân loại
kế hoạch đầu tư công
1. Phân loại kế hoạch đầu tư công theo
thời hạn kế hoạch bao gồm:
a) Kế hoạch đầu tư công trung hạn được lập
trong thời hạn 05 năm, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm;
b) Kế hoạch đầu tư công hằng năm để triển
khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn, phù hợp với mục tiêu kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và cân đối vốn đầu tư công hằng năm.
2. Phân loại kế hoạch đầu tư công theo cấp
quản lý bao gồm:
a) Kế hoạch đầu tư công của quốc gia;
b) Kế hoạch đầu tư công của các Bộ, cơ
quan trung ương;
c) Kế hoạch đầu tư công của các cấp chính quyền địa phương.
3. Phân loại kế hoạch đầu tư công theo
nguồn vốn đầu tư bao gồm:
a) Kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung
ương, bao gồm đầu tư theo ngành, lĩnh vực, chương trình đầu tư công, phần vốn
đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện các dự án theo phương thức đối tác công
tư theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Kế hoạch đầu tư vốn ngân sách địa
phương, bao gồm đầu tư theo ngành, lĩnh vực, chương trình đầu tư công, phần vốn
đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện các dự án theo phương thức đối tác công tư theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước;
c) Kế hoạch đầu tư vốn từ nguồn thu hợp
pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư.
Điều 47. Căn cứ
lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
1. Căn cứ lập kế hoạch đầu tư công trung
hạn bao gồm:
a) Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
trước;
b) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội;
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa
phương; kế hoạch tài chính 05 năm; kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm; mục tiêu
ưu tiên đầu tư trong kế hoạch 05 năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương;
c) Quy hoạch có liên quan theo quy định
của pháp luật về quy hoạch;
d) Nhu cầu và dự báo khả năng huy động các
nguồn vốn đầu tư để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, khả năng cân đối
vốn ngân sách nhà nước;
đ) Dự báo tác động của tình hình thế giới
và trong nước đến sự phát triển và khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư;
e) Cơ chế và chính sách thu hút các nguồn vốn đầu tư của các
thành phần kinh tế để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
2. Căn cứ lập kế hoạch đầu tư công hằng
năm bao gồm:
a) Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương; kết quả
thực hiện kế hoạch đầu tư công năm trước;
b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
hằng năm;
c) Kế hoạch đầu tư công trung hạn;
d) Nhu cầu và khả năng cân đối các nguồn
lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trong năm kế hoạch.
Điều 48. Nguyên
tắc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
1. Phù hợp với các mục tiêu phát triển tại
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05
năm và hằng năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương và các quy hoạch đã
được phê duyệt, kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm.
2. Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn
đầu tư công và thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác;
bảo đảm cân đối vĩ mô, ưu tiên an toàn nợ công.
3. Việc phân bổ vốn đầu tư công phải tuân
thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công trong từng giai đoạn đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
4. Ưu tiên bố trí vốn cho các ngành, lĩnh
vực, vùng lãnh thổ theo mục tiêu và định hướng phát triển của từng thời kỳ.
5. Bảo đảm công khai, minh bạch và công
bằng.
6. Bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất
về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư, tạo quyền chủ động cho Bộ, cơ
quan trung ương và địa phương theo quy định của pháp luật nhằm nâng cao hiệu
quả đầu tư.
7. Kế hoạch đầu tư công hằng năm phải phù
hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được phê duyệt.
Điều 49. Nội dung
báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
1. Tình hình triển khai và kết quả thực
hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội;
mục tiêu, định hướng cơ cấu đầu tư theo ngành, lĩnh vực trong trung hạn. Việc
phân loại theo ngành, lĩnh vực được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước.
3. Khả năng huy động và cân đối các nguồn
vốn; dự kiến tổng số vốn đầu tư để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực trong trung hạn, bao gồm vốn thực hiện nhiệm
vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án, hoàn trả các khoản ứng
trước, hoàn trả các khoản vốn
vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư.
4. Tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung
hạn nguồn ngân sách nhà nước, bao gồm vốn ngân sách trung ương, vốn ngân sách
từng địa phương; tổng mức vốn ngân sách trung ương chi tiết theo từng ngành, lĩnh vực, dự kiến mức phân bổ
cho từng Bộ, cơ quan trung ương và mức vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
trung ương cho ngân sách từng địa phương đối với báo cáo trình Quốc hội. Tổng
mức vốn của từng cơ quan, tổ chức được giao kế hoạch vốn đầu tư công sử dụng
nguồn ngân sách địa phương chi tiết theo từng ngành, lĩnh vực và mức vốn bổ
sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới đối với báo cáo trình Hội đồng nhân dân
các cấp.
5. Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn kế
hoạch đầu tư công trung hạn.
6. Sắp xếp thứ tự ưu tiên, lựa chọn danh
mục dự án và mức vốn bố trí cụ thể cho từng dự án trong trung hạn phù hợp với
khả năng cân đối vốn đầu tư
công và khả năng huy động các nguồn vốn khác để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và định hướng kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm.
7. Giải pháp thực hiện và dự kiến kết quả
đạt được.
Điều 50. Nội dung
báo cáo kế hoạch đầu tư công hằng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
1. Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm trước.
2. Định hướng đầu tư công trong năm kế hoạch.
3. Khả năng huy động và cân đối các nguồn
vốn thực hiện trong năm kế hoạch.
4. Lựa chọn danh mục dự án và mức vốn bố
trí cụ thể cho từng dự án phù hợp với danh mục dự án thuộc kế hoạch đầu tư công
trung hạn và khả năng cân đối nguồn vốn kế hoạch hằng năm.
5. Giải pháp điều hành, tổ chức thực hiện
và dự kiến kết quả đạt được.
Điều 51. Nguyên
tắc bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cho chương trình, dự
án
1. Nhằm thực hiện mục tiêu, định hướng
phát triển trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch
đã được phê duyệt.
2. Tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ vốn được cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Tập trung bố trí vốn đầu tư công để
hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan
trọng quốc gia, chương trình, dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, của các cấp, các ngành.
4. Trong từng ngành, lĩnh vực, việc bố trí
vốn thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào
sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn;
b) Vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
nước ngoài;
c) Vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực
hiện dự án theo phương thức đối tác công tư;
d) Dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến
độ được phê duyệt;
đ) Dự án dự kiến hoàn thành trong kỳ kế
hoạch;
e) Dự án khởi công mới đáp ứng yêu cầu quy
định tại khoản 5 Điều này.
5. Việc bố trí vốn kế hoạch cho chương
trình, dự án khởi công mới phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Chương trình, dự án cần thiết, có
đủ điều kiện được bố trí vốn kế
hoạch theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Luật này;
b) Sau khi đã bố trí vốn để thanh toán nợ
đọng xây dựng cơ bản theo quy định tại khoản 4 Điều 101 của Luật này;
c) Bảo đảm bố trí đủ vốn để hoàn thành
chương trình, dự án theo tiến độ đầu tư đã được phê duyệt.
6. Quốc hội quyết định mức vốn, việc sử
dụng, thời điểm sử dụng dự phòng chung nguồn ngân sách trung ương của kế hoạch
đầu tư công trung hạn quốc gia. Hội đồng nhân dân các cấp quyết định mức
vốn, việc sử dụng, thời điểm
sử dụng dự phòng chung kế hoạch đầu
tư công trung hạn nguồn ngân sách cấp mình quản lý.
Điều 52. Điều kiện
để chương trình, dự án, nhiệm vụ, đối tượng đầu tư công khác được đưa vào kế
hoạch đầu tư công trung hạn
Chương trình, dự án, nhiệm vụ, đối tượng
đầu tư công khác được đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn phải bảo đảm tuân
thủ quy định của pháp luật về nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư công và
đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
1. Dự án chuyển tiếp thuộc danh mục của kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
2. Các chương trình, dự án đã được cấp có
thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư, các dự án mới phải bảo đảm thời gian bố trí vốn thực hiện dự án
nhóm A không quá 06 năm, nhóm B không quá 04 năm, nhóm C không quá 03 năm.
Trường hợp không đáp ứng thời hạn trên, Thủ tướng Chính phủ quyết
định thời gian bố trí vốn thực hiện dự án đối với các dự án sử dụng vốn ngân
sách trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định thời gian bố trí vốn
thực hiện dự án đối với dự án sử dụng vốn ngân sách địa phương;
3. Nhiệm vụ, dự án thuộc đối tượng quy
định tại khoản 6 Điều 18 của Luật này;
4. Các đối tượng quy định tại khoản 4 và
khoản 6 Điều 5 của Luật này.
Điều 53. Điều kiện
để chương trình, dự án, nhiệm vụ, đối tượng đầu tư công khác được bố trí vốn kế
hoạch đầu tư công hằng năm
1. Chương trình, dự án, nhiệm vụ, đối
tượng đầu tư công khác phải có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, trừ dự án
đầu tư công khẩn cấp.
2. Chương trình, dự án, nhiệm vụ, đối
tượng đầu tư công khác đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 54. Vốn chuẩn
bị đầu tư, vốn thực hiện nhiệm vụ quy hoạch và vốn thực hiện dự án trong kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
1. Vốn chuẩn bị đầu tư được bố trí để lập,
thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự án; lập, thẩm định, quyết định đầu
tư dự án.
2. Vốn thực hiện nhiệm vụ quy hoạch được
bố trí để lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy
hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
3. Vốn thực hiện dự án được bố trí để giải
phóng mặt bằng, lập thiết kế kỹ thuật, lập thiết kế bản vẽ thi công, lập dự
toán của dự án hoặc hạng mục của dự án, tổ chức thi công và các công việc khác
theo quyết định phê duyệt dự án.
Điều 55. Trình tư
lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn
1. Trước ngày 30 tháng 6 năm thứ tư của kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt định hướng, tiêu chí phân bổ mức vốn đầu tư công trung hạn dự
kiến cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương.
2. Trước ngày 31 tháng 7 năm thứ tư của kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ
thị về việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau với tổng mức vốn
đầu tư công dự kiến bằng tổng mức vốn đầu tư công của kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn trước, thông báo tổng mức vốn đầu tư công dự kiến của các
Bộ, cơ quan trung ương và địa phương để làm căn cứ quyết định chủ trương đầu tư
chương trình, dự án giai đoạn sau.
3. Trước ngày 15 tháng 8 năm thứ tư của kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương về mục tiêu, yêu cầu, nội dung, thời
gian, tiến độ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn.
4. Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính
phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, cơ quan trung ương có trách
nhiệm:
a) Giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư
công hướng dẫn lập kế hoạch đầu tư công trung hạn;
b) Giao cơ quan, đơn vị trực thuộc sử dụng
vốn đầu tư công lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trong phạm vi
nhiệm vụ được giao, báo cáo cơ quan cấp trên xem xét theo tiến độ theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư
công tổ chức thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau theo tiến
độ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư;
d) Giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư
công lập kế hoạch đầu tư công trung hạn trình cấp có thẩm quyền xem xét, hoàn chỉnh và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo
tiến độ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư.
5. Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính
phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm:
a) Hướng dẫn cho các cơ quan, đơn vị ở
địa phương lập kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn sau;
b) Giao cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư
công tổ chức lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trong
phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý, báo cáo cơ quan
cấp trên xem xét và gửi cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công cấp tỉnh;
c) Tổ chức thẩm định hoặc giao cơ quan
chuyên môn quản lý đầu tư công cấp tỉnh thẩm định kế hoạch đầu tư công trung
hạn của sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
d) Giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công cấp tỉnh lập kế hoạch đầu tư công
trung hạn cấp tỉnh giai đoạn sau, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét;
đ) Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho ý
kiến về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau;
e) Hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau
gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ
chức lập, thẩm định hoặc giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công lập, thẩm
định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau của cấp mình, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý
kiến và gửi Ủy ban nhân dân cấp trên theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.
7. Trước ngày 31 tháng 01 năm thứ năm của
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Chính phủ dự kiến khả năng cân
đối ngân sách nhà nước cho chi đầu tư phát triển trong giai đoạn sau.
8. Từ ngày 01 tháng 02 đến ngày 30 tháng 4
năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì thẩm định kế hoạch và phương án phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công
trung hạn vốn ngân sách trung
ương của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương.
9. Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, các Bộ, cơ quan trung ương hoàn thiện kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 30
tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
10. Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư
công trung hạn của cấp mình, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến và
gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 31 tháng 5 năm thứ năm của kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn trước;
b) Giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư
công cấp tỉnh hoàn chỉnh kế
hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước ngày 15 tháng 6 năm thứ năm
của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
c) Hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau
gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 6 năm thứ năm của
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
11. Trước ngày 31 tháng 7 năm thứ năm của
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp
kế hoạch đầu tư công trung hạn của quốc gia báo cáo Chính phủ.
Điều 56. Trình tự
lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công hằng năm
1. Trước ngày 15 tháng 5 hằng năm, Thủ
tướng Chính phủ ban hành quy định về việc lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
dự toán ngân sách nhà nước năm sau, bao gồm mục tiêu, định hướng chủ yếu và
giao nhiệm vụ triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư công năm sau.
2. Trước ngày 15 tháng 6 hằng năm, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu, yêu cầu, nội dung, thời gian, tiến độ
lập kế hoạch đầu tư công năm sau.
3. Trước ngày 30 tháng 6 hằng năm, các Bộ,
cơ quan trung ương và địa phương hướng dẫn cơ quan, đơn vị cấp dưới lập kế
hoạch đầu tư công năm sau.
4. Trước ngày 20 tháng 7 hằng năm, các cơ
quan chuyên môn quản lý đầu tư công
tổ chức lập, thẩm định, tổng hợp kế hoạch đầu tư công năm sau trong phạm vi
nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý, báo cáo Ủy ban nhân dân
cùng cấp.
5. Trước ngày 25 tháng 7 hằng năm, Ủy ban
nhân dân báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua dự kiến kế hoạch đầu tư
công năm sau.
6. Trước ngày 31 tháng 7 hằng năm, các Bộ,
cơ quan trung ương và địa phương hoàn chỉnh dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính.
7. Trước ngày 15 tháng 8 hằng năm, Bộ Tài
chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự kiến khả năng thu, chi
ngân sách nhà nước và chi đầu tư phát triển vốn ngân sách nhà nước kế hoạch năm
sau. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo số vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương dự kiến phân bổ cho các
Bộ, cơ quan trung ương và địa phương của kế hoạch năm sau.
8. Trước ngày 25 tháng 8 hằng năm, các Bộ,
cơ quan trung ương và địa phương hoàn thiện dự kiến kế hoạch đầu tư công năm
sau, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
9. Trước ngày 31 tháng 8 hằng năm, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư công năm sau của quốc gia báo cáo
Chính phủ.
Mục 2. LẬP, THẨM
ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ GIAO KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 57. Nguyên
tắc lựa chọn danh mục dự án, dự kiến mức vốn bố trí cho từng dự án trong kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách nhà nước
1. Thực hiện theo quy định tại các điều
51, 52, 53 và 54 của Luật này.
2. Phù hợp với khả năng cân đối vốn ngân
sách nhà nước trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, dự kiến khả
năng huy động các nguồn vốn đầu tư khác đối với các dự án sử dụng nhiều nguồn
vốn đầu tư.
3. Thuộc chương trình, nhiệm vụ chi đầu tư
phát triển của ngân sách nhà nước đã được phê duyệt.
4. Phù hợp nguyên tắc, tiêu chí, định mức
phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước trong kỳ kế hoạch.
5. Mức vốn bố trí cho từng chương trình,
dự án không vượt quá tổng mức vốn của chương trình, dự án đã được phê duyệt
Điều 58. Nguyên
tắc lựa chọn danh mục dự án, dự kiến mức vốn bố trí cho từng dự án trong kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách địa phương
1. Thực hiện theo quy định tại các điều
51, 52, 53 và 54, khoản 4 và khoản 5 Điều 57 của Luật này.
2. Phù hợp với khả năng cân đối thu, chi
ngân sách địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, khả năng huy
động các nguồn vốn đầu tư khác đối
với các dự án sử dụng nhiều
nguồn vốn đầu tư.
3. Thuộc chương trình, nhiệm vụ chi đầu tư
phát triển nguồn ngân sách địa phương đã được phê duyệt.
Điều 59. Lập, thẩm
định, phê duyệt, giao kế hoạch vốn trung hạn và hằng năm vốn từ nguồn thu hợp
pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư
1. Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư phải lập kế hoạch đầu
tư trung hạn và hằng năm trình Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp
trực tiếp quản lý.
2. Các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân
dân các cấp có trách nhiệm
thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch vốn hằng năm, phê duyệt điều chỉnh kế hoạch
hằng năm nguồn vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập dành để đầu tư phù hợp với khả năng thực tế cho đầu tư phát triển theo quy định của
pháp luật có liên quan.
3. Kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm đối với vốn từ nguồn thu hợp
pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư không
thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước.
4. Các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch trung hạn và hằng năm vốn từ
nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để
đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Chính phủ,
Quốc hội.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 60. Trình,
phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước
1. Tại kỳ họp cuối năm của năm thứ năm
nhiệm kỳ Quốc hội, Chính phủ trình Quốc hội kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn sau để Quốc hội cho ý kiến về các nội dung theo quy định tại Điều 49 của
Luật này; riêng kế hoạch đầu tư công năm đầu tiên của giai đoạn sau, căn cứ vào
dự toán chi ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển của năm đầu tiên,
Chính phủ trình Quốc hội xem xét,
quyết định tại kỳ họp này.
2. Trên cơ sở ý kiến của Quốc hội khóa
trước, Chính phủ trình Quốc hội khóa mới tại kỳ họp thứ nhất các nội dung theo
quy định tại Điều 49 của Luật này. Quốc hội xem xét, quyết định kế hoạch đầu tư
công trung hạn bao gồm các nội dung sau đây:
a) Mục tiêu, định hướng đầu tư công trung
hạn vốn ngân sách nhà nước của cả nước;
b) Tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung
hạn nguồn ngân sách nhà nước, bao gồm vốn ngân sách trung ương, vốn ngân sách
từng địa phương;
c) Tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung
hạn vốn ngân sách trung ương chi tiết theo từng ngành, lĩnh vực, dự kiến mức
phân bổ cho từng Bộ, cơ quan trung ương và mức vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách trung ương cho ngân sách từng địa phương;
d) Danh mục và mức vốn của các dự án quan trọng quốc gia, chương trình mục tiêu quốc
gia;
đ) Giải pháp, chính sách chủ yếu để thực
hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn.
3. Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu
tư công trung hạn, bao gồm tổng số vốn và cơ cấu vốn ngân sách nhà nước cho các
Bộ, cơ quan trung ương và địa phương; danh mục, mức vốn của các chương trình,
dự án đầu tư công, mức vốn cho nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư và
đối tượng đầu tư công khác nguồn vốn ngân sách trung ương.
Điều 61. Trình,
phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách nhà nước
1. Trước ngày 20 tháng 9 hằng năm, Chính
phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến về kế hoạch đầu tư công hằng năm
vốn ngân sách nhà nước.
2. Trước ngày 20 tháng 10 hằng năm, Chính
phủ trình Quốc hội kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước năm sau.
3. Trước ngày 15 tháng 11 hằng năm, Quốc
hội quyết định kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước năm sau.
4. Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, Thủ
tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước năm sau theo
tổng mức vốn và cơ cấu vốn đã được Quốc hội quyết định cho các Bộ, cơ quan
trung ương và địa phương.
5. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, các
Bộ, cơ quan trung ương và địa phương phân bổ chi tiết mức vốn kế hoạch đầu tư
vốn ngân sách trung ương năm sau, danh mục, mức vốn bố trí của từng dự án cho
các cơ quan, đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp dưới, gửi phương án phân
bổ chi tiết cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Chính phủ và theo
dõi thực hiện.
Điều 62. Trình,
phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương
1. Trước ngày 05 tháng 12 năm thứ năm của
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến
về các nội dung theo quy định tại Điều 49 của Luật này; riêng kế hoạch đầu tư
công năm đầu tiên của giai đoạn sau, căn cứ vào dự toán chi ngân sách địa
phương cho đầu tư phát triển, Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
xem xét, quyết định.
2. Căn cứ nghị quyết của Quốc hội về kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn mới và nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 05 năm, Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn của địa phương, bao gồm tổng mức
vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn, danh mục, mức vốn bố trí cho từng dự án sử dụng nguồn vốn ngân
sách cấp tỉnh và mức vốn bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới, gửi báo
cáo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
3. Căn cứ nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh về kế hoạch đầu tư công trung hạn, Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết
định kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình, bao gồm tổng mức vốn kế hoạch
đầu tư công trung hạn, danh mục, mức vốn ngân sách địa phương bố trí cho từng
dự án và mức vốn bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới.
4. Căn cứ nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cấp huyện về kế hoạch đầu tư công trung hạn, Hội đồng nhân dân cấp xã quyết
định kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình, bao gồm tổng mức vốn kế hoạch
đầu tư công trung hạn, danh mục và mức vốn ngân sách địa phương bố trí cho từng
dự án.
5. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Hội
đồng nhân dân các cấp ban hành nghị quyết về kế hoạch đầu tư công trung hạn, Ủy
ban nhân dân cùng cấp giao kế hoạch đầu tư công trung hạn cho các đơn vị thực
hiện, bao gồm tổng mức vốn, danh mục chương trình, dự án và mức vốn bố trí cho
từng dự án.
Điều 63. Trình,
phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách địa phương
1. Trước ngày 05 tháng 12 hằng năm, Ủy ban
nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp kế hoạch đầu tư công năm sau, bao gồm
danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án.
2. Trước ngày 10 tháng 12 hằng năm, Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định kế hoạch đầu tư công năm sau của cấp mình,
bao gồm danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án.
3. Trước ngày 20 tháng 12 hằng năm, Hội
đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định kế hoạch đầu tư công năm sau của cấp
mình, bao gồm danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án.
4. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, Ủy ban
nhân dân các cấp giao kế hoạch đầu tư công năm sau cho các đơn vị thực hiện.
Chương IV
THỰC HIỆN VÀ THEO DÕI, KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ, THANH
TRA, GIÁM SÁT KẾ HOẠCH, CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
Mục 1. TRIỂN KHAI
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 64. Tổ chức
điều hành kế hoạch đầu tư công
1. Căn cứ nghị quyết của Quốc hội về kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, Chính phủ quy định các giải pháp tổ
chức, thực hiện.
2. Căn cứ nghị quyết của Quốc hội, quyết
định giao kế hoạch của cấp có thẩm quyền, nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp về kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã và các cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công quyết định các
giải pháp tổ chức điều hành kế hoạch đầu tư công thuộc nguồn vốn do cấp mình
quản lý.
3. Thủ tướng Chính phủ điều phối, lồng ghép các nguồn vốn thực hiện các chương
trình đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước của các Bộ, cơ quan trung ương và
địa phương, cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công nhưng không làm thay đổi
mục tiêu thực hiện của chương trình, dự án.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định việc điều phối, lồng ghép các nguồn vốn thực hiện các chương trình, dự án
sử dụng vốn ngân sách địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa
phương để đầu tư nhưng không làm thay đổi mục tiêu thực hiện chương trình, dự
án.
Điều 65. Chấp hành
kế hoạch đầu tư công
1. Bộ, cơ quan trung ương và địa phương,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm:
a) Thông báo hoặc quyết định giao kế hoạch
đầu tư công cho các cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công;
b) Báo cáo cấp có thẩm quyền về việc giao
kế hoạch đầu tư công.
2. Cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công
báo cáo cấp có thẩm quyền
tình hình thực hiện kế hoạch theo quy định của Chính phủ.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan chuyên
môn quản lý đầu tư công có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc để bảo đảm việc giao,
chấp hành kế hoạch đầu tư công theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Điều 66. Triển
khai kế hoạch đầu tư công
1. Bộ, cơ quan trung ương và địa phương,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư công
đúng mục tiêu đã được cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Triển khai thực hiện dự án theo đúng
tiến độ và kế hoạch vốn đã được cấp có thẩm quyền quyết định;
c) Lập kế hoạch và tổ chức lựa chọn nhà
thầu đối với gói thầu thuộc dự án được bố trí vốn theo kế hoạch đầu tư công đã
được cấp có thẩm quyền quyết định;
d) Tổ chức nghiệm thu và thanh toán, quyết
toán theo đúng hợp đồng đối với gói thầu đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử
dụng;
đ) Cân đối các nguồn vốn để thanh toán nợ
đọng xây dựng cơ bản theo quy định tại khoản 4 Điều 101 của Luật này;
e) Bảo đảm phạm vi, quy mô đầu tư của từng
dự án thực hiện theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã được phê duyệt và
theo kế hoạch vốn đã được bố trí;
g) Theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện kế hoạch đầu tư công.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, theo
dõi, kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của các Bộ, cơ quan trung
ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Bộ Tài chính bảo đảm thanh toán đủ vốn
ngân sách trung ương theo kế hoạch đầu tư công đã được cấp có thẩm quyền quyết
định.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc triển
khai thực hiện kế hoạch đầu tư công.
Điều 67. Điều
chỉnh kế hoạch đầu tư công
1. Quốc hội quyết định điều chỉnh tổng thể
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau đây:
a) Do điều chỉnh mục tiêu của chiến lược,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia;
b) Do thay đổi đột biến về cân đối ngân
sách nhà nước hoặc khả năng huy động các nguồn vốn.
2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định
điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách trung ương
giữa các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trong trường hợp không thay đổi
tổng mức vốn trung hạn và hằng năm đã được Quốc hội quyết định.
3. Thủ tướng Chính phủ căn cứ tình hình cụ
thể trong kỳ kế hoạch quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn
ngân sách trung ương của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương được giao
theo quy định tại khoản 3 Điều 60 của Luật này trong tổng mức vốn của từng Bộ,
cơ quan trung ương và địa phương đã được Quốc hội quyết định.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Chủ trì thẩm định phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công
trung hạn vốn ngân sách trung ương giữa các Bộ, cơ quan trung ương và địa
phương, báo cáo Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định;
b) Chủ trì thẩm định phương án điều chỉnh
kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương trong nội bộ và giữa
các ngành, lĩnh vực, chương trình của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
5. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương
có thẩm quyền và trách nhiệm sau đây:
a) Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng
năm vốn ngân sách trung ương giữa các dự án thuộc danh mục đã được cấp có thẩm
quyền quyết định nhưng không vượt quá tổng mức vốn đã được cấp có thẩm quyền
giao kế hoạch;
b) Gửi báo cáo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính để tổng hợp, theo dõi đối với vốn ngân sách trung ương.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền
và trách nhiệm sau đây:
a) Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng
năm đối với vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu thuộc quản lý của cấp
mình nhưng không vượt quá tổng mức vốn đã được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch;
b) Gửi báo cáo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính để tổng hợp, theo dõi đối với vốn ngân sách trung ương bổ sung có
mục tiêu.
7. Hội đồng nhân dân các cấp điều chỉnh kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách địa phương trong các
trường hợp sau đây:
a) Do điều chỉnh mục tiêu của kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
b) Do thay đổi đột biến về cân đối thu
ngân sách địa phương hoặc khả năng huy động các nguồn vốn của địa phương;
c) Do thay đổi nhu cầu sử dụng hoặc khả
năng triển khai thực hiện vốn kế hoạch hằng năm giữa các cơ quan, đơn vị của
địa phương.
8. Ủy ban nhân dân các cấp quyết định điều
chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách địa phương để
đầu tư giữa các ngành, lĩnh vực, chương trình và trong nội bộ các ngành, lĩnh
vực, chương trình của các đơn vị sử dụng các nguồn vốn này và báo cáo Hội đồng
nhân dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất.
9. Chính phủ quy định chi tiết trình tự,
thủ tục điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách nhà
nước.
Điều 68. Thời gian
thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
1. Thời
gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước đến hết ngày 31 tháng 01 năm
đầu tiên của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau.
2. Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế
hoạch đầu tư công hằng năm đến ngày 31 tháng 01 năm sau. Trường hợp bất khả
kháng, Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với vốn ngân sách trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định đối với vốn ngân sách địa phương cho phép kéo dài thời gian thực
hiện nhưng không quá 31 tháng 12 năm sau.
3. Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn
ODA viện trợ không hoàn lại chưa được dự toán hoặc vượt dự toán được giao,
Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi thực hiện và
báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Mục 2. THEO DÕI,
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ, THANH TRA, GIÁM SÁT KẾ HOẠCH, CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CÔNG
Điều 69. Theo dõi,
kiểm tra kế hoạch đầu tư công
1. Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công
tổ chức theo dõi, kiểm tra kế
hoạch đầu tư công thuộc cơ quan, đơn vị quản lý.
2. Nội dung theo dõi, kiểm tra kế hoạch đầu tư công bao gồm:
a) Tình hình thực hiện quy định của pháp
luật về đầu tư công;
b) Việc lập, thẩm định, phê duyệt, giao kế
hoạch đầu tư công;
c) Việc lập, thẩm định, phê duyệt và thực
hiện các chương trình, dự án được bố trí trong kế hoạch đầu tư công;
d) Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư
công;
đ) Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản, lãng phí, thất thoát trong đầu tư công.
Điều 70. Đánh giá
kế hoạch đầu tư công
1. Kế hoạch đầu tư công trung hạn được
đánh giá giữa kỳ và khi kết thúc kế hoạch.
2. Kế hoạch đầu tư công hằng năm được đánh
giá định kỳ hằng quý và hằng năm.
3. Nội dung đánh giá kế hoạch đầu tư công
bao gồm:
a) Mức độ đạt được so với kế hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tác động của kế hoạch đầu tư công trong
việc thu hút đầu tư từ các nguồn vốn khác và kết quả phát triển kinh tế - xã
hội;
c) Tính khả thi của kế hoạch đầu tư công;
d) Tình hình quản lý đầu tư công;
đ) Tồn tại, hạn chế; nguyên nhân của tồn
tại, hạn chế trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư công và các giải pháp xử lý.
Điều 71. Theo dõi,
kiểm tra chương trình, dự án
1. Cơ quan chủ quản, chủ chương trình và chủ đầu tư, người có thẩm quyền
quyết định đầu tư chương trình, dự án và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư
công thực hiện theo dõi, kiểm tra toàn bộ quá trình đầu tư chương trình, dự án
theo nội dung và các chỉ tiêu đã được phê duyệt nhằm bảo đảm mục tiêu và hiệu
quả đầu tư.
2. Việc kiểm tra chương trình, dự án thực
hiện như sau:
a) Chủ chương trình và chủ đầu tư kiểm tra
chương trình, dự án được giao quản lý;
b) Cơ quan chủ quản, người có thẩm quyền
quyết định đầu tư tổ chức kiểm tra ít nhất một lần đối với chương trình, dự án
có thời gian thực hiện trên 12 tháng;
c) Cơ quan chủ quản, người có thẩm quyền
quyết định đầu tư tổ chức kiểm tra khi điều chỉnh chương trình, dự án làm thay
đổi địa điểm, mục tiêu, quy mô, tăng tổng mức đầu tư và trường hợp cần thiết
khác;
d) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công
quyết định tổ chức kiểm tra chương trình, dự án theo kế hoạch hoặc đột xuất.
Điều 72. Đánh giá
chương trình, dự án
1. Đánh giá chương trình, dự án bao gồm
đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ hoặc giai đoạn, đánh giá kết thúc, đánh giá
tác động và đánh giá đột xuất.
2. Đối với chương trình đầu tư công, phải
thực hiện đánh giá giữa kỳ hoặc giai đoạn, đánh giá kết thúc và đánh giá tác
động.
3. Đối với dự án quan trọng quốc gia, dự
án nhóm A phải thực hiện đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ, đánh giá kết thúc
và đánh giá tác động.
4. Đối với dự án nhóm B, nhóm C phải thực hiện đánh giá kết thúc và đánh
giá tác động.
5. Ngoài quy định tại các khoản 2, 3 và 4
Điều này, cơ quan chủ quản, người có thẩm quyền quyết định đầu tư và cơ quan
quản lý nhà nước về đầu tư công quyết định thực hiện đánh giá khác quy định tại
khoản 1 Điều này khi cần thiết.
Điều 73. Nội dung
đánh giá chương trình, dự án
1. Nội dung đánh giá ban đầu bao gồm:
a) Công tác chuẩn bị, tổ chức, huy động
các nguồn lực để thực hiện chương trình, dự án bảo đảm đúng mục tiêu, tiến độ
đã được phê duyệt;
b) Những vướng mắc, phát sinh mới xuất
hiện so với thời điểm phê duyệt chương trình, dự án;
c) Đề xuất các biện pháp giải quyết các
vấn đề vướng mắc, phát sinh phù hợp với điều kiện thực tế.
2. Nội dung đánh giá giữa kỳ hoặc đánh giá
giai đoạn bao gồm:
a) Sự phù hợp của kết quả thực hiện chương
trình, dự án so với mục tiêu
đầu tư;
b) Mức độ hoàn thành khối lượng công việc
đến thời điểm đánh giá so với kế hoạch được phê duyệt;
c) Đề xuất các giải pháp cần thiết, kể cả
việc điều chỉnh chương trình, dự án.
3. Nội dung đánh giá kết thúc bao gồm:
a) Quá trình thực hiện chương trình, dự
án: hoạt động quản lý thực hiện chương trình, dự án; kết quả thực hiện các mục
tiêu của chương trình, dự án; các nguồn lực đã huy động; các lợi ích do chương
trình, dự án mang lại cho những đối tượng thụ hưởng; các tác động, tính bền
vững của chương trình, dự án;
b) Bài học rút ra sau quá trình thực hiện
chương trình, dự án và đề xuất các khuyến nghị cần thiết; trách nhiệm của tổ
chức tư vấn, cơ quan chủ quản,
chủ chương trình, chủ đầu tư, người có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư,
quyết định đầu tư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
4. Nội dung đánh giá tác động của chương
trình, dự án bao gồm:
a) Thực trạng kinh tế - kỹ thuật vận hành;
b) Tác động kinh tế - xã hội;
c) Tác động môi trường, sinh thái;
d) Tính bền vững của dự án;
đ) Bài học rút ra từ chủ trương đầu tư,
quyết định đầu tư, thực hiện, vận hành chương trình, dự án; trách nhiệm của tổ
chức tư vấn, cơ quan chủ quản, chủ chương trình, chủ đầu tư, người có thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư và cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan.
5. Nội dung đánh giá đột xuất bao gồm:
a) Sự phù hợp của kết quả thực hiện chương
trình, dự án đến thời điểm đánh giá so với mục tiêu đầu tư;
b) Mức độ hoàn thành khối lượng công việc
đến thời điểm đánh giá so với kế hoạch được phê duyệt;
c) Xác định những phát sinh ngoài dự kiến
(nếu có), nguyên nhân phát sinh ngoài dự kiến và trách nhiệm của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan;
d) Ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của những
phát sinh ngoài dự án đến việc thực hiện chương trình, dự án, khả năng hoàn
thành các mục tiêu của chương trình, dự án;
đ) Đề xuất các giải pháp cần thiết.
6. Chính phủ quy định phương pháp, tiêu
chí đánh giá hiệu quả đầu tư
các chương trình, dự án đầu tư công.
Điều 74. Giám sát
đầu tư của cộng đồng
1. Các chương trình, dự án chịu sự giám
sát của cộng đồng. Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam các cấp chủ trì tổ chức thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng và phản biện xã hội.
2. Cơ quan chủ quản tham khảo, giải trình,
tiếp thu ý kiến cộng đồng dân
cư nơi thực hiện dự án đối với việc quyết định đầu tư dự án quan trọng quốc
gia, dự án nhóm A, dự án có quy mô di dân, tái định canh, định cư lớn, dự án có
nguy cơ tác động lớn đến môi trường, dự án có ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống
kinh tế - xã hội của cộng đồng
dân cư nơi thực hiện dự án về chủ trương, chính sách đầu tư, xây dựng, đất đai,
xử lý chất thải và bảo vệ môi trường, đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án
tái định canh, định cư theo quy định của pháp luật.
3. Nội dung giám sát đầu tư của cộng đồng bao gồm:
a) Việc chấp hành quy định của pháp luật
về đầu tư, xây dựng, đất đai, xử lý chất thải và bảo vệ môi trường;
b) Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng và
phương án tái định canh, định cư bảo đảm quyền lợi của Nhân dân;
c) Các chương trình, dự án sử dụng một
phần vốn đóng góp của người dân;
d) Tình hình triển khai và tiến độ thực
hiện các chương trình, dự án;
đ) Việc thực hiện công khai, minh bạch trong đầu tư công theo quy định tại Điều 14
của Luật này;
e) Phát hiện những việc làm tổn hại đến
lợi ích của cộng đồng; những
tác động tiêu cực của dự án đến môi trường sinh sống của cộng đồng trong quá trình thực hiện đầu tư và vận
hành dự án; những việc làm gây lãng phí, thất thoát vốn, tài sản thuộc dự án.
Điều 75. Trình tự,
thủ tục, quy trình giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì, phối
hợp với các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan liên quan thực hiện các
nội dung sau đây:
a) Lập kế hoạch giám sát đầu tư của cộng đồng đối với chương trình, dự án hằng năm
trên địa bàn theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 74 của Luật này;
b) Thành lập Ban giám sát đầu tư của cộng
đồng cho từng chương trình,
dự án;
c) Thông báo cho chủ chương trình, chủ đầu
tư và Ban quản lý chương trình, dự án về kế hoạch giám sát và thành phần Ban
giám sát đầu tư của cộng đồng chậm nhất 45 ngày trước ngày thực hiện.
2. Chủ chương trình, chủ đầu tư và Ban
quản lý chương trình, dự án có trách nhiệm:
a) Cung cấp đầy đủ, trung thực, kịp thời
tài liệu liên quan đến việc triển khai thực hiện chương trình, dự án quy định
tại khoản 2 Điều 74 của Luật này cho Ban giám sát đầu tư của cộng đồng;
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho Ban giám
sát đầu tư của cộng đồng thực hiện việc giám sát theo quy định của pháp luật;
c) Tiếp thu ý kiến giám sát và tăng cường
các biện pháp thực hiện dự án.
Điều 76. Tổ chức
thực hiện theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án
1. Chủ chương trình và chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm
tra và đánh giá ban đầu, giữa kỳ và kết thúc chương trình, dự án.
2. Cơ quan chủ quản, người quyết định đầu
tư và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra và đánh giá
tác động, đánh giá đột xuất chương
trình, dự án được giao quản lý.
3. Cơ quan, tổ chức thực hiện đánh giá tự
đánh giá hoặc thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn có đủ điều kiện, năng lực để đánh
giá.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc theo
dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án và giám sát đầu tư của
cộng đồng.
Điều 77. Thanh tra
đầu tư công
1. Hoạt động thanh tra việc quản lý và sử
dụng vốn đầu tư công thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2. Thanh tra hoạt động đầu tư công phải gắn với việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ thanh tra của các cơ quan, tổ chức và phải đúng trình
tự, thủ tục thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra.
3. Kết luận thanh tra về hoạt động đầu tư
công được công khai theo quy định của pháp luật. Trường hợp phát hiện hành vi
vi phạm pháp luật về đầu tư công, cơ quan thanh tra xử lý theo thẩm quyền hoặc
chuyển hồ sơ tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý.
Chương V
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 78. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Quốc hội
1. Ban hành luật, nghị quyết về đầu tư
công.
2. Quyết định chủ trương đầu tư chương
trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công.
3. Quyết định và điều chỉnh kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hằng năm.
4. Điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án
quan trọng quốc gia.
5. Giám sát việc thực hiện kế hoạch đầu tư
công, chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia; giám sát việc thực hiện pháp luật về
đầu tư công.
Điều 79. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Chính phủ
1. Thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư
công.
2. Trình Quốc hội ban hành luật, nghị
quyết; trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành pháp lệnh, nghị quyết về đầu tư
công.
3. Ban hành văn bản pháp luật về quản lý
đầu tư công.
4. Trình Quốc hội quyết định chủ trương
đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia.
5. Quyết định chủ trương đầu tư chương
trình đầu tư công theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.
6. Lập và trình Quốc hội quyết định, điều
chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
7. Tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm.
8. Báo cáo Quốc hội về tình hình thực hiện
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, chương trình mục tiêu quốc gia, dự
án quan trọng quốc gia.
9. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm; kiểm tra thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn từ
nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để
đầu tư, kiểm tra việc thực
hiện các mục tiêu, chính sách đầu tư công của các địa phương.
Điều 80. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối
giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư công và có nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
1. Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật
liên quan đến đầu tư công, các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ và sử
dụng vốn đầu tư công;
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo
cáo Chính phủ xác định vốn đầu tư ngân sách nhà nước chi cho đầu tư phát triển
của quốc gia theo từng ngành, lĩnh vực trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hằng năm;
3. Tổng hợp trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của quốc gia;
4. Tổng hợp trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ xem xét, báo cáo Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội điều chỉnh kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của quốc gia;
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo quy định tại Điều 33 của
Luật này;
6. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất
quản lý nhà nước về các chương trình mục tiêu quốc gia;
7. Tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra,
đánh giá, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án và các nhiệm vụ quản lý nhà
nước khác về đầu tư công.
Điều 81. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Bộ Tài chính
1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
2. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo
cáo Chính phủ xác định vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước chi cho đầu tư phát
triển của quốc gia theo từng ngành, lĩnh vực trong kế hoạch đầu tư công trung
hạn và hằng năm.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn cơ quan tài chính của địa phương cân đối kinh phí thường xuyên
để thanh toán các chi phí lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, phê
duyệt quyết định đầu tư chương trình và bảo trì, vận hành dự án đưa vào sử
dụng.
4. Chủ trì trình cấp có thẩm quyền ban
hành hoặc ban hành theo thẩm quyền quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán
dự án sử dụng vốn đầu tư công.
5. Báo cáo Chính phủ tình hình giải ngân,
quyết toán kế hoạch, chương trình, dự án.
Điều 82. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Bộ, cơ quan trung ương
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
đầu tư công theo quy định của pháp luật.
2. Ban hành, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án theo quy định tại
Điều 33 của Luật này.
4. Quyết định chủ trương đầu tư dự án theo
quy định tại khoản 5 Điều 17 của Luật này và quyết định đầu tư dự án theo quy định
tại khoản 2 Điều 35 của Luật này.
5. Tổ chức lập kế hoạch đầu tư công.
6. Theo dõi, đánh giá, giám sát, kiểm tra,
thanh tra tình hình thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án thuộc phạm vi quản
lý.
7. Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện
kế hoạch, chương trình, dự án.
8. Phối hợp với Bộ, cơ quan trung ương và
địa phương thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án theo chức năng, nhiệm vụ
được giao.
Điều 83. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng nhân dân các cấp
1. Quyết định chủ trương đầu tư chương
trình, dự án theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 17 của Luật này.
2. Xem xét, cho ý kiến về kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hằng năm của địa phương, bao gồm danh mục và mức vốn bố trí
cho từng dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu.
3. Quyết định kế hoạch đầu tư công trung
hạn và hằng năm của địa phương, bao gồm toàn bộ danh mục và mức vốn bố trí cho
từng dự án sử dụng vốn ngân sách địa phương.
4. Giám sát các dự án sử dụng vốn đầu tư
công được giao cho địa phương quản lý, bao gồm vốn ngân sách trung ương, vốn
ngân sách địa phương, vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn
vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư do địa phương quản lý.
Điều 84. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư
công trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh các
nội dung sau đây:
a) Quyết định chủ trương đầu tư chương
trình, dự án đầu tư công sử dụng vốn ngân sách địa phương;
b) Xem xét, có ý kiến về chủ trương đầu tư
dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
theo quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này;
c) Xem xét, quyết định kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hằng năm
theo danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án do địa phương quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được
ủy quyền cho cấp phó hoặc người đứng đầu cơ quan chuyên môn quyết định đầu tư đối với dự án nhóm B, nhóm C thuộc cấp tỉnh quản lý, trừ dự án quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 35 của Luật này.
4. Tổ chức thực hiện và theo dõi, đánh giá
kế hoạch đầu tư công thuộc nguồn vốn đầu tư công do cấp mình quản lý.
5. Phối hợp với Bộ, cơ quan trung ương tổ
chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án trên địa bàn
tỉnh.
Điều 85. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Tổ chức lập kế hoạch đầu tư công trung
hạn và hằng năm thuộc cấp mình quản lý.
2. Tổ chức thẩm định chương trình, dự án
thuộc cấp mình quản lý.
3. Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp các
nội dung sau đây:
a) Quyết định chủ trương đầu tư chương
trình, dự án đầu tư công sử dụng vốn ngân sách địa phương, bao gồm vốn bổ sung
có mục tiêu từ ngân sách cấp trên;
b) Tham gia ý kiến về chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 4 Điều
17 của Luật này và của Hội đồng nhân dân cấp trên;
c) Quyết định kế hoạch đầu tư công trung
hạn và hằng năm vốn ngân sách địa phương do cấp mình quản lý.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã quyết định đầu tư chương trình, dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 35 của
Luật này.
5. Tổ chức thực hiện, theo dõi, đánh giá,
kiểm tra, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án và các nhiệm vụ quản lý nhà
nước khác về đầu tư công theo phân cấp quản lý.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên
quan triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án
trên địa bàn.
Điều 86. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Kiểm toán nhà nước
1. Quyết định kế hoạch kiểm toán hằng năm
về kế hoạch, chương trình, dự án và báo cáo Quốc hội trước khi thực hiện.
2. Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán
hằng năm, kiểm toán chuyên đề và thực hiện kiểm toán về kế hoạch, chương trình,
dự án theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Báo cáo Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội kết quả kiểm toán năm, kiểm toán chuyên đề và kết quả thực hiện kiến nghị
kiểm toán về kế hoạch, chương trình, dự án.
4. Tổ chức công bố, công khai báo cáo kiểm
toán về kế hoạch, chương trình, dự án theo quy định của pháp luật.
Điều 87. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1. Chủ trì tổ chức giám sát đầu tư của
cộng đồng và phản biện xã hội đối với các chương trình, dự án theo quy định tại
khoản 1 và khoản 3 Điều 74 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Tổ chức lấy ý kiến cộng đồng về chủ
trương đầu tư các chương trình, dự án trên địa bàn theo quy định tại khoản 2
Điều 74 của Luật này và theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã,
phường, thị trấn.
Điều 88. Quyền và
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc đề xuất chủ trương đầu tư
1. Đề xuất chương trình, dự án phù hợp với
chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo
quy định của pháp luật về quy hoạch trong từng thời kỳ.
2. Bảo đảm huy động và cân đối được nguồn
lực để thực hiện chương trình, dự án hoàn thành đúng tiến độ, thời gian quy
định.
3. Đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định chủ trương đầu tư
khi chương trình không trùng lặp với
chương trình khác và với nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
4. Chịu trách nhiệm về thông tin, số liệu
liên quan đến chương trình, dự án đề xuất.
Điều 89. Quyền và
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quyết định chủ trương
đầu tư
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân và người đứng
đầu tổ chức quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đáp ứng quy định
tại Điều 18 của Luật này.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân và người đứng
đầu tổ chức quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án có thời gian thực
hiện trong 02 kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn liên tiếp phải bảo đảm tổng số giá trị tổng mức đầu tư của các chương trình, dự
án phải thực hiện trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau không vượt
quá 20% tổng số vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước của Bộ, cơ
quan trung ương, địa phương đó.
Điều 90. Quyền và
trách nhiệm của chủ chương trình, chủ đầu tư liên quan đến lập chương trình, dự
án
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung của hồ sơ
trình cấp có thẩm quyền thẩm
định, thẩm tra, quyết định.
2. Cung cấp các tài liệu cần thiết cho các
cơ quan thẩm định, thẩm tra chương trình, dự án.
3. Đề xuất các giải pháp huy động các
nguồn vốn để thực hiện chương trình, dự án theo đúng tiến độ, thời gian quy
định.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về lập
chương trình, dự án.
Điều 91. Quyền và
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân quyết định đầu tư chương trình, dự án
1. Quyết định đầu tư chương trình, dự án
đúng chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phù hợp với khả năng cân đối vốn thuộc nguồn vốn cấp mình quản lý, theo đúng tiêu chuẩn, quy
chuẩn trong đầu tư và kết quả
thẩm định.
2. Tổ chức thẩm định chương trình, dự án
trước khi phê duyệt, bao gồm thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
3. Cân đối vốn để thanh toán các chi phí
lập, thẩm định chương trình, dự án thuộc cấp mình quản lý.
4. Chỉ đạo chủ chương trình, chủ đầu tư
thực hiện chương trình, dự án đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng trong phạm vi kế
hoạch đầu tư được duyệt.
5. Quyết định việc điều chỉnh, tạm ngừng,
hủy bỏ chương trình, dự án.
6. Tổ chức theo dõi, kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án và hoạt động của chủ chương trình, chủ đầu tư
trong quá trình thực hiện chương trình, dự án.
7. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
hành vi vi phạm quy định về thẩm quyền trong quá trình lựa chọn chủ chương
trình, chủ đầu tư.
Điều 92. Quyền và
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến tư vấn thiết kế chương
trình, dự án
1. Tổ chức tư vấn thiết kế có quyền yêu
cầu chủ chương trình, chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến
việc thiết kế chương trình, dự án.
2. Thiết kế chương trình, dự án theo đúng
quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức và giải pháp kỹ thuật bảo đảm chất lượng; không
được thiết kế vượt quá quy
chuẩn, tiêu chuẩn, định mức quy định.
3. Chịu trách nhiệm về kết quả thiết kế
chương trình, dự án.
Điều 93. Quyền và
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến thẩm định kế hoạch,
chương trình, dự án
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến
thẩm định kế hoạch, chương trình, dự án thực hiện việc thẩm định theo quy định
của pháp luật, chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định và những kiến nghị của
mình.
2. Việc thẩm định cần bảo đảm tính độc lập, trung thực, khách quan,
tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 94. Quyền và
trách nhiệm của chủ chương trình, chủ đầu tư trong quản lý, thực hiện chương
trình, dự án
1. Tổ chức quản lý, thực hiện chương
trình, dự án, bảo đảm đúng mục tiêu, tiến độ, chất lượng và hiệu quả của chương
trình, dự án.
2. Báo cáo, cung cấp thông tin cho các cơ
quan quản lý, cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp về việc thực hiện
chương trình, dự án theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Điều 95. Quyền và
trách nhiệm của Ban quản lý chương trình, dự án
1. Đề xuất các phương án, giải pháp và tổ
chức quản lý, thực hiện chương trình, dự án bảo đảm đúng mục tiêu, tiến độ,
chất lượng theo ủy quyền của chủ chương trình, chủ đầu tư.
2. Báo cáo chủ chương trình, chủ đầu tư về
tình hình triển khai thực hiện chương trình, dự án.
Điều 96. Quyền và
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện theo dõi, đánh giá và kiểm
tra kế hoạch, chương trình, dự án
1. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương
và địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, chủ chương trình, chủ
đầu tư chịu trách nhiệm về
hậu quả do không tổ chức thực hiện theo dõi, đánh giá, kiểm tra kế hoạch,
chương trình, dự án hoặc không báo cáo theo quy định.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao
nhiệm vụ thực hiện theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án
phải chịu trách nhiệm về nội dung các báo cáo của mình.
3. Chủ chương trình, chủ đầu tư chịu trách
nhiệm về nội dung báo cáo và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật do
báo cáo, cung cấp thông tin không chính xác về tình hình thực hiện đầu tư trong
phạm vi quản lý.
Điều 97. Hệ thống
thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công
1. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu
quốc gia về đầu tư công được xây dựng, triển khai thống nhất trên phạm vi cả
nước phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư công, bao gồm việc tổng
hợp, báo cáo, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; theo dõi, đánh giá chương trình, dự án đầu tư công;
quản lý, lưu trữ, công khai dữ liệu theo quy định.
2. Trách nhiệm xây dựng, quản lý, triển
khai và ứng dụng Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công
được quy định như sau:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức xây dựng,
quản lý, triển khai Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư
công;
b) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương
triển khai ứng dụng Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công
trong phạm vi quản lý.
3. Thông tin, dữ liệu thuộc Hệ thống thông
tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công là thông tin, dữ liệu gốc của các
chương trình, dự án và kế hoạch đầu tư công.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 98. Xử lý vi
phạm
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 99. Sửa đổi
điểm a khoản 2 Điều 25 của Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14
Sửa đổi điểm a khoản
2 Điều 25 của Luật Bảo vệ môi trường như sau:
“a) Quyết định chủ trương đầu tư dự án đối
với các đối tượng quy định tại Điều 18 của Luật này trong trường hợp pháp luật quy định dự án phải quyết định chủ trương đầu tư.
Đối với
dự án đầu tư công, cấp có thẩm quyền căn cứ đánh giá sơ bộ tác động môi trường
để quyết định chủ trương đầu tư; căn cứ đánh giá tác động môi trường để quyết định đầu tư đối với
các đối tượng quy định tại Điều 18 của Luật này. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi
trường;”.
Điều 100. Hiệu
lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 01 năm 2020.
2. Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 28/2018/QH14 hết hiệu lực kể từ
ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và
khoản 5 Điều 101 của Luật này.
Điều 101. Quy
định chuyển tiếp
1. Đối với chương trình, dự án đã được bố
trí vốn trong kế hoạch đầu tư được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư trước
ngày 01 tháng 01 năm 2015 mà không được bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2016 - 2020 thì việc điều chỉnh quyết định đầu tư chương trình, dự án được
thực hiện theo quy định của Luật này.
2. Đối với chương trình, dự án đã được
quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư
công số 49/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
28/2018/QH14 mà chưa có trong kế hoạch đầu tư công được cấp có thẩm quyền quyết
định thì việc điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương
trình, dự án được thực hiện theo quy định của Luật này.
3. Chương trình, dự án đã hoàn thành thủ
tục lập, thẩm định trước ngày Luật này có hiệu lực thì tiếp tục thủ tục trình
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật Đầu tư công số
49/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 28/2018/QH14 và
các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
4. Chỉ bố trí vốn kế hoạch đầu tư công để
thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2015.
5. Đối với kế hoạch vốn đầu tư công năm
2019 và năm 2020, các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương được phép thực hiện và
giải ngân theo quy định của Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 28/2018/QH14 và các văn bản quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 13 tháng 6 năm
2019.
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ý KIẾN