Văn bản hợp nhất 13/VBHN-VPQH năm 2018 hợp nhất Luật Thi hành án dân sự.
VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:
13/VBHN-VPQH
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2018
|
LUẬT
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Luật Thi
hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2009, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật
số 64/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015;
2. Luật
Cạnh tranh số 23/2018/QH14 ngày 12 tháng 6 năm 2018 của Quốc hội, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.
Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc
hội ban hành Luật Thi hành án dân sự1.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh2
Luật này
quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục thi hành bản án, quyết định dân sự, hình
phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý
vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình
sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Tòa án, quyết định của
Tòa án giải quyết phá sản, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy
ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, quyết định
giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban
Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh3
có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành và phán quyết, quyết định của
Trọng tài thương mại (sau đây gọi chung là bản án, quyết định); hệ thống tổ
chức thi hành án dân sự và Chấp hành viên; quyền, nghĩa vụ của người được thi
hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thi hành án dân sự.
Điều 2. Bản án, quyết định được thi hành
Những
bản án, quyết định được thi hành theo Luật này bao gồm:
1. Bản
án, quyết định quy định tại Điều 1 của Luật này đã có hiệu lực pháp luật:
a) Bản
án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị
kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;
b) Bản
án, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm;
c) Quyết
định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Tòa án;
d) Bản
án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước
ngoài đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;
đ)4
Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia,
Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia,
Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh mà sau 15
ngày kể từ ngày có hiệu lực pháp luật đương sự không tự nguyện thi hành, không
khởi kiện tại Tòa án;
e)5 Phán
quyết, quyết định của Trọng tài thương mại;
g)6
Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản.
2. Những
bản án, quyết định sau đây của Tòa án cấp sơ thẩm được thi hành ngay, mặc dù có
thể bị kháng cáo, kháng nghị:
a) Bản
án, quyết định về cấp dưỡng, trả lương, trả công lao động, trợ cấp thôi việc,
trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động hoặc bồi thường thiệt hại về
tính mạng, sức khỏe, tổn thất về tinh thần, nhận người lao động trở lại làm
việc;
b) Quyết
định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đương
sự bao gồm người được thi hành án, người phải thi hành án.
2. Người
được thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng quyền, lợi ích
trong bản án, quyết định được thi hành.
3. Người
phải thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ trong
bản án, quyết định được thi hành.
4. Người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của
đương sự.
5. Thời
hiệu yêu cầu thi hành án là thời hạn mà người được thi hành án, người phải
thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án;
hết thời hạn đó thì mất quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi
hành án theo quy định của Luật này.
6. Có
điều kiện thi hành án là trường hợp người phải thi hành án có tài sản, thu
nhập để thi hành nghĩa vụ về tài sản; tự mình hoặc thông qua người khác thực
hiện nghĩa vụ thi hành án.
7. Phí
thi hành án là khoản tiền mà người được thi hành án phải nộp khi nhận được
tiền, tài sản theo bản án, quyết định.
8. Chi
phí cưỡng chế thi hành án là các khoản chi phí do người phải thi hành án
chịu để tổ chức cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp pháp luật quy định chi
phí cưỡng chế thi hành án do người được thi hành án hoặc do ngân sách nhà nước
chi trả.
9.7 Mỗi
quyết định thi hành án là một việc thi hành án.
Điều 4. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định
Bản án,
quyết định quy định tại Điều 2 của Luật này phải được cơ quan, tổ chức và mọi
công dân tôn trọng.
Cá nhân,
cơ quan, tổ chức có liên quan trong phạm vi trách nhiệm của mình chấp hành
nghiêm chỉnh bản án, quyết định và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc thi hành án.
Điều 5. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Trong
quá trình thi hành án, quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
Điều 6. Thỏa thuận thi hành án
1. Đương
sự có quyền thỏa thuận về việc thi hành án, nếu thỏa thuận đó không vi phạm
điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Kết quả thi hành án theo
thỏa thuận được công nhận.
Theo yêu
cầu của đương sự, Chấp hành viên có trách nhiệm chứng kiến việc thỏa thuận về
thi hành án.
2.
Trường hợp đương sự không thực hiện đúng thỏa thuận thì có quyền yêu cầu cơ
quan thi hành án dân sự thi hành phần nghĩa vụ chưa được thi hành theo nội dung
bản án, quyết định.
Điều 7. Quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án 8
1. Người
được thi hành án có các quyền sau đây:
a) Yêu
cầu thi hành án, đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định, áp
dụng biện pháp bảo đảm, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án được quy định
trong Luật này;
b) Được
thông báo về thi hành án;
c) Thỏa
thuận với người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về
thời gian, địa điểm, phương thức, nội dung thi hành án;
d) Yêu
cầu Tòa án xác định, phân chia quyền sở hữu, sử dụng tài sản; yêu cầu Tòa án
giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót;
khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp có
tranh chấp về tài sản liên quan đến thi hành án;
đ) Tự
mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh, cung cấp thông tin về điều kiện thi
hành án của người phải thi hành án;
e) Không
phải chịu chi phí xác minh điều kiện thi hành án do Chấp hành viên thực hiện;
g) Yêu
cầu thay đổi Chấp hành viên trong trường hợp có căn cứ cho rằng Chấp hành viên
không vô tư khi làm nhiệm vụ;
h) Ủy
quyền cho người khác thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;
i)
Chuyển giao quyền được thi hành án cho người khác;
k) Được
miễn, giảm phí thi hành án trong trường hợp cung cấp thông tin chính xác về
điều kiện thi hành án của người phải thi hành án và trường hợp khác theo quy
định của Chính phủ;
l) Khiếu
nại, tố cáo về thi hành án.
2. Người
được thi hành án có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp
hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định;
b) Thực
hiện các quyết định, yêu cầu của Chấp hành viên trong thi hành án; thông báo
cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú;
c) Chịu
phí, chi phí thi hành án theo quy định của Luật này.
Điều 7a. Quyền, nghĩa vụ của người phải thi hành án
9
1. Người
phải thi hành án có các quyền sau đây:
a) Tự
nguyện thi hành án; thỏa thuận với người được thi hành án, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, phương thức, nội dung thi hành án;
tự nguyện giao tài sản để thi hành án;
b) Tự
mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án theo quy định của Luật
này;
c) Được
thông báo về thi hành án;
d) Yêu
cầu Tòa án xác định, phân chia quyền sở hữu, sử dụng tài sản; yêu cầu Tòa án
giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót;
khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp có
tranh chấp về tài sản liên quan đến thi hành án;
đ)
Chuyển giao nghĩa vụ thi hành án cho người khác theo quy định của Luật này;
e) Yêu
cầu thay đổi Chấp hành viên trong trường hợp có căn cứ cho rằng Chấp hành viên
không vô tư khi làm nhiệm vụ;
g) Được
xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án; được xét miễn, giảm một phần hoặc toàn bộ
chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật này;
h) Khiếu
nại, tố cáo về thi hành án.
2. Người
phải thi hành án có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thi
hành đầy đủ, kịp thời bản án, quyết định;
b) Kê
khai trung thực tài sản, điều kiện thi hành án; cung cấp đầy đủ tài liệu, giấy
tờ có liên quan đến tài sản của mình khi có yêu cầu của người có thẩm quyền và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai đó;
c) Thực
hiện các quyết định, yêu cầu của Chấp hành viên trong thi hành án; thông báo
cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú;
d) Chịu
chi phí thi hành án theo quy định của Luật này.
Điều 7b. Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan 10
1. Người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có các quyền sau đây:
a) Được
thông báo, tham gia vào việc thực hiện biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế
thi hành án mà mình có liên quan;
b) Yêu
cầu Tòa án xác định, phân chia quyền sở hữu, sử dụng tài sản; yêu cầu Tòa án
giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót;
khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp có
tranh chấp về tài sản liên quan đến thi hành án;
c) Khiếu
nại, tố cáo về thi hành án.
2. Người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có nghĩa vụ thực hiện nghiêm chỉnh các quyết
định, yêu cầu của Chấp hành viên trong thi hành án; thông báo cho cơ quan thi
hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú.
Điều 8. Tiếng nói và chữ viết dùng trong thi hành án dân sự
1. Tiếng
nói và chữ viết dùng trong thi hành án dân sự là tiếng Việt.
Đương sự
có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình nhưng phải có người phiên
dịch. Đương sự là người dân tộc thiểu số mà không biết tiếng Việt thì cơ quan
thi hành án dân sự phải bố trí phiên dịch.
2. Người
phiên dịch phải dịch đúng nghĩa, trung thực, khách quan, nếu cố ý dịch sai thì
phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Tự nguyện và cưỡng chế thi hành án
1. Nhà
nước khuyến khích đương sự tự nguyện thi hành án.
2. Người
phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành thì bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật này.
Điều 10.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Cơ quan,
tổ chức và cá nhân vi phạm quy định của Luật này mà gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân
với cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên
1. Trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của mình cơ quan, tổ chức và cá nhân có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong việc thi hành án.
2. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của cơ
quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên theo quy định của Luật này.
Mọi hành
vi cản trở, can thiệp trái pháp luật đối với hoạt động của cơ quan thi hành án
dân sự, Chấp hành viên đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Giám sát và kiểm sát việc thi hành án
1. Quốc
hội, Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giám sát hoạt động của cơ
quan thi hành án dân sự và các cơ quan nhà nước khác trong thi hành án
dân sự theo quy định của pháp luật.
2.11
Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án, cơ quan
thi hành án dân sự, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
trong việc thi hành án dân sự.
Khi kiểm
sát thi hành án dân sự, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Kiểm
sát việc cấp, chuyển giao, giải thích, sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định của
Tòa án;
b) Yêu
cầu Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cấp dưới ra quyết định
về thi hành án, gửi các quyết định về thi hành án; thi hành đúng bản án, quyết
định; tự kiểm tra việc thi hành án và thông báo kết quả kiểm tra cho Viện kiểm
sát nhân dân; yêu cầu cơ quan, tổ chức và cá nhân cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật
chứng có liên quan đến việc thi hành án theo quy định của Luật này;
c) Trực
tiếp kiểm sát hoạt động thi hành án dân sự của cơ quan thi hành án dân sự cùng
cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan;
ban hành kết luận kiểm sát khi kết thúc việc kiểm sát;
d) Tham
gia phiên họp của Tòa án xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu
nộp ngân sách nhà nước và phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân;
đ) Kiến
nghị xem xét hành vi, quyết định liên quan đến thi hành án có vi phạm pháp luật
ít nghiêm trọng của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp hoặc cấp dưới,
yêu cầu khắc phục vi phạm pháp luật và xử lý người vi phạm; kiến nghị cơ quan,
tổ chức liên quan có sơ hở, thiếu sót trong hoạt động quản lý khắc phục nguyên
nhân, điều kiện dẫn tới vi phạm pháp luật và áp dụng các biện pháp phòng ngừa;
e) Kháng
nghị hành vi, quyết định của Thủ trưởng, Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân
sự cùng cấp, cấp dưới có vi phạm pháp luật nghiêm trọng xâm phạm lợi ích của
Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; yêu cầu đình
chỉ việc thi hành, thu hồi, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ quyết định có vi phạm
pháp luật trong việc thi hành án, chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật.
Chương II
HỆ THỐNG TỔ CHỨC THI HÀNH ÁN
DÂN SỰ VÀ CHẤP HÀNH VIÊN
Điều 13. Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự
Hệ thống
tổ chức thi hành án dân sự bao gồm:
1. Cơ
quan quản lý thi hành án dân sự:
a) Cơ
quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp;
b) Cơ
quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
2. Cơ
quan thi hành án dân sự:
a) Cơ
quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh);
b) Cơ
quan thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện);
c) Cơ
quan thi hành án quân khu và tương đương (sau đây gọi chung là cơ quan thi hành
án cấp quân khu).
Chính
phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án dân sự; tên
gọi, cơ cấu, tổ chức cụ thể của cơ quan thi hành án dân sự.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự
cấp tỉnh
1. Quản
lý, chỉ đạo về thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, bao gồm:
a) Bảo
đảm việc áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật trong hoạt động thi hành
án dân sự;
b) Chỉ
đạo hoạt động thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện;
hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự cho Chấp hành viên, công chức khác của
cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn;
c) Kiểm
tra công tác thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện;
d) Tổng
kết thực tiễn thi hành án dân sự; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác
tổ chức, hoạt động thi hành án dân sự theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi
hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
2. Trực
tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định theo quy định tại Điều 35 của Luật
này.
3. Lập
hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự; phối hợp với cơ quan
Công an trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành hình phạt tù và
đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình phạt tù.
4. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền theo quy định
của Luật này.
5. Thực
hiện quản lý công chức, cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện hoạt động của cơ
quan thi hành án dân sự tại địa phương theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan quản
lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
6. Giúp
Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện trách nhiệm, quyền hạn theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 173 của Luật này.
7.12
Báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
theo quy định của pháp luật; báo cáo Tòa án về kết quả thi hành bản án, quyết
định khi có yêu cầu.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án cấp quân
khu
1. Trực
tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định theo quy định tại Điều 35 của Luật
này.
2.13
Tổng kết thực tiễn công tác thi hành án theo thẩm quyền; thực hiện chế độ thống
kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án dân sự theo hướng dẫn của
cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng; báo cáo Tòa án về kết quả thi
hành bản án, quyết định khi có yêu cầu.
3. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật
này.
4. Phối
hợp với các cơ quan chức năng của quân khu trong việc quản lý cán bộ, cơ sở vật
chất, kinh phí và phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành án cấp quân
khu theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc
phòng.
5. Lập
hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự; phối hợp với cơ quan
thi hành án phạt tù trong quân đội trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm
chấp hành hình phạt tù và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang
chấp hành hình phạt tù.
6. Giúp
Tư lệnh quân khu và tương đương thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại
khoản 1 Điều 172 của Luật này.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự
cấp huyện
1. Trực
tiếp tổ chức thi hành các bản án, quyết định theo quy định tại Điều 35 của Luật
này.
2. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền theo quy định
của Luật này.
3. Thực
hiện quản lý công chức, cơ sở vật chất, kinh phí và phương tiện hoạt động được
giao theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.
4. Thực
hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án theo quy
định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.
5. Lập
hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự.
6. Giúp
Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 174 của Luật này.
7.14
Báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
theo quy định của pháp luật; báo cáo Tòa án về kết quả thi hành bản án, quyết
định khi có yêu cầu.”
Điều 17. Chấp hành viên
1. Chấp
hành viên là người được Nhà nước giao nhiệm vụ thi hành các bản án, quyết định
theo quy định tại Điều 2 của Luật này. Chấp hành viên có ba ngạch là Chấp hành
viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp.
2. Chấp
hành viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm.
3. Chính
phủ quy định trình tự, thủ tục thi tuyển, bổ nhiệm Chấp hành viên.
Điều 18. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Chấp hành viên
1. Công
dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, trung thực, liêm khiết, có phẩm chất đạo
đức tốt, có trình độ cử nhân luật trở lên, có sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ
được giao thì có thể được bổ nhiệm làm Chấp hành viên.
2. Người
có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và có đủ các điều kiện sau thì được
bổ nhiệm làm Chấp hành viên sơ cấp:
a) Có
thời gian làm công tác pháp luật từ 03 năm trở lên;
b) Đã
được đào tạo nghiệp vụ thi hành án dân sự;
c) Trúng
tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp.
3. Người
có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và có đủ các điều kiện sau thì
được bổ nhiệm làm Chấp hành viên trung cấp:
a) Có
thời gian làm Chấp hành viên sơ cấp từ 05 năm trở lên;
b) Trúng
tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên trung cấp.
4. Người
có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và có đủ các điều kiện sau thì
được bổ nhiệm làm Chấp hành viên cao cấp:
a) Có
thời gian làm Chấp hành viên trung cấp từ 05 năm trở lên;
b) Trúng
tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên cao cấp.
5.15
Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, là sỹ quan quân đội tại
ngũ thì được bổ nhiệm Chấp hành viên trong quân đội.
Tiêu
chuẩn để được bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp
hành viên cao cấp trong quân đội được thực hiện theo quy định tại các khoản 2,
3 và 4 Điều này.
6.16
Người đang là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên được điều động đến công
tác tại cơ quan thi hành án dân sự, người đã từng là Chấp hành viên nhưng được
bố trí làm nhiệm vụ khác và có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì
có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên ở ngạch tương đương không qua thi tuyển.
7.17
Trường hợp đặc biệt do nhu cầu bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này đã có thời
gian làm công tác pháp luật từ 05 năm trở lên có thể được bổ nhiệm Chấp hành
viên sơ cấp; có 10 năm làm công tác pháp luật trở lên có thể được bổ nhiệm Chấp
hành viên trung cấp; có 15 năm làm công tác pháp luật trở lên có thể được bổ
nhiệm Chấp hành viên cao cấp không qua thi tuyển.
Điều 19. Miễn nhiệm Chấp hành viên
1. Chấp
hành viên đương nhiên được miễn nhiệm trong trường hợp nghỉ hưu hoặc chuyển
công tác đến cơ quan khác.
2. Bộ
trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định miễn nhiệm Chấp hành viên trong các
trường hợp sau đây:
a) Do
hoàn cảnh gia đình hoặc sức khỏe mà xét thấy không thể bảo đảm hoàn thành nhiệm
vụ Chấp hành viên;
b) Năng
lực chuyên môn, nghiệp vụ không bảo đảm thực hiện nhiệm vụ Chấp hành viên hoặc
vì lý do khác mà không còn đủ tiêu chuẩn để làm Chấp hành viên.
3. Chính
phủ quy định trình tự, thủ tục miễn nhiệm Chấp hành viên.
Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên
1. Kịp
thời tổ chức thi hành vụ việc được phân công; ra các quyết định về thi hành án
theo thẩm quyền.
2. Thi
hành đúng nội dung bản án, quyết định; áp dụng đúng các quy định của pháp luật
về trình tự, thủ tục thi hành án, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích
hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; thực hiện nghiêm
chỉnh chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp Chấp hành viên.
3. Triệu
tập đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để giải quyết việc thi
hành án.
4. Xác
minh tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu để xác minh địa chỉ, tài
sản của người phải thi hành án hoặc phối hợp với cơ quan có liên quan xử lý vật
chứng, tài sản và những việc khác liên quan đến thi hành án.
5. Quyết
định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án;
lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án; thu giữ tài sản thi hành án.
6. Yêu
cầu cơ quan Công an tạm giữ người chống đối việc thi hành án theo quy định của
pháp luật.
7. Lập
biên bản về hành vi vi phạm pháp luật về thi hành án; xử phạt vi phạm hành
chính theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt
vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm.
8. Quyết
định áp dụng biện pháp cưỡng chế để thu hồi tiền, tài sản đã chi trả cho đương
sự không đúng quy định của pháp luật, thu phí thi hành án và các khoản phải nộp
khác.
9. Được
sử dụng công cụ hỗ trợ trong khi thi hành công vụ theo quy định của Chính phủ.
10. Thực
hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự.
Khi thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Chấp hành viên phải tuân theo pháp luật,
chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án và được pháp luật bảo vệ
tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và uy tín.
Điều 21. Những việc Chấp hành viên không được làm
1. Những
việc mà pháp luật quy định công chức không được làm.
2. Tư
vấn cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan dẫn đến việc thi hành
án trái pháp luật.
3. Can
thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết vụ việc thi hành án hoặc lợi dụng ảnh
hưởng của mình tác động đến người có trách nhiệm thi hành án.
4. Sử
dụng trái phép vật chứng, tiền, tài sản thi hành án.
5. Thực
hiện việc thi hành án liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người
sau đây:
a) Vợ,
chồng, con đẻ, con nuôi;
b) Cha
đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú,
cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Chấp hành viên, của vợ hoặc chồng của Chấp
hành viên;
c) Cháu
ruột mà Chấp hành viên là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.
6. Sử
dụng thẻ Chấp hành viên, trang phục, phù hiệu thi hành án, công cụ hỗ
trợ để làm những việc không thuộc nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
7. Sách
nhiễu, gây phiền hà cho cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ thi hành án.
8. Cố ý
thi hành trái nội dung bản án, quyết định; trì hoãn hoặc kéo dài thời gian giải
quyết việc thi hành án được giao không có căn cứ pháp luật.
Điều 22. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự
1. Thủ
trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải là Chấp hành viên. Thủ
trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ
nhiệm, miễn nhiệm; Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án trong quân
đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm.
2. Chính
phủ quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó
thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án trong quân đội.
Điều 23.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
1. Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ra
quyết định về thi hành án theo thẩm quyền;
b) Quản
lý, chỉ đạo hoạt động thi hành án dân sự của cơ quan thi hành án dân sự;
c) Yêu
cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp tổ chức thi hành án;
d) Yêu
cầu cơ quan đã ra bản án, quyết định giải thích bằng văn bản những điểm chưa rõ
hoặc không phù hợp với thực tế trong bản án, quyết định đó để thi hành;
đ) Kiến
nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm
đối với bản án, quyết định theo quy định của pháp luật;
e) Trả
lời kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát; giải quyết khiếu nại, tố cáo về
thi hành án, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm;
g) Thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên;
h) Tổ
chức thực hiện chế độ báo cáo, thống kê thi hành án;
i) Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có quyền điều động, hướng dẫn nghiệp
vụ, chỉ đạo, kiểm tra công tác thi hành án đối với Chấp hành viên, công chức cơ
quan thi hành án dân sự cấp tỉnh và cấp huyện trên địa bàn và những việc khác
theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư
pháp.
2. Phó
thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự
phân công hoặc ủy quyền của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự và
chịu trách nhiệm trong phạm vi công việc được giao.
Điều 24. Biên chế, kinh phí, cơ sở vật chất của cơ quan thi
hành án dân sự
Nhà nước
bảo đảm biên chế, kinh phí, trụ sở làm việc, công cụ hỗ trợ thi hành án, ứng
dụng công nghệ thông tin và phương tiện, trang thiết bị cần thiết khác cho cơ
quan thi hành án dân sự.
Điều 25. Trang phục, phù hiệu, chế độ đối với công chức làm
công tác thi hành án dân sự
Chấp
hành viên, Thẩm tra viên và công chức khác làm công tác thi hành án dân sự được
cấp trang phục, phù hiệu để sử dụng trong khi thi hành công vụ, được hưởng tiền
lương, chế độ phụ cấp phù hợp với nghề nghiệp và chế độ ưu đãi khác theo quy
định của Chính phủ.
Chương III
THỦ TỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 26. Hướng dẫn quyền yêu cầu thi hành án dân sự
Khi ra
bản án, quyết định, Tòa án, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý
vụ việc hạn chế cạnh tranh, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh18, Trọng tài thương mại phải giải thích cho
đương sự, đồng thời ghi rõ trong bản án, quyết định về quyền yêu cầu thi hành
án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Điều 27. Cấp bản án, quyết định
Tòa án,
Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh,
Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh19,
Trọng tài thương mại đã ra bản án, quyết định được quy định tại Điều 2 của Luật
này phải cấp cho đương sự bản án, quyết định có ghi "Để thi hành".
Điều 28. Chuyển giao bản án, quyết định
1.20
Tòa án đã ra bản án, quyết định quy định tại các điểm a, b, c, d và g khoản 1
Điều 2 của Luật này phải chuyển giao bản án, quyết định đó cho cơ quan thi hành
án dân sự có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bản án, quyết định
có hiệu lực pháp luật.
2.21
Tòa án đã ra bản án, quyết định quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Luật này
phải chuyển giao bản án, quyết định đó cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm
quyền trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định.
3.22
Tòa án, Trọng tài thương mại đã ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời phải chuyển giao quyết định đó cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm
quyền ngay sau khi ra quyết định.
4.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã kê biên tài sản, tạm giữ tài sản, thu giữ
vật chứng hoặc thu giữ các tài liệu khác có liên quan đến việc thi hành án thì
khi chuyển giao bản án, quyết định cho cơ quan thi hành án dân sự, Tòa án phải
gửi kèm theo bản sao biên bản về việc kê biên, tạm giữ tài sản, thu giữ vật
chứng hoặc tài liệu khác có liên quan.
Điều 29. Thủ tục nhận bản án, quyết định 23
Khi nhận
bản án, quyết định do Tòa án, Trọng tài thương mại chuyển giao, cơ quan thi
hành án dân sự phải kiểm tra, vào sổ nhận bản án, quyết định.
Sổ nhận
bản án, quyết định phải ghi rõ số thứ tự; ngày, tháng, năm nhận bản án, quyết
định; số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định và tên Tòa án, Trọng tài
thương mại đã ra bản án, quyết định; tên, địa chỉ của đương sự và tài liệu khác
có liên quan.
Việc
giao, nhận trực tiếp bản án, quyết định phải có chữ ký của hai bên; trường hợp
nhận được bản án, quyết định và tài liệu có liên quan bằng đường bưu điện thì
cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho Tòa án, Trọng tài
thương mại đã chuyển giao biết.
Điều 30. Thời hiệu yêu cầu thi hành án
1. Trong
thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người
được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án
dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.
Trường
hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời
hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
Đối với
bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho
từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
2. Đối
với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật này
thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án,
trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn
thi hành án.
3.
Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan
hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn
thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào
thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Điều 31. Tiếp nhận, từ chối yêu cầu thi hành án24
1. Đương
sự tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng hình thức trực
tiếp nộp đơn hoặc trình bày bằng lời nói hoặc gửi đơn qua bưu điện. Người yêu
cầu phải nộp bản án, quyết định, tài liệu khác có liên quan.
Ngày yêu
cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu nộp đơn hoặc trình bày trực
tiếp hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.
2. Đơn
yêu cầu phải có các nội dung sau đây:
a) Tên,
địa chỉ của người yêu cầu;
b) Tên
cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;
c) Tên,
địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án;
d) Nội
dung yêu cầu thi hành án;
đ) Thông
tin về tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, nếu có;
e) Ngày,
tháng, năm làm đơn;
g) Chữ
ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký
của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân, nếu có.
3.
Trường hợp người yêu cầu trực tiếp trình bày bằng lời nói thì cơ quan thi hành
án dân sự phải lập biên bản có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, có
chữ ký của người lập biên bản; biên bản này có giá trị như đơn yêu cầu.
4. Khi
tiếp nhận yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra nội
dung yêu cầu và các tài liệu kèm theo, vào sổ nhận yêu cầu thi hành án và thông
báo bằng văn bản cho người yêu cầu.
5. Cơ
quan thi hành án dân sự từ chối yêu cầu thi hành án và phải thông báo bằng văn
bản cho người yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu
cầu thi hành án trong các trường hợp sau đây:
a) Người
yêu cầu không có quyền yêu cầu thi hành án hoặc nội dung yêu cầu không liên
quan đến nội dung của bản án, quyết định; bản án, quyết định không làm phát
sinh quyền, nghĩa vụ của các đương sự theo quy định của Luật này;
b) Cơ
quan thi hành án dân sự được yêu cầu không có thẩm quyền thi hành án;
c) Hết
thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Điều 32.25 (được bãi bỏ)
Điều 33.26 (được bãi bỏ)
Điều 34.27 (được bãi bỏ)
Điều 35. Thẩm quyền thi hành án
1. Cơ
quan thi hành án dân sự cấp huyện có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định
sau đây:
a) Bản
án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh và tương đương28 nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;
b) Bản
án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương29
đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh và tương đương30 nơi cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có
trụ sở;
c)31
Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao đối với bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;
d) Bản
án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi khác, cơ quan thi
hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác.
2.32
Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết
định sau đây:
a) Bản
án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trên cùng địa bàn;
b) Bản
án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao;
c) Quyết
định của Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự cấp
tỉnh;
d) Bản
án, quyết định của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài được
Tòa án công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;
đ) Phán
quyết, quyết định của Trọng tài thương mại;
e) Quyết
định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội
đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại quyết
định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội
đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh33;
g) Bản
án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự nơi khác hoặc cơ quan thi hành án
cấp quân khu ủy thác;
h) Bản
án, quyết định thuộc thẩm quyền thi hành của cơ quan thi hành án dân sự cấp
huyện quy định tại khoản 1 Điều này mà thấy cần thiết lấy lên để thi hành;
i) Bản
án, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước
ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp về thi hành án.
3. Cơ
quan thi hành án cấp quân khu có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau
đây:
a) Quyết
định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất
chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án,
quyết định hình sự của Tòa án quân sự quân khu và tương đương trên địa bàn;
b) Quyết
định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất
chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án,
quyết định hình sự của Tòa án quân sự khu vực trên địa bàn;
c) Quyết
định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, xử lý vật chứng, tài sản, truy thu
tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí và quyết định dân sự trong bản án,
quyết định hình sự của Tòa án quân sự trung ương chuyển giao cho cơ quan thi
hành án cấp quân khu;
d)34
Quyết định dân sự của Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành
án cấp quân khu;
đ) Bản
án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cơ quan thi hành án dân
sự cấp huyện, cơ quan thi hành án cấp quân khu khác ủy thác.
Điều 36. Ra quyết định thi hành án35
1. Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án khi có yêu cầu thi
hành án, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Thời hạn
ra quyết định thi hành án theo yêu cầu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được yêu cầu thi hành án.
2. Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền chủ động ra quyết định thi hành
án và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành đối với phần bản án, quyết định
sau:
a) Hình
phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí, lệ phí Tòa án;
b) Trả
lại tiền, tài sản cho đương sự;
c) Tịch
thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu hủy vật chứng, tài sản; các khoản thu khác
cho Nhà nước;
d) Thu
hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước;
đ) Quyết
định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
e) Quyết
định của Tòa án giải quyết phá sản.
Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định quy định tại
các điểm a, b, c và d khoản này, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra
quyết định thi hành án.
Đối với
quyết định quy định tại điểm đ khoản này thì phải ra ngay quyết định thi hành
án.
Đối với
quyết định quy định tại điểm e khoản này thì phải ra quyết định thi hành án
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định.
3. Quyết
định thi hành án phải ghi rõ họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; số,
ngày, tháng, năm, tên cơ quan, tổ chức ban hành bản án, quyết định; tên, địa
chỉ của người phải thi hành án, người được thi hành; phần nghĩa vụ phải thi
hành án; thời hạn tự nguyện thi hành án.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 37. Thu hồi, sửa đổi, bổ sung, hủy quyết định về thi
hành án
1. Người
có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án ra quyết định thu hồi quyết định về
thi hành án trong các trường hợp sau đây:
a) Quyết
định về thi hành án được ban hành không đúng thẩm quyền;
b) Quyết
định về thi hành án có sai sót làm thay đổi nội dung vụ việc;
c) Căn
cứ ra quyết định về thi hành án không còn;
d)
Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này.
2. Người
có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án, người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại có quyền ra quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung
quyết định về thi hành án trong trường hợp quyết định về thi hành án có sai sót
mà không làm thay đổi nội dung vụ việc thi hành án.
3. Người
có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án, người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại có quyền ra quyết định hủy hoặc yêu cầu hủy quyết định về thi hành án
của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới, Chấp hành viên thuộc quyền
quản lý trực tiếp trong các trường hợp sau đây:
a) Phát
hiện các trường hợp quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này mà Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới, Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trực
tiếp không tự khắc phục sau khi có yêu cầu;
b) Quyết
định về thi hành án có vi phạm pháp luật theo kết luận của cơ quan có thẩm
quyền.
4. Quyết
định thu hồi, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ quyết định về thi hành án phải ghi rõ
căn cứ, nội dung và hậu quả pháp lý của việc thu hồi, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ.
Điều 38. Gửi quyết định về thi hành án36
Trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định, các quyết định về thi hành
án phải được gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, trừ trường hợp Luật này
có quy định khác.
Quyết
định cưỡng chế thi hành án phải được gửi cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi tổ chức cưỡng chế thi
hành án, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện quyết định
cưỡng chế thi hành án.
Điều 39. Thông báo về thi hành án
1. Quyết
định về thi hành án, giấy báo, giấy triệu tập và văn bản khác có liên quan đến
việc thi hành án phải thông báo cho đương sự, người có quyền, nghĩa vụ liên
quan để họ thực hiện quyền, nghĩa vụ theo nội dung của văn bản đó.
2. Việc
thông báo phải thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra văn
bản, trừ trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn
tránh việc thi hành án.
3. Việc
thông báo được thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Thông
báo trực tiếp hoặc qua cơ quan, tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp
luật;
b) Niêm
yết công khai;
c) Thông
báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Chi
phí thông báo do người phải thi hành án chịu, trừ trường hợp pháp luật
quy định ngân sách nhà nước chi trả hoặc người được thi hành án chịu.
Điều 40. Thủ tục thông báo trực tiếp cho cá nhân
1. Văn
bản thông báo cho cá nhân phải được giao trực tiếp và yêu cầu người đó ký nhận
hoặc điểm chỉ.
2.
Trường hợp người được thông báo vắng mặt thì văn bản thông báo được giao cho
một trong số những người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng
cư trú với người đó, bao gồm vợ, chồng, con, ông, bà, cha, mẹ, bác, chú, cô,
cậu, dì, anh, chị, em của đương sự, của vợ hoặc chồng của đương sự.
Việc
giao thông báo phải lập thành biên bản. Ngày lập biên bản là ngày được thông
báo hợp lệ.
Trường
hợp người được thông báo không có người thân thích có đủ năng lực hành vi dân
sự cùng cư trú hoặc có nhưng người đó từ chối nhận văn bản thông báo hoặc người
được thông báo vắng mặt mà không rõ thời điểm trở về thì người thực hiện thông
báo phải lập biên bản về việc không thực hiện được thông báo, có chữ ký của
người chứng kiến và thực hiện việc niêm yết công khai theo quy định tại Điều 42
của Luật này.
3.
Trường hợp người được thông báo đã chuyển đến địa chỉ mới thì phải thông báo
theo địa chỉ mới của người được thông báo.
Điều 41. Thủ tục thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức
Trường
hợp người được thông báo là cơ quan, tổ chức thì văn bản thông báo phải được
giao trực tiếp cho người đại diện theo pháp luật hoặc người chịu trách nhiệm
nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và phải được những người này ký nhận.
Trường hợp cơ quan, tổ chức được thông báo có người đại diện tham gia việc thi
hành án hoặc cử người đại diện nhận văn bản thông báo thì những người này ký
nhận văn bản thông báo. Ngày ký nhận là ngày được thông báo hợp lệ.
Điều 42. Niêm yết công khai
1. Việc
niêm yết công khai văn bản thông báo chỉ được thực hiện khi không rõ địa chỉ
của người được thông báo hoặc không thể thực hiện được việc thông báo trực
tiếp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Cơ quan
thi hành án dân sự trực tiếp hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư
trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được thông báo hoặc cá nhân, tổ chức có
đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thực hiện việc niêm yết.
2. Việc
niêm yết được thực hiện theo thủ tục sau đây:
a) Niêm
yết văn bản thông báo tại trụ sở cơ quan thi hành án dân sự, trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã, nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được thông báo;
b) Lập
biên bản về việc niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết;
số, ngày, tháng, năm, tên của văn bản thông báo; có chữ ký của người chứng
kiến.
3. Thời
gian niêm yết công khai văn bản thông báo là 10 ngày, kể từ ngày niêm yết. Ngày
niêm yết là ngày được thông báo hợp lệ.
Điều 43. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng
1. Thông
báo trên phương tiện thông tin đại chúng chỉ được thực hiện khi pháp luật có
quy định hoặc khi đương sự có yêu cầu.
2.
Trường hợp xác định đương sự đang có mặt tại địa phương nơi đương sự cư trú thì
việc thông báo được thực hiện trên báo ngày trong hai số liên tiếp hoặc trên
đài phát thanh, đài truyền hình của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của
địa phương đó hai lần trong 02 ngày liên tiếp.
Trường
hợp xác định đương sự không có mặt tại địa phương nơi đương sự cư trú thì việc
thông báo được thực hiện trên báo ngày trong hai số liên tiếp hoặc trên đài
phát thanh, đài truyền hình của trung ương hai lần trong 02 ngày liên tiếp.
3. Ngày
thực hiện việc thông báo lần hai trên phương tiện thông tin đại chúng là ngày
được thông báo hợp lệ.
Điều 44. Xác minh điều kiện thi hành án 37
1. Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án mà người phải
thi hành án không tự nguyện thi hành thì Chấp hành viên tiến hành xác minh;
trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải
tiến hành xác minh ngay.
Người
phải thi hành án phải kê khai trung thực, cung cấp đầy đủ thông tin về tài sản,
thu nhập, điều kiện thi hành án với cơ quan thi hành án dân sự và phải chịu
trách nhiệm về việc kê khai của mình.
2.
Trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án thì ít nhất 06
tháng một lần, Chấp hành viên phải xác minh điều kiện thi hành án; trường hợp
người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án là người đang chấp hành
hình phạt tù mà thời gian chấp hành hình phạt tù còn lại từ 02 năm trở lên hoặc
không xác định được địa chỉ, nơi cư trú mới của người phải thi hành án thì thời
hạn xác minh ít nhất 01 năm một lần. Sau hai lần xác minh mà người phải thi
hành án vẫn chưa có điều kiện thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự phải
thông báo bằng văn bản cho người được thi hành án về kết quả xác minh. Việc xác
minh lại được tiến hành khi có thông tin mới về điều kiện thi hành án của người
phải thi hành án.
3. Cơ
quan thi hành án dân sự có thể ủy quyền cho cơ quan thi hành án dân sự nơi
người phải thi hành án có tài sản, cư trú, làm việc hoặc có trụ sở để xác minh
điều kiện thi hành án.
4. Khi
xác minh điều kiện thi hành án, Chấp hành viên có trách nhiệm sau đây:
a) Xuất
trình thẻ Chấp hành viên;
b) Xác minh
cụ thể tài sản, thu nhập, các điều kiện khác để thi hành án; đối với tài sản
phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm thì còn phải
xác minh tại cơ quan có chức năng đăng ký tài sản, giao dịch đó;
c)
Trường hợp xác minh bằng văn bản thì văn bản yêu cầu xác minh phải nêu rõ nội
dung xác minh và các thông tin cần thiết khác;
d)
Trường hợp người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức thì Chấp hành viên trực
tiếp xem xét tài sản, sổ sách quản lý vốn, tài sản; xác minh tại cơ quan, tổ
chức khác có liên quan đang quản lý, bảo quản, lưu giữ thông tin về tài sản,
tài khoản của người phải thi hành án;
đ) Yêu
cầu cơ quan chuyên môn hoặc mời, thuê chuyên gia để làm rõ các nội dung cần xác
minh trong trường hợp cần thiết;
e) Lập
biên bản thể hiện đầy đủ kết quả xác minh có xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc
công an cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi tiến hành xác minh.
5. Người
được thi hành án có quyền tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh điều
kiện thi hành án, cung cấp thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành
án của người phải thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự.
Trường
hợp Chấp hành viên thấy cần thiết hoặc kết quả xác minh của Chấp hành viên và
người được thi hành án khác nhau hoặc có kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân
thì phải xác minh lại. Việc xác minh lại được tiến hành trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh do đương sự cung cấp hoặc nhận
được kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân.
6. Trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xác minh điều kiện
thi hành án:
a) Cơ
quan, tổ chức, công chức tư pháp - hộ tịch, địa chính - xây dựng - đô thị
và môi trường, cán bộ, công chức cấp xã khác và cá nhân có liên quan thực hiện
yêu cầu của Chấp hành viên và phải chịu trách nhiệm về các nội dung thông tin
đã cung cấp;
b) Bảo
hiểm xã hội, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, công chứng và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác đang nắm giữ thông tin hoặc quản lý tài sản, tài khoản của người phải
thi hành án có trách nhiệm cung cấp thông tin về điều kiện thi hành án của
người phải thi hành án; ký vào biên bản trong trường hợp Chấp hành viên xác
minh trực tiếp hoặc trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản yêu cầu của Chấp hành viên, đối với thông tin về tài
khoản thì phải cung cấp ngay;
c) Cơ
quan, tổ chức, cá nhân đang nắm giữ thông tin hoặc quản lý tài sản, tài khoản
của người phải thi hành án có trách nhiệm cung cấp thông tin khi người được thi
hành án hoặc người đại diện theo ủy quyền của người được thi hành án có yêu cầu
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu, trừ trường hợp
do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Trường hợp cơ quan, tổ chức,
cá nhân từ chối cung cấp thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
7.
Trường hợp người được thi hành án, cơ quan, tổ chức, cá nhân không cung cấp
hoặc cung cấp thông tin sai sự thật về điều kiện thi hành án của người phải thi
hành án thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, thanh toán các chi phí phát
sinh, trường hợp gây ra thiệt hại thì phải bồi thường.
8. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 44a. Xác định việc chưa có điều kiện thi hành án
38
1. Căn
cứ kết quả xác minh điều kiện thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Người
phải thi hành án không có thu nhập hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống tối
thiểu cho người phải thi hành án, người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng và
không có tài sản để thi hành án hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản chỉ đủ để
thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc tài sản theo quy định của pháp
luật không được kê biên, xử lý để thi hành án;
b) Người
phải thi hành án phải thi hành nghĩa vụ về trả vật đặc định nhưng vật phải trả
không còn hoặc hư hỏng đến mức không thể sử dụng được; phải trả giấy tờ nhưng
giấy tờ không thể thu hồi và cũng không thể cấp lại được mà đương sự không có
thỏa thuận khác;
c) Chưa
xác định được địa chỉ, nơi cư trú của người phải thi hành án, người chưa thành
niên được giao cho người khác nuôi dưỡng.
2. Thông
tin về tên, địa chỉ, nghĩa vụ phải thi hành của người phải thi hành án chưa có
điều kiện thi hành được đăng tải trên trang thông tin điện tử về thi hành án
dân sự và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xác minh để niêm yết. Khi người
phải thi hành án có điều kiện thi hành thì cơ quan thi hành án phải tổ chức thi
hành.
Chính
phủ quy định chi tiết khoản này.
Điều 45. Thời hạn tự nguyện thi hành án 39
1. Thời
hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận
được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.
2.
Trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại
tài sản hoặc hành vi khác nhằm trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên
áp dụng ngay biện pháp quy định tại Chương IV của Luật này.
Điều 46. Cưỡng chế thi hành án
1. Hết
thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này, người phải thi hành án có
điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.
2. Không
tổ chức cưỡng chế thi hành án trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày
hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp
đặc biệt khác do Chính phủ quy định.
Điều 47. Thanh toán tiền, trả tài sản thi hành án40
1. Số
tiền thi hành án, sau khi trừ các chi phí thi hành án và khoản tiền quy định
tại khoản 5 Điều 115 của Luật này thì được thanh toán theo thứ tự sau đây:
a) Tiền
cấp dưỡng; tiền lương, tiền công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc
làm, trợ cấp mất sức lao động; tiền bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức
khỏe, tổn thất về tinh thần;
b) Án
phí, lệ phí Tòa án;
c) Các
khoản phải thi hành án khác theo bản án, quyết định.
2.
Trường hợp có nhiều người được thi hành án thì việc thanh toán tiền thi hành án
được thực hiện như sau:
a) Việc
thanh toán được thực hiện theo thứ tự quy định tại khoản 1 Điều này; trường hợp
trong cùng một hàng ưu tiên có nhiều người được thi hành án thì việc thanh toán
được thực hiện theo tỷ lệ số tiền mà họ được thi hành án;
b) Số
tiền thi hành án thu theo quyết định cưỡng chế thi hành án được thanh toán cho
những người được thi hành án tính đến thời điểm có quyết định cưỡng chế đó; số
tiền còn lại được thanh toán cho những người được thi hành án theo các quyết
định thi hành án khác tính đến thời điểm thanh toán;
c) Sau
khi thanh toán theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này, số tiền còn lại
được trả cho người phải thi hành án.
3.
Trường hợp xử lý tài sản cầm cố, thế chấp mà bên nhận cầm cố, thế chấp là bên
được thi hành án hoặc trường hợp bán tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê
biên để bảo đảm thi hành một nghĩa vụ cụ thể thì số tiền thu được từ việc bán
tài sản cầm cố, thế chấp, bị kê biên được ưu tiên thanh toán cho bên nhận cầm
cố, thế chấp hoặc bên có nghĩa vụ được bảo đảm sau khi trừ án phí của bản án,
quyết định đó, chi phí cưỡng chế và khoản tiền quy định tại khoản 5 Điều 115
của Luật này.
Trường
hợp xử lý tài sản cầm cố, thế chấp mà bên nhận cầm cố, thế chấp không phải là
người được thi hành án thì người nhận cầm cố, thế chấp được ưu tiên thanh toán
trước khi thanh toán các khoản theo quy định tại Điều này.
4. Thứ
tự thanh toán tiền thi hành án về phá sản thực hiện theo quy định của pháp luật
về phá sản.
5. Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thu được tiền, tài sản thi hành án, Chấp hành viên
phải thực hiện việc thanh toán tiền, trả tài sản thi hành án quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Trường
hợp đương sự không đến nhận thì tiền, tài sản đó được xử lý theo quy định tại
Điều 126 của Luật này.
Điều 48. Hoãn thi hành án
1.41 Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết
định hoãn thi hành án trong trường hợp sau đây:
a) Người
phải thi hành án bị ốm nặng, có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên;
bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án;
b) Chưa
xác định được địa chỉ của người phải thi hành án hoặc vì lý do chính đáng khác
mà người phải thi hành án không thể tự mình thực hiện nghĩa vụ theo bản án,
quyết định;
c) Đương
sự đồng ý hoãn thi hành án; việc đồng ý hoãn thi hành án phải lập thành văn bản
ghi rõ thời hạn hoãn, có chữ ký của đương sự; trong thời gian hoãn thi hành án
thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án, trừ
trường hợp đương sự có thỏa thuận khác;
d) Tài
sản để thi hành án đã được Tòa án thụ lý để giải quyết theo quy định tại Điều
74 và Điều 75 của Luật này; tài sản được kê biên theo Điều 90 của Luật này
nhưng sau khi giảm giá theo quy định mà giá trị bằng hoặc thấp hơn chi phí và
nghĩa vụ được bảo đảm;
đ) Việc
thi hành án đang trong thời hạn cơ quan có thẩm quyền giải thích bản án, quyết
định và trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 170 và khoản 2 Điều 179 của Luật này;
e) Người
được nhận tài sản, người được giao nuôi dưỡng đã được thông báo hợp lệ 02 lần
về việc nhận tài sản, nhận người được nuôi dưỡng nhưng không đến nhận;
g) Việc
chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án theo quy định tại Điều 54 của Luật
này chưa thực hiện được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;
h) Tài
sản kê biên không bán được mà người được thi hành án không nhận để thi hành án
theo quy định tại khoản 3 Điều 104 của Luật này.
2. Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án khi
nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị ít nhất
24 giờ trước thời điểm cưỡng chế thi hành án đã được ấn định trong quyết định cưỡng
chế. Trường hợp cơ quan thi hành án nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của
người có thẩm quyền kháng nghị ít hơn 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế đã được
ấn định trong quyết định cưỡng chế thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự có quyền quyết định hoãn thi hành án khi xét thấy cần thiết.
Trường
hợp vụ việc đã được thi hành một phần hoặc đã được thi hành xong thì cơ quan
thi hành án dân sự phải có văn bản thông báo ngay cho người yêu cầu hoãn thi
hành án.
Người có
thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án,
quyết định của Tòa án chỉ được yêu cầu hoãn thi hành án một lần để xem xét
kháng nghị nhằm tránh hậu quả không thể khắc phục được.
Thời hạn
hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết
định không quá 03 tháng, kể từ ngày ra văn bản yêu cầu hoãn thi hành án; trong
thời gian hoãn thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất
chậm thi hành án.
3. Thời
hạn ra quyết định hoãn thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ
hoãn thi hành án quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này thì phải ra ngay quyết định hoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu của
người có thẩm quyền.
4. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi căn cứ hoãn thi hành án quy định tại khoản
1 Điều này không còn, hết thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có
thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khi nhận được văn bản trả lời của
người có thẩm quyền kháng nghị về việc không có căn cứ kháng nghị thì Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiếp tục thi hành án.
Điều 49. Tạm đình chỉ thi hành án
1. Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo về việc tạm đình chỉ thi hành án
khi nhận được quyết định tạm đình chỉ thi hành án của người có thẩm quyền kháng
nghị bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
Trường
hợp bản án, quyết định đã được thi hành một phần hoặc toàn bộ thì Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự phải thông báo ngay bằng văn bản cho người đã kháng
nghị.
Trong
thời gian tạm đình chỉ thi hành án do có kháng nghị thì người phải thi hành án
không phải chịu lãi suất chậm thi hành án.
2. Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án khi
nhận được thông báo của Tòa án về việc đã thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
đối với người phải thi hành án.
Thời hạn
ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được thông báo của Tòa án.
3. Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được một trong các quyết định
sau đây:
a) Quyết
định rút kháng nghị của người có thẩm quyền;
b) Quyết
định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án giữ nguyên bản án, quyết định bị kháng
nghị;
c) Quyết
định của Tòa án về việc đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản, đình chỉ thủ tục
phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng
phá sản.
Điều 50. Đình chỉ thi hành án
1.42
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định đình chỉ thi hành án
trong trường hợp sau đây:
a) Người
phải thi hành án chết không để lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật
nghĩa vụ của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người
thừa kế;
b) Người
được thi hành án chết mà theo quy định của pháp luật quyền và lợi ích của người
đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế hoặc không
có người thừa kế;
c) Đương
sự có thỏa thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ
quan thi hành án dân sự đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ quyền, lợi ích
được hưởng theo bản án, quyết định, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án
ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba;
d) Bản
án, quyết định bị hủy một phần hoặc toàn bộ, trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 103 của Luật này;
đ) Người
phải thi hành án là tổ chức đã bị giải thể, không còn tài sản mà theo quy định
của pháp luật nghĩa vụ của họ không được chuyển giao cho tổ chức khác;
e) Có
quyết định miễn nghĩa vụ thi hành án;
g) Tòa
án ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án;
h) Người
chưa thành niên được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định đã chết hoặc đã
thành niên.
2. Thời
hạn ra quyết định đình chỉ thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn
cứ đình chỉ thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 51.43 (được bãi bỏ)
Điều 52. Kết thúc thi hành án 44
Việc thi
hành án đương nhiên kết thúc trong trường hợp sau đây:
1. Có
xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc đương sự đã thực hiện xong
quyền, nghĩa vụ của mình.
2. Có
quyết định đình chỉ thi hành án.
Điều 53. Xác nhận kết quả thi hành án
Đương sự
có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự xác nhận kết quả thi hành án.
Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của đương sự, Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp giấy xác nhận kết quả thi hành án.
Điều 54. Chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án
1. Việc
chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án đối với tổ chức được thực hiện như
sau:
a)
Trường hợp hợp nhất thì tổ chức mới tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành
án, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b)
Trường hợp sáp nhập thì tổ chức sáp nhập tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi
hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c)
Trường hợp chia, tách thì cơ quan ra quyết định chia, tách phải xác định rõ cá
nhân, tổ chức tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án theo quyết định
chia, tách, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Nếu quyết
định chia, tách không quy định nghĩa vụ của các tổ chức mới thì sau khi chia,
tách các tổ chức mới có trách nhiệm liên đới thực hiện nghĩa vụ thi hành án của
tổ chức bị chia, tách;
d)45
Trường hợp giải thể thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định giải thể phải thông
báo cho cơ quan thi hành án dân sự biết trước khi ra quyết định. Trường hợp
quyền, nghĩa vụ thi hành án của tổ chức bị giải thể được chuyển giao cho tổ
chức khác thì tổ chức mới tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án.
Trường
hợp doanh nghiệp giải thể do bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo
quy định của Luật Doanh nghiệp thì nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao theo
quy định của Luật Doanh nghiệp.
Cơ quan
thi hành án dân sự, người được thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét lại quyết định giải thể
theo quy định của pháp luật.
Trường
hợp tài sản để thi hành án không còn do thực hiện quyết định giải thể trái pháp
luật thì cơ quan ra quyết định giải thể phải chịu trách nhiệm thi hành phần
nghĩa vụ của tổ chức bị giải thể tương ứng với tài sản đó;
đ)
Trường hợp phá sản thì quyền, nghĩa vụ thi hành án được thực hiện theo quyết
định về phá sản;
e)46
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần mà trước đó
chưa thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của mình thì sau khi chuyển đổi,
công ty cổ phần tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án.
2.
Trường hợp người được thi hành án, người phải thi hành án là cá nhân chết thì
quyền, nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao cho người khác theo quy định của
pháp luật về thừa kế.
3.
Trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì tổ chức, cá nhân được
chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án có quyền làm đơn yêu cầu thi hành án
hoặc phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thi hành án theo quy định của Luật này.
Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án đối với cá nhân, tổ
chức mới tương ứng với quyền, nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao và ra quyết
định thu hồi quyết định thi hành án trước đây.
Đối với
các quyết định, thông báo khác về thi hành án thì tùy từng trường hợp cụ thể mà
cơ quan thi hành án dân sự giữ nguyên, thu hồi hoặc ra các quyết định, thông
báo khác phù hợp theo quy định của Luật này.
4.
Trường hợp đương sự thỏa thuận về việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ về thi hành
án cho người thứ ba thì người thứ ba có quyền, nghĩa vụ của đương sự.
Điều 55. Ủy thác thi hành án
1. Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ủy thác thi hành án cho cơ quan thi hành
án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản, làm việc, cư trú hoặc có trụ
sở.
2.
Trường hợp người phải thi hành án có tài sản, làm việc, cư trú hoặc có trụ sở ở
nhiều địa phương thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ủy thác thi hành án
từng phần cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có điều
kiện thi hành án để thi hành phần nghĩa vụ của họ.
Trường
hợp ủy thác thi hành nghĩa vụ liên quan đến tài sản thì Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự ủy thác đến cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành
án có tài sản; nếu không xác định được nơi có tài sản hoặc nơi có tài sản trùng
với nơi làm việc, cư trú, có trụ sở của người phải thi hành án thì ủy thác đến
nơi làm việc, cư trú hoặc nơi có trụ sở của người đó.
Trường
hợp thi hành nghĩa vụ liên đới mà người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản
ở các địa phương khác nhau thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ủy thác
toàn bộ nghĩa vụ thi hành án đến cơ quan thi hành án dân sự thuộc một trong các
địa phương nơi người phải thi hành án có điều kiện thi hành án.
3. Việc
ủy thác phải thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày xác định có
căn cứ ủy thác. Trường hợp cần thiết phải ủy thác việc thi hành quyết định của
Tòa án về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì việc ủy thác phải thực hiện
ngay sau khi có căn cứ ủy thác.
Điều 56. Thẩm quyền ủy thác thi hành án
1. Cơ
quan thi hành án dân sự cấp tỉnh ủy thác thi hành các bản án, quyết định sau
đây:
a) Ủy
thác cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh nơi khác thi hành các bản án,
quyết định về nhận người lao động trở lại làm việc hoặc bồi thường thiệt hại mà
người phải thi hành án là cơ quan nhà nước cấp tỉnh trở lên; bản án, quyết định
có yếu tố nước ngoài hoặc liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ; quyết định của
Trọng tài thương mại; quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban
Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, quyết định
giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban
Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh47;
b) Ủy
thác cho cơ quan thi hành án cấp quân khu thi hành vụ việc mà đương sự hoặc tài
sản có liên quan đến quân đội trên địa bàn;
c) Ủy
thác cho cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện vụ việc khác, trừ những trường
hợp quy định tại điểm a và điểm b của khoản này.
2. Cơ
quan thi hành án dân sự cấp huyện ủy thác vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành án
của mình cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh nơi khác, cơ quan thi hành án
cấp quân khu, cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện khác có điều kiện thi hành.
3. Cơ
quan thi hành án cấp quân khu ủy thác vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành án của
mình cho cơ quan thi hành án cấp quân khu khác, cơ quan thi hành án dân sự cấp
tỉnh hoặc cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có điều kiện thi hành.
Điều 57. Thực hiện ủy thác thi hành án
1. Trước
khi ủy thác, cơ quan thi hành án dân sự phải xử lý xong tài sản tạm giữ, thu
giữ, tài sản kê biên tại địa bàn có liên quan đến khoản ủy thác. Trường hợp Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án nhưng xét thấy
cần ủy thác thì phải ra quyết định thu hồi một phần hoặc toàn bộ quyết định thi
hành án và ra quyết định ủy thác cho nơi có điều kiện thi hành.
2. Cơ
quan thi hành án dân sự nhận ủy thác không được trả lại quyết định ủy thác cho
cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác mà phải tiếp tục thực hiện việc thi hành
án theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quyết định ủy thác có sự nhầm
lẫn, sai sót rõ ràng về thẩm quyền của cơ quan nhận ủy thác thi hành án, nội
dung thi hành án.
Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác, Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án và thông báo bằng văn bản
cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác về việc nhận được quyết định ủy thác.
Điều 58. Bảo quản tài sản thi hành án
1. Việc
bảo quản tài sản thi hành án được thực hiện bằng một trong các hình thức sau
đây:
a) Giao
cho người phải thi hành án, người thân thích của người phải thi hành án theo
quy định tại khoản 2 Điều 40 của Luật này hoặc người đang sử dụng, bảo quản;
b) Cá
nhân, tổ chức có điều kiện bảo quản;
c) Bảo
quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự.
2. Tài
sản là kim khí quý, đá quý, tiền hoặc giấy tờ có giá được bảo quản tại Kho bạc
nhà nước.
3. Việc
giao bảo quản tài sản phải được lập biên bản ghi rõ loại tài sản, tình trạng
tài sản, giờ, ngày, tháng, năm giao; họ, tên Chấp hành viên, đương sự, người
được giao bảo quản, người làm chứng, nếu có; quyền, nghĩa vụ của người được
giao bảo quản tài sản và có chữ ký của các bên. Trường hợp có người từ chối ký
thì phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.
Người
được giao bảo quản tài sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được trả thù
lao và được thanh toán chi phí bảo quản tài sản. Thù lao và chi phí bảo quản
tài sản do người phải thi hành án chịu, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
4. Biên
bản giao bảo quản tài sản được giao cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan, người được giao bảo quản tài sản hoặc người đang sử dụng, bảo quản
tài sản và lưu hồ sơ thi hành án.
5. Người
được giao bảo quản tài sản vi phạm quy định của pháp luật trong việc bảo quản
tài sản thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, xử lý
kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Điều 59. Việc thi hành án khi có thay đổi giá tài sản tại
thời điểm thi hành án
Trường
hợp theo bản án, quyết định mà một bên được nhận tài sản và phải thanh toán cho
người khác giá trị tài sản họ được nhận, nhưng tại thời điểm thi hành án, giá
tài sản thay đổi và một trong các bên đương sự có yêu cầu định giá tài sản đó
thì tài sản được định giá theo quy định tại Điều 98 của Luật này để thi hành
án.
Điều 60. Phí thi hành án dân sự
Người
được thi hành án phải nộp phí thi hành án dân sự.
Chính
phủ quy định mức phí thi hành án dân sự, thủ tục thu nộp, quản lý, sử dụng phí
thi hành án dân sự.
Điều 61. Điều kiện miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với
khoản thu nộp ngân sách nhà nước 48
1. Người
phải thi hành án được xét miễn nghĩa vụ thi hành án khi có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Không
có tài sản hoặc có tài sản nhưng tài sản đó theo quy định của pháp luật không
được xử lý để thi hành án hoặc không có thu nhập hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm
cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án và người mà họ có trách nhiệm
nuôi dưỡng;
b) Hết
thời hạn 05 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án đối với khoản thu nộp
ngân sách nhà nước có giá trị dưới 2.000.000 đồng hoặc hết thời hạn 10 năm, kể
từ ngày ra quyết định thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước có
giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.
2. Người
phải thi hành án đã thi hành được một phần khoản thu nộp ngân sách nhà nước
được xét miễn thi hành phần nghĩa vụ còn lại khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thuộc
trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Hết
thời hạn 05 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại
có giá trị dưới 5.000.000 đồng hoặc hết thời hạn 10 năm, kể từ ngày ra quyết
định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới
10.000.000 đồng.
3. Người
phải thi hành án đã thi hành được một phần khoản thu nộp ngân sách nhà nước mà
thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì được xét giảm một
phần nghĩa vụ thi hành án khi có một trong các điều kiện sau đây:
a) Hết
thời hạn 05 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại
có giá trị từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, mỗi lần giảm không quá một
phần tư số tiền còn lại phải thi hành án;
b) Hết
thời hạn 10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại
có giá trị từ trên 100.000.000 đồng, mỗi lần giảm không quá một phần năm số
tiền còn lại phải thi hành án nhưng tối đa không quá 50.000.000 đồng.
4. Người
phải thi hành án đã tích cực thi hành được một phần án phí, tiền phạt nhưng lâm
vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn
hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục thi hành được phần nghĩa vụ còn lại
hoặc lập công lớn thì được xét miễn thi hành phần nghĩa vụ còn lại.
5. Người
phải thi hành án quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này chỉ được xét miễn
hoặc giảm một lần trong 01 năm đối với mỗi bản án, quyết định.
Quyết
định thi hành án lần đầu là căn cứ để xác định thời hạn xét miễn, giảm nghĩa vụ
thi hành án.
6. Bộ Tư
pháp chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao hướng dẫn Điều này.
Điều 62. Hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án
đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước
Cơ quan
thi hành án dân sự lập hồ sơ đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét miễn,
giảm nghĩa vụ thi hành án. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau đây:
1. Văn
bản đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự hoặc của Viện trưởng Viện kiểm sát trong trường hợp đề nghị xét miễn,
giảm khoản tiền phạt;
2. Bản
án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án dân
sự;
3. Biên
bản xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án được thực hiện
trong thời hạn không quá 03 tháng trước khi đề nghị xét miễn, giảm;
4. Tài
liệu khác chứng minh điều kiện được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của
người phải thi hành án, nếu có;
5. Ý
kiến bằng văn bản của Viện kiểm sát cùng cấp trong trường hợp cơ quan thi hành
án dân sự đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.
Điều 63. Thẩm quyền, thủ tục xét miễn, giảm nghĩa vụ thi
hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước
1. Việc
xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước
thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
Tòa án quân sự khu vực (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương49) nơi cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức
việc thi hành án có trụ sở.
2. Trong
thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm
nghĩa vụ thi hành án, Tòa án phải thụ lý hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ
thi hành án.
Trong
thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Thẩm phán được phân công giải quyết
vụ việc phải mở phiên họp xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.
3. Phiên
họp xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án do một Thẩm phán chủ trì, có sự tham dự
của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự đã đề nghị xét
miễn, giảm.
Khi tiến
hành xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, đại diện cơ quan thi hành án dân sự
trình bày tóm tắt hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm; đại diện Viện kiểm sát phát
biểu ý kiến về hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm. Trên cơ sở xem xét hồ sơ và ý kiến
của đại diện của Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự, Thẩm phán ra quyết
định chấp nhận, chấp nhận một phần hoặc không chấp nhận đề nghị xét miễn, giảm
nghĩa vụ thi hành án.
4. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định về việc miễn, giảm nghĩa vụ
thi hành án, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người được xét miễn, giảm thi
hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan thi
hành án dân sự đã đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, trại giam, trại
tạm giam nơi người được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành đối với khoản thu nộp
ngân sách nhà nước đang chấp hành hình phạt tù.
Điều 64. Kháng nghị quyết định của Tòa án về miễn, giảm nghĩa
vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước
1. Quyết
định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của Tòa án có thể bị Viện kiểm sát kháng
nghị theo thủ tục phúc thẩm. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là
07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 15 ngày, kể từ ngày nhận được
quyết định.
Hết thời
hạn kháng nghị, Viện kiểm sát không kháng nghị thì quyết định của Tòa án có
hiệu lực thi hành.
2. Trong
thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát,
Tòa án đã ra quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án phải chuyển hồ sơ và
văn bản kháng nghị lên Tòa án cấp trên trực tiếp.
3. Trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ kháng nghị, Tòa án cấp trên trực
tiếp phải mở phiên họp để xét kháng nghị.
Phiên họp
xét kháng nghị do một Thẩm phán chủ trì, có sự tham gia của đại diện Viện kiểm
sát cùng cấp. Trong trường hợp cần thiết, Tòa án yêu cầu đại diện cơ quan thi
hành án dân sự đã lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm tham dự. Thẩm phán chủ trì
phiên họp ra quyết định giải quyết kháng nghị.
Quyết
định của Tòa án về giải quyết kháng nghị việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án
có hiệu lực thi hành.
4.
Trường hợp Viện kiểm sát rút quyết định kháng nghị trước hoặc trong phiên họp
xét kháng nghị thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét kháng nghị. Quyết
định của Tòa án về việc miễn, giảm thi hành án bị kháng nghị có hiệu lực thi
hành.
5.
Trường hợp sau khi quyết định cho miễn, giảm thi hành án có hiệu lực mà phát
hiện người phải thi hành án có hành vi cất giấu, tẩu tán tài sản để xin miễn,
giảm, trốn tránh việc thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự, Viện kiểm sát
đã đề nghị xét miễn, giảm có trách nhiệm đề nghị Chánh án Tòa án, Viện trưởng
Viện kiểm sát có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự và tố
tụng dân sự xem xét việc kháng nghị quyết định miễn, giảm thi hành án theo thủ
tục tái thẩm.
Điều 65. Bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước để thi hành
án
Trường
hợp cơ quan, tổ chức hoạt động hoàn toàn bằng kinh phí do ngân sách nhà nước
cấp phải thi hành án đã áp dụng mọi biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn không
có khả năng thi hành án thì ngân sách nhà nước bảo đảm nghĩa vụ thi hành án.
Việc xử lý trách nhiệm vật chất đối với người gây ra thiệt hại được thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Chính phủ
quy định thẩm quyền, điều kiện, đối tượng, thủ tục bảo đảm tài chính để thi
hành án.
Chương IV
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM VÀ CƯỠNG
CHẾ THI HÀNH ÁN
Mục 1. BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THI HÀNH ÁN
Điều 66. Biện pháp bảo đảm thi hành án
1. Chấp
hành viên có quyền tự mình hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của đương sự áp dụng
ngay biện pháp bảo đảm thi hành án nhằm ngăn chặn việc tẩu tán, hủy hoại tài
sản, trốn tránh việc thi hành án. Khi áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án,
Chấp hành viên không phải thông báo trước cho đương sự.
2. Người
yêu cầu Chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về yêu cầu của mình. Trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp bảo đảm
không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp bảo đảm hoặc cho
người thứ ba thì phải bồi thường.
3. Các
biện pháp bảo đảm thi hành án bao gồm:
a) Phong
tỏa tài khoản;
b) Tạm
giữ tài sản, giấy tờ;
c) Tạm
dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản.
Điều
67. Phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ 50
1. Việc
phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ được thực hiện trong trường hợp
người phải thi hành án có tài khoản, tài sản gửi giữ.
2. Quyết
định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ phải xác định rõ số tiền, tài
sản bị phong tỏa. Chấp hành viên phải giao quyết định phong tỏa cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân đang quản lý tài khoản, tài sản của người phải thi hành án.
Trường
hợp cần phong tỏa ngay tài khoản, tài sản của người phải thi hành án ở nơi gửi
giữ mà chưa ban hành quyết định phong tỏa thì Chấp hành viên lập biên bản yêu
cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý tài khoản, tài sản của người phải
thi hành án phong tỏa tài khoản, tài sản đó. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi
lập biên bản, Chấp hành viên phải ra quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản.
Cơ quan,
tổ chức, cá nhân đang quản lý tài khoản, tài sản phải thực hiện ngay yêu cầu
của Chấp hành viên về phong tỏa tài khoản, tài sản. Biên bản, quyết định phong
tỏa tài khoản, tài sản trong trường hợp này phải được gửi ngay cho Viện kiểm
sát nhân dân cùng cấp.
3. Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi
gửi giữ, Chấp hành viên phải áp dụng biện pháp cưỡng chế hoặc ra quyết định
chấm dứt việc phong tỏa theo quy định của Luật này.
Điều 68. Tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự 51
1. Chấp
hành viên đang thực hiện nhiệm vụ thi hành án có quyền tạm giữ tài sản, giấy tờ
liên quan đến việc thi hành án mà đương sự, tổ chức, cá nhân khác đang quản lý,
sử dụng. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ,
thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên trong việc tạm giữ tài sản, giấy tờ.
2. Quyết
định tạm giữ tài sản, giấy tờ phải xác định rõ loại tài sản, giấy tờ bị tạm
giữ. Chấp hành viên phải giao quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ cho đương sự
hoặc tổ chức, cá nhân đang quản lý, sử dụng.
Trường
hợp cần tạm giữ ngay tài sản, giấy tờ mà chưa ban hành quyết định tạm giữ tài
sản, giấy tờ thì Chấp hành viên yêu cầu giao tài sản, giấy tờ và lập biên bản
về việc tạm giữ.
Trong
thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản, Chấp hành viên phải ban hành quyết
định tạm giữ tài sản, giấy tờ. Biên bản, quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ
phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
3. Khi
tạm giữ tài sản, giấy tờ phải lập biên bản có chữ ký của Chấp hành viên và
người đang quản lý, sử dụng tài sản, giấy tờ; trường hợp người đang quản lý, sử
dụng tài sản, giấy tờ không ký thì phải có chữ ký của người làm chứng. Biên bản
tạm giữ tài sản, giấy tờ phải được giao cho người quản lý, sử dụng tài sản,
giấy tờ.
4. Chấp
hành viên yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp các
giấy tờ, tài liệu cần thiết để chứng minh quyền sở hữu, sử dụng; thông báo cho
đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về quyền khởi kiện yêu cầu xác
định quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản, giấy tờ tạm giữ.
Trường
hợp cần thiết, Chấp hành viên phải xác minh, làm rõ hoặc yêu cầu Tòa án, cơ
quan có thẩm quyền xác định người có quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản,
giấy tờ tạm giữ.
5. Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có căn cứ xác định tài sản, giấy tờ tạm giữ thuộc
quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án, Chấp hành viên phải ra quyết
định áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Chương IV của Luật này;
trường hợp có căn cứ xác định tài sản, giấy tờ tạm giữ không thuộc quyền sở
hữu, sử dụng của người phải thi hành án hoặc thuộc quyền sở hữu, sử dụng của
người phải thi hành án nhưng đã thực hiện xong nghĩa vụ của mình thì Chấp hành
viên phải ra quyết định trả lại tài sản, giấy tờ cho người có quyền sở hữu, sử
dụng.
Điều 69. Tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng,
thay đổi hiện trạng tài sản 52
1.
Trường hợp cần ngăn chặn hoặc phát hiện đương sự có hành vi chuyển quyền sở
hữu, sử dụng, tẩu tán, hủy hoại, thay đổi hiện trạng tài sản, trốn tránh việc
thi hành án, Chấp hành viên ra quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền
sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản của người phải thi hành án, tài
sản chung của người phải thi hành án với người khác.
2. Quyết
định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng
tài sản phải được gửi ngay cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để tạm
dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản
đó.
3. Chấp
hành viên yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp các
giấy tờ, tài liệu cần thiết để chứng minh quyền sở hữu, sử dụng; thông báo cho
đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về quyền khởi kiện yêu cầu xác
định quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản.
Trường
hợp cần thiết, Chấp hành viên phải xác minh, làm rõ hoặc yêu cầu Tòa án, cơ
quan có thẩm quyền xác định quyền sở hữu, sử dụng tài sản để thi hành án, giải
quyết tranh chấp tài sản; yêu cầu hủy giấy tờ, giao dịch liên quan đến tài sản
theo quy định của pháp luật.
4. Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có căn cứ xác định tài sản thuộc quyền sở hữu, sử
dụng của người phải thi hành án, Chấp hành viên phải ra quyết định áp dụng biện
pháp cưỡng chế theo quy định tại Chương IV của Luật này; trường hợp có căn cứ
xác định tài sản không thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án
thì Chấp hành viên phải ra quyết định chấm dứt việc tạm dừng đăng ký, chuyển
quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản.
Mục 2. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN
Điều 70. Căn cứ cưỡng chế thi hành án
Căn cứ
để cưỡng chế thi hành án bao gồm:
1. Bản
án, quyết định;
2. Quyết
định thi hành án;
3. Quyết
định cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp bản án, quyết định đã tuyên kê biên,
phong tỏa tài sản, tài khoản và trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án.
Điều 71. Biện pháp cưỡng chế thi hành án
1. Khấu
trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải
thi hành án.
2. Trừ
vào thu nhập của người phải thi hành án.
3. Kê
biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ
ba giữ.
4. Khai
thác tài sản của người phải thi hành án.
5. Buộc
chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.
6. Buộc người
phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định.
Điều 72. Kế hoạch cưỡng chế thi hành án 53
1. Chấp
hành viên lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án trong trường hợp cần huy động lực
lượng.
2. Kế
hoạch cưỡng chế thi hành án có các nội dung chính sau đây:
a) Tên
người bị áp dụng biện pháp cưỡng chế;
b) Biện
pháp cưỡng chế cần áp dụng;
c) Thời
gian, địa điểm cưỡng chế;
d)
Phương án tiến hành cưỡng chế;
đ) Yêu
cầu về lực lượng tham gia bảo vệ cưỡng chế;
e) Dự
trù chi phí cưỡng chế.
3. Kế
hoạch cưỡng chế phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan Công an
cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức cưỡng chế và cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến việc cưỡng chế thi hành án. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan có trách nhiệm thực hiện theo kế hoạch, yêu cầu của Chấp hành viên.
4. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kế hoạch cưỡng chế của cơ quan
thi hành án dân sự cùng cấp, cơ quan Công an có trách nhiệm xây dựng kế hoạch
và lập phương án bảo vệ cưỡng chế.
Cơ quan
Công an có trách nhiệm bố trí lực lượng, phương tiện cần thiết để giữ gìn trật
tự, bảo vệ hiện trường, kịp thời ngăn chặn, xử lý hành vi tẩu tán tài sản, cản
trở, chống đối việc thi hành án, tạm giữ người chống đối, khởi tố vụ án hình sự
khi có dấu hiệu phạm tội.
Điều 73. Chi phí cưỡng chế thi hành án
1. Người
phải thi hành án chịu chi phí cưỡng chế thi hành án sau đây:
a) Chi
phí thông báo về cưỡng chế thi hành án;
b) Chi
phí mua nguyên liệu, nhiên liệu, thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, y tế,
phòng, chống cháy, nổ, các thiết bị, phương tiện cần thiết khác cho việc cưỡng
chế thi hành án;
c) Chi
phí cho việc định giá, giám định tài sản, bán đấu giá tài sản; chi phí định giá
lại tài sản, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều
này;
d) Chi
phí cho việc thuê, trông coi, bảo quản tài sản; chi phí bốc dỡ, vận chuyển tài
sản; chi phí thuê nhân công và khoản chi phục vụ cho việc xây ngăn, phá dỡ; chi
thuê đo đạc, xác định mốc giới để thực hiện việc cưỡng chế thi hành án;
đ) Chi
phí cho việc tạm giữ, thu giữ tài sản, giấy tờ;
e) Tiền
bồi dưỡng cho những người trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế thi
hành án.
2. Người
được thi hành án phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án sau đây:
a)54 Chi phí định giá lại tài sản nếu người được
thi hành án yêu cầu định giá lại, trừ trường hợp định giá lại do có vi phạm quy
định về định giá;
b) Một
phần hoặc toàn bộ chi phí xây ngăn, phá dỡ trong trường hợp bản án, quyết định
xác định người được thi hành án phải chịu chi phí xây ngăn, phá dỡ.
3. Ngân
sách nhà nước trả chi phí cưỡng chế thi hành án trong các trường hợp sau đây:
a) Định
giá lại tài sản khi có vi phạm quy định về định giá;
b)55
Chi phí xác minh điều kiện thi hành án;
c) Chi
phí cần thiết khác theo quy định của Chính phủ;
d)
Trường hợp đương sự được miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định
của pháp luật.
4. Chấp
hành viên dự trù chi phí cưỡng chế và thông báo cho người phải thi hành án biết
ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày cưỡng chế đã được ấn định, trừ trường hợp
cần thiết phải cưỡng chế ngay. Chi phí cưỡng chế thi hành án được tạm ứng từ
ngân sách nhà nước.
5. Các
khoản chi phí cưỡng chế thi hành án được thanh toán theo mức chi thực tế, hợp
lý do Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự duyệt theo đề xuất của Chấp hành
viên.
Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự nơi tổ chức việc thi hành án thực hiện xét
miễn, giảm các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án.
6. Chi
phí cưỡng chế thi hành án do đương sự nộp hoặc được khấu trừ vào tiền thu được,
tiền bán đấu giá tài sản kê biên, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ. Sau
khi xử lý tài sản hoặc thu được tiền, Chấp hành viên phải làm thủ tục hoàn trả
ngay các khoản tiền đã tạm ứng trước đó.
7. Chính
phủ quy định mức bồi dưỡng cho người trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ
cưỡng chế thi hành án; thủ tục thu, nộp, miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành
án.
Điều 74. Xác định, phân chia, xử lý tài sản chung để thi hành
án56
1.
Trường hợp chưa xác định được phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất
của người phải thi hành án trong khối tài sản chung để thi hành án thì Chấp
hành viên phải thông báo cho người phải thi hành án và những người có quyền sở
hữu chung đối với tài sản, quyền sử dụng đất biết để họ tự thỏa thuận phân chia
tài sản chung hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Hết thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo mà các bên không có thỏa thuận hoặc
thỏa thuận vi phạm quy định tại Điều 6 của Luật này hoặc thỏa thuận không được
và không yêu cầu Tòa án giải quyết thì Chấp hành viên thông báo cho người được
thi hành án có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần
quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung theo thủ
tục tố tụng dân sự.
Hết thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo mà người được thi hành án không yêu
cầu Tòa án giải quyết thì Chấp hành viên yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở
hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài
sản chung theo thủ tục tố tụng dân sự.
Chấp
hành viên xử lý tài sản theo quyết định của Tòa án.
2. Tài
sản kê biên thuộc sở hữu chung đã xác định được phần sở hữu của các chủ sở hữu
chung được xử lý như sau:
a) Đối
với tài sản chung có thể chia được thì Chấp hành viên áp dụng biện pháp cưỡng
chế phần tài sản tương ứng với phần sở hữu của người phải thi hành án;
b) Đối
với tài sản chung không thể chia được hoặc nếu việc phân chia làm giảm đáng kể
giá trị của tài sản thì Chấp hành viên có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế đối
với toàn bộ tài sản và thanh toán cho chủ sở hữu chung còn lại giá trị phần tài
sản thuộc quyền sở hữu của họ.
3. Chủ
sở hữu chung được quyền ưu tiên mua phần tài sản của người phải thi hành án
trong khối tài sản thuộc sở hữu chung.
Trước
khi bán tài sản lần đầu đối với tài sản thuộc sở hữu chung, Chấp hành viên
thông báo và định thời hạn cho chủ sở hữu chung mua phần tài sản của người phải
thi hành án theo giá đã định trong thời hạn 03 tháng đối với bất động sản, 01
tháng đối với động sản; đối với những lần bán tài sản tiếp theo thì thời hạn là
15 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ.
Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn ưu tiên mà chủ sở hữu chung
không mua tài sản thì tài sản được bán theo quy định tại Điều 101 của Luật này.
Điều 75. Giải quyết tranh chấp, yêu cầu hủy giấy tờ, giao
dịch liên quan đến tài sản thi hành án57
1.
Trường hợp tài sản của người phải thi hành án bị cưỡng chế để thi hành án mà có
người khác tranh chấp thì Chấp hành viên thông báo cho đương sự, người có tranh
chấp về quyền của họ được khởi kiện tại Tòa án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền giải quyết.
Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ mà đương sự, người có tranh
chấp khởi kiện tại Tòa án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì
việc xử lý tài sản được thực hiện theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có
thẩm quyền.
Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ mà đương sự, người có tranh
chấp không khởi kiện tại Tòa án hoặc không đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải
quyết thì Chấp hành viên xử lý tài sản để thi hành án theo quy định của Luật
này.
2.
Trường hợp có căn cứ xác định giao dịch liên quan đến tài sản thi hành án nhằm
trốn tránh nghĩa vụ thi hành án thì Chấp hành viên thông báo cho người được thi
hành án để yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có
thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến giao dịch đó.
Hết thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông báo mà người được thi hành án không yêu cầu
thì Chấp hành viên yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu hoặc yêu cầu cơ
quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến giao dịch đó.
3.
Trường hợp Chấp hành viên yêu cầu Tòa án giải quyết các việc quy định tại khoản
1 Điều 74 của Luật này và khoản 1, khoản 2 Điều này để thi hành án thì không
phải chịu án phí, lệ phí Tòa án.
Mục 3. CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ TIỀN
Điều 76. Khấu trừ tiền trong tài khoản
1. Chấp
hành viên ra quyết định khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải thi hành
án. Số tiền khấu trừ không được vượt quá nghĩa vụ thi hành án và chi phí cưỡng
chế.
2. Ngay
sau khi nhận được quyết định về khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải
thi hành án, cơ quan, tổ chức đang quản lý tài khoản phải khấu trừ tiền để
chuyển vào tài khoản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc chuyển cho người được
thi hành án theo quyết định khấu trừ.
Điều 77. Chấm dứt phong tỏa tài khoản
1. Việc
phong tỏa tài khoản được chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Người
phải thi hành án đã thi hành xong nghĩa vụ thi hành án;
b) Cơ
quan, tổ chức đã thực hiện xong yêu cầu của Chấp hành viên về khấu trừ tiền
trong tài khoản của người phải thi hành án;
c) Có
quyết định đình chỉ thi hành án theo quy định tại Điều 50 của Luật này.
2. Chấp
hành viên ra quyết định chấm dứt việc phong tỏa tài khoản ngay sau khi có căn
cứ quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 78. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án
1. Thu
nhập của người phải thi hành án gồm tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền
trợ cấp mất sức lao động và thu nhập hợp pháp khác.
2. Việc
trừ vào thu nhập của người phải thi hành án được thực hiện trong các trường hợp
sau đây:
a) Theo
thỏa thuận của đương sự;
b) Bản
án, quyết định ấn định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án;
c) Thi
hành án cấp dưỡng, thi hành án theo định kỳ, khoản tiền phải thi hành án không
lớn hoặc tài sản khác của người phải thi hành án không đủ để thi hành án.
3. Chấp
hành viên ra quyết định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án. Mức cao
nhất được trừ vào tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức
lao động là 30% tổng số tiền được nhận hàng tháng, trừ trường hợp đương sự có
thỏa thuận khác. Đối với thu nhập khác thì mức khấu trừ căn cứ vào thu nhập
thực tế của người phải thi hành án, nhưng phải đảm bảo điều kiện sinh hoạt tối
thiểu của người đó và người được nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
4.
Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động, Bảo hiểm xã hội nơi người phải thi
hành án nhận tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp và các thu
nhập hợp pháp khác có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều này.
Điều 79. Thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi
hành án
1.
Trường hợp người phải thi hành án có thu nhập từ hoạt động kinh doanh thì Chấp
hành viên ra quyết định thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người đó để thi
hành án.
Khi thu
tiền, Chấp hành viên phải để lại số tiền tối thiểu cho hoạt động kinh doanh và
sinh hoạt của người phải thi hành án và gia đình.
2. Chấp
hành viên cấp biên lai thu tiền cho người phải thi hành án.
Điều 80. Thu tiền của người phải thi hành án đang giữ
Trường
hợp phát hiện người phải thi hành án đang giữ tiền mà có căn cứ xác định khoản
tiền đó là của người phải thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định thu tiền
để thi hành án. Chấp hành viên lập biên bản thu tiền và cấp biên lai cho người
phải thi hành án. Trường hợp người phải thi hành án không ký vào biên bản thì
phải có chữ ký của người làm chứng.
Điều 81. Thu tiền của người phải thi hành án đang do người
thứ ba giữ
Trường
hợp phát hiện người thứ ba đang giữ tiền của người phải thi hành án thì Chấp
hành viên ra quyết định thu khoản tiền đó để thi hành án. Người thứ ba đang giữ
tiền của người phải thi hành án có nghĩa vụ giao nộp tiền cho Chấp hành viên để
thi hành án. Chấp hành viên lập biên bản thu tiền, cấp biên lai cho người thứ
ba đang giữ tiền và thông báo cho người phải thi hành án. Trường hợp người thứ
ba đang giữ tiền không ký vào biên bản thì phải có chữ ký của người làm chứng.
Mục 4. CƯỠNG CHẾ ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Điều 82. Thu giữ giấy tờ có giá
1.
Trường hợp phát hiện người phải thi hành án hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân đang
giữ giấy tờ có giá của người phải thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định
thu giữ giấy tờ đó để thi hành án.
2. Người
phải thi hành án hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân giữ giấy tờ có giá của người
phải thi hành án phải chuyển giao giấy tờ đó cho cơ quan thi hành án dân sự theo
quy định của pháp luật.
Trường
hợp người phải thi hành án hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân giữ giấy tờ có giá
không giao giấy tờ cho cơ quan thi hành án dân sự thì Chấp hành viên yêu cầu cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền chuyển giao giá trị của giấy tờ đó để thi hành án.
Điều 83.
Bán giấy tờ có giá
Việc bán
giấy tờ có giá được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Mục 5. CƯỠNG CHẾ ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Điều 84. Kê biên, sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ
1. Chấp
hành viên ra quyết định kê biên quyền sở hữu trí tuệ thuộc quyền sở hữu của
người phải thi hành án.
Trường
hợp người phải thi hành án là chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ chuyển quyền sử
dụng quyền sở hữu trí tuệ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thì quyền sở hữu
trí tuệ vẫn bị kê biên.
2. Khi
kê biên quyền sở hữu trí tuệ của người phải thi hành án, tùy từng đối tượng của
quyền sở hữu trí tuệ, Chấp hành viên thu giữ các giấy tờ có liên quan đến quyền
sở hữu trí tuệ của người phải thi hành án.
3.
Trường hợp nhằm bảo đảm mục tiêu quốc phòng, an ninh, dân sinh và lợi ích của
Nhà nước, xã hội quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ mà Nhà nước quyết định chủ sở
hữu trí tuệ phải chuyển giao quyền của mình cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
sử dụng trong thời gian nhất định thì Chấp hành viên không được kê biên quyền
sở hữu trí tuệ của người phải thi hành án trong thời gian bắt buộc phải chuyển
giao.
4. Chấp
hành viên quyết định giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng, khai thác
quyền sở hữu trí tuệ. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao sử dụng, khai thác
quyền sở hữu trí tuệ phải nộp số tiền thu được sau khi trừ các chi phí cần
thiết cho cơ quan thi hành án dân sự để thi hành án.
Trường
hợp cần thiết, Chấp hành viên yêu cầu tổ chức chuyên môn, nghề nghiệp về sở hữu
trí tuệ thu và quản lý thu nhập, lợi nhuận từ việc sử dụng, khai thác quyền sở
hữu trí tuệ của người phải thi hành án.
5.
Trường hợp người phải thi hành án đã chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác mà chưa được thanh toán hoặc mới được thanh toán
một phần tiền thì Chấp hành viên ra quyết định buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân
nhận chuyển giao nộp khoản tiền chưa thanh toán để thi hành án.
Điều 85. Định giá quyền sở hữu trí tuệ
1. Quyền
sở hữu trí tuệ được định giá theo quy định tại Điều 98 và Điều 99 của Luật này
và pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ.
2. Chính
phủ quy định trình tự, thủ tục, phương pháp định giá và thẩm quyền định giá
quyền sở hữu trí tuệ.
Điều 86. Bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ
1. Quyền
sở hữu trí tuệ được bán đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài
sản và pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ.
2. Chính
phủ quy định trình tự, thủ tục bán đấu giá và thẩm quyền bán đấu giá quyền sở
hữu trí tuệ.
Mục 6. CƯỠNG CHẾ ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ VẬT
Điều 87. Tài sản không được kê biên
1. Tài
sản bị cấm lưu thông theo quy định của pháp luật; tài sản phục vụ quốc phòng,
an ninh, lợi ích công cộng; tài sản do ngân sách nhà nước cấp cho cơ quan, tổ
chức.
2. Tài
sản sau đây của người phải thi hành án là cá nhân:
a) Số
lương thực đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người phải thi hành án và gia đình
trong thời gian chưa có thu nhập, thu hoạch mới;
b) Số
thuốc cần dùng để phòng, chữa bệnh của người phải thi hành án và gia đình;
c) Vật
dụng cần thiết của người tàn tật, vật dụng dùng để chăm sóc người ốm;
d) Đồ
dùng thờ cúng thông thường theo tập quán ở địa phương;
đ) Công
cụ lao động cần thiết, có giá trị không lớn được dùng làm phương tiện sinh sống
chủ yếu hoặc duy nhất của người phải thi hành án và gia đình;
e) Đồ
dùng sinh hoạt cần thiết cho người phải thi hành án và gia đình.
3. Tài
sản sau đây của người phải thi hành án là doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ:
a) Số
thuốc phục vụ việc phòng, chữa bệnh cho người lao động; lương thực, thực phẩm,
dụng cụ và tài sản khác phục vụ bữa ăn cho người lao động;
b) Nhà
trẻ, trường học, cơ sở y tế và thiết bị, phương tiện, tài sản khác thuộc các cơ
sở này, nếu không phải là tài sản để kinh doanh;
c) Trang
thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ,
phòng, chống ô nhiễm môi trường.
Điều 88. Thực hiện việc kê biên
1. Trước
khi kê biên tài sản là bất động sản ít nhất là 03 ngày làm việc, Chấp hành viên
thông báo cho đại diện chính quyền cấp xã hoặc đại diện tổ dân phố nơi tổ chức
cưỡng chế, đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa
điểm, tài sản kê biên, trừ trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, hủy hoại
tài sản, trốn tránh việc thi hành án.
Trường
hợp đương sự vắng mặt thì có thể ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền,
nghĩa vụ của mình. Trường hợp đã được thông báo hợp lệ mà đương sự hoặc người
được ủy quyền vắng mặt thì Chấp hành viên vẫn tiến hành việc kê biên, nhưng
phải mời người làm chứng và ghi rõ vào nội dung biên bản kê biên. Trường hợp
không mời được người làm chứng thì Chấp hành viên vẫn tiến hành việc kê biên
nhưng phải ghi rõ vào nội dung biên bản kê biên.
Khi kê
biên đồ vật, nhà ở, công trình kiến trúc nếu vắng mặt người phải thi hành án
hoặc người đang quản lý, sử dụng tài sản đó mà phải mở khóa, phá khóa, mở gói
thì Chấp hành viên thực hiện theo quy định tại Điều 93 của Luật này.
2. Việc
kê biên tài sản phải lập biên bản. Biên bản phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm
kê biên, họ, tên Chấp hành viên, đương sự hoặc người được ủy quyền, người lập
biên bản, người làm chứng và người có liên quan đến tài sản; diễn biến của việc
kê biên; mô tả tình trạng từng tài sản, yêu cầu của đương sự và ý kiến của
người làm chứng.
Biên bản
kê biên có chữ ký của đương sự hoặc người được ủy quyền, người làm chứng, đại
diện chính quyền cấp xã hoặc đại diện tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, Chấp
hành viên và người lập biên bản.
Điều 89. Kê biên tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản phải
đăng ký quyền sở hữu hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Trước
khi kê biên tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản phải đăng ký quyền sở hữu
hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật, Chấp hành viên yêu
cầu cơ quan đăng ký cung cấp thông tin về tài sản, giao dịch đã đăng ký.
2. Sau
khi kê biên, Chấp hành viên thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký về việc
kê biên tài sản đó để xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 178 của Luật này.
Điều 90. Kê biên, xử lý tài sản đang cầm cố, thế chấp
1.
Trường hợp người phải thi hành án không còn tài sản nào khác hoặc có tài sản
nhưng không đủ để thi hành án, Chấp hành viên có quyền kê biên, xử lý tài sản
của người phải thi hành án đang cầm cố, thế chấp nếu giá trị của tài sản đó lớn
hơn nghĩa vụ được bảo đảm và chi phí cưỡng chế thi hành án.
2. Khi
kê biên tài sản đang cầm cố, thế chấp, Chấp hành viên phải thông báo ngay cho
người nhận cầm cố, nhận thế chấp; khi xử lý tài sản kê biên, người nhận cầm cố,
nhận thế chấp được ưu tiên thanh toán theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của
Luật này.
Điều 91. Kê biên tài sản của người phải thi hành án đang do
người thứ ba giữ
Trường
hợp xác định người thứ ba đang giữ tài sản của người phải thi hành án, kể cả
trường hợp tài sản được xác định bằng bản án, quyết định khác thì Chấp hành
viên ra quyết định kê biên tài sản đó để thi hành án; trường hợp người thứ ba
không tự nguyện giao tài sản thì Chấp hành viên cưỡng chế buộc họ phải giao tài
sản để thi hành án.
Trường
hợp tài sản kê biên đang cho thuê thì người thuê được tiếp tục thuê theo hợp
đồng đã giao kết.
Điều 92. Kê biên vốn góp
1. Chấp
hành viên yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức nơi người phải thi hành án có vốn
góp cung cấp thông tin về phần vốn góp của người phải thi hành án để kê biên
phần vốn góp đó. Trong trường hợp cần thiết, Chấp hành viên yêu cầu cơ quan có
thẩm quyền xác định phần vốn góp của người phải thi hành án; trưng cầu tổ chức,
cá nhân có chuyên môn xác định phần giá trị vốn góp của người phải thi hành án
để cưỡng chế thi hành án.
2. Đương
sự có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần vốn góp của người phải thi hành án.
Điều 93. Kê biên đồ vật bị khóa, đóng gói
Khi kê
biên đồ vật đang bị khóa hoặc đóng gói thì Chấp hành viên yêu cầu người phải
thi hành án, người đang sử dụng, quản lý đồ vật mở khóa, mở gói; nếu họ không
mở hoặc cố tình vắng mặt thì Chấp hành viên tự mình hoặc có thể thuê cá nhân,
tổ chức khác mở khoá, phá khóa hoặc mở gói, trong trường hợp này phải có người
làm chứng. Người phải thi hành án phải chịu thiệt hại do việc mở khóa, phá
khóa, mở gói.
Trường
hợp cần thiết, sau khi mở khóa, phá khóa, mở gói, Chấp hành viên niêm phong đồ
vật và giao bảo quản theo quy định tại Điều 58 của Luật này.
Việc mở
khóa, phá khóa, mở gói hoặc niêm phong phải lập biên bản, có chữ ký của những
người tham gia và người làm chứng.
Điều 94. Kê biên tài sản gắn liền với đất
Khi kê
biên tài sản là công trình xây dựng gắn liền với đất phải kê biên cả quyền sử
dụng đất, trừ trường hợp quyền sử dụng đất không được kê biên theo quy định của
pháp luật hoặc việc tách rời tài sản kê biên và đất không làm giảm đáng
kể giá trị tài sản đó.
Điều 95. Kê biên nhà ở
1. Việc
kê biên nhà ở là nơi ở duy nhất của người phải thi hành án và gia đình chỉ được
thực hiện sau khi xác định người đó không có các tài sản khác hoặc có nhưng
không đủ để thi hành án, trừ trường hợp người phải thi hành án đồng ý kê biên
nhà ở để thi hành án.
2. Khi
kê biên nhà ở phải kê biên cả quyền sử dụng đất gắn liền với nhà ở. Trường hợp
nhà ở gắn liền với đất thuộc quyền sử dụng của người khác thì Chấp hành viên
chỉ kê biên nhà ở và quyền sử dụng đất để thi hành án nếu người có quyền sử
dụng đất đồng ý. Trường hợp người có quyền sử dụng đất không đồng ý thì chỉ kê
biên nhà ở của người phải thi hành án, nếu việc tách rời nhà ở và đất không làm
giảm đáng kể giá trị căn nhà.
3. Khi
kê biên nhà ở của người phải thi hành án đang cho thuê, cho ở nhờ thì Chấp hành
viên phải thông báo ngay cho người đang thuê, đang ở nhờ biết.
Trường hợp
tài sản kê biên là nhà ở, cửa hàng đang cho thuê được bán đấu giá mà thời hạn
thuê hoặc thời hạn lưu cư vẫn còn thì người thuê có quyền tiếp tục được thuê
hoặc lưu cư theo quy định của Bộ luật Dân sự.
4. Việc
kê biên nhà ở bị khóa được thực hiện theo quy định tại Điều 93 của Luật này.
Điều 96. Kê biên phương tiện giao thông
1.
Trường hợp kê biên phương tiện giao thông của người phải thi hành án, Chấp hành
viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng phương tiện đó
phải giao giấy đăng ký phương tiện đó, nếu có.
2. Đối
với phương tiện giao thông đang được khai thác sử dụng thì sau khi kê biên Chấp
hành viên có thể thu giữ hoặc giao cho người phải thi hành án, người đang quản
lý, sử dụng tiếp tục khai thác sử dụng, bảo quản nhưng không được chuyển
nhượng, cầm cố, thế chấp.
Trường
hợp giao cho người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng tiếp tục khai
thác sử dụng phương tiện giao thông thì Chấp hành viên cấp cho người đó biên
bản thu giữ giấy đăng ký để phương tiện được phép tham gia giao thông.
3. Chấp
hành viên có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấm chuyển nhượng, cầm cố, thế
chấp, cho thuê hoặc hạn chế giao thông đối với phương tiện bị kê biên.
4. Việc
kê biên đối với tàu bay, tàu biển để thi hành án được thực hiện theo quy định
của pháp luật về bắt giữ tàu bay, tàu biển.
Điều 97. Kê biên hoa lợi
Trường
hợp người phải thi hành án có tài sản mang lại hoa lợi, Chấp hành viên kê biên
hoa lợi đó để bảo đảm thi hành án. Đối với hoa lợi là lương thực, thực phẩm thì
khi kê biên, Chấp hành viên phải để lại một phần để người phải thi hành án và
gia đình họ sinh sống theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 87 của Luật này.
Điều 98. Định giá tài sản kê biên
1. Ngay
khi kê biên tài sản mà đương sự thỏa thuận được về giá tài sản hoặc về tổ chức
thẩm định giá thì Chấp hành viên lập biên bản về thỏa thuận đó. Giá tài sản do
đương sự thỏa thuận là giá khởi điểm để bán đấu giá. Trường hợp đương sự có
thỏa thuận về tổ chức thẩm định giá thì Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ với
tổ chức thẩm định giá đó.
2. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kê biên tài sản, Chấp hành viên ký hợp
đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi có tài sản kê biên trong các trường hợp sau đây:
a) Đương
sự không thỏa thuận được về giá và không thỏa thuận được việc lựa chọn tổ chức
thẩm định giá;
b) Tổ
chức thẩm định giá do đương sự lựa chọn từ chối việc ký hợp đồng dịch vụ;
c) Thi
hành phần bản án, quyết định quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này.
3. Chấp hành
viên xác định giá trong các trường hợp sau đây:
a) Không
thực hiện được việc ký hợp đồng dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Tài
sản kê biên thuộc loại tươi sống, mau hỏng hoặc có giá trị nhỏ mà đương sự
không thỏa thuận được với nhau về giá. Chính phủ quy định về tài sản có giá trị
nhỏ.
Điều 99. Định giá lại tài sản kê biên
1. Việc
định giá lại tài sản kê biên được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Chấp
hành viên có vi phạm nghiêm trọng quy định tại Điều 98 của Luật này dẫn đến sai
lệch kết quả định giá tài sản;
b)58
Đương sự có yêu cầu định giá lại trước khi có thông báo công khai về việc bán
đấu giá tài sản. Yêu cầu định giá lại chỉ được thực hiện một lần và chỉ được
chấp nhận nếu đương sự có đơn yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được thông báo về kết quả thẩm định giá và phải nộp ngay tạm ứng chi
phí định giá lại tài sản.
2. Việc
định giá lại tài sản kê biên được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều 98 của Luật này.
3.59
Giá thẩm định lại được lấy làm giá khởi điểm để bán đấu giá theo quy định.
Điều 100. Giao tài sản để thi hành án
1.
Trường hợp đương sự thỏa thuận để người được thi hành án nhận tài sản đã kê
biên để trừ vào số tiền được thi hành án thì Chấp hành viên lập biên bản về
việc thỏa thuận.
Trường
hợp có nhiều người được thi hành án thì người nhận tài sản phải được sự đồng ý
của những người được thi hành án khác và phải thanh toán lại cho những người
được thi hành án khác số tiền tương ứng tỷ lệ giá trị mà họ được hưởng.
2. Việc
giao tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án được thực hiện trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày có thỏa thuận.
Điều 101. Bán tài sản đã kê biên
1. Tài
sản đã kê biên được bán theo các hình thức sau đây:
a) Bán
đấu giá;
b) Bán
không qua thủ tục đấu giá.
2. Việc
bán đấu giá đối với tài sản kê biên là động sản có giá trị từ trên 10.000.000
đồng và bất động sản do tổ chức bán đấu giá thực hiện.
Đương sự
có quyền thỏa thuận về tổ chức bán đấu giá trong thời hạn không quá 05 ngày làm
việc, kể từ ngày định giá. Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài
sản với tổ chức bán đấu giá do đương sự thỏa thuận. Trường hợp đương sự không
thỏa thuận được thì Chấp hành viên lựa chọn tổ chức bán đấu giá để ký hợp đồng
dịch vụ bán đấu giá tài sản.
Việc ký
hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản được tiến hành trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày định giá.
Việc bán
đấu giá đối với động sản phải được thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với
bất động sản là 45 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng.
3. Chấp
hành viên bán đấu giá tài sản kê biên trong các trường hợp sau đây:
a) Tại
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có tài sản chưa có tổ chức bán đấu
giá hoặc có nhưng tổ chức bán đấu giá từ chối ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá
tài sản;
b) Động
sản có giá trị từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Việc bán
đấu giá đối với động sản phải được thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với
bất động sản là 45 ngày, kể từ ngày định giá hoặc từ ngày nhận được văn bản của
tổ chức bán đấu giá từ chối bán đấu giá.
4. Chấp
hành viên bán không qua thủ tục bán đấu giá đối với tài sản có giá trị dưới
2.000.000 đồng hoặc tài sản tươi sống, mau hỏng.
Việc bán
tài sản phải được thực hiện trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ
ngày kê biên.
5. Trước
khi mở cuộc bán đấu giá 01 ngày làm việc, người phải thi hành án có quyền nhận
lại tài sản nếu nộp đủ tiền thi hành án và thanh toán các chi phí thực tế, hợp
lý đã phát sinh từ việc cưỡng chế thi hành án, tổ chức bán đấu giá.
Người
phải thi hành án có trách nhiệm hoàn trả phí tổn thực tế, hợp lý cho người đăng
ký mua tài sản. Mức phí tổn do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được
thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
6. Thủ
tục bán đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài
sản.
Điều 102. Hủy kết quả bán đấu giá tài sản60
1. Việc
hủy kết quả bán đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về
bán đấu giá tài sản; trường hợp kết quả bán đấu giá tài sản bị hủy thì việc xử
lý tài sản để thi hành án được thực hiện theo quy định của Luật này.
2. Người
mua được tài sản bán đấu giá, Chấp hành viên có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án
giải quyết tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, nếu có căn cứ chứng minh
có vi phạm trong quá trình bán đấu giá tài sản.
3. Việc
xử lý hậu quả và bồi thường thiệt hại do kết quả bán đấu giá tài sản bị hủy
được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 103. Bảo vệ quyền của
người mua tài sản bán đấu giá, người nhận tài sản để thi hành án61
1. Người
mua được tài sản bán đấu giá, người nhận tài sản để thi hành án được bảo vệ
quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản đó.
2.
Trường hợp người mua được tài sản bán đấu giá đã nộp đủ tiền mua tài sản bán
đấu giá nhưng bản án, quyết định bị kháng nghị, sửa đổi hoặc bị hủy thì cơ quan
thi hành án dân sự tiếp tục giao tài sản, kể cả thực hiện việc cưỡng chế thi
hành án để giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá, trừ trường hợp
kết quả bán đấu giá bị hủy theo quy định của pháp luật hoặc đương sự có thỏa
thuận khác.
3. Việc
cưỡng chế giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá, người nhận tài
sản để thi hành án thực hiện theo quy định tại các điều 114, 115, 116 và 117
của Luật này.
Điều
104. Xử lý tài sản không có người tham gia đấu giá, bán đấu giá không thành62
1. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức bán đấu
giá về việc tài sản đưa ra bán đấu giá lần đầu nhưng không có người tham gia
đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành thì Chấp hành viên thông báo và
yêu cầu đương sự thỏa thuận về mức giảm giá tài sản.
Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, nếu đương sự không thỏa thuận
hoặc thỏa thuận không được về mức giảm giá thì Chấp hành viên quyết định giảm
giá tài sản để tiếp tục bán đấu giá.
2. Từ
sau lần giảm giá thứ hai trở đi mà không có người tham gia đấu giá, trả giá
hoặc bán đấu giá không thành thì người được thi hành án có quyền nhận tài sản
để trừ vào số tiền được thi hành án.
Trường
hợp người được thi hành án đồng ý nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành
án, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc không có
người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành thì Chấp hành viên
thông báo cho người phải thi hành án biết.
Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được thông báo về việc
người được thi hành án đồng ý nhận tài sản để thi hành án, nếu người phải thi
hành án không nộp đủ số tiền thi hành án và chi phí thi hành án để lấy lại tài
sản đưa ra bán đấu giá thì Chấp hành viên giao tài sản cho người được thi hành
án. Đối với tài sản là bất động sản, động sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử
dụng thì Chấp hành viên ra quyết định giao tài sản cho người được thi hành án
để làm thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản đó
cho người được thi hành án. Người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng
tài sản không tự nguyện giao tài sản cho người được thi hành án thì bị cưỡng
chế thi hành án.
3.
Trường hợp người được thi hành án không đồng ý nhận tài sản để thi hành án thì
Chấp hành viên ra quyết định giảm giá tài sản để tiếp tục bán đấu giá. Nếu giá
trị tài sản đã giảm bằng hoặc thấp hơn chi phí cưỡng chế mà người được thi hành
án vẫn không nhận để trừ vào số tiền được thi hành án thì tài sản được giao lại
cho người phải thi hành án quản lý, sử dụng. Người phải thi hành án không được
đưa tài sản này tham gia các giao dịch dân sự cho đến khi họ thực hiện xong
nghĩa vụ thi hành án.
4. Đối
với tài sản bán đấu giá để thi hành các khoản nộp ngân sách nhà nước, trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc tài sản đưa ra bán đấu
giá nhưng không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành
thì Chấp hành viên quyết định giảm giá để tiếp tục bán đấu giá tài sản.
5. Mỗi
lần giảm giá theo quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này không quá 10% giá
khởi điểm của lần bán đấu giá liền kề trước đó.
Điều 105. Giải tỏa kê biên tài sản
1. Việc
giải tỏa kê biên tài sản được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Đương
sự thỏa thuận về việc giải tỏa kê biên tài sản mà không ảnh hưởng đến quyền,
lợi ích hợp pháp của người thứ ba;
b) Đương
sự đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án và các chi phí thi hành án theo quy
định của Luật này;
c) Có
quyết định của người có thẩm quyền hủy bỏ quyết định kê biên tài sản;
d) Có
quyết định đình chỉ thi hành án theo quy định tại Điều 50 của Luật này.
2. Chấp
hành viên ra quyết định giải tỏa kê biên và trả lại tài sản cho người phải thi
hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều
106. Đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng tài sản
1. Người
mua được tài sản thi hành án, người nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi
hành án được pháp luật công nhận và bảo vệ quyền sở hữu, sử dụng đối với tài
sản đó.
2. Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký, chuyển quyền sở
hữu, sử dụng cho người mua, người nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành
án. Cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm cung cấp đầy đủ những văn bản,
giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này cho người mua tài sản thi hành án, người
nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án.
3.63
Hồ sơ đăng ký chuyển quyền sở hữu, sử dụng gồm có:
a) Văn
bản đề nghị của cơ quan thi hành án dân sự;
b) Bản
sao bản án, quyết định;
c) Quyết
định thi hành án;
d) Quyết
định kê biên tài sản, nếu có;
đ) Văn
bản bán đấu giá thành hoặc quyết định giao tài sản, biên bản giao nhận tài sản
để thi hành án;
e) Giấy
tờ khác có liên quan đến tài sản.
4.64
Trường hợp tài sản là quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
mà không có hoặc không thu hồi được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì cơ quan có thẩm quyền có trách
nhiệm cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Chính phủ.
5.65
Đối với tài sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này mà không
có giấy tờ đăng ký hoặc không thu hồi được giấy tờ đăng ký thì cơ quan có thẩm
quyền đăng ký có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền sở hữu, sử dụng
tài sản.
6.66
Giấy tờ được cấp mới thay thế cho giấy tờ không thu hồi được. Giấy tờ không thu
hồi được không còn giá trị.
Mục 7. CƯỠNG CHẾ KHAI THÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
Điều 107. Cưỡng chế khai thác đối với tài sản để thi hành án
1. Chấp
hành viên cưỡng chế khai thác tài sản của người phải thi hành án trong các
trường hợp sau đây:
a) Tài
sản của người phải thi hành án có giá trị quá lớn so với nghĩa vụ phải thi hành
và tài sản đó có thể khai thác để thi hành án;
b) Người
được thi hành án đồng ý cưỡng chế khai thác tài sản để thi hành án nếu việc
khai thác tài sản không ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
2. Chấp
hành viên phải ra quyết định cưỡng chế khai thác tài sản. Quyết định ghi rõ
hình thức khai thác; số tiền, thời hạn, thời điểm, địa điểm, phương thức nộp
tiền cho cơ quan thi hành án dân sự để thi hành án.
Quyết
định cưỡng chế khai thác tài sản phải được gửi ngay cho cơ quan có thẩm quyền
quản lý, đăng ký đối với tài sản đó và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản.
Việc
thực hiện giao dịch, chuyển giao quyền sở hữu tài sản đối với tài sản đang khai
thác phải được sự đồng ý của Chấp hành viên.
Điều 108. Hình thức cưỡng chế khai thác tài sản để thi hành
án
Tài sản
của người phải thi hành án bị cưỡng chế khai thác để thi hành án theo các hình
thức sau đây:
1. Tài
sản mà người phải thi hành án đang trực tiếp khai thác hoặc cho người khác khai
thác thì người đang khai thác được tiếp tục khai thác.
Trường
hợp tài sản, bao gồm cả quyền sử dụng đất mà chưa khai thác thì Chấp hành viên
yêu cầu người phải thi hành án ký hợp đồng khai thác tài sản với tổ chức, cá
nhân có nhu cầu khai thác tài sản.
2. Người
khai thác tài sản quy định tại khoản 1 Điều này phải nộp số tiền thu được từ
việc khai thác tài sản cho cơ quan thi hành án dân sự, sau khi trừ các chi phí
cần thiết.
3. Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày yêu cầu mà người phải thi hành án không ký hợp
đồng khai thác với người khác thì Chấp hành viên kê biên, xử lý tài sản đó để
thi hành án.
Điều 109. Chấm dứt việc cưỡng chế khai thác tài sản
1. Chấp
hành viên ra quyết định chấm dứt việc cưỡng chế khai thác tài sản trong các
trường hợp sau đây:
a) Việc
khai thác tài sản không hiệu quả hoặc làm cản trở đến việc thi hành án;
b) Người
phải thi hành án, người khai thác tài sản thực hiện không đúng yêu cầu của Chấp
hành viên về việc khai thác tài sản;
c) Người
phải thi hành án đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án và các chi phí về thi
hành án;
d) Có
quyết định đình chỉ thi hành án.
2.
Trường hợp việc cưỡng chế khai thác tài sản chấm dứt theo quy định tại điểm a
và điểm b khoản 1 Điều này thì Chấp hành viên tiếp tục kê biên và xử lý tài sản
đó để thi hành án.
Trường
hợp việc cưỡng chế khai thác tài sản chấm dứt theo quy định tại điểm c và điểm
d khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết
định, Chấp hành viên ra quyết định giải toả việc cưỡng chế khai thác tài sản và
trả lại tài sản cho người phải thi hành án.
Mục 8. CƯỠNG CHẾ ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 110. Quyền sử dụng đất được kê biên, bán đấu giá để thi
hành án
1. Chấp
hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất của người phải thi hành án thuộc trường
hợp được chuyển quyền sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Người
phải thi hành án chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà thuộc
trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đất đai hoặc thuộc diện quy hoạch phải thu hồi đất, nhưng chưa có quyết
định thu hồi đất thì vẫn được kê biên, xử lý quyền sử dụng đất đó.
Điều 111. Kê biên quyền sử dụng đất
1. Khi
kê biên quyền sử dụng đất, Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người
đang quản lý giấy tờ về quyền sử dụng đất phải nộp các giấy tờ đó cho cơ quan
thi hành án dân sự.
2. Khi
kê biên quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của
người phải thi hành án thì kê biên cả quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất.
Trường
hợp đất của người phải thi hành án có tài sản gắn liền với đất mà tài sản đó
thuộc quyền sở hữu của người khác thì Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng
đất và thông báo cho người có tài sản gắn liền với đất.
3. Việc
kê biên quyền sử dụng đất phải lập biên bản ghi rõ vị trí, diện tích, ranh giới
thửa đất được kê biên, có chữ ký của những người tham gia kê biên.
Điều 112. Tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng diện tích đất
đã kê biên
1.
Trường hợp diện tích đất đã kê biên đang do người phải thi hành án quản lý,
khai thác, sử dụng thì Chấp hành viên tạm giao diện tích đất đã kê biên cho
người đó.
Trường
hợp diện tích đất đã kê biên đang do tổ chức hoặc cá nhân khác quản lý, khai
thác, sử dụng thì tạm giao cho tổ chức, cá nhân đó.
2.
Trường hợp người phải thi hành án hoặc tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1
Điều này không nhận thì Chấp hành viên tạm giao diện tích đất đã kê biên cho tổ
chức, cá nhân khác quản lý, khai thác, sử dụng. Trường hợp không có tổ chức, cá
nhân nào nhận thì cơ quan thi hành án dân sự tiến hành ngay việc định giá và
bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
3. Việc
tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất đã kê biên phải được lập biên bản,
trong đó ghi rõ:
a) Diện
tích, loại đất, vị trí, số thửa đất, số bản đồ;
b) Hiện
trạng sử dụng đất;
c) Thời
hạn tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất;
d) Quyền
và nghĩa vụ cụ thể của người được tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất.
4. Trong
thời hạn tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất đã kê biên, người được tạm
giao không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, để
thừa kế, thế chấp, hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được làm thay đổi
hiện trạng sử dụng đất; không được sử dụng đất trái mục đích.
Điều 113. Xử lý tài sản gắn liền với đất đã kê biên
1.
Trường hợp tài sản gắn liền với đất đã kê biên thuộc sở hữu của người khác thì
xử lý như sau:
a) Đối
với tài sản có trước khi người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành
án thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản tự nguyện di chuyển tài sản để
trả quyền sử dụng đất cho người phải thi hành án. Trường hợp người có tài sản
không tự nguyện di chuyển tài sản thì Chấp hành viên hướng dẫn cho người có tài
sản và người phải thi hành án thỏa thuận bằng văn bản về phương thức giải quyết
tài sản. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hướng dẫn mà họ không thỏa thuận
được thì Chấp hành viên xử lý tài sản đó cùng với quyền sử dụng đất để bảo đảm
quyền, lợi ích hợp pháp của người phải thi hành án và người có tài sản gắn liền
với đất.
Trường
hợp người có tài sản là người thuê đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất
của người phải thi hành án mà không hình thành pháp nhân mới thì người có tài
sản được quyền tiếp tục ký hợp đồng thuê đất, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử
dụng đất với người trúng đấu giá, người nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn
còn lại của hợp đồng mà họ đã ký kết với người phải thi hành án. Trường hợp
này, trước khi xử lý quyền sử dụng đất, Chấp hành viên có trách nhiệm thông báo
cho người tham gia đấu giá, người được đề nghị nhận quyền sử dụng đất về quyền
được tiếp tục ký hợp đồng của người có tài sản gắn liền với đất;
b) Đối
với tài sản có sau khi người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án
thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản tự nguyện di chuyển tài sản để trả
lại quyền sử dụng đất cho người phải thi hành án. Sau thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày yêu cầu, mà người có tài sản không di chuyển tài sản hoặc tài sản không
thể di chuyển được thì Chấp hành viên xử lý tài sản đó cùng với quyền sử dụng
đất.
Đối với
tài sản có sau khi kê biên, nếu người có tài sản không di chuyển tài sản hoặc
tài sản không thể di chuyển được thì tài sản phải bị tháo dỡ. Chấp hành viên tổ
chức việc tháo dỡ tài sản, trừ trường hợp người nhận quyền sử dụng đất hoặc
người trúng đấu giá quyền sử dụng đất đồng ý mua tài sản;
c) Người
có tài sản gắn liền với đất của người phải thi hành án được hoàn trả tiền bán
tài sản, nhận lại tài sản, nếu tài sản bị tháo dỡ nhưng phải chịu các chi phí
về kê biên, định giá, bán đấu giá, tháo dỡ tài sản.
2.
Trường hợp tài sản thuộc sở hữu của người phải thi hành án gắn liền với quyền
sử dụng đất đã kê biên thì Chấp hành viên xử lý tài sản cùng với quyền sử dụng
đất.
3. Đối
với tài sản là cây trồng, vật nuôi ngắn ngày chưa đến mùa thu hoạch hoặc tài
sản đang trong quy trình sản xuất khép kín chưa kết thúc thì sau khi kê biên,
Chấp hành viên chỉ tiến hành xử lý khi đến mùa thu hoạch hoặc khi kết thúc quy
trình sản xuất khép kín.
Mục 9. CƯỠNG CHẾ TRẢ VẬT, GIẤY TỜ, CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 114. Thủ tục cưỡng chế trả vật
1. Đối
với vật đặc định, việc cưỡng chế được thực hiện như sau:
a) Chấp
hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng trả vật
cho người được thi hành án; nếu người đó không thi hành thì Chấp hành viên thu
hồi vật để trả cho người được thi hành án;
b)
Trường hợp vật phải trả giảm giá trị mà người được thi hành án không đồng ý
nhận thì Chấp hành viên hướng dẫn đương sự thỏa thuận việc thi hành án. Việc
thi hành án được thực hiện theo thỏa thuận.
Trường
hợp đương sự không thỏa thuận được thì Chấp hành viên cưỡng chế trả vật cho
người được thi hành án. Đương sự có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết
về thiệt hại do vật phải trả bị giảm giá trị;
c)67
Trường hợp vật không còn hoặc bị hư hỏng đến mức không sử dụng được mà đương sự
có thỏa thuận khác về việc thi hành án thì Chấp hành viên thi hành theo thỏa
thuận.
Trường
hợp đương sự không thỏa thuận được thì có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải
quyết về thiệt hại do vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không sử dụng
được.
2. Đối
với vật cùng loại thì Chấp hành viên thực hiện việc cưỡng chế theo nội dung bản
án, quyết định.
Trường
hợp vật phải trả không còn hoặc hư hỏng, giảm giá trị thì Chấp hành viên yêu
cầu người phải thi hành án trả vật cùng loại hoặc thanh toán giá trị của vật
cùng loại, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác.
3.
Trường hợp người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng vật phải trả có
thể tẩu tán, hủy hoại vật đó thì Chấp hành viên có quyền áp dụng ngay biện pháp
bảo đảm thi hành án quy định tại Điều 68 của Luật này.
Điều 115. Cưỡng chế trả nhà, giao nhà
1.
Trường hợp người phải thi hành án có nghĩa vụ trả nhà thì Chấp hành viên buộc
người phải thi hành án và những người khác có mặt trong nhà ra khỏi nhà, đồng
thời yêu cầu họ tự chuyển tài sản ra khỏi nhà; nếu họ không tự nguyện thực hiện
thì Chấp hành viên yêu cầu lực lượng cưỡng chế đưa họ cùng tài sản ra khỏi nhà.
Trường
hợp họ từ chối nhận tài sản, Chấp hành viên phải lập biên bản ghi rõ số lượng,
chủng loại, tình trạng từng loại tài sản và giao tài sản cho tổ chức, cá nhân
có điều kiện bảo quản hoặc bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự và
thông báo địa điểm, thời gian để người có tài sản nhận lại tài sản.
2.
Trường hợp người phải thi hành án cố tình vắng mặt mặc dù đã được thông báo
quyết định cưỡng chế thì Chấp hành viên thực hiện việc cưỡng chế theo quy định
tại khoản 1 Điều này.
3. Hết
thời hạn 03 tháng, kể từ ngày thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều này mà
người có tài sản bảo quản không đến nhận thì tài sản đó được xử lý theo quy
định tại khoản 2 Điều 126 của Luật này, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
4. Việc
cưỡng chế để trả lại công trình xây dựng, vật kiến trúc theo bản án, quyết định
được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5.
Trường hợp cưỡng chế giao nhà là nhà ở duy nhất của người phải thi hành án cho
người mua được tài sản bán đấu giá, nếu xét thấy sau khi thanh toán các khoản
nghĩa vụ thi hành án mà người phải thi hành án không còn đủ tiền để thuê nhà
hoặc tạo lập nơi ở mới thì trước khi làm thủ tục chi trả cho người được thi
hành án, Chấp hành viên trích lại từ số tiền bán tài sản một khoản tiền để
người phải thi hành án thuê nhà phù hợp với giá thuê nhà trung bình tại địa
phương trong thời hạn 01 năm. Nghĩa vụ thi hành án còn lại được tiếp tục thực hiện
theo quy định của Luật này.
Điều 116. Cưỡng chế giao, trả giấy tờ68
1.
Trường hợp người phải thi hành án không giao, trả giấy tờ cho người được thi
hành án theo nội dung bản án, quyết định thì Chấp hành viên cưỡng chế buộc người
phải thi hành án giao, trả giấy tờ đó.
Trường
hợp xác định người thứ ba đang giữ giấy tờ phải giao, trả thì Chấp hành viên
yêu cầu người đó giao, trả giấy tờ đang giữ, nếu người thứ ba không tự nguyện
giao, trả thì Chấp hành viên cưỡng chế buộc người đó giao, trả giấy tờ để thi
hành án.
2.
Trường hợp giấy tờ không thể thu hồi được nhưng có thể cấp lại thì Chấp hành
viên yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra quyết định hủy giấy tờ đó và cấp
giấy tờ mới cho người được thi hành án, người trúng đấu giá tài sản thi hành
án.
3.
Trường hợp không thu hồi được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và giấy tờ về tài sản khác thì thực hiện
theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 106 của Luật này.
4.
Trường hợp giấy tờ không thể thu hồi và cũng không thể cấp lại thì việc thi
hành án được xử lý theo quy định tại Điều 44a của Luật này.
Điều 117. Cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất
1.
Trường hợp bản án, quyết định tuyên nghĩa vụ chuyển giao quyền sử dụng đất thì
Chấp hành viên tổ chức giao diện tích đất cho người được thi hành án.
Khi tiến
hành giao đất phải có sự tham gia của đại diện cơ quan quản lý nhà nước về đất
đai cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất được chuyển giao.
2. Việc
xử lý tài sản gắn liền với đất được chuyển giao thực hiện theo quy định sau
đây:
a)
Trường hợp tài sản gắn liền với đất hình thành sau khi có bản án, quyết định có
hiệu lực pháp luật thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản đó tháo dỡ hoặc
chuyển tài sản ra khỏi diện tích đất phải chuyển giao cho người được thi hành
án. Nếu người có tài sản không thực hiện thì Chấp hành viên cưỡng chế tháo dỡ
hoặc chuyển tài sản ra khỏi diện tích đất phải chuyển giao, trừ trường hợp
đương sự có thỏa thuận khác. Chi phí cưỡng chế do người có tài sản chịu.
Trường
hợp người có tài sản gắn liền với đất từ chối nhận tài sản thì Chấp hành viên
lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng từng loại tài sản, giao
tài sản cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo quản hoặc bảo quản tại kho của cơ
quan thi hành án dân sự và thông báo địa điểm, thời gian để người có tài sản
nhận lại tài sản.
Hết thời
hạn thông báo mà người có tài sản không đến nhận thì tài sản được xử lý theo
quy định tại Điều 126 của Luật này;
b)
Trường hợp tài sản gắn liền với đất có trước khi có bản án, quyết định sơ thẩm
nhưng bản án, quyết định được thi hành không tuyên rõ việc xử lý đối với tài
sản đó thì cơ quan thi hành án dân sự yêu cầu Tòa án đã ra bản án, quyết định
giải thích rõ việc xử lý đối với tài sản hoặc đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem
xét lại nội dung bản án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
3. Việc
cưỡng chế giao quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá hoặc cho người nhận
quyền sử dụng đất để trừ vào số tiền được thi hành án được thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều này.
Mục 10. CƯỠNG CHẾ THI HÀNH NGHĨA VỤ BUỘC THỰC HIỆN HOẶC KHÔNG
ĐƯỢC THỰC HIỆN CÔNG VIỆC NHẤT ĐỊNH
Điều 118. Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ buộc thực hiện công
việc nhất định
1.
Trường hợp thi hành nghĩa vụ phải thực hiện công việc nhất định theo bản án,
quyết định mà người phải thi hành án không thực hiện thì Chấp hành viên quyết
định phạt tiền và ấn định thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định
phạt tiền để người đó thực hiện nghĩa vụ thi hành án.
2. Hết
thời hạn đã ấn định mà người phải thi hành án không thực hiện nghĩa vụ thi hành
án thì Chấp hành viên xử lý như sau:
a)
Trường hợp công việc đó có thể giao cho người khác thực hiện thay thì Chấp hành
viên giao cho người có điều kiện thực hiện; chi phí thực hiện do người phải thi
hành án chịu;
b)
Trường hợp công việc đó phải do chính người phải thi hành án thực hiện thì Chấp
hành viên đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về tội
không chấp hành án.
Điều 119. Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ không được thực hiện
công việc nhất định
Người
phải thi hành án không tự nguyện chấm dứt việc thực hiện công việc mà theo bản
án, quyết định không được thực hiện thì Chấp hành viên ra quyết định phạt tiền
đối với người đó, trong trường hợp cần thiết có thể yêu cầu họ khôi phục hiện
trạng ban đầu. Trường hợp người đó vẫn không chấm dứt công việc không được làm,
không khôi phục lại hiện trạng ban đầu thì Chấp hành viên đề nghị cơ quan có
thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án.
Điều 120. Cưỡng chế giao người chưa thành niên cho người
được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định
1. Chấp
hành viên ra quyết định buộc giao người chưa thành niên cho người được giao
nuôi dưỡng theo bản án, quyết định. Trước khi cưỡng chế giao người chưa thành
niên cho người được giao nuôi dưỡng, Chấp hành viên phối hợp với chính quyền
địa phương, tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương đó thuyết phục đương sự
tự nguyện thi hành án.
2.
Trường hợp người phải thi hành án hoặc người đang trông giữ người chưa thành
niên không giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng thì Chấp
hành viên ra quyết định phạt tiền, ấn định thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày ra quyết định phạt tiền để người đó giao người chưa thành niên cho người
được giao nuôi dưỡng. Hết thời hạn đã ấn định mà người đó không thực hiện thì
Chấp hành viên tiến hành cưỡng chế buộc giao người chưa thành niên hoặc đề nghị
cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án.
Điều 121. Cưỡng chế buộc nhận người lao động trở lại làm
việc
1.
Trường hợp người sử dụng lao động không nhận người lao động trở lại làm việc
theo bản án, quyết định thì Chấp hành viên ra quyết định phạt tiền đối với
người sử dụng lao động là cá nhân hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng
lao động, đồng thời ấn định thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định phạt
tiền để người sử dụng lao động thực hiện việc nhận người lao động trở lại làm
việc. Hết thời hạn đã ấn định mà người sử dụng lao động không thực hiện thì
Chấp hành viên đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự về tội không chấp hành án.
2.
Trường hợp không thể bố trí người lao động trở lại làm công việc theo nội dung
bản án, quyết định thì người sử dụng lao động phải bố trí công việc khác với
mức tiền lương tương đương theo quy định của pháp luật lao động.
Trường
hợp người lao động không chấp nhận công việc được bố trí và yêu cầu người sử
dụng lao động thanh toán các chế độ theo quy định của pháp luật lao động thì
người sử dụng lao động phải thực hiện việc thanh toán để chấm dứt nghĩa vụ thi
hành án.
3. Người
sử dụng lao động phải thanh toán cho người lao động khoản tiền lương trong thời
gian chưa bố trí được công việc theo bản án, quyết định, kể từ ngày có đơn yêu
cầu thi hành án cho đến khi người lao động được nhận trở lại làm việc hoặc được
giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Chương V
THI HÀNH ÁN TRONG MỘT SỐ
TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
Mục 1. THI HÀNH KHOẢN TỊCH THU SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC; TIÊU HỦY
TÀI SẢN; HOÀN TRẢ TIỀN, TÀI SẢN KÊ BIÊN, TẠM GIỮ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH
SỰ
Điều 122. Chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ kèm theo
bản án, quyết định
1. Vật
chứng, tài sản tạm giữ trong bản án, quyết định hình sự do yêu cầu phục vụ việc
xét xử mà chưa được chuyển cho cơ quan thi hành án dân sự trong giai đoạn truy
tố, xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự thì phải chuyển giao cho
cơ quan thi hành án dân sự tại thời điểm Tòa án chuyển giao bản án, quyết định.
2. Việc
giao, nhận vật chứng, tài sản tạm giữ được tiến hành tại kho của cơ quan thi
hành án dân sự. Bên giao có trách nhiệm vận chuyển vật chứng, tài sản tạm giữ
đến kho của cơ quan thi hành án dân sự.
Đối với
vật chứng, tài sản tạm giữ không thể vận chuyển, di dời về bảo quản tại kho của
cơ quan thi hành án dân sự thì địa điểm giao nhận vật chứng, tài sản tạm giữ là
nơi đang gửi, giữ hoặc nơi đang có tài sản.
3. Việc
tiếp nhận tài sản phải có sự tham gia đầy đủ của Thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự hoặc người được Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ủy quyền, thủ kho,
kế toán.
Điều 123. Thủ tục tiếp nhận vật chứng, tài sản tạm giữ
Việc
tiếp nhận vật chứng, tài sản tạm giữ được tiến hành theo thủ tục sau đây:
1. Thủ
kho có trách nhiệm trực tiếp nhận, kiểm tra hiện trạng vật chứng, tài sản tạm
giữ và nhập kho thi hành án. Việc giao nhận vật chứng, tài sản tạm giữ phải
được lập biên bản ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm giao nhận; số lượng, chủng loại,
hiện trạng của từng loại vật chứng, tài sản tạm giữ, có so sánh với biên bản
thu giữ ban đầu của cơ quan Công an hoặc Tòa án. Cơ quan thi hành án dân sự chỉ
tiếp nhận tài sản đủ và đúng với hiện trạng ghi trong biên bản thu giữ ban đầu.
Trong trường hợp vật chứng, tài sản tạm giữ giao, nhận đã bị thay đổi so với
biên bản thu giữ ban đầu thì Thủ trưởng cơ quan bên giao, bên nhận có trách
nhiệm kiểm tra, kết luận và cơ quan thi hành án dân sự chỉ nhận khi đã được các
cơ quan có thẩm quyền làm rõ về những thay đổi đó.
Biên bản
giao, nhận vật chứng, tài sản tạm giữ phải có chữ ký của người đại diện và dấu
của cơ quan bên nhận, chữ ký của người đại diện và dấu của cơ quan bên giao,
nếu có.
2.
Trường hợp vật chứng, tài sản tạm giữ được bàn giao dưới hình thức gói niêm
phong, cơ quan thi hành án dân sự chỉ nhận khi có kết quả giám định rõ số
lượng, chủng loại, chất lượng của từng loại vật chứng, tài sản tạm giữ trong
gói niêm phong đó của cơ quan có thẩm quyền. Đối với vật chứng, tài sản tạm giữ
là các chất ma túy, cơ quan thi hành án dân sự chỉ nhận dưới hình thức gói niêm
phong kèm theo kết luận giám định của cơ quan có thẩm quyền.
Khi
giao, nhận phải lập biên bản ghi rõ hiện trạng của vật chứng, tài sản được niêm
phong, có chữ ký của bên giao, bên nhận. Trường hợp niêm phong bị rách hoặc có
dấu hiệu khả nghi trên đó thì cơ quan thi hành án dân sự chỉ tiếp nhận khi có
kết luận giám định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 124. Xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch
thu, sung quỹ nhà nước
1. Đối
với vật chứng, tài sản tạm giữ mà bản án, quyết định tuyên tịch thu, sung quỹ
nhà nước thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định thi hành án, cơ
quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản và tiến hành giao vật
chứng, tài sản tạm giữ đó cho cơ quan tài chính cùng cấp. Đối với tài sản tịch
thu, sung quỹ nhà nước do cơ quan thi hành án cấp quân khu thi hành thì chuyển
cho cơ quan tài chính cấp tỉnh nơi cơ quan thi hành án cấp quân khu có trụ sở.
Chi phí
xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước do cơ
quan tài chính nơi nhận vật chứng, tài sản tạm giữ chi trả theo quy định của
pháp luật.
2. Khi
chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ phải kèm theo quyết định thi hành án,
bản án, quyết định hoặc bản sao bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân
sự sao y bản chính.
3. Việc
chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ phải có sự tham gia của Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự hoặc người được Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
ủy quyền, kế toán, thủ kho và đại diện cơ quan tài chính. Việc giao, nhận vật
chứng, tài sản tạm giữ được lập biên bản, mô tả cụ thể thực trạng vật chứng,
tài sản tạm giữ, có chữ ký của người đại diện và dấu của cơ quan bên giao, chữ
ký của người đại diện và dấu của cơ quan bên nhận, nếu có.
4.
Trường hợp quyết định tịch thu vật chứng, tài sản tạm giữ đã được thi hành
nhưng sau đó phát hiện có sai lầm và đã được cơ quan có thẩm quyền ra quyết
định hủy bỏ quyết định tịch thu thì cơ quan thi hành án dân sự phối hợp với cơ
quan tài chính cùng cấp hoặc cơ quan tài chính cấp tỉnh nơi cơ quan thi hành án
cấp quân khu có trụ sở để làm thủ tục hoàn trả lại số tiền đã nộp vào ngân sách
nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 125. Tiêu hủy vật chứng, tài sản
1. Trong
thời hạn 01 tháng, kể từ ngày ra quyết định thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự phải ra quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy vật chứng, tài
sản thuộc diện tiêu hủy theo bản án, quyết định, trừ trường hợp pháp
luật quy định phải tiêu hủy ngay.
2. Hội
đồng tiêu hủy vật chứng, tài sản gồm Chấp hành viên là Chủ tịch Hội đồng, đại
diện cơ quan tài chính cùng cấp là thành viên, đại diện cơ quan chuyên môn tham
gia Hội đồng khi cần thiết.
3. Viện
kiểm sát cùng cấp kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tiêu hủy vật
chứng, tài sản.
Điều 126. Trả lại tiền, tài sản tạm giữ cho đương sự
1. Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ
trong trường hợp bản án, quyết định tuyên trả lại tài sản cho đương sự.
Trường
hợp người được trả lại tiền, tài sản tạm giữ đồng thời là người phải thi hành
nghĩa vụ trả tiền không tự nguyện thi hành án thì Chấp hành viên xử lý tiền,
tài sản đó để thi hành án.
2. Sau
khi có quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ, Chấp hành viên thông báo cho
đương sự thời gian, địa điểm nhận lại tiền, tài sản.
Hết thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông báo mà đương sự không đến nhận tiền thì Chấp
hành viên gửi số tiền đó theo hình thức tiết kiệm không kỳ hạn và thông báo cho
đương sự.
Hết thời
hạn 03 tháng, kể từ ngày được thông báo nhưng đương sự không đến nhận tài sản
mà không có lý do chính đáng thì Chấp hành viên xử lý tài sản theo quy định tại
các điều 98, 99 và 101 của Luật này và gửi số tiền thu được theo hình thức tiết
kiệm không kỳ hạn, đồng thời thông báo cho đương sự.
Hết thời
hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật mà đương sự vẫn
không đến nhận số tiền đã được gửi tiết kiệm mà không có lý do chính đáng thì
cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục sung quỹ nhà nước.
3. Đối
với tài sản không bán được hoặc bị hư hỏng không còn giá trị sử dụng thì Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiêu hủy và tổ chức tiêu
hủy tài sản theo quy định tại Điều 125 của Luật này.
Đối với
giấy tờ liên quan đến tài sản, nhân thân của đương sự thì hết thời hạn 01 năm,
kể từ ngày thông báo nếu đương sự không đến nhận, Chấp hành viên làm thủ tục
chuyển giao cho cơ quan đã ban hành giấy tờ đó xử lý theo quy định.
4.
Trường hợp tài sản trả lại là tiền Việt Nam, ngoại tệ bị hư hỏng không còn sử
dụng được do lỗi của các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án dân sự
trong quá trình bảo quản và đương sự từ chối nhận thì cơ quan thi hành án dân
sự đề nghị Ngân hàng nhà nước đổi tiền mới có giá trị tương đương để trả cho
đương sự.
Đối với
tài sản là tiền Việt Nam, ngoại tệ bị hư hỏng không còn sử dụng được không do
lỗi của các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án dân sự mà đương sự
từ chối nhận thì cơ quan thi hành án dân sự giao cho Ngân hàng nhà nước xử lý
theo quy định của pháp luật.
5. Việc
trả lại tiền tạm ứng án phí theo bản án, quyết định được thực hiện theo quy
định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 127. Xử lý tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên
để bảo đảm thi hành án
Chấp
hành viên xử lý theo quy định tại các điều 98, 99, 100 và 101 của Luật này đối
với tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành án trong
trường hợp người phải thi hành án không tự nguyện thi hành án.
Điều 128. Thu án phí, tiền phạt và các khoản phải thu khác
đối với người phải thi hành án đang chấp hành hình phạt tù
1. Giám
thị trại giam, trại tạm giam nơi người phải thi hành án đang chấp hành hình
phạt tù thu các khoản tiền, tài sản mà người phải thi hành án, thân nhân của
người phải thi hành án nộp để thi hành án và chuyển cho cơ quan thi hành án dân
sự xử lý theo quy định của pháp luật.
2.
Trường hợp người phải thi hành án chuyển trại giam, trại tạm giam hoặc được đặc
xá, được miễn chấp hành hình phạt tù hoặc chết thì Giám thị trại giam, trại tạm
giam nơi người đó chấp hành hình phạt tù phải thông báo bằng văn bản cho cơ
quan thi hành án dân sự.
Điều 129. Thủ tục trả lại tiền, tài sản cho người được thi
hành án đang chấp hành hình phạt tù
1. Chấp
hành viên gửi thông báo, quyết định về việc nhận lại tiền, tài sản cho người
được thi hành án đang chấp hành hình phạt tù thông qua Giám thị trại giam, trại
tạm giam.
Trường
hợp người được thi hành án ủy quyền cho người khác nhận tiền, tài sản thì văn
bản ủy quyền phải có xác nhận của Giám thị trại giam, trại tạm giam. Chấp hành
viên trả tiền, tài sản cho người được ủy quyền.
2.
Trường hợp người được thi hành án có yêu cầu và được nhận tiền, tài sản tại nơi
đang chấp hành hình phạt tù theo quy định của pháp luật thì Chấp hành viên gửi
tiền, tài sản cho người đó thông qua Giám thị trại giam, trại tạm giam. Chi phí
cho việc gửi tiền, tài sản do người được thi hành án chịu. Khi giao tiền, tài
sản cho đương sự, Giám thị trại giam, trại tạm giam lập biên bản và gửi cho cơ
quan thi hành án dân sự.
3.
Trường hợp người được thi hành án đang chấp hành hình phạt tù từ chối nhận lại
tiền, tài sản bằng văn bản có xác nhận của Giám thị trại giam, trại tạm giam
thì Chấp hành viên xử lý tiền, tài sản để sung quỹ nhà nước hoặc tiêu hủy theo
quy định của Luật này.
Mục 2. THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM
THỜI
Điều 130. Thủ tục thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời
1. Trong
thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được quyết định thi hành án, Chấp hành viên
phải áp dụng ngay các biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế sau đây:
a) Biện
pháp cưỡng chế quy định tại các điều 118, 119, 120 và 121 của Luật này để bảo
đảm thi hành quyết định về cấm hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định;
giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục; tạm đình chỉ quyết định sa thải người lao động;
b) Biện
pháp cưỡng chế quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 71 của Luật này để bảo
đảm thi hành quyết định về buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng;
buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức
khỏe bị xâm phạm; buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công,
tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao
động;
c) Biện
pháp cưỡng chế quy định tại Điều 75 của Luật này để đảm bảo thi hành biện pháp
khẩn cấp tạm thời quy định về kê biên tài sản đang tranh chấp.
d) Biện
pháp bảo đảm quy định tại các điều 66, 67, 68 và 69 của Luật này để bảo đảm thi
hành quyết định về cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh
chấp; cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp; phong tỏa tài khoản tại
ngân hàng, tổ chức tín dụng khác; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ; phong tỏa
tài sản của người có nghĩa vụ;
đ) Biện
pháp cưỡng chế quy định tại khoản 3 Điều 71 và các điều 98, 99, 100 và 101 của
Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc
sản phẩm hàng hóa khác.
2.
Trường hợp người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản ở địa phương khác thì
tùy từng trường hợp cụ thể, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định
ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người đó cư trú hoặc nơi có tài sản
tổ chức thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Điều 131. Thi hành quyết định thay đổi, áp dụng bổ sung biện
pháp khẩn cấp tạm thời
1.
Trường hợp nhận được quyết định thay đổi hoặc áp dụng bổ sung quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự ra ngay quyết định thi hành án, đồng thời thu hồi quyết định thi hành án đối
với quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đã bị thay đổi.
2.
Trường hợp quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bị thay đổi đã thi
hành được một phần hoặc đã thi hành xong thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự thông báo cho Tòa án và giải thích cho đương sự quyền yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Điều 132. Đình chỉ thi hành quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời
1.
Trường hợp Tòa án hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì
ngay sau khi nhận được quyết định của Tòa án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự ra quyết định đình chỉ thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời.
Trong
thời hạn 24 giờ, kể từ khi có quyết định đình chỉ thi hành quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời, Chấp hành viên làm thủ tục giải tỏa kê biên, trả
lại tài sản, giải tỏa việc phong tỏa tài sản hoặc tài khoản của người có nghĩa
vụ.
2.
Trường hợp quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bị Tòa án hủy bỏ,
nhưng cơ quan thi hành án dân sự đã thi hành được một phần hoặc thi hành xong
thì việc giải quyết quyền lợi của đương sự được thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 131 của Luật này.
Điều 133. Chi phí thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời của Tòa án
1. Chi
phí thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án được tạm
ứng từ ngân sách nhà nước và thực hiện theo quy định tại Điều 73 của Luật này.
Trường
hợp người yêu cầu Tòa án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không
đúng thì người đó phải thanh toán các chi phí thực tế do việc thi hành quyết
định đó. Khoản tiền đặt trước được đối trừ, tài sản bảo đảm bị xử lý để thanh
toán nghĩa vụ.
2.
Trường hợp Tòa án tự mình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì chi phí thi hành
án được thanh toán từ ngân sách nhà nước.
Mục 3. THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM
Điều 134. Thi hành quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên
giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
Trường
hợp quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên giữ nguyên bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật mà bản án, quyết định đó chưa thi hành hoặc đã thi hành
được một phần thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục
thi hành án. Trường hợp bản án, quyết định đó đã thi hành xong thì Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự thông báo cho Tòa án đã ra quyết định giám đốc thẩm,
tái thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự.
Điều 135. Thi hành quyết định giám đốc thẩm tuyên giữ nguyên
bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa
1.
Trường hợp quyết định giám đốc thẩm tuyên giữ nguyên bản án, quyết định đúng
pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa thì việc thi hành được thực
hiện theo quyết định giám đốc thẩm và bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa
án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa.
2. Đối
với phần bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới không bị hủy, bị sửa mà chưa
được thi hành thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục
thi hành án; nếu đã thi hành xong thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
thông báo cho Tòa án đã ra quyết định giám đốc thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp và
đương sự.
3. Đối
với phần bản án, quyết định của Tòa án hủy, sửa bản án, quyết định của Tòa án
cấp dưới mà đã thi hành được một phần hoặc đã thi hành xong thì đương sự có thể
thỏa thuận với nhau về việc hoàn trả tài sản, phục hồi lại quyền tài sản.
Trường
hợp tài sản thi hành án là động sản phải đăng ký quyền sở hữu và bất động sản
còn nguyên trạng thì cưỡng chế trả lại tài sản đó cho chủ sở hữu.
Trường
hợp tài sản đã được chuyển dịch hợp pháp cho người thứ ba chiếm hữu ngay tình
thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này
không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa hoặc tài sản
thi hành án đã bị thay đổi hiện trạng thì chủ sở hữu tài sản ban đầu không được
lấy lại tài sản nhưng được bồi hoàn giá trị của tài sản.
Trường
hợp có yêu cầu về bồi thường thiệt hại thì cơ quan ra bản án, quyết định bị
hủy, sửa giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 136. Thi hành quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên
hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
1.
Trường hợp quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên hủy bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại thì việc
thi hành án được thực hiện theo bản án, quyết định sơ thẩm mới có hiệu lực pháp
luật hoặc bản án phúc thẩm mới.
2.
Trường hợp quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên hủy bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật của Tòa án đã xét xử vụ án và đình chỉ giải quyết vụ án
mà phần tài sản trong bản án, quyết định bị hủy đã thi hành được một phần hoặc
đã thi hành xong thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 135 của
Luật này.
Mục 4. THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH VỀ PHÁ SẢN
Điều 137. Tạm đình chỉ, đình chỉ và khôi phục thi hành án
đối với người phải thi hành án là doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình
trạng phá sản
1. Sau
khi nhận được văn bản của Tòa án thông báo về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ
đối với các trường hợp thi hành về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người
phải thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 49 của Luật này.
Sau khi
ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
thông báo cho Tòa án đang giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản về kết quả thi
hành án đối với doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản.
2.69 Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết
định đình chỉ việc thi hành án về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người
phải thi hành án lâm vào tình trạng phá sản ngay sau khi nhận được quyết định
của Tòa án về việc mở thủ tục phá sản.
Việc
tiếp tục thi hành nghĩa vụ về tài sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là người
phải thi hành án trong trường hợp này thực hiện theo quy định của Luật Phá sản.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm chỉ đạo Chấp hành viên bàn
giao cho Tòa án các tài liệu thi hành án có liên quan đến việc tiếp tục thi
hành nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng phá
sản.
3. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục
phá sản hoặc đình chỉ thủ tục phục hồi kinh doanh, Thẩm phán tiến hành thủ tục
phá sản phải gửi quyết định đó kèm theo toàn bộ hồ sơ liên quan đến việc thi
hành án cho cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định đình chỉ việc thi hành
án về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án lâm vào
tình trạng phá sản.
Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định đình chỉ tiến hành
thủ tục phá sản hoặc đình chỉ thủ tục phục hồi kinh doanh, Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự ra quyết định thu hồi quyết định đình chỉ thi hành án và
tiếp tục thi hành án đối với phần nghĩa vụ về tài sản còn phải thi hành đã đình
chỉ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và phân công Chấp hành viên tổ chức thi
hành vụ việc theo quy định của Luật này.
Điều 138.70 (được bãi bỏ)
Điều 139.71 (được bãi bỏ)
Chương VI
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ KHÁNG
NGHỊ VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Mục 1. KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ THI HÀNH ÁN DÂN
SỰ
Điều 140. Quyền khiếu nại về thi hành án
1. Đương
sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết
định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên nếu có
căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi
ích hợp pháp của mình.
2. Thời
hiệu khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự, Chấp hành viên như sau:
a) Đối
với quyết định, hành vi về thi hành án trước khi áp dụng biện pháp bảo đảm,
biện pháp cưỡng chế là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được
hành vi đó;
b) Đối
với quyết định về áp dụng biện pháp phong toả tài khoản là 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được quyết định;
Đối với
quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp bảo đảm khác là 10 ngày, kể từ ngày
nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;
c) Đối
với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp cưỡng chế là 30 ngày, kể từ ngày
nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;
d) Đối
với quyết định, hành vi sau khi áp dụng biện pháp cưỡng chế là 30 ngày, kể từ
ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó.
Trường
hợp do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà người khiếu nại
không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn thì thời gian có trở
ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hạn khiếu nại.
Lần
khiếu nại tiếp theo, thời hiệu là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải
quyết khiếu nại của người có thẩm quyền.
Điều 141. Những trường hợp khiếu nại không được thụ lý giải
quyết
1. Quyết
định, hành vi bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp
pháp của người khiếu nại.
2. Người
khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện
hợp pháp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Người
đại diện không có giấy tờ chứng minh về việc đại diện hợp pháp của mình.
4. Thời
hiệu khiếu nại đã hết.
5. Việc
khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành, trừ
trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 142 của Luật này.
Điều 142. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về thi hành án
1. Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện giải quyết khiếu nại đối với quyết
định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan
thi hành án dân sự cấp huyện.
2. Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh giải quyết đối với các khiếu nại sau
đây:
a) Khiếu
nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý
của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;
b) Khiếu
nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự cấp huyện;
c) Khiếu
nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự cấp huyện. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.
3. Thủ
trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp giải quyết đối với
các khiếu nại sau đây:
a) Khiếu
nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự cấp tỉnh;
b) Khiếu
nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự cấp tỉnh. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý
thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành.
4. Bộ
trưởng Bộ Tư pháp giải quyết các khiếu nại sau đây:
a) Khiếu
nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi
hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này. Quyết
định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành;
b)
Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có quyền xem xét lại quyết định giải
quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này.
5. Thủ
trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu giải quyết khiếu nại đối với quyết
định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên cơ quan thi hành án cấp quân
khu.
6. Thủ
trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng giải quyết các khiếu nại
sau đây:
a) Khiếu
nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành
án cấp quân khu;
b) Khiếu
nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án
cấp quân khu. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý
thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành.
7. Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng giải quyết các khiếu nại sau đây:
a) Khiếu
nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi
hành án thuộc Bộ Quốc phòng. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng có hiệu lực thi hành;
b)
Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có quyền xem xét lại quyết định
giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc
phòng được quy định tại điểm b khoản 6 Điều này.
Điều 143. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại
1. Người
khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Tự
mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khiếu nại;
b) Nhờ
luật sư giúp đỡ về pháp luật trong quá trình khiếu nại;
c) Được
nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
d) Được
biết các bằng chứng để làm căn cứ giải quyết khiếu nại; đưa ra bằng chứng về
việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về bằng chứng đó;
đ) Được
khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm và được bồi thường thiệt hại,
nếu có;
e) Được
khiếu nại tiếp nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại;
g) Rút
khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại.
2. Người
khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Khiếu
nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
b) Trình
bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu
nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp
thông tin, tài liệu đó;
c) Chấp
hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành và quyết
định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tại điểm b
khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 142 của Luật này.
Điều 144. Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại
1. Người
bị khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Được
biết các căn cứ khiếu nại của người khiếu nại; đưa ra bằng chứng về tính hợp
pháp của quyết định, hành vi bị khiếu nại;
b) Được
nhận quyết định giải quyết khiếu nại.
2. Người
bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải
trình về quyết định, hành vi bị khiếu nại, cung cấp các thông tin, tài liệu
liên quan khi người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại yêu cầu;
b) Chấp
hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành và
quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tại điểm
b khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 142 của Luật này;
c) Bồi
thường, bồi hoàn, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật của
mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều 145. Quyền và nghĩa vụ của người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại
1. Người
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Yêu
cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại;
b) Tạm
dừng việc thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại hoặc yêu cầu cơ quan thi
hành án dân sự tạm ngừng việc thi hành án trong thời hạn giải quyết khiếu nại
theo quy định của Luật này, nếu xét thấy việc thi hành án sẽ ảnh hưởng đến
quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc ảnh hưởng đến việc giải quyết khiếu
nại.
2. Người
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tiếp
nhận, giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi bị khiếu nại;
b) Thông
báo bằng văn bản về việc thụ lý để giải quyết, gửi quyết định giải quyết cho
người khiếu nại;
c) Chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết khiếu nại của mình.
Điều 146. Thời hạn giải quyết khiếu nại
1. Đối
với quyết định, hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 140 của Luật này thì
thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày, lần hai là 30 ngày, kể từ
ngày thụ lý đơn khiếu nại.
2. Đối
với quyết định, hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 140 của Luật này thì
thời hạn giải quyết khiếu nại là 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu
nại.
3. Đối
với quyết định, hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều 140 của Luật này thì
thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 30 ngày, lần hai là 45 ngày, kể từ
ngày thụ lý đơn khiếu nại.
Trường
hợp cần thiết, đối với những vụ việc có tính chất phức tạp thì thời hạn giải
quyết khiếu nại có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn
giải quyết khiếu nại.
4. Đối
với quyết định, hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều 140 của Luật này thì
thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày, lần hai là 30 ngày, kể từ
ngày thụ lý đơn khiếu nại.
5.72
Trường hợp ở vùng sâu, vùng xa, đường sá xa xôi, đi lại khó khăn, vụ việc có
tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài nhưng không
quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại.
Điều 147. Hình thức khiếu nại
Người
khiếu nại thực hiện việc khiếu nại bằng một trong các hình thức sau đây:
1. Gửi
đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Đơn của người
khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; họ, tên, địa chỉ của người
khiếu nại; họ, tên, địa chỉ của người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại, lý do
khiếu nại và yêu cầu giải quyết. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên
hoặc điểm chỉ.
2. Trình
bày trực tiếp nội dung khiếu nại tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại. Người có trách nhiệm tiếp nhận việc khiếu nại phải hướng dẫn người khiếu
nại viết thành đơn hoặc ghi lại nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này, có
chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.
3. Khiếu
nại thông qua người đại diện. Người đại diện phải có giấy tờ chứng minh tính
hợp pháp của việc đại diện và việc khiếu nại phải thực hiện theo đúng thủ tục
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 148. Thụ lý đơn khiếu nại
Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền
giải quyết và không thuộc trường hợp quy định tại Điều 141 của Luật này, người
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý để giải quyết và thông
báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết. Trường hợp người có thẩm quyền không
thụ lý đơn khiếu nại để giải quyết thì phải thông báo và nêu rõ lý do.
Điều 149. Hồ sơ giải quyết khiếu nại
1. Việc
giải quyết khiếu nại phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại gồm
có:
a) Đơn
khiếu nại hoặc văn bản ghi nội dung khiếu nại;
b) Văn
bản giải trình của người bị khiếu nại;
c) Biên
bản thẩm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định;
d) Quyết
định giải quyết khiếu nại;
đ) Tài
liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ
giải quyết khiếu nại phải được đánh số bút lục và được lưu giữ theo quy định
của pháp luật.
Điều 150. Trình tự giải quyết khiếu nại lần đầu
Sau khi
thụ lý đơn khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiến hành xác
minh, yêu cầu người bị khiếu nại giải trình, trong trường hợp cần thiết, có thể
trưng cầu giám định hoặc tổ chức đối thoại để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu
cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại.
Người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải ra quyết định giải quyết khiếu nại đối với
khiếu nại thuộc thẩm quyền.
Điều 151. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
1. Ngày,
tháng, năm ra quyết định.
2. Họ,
tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại.
3. Nội
dung khiếu nại.
4. Kết
quả xác minh nội dung khiếu nại;
5. Căn
cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại.
6. Kết
luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ.
7. Giữ
nguyên, sửa đổi, hủy bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ một phần quyết định, hành
vi bị khiếu nại hoặc buộc chấm dứt việc thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu
nại.
8. Việc
bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật
gây ra.
9. Hướng
dẫn quyền khiếu nại lần hai của đương sự.
Điều 152. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai
1.
Trường hợp tiếp tục khiếu nại thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo bản sao
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và tài liệu liên quan cho người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
2. Trong
quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại có các quyền được quy định tại Điều 145 của Luật này và có quyền yêu cầu
người giải quyết khiếu nại lần đầu, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung
cấp thông tin, tài liệu và những bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại;
triệu tập người bị khiếu nại, người khiếu nại để tổ chức đối thoại khi cần
thiết; xác minh; trưng cầu giám định, tiến hành các biện pháp khác theo quy
định của pháp luật để giải quyết khiếu nại. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi nhận
được yêu cầu phải thực hiện đúng các yêu cầu đó.
Người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai phải ra quyết định giải quyết khiếu
nại.
Điều 153. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
1. Ngày,
tháng, năm ra quyết định.
2. Họ,
tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại.
3. Nội
dung khiếu nại.
4. Kết
quả xác minh nội dung khiếu nại.
5. Căn
cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại.
6. Kết
luận về nội dung khiếu nại và việc giải quyết của người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại lần đầu.
7. Giữ
nguyên, sửa đổi, hủy bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ một phần quyết định, hành
vi bị khiếu nại hoặc buộc chấm dứt thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại.
8. Việc
bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật
gây ra.
Mục 2. TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 154. Người có quyền tố cáo
Công dân
có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm
pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên và công
chức khác làm công tác thi hành án dân sự gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt
hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ
chức.
Điều 155. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo
1. Người
tố cáo có các quyền sau đây:
a) Gửi
đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
b) Yêu
cầu giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của mình;
c) Yêu
cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo;
d) Yêu
cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trù dập, trả
thù.
2. Người
tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Trình
bày trung thực, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo;
b) Nêu
rõ họ, tên, địa chỉ của mình;
c) Chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật.
Điều 156. Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo
1. Người
bị tố cáo có các quyền sau đây:
a) Được
thông báo về nội dung tố cáo;
b) Đưa
ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
c) Được
khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; được phục hồi danh dự, được
bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra;
d) Yêu
cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật.
2. Người
bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải
trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp
hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
c) Bồi
thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi trái pháp luật của mình gây ra
theo quy định của pháp luật.
Điều 157. Thẩm quyền, thời hạn và thủ tục giải quyết tố cáo
1. Tố
cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của
cơ quan, tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải
quyết.
2.
Trường hợp người bị tố cáo là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thì Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp trên trực tiếp hoặc Thủ trưởng cơ quan
quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giải quyết.
Trường
hợp người bị tố cáo là Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu thì Thủ
trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm giải
quyết.
Thời hạn
giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì
thời hạn giải quyết tố cáo có thể dài hơn, nhưng không quá 90 ngày.
3. Tố
cáo về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm được giải quyết theo quy
định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
4. Thủ
tục giải quyết tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo.
Điều 158. Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết tố
cáo
1. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật; xử lý nghiêm
minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể
xảy ra; bảo đảm cho quyết định giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Người
có thẩm quyền giải quyết tố cáo mà không giải quyết, thiếu trách nhiệm trong
việc giải quyết, giải quyết trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 159. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự
Viện
kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật. Viện kiểm sát có quyền
yêu cầu, kiến nghị đối với cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, cơ
quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm để bảo đảm việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo có căn cứ, đúng pháp luật.
Mục 3. KHÁNG NGHỊ VÀ GIẢI QUYẾT KHÁNG NGHỊ VỀ THI HÀNH ÁN DÂN
SỰ
Điều 160. Quyền kháng nghị của Viện kiểm sát
1. Viện
kiểm sát kháng nghị đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự, Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới theo
quy định của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân.
2. Thời
hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp
trên trực tiếp là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc phát hiện hành
vi vi phạm.
Điều 161. Trả lời kháng nghị của Viện kiểm sát
1.73 Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có trách
nhiệm trả lời kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân đối với quyết định, hành vi
về thi hành án của mình hoặc của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kháng nghị.
Trường
hợp chấp nhận kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân thì trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày có văn bản trả lời kháng nghị, Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự phải thực hiện kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân.
2.
Trường hợp Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự không nhất trí với kháng nghị
của Viện kiểm sát thì giải quyết như sau:
a)74
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi có quyết định, hành vi bị
kháng nghị phải báo cáo với Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh và
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự cấp tỉnh phải xem xét, trả lời trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được
báo cáo; văn bản trả lời của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có
hiệu lực thi hành;
b) Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có quyết định, hành vi bị kháng nghị
phải báo cáo với Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp
và Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân
sự thuộc Bộ Tư pháp xem xét và trả lời trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được báo cáo. Văn bản trả lời của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự
thuộc Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành;
c) Thủ
trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu có quyết định, hành vi bị kháng nghị
phải báo cáo với Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng và
Viện kiểm sát quân sự trung ương. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc
Bộ Quốc phòng phải xem xét và trả lời trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được báo cáo. Văn bản trả lời của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc
Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành.
3.75
Trường hợp xét thấy văn bản trả lời kháng nghị được quy định tại khoản 2 Điều
này không có căn cứ thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao yêu cầu Bộ
trưởng Bộ Tư pháp xem xét lại văn bản trả lời đã có hiệu lực thi hành của Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành
án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét lại văn bản trả lời
đã có hiệu lực thi hành của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu, Thủ
trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng. Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm xem xét và trả lời bằng văn bản cho Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được yêu cầu.
Chương VII
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 162. Hành vi vi phạm hành chính trong thi hành án dân
sự
1. Đã
nhận giấy báo, giấy triệu tập lần thứ hai nhưng không có mặt để thực hiện việc
thi hành án mà không có lý do chính đáng.
2. Cố
tình không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án
hoặc bản án, quyết định phải thi hành ngay.
3. Không
thực hiện công việc phải làm hoặc không chấm dứt thực hiện công việc không được
làm theo bản án, quyết định.
4. Có
điều kiện thi hành án nhưng cố tình trì hoãn việc thực hiện nghĩa vụ thi hành
án.
5. Tẩu
tán hoặc làm hư hỏng tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thi hành án hoặc để
trốn tránh việc kê biên tài sản.
6. Không
thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên về việc cung cấp thông tin, giao giấy tờ
liên quan đến tài sản bị xử lý để thi hành án mà không có lý do chính đáng.
7. Sử
dụng trái phép, tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc thay đổi
tình trạng tài sản đã kê biên nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình
sự.
8. Chống
đối, cản trở hay xúi giục người khác chống đối, cản trở; có lời nói, hành động
lăng mạ, xúc phạm người thi hành công vụ trong thi hành án; gây rối trật tự nơi
thi hành án hoặc có hành vi vi phạm khác gây trở ngại cho hoạt động thi hành án
dân sự nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
9. Phá
hủy niêm phong hoặc hủy hoại tài sản đã kê biên nhưng chưa tới mức bị truy cứu
trách nhiệm hình sự.
10.
Không chấp hành quyết định của Chấp hành viên về việc khấu trừ tài khoản, trừ
vào thu nhập, thu hồi giấy tờ có giá của người phải thi hành án.
Điều 163. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Những
người sau đây có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự:
a) Chấp
hành viên đang giải quyết việc thi hành án;
b)76
(được bãi bỏ)
c) Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện;
d) Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp
quân khu.
2. Mức
xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 164. Xử phạt vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về
xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự
1.
Nguyên tắc xử phạt, thời hiệu xử phạt, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ và trình
tự, thủ tục xử phạt cụ thể thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính.
2. Việc
khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong xử phạt vi phạm hành
chính về thi hành án dân sự thực hiện theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 165. Xử lý vi phạm
1. Người
phải thi hành án cố ý không chấp hành bản án, quyết định; không tự nguyện thi
hành các quyết định về thi hành án thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà
bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.
2. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện các quyết định về thi hành án thì tùy theo
tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường; nếu là cá nhân thì còn có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Người
lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý cản trở việc thi hành án hoặc ép buộc Chấp
hành viên thi hành án trái pháp luật; phá hủy niêm phong, tiêu dùng, chuyển
nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại vật chứng, tài sản tạm giữ, tài sản bị kê
biên thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
4. Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự cố ý không ra quyết định thi hành án hoặc ra
quyết định về thi hành án trái pháp luật; Chấp hành viên không thi hành đúng
bản án, quyết định, trì hoãn việc thi hành án, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi
hành án trái pháp luật; vi phạm quy chế đạo đức của Chấp hành viên thì bị xử lý
kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Chương VIII
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ
QUAN, TỔ CHỨC TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 166. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong thi hành
án dân sự
1. Thống
nhất quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong phạm vi cả nước.
2. Chỉ
đạo các cơ quan của Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thi hành án dân
sự.
3. Phối
hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thi hành
án dân sự.
4. Định
kỳ hàng năm báo cáo Quốc hội về công tác thi hành án dân sự.
Điều 167. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp trong thi hành
án dân sự
1. Bộ Tư
pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thi hành án
dân sự, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban
hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về
thi hành án dân sự;
b) Xây
dựng và tổ chức thực hiện chính sách, kế hoạch về thi hành án dân sự;
c) Phổ
biến, giáo dục pháp luật về thi hành án dân sự;
d) Quản
lý hệ thống tổ chức, biên chế và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự;
quyết định thành lập, giải thể các cơ quan thi hành án dân sự; đào tạo, bổ
nhiệm, miễn nhiệm Chấp hành viên, Thẩm tra viên;
đ) Hướng
dẫn, chỉ đạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho Chấp hành viên, Thẩm tra viên và công
chức khác làm công tác thi hành án dân sự;
e)77
Thanh tra việc sử dụng ngân sách, việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, thực hiện
chế độ chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động trong hệ thống
tổ chức thi hành án dân sự; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen
thưởng, xử lý vi phạm trong công tác thi hành án dân sự;
g) Quyết
định kế hoạch phân bổ kinh phí, bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động
của cơ quan thi hành án dân sự;
h) Hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực thi hành án dân sự;
i) Tổng
kết công tác thi hành án dân sự;
k) Ban
hành và thực hiện chế độ thống kê về thi hành án dân sự;
l) Báo
cáo Chính phủ về công tác thi hành án dân sự.
2. Cơ
quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản
lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự và thực hiện quản lý chuyên ngành về
thi hành án dân sự theo quy định của Chính phủ.
Điều 168. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng trong thi
hành án dân sự
1. Phối
hợp với Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong quân đội:
a) Ban
hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi
hành án dân sự trong quân đội;
b) Bổ
nhiệm, miễn nhiệm Chấp hành viên; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thi hành án dân
sự cho Chấp hành viên, Thẩm tra viên và nhân viên làm công tác thi hành án dân
sự trong quân đội;
c) Tổng kết,
báo cáo Chính phủ về công tác thi hành án dân sự;
2. Thực
hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Hướng
dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành án cho cơ quan thi hành án cấp quân khu; phổ
biến, giáo dục pháp luật về thi hành án dân sự trong quân đội;
b) Quản
lý hệ thống tổ chức, biên chế; quyết định thành lập, giải thể các cơ quan thi
hành án trong quân đội; bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan
thi hành án cấp quân khu; khen thưởng, kỷ luật đối với quân nhân làm công tác
thi hành án trong quân đội;
c)78 Thanh tra việc sử dụng ngân sách, việc thực
hiện chế độ chính sách và bố trí, sử dụng cán bộ thi hành án; kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm về thi hành án trong quân
đội;
d) Quản
lý, lập kế hoạch phân bổ kinh phí, bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện hoạt
động thi hành án trong quân đội.
3. Cơ
quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều này theo quy định của Chính phủ.
Điều 169. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công an trong thi hành
án dân sự
1. Phối
hợp với Bộ Tư pháp trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành
án dân sự.
2. Chỉ
đạo cơ quan Công an bảo vệ cưỡng chế thi hành án, phối hợp bảo vệ kho
vật chứng của cơ quan thi hành án dân sự trong trường hợp cần thiết.
3. Chỉ
đạo trại giam, trại tạm giam nơi người phải thi hành án đang chấp hành hình
phạt tù thu các khoản tiền, tài sản mà người phải thi hành án, thân nhân của
người phải thi hành án nộp để thi hành án.
4. Chỉ
đạo cơ quan Công an có thẩm quyền phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự đề
nghị Tòa án xét, quyết định miễn, giảm hình phạt cho những người phải thi hành
án có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
5. Phối
hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổng kết công tác thi hành án dân sự.
Điều
170. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án trong thi hành án dân sự79
1. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tối cao:
a) Phối
hợp với Bộ Tư pháp trong việc ban hành văn bản pháp luật về thi hành án dân sự;
b) Yêu
cầu cơ quan thi hành án dân sự báo cáo kết quả thi hành bản án, quyết định
trong trường hợp cần thiết;
c) Giải
quyết yêu cầu, kiến nghị và chỉ đạo Tòa án các cấp giải quyết yêu cầu, kiến
nghị của cơ quan thi hành án dân sự trong thời hạn theo quy định của pháp luật;
d) Chỉ
đạo Tòa án các cấp phối hợp với các cơ quan liên quan trong thi hành án dân sự;
đ) Phối
hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổng kết công tác thi hành án dân sự.
2. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương:
a) Yêu
cầu cơ quan thi hành án dân sự báo cáo kết quả thi hành bản án, quyết định
trong trường hợp cần thiết;
b) Trả
lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự về việc xem xét lại bản án, quyết
định của Tòa án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong thời hạn 90 ngày, kể
từ ngày nhận được kiến nghị;
c) Xem
xét theo thủ tục tái thẩm quyết định miễn, giảm thi hành án theo quy định của
pháp luật.
3. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tòa án
nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, Tòa án quân
sự quân khu và tương đương:
a)
Chuyển giao bản án, quyết định, tài liệu và vật chứng có liên quan cho cơ quan
thi hành án dân sự theo quy định của Luật này;
b) Xem
xét, quyết định việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân
sách nhà nước; giải quyết kháng nghị về quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành
án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước theo quy định của Luật này;
c) Thụ
lý và kịp thời giải quyết yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự, đương sự về
việc xác định quyền sở hữu, phân chia tài sản hoặc giải quyết tranh chấp về
quyền sở hữu, sử dụng tài sản; hủy giấy tờ, giao dịch phát sinh trong quá trình
thi hành án thuộc thẩm quyền của Tòa án;
d) Giải
quyết kiến nghị, yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự và theo dõi kết quả xử
lý sau khi Tòa án trả lời.
4. Khi
xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo
quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm, Tòa án phải giải quyết vấn đề tài sản,
nghĩa vụ đã được thi hành theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng
bị hủy.
Điều 171. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân tối
cao trong thi hành án dân sự
1. Phối
hợp với Bộ Tư pháp trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành
án dân sự.
2. Kiểm
sát và chỉ đạo Viện kiểm sát các cấp thực hiện việc kiểm sát thi hành án dân sự
theo quy định của pháp luật.
3. Phối
hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổng kết công tác thi hành án dân sự.
Điều 172. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tư lệnh quân khu và tương
đương trong thi hành án dân sự
1. Chỉ
đạo việc tổ chức phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc thi hành các
vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
trên địa bàn quân khu và tương đương theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi
hành án cấp quân khu.
2. Yêu
cầu cơ quan thi hành án cấp quân khu báo cáo công tác, kiểm tra, thanh tra công
tác thi hành án trên địa bàn quân khu và tương đương.
3. Có ý
kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ
quan thi hành án cấp quân khu.
4. Quyết
định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có
thành tích trong công tác thi hành án dân sự.
Điều 173. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thi hành án dân sự80
1. Chỉ
đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự
trên địa bàn; giải quyết kịp thời những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong
việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự.
2. Chỉ
đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương theo đề nghị của Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.
3. Có ý
kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.
4. Yêu
cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh báo cáo công tác thi hành án dân sự ở
địa phương; cho ý kiến đối với báo cáo của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh
trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp.
5. Yêu
cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh kiểm tra công tác thi hành án ở địa
phương; đề nghị cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp kiểm tra
công tác thi hành án dân sự ở địa phương.
6. Quyết
định khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá
nhân có thành tích trong công tác thi hành án dân sự.
7. Kiến
nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý kịp thời vi phạm pháp luật
về thi hành án dân sự.
Điều 174. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thi hành án dân sự81
1. Chỉ
đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự
trên địa bàn; giải quyết kịp thời những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong việc
phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự.
2. Chỉ
đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương theo đề nghị của Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện.
3. Có ý
kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự cấp huyện.
4. Yêu
cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện tự kiểm tra, đề nghị Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự cấp tỉnh kiểm tra công tác thi hành án dân sự ở địa
phương.
5. Yêu
cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện báo cáo công tác thi hành án dân sự ở
địa phương; cho ý kiến đối với báo cáo của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện
trước khi trình Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật.
6. Quyết
định khen thưởng hoặc có ý kiến đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng tập
thể, cá nhân có thành tích trong công tác thi hành án dân sự.
7. Kiến
nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý kịp thời vi phạm pháp luật
về thi hành án dân sự.
Điều 175. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã
trong thi hành án dân sự
Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với
Chấp hành viên và cơ quan thi hành án dân sự trong việc thông báo thi hành án,
xác minh điều kiện thi hành án, áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế
thi hành án và các nhiệm vụ khác về thi hành án dân sự trên địa bàn.
Điều 176. Trách nhiệm của Kho bạc nhà nước, ngân hàng và tổ
chức tín dụng khác trong thi hành án dân sự
1. Cung
cấp đúng, đầy đủ, kịp thời thông tin, số liệu về tài khoản của người phải thi
hành án theo yêu cầu của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự.
2. Thực
hiện nghiêm chỉnh, kịp thời yêu cầu của Chấp hành viên về phong tỏa tài khoản, phong
tỏa tài sản; khấu trừ tiền trong tài khoản; giải tỏa việc phong tỏa tài khoản,
phong tỏa tài sản của người phải thi hành án.
3. Thực
hiện đầy đủ yêu cầu khác của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự theo
quy định của Luật này.
Điều 177. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội trong thi hành án
dân sự
1. Cung
cấp đúng, đầy đủ, kịp thời thông tin, số liệu về các khoản thu nhập của người
phải thi hành án đang được chi trả qua Bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của Chấp
hành viên, cơ quan thi hành án dân sự.
2. Thực
hiện nghiêm chỉnh, kịp thời yêu cầu của Chấp hành viên về khấu trừ thu nhập của
người phải thi hành án để thi hành án.
3. Thực
hiện đầy đủ yêu cầu khác của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự theo
quy định của Luật này.
Điều 178. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký tài sản, đăng ký
giao dịch bảo đảm trong thi hành án dân sự
1. Tạm
dừng hoặc dừng việc thực hiện các yêu cầu liên quan đến các giao dịch đối với
tài sản của người phải thi hành án đăng ký tại cơ quan đăng ký tài sản, đăng ký
giao dịch bảo đảm ngay sau khi nhận được yêu cầu của Chấp hành viên, cơ quan
thi hành án dân sự.
2. Thực
hiện việc đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất cho người mua được
tài sản, người được thi hành án nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành
án.
3. Thu
hồi, sửa đổi, hủy các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất, giấy
tờ đăng ký giao dịch bảo đảm đã cấp cho người phải thi hành án; thực hiện việc
cấp mới các giấy tờ theo quy định của pháp luật.
Điều 179. Trách nhiệm của cơ quan ra bản án, quyết định
trong thi hành án
1. Bảo
đảm bản án, quyết định đã tuyên chính xác, rõ ràng, cụ thể, phù hợp với thực
tế.
2. Có
văn bản giải thích những nội dung mà bản án, quyết định tuyên chưa rõ trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của đương sự hoặc của cơ quan
thi hành án dân sự.
Trường
hợp vụ việc phức tạp thì thời hạn trả lời không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận
được yêu cầu.
3.82
(được bãi bỏ)
4.83
(được bãi bỏ)
Điều 180. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức được giao
theo dõi, quản lý người đang chấp hành án hình sự
Cơ quan,
tổ chức được giao theo dõi, quản lý người đang chấp hành án hình sự theo quy
định của Bộ luật Tố tụng hình sự trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự về các việc sau đây:
1. Giáo
dục người đang chấp hành án hình sự thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ dân sự theo
bản án, quyết định của Tòa án;
2. Cung
cấp cho cơ quan thi hành án dân sự thông tin liên quan về người phải thi hành
nghĩa vụ về dân sự đang chấp hành án hình sự; thực hiện việc thông báo giấy tờ
về thi hành án dân sự cho người phải thi hành án đang chấp hành án hình sự;
3. Phối
hợp với cơ quan thi hành án dân sự thu tiền thi hành án theo quy định của Luật
này;
4. Kịp
thời thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự về nơi cư trú của người bị kết án
đã chấp hành xong hình phạt tù, được đặc xá, được miễn chấp hành hình phạt tù.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH84
Điều 181. Tương trợ tư pháp về dân sự trong thi hành án
1. Việc
yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp về dân sự trong thi hành án, việc tiếp
nhận và xử lý ủy thác tư pháp về thi hành án của nước ngoài trong quá trình thi
hành án được thực hiện theo quy định của pháp luật về tương trợ tư pháp.
2. Cơ
quan thi hành án dân sự có yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp về dân sự trong
thi hành án phải lập hồ sơ ủy thác tư pháp theo quy định của pháp luật về tương
trợ tư pháp.
Điều 182. Hiệu lực thi hành
Luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009.
Pháp
lệnh Thi hành án dân sự năm 2004 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 183. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính
phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều,
khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật
này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ
NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc |
1 Luật
số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự có căn
cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự số
26/2008/QH12.”
Luật
Cạnh tranh số 23/2018/QH14 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Luật Cạnh tranh.”
2 Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
3 Cụm
từ “quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh”
được thay thế bằng cụm từ “quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy
ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, quyết định
giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban
Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 116 của Luật Cạnh tranh số
23/2018/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.
4 Điểm
này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của
Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 như sau:
“Quyết
định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh mà sau 30
ngày, kể từ ngày có hiệu lực pháp luật đương sự không tự nguyện thi hành, không
khởi kiện tại Tòa án;”
Điểm này
được sửa đổi, bổ sung lần thứ hai theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 116 của
Luật Cạnh tranh số 23/2018/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.
5 Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
6 Điểm
này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2015.
7
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
8 Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
9 Điều
này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2015.
10
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2015.
11
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
12
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
13
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
14
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
15
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
16
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
17
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
18
Cụm từ “Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh” được thay thế bằng cụm từ “Chủ tịch
Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Hội
đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh” theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 116 của Luật Cạnh tranh số 23/2018/QH14, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.
19
Cụm từ “Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh” được thay thế bằng cụm từ “Chủ tịch
Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Hội
đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh” theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 116 của Luật Cạnh tranh số 23/2018/QH14, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.
20
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
21
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
22
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
23
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
24
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
25
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2015.
26
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2015.
27
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2015.
28
Cụm từ “Tòa án cấp huyện” được thay bằng cụm từ “Tòa án nhân dân quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương” theo quy định tại khoản 48 Điều 1
của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân
sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
29
Cụm từ “Tòa án cấp tỉnh” được thay bằng cụm từ “Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương” theo quy định tại khoản 48 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
30
Cụm từ “Tòa án cấp huyện” được thay bằng cụm từ “Tòa án nhân dân quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương” theo quy định tại khoản 48 Điều 1
của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân
sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
31
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
32
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
33
Cụm từ “quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh” được thay thế bằng cụm từ “quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ
tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh,
quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ
tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử
lý vụ việc cạnh tranh” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 116 của Luật Cạnh
tranh số 23/2018/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.
34
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
35
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
36
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
37
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
38
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
39
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
40
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
41
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
42
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
43
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2015.
44
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
45
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
46
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
47
Cụm từ “quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh” được thay thế bằng cụm từ “quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ
tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh,
quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ
tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử
lý vụ việc cạnh tranh” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 116 của Luật Cạnh
tranh số 23/2018/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.
48
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
49
Cụm từ “Tòa án cấp huyện” được thay bằng cụm từ “Tòa án nhân dân quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương” theo quy định tại khoản 48 Điều 1
của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân
sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
50
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
51
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
52
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
53
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
54
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
55
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
56
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 31 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
57
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 32 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
58
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 33 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
59
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 33 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
60
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 34 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
61
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 35 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
62
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
63
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
64
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
65
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
66
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
67
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 38 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
68
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
69
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 40 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
70
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2015.
71
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2015.
72
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 41 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
73
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 42 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
74
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 42 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
75
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 42 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
76
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2015.
77
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 43 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
78
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 44 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
79
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 45 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
80
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 46 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
81
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 47 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
82
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
83
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
84
Điều 2 và Điều 3 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 quy định như
sau:
“Điều 2
1.
Đối với các việc thi hành án đã được thi hành xong trước thời điểm Luật này có
hiệu lực mà sau khi Luật này có hiệu lực đương sự còn khiếu nại thì áp dụng quy
định của Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 để giải quyết.
Đối
với các việc thi hành án đến thời điểm Luật này có hiệu lực mà chưa được thi
hành hoặc chưa thi hành xong thì áp dụng các quy định của Luật này để thi hành;
các quyết định, hành vi của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên đã được
thực hiện theo quy định của Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 có giá trị
thi hành.
2.
Đối với trường hợp đã trả đơn yêu cầu thi hành án trước ngày Luật này có hiệu
lực thì cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án khi đương sự yêu
cầu theo quy định của Luật này.
3.
Người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 hoặc điểm a khoản
3 Điều 18 của Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12, cam kết tình nguyện làm
việc từ 05 năm trở lên ở biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn thì được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Chấp hành viên sơ cấp hoặc
Chấp hành viên trung cấp không qua thi tuyển.
Thời
hạn thực hiện việc bổ nhiệm Chấp hành viên không qua thi tuyển theo quy định
tại khoản này là 05 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Chính
phủ quy định danh sách các cơ quan thi hành án dân sự thuộc địa bàn được tuyển
chọn, bổ nhiệm Chấp hành viên không qua thi tuyển theo quy định tại khoản này.
4.
Đối với người phải thi hành án là người bị kết án thuộc trường hợp quy định tại
điểm c mục 3 Nghị quyết số 32/1999/QH10 của Quốc hội và điểm đ khoản 2 Điều 1
Nghị quyết số 33/2009/QH12 của Quốc hội thì được miễn nghĩa vụ thi hành án phí
trong bản án hình sự mà người đó phải chấp hành.
Điều 3
1.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
2.
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định chi tiết thi hành các điều,
khoản được giao trong Luật này.”
Điều 117
và Điều 118 của Luật Cạnh tranh số 23/2018/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2019 quy định như sau:
“Điều
117. Hiệu lực thi hành
1.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.
2.
Luật Cạnh tranh số 27/2004/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực
thi hành.
Điều
118. Điều khoản chuyển tiếp
Kể từ
ngày Luật này có hiệu lực thi hành, hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh
theo quy định của Luật Cạnh tranh số 27/2004/QH11 được tiếp tục xem xét, giải
quyết như sau:
1.
Hành vi vi phạm đang bị điều tra, xử lý mà được xác định không vi phạm quy định
của Luật này thì được đình chỉ điều tra, xử lý;
2.
Hành vi vi phạm đang bị điều tra, xử lý, giải quyết khiếu nại quyết định xử lý
vụ việc cạnh tranh mà vẫn bị xác định vi phạm quy định của Luật này thì tiếp
tục bị điều tra, xử lý, giải quyết khiếu nại theo quy định của Luật này. Trường
hợp hình thức xử lý hoặc mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm theo quy định
của Luật này cao hơn quy định của Luật Cạnh tranh số 27/2004/QH11 thì áp dụng
quy định của Luật Cạnh tranh số 27/2004/QH11.”
Ý KIẾN