Thông tư 15/2016/TT-BGTVT quy định về quản lý đường thủy nội địa

Thông tư 15/2016/TT-BGTVT Quy định về quản lý đường thủy nội địa.
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 15/2016/TT-BGTVT
Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2016
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 24/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa và Luật sửa đi, b sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đ nghị của Vụ trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông và Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý đường thủy nội địa.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về quản lý đường thủy nội địa, bao gồm: phân loại, thẩm quyền quyết định cấp kỹ thuật đường thủy nội địa; công bố mở, đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa chuyên dùng; mốc chỉ giới bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa; dự án đầu tư xây dựng công trình liên quan đến giao thông đường thủy nội địa và hạn chế giao thông đường thủy nội địa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý đường thủy nội địa.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Luồng chạy tàu thuyền (sau đây gọi là luồng) là vùng nước được giới hạn bằng hệ thống báo hiệu đường thủy nội địa để phương tiện đi lại thông suốt, an toàn.
2. Chiều dài luồng đường thủy nội địa được xác định từ điểm đầu đến điểm cuối theo chiều dài của tim luồng đường thủy nội địa.
3. Tuyến đường thủy nội địa là một hoặc nhiều luồng chạy tàu, thuyền trên sông, kênh, rạch, hồ, đầm, phá, vụng, vịnh, ven bờ biển, ra đảo, nối các đảo. Chiều dài tuyến đường thủy nội được xác định từ điểm đầu đến điểm cuối.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI, PHÂN CẤP KỸ THUẬT ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 4. Phân loại đường thủy nội địa
Đường thủy nội địa được phân loại thành đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa địa phương và đường thủy nội địa chuyên dùng:
1. Đường thủy nội địa quốc gia là đường thủy nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc đường thủy nội địa có hoạt động vận tải thủy qua biên giới. Danh mục các tuyến đường thủy nội địa quốc gia quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đường thủy nội địa địa phương là đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chủ yếu phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) công bố Danh mục các tuyến đường thủy nội địa địa phương trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải.
3. Đường thủy nội địa chuyên dùng là đường thủy nội địa nối liền cảng, bến thủy nội địa chuyên dùng với đường thủy nội địa quốc gia hoặc đường thủy nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân. Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố đường thủy nội địa chuyên dùng theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 8 của Thông tư này.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định cấp kỹ thuật đường thủy nội địa và điều chỉnh cấp kỹ thuật đường thủy nội địa
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định cấp và điều chỉnh cấp kỹ thuật tuyến đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đối với:
a) Đường thủy nội địa quốc gia;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thủy nội địa quốc gia với đường thủy nội địa địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp và điều chỉnh cấp kỹ thuật tuyến đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải đối với:
a) Đường thủy nội địa địa phương;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương.
Chương III
CÔNG BỐ MỞ, ĐÓNG LUỒNG, TUYẾN ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA CHUYÊN DÙNG
Điều 6. Thẩm quyền, nội dung công bố mở, đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa chuyên dùng
1. Thẩm quyền công bố mở, đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa chuyên dùng
a) Bộ Giao thông vận tải công bố mở, đóng đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thủy nội địa quốc gia với đường thủy nội địa địa phương;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố đóng, mở đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương.
2. Nội dung công bố mở luồng, tuyến đường thủy nội địa chuyên dùng, bao gồm:
a) Tên sông, kênh, phạm vi (điểm đầu ... điểm cuối..);
b) Loại đường thủy nội địa;
c) Địa danh, chiều dài và cấp kỹ thuật của luồng, tuyến đường thủy nội địa;
d) Thời gian bắt đầu thực hiện khai thác trên luồng, tuyến đường thủy nội địa.
3. Nội dung công bố đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa chuyên dùng, bao gồm:
a) do của việc đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa;
b) Địa danh, chiều dài luồng, tuyến đường thủy nội địa;
c) Thời gian bắt đầu đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa.
Điều 7. Thủ tục công bố mở luồng, tuyến đường thủy nội địa chuyên dùng
1. Đường thủy nội địa chuyên dùng trước khi đưa vào khai thác phải được cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này công bố mở luồng, tuyến đường thủy nội địa.
2. Hồ sơ đề nghị công bố mở luồng, tuyến đường thủy nội địa chuyên dùng đối với luồng, tuyến đường thủy nội địa mới có dự án đầu tư xây dựng, bao gồm:
a) Đơn đề nghị công bố mở luồng, tuyến đường thủy nội địa (bản chính) theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Quyết định phê duyệt dự án (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu);
c) Hồ sơ hoàn công công trình (bản sao).
3. Hồ sơ đề nghị công bố mở luồng, tuyến đường thủy nội địa chuyên dùng đối với luồng, tuyến đường thủy nội địa mới không có dự án đầu tư xây dựng, bao gồm:
a) Đơn đề nghị công bố mở luồng, tuyến đường thủy nội địa (bản chính) theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bình đồ khảo sát hiện trạng luồng, tuyến đường thủy nội địa đề nghị công bố (bản chính). Trên bình đồ thể hiện vị trí báo hiệu, các công trình hiện hữu trên luồng, tuyến đường thủy nội địa.
4. Trình tự thực hiện thủ tục công bố mở luồng, tuyến đối với đường thủy nội địa chuyên dùng
a) Tổ chức, cá nhân có đường thủy nội địa chuyên dùng gửi 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp hoặc hình thức phù hợp khác đến Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải;
b) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải tiếp nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa rõ ràng, đầy đủ theo quy định thì trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải phải hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ;
c) Chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải báo cáo kết qu thẩm định trình Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét công bố m luồng, tuyến đường thủy nội địa chuyên dùng;
d) Chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải trình, Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công bố mở luồng, tuyến đường thủy nội địa. Trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời nêu rõ do.
Điều 8. Công bố đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa chuyên dùng
1. Công bố đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa chuyên dùng thực hiện trong các trường hợp:
a) Vì lý do an ninh, quốc phòng liên quan đến luồng, tuyến đường thủy nội địa;
b) Trong quá trình khai thác luồng, tuyến đường thủy nội địa, xét thấy luồng, tuyến đường thủy nội địa không đảm bảo an toàn cho hoạt động giao thông vận tải;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có đường thủy nội địa không còn nhu cầu khai thác vận tải.
2. Đối với trường hợp đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa chuyên dùng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này
Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công bố đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải có biên bản kiểm tra, đánh giá luồng, tuyến đường thủy nội địa giữa cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực hoặc Sở Giao thông vận tải với tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, khai thác đường thủy nội địa chuyên dùng.
3. Đối với trường hợp đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa chuyên dùng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này
a) Tổ chức, cá nhân có đường thủy nội địa chuyên dùng gửi đơn đ nghị đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp hoặc hình thức phù hợp khác đến Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải;
b) Chậm nhất 02 (hai) ngày làm việc, k từ ngày nhận được đơn đ nghị của tổ chức, cá nhân, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải báo cáo Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét công bố đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa;
c) Chậm nhất 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải, Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công bố đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa.
Chương IV
MỐC CHỈ GIỚI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 9. Mốc chỉ giới và điều chỉnh mốc chỉ giới bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
1. Xác định công trình và cắm mốc chỉ giới bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa theo thẩm quyền được quy định tại Điều 10 của Thông tư này.
2. Công trình được cắm mốc chỉ giới phải đánh số hiệu, ký hiệu th hiện trên sơ đồ tuyến đường thủy nội địa.
3. Các mốc chỉ giới sau khi cắm được bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý. Quy cách mốc chỉ giới, khoảng cách giữa các mốc chỉ giới thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Điều chỉnh mốc chỉ giới căn cứ vào tình hình thực tế diễn biến luồng đường thủy nội địa để cắm mốc chỉ giới cho phù hợp, bảo đảm phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa.
Điều 10. Trách nhiệm trong việc cắm mốc chỉ giới và điều chỉnh mốc chỉ giới bảo vệ công trình kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
1. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn việc xác định phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa, cắm mốc chỉ giới bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa;
b) Chỉ đạo các cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện để tiến hành đo đạc, cắm mốc chỉ giới, điều chỉnh mốc chỉ giới trên tuyến đường thủy nội địa quốc gia;
c) Phối hợp kiểm tra, đôn đốc việc xác định phạm vi hành lang bảo vệ, cắm mốc chỉ giới trên các tuyến đường thủy nội địa địa phương.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo việc xác định phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa, cắm mốc chỉ giới và điều chỉnh mốc chỉ giới bảo vệ công trình kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa địa phương;
b) Chỉ đạo các Sở chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đo đạc, cắm mốc chỉ giới và xác định điều chỉnh mốc chỉ giới đối với các tuyến đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng.
3. Các tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác đường thủy nội địa chuyên dùng có trách nhiệm xác định phạm vi hành lang bảo vệ, tổ chức cắm mốc, quản lý, bảo vệ mốc chỉ giới trên phạm vi luồng do mình quản lý theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành; khi triển khai phải phi hợp với Sở Giao thông vận tải đ được hướng dẫn thực hiện.
4. Chủ đầu tư các dự án nâng cấp, cải tạo, mở luồng, tuyến đường thủy nội địa mới khi bàn giao tuyến đường thủy nội địa đã hoàn công cho quan quản lý đường thủy nội địa khu vực phải bàn giao đầy đủ h sơ giải phóng mặt bằng, phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa và mốc chỉ giới.
Chương V
QUY ĐỊNH VỀ DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 11. Dự án xây dựng công trình liên quan đến giao thông đường thủy nội địa
1. Các dự án xây dựng công trình liên quan đến giao thông đường thủy nội địa khi lập dự án đầu tư phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 12 của Thông tư này và trước khi thi công công trình phải có văn bản chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 12 của Thông tư này.
2. Các dự án xây dựng công trình có liên quan đến giao thông đường thủy nội địa bao gồm:
a) Xây dựng cầu vĩnh cửu, cầu tạm, âu tàu, bến phà, cảng, bến thủy nội địa bốc xếp hàng hóa và đón trả hành khách, phong điện, nhiệt điện, các công trình ni, công trình ngầm trên đường thủy nội địa;
b) Xây dựng, đường dây, đường ống vượt qua luồng trên không hoặc dưới đáy luồng;
c) Xây dựng công trình kè, đập, thủy điện, thủy lợi, thủy điện kết hợp giao thông, thủy lợi kết hợp giao thông, công trình chính trị khác (trừ công trình khẩn cấp phòng, chống lụt bão, bảo vệ đê);
d) Xây dựng cảng cá; cảng, bến làm nhiệm vụ an ninh, quốc phòng;
đ) Thi công nạo vét (trừ nạo vét bảo trì đường thủy nội địa hàng năm và nạo vét bảo đảm giao thông kết hợp tận thu sản phẩm);
e) Khai thác tài nguyên;
g) Thi công trục vt, thanh thải vật chướng ngại;
h) Các khu vực nuôi trồng thủy sản, hải sản (bè cá, đăng đáy cá, bài nuôi trồng thủy sản, hải sản), khu vực vùng nước hoạt động dạy nghề, vùng nước neo đậu phương tiện, nhà hàng, khu vui chơi giải trí, khu vực thể thao trên đường thủy nội địa.
Điều 12. Thẩm quyền cho ý kiến dự án xây dựng và chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông đối với công trình liên quan đến giao thông đường thủy nội địa
1. Thẩm quyền cho ý kiến trong giai đoạn lập dự án đầu tư được quy định như sau:
a) Bộ Giao thông vận tải cho ý kiến bằng văn bản đối với các công trình bảo đảm an ninh, quốc phòng trên đường thủy nội địa quốc gia;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến bằng văn bản đối với các công trình bảo đảm an ninh, quốc phòng trên đường thủy nội địa địa phương;
c) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam cho ý kiến bằng văn bản đối với các công trình trên đường thủy nội địa quốc gia, trừ quy định tại điểm a khoản này; đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia; đường thủy nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên; đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thủy nội địa quốc gia với đường thủy nội địa địa phương;
d) Sở Giao thông vận tải cho ý kiến bằng văn bản đối với các công trình trên đường thủy nội địa địa phương, trừ quy định tại điểm b khoản này; đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương.
2. Thẩm quyền chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa được quy định như sau:
a) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông đối với thi công công trình bảo đảm an ninh, quốc phòng trên đường thủy nội địa quốc gia;
b) Chi cục quản lý đường thủy nội địa chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông đối với thi công công trình trên đường thủy nội địa quốc gia; đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia; đường thủy nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên; đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thủy nội địa quốc gia với đường thủy nội địa địa phương, trừ quy định tại điểm a khoản này;
c) Sở Giao thông vận tải chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông đối với thi công công trình trên đường thủy nội địa địa phương; đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương.
Điều 13. Hồ sơ cho ý kiến dự án xây dựng công trình liên quan đến giao thông đường thủy nội địa
Trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng các công trình liên quan đến giao thông đường thủy nội địa được quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này, ngoài việc thực hiện quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, chủ đầu tư gửi 01 (một) bộ hồ sơ qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp hoặc hình thức phù hợp khác đến cơ quan có thẩm quyền được quy định tại khoản 1 Điều 12 của Thông tư này. Hồ sơ bao gồm:
1. Văn bản đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này. Nội dung văn bản phải ghi rõ vị trí, quy mô công trình, tình hình thủy văn và các kết cấu chính của công trình.
2. Bình đồ khu vực xây dựng công trình hoặc bản vẽ tỷ lệ thể hiện vị trí công trình với hệ tọa độ, mốc cao độ liên hệ với hệ mốc quốc gia. Trên bình đồ thể hiện cao độ tự nhiên mặt cắt ngang theo phạm vi dọc tuyến đường thủy nội địa đối với khu vực xây dựng công trình (trừ khu vực nuôi trồng thủy sn, hải sản, vùng nước hoạt động dạy nghề, vùng nước neo đậu phương tiện, nhà hàng, khu vui chơi giải trí, khu vực thể thao).
3. Ngoài quy định tại khoản 2 Điều này, hồ sơ phải có các tài liệu kèm theo cho từng trường hợp cụ thể sau đây:
a) Đối với công trình xây dựng cầu vĩnh cu, cầu tạm: d liệu về kích thước khoang thông thuyền (vị trí, khẩu độ cầu, chiều cao tĩnh không); mặt cắt dọc công trình thể hiện trên mặt cắt ngang sông;
b) Đối với cầu quay, cầu cất, cầu nâng hạ, cầu phao; âu tàu, đập, thủy điện, thủy lợi, công trình thủy điện, thủy lợi kết hợp giao thông: Dữ liệu về khoang thông thuyền (vị trí, chiều rộng), thể hiện rõ phương án và công nghệ đóng, mở, bản vẽ thiết kế vùng nước dự kiến bố trí cho phương tiện thủy neo đậu khi chờ đợi, độ sâu tại khoang thông thuyền công trình thủy lợi kết hợp giao thông;
c) Đối với công trình đường ống, đường dây vượt qua luồng trên không: Bản vẽ, các số liệu về khoang thông thuyền, thể hiện rõ điểm thấp nhất của đường dây, đường ng (điểm thấp nhất của đường dây điện tính cả hành lang an toàn lưới điện);
d) Đối với công trình cảng cá; cảng làm nhiệm vụ an ninh, quốc phòng; công trình phong điện, nhiệt điện; cảng, bến thủy nội địa, bến phà; kè: bản vẽ thể hiện mặt bằng khu vực cảng, bến; công trình kè, chính trị khác; kích thước, kết cấu các cầu cảng, bến, kè, công trình chính trị khác và các công trình phụ trợ; vùng nước cần thiết cho hoạt động của cảng, bến, công trình phong điện, nhiệt điện;
đ) Đối với công trình ngầm, đường dây, đường ống dưới đáy luồng: Bản vẽ thể hiện khoảng cách, cao trình đỉnh công trình đến cao độ tự nhiên đáy luồng, phạm vi luồng và hành lang luồng đường thủy nội địa;
e) Đối với khai thác tài nguyên, nạo vét: bản vẽ các mặt cắt ngang và hồ sơ mốc để xác định vị trí nạo vét, đổ đất hoặc khai thác tài nguyên.
4. Đối với khu vực nuôi trồng thủy sản, hi sản, vùng nước hoạt động dạy ngh, vùng nước neo đậu phương tiện, nhà hàng, khu vui chơi giải trí, khu vực thể thao, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này. Nội dung văn bản phải ghi rõ vị trí, phạm vi khu vực;
b) Bản vẽ thể hiện phạm vi (chiều dài, chiều rộng) khu vực, phạm vi luồng và hành lang bảo vệ luồng, khoảng cách đến các công trình hiện hữu liên quan khu vực và phương án bố trí báo hiệu bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa.
Điều 14. Trình tự cho ý kiến xây dựng công trình liên quan đến an toàn giao thông đường thủy nội địa
1. Đối với công trình bảo đảm an ninh, quốc phòng trên đường thủy nội địa quốc gia:
a) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa rõ ràng, đầy đủ theo quy định thì trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam phải hướng dẫn t chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ;
b) Chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam báo cáo kết quả thẩm định trình Bộ Giao thông vận tải;
c) Chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Cục Đường thủy nội địa Việt Nam trình, Bộ Giao thông vận tải có văn bản cho ý kiến.
2. Đối với công trình bảo đảm an ninh, quốc phòng trên đường thủy nội địa địa phương:
a) Sở Giao thông vận tải tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa rõ ràng, đầy đủ theo quy định thì trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ;
b) Chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Giao thông vận tải báo cáo kết quả thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Sở Giao thông vận tải trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản cho ý kiến.
3. Công trình trên tuyến đường thủy nội địa quốc gia, trừ quy định tại khoản 1 Điều này; đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia; đường thủy nội địa chuyên dùng nm trên địa giới hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên; đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thủy nội địa quốc gia với đường thủy nội địa địa phương:
a) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa rõ ràng, đầy đủ theo quy định thì trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam phải hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ;
b) Chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có văn bản cho ý kiến.
4. Đối với công trình trên tuyến đường thủy nội địa địa phương, trừ quy định tại khoản 2 Điều này; đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương
a) Sở Giao thông vận tải tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa rõ ràng, đầy đủ theo quy định thì trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải hướng dẫn t chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ;
b) Chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Giao thông vận tải có văn bản cho ý kiến.
Điều 15. Hồ sơ đề nghị chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông đối với thi công công trình liên quan đến giao thông đường thủy nội địa
Trước khi thi công công trình được quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và điểm g khoản 2 Điều 11 của Thông tư này, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân thi công dự án gửi 01 (một) bộ hồ sơ qua đường bưu chính, nộp trực tiếp hoặc hình thức phù hợp khác đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 12 của Thông tư này. Hồ sơ bao gồm:
1. Văn bản đề nghị chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Phương án thi công công trình.
3. Phương án bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa khu vực thi công công trình, bao gồm:
a) Thuyết minh chung về phương án;
b) Bản vẽ mặt bằng tổng thể thể hiện phương án bố trí báo hiệu bảo đảm an toàn giao thông, vị trí các trạm điều tiết khống chế, bố trí phương tiện điều tiết khống chế;
c) Phương án bố trí nhân lực;
d) Quy chế hướng dẫn phương tiện qua khu vực thi công;
đ) Thời gian thực hiện phương án.
4. Đối với phương án bảo đảm an toàn giao thông điều chỉnh, ngoài các nội dung quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, phải nêu rõ lý do điều chỉnh cho mỗi trường hợp.
Điều 16. Trình tự chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông đối với thi công công trình liên quan đến đường thủy nội địa
1. Đối với đường thủy nội địa quốc gia; đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia; đường thủy nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên; đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thủy nội địa quốc gia với đường thủy nội địa địa phương.
a) Cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 12 của Thông tư này tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa rõ ràng, đầy đủ theo quy định thì trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ;
b) Chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 12 của Thông tư này có văn bản chấp thuận. Trường hợp không chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông, cơ quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân thi công công trình và cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 12 của Thông tư này thống nhất xác định vùng nước và hiện trạng luồng trong phạm vi thi công công trình;
d) Trong quá trình thi công, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân thi công công trình phi thực hiện đầy đủ phương án bảo đảm an toàn giao thông. Trường hợp phải thay đổi phương án thi công xây dựng và khai thác công trình, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân thi công công trình phải lập lại hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền xem xét chấp thuận điều chỉnh phương án bảo đảm an toàn giao thông. Trình tự thủ tục đề nghị điều chỉnh phương án bảo đảm an toàn giao thông thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Thông tư này và các điểm a, b, c khoản này.
2. Đối với đường thủy nội địa địa phương; đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương:
a) Sở Giao thông vận tải tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa rõ ràng, đầy đủ theo quy định thì trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ;
b) Chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải có văn bản chấp thuận. Trường hợp không chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông, Sở Giao thông vận tải phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do;
c) Chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân thi công công trình và Sở Giao thông vận tải thống nhất xác định vùng nước và hiện trạng luồng trong phạm vi thi công công trình;
d) Trong quá trình thi công công trình, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân phải thực hiện đầy đủ phương án bảo đảm an toàn giao thông. Trường hợp phải thay đổi phương án thi công công trình và khai thác công trình, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân thi công công trình phải lập lại hồ sơ trình Sở Giao thông vận tải xem xét chấp thuận điều chỉnh phương án bảo đảm an toàn giao thông. Trình tự thủ tục đề nghị điều chỉnh phương án bảo đảm an toàn giao thông thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Thông tư này và điểm a, b, c khoản này.
Điều 17. Dự án, công trình hoàn thành đưa vào khai thác
1. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày kết thúc thi công công trình được quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân thi công công trình phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Lắp đặt báo hiệu đường thủy nội địa theo quy định;
b) Tổ chức công tác rà quét, thanh thải vật chướng ngại phát sinh trong quá trình thi công, trong phạm vi vùng nước khu vực thi công hoặc ngoài vùng nước thi công ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường thủy nội địa;
c) Bàn giao luồng, hành lang bảo vệ luồng cho cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực đối với đường thủy nội địa quốc gia; đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia; đường thủy nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên; đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thủy nội địa quốc gia với đường thủy nội địa địa phương hoặc Sở Giao thông vận tải đối với đường thủy nội địa địa phương; đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương.
2. Nội dung bàn giao quy định tại điểm c khoản 1 Điều này giao gồm:
a) Biên bản kim tra, rà quét vùng nước khu vực thi công sau khi đã hoàn thành công trình giữa chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân thi công công trình với cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực hoặc Sở Giao thông vận tải trên cơ sở phương án rà quét đã được thống nhất;
b) Biên bản giữa cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực hoặc Sở Giao thông vận tải với chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân xác nhận việc lắp đặt báo hiệu đường thủy nội địa của công trình đúng quy định;
c) Biên bản bàn giao luồng khu vực thi công công trình giữa chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân thi công công trình với cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực hoặc Sở Giao thông vận tải trên cơ sở kết quả kiểm tra, rà quét dọn sạch vật chướng ngại trong khu vực thi công;
d) Bản vẽ hoàn công bao gồm: Bình đồ tổng thể vị trí công trình và phạm vi tổ chức rà quét thanh thải vật chưng ngại trong khu vực thi công. Bình đồ phải có xác nhận của chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân thi công công trình và cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực hoặc Sở Giao thông vận tải; Mặt cắt dọc công trình thể hiện trên mặt cắt ngang đáy sông (đối với công trình xây dựng cầu vượt sông, đường dây, đường ống vượt qua luồng trên không hoặc dưới đáy luồng), hoặc một mặt cắt ngang sông tại vị trí công trình có ảnh hưởng lớn nhất đến giao thông vận tải đường thủy nội địa trong khu vực (đối với các công trình xây dựng kè, đập, nạo vét, thanh thải vật chướng ngại), hoặc các mặt cắt ngang đã được xác định trong quá trình lập dự án đầu tư (đối với các công trình thi công nạo vét, khai thác tài nguyên); sơ đồ bố trí báo hiệu đường thủy nội địa của công trình.
3. Chi cục quản lý đường thủy nội địa hoặc Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm theo dõi kiểm tra, hướng dẫn và đôn đốc chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân thi công công trình thực hiện các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này theo phân cấp quản lý.
4. Công trình thủy lợi, thủy điện khi vận hành xả nước, xả lũ, chủ công trình hoặc đại diện chủ công trình phải có trách nhiệm thông báo với cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực bảo đảm an toàn giao thông đường thủy khu vực hạ du.
5. Trong thời gian chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân thi công công trình chưa thực hiện các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân thi công công trình phải chịu trách nhiệm về các hậu quả do mất an toàn giao thông đường thủy nội địa xảy ra tại khu vực.
Điều 18. Kiểm tra, giải quyết các dự án, công trình thi công, công trình tồn tại liên quan đến an toàn giao thông đường thủy nội địa
1. Dự án, công trình thi công, công trình tn tại liên quan đến an toàn giao thông đường thủy nội địa quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này, tổ chức, cá nhân quản lý có trách nhiệm giải quyết, xử lý khi xét thấy dự án, công trình ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường thủy nội địa hoặc khi cơ quan quản lý đường thủy nội địa hoặc cảnh sát giao thông hoặc thanh tra giao thông yêu cầu.
2. Cơ quan quản lý có thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa kiểm tra, phát hiện dự án, công trình thi công, tồn tại ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường thủy nội địa thì yêu cầu tổ chức, cá nhân quản lý dự án, công trình phải có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa hoặc tạm dng hoạt động dự án, công trình thi công, khai thác nếu nguy hiểm đến kết cấu dự án, công trình, hoạt động giao thông đường thủy nội địa để sửa chữa, khắc phục.
3. Tổ chc, cá nhân phát hiện dự án, công trình thi công, tn tại ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường thủy nội địa phải báo ngay và phối hợp với cơ quan quản lý có thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa hoặc cảnh sát giao thông hoặc thanh tra giao thông để giải quyết, xử lý kịp thời.
4. Đối với công trình đang khai thác, sử dụng mà hệ thống báo hiệu đường thủy nội địa của công trình chưa bàn giao cho cơ quan quản lý đường thủy nội địa hoặc có báo hiệu nhưng chưa đầy đủ hoặc không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật báo hiệu đường thủy nội địa thì chủ công trình phải bổ sung, khắc phục theo yêu cầu và hướng dẫn của cơ quan quản lý có thẩm quyn về giao thông đường thủy nội địa.
Chương VI
QUY ĐỊNH VỀ HẠN CHẾ GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA, BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM AN TOÀN GIAO THÔNG
Điều 19. Hạn chế giao thông đường thủy nội địa
Các trường hợp hạn chế giao thông đường thủy nội địa được quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Giao thông đường thủy nội địa.
Điều 20. Thẩm quyền công bố hạn chế giao thông
Ngoài trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Thông tư này, thẩm quyn công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa quy định như sau:
1. Bộ Giao thông vận tải công bố hạn chế giao thông trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đối với trường hợp bảo đảm an ninh, quốc phòng trên đường thủy nội địa quốc gia.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố hạn chế giao thông trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải đối với trường hợp bảo đảm an ninh, quốc phòng trên đường thủy nội địa địa phương.
3. Chi cục quản lý đường thủy nội địa công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa trên đường thủy nội địa quốc gia; đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia; đường thủy nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên và đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thủy nội địa quốc gia với đường thủy nội địa địa phương, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Sở Giao thông vận tải công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa trên đường thủy nội địa địa phương và đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 21. Trình tự công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa
1. Trường hợp thi công công trình:
a) Trước khi thi công công trình, tổ chức, cá nhân gửi 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 15 của Thông tư này qua đường bưu chính hoặc trực tiếp hoặc hình thức phù hợp khác đến cơ quan có thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa đề nghị công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa; trường hợp hồ sơ chưa rõ ràng, đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ. Thời hạn xem xét và yêu cầu bổ sung hồ sơ không quá 02 (hai) ngày làm việc;
b) Trường hợp phương án bảo đảm an toàn giao thông quy định tại Điều 16 của Thông tư này đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận thì tổ chức, cá nhân chỉ cần có văn bản đề nghị công bố hạn chế giao thông gửi qua đường bưu chính hoặc trực tiếp hoặc hình thức phù hợp khác cho cơ quan có thẩm quyền v giao thông đường thủy nội địa quy định tại khoản 2 Điều 12 của Thông tư này. Văn bản nêu rõ vị trí, thời gian hạn chế để thi công công trình ảnh hưởng đến luồng đường thủy nội địa;
c) Chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 12 của Thông tư này, có trách nhiệm thực hiện việc công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa.
2. Trường hợp bảo đảm an ninh, quốc phòng trên tuyến đường thủy nội địa, tổ chức, cá nhân đề nghị công bố hạn chế giao thông lập 01 (một) bộ hồ gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 20 của Thông tư này.
a) Hồ sơ bao gồm:
Thuyết minh chung về phương án;
Bản vẽ mặt bằng tổng thể thể hiện phương án bố trí báo hiệu bảo đảm an toàn giao thông, vị trí các trạm điều tiết khống chế, bố trí phương tiện điều tiết khống chế;
Phương án bố trí nhân lực;
Quy chế hướng dẫn phương tiện qua khu vực hoặc phương án phân luồng phương tiện theo tuyến khác đối với trường hợp cấm luồng;
Thời gian thực hiện phương án hạn chế giao thông.
b) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tiếp nhận hồ sơ và căn cứ yêu cầu thực tế xác định biện pháp bảo đảm an toàn giao thông khu vực trình Bộ Giao thông vận tải xem xét, công bố;
c) Sở Giao thông vận tải tiếp nhận hồ sơ và căn cứ yêu cầu thực tế xác định biện pháp bảo đảm an toàn giao thông khu vực trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, công bố.
3. Trường hợp tổ chức hoạt động thể thao, lễ hội, diễn tập trên đường thủy nội địa
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tổ chức hoạt động gửi văn bản đến cơ quan quản lý có thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa quy định tại Điều 20 của Thông tư này đề nghị công bố hạn chế giao thông. Văn bản đề nghị phải nêu rõ địa điểm, thời gian, phạm vi, quy mô tổ chức hoạt động và các văn bản pháp lý kèm theo;
b) Cơ quan có thẩm quyền công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa xem xét, xác định biện pháp bảo đảm an toàn giao thông để có văn bản trả lời trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và thực hiện việc công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa. Văn bản trả lời phải nêu rõ yêu cầu về biện pháp bảo đảm an toàn giao thông.
4. Trường hợp có vật chướng ngại đột xuất; phòng, chống lụt, bão, thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, cơ quan có thẩm quyền công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa quy định tại Điều 20 của Thông tư này. Căn cứ yêu cầu thực tế để xác định biện pháp bảo đảm an toàn giao thông và thực hiện việc công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa.
5. Chi phí để công bố hạn chế giao thông và chi phí thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trong thời gian hạn chế giao thông do tổ chức, cá nhân thi công công trình hoặc thực hiện các hoạt động quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều này chịu trách nhiệm, trừ trường hợp có vật chướng ngại đột xuất vô chủ.
Điều 22. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2016. Bãi bỏ Thông tư số 70/2014/TT-BGTVT ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý đường thủy nội địa và Quyết định số 970/QĐ-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc công bố đường thủy nội địa quốc gia.
Điều 23. Tổ chức thực hiện
1. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

BỘ TRƯỞNG

Trương Quang Nghĩa
PHỤ LỤC 3
(Kèm theo Thông tư số 15/2016/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
DANH MỤC CÁC TUYẾN ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA QUỐC GIA
STT
Tên đường thủy nội địa
Phạm vi
Chiều dài (km)
Điểm đầu
Điểm cuối
I
Miền Bắc


2.935,4
1
Sông Hồng
Ngã ba Nậm Thi
Phao số “0” Ba Lạt
544
2
Sông Đà (bao gồm Hồ Hòa Bình và Hồ Sơn La)
Cảng Nậm Nhùn
Ngã ba Hồng Đà
436
3
Sông Lô - Gâm
Chiêm Hóa
Ngã ba Việt Trì
151
4
Hồ Thác Bà (qua cảng Hương Lý)
Cm Nhân
Đập Thác Bà
50
5
Sông Đuống
Ngã ba Cửa Dâu
Ngã ba Mỹ Lộc
68
6
Sông Luộc
Ngã ba Cửa Luộc
Quý Cao
72
7
Sông Đáy
Cảng Vân Đình
Phao số “0” cửa Đáy
163
8
Sông Hoàng Long
Cầu Nho Quan
Ngã ba Gián Khẩu
28
9
Sông Đào Nam Định
Ngã ba Hưng Long
Ngã ba Độc Bộ
33,5
10
Sông Ninh Cơ
Ngã ba Mom Rô
Chân cầu Châu Thịnh về phía hạ lưu
47
11
Kênh Quần Liêu
Ngã ba sông Đáy
Ngã ba sông Ninh Cơ
3,5
12
Sông Vạc
Ngã ba sông Vân
Ngã ba Kim Đài
28,5
13
Kênh Yên Mô
Ngã ba Đức Hậu
Ngã ba Chính Đại
14
14
Sông Châu Giang
Âu thuyền Phủ
Âu thuyền Tắc Giang
27
15
Sông Thái Bình
Ngã ba Lác
Ngã ba Mía
64
Quý Cao
Cửa Thái Bình
36
16
Sông Cầu
Hà Châu
Ngã ba Lác
104
17
Sông Bằng Giang
Thị xã Cao Bằng
Thủy Khẩu
56
18
Sông Lục Nam
Chũ
Ngã ba Nhãn
56
19
Sông Thương
Bố Hạ
Ngã ba Lác
62
20
Sông Công
Cải Đan
Ngã ba sông Cầu - Công
19
21
Sông Kinh Thầy
Ngã ba Nấu Khê
Ngã ba Trại Sơn
44,5
22
Sông Kinh Môn
Ngã ba Kèo
Ngã ba Nống
45
23
Sông Kênh Khê
Ngã ba Văn Úc
Ngã ba Thái Bình
3
24
Sông Lai Vu
Ngã ba Vũ Xá
Ngã ba ca Dưa
26
25
Sông Mạo Khê
Ngã ba Bến Triều
Ngã ba Bến Đụn
18
26
Sông Cầu Xe - Mía
Âu Cầu Xe
Ngã ba Văn Úc
6
27
Sông Gùa - Văn Úc
Ngã Mũi Gươm
Cửa Văn Úc
61
28
Sông Hóa
Ngã ba Ninh Giang
Ca Ba Giai
36,5
29
Sông Trà Lý
Ngã ba Phạm Lỗ
Cửa Trà Lý
70
30
Sông Hàn - Cấm
Ngã ba Trại Sơn
Hạ lưu cầu Kiền 200 m
16
31
Sông Phi Liệt - Đá Bạch
Ngã ba Đụn
Ngã ba sông Giá - sông Bạch Đng
30,3
32
Sông Đào Hạ Lý
Ngã ba Niệm
Ngã ba Xi Măng
3
33
Sông Lạch Tray
Ngã ba Kênh Đồng
Cửa Lạch Tray
49
34
Sông Ruột Lợn
Ngã ba Đông Vàng Chấu
Ngã ba Tây Vàng Chu
7
35
Sông Uông
Cầu đường bộ 1
Ngã ba Điền Công
14
36
Luồng Hạ Long-Yên Hưng
Bến khách Hòn Gai
Đèn Quả Xoài
24,5
37
Luồng Bái Tử Long-Lạch Sâu
Hòn Đũa
Hòn Vụng Dại
25
38
Luồng Hạ Long-Cát Bà (bao gm Lạch Tùng gấu cửa Đông ; Lạch Bãi Bèo)
Hòn Mười Nam
Vịnh Cát Bà
30,5
39
Lạch Cẩm Phả - Hạ Long
Vũng Đục
Hòn Tôm
29,5
40
Luồng Móng Cái-Vân Đồn-Cẩm Ph
Vạn Tâm
Hòn Buộm
96
41
Luồng Vân Đồn-Cô Tô
Cảng Cái Rồng
Cảng Cô Tô
55
42
Luồng Sậu Đông-Tiên Yên
Thị Trấn Tiên Yên
Cửa Sậu Đông
41
43
Luồng Nhánh Vạ Ráy ngoài
Vạ Ráy ngoài
Đông Bìa
12
44
Sông Chanh
Ngã ba sông Chanh - Bạch Đằng
Hạ lưu cầu Mới 200 m
6
45
Luồng Bài Thơ-Đầu Mối
Núi Bài Thơ
Hòn Đầu Mối
7
46
Luồng Lạch Ngăn - Lạch Giải (qua Hòn Một)
Ghnh Đầu Phướn
Hòn Sãi Cóc
22
47
Sông Móng Cái
Thị xã Móng Cái
Vạn Tâm
17
48
Luồng Hòn Đũa-Ca Đối
Hòn Đũa
Cửa Đối
46,6
49
Luồng Tài Xá - Mũi Chùa
Tài Xá
Mũi Chùa
31,5
II
Miền Trung


1.167,5
1
Kênh Nga Sơn
Ngã ba Chế Thôn
Điện Hộ
27
2
Sông Lèn
Ngã ba Bông
Cửa Lạch Sung
51
3
Kênh De
Ngã ba Yên Lương
Ngã ba Trường Xá
6,5
4
Sông Tào
Ngã ba Tào Xuyên
Phao số “0” cửa Lạch Trường
32
5
Kênh Choán
Ngã ba Hoằng Hà
Ngã ba Hong Phụ
15
6
Sông Mã
Ngã ba Bông
Cách cu Hoàng Long cách 200 m về phía hạ lưu
36
7
Sông Bưởi
Kim Tân
Ngã ba Vĩnh Ninh
25,5
8
Lạch Bạng - Đảo Hòn Mê
Cảng Lạch Bảng
Cảng Quân sự đảo Hòn Mê
20
9
Sông Lam
Ngã ba Cây Chanh
Thượng lưu cảng Bến Thủy 200 m
157,4
10
Sông Hoàng Mai
Cầu Tây
Cửa Lạch Cờn
18
11
Lan Châu-Hòn Ngư
Lan Châu
Hòn Ngư
5,7
12
Kênh Nhà Lê (Nghệ An)
Ngã ba sông Cấm - Kênh Nhà Lê
Bara Bến Thủy
36
13
Sông La - Ngàn Sâu
Ngã ba Cửa Rào
Ngã ba Núi Thành
40
14
Sông Rào Cái - Gia Hội
Ngã ba Sơn
cửa Nhượng
63
15
Sông Nghèn
Cống Trung Lương
Cửa Sót
64,5
16
Sông Gianh
Đồng Lào
Thượng lưu cảng xăng dầu sông Gianh 200 m
63
17
Sông Son
Hang Ti
Ngã ba Văn Phú
36
18
Sông Nhật Lệ
Cầu Long Đại
Cửa Nhật Lệ
22
19
Sông Hiếu
Bến Đuồi
Cách cầu Cửa Việt 150 m về phía hạ lưu
27
20
Sông Thạch Hãn
Ba Lòng
Ngã ba Gia Độ
46
21
Sông Bến Hải (bao gồm Nhánh Bến Tắt)
Đập Sa Lung
Kè Cửa Tùng
37,4
22
Sông Hương
Ngã ba Tuần
Thượng lưu cảng xăng dầu Thuận An 200 m
34
23
Phá Tam Giang (bao gồm đầm Thủy Tú, ngang Phá Tam Giang, Đầm cầu Hai, đầm An Truyền, sông Truồi nối dài)
Vân Trình
Cửa Tư Hiền
119,6
24
Sông Hàn - Vĩnh Điện
Đèn xanh Bắc đập Nam - Bắc
ngã ba sông Thu Bồn
31,7
25
Sông Trường Giang
Ngã ba An Lạc
Cách cảng K Hà 6,8 km về phía thượng lưu
60,2
26
Sông Thu Bồn (bao gồm sông Hội An)
Phà Nông Sơn
Cửa Đại
76
27
Hội An-Cù lao Chàm
Cửa Đại
Cù Lao Chàm
17
III
Miền Nam


2.968,9
1
Hồ Trị An
Cầu La Ngà
Thượng lưu đập Trị An
1 40
2
Sông Đồng Nai (bao gồm Nhánh cù lao Ông Cồn, cù lao Bạch Đằng, cù lao Rùa)
Ngã ba sông Bé
Cầu Đồng Nai
72,8
3
Sông Sài Gòn
Hạ lưu đập Du Tiếng 2km
Ngã ba Rạch Thị Nghè
128,1
4
Sông Vàm Cỏ Đông
Cảng Bến Kéo
Cầu Bến Lc
131
5
Sông Vàm Cỏ Tây
Kênh Hồng Ngự- Vĩnh Hưng
Ngã ba sông Vàm Cỏ Đông-Tây
162,8
6
Sông Vàm Cỏ
Ngã ba sông Vàm Cỏ Đông-Tây
Ngã ba sông Soài Rạp
35,5
7
Kênh Tẻ - Đôi
Ngã ba sông Sài Gòn
Ngã ba sông Chợ Đệm Bến Lức
13
8
Sông Chợ Đệm Bến Lức
Ngã ba kênh Đôi
Ngã ba sông Vàm Cỏ Đông
20
9
Kênh Thủ Thừa
Ngã ba sông Vàm Cỏ Đông
Ngã ba sông Vàm Cỏ Tây
10,5
10
Rạch Ông Lớn- kênh Cây Khô
Ngã ba kênh Tẻ
Ngã ba sông Cần Giuộc
8,5
11
Sông Cần Giuộc
Ngã ba kênh Cây Khô
Ngã ba sông Soài Rạp
35,5
12
Kênh Nước Mặn
Ngã ba kênh Nước Mặn-Cần Giuộc
Ngã ba kênh Nước Mặn-Vàm Cỏ
2
13
Rạch Lá - Kênh Chợ Gạo - Rạch Kỳ Hôn
Ngã ba sông Vàm Cỏ
Ngà ba sông Tiền
28,5
14
Sông Tiền (bao gồm Nhánh cù lao Tây, cù lao Ma, sông Hồ Cứ, cù lao Long Khánh
Biên giới Việt Nam- Campuchia
Thượng lưu cảng Mỹ Tho 500 m
221,3
15
Kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng
Sông Vàm Cỏ Tây
Sông Tiền
44,4
16
Kênh Tháp Mười số 1
Ngã ba sông Tiền
Ngã ba sông Vàm Cỏ Tây
90,5
17
Kênh Tháp Mười số 2 (bao gồm nhánh Âu Rạch Chanh)
Ngã ba sông Tiền
Ngã ba sông Vàm Cỏ Tây
94,3
18
Kênh Phước Xuyên-28 (bao gồm kênh 4 Bis; kênh Tư Mi
Ngã ba Kênh Hồng Ngự
Nhánh cù lao Tân Phong sông Tiền
75,8
19
Kênh Xáng Long Định
Ngã ba sông Tiền
Ngã ba kênh Tháp Mười số 2
18,5
20
Sông Vàm Nao
Ngã ba sông Tiền
Ngã ba sông Hậu
6,5
21
Kênh Tân Châu
Sông Tiền
Sông Hậu
12,1
22
Kênh Lấp Vò Sa Đéc
Sông Tiền
Sông Hậu
51,5
23
Rạch Ông Chưng
Nhánh cù lao Tây- cù lao Ma sông Tiền
Nhánh cù lao Ông H sông Hậu
21,8
24
Kênh Chẹt Sậy -sông Bến Tre
Ngã ba sông Tiền (Vàm Gia Hòa)
Ngã ba sông Hàm Luông
16,5
25
Sông Hàm Luông
Ngã ba sông Tiền
Cửa Hàm Luông
86
26
Rạch và kênh M Cày
Ngã ba sông Hàm Luông
Ngã ba sông Cổ Chiên
18
27
Kênh Chợ Lách
Ngã ba Chợ Lách- sông Tiền
Ngã ba Chợ Lách- Cổ Chiên
10,7
28
Sông C Chiên (bao gồm nhánh sông Bằng Tra, Cung Hầu)
Ngã ba sông Tiền
Cửa Cổ Chiên
133,8
29
Kênh Trà Vinh
Ngã ba sông Cổ Chiên
Cầu Trà Vinh
4,5
30
Sông và kênh Măng Thít - Tắt Cù Lao Mây (bao gồm rạch Trà Ôn)
Sông Cổ Chiên
Sông Hậu
52
31
Sông Hậu (bao gồm cù lao Ông H, Nhánh Năng Gù - Thị Hòa)
Ngã ba Kênh Tân Châu
Vàm rạch Ngòi Lớn
91,6
32
Sông Châu Đc - Kênh Vĩnh Tế
Ngã ba sông Hậu
Ngã ba kênh Vĩnh Tế
10
33
Kênh Tri Tôn Hậu Giang
Ngã ba kênh Rạch Giá Hà Tiên
Ngã ba sông Hậu
57,5
34
Kênh Ba Thê
Ngã ba sông Hậu
Ngã ba kênh Rạch Giá Hà Tiên
57
35
Kênh Rạch Giá Long Xuyên
Ngã ba sông Hậu
Kênh Ông Hiển Tà Niên
64
36
Kênh rạch Sỏi Hậu Giang - Ông Hiền Tà Niên
Ngã ba sông Hậu
Ngã ba sông Cái Bé
64,2
37
Kênh Mặc Cần Dưng - Tám Ngàn
Ngã ba kênh Ba Thê
Ngã ba kênh Rạch Giá Hà Tiên
48,5
38
Kênh Rạch Giá Hà Tiên - Vành Đai
Đm Hà Tiên (hạ lưu cầu Đông Hồ 100m)
Kênh Rạch Sỏi Hậu Giang
88,8
39
Kênh Ba Hòn
Ngã ba kênh Rạch Giá Hà Tiên
Cống Ba Hòn
5
40
Rạch Cần Thơ
Ngã ba sông Hậu
Ngã ba kênh xà No
14,7
41
Kênh rạch Xà No - Cái Nhứt
Ngã ba rạch Cn Thơ
Ngã ba rạch Cái Tư
42,5
42
Rạch Cái Tư
Ngã ba rạch Cái Nhứt
Ngã ba sông Cái Lớn
12,5
43
Kênh Tắt Cây Trâm - Trm Cnh Đn (bao gồm rạch Ngã ba Đình)
Ngã ba sông Cái Lớn
Ngã ba kênh sông Trẹm
50
44
Rạch Cái Tàu
Kênh Tt Cây Trâm- rạch ngã ba Đình
Ngã ba sông Cái Lớn
15,2
45
Sông Cái Bé - Rạch Khe Luông
Ngã ba kênh Thốt Nt
Ngã ba sông Cái Lớn
55,5
46
Kênh rạch Thị Đội Ô Môn - Thốt Nốt
Ngã ba sông Hậu
Ngã ba kênh Thị Đội
47,5
47
Kênh Tắt Cậu
Ngã ba sông Cái Lớn
Ngã ba sông Cái Bé
1,5
48
Sông Cái Lớn
Ngã ba sông Cái Tư- kênh Tắt Cây Trâm
Cửa Cái Lớn
56
49
Kênh rạch Cái Côn- Quản Lộ Phụng Hiệp
Ngã ba sông Hậu
Cống ngăn mặn Cà Mau
118,7
50
Sông Trèm Trẹm - Ông Đốc
Kênh Tân Bằng Cán Gáo
Cửa Ông Đốc
90,8
51
Kênh Tân Bằng Cán Gáo
Ngã ba sông Trèm Trẹm
Ngã ba sông Cái Lớn
40
52
Sông Tắc Thủ - Gành Hào
Ngã ba sông Ông Đc
Hạ lưu Bến xếp dỡ Cà Mau 200 m
5,7
53
Sông Gành Hào
Ngã ba Kênh Lương Thế Trân
Phao số “0” Gành Hào
49,3
54
Sông, rạch Đại Ngải - Cổ Cò (bao gồm kênh Phú Hu Bãi Xàu, Rạch Thạnh Lợi, ba xuyên Dừa Tho)
Ngã ba sông Hậu
Sông Cổ Cò
60,8
55
Kênh Vàm Lẻo - Bạc Liêu - Cà Mau
Ngã ba sông C
Hạ lưu Trạm Quản lý ĐTNĐ Cà Mau 200 m
81,3
56
Kênh Cái Nháp
Ngã ba sông Bảy Hạp
Ngã ba sông Cửa Lớn
11
57
Kênh Lương Thế Trân
Ngã ba sông Ông Đốc
Ngã ba sông Gành Hào
10
58
Kênh sông Bảy Hạp Gành Hào - Năm Căn
Ngã ba sông Gành Hào
Ngã ba kênh Năm Căn By Hạp
34
59
Kênh Tắt Năm Căn
Ngã ba sông Bảy Hạp
Năm Căn
11,5
60
Kênh Hộ Phòng Gành Hào
Hộ Phòng
Ngã ba kênh Gành Hào
18
61
Kênh Tắc Vân
Kênh Bạc Liêu Cà Mau
Sông Gành Hào
9,4

Tng cộng


7.071,8

Ý KIẾN

Tên

Anti Virus,11,Âm thanh,4,Bảng lương,36,Bảo hiểm,6,Biểu mẫu,18,Bình luận BLHS,27,Bộ Luật,49,Calendar,9,Cán bộ công chức,47,CCCD,9,CMND,8,Cư trú,21,Dân sự,10,Doanh nghiệp,24,Đất đai - Nhà ở,18,Đầu tư - Đấu thầu,23,Ebook,11,Game,4,Giao thông,53,Giấy tờ xe,34,Hệ thống,9,Hình ảnh,15,Hình sự,18,học Tiếng Anh,9,Hộ khẩu,8,Hôn nhân Gia đình,13,Khai sinh,9,Kinh nghiệm pháp lý,9,Lao động,16,Luật cơ bản,91,Luật thuế,21,Luật tiếng Anh,60,Nghĩa vụ quân sự,10,Phần mềm điện thoại,15,Phần mềm PC,102,Quyết định,1,Tải file,22,Thanh tra - Khiếu nại tố cáo,3,Thủ thuật Facebook,18,Thủ thuật Zalo,2,Thủ tục hành chính,79,Tố tụng hình sự,12,Trắc nghiệm,15,Trực tuyến,11,Văn bản,2149,Văn phòng,15,Vi phạm giao thông,6,Video,4,Xây dựng,11,Xử phạt,3,
ltr
item
Tra cứu pháp luật - Thủ Tục Hành Chính - Thủ thuật phần mềm: Thông tư 15/2016/TT-BGTVT quy định về quản lý đường thủy nội địa
Thông tư 15/2016/TT-BGTVT quy định về quản lý đường thủy nội địa
Thông tư 15/2016/TT-BGTVT Quy định về quản lý đường thủy nội địa.
Tra cứu pháp luật - Thủ Tục Hành Chính - Thủ thuật phần mềm
https://www.tracuuphapluat.info/2019/04/thong-tu-15-2016-quy-dinh-ve-quan-ly-duong-thuy-noi-dia.html
https://www.tracuuphapluat.info/
https://www.tracuuphapluat.info/
https://www.tracuuphapluat.info/2019/04/thong-tu-15-2016-quy-dinh-ve-quan-ly-duong-thuy-noi-dia.html
true
1624770636553188390
UTF-8
Loaded All Posts Không thấy bài viết nào Xem tất cả bài viết Đọc tiếp Trả lời Hủy trả lời Xóa By Trang chủ PAGES Bài viết View All RECOMMENDED FOR YOU Chủ đề ARCHIVE Tìm kiếm với từ khóa ALL POSTS Not found any post match with your request Back Home Sunday Monday Tuesday Wednesday Thursday Friday Saturday Sun Mon Tue Wed Thu Fri Sat Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Th.1 Th.2 Th.3 Th.4 Tháng 5 Th.6 Th.7 Th.8 Th.9 Th.10 Th.11 Th.12 just now 1 minute ago $$1$$ minutes ago 1 hour ago $$1$$ hours ago Yesterday $$1$$ days ago $$1$$ weeks ago more than 5 weeks ago Followers Follow THIS PREMIUM CONTENT IS LOCKED STEP 1: Share to a social network STEP 2: Click the link on your social network Copy All Code Select All Code All codes were copied to your clipboard Can not copy the codes / texts, please press [CTRL]+[C] (or CMD+C with Mac) to copy Table of Content