Nghị định 24/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa.
CHÍNH PHỦ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc |
Số:
24/2015/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT GIAO THÔNG
ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT GIAO THÔNG
ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25
tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa
ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao
thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi
tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Giao
thông đường thủy nội địa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao
thông đường thủy nội địa, bao gồm: Phạm vi hành lang bảo vệ luồng đường thủy
nội địa; điều kiện hoạt động của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi
phương tiện; quản lý hoạt động tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương
tiện thủy nước ngoài và phương án bảo đảm an toàn khi vận tải hàng hóa siêu
trường, hàng hóa siêu trọng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị
định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân và phương tiện thủy liên quan đến
hoạt động giao thông đường thủy nội địa tại Việt Nam.
Chương II
HÀNH LANG BẢO VỆ LUỒNG ĐƯỜNG
THỦY NỘI ĐỊA, QUẢN LÝ CƠ SỞ ĐÓNG MỚI, SỬA CHỮA, HOÁN CẢI, PHỤC HỒI PHƯƠNG TIỆN
Điều 3. Phạm vi hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội địa
Phạm vi
hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội địa quy định tại Khoản 4
Điều 16 của Luật Giao thông đường thủy nội địa được xác định từ mép luồng
trở ra mỗi phía và theo cấp kỹ thuật đường thủy nội địa, cụ thể như sau:
1. Phạm
vi hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội địa trong trường hợp luồng không nằm
sát bờ.
a) Đối
với luồng đường thủy nội địa trên hồ, vịnh, cửa sông ra biển, ven bờ biển và
luồng cấp đặc biệt: Từ 20 m đến 25 m;
b) Đối
với luồng đường thủy nội địa cấp I, cấp II: Từ 15 m đến 20 m;
c) Đối
với luồng đường thủy nội địa cấp III, cấp IV: Từ 10 m đến 15 m;
d) Đối
với luồng đường thủy nội địa cấp V, cấp VI: 10 m.
2. Phạm
vi hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội địa trong trường hợp luồng nằm sát bờ
được tính từ mép bờ tự nhiên trở vào phía bờ ít nhất là 5 m; trường hợp luồng
nằm trong khu vực thành phố, thị xã, thị trấn thì phạm vi hành lang bảo vệ luồng
là chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Căn
cứ đặc điểm của từng khu vực, cơ quan quản lý đường thủy nội địa chủ trì, phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để xác định cụ thể mép bờ tự nhiên phục vụ
công tác bảo vệ công trình đường thủy nội địa.
Điều 4. Xác định phạm vi hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội
địa trong một số trường hợp đặc biệt
1.
Trường hợp phạm vi hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội địa trùng với hành
lang an toàn cầu đường bộ, cầu đường sắt thì phạm vi hành lang bảo vệ luồng
được tính từ mép luồng tới mép bờ tự nhiên và thực hiện theo quy định của pháp
luật về bảo vệ hành lang an toàn cầu đường bộ, cầu đường sắt.
2.
Trường hợp phạm vi hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội địa trùng với hành
lang an bảo vệ luồng hàng hải thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo
vệ hành lang luồng hàng hải.
3.
Trường hợp phạm vi hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội địa trùng với phạm vi
bảo vệ các công trình phòng, chống thiên tai bảo vệ đê điều và các công trình
thủy lợi thì thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai,
bảo vệ đê điều và pháp luật về khai thác bảo vệ công trình thủy lợi.
4. Đối
với những tuyến luồng đường thủy nội địa đã được phê duyệt quy hoạch, việc xác
định phạm vi hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội địa phải căn cứ vào cấp kỹ
thuật đường thủy nội địa theo quy hoạch để thực hiện.
5. Khi
lập dự án đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp, mở rộng tuyến đường thủy nội địa,
chủ đầu tư dự án phải căn cứ vào quy hoạch hệ thống đường thủy nội địa để xác
định rõ cấp kỹ thuật của tuyến đường thủy nội địa, đồng thời xác định phạm vi
hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội địa, xây dựng phương án và thực hiện cắm
mốc chỉ giới sau khi hoàn thành dự án.
Điều 5. Phạm vi bảo vệ trên không, dưới mặt đất của các công
trình đường thủy nội địa
Phạm vi
bảo vệ các công trình đường thủy nội địa phần trên không, phần dưới mặt đất quy
định tại Khoản 2 Điều 14 Luật Giao thông đường thủy nội địa
theo cấp kỹ thuật của từng đường thủy nội địa, bảo đảm an toàn giao thông, an
toàn công trình và không ảnh hưởng đến việc quản lý, bảo trì đường thủy nội
địa.
Điều 6. Điều kiện hoạt động của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa
chữa phục hồi phương tiện
Tổ chức,
cá nhân hoạt động đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện (gọi tắt là
cơ sở đóng mới, sửa chữa phương tiện) quy định tại Khoản 1 Điều
27 của Luật Giao thông đường thủy nội địa phải thành lập doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật, trong đó có đăng ký ngành nghề đóng mới, sửa chữa
phương tiện thủy nội địa và phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Có cơ
sở vật chất, trang thiết bị phù hợp; có phương án tổ chức sản xuất, kinh doanh
phù hợp với chủng loại, kích cỡ phương tiện được sản xuất, kinh doanh dịch vụ.
2. Có bộ
phận giám sát, quản lý chất lượng để bảo đảm sản phẩm đáp ứng đầy đủ các tiêu
chuẩn, điều kiện về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy
định.
3. Có
cán bộ kỹ thuật, bộ phận kiểm tra chất lượng đáp ứng yêu cầu hoạt động sản
xuất, kinh doanh, cụ thể như sau:
a) Đối
với cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi các loại phương tiện có sức chở
từ 50 người trở lên; phương tiện không có động cơ nhưng có trọng tải toàn phần
từ 200 tấn trở lên; phương tiện có động cơ với tổng công suất máy chính từ 135
sức ngựa trở lên; phương tiện chuyên dùng như ụ nổi, bến nổi, thiết bị thi công
nổi, nhà nổi, khách sạn nổi, tàu cuốc, tàu hút và các loại phương tiện khác có
chiều dài thiết kế từ 10 m trở lên, phải có bộ phận kỹ thuật và bộ phận kiểm
tra chất lượng sản phẩm, mỗi bộ phận phải có tối thiểu 01 kỹ sư chuyên ngành
đóng tàu thủy và 01 kỹ sư chuyên ngành máy tàu thủy;
b) Đối
với cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi các loại phương tiện chở khách
từ 13 người đến dưới 50 người; phương tiện có động cơ với tổng công suất máy
chính từ 50 sức ngựa đến dưới 135 sức ngựa; phương tiện có chiều dài thiết kế
từ 20 m trở lên và có trọng tải toàn phần dưới 200 tấn; các phương tiện chuyên
dùng như ụ nổi, bến nổi, thiết bị thi công nổi, nhà nổi, tàu cuốc, tàu hút và
các loại phương tiện khác có chiều dài thiết kế nhỏ hơn 10 m, mỗi bộ phận phải
có tối thiểu 01 cán bộ có trình độ trung cấp chuyên ngành đóng tàu thủy hoặc
cao đẳng nghề chuyên ngành đóng tàu thủy và 01 cán bộ có trình độ trung cấp
chuyên ngành máy tàu thủy hoặc cao đẳng nghề chuyên ngành máy tàu thủy;
c) Đối
với cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi các loại phương tiện có chiều
dài thiết kế dưới 20 m; phương tiện có động cơ với tổng công suất máy chính
dưới 50 sức ngựa; phương tiện có động cơ với tổng công suất máy chính đến 15 sức
ngựa và có sức chở đến 12 người phải có tối thiểu 01 công nhân chuyên ngành
đóng tàu thủy;
d) Đối
với cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi các phương tiện đóng bằng gỗ
theo kinh nghiệm cổ truyền từ nhiều thế hệ nhân dân ở từng vùng và đã hoạt động
an toàn được đăng kiểm công nhận (phương tiện dân gian) là các phương tiện có
chiều dài thiết kế dưới 20 m; phương tiện có động cơ với tổng công suất máy
chính dưới 50 sức ngựa; phương tiện chở hàng trọng tải toàn phần dưới 100 tấn;
phương tiện có sức chở dưới 12 người phải có tối thiểu 01 thợ lành nghề.
4. Có
phương án bảo đảm phòng, chống cháy, nổ, an toàn, vệ sinh lao động và kế hoạch
phòng, chống ô nhiễm môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định.
Điều 7. Trách nhiệm quản lý cơ sở đóng mới, sửa chữa phương
tiện
1. Bộ
Giao thông vận tải có trách nhiệm:
a) Ban
hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của cơ sở đóng mới, sửa chữa phương tiện;
b) Chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan xây dựng, công bố quy
hoạch các cơ sở đóng mới, sửa chữa phương tiện.
2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định có
trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động của cơ sở đóng mới, sửa chữa
phương tiện hoạt động trên địa bàn.
3. Bộ
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn cụ thể về kế hoạch phòng, chống ô nhiễm môi trường đối với các cơ sở
đóng mới, sửa chữa phương tiện.
Chương III
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TẠI CẢNG
THỦY NỘI ĐỊA ĐƯỢC PHÉP TIẾP NHẬN PHƯƠNG TIỆN THỦY NƯỚC NGOÀI, PHƯƠNG ÁN VẬN TẢI
HÀNG HÓA SIÊU TRƯỜNG, SIÊU TRỌNG
Điều 8. Hoạt động của phương tiện thủy nước ngoài tại cảng
thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
1.
Phương tiện thủy nước ngoài là phương tiện thủy đã đăng ký và được cấp giấy
chứng nhận đăng ký mang cờ quốc tịch của nước ngoài.
2.
Phương tiện thủy nước ngoài khi đến và rời cảng thủy nội địa được phép tiếp
nhận phương tiện thủy nước ngoài phải thực hiện thủ tục theo quy định của pháp
luật về hàng hải như đối với tàu thuyền đến, rời cảng biển Việt Nam.
3. Chủ
sở hữu hoặc người quản lý, khai thác, sử dụng cảng thủy nội địa được phép tiếp
nhận phương tiện thủy nước ngoài phải đảm bảo các điều kiện về an toàn, an
ninh; phòng, chống cháy, nổ và phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo quy định của
pháp luật.
Điều 9. Nguyên tắc phối hợp hoạt động quản lý tại cảng thủy
nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
1. Các
cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận
phương tiện thủy nước ngoài thực hiện nhiệm vụ phải tuân theo các quy định của
pháp luật, không gây phiền hà, làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của
doanh nghiệp cảng thủy nội địa, chủ tàu, chủ hàng, phương tiện và các tổ chức,
cá nhân khác trong khu vực cảng, bến; Cảng vụ đường thủy nội địa có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại
cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài.
2. Các
cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận
phương tiện thủy nước ngoài có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với nhau khi thi
hành nhiệm vụ nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp cảng, chủ
tàu, chủ hàng, phương tiện và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan, đảm bảo
cho các hoạt động an toàn và hiệu quả.
3. Các
vướng mắc phát sinh liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành khác đều phải được trao đổi thống nhất để giải quyết kịp
thời; trường hợp không thống nhất, phải kịp thời thông báo cho Cảng vụ đường
thủy nội địa biết để giải quyết theo quy định của pháp luật.
4. Khi
thủ tục được thực hiện trên tàu thuyền theo quy định hoặc trong những hoàn cảnh
đặc biệt khác do Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa quyết định và chịu trách
nhiệm, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành được thành lập đoàn làm thủ
tục do đại diện của Cảng vụ đường thủy nội địa làm trưởng đoàn và mỗi cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành chỉ cử một người tham gia; riêng đối với tàu
khách, để giải quyết nhanh thủ tục, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
về biên phòng và hải quan có thể cử thêm người tham gia đoàn nhưng số lượng
phải được Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa chấp thuận; nếu xét thấy không
cần thiết phải lên phương tiện thủy nước nước ngoài, các các cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành có thể không cử người tham gia đoàn thủ tục theo quy định
tại Khoản này nhưng phải thông báo ngay cho Cảng vụ đường thủy nội địa biết kết
quả giải quyết thủ tục của cơ quan mình.
5. Trong
trường hợp có vướng mắc phát sinh vượt quá thẩm quyền giải quyết của cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành nào thì cơ quan đó phải kịp thời báo cáo cơ quan
quản lý cấp trên của mình để giải quyết ngay; khi cần thiết, các Bộ, ngành có
liên quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải để giải quyết theo
quy định.
Điều 10. Trách nhiệm phối hợp hoạt động quản lý tại cảng thủy
nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
1. Cảng
vụ đường thủy nội địa có trách nhiệm tổ chức phối hợp hoạt động giữa các cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận
phương tiện thủy nước ngoài, bao gồm:
a) Chủ
trì, điều hành việc phối hợp hoạt động quản lý giữa các cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy
nước ngoài;
b) Tổ
chức và chủ trì các hội nghị, cuộc họp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành hoặc với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp liên quan khác tại khu vực
cảng, bến thủy nội địa để trao đổi thống nhất việc giải quyết những vướng mắc
phát sinh trong hoạt động đường thủy nội địa tại vùng nước cảng thủy nội địa
được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài do mình phụ trách;
c) Yêu
cầu các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác tại cảng thủy nội địa được
phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài thông báo kịp thời kết quả làm thủ
tục và biện pháp giải quyết những vướng mắc phát sinh; yêu cầu doanh nghiệp
cảng, chủ tàu, thuyền trưởng của tàu thuyền và các cơ quan, tổ chức liên quan
khác cung cấp số liệu, thông tin về hoạt động đường thủy nội địa tại cảng thủy
nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài;
d) Kiến
nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại khu vực, giải quyết kịp thời
những vướng mắc phát sinh thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đó có
liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng thủy nội địa
được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài.
2. Các
cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác tại cảng thủy nội địa được phép tiếp
nhận phương tiện thủy nước ngoài có trách nhiệm:
a) Phối
hợp chặt chẽ để giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các thủ tục liên quan đến
tàu thuyền, hàng hóa, hành khách và thuyền viên khi hoạt động tại cảng thủy nội
địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài theo quy định tại Nghị định
này và các quy định khác có liên quan của pháp luật;
b) Thông
báo kịp thời cho Cảng vụ đường thủy nội địa biết kết quả giải quyết thủ tục
liên quan đến tàu thuyền, hàng hóa, thuyền viên, hành khách khi hoạt động tại
cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài;
c) Thông
báo ngay cho Cảng vụ đường thủy nội địa biết để phối hợp giải quyết kịp thời
những vướng mắc phát sinh sau khi nhận và xử lý thông tin từ Cảng vụ đường thủy
nội địa hoặc chủ tàu cung cấp.
Điều 11. Trách nhiệm của các Bộ, ngành và địa phương đối với
hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng thủy nội địa
được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
Các Bộ,
ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định, có trách nhiệm:
1. Chỉ
đạo, hướng dẫn hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trực
thuộc thực hiện tốt việc phối hợp hoạt động quản lý nhà nước tại cảng thủy nội
địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài.
2. Kiểm
tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Triển
khai thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý bảo đảm
tạo điều kiện thuận lợi và hiệu quả cho hoạt động tại cảng thủy nội địa được
phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài.
Điều 12. Trách nhiệm lập và phê duyệt phương án vận tải hàng
hóa siêu trường, hàng hóa siêu trọng
1. Hàng
hóa siêu trường là hàng hóa có kích thước thực tế không thể tháo rời với chiều
rộng trên 10 m hoặc chiều dài trên 40 m hoặc chiều cao trên 4,5 m.
2. Hàng
hóa siêu trọng là hàng hóa không thể tháo rời, có trọng lượng toàn bộ trên 100
tấn.
3. Trước
khi thực hiện việc vận tải hàng hóa siêu trường hoặc hàng hóa siêu trọng,
thuyền trưởng của phương tiện hoặc người vận tải, người kinh doanh vận tải (gọi
tắt là người vận tải) phải lập phương án vận tải và trình cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt. Phương án vận tải hàng hóa siêu trường, hàng hóa siêu trọng có các
nội dung chủ yếu sau:
a) Xác
định chiều rộng, chiều sâu, bán kính cong của luồng; chiều cao tĩnh không của
các công trình vượt sông trên tuyến dự kiến vận tải;
b) Vị
trí, địa hình nơi xếp, dỡ hàng hóa thiết bị xếp, dỡ;
c) Hướng
dẫn đảm bảo an toàn giao thông, yêu cầu hỗ trợ (nếu có);
d) Thời
gian, địa điểm nghỉ trên đường hành trình.
4. Thẩm
quyền phê duyệt phương án vận tải hàng hóa siêu trường hoặc hàng hóa siêu trọng
a) Cục
Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức phê duyệt phương án bảo đảm an toàn trong
quá trình vận tải hàng hóa siêu trường, hàng hóa siêu trọng trong trường hợp
phương tiện rời cảng thủy nội địa và hành trình trên tuyến đường thủy liên
tỉnh;
b) Cục
Hàng hải Việt Nam tổ chức phê duyệt phương án bảo đảm an toàn trong quá trình
vận tải hàng hóa siêu trường, hàng hóa siêu trọng trong trường hợp phương tiện
rời cảng biển;
c) Sở
Giao thông vận tải tổ chức phê duyệt phương án bảo đảm an toàn trong quá trình
vận tải hàng hóa siêu trường, hàng hóa siêu trọng trong trường hợp phương tiện
rời cảng thủy nội địa hành trình trên tuyến đường thủy nội địa nội tỉnh.
5. Trình tự, thủ tục phê duyệt phương án vận tải hàng hóa
siêu trường, hàng hóa siêu trọng
a)
Phương án vận tải có thể được người vận tải nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm
quyền hoặc gửi thông qua hệ thống bưu chính;
b) Trong
thời hạn 02 ngày, kể từ ngày nhận được phương án vận tải hàng hóa siêu trường
hoặc hàng hóa siêu trọng, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 4 Điều này
có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, phê duyệt phương án và gửi cho người vận tải
để thực hiện. Người vận tải không phải nộp phí hoặc lệ phí đối với việc phê
duyệt phương án vận tải;
c)
Trường hợp phương án vận tải không đáp ứng yêu cầu quy định tại Khoản 3 Điều
này, chậm nhất trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được phương án vận tải,
cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 4 Điều này phải hướng dẫn người vận
tải hoàn thiện phương án.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Hiệu lực thi hành
Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 05 năm 2015, thay thế Nghị định
số 21/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa.
Điều 14. Thời kỳ chuyển tiếp
Trong
thời hạn 05 năm kể từ ngày có hiệu lực thi hành của Nghị định này, các cơ sở
đóng mới, sửa chữa phương tiện hiện hành phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy
định tại Nghị định này.
Điều 15. Tổ chức thực hiện
1. Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan
tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
Ý KIẾN