Thông tư 202/2014/TT-BTC hướng dẫn phương pháp lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất.
BỘ TÀI CHÍNH
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:
202/2014/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2014
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN PHƯƠNG
PHÁP LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
Căn cứ Luật Kế
toán ngày 17/06/2003;
Căn cứ Nghị định
số 129/2004/NĐ- CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Kế toán trong hoạt động kinh doanh;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 13/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán,
Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư hướng dẫn phương pháp lập và trình bày Báo cáo tài
chính hợp nhất.
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn phương pháp lập và trình
bày Báo cáo tài chính hợp nhất đối với các khoản đầu tư vào công ty con, công
ty liên doanh, liên kết và phương pháp kế toán xử lý các giao dịch giữa các đơn
vị trong nội bộ tập đoàn, giữa tập đoàn và công ty liên doanh, liên kết.
2. Thông tư này áp dụng cho các doanh nghiệp hoạt
động dưới hình thức công ty mẹ - công ty con thuộc các ngành, các thành phần
kinh tế khi lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất.
3. Doanh nghiệp được vận dụng các nguyên tắc hợp
nhất của Thông tư này để lập Báo cáo tài chính tổng hợp giữa doanh nghiệp và
các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc.
Điều 2. Giải thích thuật ngữ
Trong Thông tư này các
thuật ngữ được hiểu như sau:
1. Công ty con cấp 1 là
công ty con bị công ty mẹ kiểm soát trực tiếp thông qua quyền biểu quyết trực
tiếp của công ty mẹ.
2. Công ty con cấp 2 là
công ty con bị công ty mẹ kiểm soát gián tiếp thông qua các công ty con khác.
3. Công ty mẹ thuộc sở
hữu Nhà nước là các công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ bao gồm công ty mẹ của các tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của Tổng công
ty Nhà nước, công ty mẹ trong mô hình công ty mẹ - công ty con theo quy định
của pháp luật.
4. Tập đoàn gồm công ty
mẹ và các công ty con.
5. Tập đoàn đa cấp là
tập đoàn gồm công ty mẹ, các công ty con cấp 1 và công ty con cấp 2.
6. Giao dịch theo chiều
xuôi là giao dịch giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn trong đó bên bán là
công ty mẹ hoặc giao dịch giữa nhà đầu tư và công ty liên doanh, liên kết trong
đó bên bán hoặc góp vốn là nhà đầu tư.
7. Giao dịch theo chiều
ngược là giao dịch giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn trong đó bên bán là
công ty con hoặc giao dịch giữa nhà đầu tư và công ty liên doanh, liên kết
trong đó bên bán là công ty liên doanh, liên kết.
8. Đơn vị có lợi ích
công chúng là doanh nghiệp, tổ chức mà tính chất và quy mô hoạt động có liên
quan nhiều đến lợi ích của công chúng, gồm:
- Công ty đại chúng, tổ chức niêm yết, tổ chức phát
hành chứng khoán ra công chúng, công ty chứng khoán, công ty đầu tư chứng
khoán, quỹ và các công ty quản lý quỹ, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
- Doanh nghiệp, tổ chức khác có liên quan đến lợi
ích của công chúng do tính chất, quy mô hoạt động của đơn vị đó theo quy định
của pháp luật.
Khái niệm công ty đại chúng được quy định tại khoản 1
Điều 2 Thông tư số 52/2012/TT-BTC ngày 5/4/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc
công bố thông tin trên thị trường chứng khoán và các văn bản sửa đổi, bổ sung,
thay thế (nếu có).
9. Lãi từ giao dịch mua giá rẻ: Là khoản chênh lệch
giữa giá phí khoản đầu tư vào công ty con nhỏ hơn phần sở hữu của công ty mẹ
trong giá trị hợp lý của tài sản thuần của công ty con tại ngày mua (thuật ngữ
này trước đây gọi là bất lợi thương mại hoặc lợi thế thương mại âm).
10. Cổ đông không kiểm soát: Là cổ đông không có
quyền kiểm soát công ty con (trước đây gọi là cổ đông thiểu số).
Điều 3. Yêu cầu của Báo cáo tài chính hợp
nhất
1. Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn
diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu tại thời điểm kết
thúc kỳ kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ
trong kỳ kế toán của tập đoàn như một doanh nghiệp độc lập không
tính đến ranh giới pháp lý của các pháp nhân riêng biệt là công ty mẹ hay các công
ty con trong tập đoàn.
2. Cung cấp thông tin kinh tế, tài chính cho việc
đánh giá tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và khả năng tạo tiền của tập
đoàn trong kỳ kế toán đã qua và dự đoán trong tương lai, làm cơ sở cho
việc ra quyết định về quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh hoặc đầu tư vào tập
đoàn của các chủ sở hữu, nhà đầu tư, chủ nợ hiện tại và tương lai và các đối tượng khác sử dụng Báo cáo tài chính.
Điều 4. Kỳ lập Báo
cáo tài chính hợp nhất
1. Báo cáo tài chính hợp
nhất gồm Báo cáo tài chính hợp nhất năm và Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên
độ (báo cáo quý, gồm cả quý IV và báo
cáo bán niên). Báo cáo tài chính hợp nhất năm được lập dưới dạng đầy đủ,
Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ được lập dưới dạng đầy đủ hoặc dạng tóm
lược.
2. Báo cáo tài chính hợp
nhất năm và Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ gồm:
- Bảng cân đối kế toán
hợp nhất;
- Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh hợp nhất;
- Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ hợp nhất;
- Bản thuyết minh Báo
cáo tài chính hợp nhất.
Điều 5. Trách nhiệm lập Báo
cáo tài chính hợp nhất
1. Kết thúc kỳ kế toán, công ty mẹ có trách nhiệm lập Báo cáo tài chính
hợp nhất của cả tập đoàn, cụ thể:
a) Công ty mẹ là tổ chức niêm yết trên thị trường chứng khoán, công ty
đại chúng quy mô lớn và công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước phải lập Báo cáo tài
chính hợp nhất hàng năm và Báo cáo tài chính hợp nhất bán niên dạng đầy đủ, Báo
cáo tài chính hợp nhất quý dạng tóm lược (được lập Báo cáo tài chính hợp nhất
quý dạng đầy đủ nếu có nhu cầu).
b) Đối với công ty mẹ không thuộc các đối tượng tại điểm a nêu trên:
- Phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất năm dạng đầy đủ;
- Khuyến khích lập Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ dạng đầy đủ
hoặc dạng tóm lược (nếu có nhu cầu).
2. Công ty mẹ không phải
lập Báo cáo tài chính hợp nhất khi thoả mãn tất cả những điều kiện sau:
a) Công ty mẹ không phải
là đơn vị có lợi ích công chúng;
b) Công ty mẹ không phải
là thuộc sở hữu Nhà nước hoặc do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối;
c) Công ty mẹ đồng thời
là công ty con bị sở hữu bởi một công ty khác và việc không lập Báo cáo tài
chính hợp nhất đạt được sự đồng thuận của các cổ đông, kể cả cổ đông không có
quyền biểu quyết;
d) Công cụ vốn hoặc công
cụ nợ của công ty mẹ đó không được giao dịch trên thị trường (kể cả thị trường
trong nước, ngoài nước, thị trường phi tập trung (OTC), thị trường địa phương
và thị trường khu vực);
đ) Công ty mẹ không lập
hồ sơ hoặc không trong quá trình nộp hồ sơ lên cơ quan có thẩm quyền để xin
phép phát hành các loại công cụ tài chính ra công chúng;
e) Công ty sở hữu công
ty mẹ đó lập Báo cáo tài chính hợp nhất cho mục đích công bố thông tin ra công
chúng phù hợp với quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Điều 6. Thời hạn nộp và
công khai Báo cáo tài chính hợp nhất
1. Báo cáo tài chính hợp
nhất năm phải nộp cho chủ sở hữu và các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền
chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm và được công khai trong
thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Công ty mẹ là đơn vị có
lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán phải nộp Báo cáo tài chính hợp
nhất năm và công khai theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
2. Báo cáo tài chính hợp
nhất giữa niên độ phải nộp cho các chủ sở hữu và các cơ quan quản lý Nhà nước
có thẩm quyền chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán. Công ty mẹ
là đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán phải nộp và công
khai Báo cáo tài chính giữa niên độ theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Điều 7. Nơi nhận Báo cáo
tài chính hợp nhất
Báo cáo tài chính hợp nhất năm và giữa niên độ (quý) phải nộp cho cơ quan
tài chính, cơ quan thuế, cơ quan thống kê và cơ quan cấp Giấy phép đầu tư hoặc
Giấy đăng ký kinh doanh, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch chứng
khoán, cụ thể như sau:
1. Cơ quan tài chính:
Tập đoàn, công ty mẹ
thuộc sở hữu Nhà nước do UBND cấp tỉnh thành lập phải nộp Báo cáo tài chính hợp
nhất của cho Sở Tài chính. Các Tập đoàn, công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước do các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập phải nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho Bộ Tài chính (Cục Tài
chính doanh nghiệp), trừ các trường hợp sau:
- Tập đoàn, công ty mẹ
thuộc sở hữu Nhà nước hoạt động trong các lĩnh vực Ngân hàng, đầu tư tài chính
nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Ngân hàng và các
tổ chức tài chính). Riêng Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước
(SCIC); Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng (DATC); Tập đoàn Bảo Việt ngoài
việc nộp báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định nêu trên còn phải nộp cho Cục
Tài chính doanh nghiệp;
- Tập đoàn, công ty mẹ
thuộc sở hữu Nhà nước hoạt động trong các lĩnh vực bảo hiểm nộp Báo cáo tài
chính hợp nhất cho Bộ Tài chính (Cục Quản lý và giám sát Bảo hiểm);
- Tập đoàn, công ty mẹ
thuộc sở hữu Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán phải nộp Báo cáo tài
chính hợp nhất cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán.
2. Công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước ngoài việc nộp báo
cáo theo quy định tại khoản 1 Điều này còn phải nộp Báo cáo tài chính hợp nhất
cho các đơn vị thực hiện quyền chủ sở hữu theo phân công, phân cấp tại Nghị
định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ
sung (nếu có).
3. Cơ quan thuế và cơ
quan thống kê:
a) Tập đoàn, công ty mẹ
thuộc sở hữu Nhà nước do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập phải nộp Báo cáo tài chính hợp nhất
cho Tổng cục Thuế, cơ quan thuế địa phương, Tổng Cục thống kê, cơ quan thống kê
địa phương.
b) Tập đoàn, công ty mẹ
khác phải nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho cơ quan Thuế và cơ quan Thống kê
địa phương.
4. Cơ quan cấp Giấy phép
đầu tư hoặc Giấy đăng ký kinh doanh:
Công ty mẹ không thuộc sở
hữu Nhà nước nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho cơ quan cấp Giấy phép đầu tư
hoặc Giấy đăng ký kinh doanh.
5. Công ty đại chúng, tổ
chức niêm yết, tổ chức phát hành chứng khoán ra công chúng, công ty chứng
khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ và các công ty quản lý quỹ phải nộp Báo
cáo tài chính hợp nhất cho Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch chứng
khoán nơi công ty niêm yết.
Điều 8. Xác định công ty
mẹ
1. Một công ty được coi là công ty mẹ của một công ty khác nếu có quyền
kiểm soát thông qua việc chi phối các chính sách tài chính và hoạt động nhằm
thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt động của công ty này mà không chỉ xét tới
hình thức pháp lý, hay tên gọi của công ty đó. Công ty mẹ có quyền chi phối các
chính sách tài chính và hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết trực tiếp hoặc gián tiếp ở Công ty
con. Trường hợp có sự khác biệt giữa tỷ lệ quyền biểu quyết theo giấy đăng ký
kinh doanh và tỷ lệ quyền biểu quyết tính trên cơ sở vốn thực góp thì quyền
biểu quyết được xác định theo điều lệ doanh nghiệp hoặc theo sự thống nhất giữa
các bên;
b) Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm hoặc bãi miễn đa số các
thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty con;
c) Có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng quản trị hoặc
cấp quản lý tương đương;
d) Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty con;
đ) Các nhà đầu tư khác thoả thuận dành cho công ty mẹ hơn 50% quyền biểu
quyết;
e) Có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy chế
thoả thuận.
2. Khi xác định quyền kiểm soát của công ty mẹ, ngoài các
quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp phải xem xét quyền biểu quyết tiềm
năng phát sinh từ các quyền chọn mua hoặc các công cụ nợ và công cụ vốn có thể
chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông tại thời điểm hiện tại. Nếu các công cụ nợ
và công cụ vốn nêu trên không được phép chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông tại
thời điểm hiện tại, ví dụ không thể chuyển đổi trước một thời điểm nào đó trong
tương lai hoặc cho đến khi một sự kiện trong tương lai xảy ra thì không được sử
dụng để xác định quyền kiểm soát.
Điều 9. Nguyên tắc xác định quyền kiểm soát, tỷ lệ lợi
ích của công ty mẹ và cổ đông không kiểm soát nắm giữ trong công ty con
1. Quyền kiểm soát được thiết
lập khi công ty mẹ nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các công ty con
khác trên 50% quyền biểu quyết ở công ty con trừ những trường hợp đặc biệt khi
có thể chứng minh được rằng việc nắm giữ nói trên không gắn liền với quyền kiểm
soát.
2. Lợi ích công ty mẹ và
cổ đông không kiểm soát nắm giữ tại công ty con bao gồm lợi ích trực tiếp và
gián tiếp có được thông qua công ty con khác. Việc xác định lợi ích của các bên
được căn cứ vào tỷ lệ vốn góp (trực tiếp và gián tiếp) tương ứng của từng bên
trong công ty con, trừ khi có thoả thuận khác. Trường hợp có sự khác biệt giữa tỷ lệ vốn góp theo giấy đăng ký kinh
doanh và tỷ lệ vốn thực góp thì tỷ lệ lợi ích được xác định theo điều lệ doanh
nghiệp hoặc theo sự thống nhất giữa các bên.
3. Khi có quyền biểu quyết tiềm năng hoặc các công cụ tài
chính phái sinh khác có quyền biểu quyết tiềm năng, lợi ích của công ty mẹ chỉ
được xác định trên cơ sở phần vốn góp nắm giữ (trực tiếp và gián tiếp) trong
công ty con tại thời điểm hiện tại, không tính đến việc thực hiện hoặc chuyển
đổi quyền biểu quyết tiềm năng, ngoại trừ có thoả thuận khác với cổ đông không
kiểm soát.
4. Nếu công ty con có cổ phiếu ưu đãi cổ
tức lũy kế chưa thanh toán bị nắm giữ bởi các đối tượng bên ngoài tập đoàn,
công ty mẹ chỉ được xác định phần kết quả lãi, lỗ của mình sau khi đã điều
chỉnh cho số cổ tức ưu đãi của công ty con phải trả cho dù cổ tức đã được công
bố hay chưa.
5. Xác định quyền kiểm
soát và tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ, cổ đông không kiểm soát trong một số
trường hợp:
a) Xác định quyền biểu
quyết: Công ty mẹ có thể nắm giữ trực tiếp quyền biểu quyết ở công ty con thông
qua số vốn công ty mẹ đầu tư trực tiếp vào công ty con.
- Ví dụ: Công ty A sở
hữu 2.600 cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết trong tổng số 5.000 cổ phiếu
phổ thông có quyền biểu quyết đang lưu hành của công ty cổ phần B. Như vậy công
ty A nắm giữ trực tiếp 52% (2.600/5.000) quyền biểu quyết tại công ty B. Theo
đó, công ty A là công ty mẹ của công ty cổ phần B, công ty cổ phần B là công ty
con của công ty A. Tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ và cổ đông không kiểm soát sẽ
tương ứng với số vốn góp của các bên, trừ khi có thoả thuận khác.
- Ví dụ: Công ty mẹ có
thể nắm giữ gián tiếp quyền biểu quyết tại một công ty con thông qua một công
ty con khác trong tập đoàn.
Công ty cổ phần X sở hữu
8.000 cổ phiếu có quyền biểu quyết trong tổng số 10.000 cổ phiếu có quyền biểu
quyết đang lưu hành của công ty cổ phần Y. Công ty Y đầu tư vào Công ty TNHH Z
với tổng số vốn là: 600 triệu đồng trong tổng số 1.000 triệu đồng vốn điều lệ
đã góp đủ của Z. Công ty cổ phần X đầu tư tiếp vào công ty TNHH Z là 200 triệu
đồng trong 1.000 triệu đồng vốn điều lệ đã góp đủ của Z.
Quyền biểu quyết trực
tiếp của Công ty X tại Công ty cổ phần Y là:
(8.000 Cổ phiếu/10.000
cổ phiếu) x 100% = 80% .
Quyền biểu quyết trực
tiếp của Công ty Y tại Công ty TNHH Z là:
(600/1.000) x 100% =
60%.
Như vậy, quyền biểu
quyết của công ty cổ phần X với công ty TNHH Z gồm hai phần: Quyền biểu quyết
trực tiếp là 20% (200/1.000); Quyền biểu quyết gián tiếp qua công ty cổ phần Y
là 60%. Tổng tỷ lệ biểu quyết của công ty X nắm giữ trực tiếp và gián tiếp là
80% quyền biểu quyết của công ty TNHH Z. Theo đó công ty Z là công ty con của công
ty X.
b) Xác định tỷ lệ lợi
ích của công ty mẹ và các cổ đông không kiểm soát đối với công ty con
- Xác định tỷ lệ lợi ích
trực tiếp
Công ty mẹ có lợi ích
trực tiếp trong công ty con nếu công ty mẹ sở hữu một phần hoặc toàn bộ tài sản
thuần của công ty con. Nếu công ty con không bị sở hữu toàn bộ bởi công ty mẹ
thì các cổ đông không kiểm soát của công ty con cũng có lợi ích trực tiếp trong
công ty con. Lợi ích trực tiếp được xác định trên cơ sở tỷ lệ sở hữu của nhà
đầu tư trong giá trị tài sản thuần của bên nhận đầu tư.
Ví
dụ: Công ty mẹ A đầu tư trực tiếp vào ba công ty con B1, B2, B3 với tỷ lệ sở
hữu tài sản thuần của các công ty này lần lượt là 75%,100% và 60%. Lợi ích trực
tiếp của công ty mẹ A và lợi ích trực tiếp của các cổ đông không kiểm soát
trong các công ty B1, B2, B3 được tính toán như sau:
B1
|
B2
|
B3
|
||
Lợi ích trực tiếp của công
ty mẹ
|
75%
|
100%
|
60%
|
|
Lợi ích trực tiếp của cổ
đông không kiểm soát
|
25%
|
0%
|
40%
|
|
100%
|
100%
|
100%
|
Theo ví dụ nêu trên, công ty mẹ A có tỷ lệ lợi ích
trực tiếp trong các công ty con B1, B2 và B3 lần lượt là 75%; 100% và 60%. Cổ
đông không kiểm soát có tỷ lệ lợi ích trực tiếp trong các công ty B1, B2 và B3
lần lượt là 25%; 0% và 40%.
- Xác định tỷ lệ lợi ích gián tiếp: Công ty mẹ nắm
giữ lợi ích gián tiếp trong một công ty con nếu một phần tài sản thuần của công
ty con này được nắm giữ trực tiếp bởi một công ty con khác trong tập đoàn.
Tỷ lệ lợi ích gián tiếp của công ty mẹ ở công ty con
được xác định thông qua tỷ lệ lợi ích của công ty con đầu tư trực tiếp.
Tỷ lệ (%) lợi ích gián
tiếp của công ty mẹ tại công ty con
|
=
|
Tỷ lệ (%) lợi ích tại công ty con đầu tư trực tiếp
|
x
|
Tỷ lệ (%) lợi ích của công ty con đầu tư trực tiếp tại công ty con đầu tư
gián tiếp
|
Ví dụ: Công ty mẹ A sở
hữu 80% giá trị tài sản thuần của công ty B. Công ty B sở hữu 75% giá trị tài
sản thuần của công ty C. Công ty A kiểm soát công ty C thông qua công ty B do
đó công ty C là công ty con của công ty A. Trường hợp này lợi ích của công ty
mẹ A trong công ty con B và C được xác định như sau:
B
|
C
|
|
Công ty mẹ A
|
||
Lợi ích trực tiếp
|
80%
|
-
|
Lợi ích gián tiếp
|
60%
|
|
Cổ đông
không kiểm soát
|
-
|
|
Lợi ích trực tiếp
|
20%
|
25%
|
Lợi ích gián tiếp
|
15%
|
|
100%
|
100%
|
Tỷ lệ lợi ích gián tiếp của Công ty mẹ A trong công
ty con C được xác định là 60% (80% x 75%).
Tỷ lệ lợi ích của các cổ đông không kiểm soát trong
công ty C là 40% trong đó tỷ lệ lợi ích gián tiếp là 15% ((100% - 80%) x 75%)
và tỷ lệ lợi ích trực tiếp là 25% (100% - 75%).
Ví dụ: Công ty A sở hữu 80% giá trị tài sản thuần
của công ty B và 15% giá trị tài sản thuần của công ty C. Công ty B sở hữu 60%
giá trị tài sản thuần của công ty C. Trường hợp này công ty A kiểm soát công ty
C. Tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ A trong các công ty con B và C được xác định
như sau:
B
|
C
|
|
Công ty mẹ A
|
||
Lợi ích trực tiếp
|
80%
|
15%
|
Lợi ích gián tiếp
|
48%
|
|
Cổ đông
không kiểm soát
|
-
|
|
Lợi ích trực tiếp
|
20%
|
25%
|
Lợi ích gián tiếp
|
12%
|
|
100%
|
100%
|
Tỷ lệ lợi ích trực tiếp của công ty A trong công ty
B là 80% và công ty C là 15%. Tỷ lệ lợi ích gián tiếp của công ty mẹ A trong công
ty C là 48% (80% x 60%). Vậy tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ A trong công ty C là
63% (15% + 48%);
Tỷ lệ lợi ích trực tiếp của các cổ đông không kiểm
soát trong Công ty B và C lần lượt là 20% (100% - 80%) và 25% (100% - 60% -
15%);
Tỷ lệ lợi ích gián tiếp của các cổ đông không kiểm
soát trong công ty C là 12% {(100% - 80%) x 60%}.
Điều 10.
Nguyên tắc chung khi lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất
1. Công ty mẹ khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất
phải hợp nhất Báo cáo tài chính riêng của mình và của tất cả các công ty con ở
trong nước và ngoài nước do công ty mẹ kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp, trừ
các trường hợp:
a) Quyền kiểm soát của công ty mẹ chỉ là tạm thời vì
công ty con này chỉ được mua và nắm giữ cho mục đích bán lại trong thời gian không
quá 12 tháng.
- Quyền kiểm soát tạm thời phải được xác định ngay
tại thời điểm mua công ty con và khoản đầu tư có quyền kiểm soát tạm thời không
được trình bày là khoản đầu tư vào công ty con mà phải phân loại là đầu tư ngắn
hạn nắm giữ vì mục đích kinh doanh.
- Nếu tại thời điểm mua, công ty mẹ đã phân loại
khoản đầu tư là công ty con, sau đó công ty mẹ dự kiến thoái vốn trong thời
gian dưới 12 tháng hoặc công ty con dự kiến phá sản, giải thể, chia tách, sáp
nhập, chấm dứt hoạt động trong thời gian dưới 12 tháng thì không được
coi quyền kiểm soát là tạm thời.
b) Hoạt động của công ty con bị hạn chế trong thời gian
trên 12 tháng và điều này ảnh hưởng đáng kể tới khả năng chuyển vốn cho công ty
mẹ.
2. Công ty mẹ không được loại trừ khỏi Báo cáo tài
chính hợp nhất đối với:
a) Công ty con có hoạt động kinh doanh khác biệt
với hoạt động của công ty mẹ và công ty con khác trong tập đoàn;
b) Công ty con là Quỹ tín thác, Quỹ tương hỗ, Quỹ
đầu tư mạo hiểm hoặc các doanh nghiệp tương tự.
3. Báo cáo tài chính hợp nhất được lập và trình bày
theo các nguyên tắc kế toán như Báo cáo tài chính của doanh nghiệp độc lập theo
qui định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam “Trình bày báo cáo tài chính” và qui
định của các Chuẩn mực kế toán khác có liên quan.
4. Báo cáo tài chính hợp nhất được lập trên cơ sở áp
dụng chính sách kế toán thống nhất cho các giao dịch và sự kiện cùng loại trong
những hoàn cảnh tương tự trong toàn Tập đoàn.
a) Trường hợp công ty con sử dụng các chính sách kế
toán khác với chính sách kế toán áp dụng thống nhất trong tập đoàn thì Báo cáo
tài chính được sử dụng để hợp nhất phải được điều chỉnh lại theo chính sách
chung của tập đoàn. Công ty mẹ có trách nhiệm hướng dẫn công ty con thực hiện
việc điều chỉnh lại Báo cáo tài chính dựa trên bản chất của các giao dịch và sự
kiện.
Ví dụ: Sử dụng chính sách kế toán thống nhất:
- Công ty con ở nước ngoài áp dụng mô hình đánh giá
lại đối với TSCĐ, công ty mẹ ở Việt Nam áp dụng mô hình giá gốc. Trước khi hợp
nhất Báo cáo tài chính, tập đoàn phải chuyển đổi báo cáo tài chính của công ty
con theo mô hình giá gốc;
- Công ty mẹ tại Việt Nam áp dụng phương pháp vốn
hóa lãi vay đối với việc xây dựng tài sản dở dang, công ty con ở nước ngoài ghi
nhận chi phí lãi vay đối với tài sản dở dang vào chi phí trong kỳ. Trước khi
hợp nhất Báo cáo tài chính, tập đoàn phải chuyển đổi Báo cáo tài chính của công
ty con theo phương pháp vốn hóa lãi vay đối với tài sản dở dang.
b) Trường hợp công ty con không thể sử dụng cùng một
chính sách kế toán với chính sách chung của tập đoàn thì trong Bản thuyết minh Báo
cáo tài chính hợp nhất phải trình bày rõ về các khoản mục đã được ghi nhận và
trình bày theo các chính sách kế toán khác nhau và phải thuyết minh rõ các
chính sách kế toán khác đó.
5. Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ và Báo cáo
tài chính của công ty con sử dụng để hợp nhất phải được lập cho cùng một kỳ kế
toán.
Nếu ngày kết thúc kỳ kế toán là khác nhau, công ty
con phải lập thêm một bộ Báo cáo tài chính cho mục đích hợp nhất có kỳ kế toán
trùng với kỳ kế toán của công ty mẹ. Nếu điều này không thể thực hiện được, các
Báo cáo tài chính được lập vào thời điểm khác nhau có thể được sử dụng với điều
kiện là thời gian chênh lệch đó không vượt quá 3 tháng. Trong trường hợp này,
Báo cáo tài chính sử dụng để hợp nhất phải được điều chỉnh cho ảnh hưởng của
những giao dịch và sự kiện quan trọng xảy ra giữa ngày kết thúc kỳ kế toán của công
ty con và ngày kết thúc kỳ kế toán của tập đoàn. Độ dài của kỳ báo cáo và sự
khác nhau về thời điểm lập Báo cáo tài chính phải được thống nhất qua các kỳ.
6. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty con phải
được đưa vào Báo cáo tài chính hợp nhất kể từ ngày công ty mẹ nắm quyền kiểm
soát công ty con và chấm dứt vào ngày công ty mẹ thực sự chấm dứt quyền kiểm
soát công ty con. Khoản đầu tư vào doanh nghiệp phải hạch toán theo Chuẩn mực
kế toán “Công cụ tài chính” kể từ khi doanh nghiệp đó không còn là công ty con
và cũng không trở thành công ty liên doanh, liên kết.
7. Phần sở hữu của công ty mẹ và cổ đông không kiểm
soát trong tài sản thuần có thể xác định được của công ty con tại ngày mua phải
được trình bày theo giá trị hợp lý, cụ thể:
a) Tài sản thuần của công ty con tại ngày mua được
ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất theo giá trị hợp lý. Nếu công ty mẹ
không sở hữu 100% công ty con thì phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá
trị hợp lý phải phân bổ cho cả cổ đông mẹ và cổ đông không kiểm soát.
b) Sau ngày mua, nếu các tài sản của công ty con tại
ngày mua (có giá trị hợp lý khác biệt so với giá trị ghi sổ) được khấu hao,
thanh lý hoặc bán thì phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ được
coi là đã thực hiện và phải điều chỉnh vào:
- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tương ứng với
phần sở hữu của cổ đông mẹ;
- Lợi ích cổ đông không kiểm soát tương ứng với phần
sở hữu của cổ đông không kiểm soát.
8. Nếu có chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị
ghi sổ của tài sản thuần của công ty con tại ngày mua, công ty mẹ phải ghi nhận
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ giao dịch hợp nhất kinh doanh.
9. Lợi thế thương mại hoặc lãi từ giao dịch mua rẻ
được xác định là chênh lệch giữa giá phí khoản đầu tư và giá trị hợp lý của tài
sản thuần có thể xác định được của công ty con tại ngày mua do công ty mẹ nắm
giữ (thời điểm công ty mẹ nắm giữ quyền kiểm soát công ty con).
a) Thời gian phân bổ lợi thế thương mại không quá 10
năm, bắt đầu kể từ ngày công ty mẹ kiểm soát công ty con theo nguyên tắc: Việc
phân bổ phải thực hiện dần đều qua các năm. Định kỳ công ty mẹ phải đánh giá
tổn thất ợi thế thương mại tại công ty con, nếu có bằng chứng cho thấy số lợi
thế thương mại bị tổn thất lớn hơn số phân bổ hàng năm thì phân bổ theo số lợi
thế thương mại bị tổn thất ngay trong kỳ phát sinh. Một số bằng chứng về việc
lợi thế thương mại bị tổn thất như:
- Sau ngày kiểm soát công ty con, nếu giá phí khoản
đầu tư thêm nhỏ hơn phần sở hữu của công ty mẹ trong giá trị ghi sổ của tài sản
thuần của công ty con được mua thêm;
- Giá trị thị trường của công ty con bị giảm (ví dụ
giá trị thị trường cổ phiếu công ty con bị giảm đáng kể do công ty con liên tục
làm ăn thua lỗ);
- Hạng sắp xếp tín nhiệm bị giảm trong thời gian
dài; Công ty con lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán, tạm ngừng hoạt
động hoặc có nguy cơ giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động;
- Các chỉ tiêu về tài chính bị suy giảm một cách
nghiêm trọng và có hệ thống…
Ví
dụ: Giả sử lợi thế thương mại phát sinh là 10 tỉ đồng được phân bổ 10 năm (mỗi
năm 1 tỉ đồng). Sau khi phân bổ 3 năm (3 tỉ đồng), nếu có bằng chứng cho thấy
lợi thế thương mại đã tổn thất hết thì năm thứ 4 số lợi thế thương mại được
phân bổ là 7 tỉ đồng.
b)
Trong giao dịch hợp nhất kinh doanh qua nhiều giai đoạn, khi xác định lợi thế
thương mại hoặc lãi từ giao dịch mua giá rẻ (lợi thế thương mại âm), giá phí
khoản đầu tư vào công ty con được tính là tổng của giá phí khoản đầu tư tại
ngày đạt được quyền kiểm soát công ty con cộng với giá phí khoản đầu tư của
những lần trao đổi trước đã được đánh giá lại theo giá trị hợp lý tại ngày công
ty mẹ kiểm soát công ty con.
10.
Nếu sau khi đã kiểm soát công ty con, nếu công ty mẹ tiếp tục đầu tư vào công
ty con để tăng tỷ lệ lợi ích nắm giữ, phần chênh lệch giữa giá phí khoản đầu tư
thêm và giá trị ghi sổ của tài sản thuần của công ty con mua thêm phải được ghi
nhận trực tiếp vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và được coi là các giao
dịch vốn chủ sở hữu (không ghi nhận như lợi thế thương mại hoặc lãi từ giao
dịch mua giá rẻ). Trong trường hợp này, công ty mẹ không thực hiện việc ghi
nhận tài sản thuần của công ty con theo giá trị hợp lý như tại thời điểm kiểm
soát công ty con.
11. Các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất
và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất được lập bằng cách cộng từng
chỉ tiêu thuộc Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty mẹ và các công ty con trong tập đoàn sau đó thực hiện điều chỉnh cho
các nội dung sau:
a) Giá trị ghi sổ khoản đầu tư của công ty mẹ trong
từng công ty con và phần vốn của công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của công ty
con phải được loại trừ toàn bộ đồng thời ghi nhận lợi thế thương mại hoặc lãi
từ giao dịch mua giá rẻ (nếu có);
b) Phân bổ lợi thế thương mại;
c) Lợi ích cổ đông không
kiểm soát được trình bày trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất thành một chỉ tiêu
riêng thuộc phần vốn chủ sở hữu. Phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát trong Báo
cáo kết quả kinh doanh của tập đoàn cũng phải được trình bày thành chỉ tiêu
riêng biệt trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất;
d) Số dư các khoản mục
phải thu, phải trả, cho vay... giữa các đơn vị trong cùng tập đoàn phải được
loại trừ hoàn toàn;
đ) Các khoản doanh thu, thu
nhập, chi phí phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn phải được loại
trừ toàn bộ;
e) Các khoản lãi chưa
thực hiện phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn đang nằm trong giá
trị tài sản (như hàng tồn kho, tài sản cố định…) phải được loại trừ hoàn toàn.
Các khoản lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch nội bộ đang phản ánh
trong giá trị tài sản (hàng tồn kho, tài sản cố định…) cũng phải được loại bỏ
trừ khi chi phí gây ra khoản lỗ đó không thể thu hồi được.
12. Số chênh lệch giữa số
thu từ việc thoái vốn tại công ty con và giá trị phần tài sản thuần của công ty
con bị thoái vốn cộng với (+) giá trị phần lợi thế thương mại chưa phân bổ hết
được ghi nhận ngay trong kỳ phát sinh theo nguyên tắc:
- Nếu giao dịch thoái
vốn không làm công ty mẹ mất quyền kiểm soát đối với công ty con, toàn bộ chênh
lệch nêu trên được ghi nhận vào chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối”
trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
- Nếu giao dịch thoái
vốn dẫn đến việc công ty mẹ mất quyền kiểm soát đối với công ty con, toàn bộ
chênh lệch nêu trên được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp
nhất. Khoản đầu tư vào công ty con sẽ được hạch toán như một khoản đầu tư tài
chính thông thường hoặc kế toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu kể từ khi công
ty mẹ không còn nắm quyền kiểm soát công ty con.
13. Sau khi thực hiện
tất cả các bút toán điều chỉnh, phần chênh lệch phát sinh do việc điều chỉnh
các chỉ tiêu thuộc Báo cáo kết quả kinh doanh phải được kết chuyển vào lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối.
14. Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ hợp nhất được lập căn cứ vào Bảng cân đối kế toán hợp nhất, Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh hợp nhất, báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và
các công ty con theo nguyên tắc:
Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ hợp nhất chỉ trình bày luồng tiền giữa tập đoàn với các đơn vị bên ngoài tập
đoàn, bao gồm cả luồng tiền phát sinh từ các giao dịch với các công ty liên
doanh, liên kết và cổ đông không kiểm soát của tập đoàn và được trình bày trên
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất theo 3 loại hoạt động: Hoạt động kinh
doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Toàn bộ các luồng tiền phát
sinh từ các giao dịch giữa công ty mẹ và công ty con trong nội bộ tập đoàn phải
được loại trừ hoàn toàn trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất.
15. Trường hợp công ty
mẹ có các công ty con lập Báo cáo tài chính bằng đồng tiền khác với đồng tiền
báo cáo của công ty mẹ, trước khi hợp nhất Báo cáo tài chính, công ty mẹ phải
chuyển đổi toàn bộ Báo cáo tài chính của các công ty con sang đồng tiền báo cáo
của công ty mẹ theo quy định tại Chương VI Thông tư này.
16. Bản thuyết minh báo
cáo tài chính hợp nhất được lập để giải thích thêm các thông tin về tài chính
và phi tài chính, được căn cứ vào Bảng cân đối kế toán hợp nhất, Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh hợp nhất; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất và các
tài liệu có liên quan trong quá trình hợp nhất Báo cáo tài chính.
Điều 11. Trình tự hợp nhất Bảng cân đối kế toán và báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa công ty mẹ và công ty con
1. Hợp cộng các chỉ tiêu
trong Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
mẹ và các công ty con trong tập đoàn.
2. Loại trừ toàn bộ giá
trị ghi sổ khoản đầu tư của công ty mẹ trong từng công ty con, phần tài sản
thuần của công ty mẹ nắm giữ trong vốn chủ sở hữu của công ty con và ghi nhận
lợi thế thương mại hoặc lãi từ giao dịch mua giá rẻ (nếu có).
3. Phân bổ lợi thế
thương mại (nếu có).
4. Tách lợi ích cổ đông
không kiểm soát.
5. Loại trừ toàn bộ các
giao dịch nội bộ trong tập đoàn.
6. Lập Bảng tổng hợp bút
toán điều chỉnh và Bảng tổng hợp các chỉ tiêu hợp nhất. Sau khi lập các bút
toán điều chỉnh, căn cứ vào chênh lệch giữa số điều chỉnh tăng và số điều chỉnh
giảm của các chỉ tiêu thuộc Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, kế toán thực
hiện bút toán kết chuyển để phản ánh tổng ảnh hưởng phát sinh từ việc điều
chỉnh doanh thu, chi phí tới lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
7. Lập Báo cáo tài chính
hợp nhất căn cứ vào Bảng tổng hợp các chỉ tiêu hợp nhất sau khi đã được điều
chỉnh và loại trừ cho các giao dịch phát sinh trong nội bộ tập đoàn.
Điều 12. Bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh và Bảng tổng
hợp các chỉ tiêu hợp nhất
1. Bảng tổng hợp bút
toán điều chỉnh được lập cho từng chỉ tiêu nhằm tổng hợp các khoản được điều
chỉnh và loại trừ khi hợp nhất Báo cáo tài chính (theo mẫu số BTH 01 – HN, phụ
lục số 2 Thông tư này).
2. Bảng tổng hợp các chỉ
tiêu hợp nhất được lập để tổng hợp
các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính của công ty mẹ và các công ty con trong tập
đoàn đồng thời phản ánh tổng ảnh hưởng của các bút toán loại trừ và điều chỉnh
khi hợp nhất đến mỗi chỉ tiêu trong Báo cáo tài chính hợp nhất (mẫu số BTH 02 –
HN, phụ lục số 2 Thông tư này).
Điều 13. Biểu mẫu Báo cáo tài chính hợp nhất
1. Báo cáo tài chính hợp
nhất áp dụng biểu mẫu Báo cáo tài chính của doanh nghiệp độc lập quy định tại
Chế độ kế toán doanh nghiệp và bổ sung các chỉ tiêu như sau:
a) Bổ sung các chỉ tiêu
trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất:
- Bổ sung chỉ tiêu VI
“Lợi thế thương mại”- Mã số 269 trong phần “Tài sản” để phản ánh lợi thế thương
mại phát sinh trong giao dịch hợp nhất kinh doanh;
- Bổ sung chỉ tiêu “Lợi
ích cổ đông không kiểm soát” - Mã số 429 và được trình bày là một chỉ tiêu
thuộc phần vốn chủ sở hữu để phản ánh giá trị lợi ích của cổ đông không kiểm
soát trong các công ty con.
b) Bổ sung các chỉ tiêu
trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất:
- Bổ sung chỉ tiêu “Phần
lãi hoặc lỗ trong công ty liên doanh, liên kết” – Mã số 24 để phản ánh phần lãi
hoặc lỗ thuộc sở hữu của nhà đầu tư trong lãi hoặc lỗ của công ty liên doanh,
liên kết khi nhà đầu tư áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu.
- Bổ sung chỉ tiêu “Lợi nhuận
sau thuế của cổ đông của công ty mẹ” - Mã số 61 để phản ánh giá trị phần lợi
nhuận sau thuế thuộc cổ đông mẹ trong kỳ.
- Bổ sung chỉ tiêu “Lợi
nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát” - Mã số 62 để phản ánh giá trị phần
lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát trong kỳ.
2. Các thông tin phải
trình bày trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính hợp nhất thực hiện theo quy
định tại phụ lục số 1 Thông tư này.
Chương II
PHƯƠNG PHÁP HỢP NHẤT BÁO CÁO TÀI CHÍNH MỘT SỐ GIAO
DỊCH CƠ BẢN GIỮA CÔNG TY MẸ VÀ CÁC CÔNG TY CON
MỤC 1. LOẠI TRỪ KHOẢN ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY MẸ VÀO CÔNG TY
CON
Điều 14. Nguyên tắc kế toán loại trừ khoản đầu tư của công
ty mẹ vào công ty con trong giao dịch hợp nhất kinh doanh đạt được quyền kiểm
soát qua một lần mua
1. Trong Bảng cân đối kế
toán hợp nhất, giá trị ghi sổ của khoản đầu tư của công ty mẹ vào công ty con
và phần sở hữu của công ty mẹ trong giá trị hợp lý của tài sản thuần của công
ty con tại ngày mua phải được loại trừ hoàn toàn, theo nguyên tắc:
- Công ty mẹ phải ghi
nhận tài sản, nợ phải trả của công ty con theo giá trị hợp lý tại ngày mua;
- Công ty mẹ phải ghi
nhận riêng rẽ phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát trong phần chênh lệch
giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của tài sản thuần của công ty con tại
ngày mua.
- Công ty mẹ ghi nhận
thuế thu nhập hoãn lại phải trả đối với các tài sản, nợ phải trả của công ty
con có giá trị hợp lý cao hơn giá trị ghi sổ; Ghi nhận tài sản thuế hoãn lại
đối với các tài sản, nợ phải trả của công ty con có giá trị hợp lý nhỏ hơn giá
trị ghi sổ;
- Trường hợp sau ngày
mua, công ty con khấu hao, thanh lý, nhượng bán hoặc thanh toán những tài sản
và nợ phải trả đã được ghi nhận theo giá trị hợp lý thì phần chênh lệch giữa
giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản, nợ phải trả tại
ngày mua tương ứng với phần sở hữu của công ty mẹ được coi là đã thực hiện và
được ghi nhận trực tiếp vào khoản mục “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối”.
2. Khoản lợi thế thương
mại hoặc khoản lãi phát sinh từ giao dịch mua rẻ trong quá trình mua công ty
con (nếu có) được ghi nhận đồng thời khi loại trừ khoản đầu tư của công ty mẹ
vào công ty con. Trường hợp sau khi nắm giữ quyền kiểm soát tại công ty con,
công ty mẹ tiếp tục mua thêm tài sản thuần của công ty con từ các cổ đông không
kiểm soát để nâng tỷ lệ sở hữu thì thực hiện như sau:
- Nếu giá phí khoản đầu
tư thêm lớn hơn giá trị ghi sổ của tài sản thuần được mua thì phần chênh lệch
được điều chỉnh trực tiếp làm giảm lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
- Nếu giá phí khoản đầu
tư thêm nhỏ hơn giá trị ghi sổ của tài sản thuần được mua thì phần chênh lệch
được điều chỉnh trực tiếp làm tăng lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Trường
hợp này là dấu hiệu của sự tổn thất lợi thế thương mại tại, công ty mẹ phải
đánh giá tổn thất, nếu giá trị tổn thất lớn hơn số phân bổ định kỳ thì phải ghi
giảm lợi thế thương mại theo số tổn thất.
- Trường hợp công ty mẹ
đầu tư thêm vào công ty con do công ty con huy động thêm vốn từ các chủ sở hữu
thì thực hiện theo quy định tại Điều 54 Thông tư này.
3. Các biến động làm
thay đổi vốn chủ sở hữu của công ty con phát sinh sau ngày mua, như: Biến động
của các quỹ và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, chênh lệch đánh giá lại tài
sản, chênh lệch tỷ giá (nếu có) không được loại trừ ra khỏi Bảng cân đối kế
toán hợp nhất.
4. Trường hợp công ty
con sử dụng thặng dư vốn cổ phần, quỹ đầu tư phát triển hoặc lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối phát sinh sau ngày mua để tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu, khi
loại trừ khoản đầu tư của công ty mẹ vào công ty con, công ty mẹ ghi nhận giá
trị phần vốn đầu tư của chủ sở hữu (của công ty con) tăng thêm (tương ứng với
phần công ty mẹ được hưởng) vào chỉ tiêu vốn khác của chủ sở hữu.
Đối với các doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, nếu pháp luật quy định phải ghi nhận
doanh thu đối với khoản cổ tức bằng cổ phiếu thì phải ghi giảm khoản doanh thu
cổ tức bằng cổ phiếu đã được ghi nhận.
5. Đối với các công ty mẹ
được cổ phần hoá từ công ty Nhà nước, khi xác định giá trị doanh nghiệp, công
ty mẹ phải đánh giá lại giá trị các khoản đầu tư vào công ty con. Khoản chênh
lệch giữa giá trị ghi sổ khoản đầu tư của công ty mẹ và phần sở hữu của công ty
mẹ trong vốn chủ sở hữu của công ty con (nếu có) được trình bày vào chỉ tiêu
“Chênh lệch đánh giá lại tài sản” của Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
6. Trường hợp cơ cấu vốn
chủ sở hữu của công ty con tại ngày mua có sự thay đổi (do phân phối lợi nhuận
sau thuế tại ngày mua, sử dụng thặng dư vốn cổ phần, các quỹ tại ngày mua để
tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu) thì khi loại trừ giá trị ghi sổ khoản đầu tư vào
công ty con, kế toán phải xác định lại phần sở hữu của công ty mẹ trong từng
chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu của công ty con tại ngày mua để thực hiện bút
toán loại trừ một cách thích hợp.
Điều 15. Nguyên tắc kế toán loại trừ khoản đầu tư của
công ty mẹ vào công ty con trong giao dịch hợp nhất kinh doanh qua nhiều giai
đoạn
1. Trong giao dịch hợp
nhất kinh doanh qua nhiều giai đoạn, trước khi thực hiện việc loại trừ khoản
đầu tư của công ty mẹ và công ty con, kế toán phải thực hiện một số điều chỉnh
đối với giá phí khoản đầu tư của công ty mẹ trên Báo cáo tài chính hợp nhất như
sau:
a) Trường hợp trước ngày
công ty mẹ đạt được quyền kiểm soát, công ty mẹ không có ảnh hưởng đáng kể với
công ty con và khoản đầu tư được trình bày theo phương pháp giá gốc: Khi đạt được
quyền kiểm soát đối với công ty con, trên Báo cáo tài chính hợp nhất công ty mẹ
phải đánh giá lại giá trị khoản đầu tư trước đây theo giá trị hợp lý tại ngày
kiểm soát công ty con. Phần chênh lệch giữa giá đánh giá lại và giá gốc khoản
đầu tư được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.
b). Trường hợp trước
ngày công ty mẹ đạt được quyền kiểm soát, công ty con là công ty liên kết của
công ty mẹ và đã được trình bày theo phương pháp vốn chủ sở hữu: Khi đạt được
quyền kiểm soát, trên Báo cáo tài chính hợp nhất công ty mẹ phải đánh giá lại
giá trị khoản đầu tư theo giá trị hợp lý. Phần chênh lệch giữa giá đánh giá lại
và giá trị khoản đầu tư theo phương pháp vốn chủ sở hữu được ghi nhận vào báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất; Phần chênh lệch giữa giá trị khoản
đầu tư theo phương pháp vốn chủ sở hữu và giá gốc khoản đầu tư được ghi nhận trực
tiếp vào các chỉ tiêu thuộc phân vốn chủ sở hữu của Bảng cân đối kế toán hợp
nhất.
2. Sau khi điều chỉnh
giá phí khoản đầu tư, công ty mẹ thực hiện loại trừ khoản đầu tư vào công ty
con theo nguyên tắc chung quy định tại Điều 14 Thông tư này.
Điều 16. Phương pháp kế toán loại trừ khoản đầu tư của
Công ty mẹ vào Công ty con
1. Trước khi loại trừ
khoản đầu tư của công ty mẹ vào công ty con, trên Báo cáo tài chính hợp nhất,
kế toán phải điều chỉnh giá trị khoản đầu tư của công ty mẹ vào công ty con nêu
việc kiểm soát công ty con được thực hiện qua nhiều lần mua (Hợp nhất kinh
doanh qua nhiều giao đoạn).
a) Trường hợp trước ngày
kiểm soát, công ty mẹ không có ảnh hưởng đáng kể với công ty con, khoản đầu tư
được trình bày theo phương pháp giá gốc: Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất,
công ty mẹ đánh giá lại khoản đầu tư trước đây theo giá trị hợp lý tại ngày đạt
được quyền kiểm soát và ghi nhận phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá gốc
khoản đầu tư:
- Trường hợp giá trị hợp
lý cao hơn giá gốc khoản đầu tư, kế toán ghi nhận lãi trên Báo cáo kết quả kinh
doanh hợp nhất, ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty
con
Có Doanh thu hoạt động
tài chính (lãi) (kỳ có quyền kiểm soát)
Có LNST chưa phân phối
lũy kế đến cuối kỳ trước (kỳ sau).
- Trường hợp giá trị hợp
lý nhỏ hơn giá gốc khoản đầu tư, kế toán ghi nhận lỗ trên Báo cáo kết quả kinh
doanh hợp nhất, ghi:
Nợ Chi phí tài chính (lỗ)
(kỳ đạt được quyền kiểm soát)
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (kỳ sau)
Có Đầu tư vào công ty
con
b) Trường hợp trước ngày
kiểm soát, công ty con là công ty liên kết của công ty mẹ, khoản đầu tư được
trình bày theo phương pháp vốn chủ sở hữu: Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất,
công ty mẹ đánh giá lại khoản đầu tư trước đây theo giá trị hợp lý tại ngày đạt
được quyền kiểm soát và thực hiện các điều chỉnh sau:
b1) Điều chỉnh giá trị
khoản đầu tư theo phương pháp vốn chủ sở hữu (chênh lệch giữa giá gốc và giá
trị khoản đầu tư theo phương pháp vốn chủ sở hữu):
- Nếu điều chỉnh tăng
giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết trước đây:
Nợ Đầu tư vào công ty
con
Có các chỉ tiêu liên
quan thuộc phần vốn chủ sở hữu
- Nếu điều chỉnh giảm
giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết trước đây:
Nợ các chỉ tiêu liên
quan thuộc phần vốn chủ sở hữu
Có Đầu tư vào công ty
con
b2. Ghi phần chênh lệch
giữa giá trị hợp lý và giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết theo phương
pháp vốn chủ sở hữu vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất:
- Trường hợp giá trị hợp
lý cao hơn giá gốc khoản đầu tư, kế toán ghi nhận lãi trên Báo cáo kết quả kinh
doanh hợp nhất, ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty
con
Có Doanh thu hoạt động
tài chính (lãi) (kỳ có quyền kiểm soát)
Có LNST chưa phân phối
lũy kế đến cuối kỳ trước (kỳ sau).
- Trường hợp giá trị hợp
lý nhỏ hơn giá gốc khoản đầu tư, kế toán ghi nhận lỗ trên Báo cáo kết quả kinh
doanh hợp nhất, ghi:
Nợ Chi phí tài chính
(lỗ) (kỳ đạt được quyền kiểm soát)
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (kỳ sau)
Có Đầu tư vào công ty
con
2. Để loại trừ giá trị
ghi sổ khoản mục "Đầu tư vào công ty con” trong Báo cáo tài chính của công
ty mẹ với phần sở hữu của công ty mẹ trong giá trị hợp lý của tài sản thuần tại
ngày mua của các công ty con, kế toán phải tính toán giá trị phần sở hữu của công
ty mẹ trong từng chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu tại ngày mua của công ty con,
đồng thời tính toán lợi thế thương mại phát sinh (hoặc lãi từ giao dịch mua rẻ
- nếu có) tại ngày mua, xác định phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị
ghi sổ của từng tài sản, nợ phải trả của công ty con tại ngày mua, ghi:
Nợ các chỉ tiêu thuộc vốn
của chủ sở hữu (theo giá trị ghi sổ)
Nợ Lợi thế thương mại (trường
hợp phát sinh LTTM)
Nợ các khoản mục tài sản
(nếu giá trị hợp lý cao hơn giá trị ghi sổ)
Nợ các khoản mục nợ phải
trả (nếu GTHL thấp hơn GTGS)
Nợ Lợi ích cổ đông không
kiểm soát (phần sở hữu trong chênh lệch giữa
giá trị hợp lý của tài
sản thuần nhỏ hơn giá trị ghi sổ)
Có các khoản mục nợ phải
trả (nếu GTHL cao hơn GTGS)
Có các khoản mục tài sản
(giá trị hợp lý thấp hơn giá trị ghi sổ)
Có Thu nhập khác (trường
hợp phát sinh lãi từ giao dịch mua rẻ)
Có Đầu tư vào công ty
con
Có Lợi ích cổ đông không
kiểm soát (phần sở hữu trong chênh lệch
giữa giá trị hợp lý của
tài sản thuần cao hơn giá trị ghi sổ)
- Trường hợp các chỉ
tiêu thuộc vốn chủ sở hữu tại ngày mua có giá trị âm thì khi loại trừ các chỉ
tiêu này kế toán ghi Có vào chỉ tiêu đó thay vì ghi Nợ như bút toán trên. Khi
lập Báo cáo tài chính hợp nhất cho các kỳ sau khi mua tài sản thuần của công ty
con, khoản lãi phát sinh từ việc mua rẻ được điều chỉnh tăng khoản mục “Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước”, không ghi tăng “Thu
nhập khác”.
- Khi cơ cấu vốn chủ sở
hữu của công ty con tại ngày mua có biến động, kế toán phải tính toán lại các
chỉ tiêu phải loại trừ một cách thích hợp.
2. Trường hợp công ty mẹ
và công ty con cùng đầu tư vào một công ty con khác mà trong Báo cáo tài chính
riêng của công ty con khoản đầu tư vào công ty con kia trong tập đoàn được phản
ánh trong chỉ tiêu “Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết” hoặc “Đầu tư khác
vào công cụ vốn” thì khi loại trừ giá trị khoản đầu tư được ghi nhận bởi công
ty con của tập đoàn, ghi:
Nợ các chỉ tiêu thuộc
vốn của chủ sở hữu (theo giá trị ghi sổ)
Nợ Lợi thế thương mại (trường
hợp phát sinh LTTM)
Nợ các khoản mục tài sản
(nếu giá trị hợp lý cao hơn giá trị ghi sổ)
Nợ các khoản mục nợ phải
trả (nếu GTHL thấp hơn GTGS)
Nợ Lợi ích cổ đông không
kiểm soát (phần sở hữu trong chênh lệch giữa
giá trị hợp lý của tài
sản thuần nhỏ hơn giá trị ghi sổ)
Có các khoản mục nợ phải
trả (nếu GTHL cao hơn GTGS)
Có các khoản mục tài sản
(giá trị hợp lý thấp hơn giá trị ghi sổ)
Có Thu nhập khác (trường
hợp phát sinh lãi từ giao dịch mua rẻ)
Có Đầu tư vào công ty
con
Có Lợi ích cổ đông không
kiểm soát (phần sở hữu trong chênh lệch giữa giá trị hợp lý của tài sản thuần
cao hơn giá trị ghi sổ)
Có Đầu tư vào công ty
liên kết, liên doanh
Có Đầu tư góp vốn vào
đơn vị khác.
3. Trường hợp công ty
con sử dụng thặng dư vốn cổ phần, quỹ đầu tư phát triển hoặc lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối phát sinh sau ngày mua để phát hành thêm cổ phiếu, công ty mẹ
ghi nhận giá trị phần vốn cổ phần của công ty con tăng thêm tương ứng với phần
công ty mẹ được hưởng vào chỉ tiêu vốn khác của chủ sở hữu, ghi:
Nợ Vốn góp của chủ sở
hữu
Có Vốn khác của chủ sở
hữu.
4. Đối với các công ty
mẹ được cổ phần hoá từ công ty Nhà nước, khi phát sinh khoản chênh lệch giữa
giá trị ghi sổ khoản đầu tư của công ty mẹ và phần sở hữu của công ty mẹ trong
vốn chủ sở hữu của công ty con (nếu có), ghi:
Nợ Các chỉ tiêu thuộc
vốn của chủ sở hữu (theo giá trị ghi sổ)
Nợ Chênh lệch đánh giá
lại tài sản (phần chênh lệch giữa giá trị khoản đầu tư của công ty mẹ cao hơn
giá trị phần sở hữu của công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của công ty con)
Có Chênh lệch đánh giá
lại tài sản (phần chênh lệch giữa giá trị khoản đầu tư của công ty mẹ thấp hơn
giá trị phần sở hữu
của công ty mẹ trong vốn
chủ sở hữu của công ty con)
Có Đầu tư vào công ty
con.
5. Trường hợp sau ngày kiểm
soát công ty con, công ty mẹ đầu tư tiếp tục vào công ty con:
Khi đầu thêm vào công ty
con, kế toán phải xác định giá phí khoản đầu tư thêm và phần sở hữu tăng thêm
trong giá trị ghi sổ của tài sản thuần của công ty con (không tính theo giá trị
hợp lý như tại ngày mua). Khoản chênh lệch giữa giá phí đầu tư thêm và giá trị
ghi sổ tài sản thuần được ghi nhận trực tiếp vào lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối (như giao dịch giữa các cổ đông nội bộ)
Nợ Lợi ích cổ đông không
kiểm soát
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối kỳ này (nếu giá trị khoản đầu tư thêm vào công ty con lớn hơn
phần giá trị tài sản thuần của
cổ đông không kiểm soát
chuyển nhượng cho công ty mẹ)
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối kỳ này (nếu giá trị khoản đầu tư thêm vào công ty con nhỏ hơn
phần giá trị tài
sản thuần giá trị tài
sản thuần của cổ đông không kiểm soát chuyển nhượng cho công ty mẹ)
Có Đầu tư vào công ty
con.
Điều
17. Kế toán giao dịch công ty con, công ty liên kết mua lại cổ phiếu đã phát
hành (cổ phiếu quỹ) và đầu tư ngược lại công ty mẹ
1. Trường hợp công ty con mua cổ phiếu quỹ
a) Khi công ty con mua lại cổ phiếu quỹ từ cổ
đông không kiểm soát, tỷ lệ sở hữu của công ty mẹ trong tài sản thuần của công
ty con sẽ tăng lên. Tuy nhiên sau khi công ty con mua cổ phiếu quỹ, phần giá
trị tài sản thuần của công ty con do công ty mẹ nắm giữ có thể tăng hoặc giảm
so với trước khi công ty con mua cổ phiếu quỹ tùy thuộc vào giá mua cổ phiếu
quỹ.
b) Công ty mẹ phải xác định phần sở hữu của
mình trong giá trị tài sản thuần của công ty con tại thời điểm trước và sau khi
công ty con mua cổ phiếu quỹ. Phần chênh lệch trong giá trị tài sản thuần đó
được ghi nhận trực tiếp vào chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” của
Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
- Trường hợp giá trị tài sản thuần do công ty
mẹ nắm giữ tại công ty con tăng lên sau khi công ty con mua cổ phiếu quỹ, ghi:
Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
(kỳ công ty con mua cổ phiếu quỹ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế
đến cuối kỳ trước(các
kỳ sau khi công ty con mua cổ phiếu quỹ)
- Trường hợp giá trị tài sản thuần do công ty
mẹ nắm giữ tại công ty con giảm sau khi công ty con mua cổ phiếu quỹ, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
(kỳ mua cổ phiếu quỹ)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế
đến cuối kỳ trước (kỳ sau)
Có Lợi ích cổ đông không kiểm soát
2. Trường hợp công ty liên kết mua cổ phiếu
quỹ
Khi công ty liên kết mua cổ phiếu quỹ, tỷ lệ
sở hữu của nhà đầu tư trong tài sản thuần của công ty liên kết sẽ tăng lên và nếu
đủ để kiểm soát, nhà đầu tư sẽ trở thành công ty mẹ, công ty liên kết trở thành
công ty con. Trường hợp này, nhà đầu tư áp dụng phương pháp kế toán hợp nhất
kinh doanh qua nhiều giai đoạn theo quy định tại Điều 15 và khoản 1 Điều 16
Thông tư này.
3. Trường hợp công ty con đầu tư ngược lại
công ty mẹ
a) Đối với các công ty con không bị hạn chế
bởi pháp luật khi mua lại cổ phiếu của công ty mẹ, kế toán phải trình bày giá
trị ghi sổ khoản cổ phiếu công ty con mua của công ty mẹ trong chỉ tiêu “Cổ
phiếu quỹ” của Bảng cân đối kế toán hợp nhất. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán
của công ty con, kế toán ghi giảm giá trị số cổ phiếu của công ty mẹ đang được
nắm giữ bởi công ty con (đang phản ánh tại các chỉ tiêu liên quan), ghi:
Nợ Cổ phiếu quỹ
Có Chứng khoán kinh doanh, hoặc
Có Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
b) Các công ty con nếu đầu tư góp vốn vào công ty mẹ mà công ty mẹ không
phải là công ty cổ phần thì cũng thực hiện theo bút toán quy định tại điểm a
nêu trên nhưng phải trình bày rõ trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính hợp
nhất là chỉ tiêu “Cổ phiếu quỹ” phản ánh giá trị phần vốn góp của công ty con
vào công ty mẹ được thực hiện dưới hình thức khác với hình thức đầu tư mua cổ
phiếu.
Điều 18. Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
phát sinh từ giao dịch hợp nhất kinh doanh
1. Khi giá trị ghi sổ
của tài sản, nợ phải trả trên báo cáo tài chính riêng của công ty con khác biệt
so với giá trị hợp lý, khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, công ty mẹ phải ghi
nhận thuế thu nhập hoãn lại:
a) Trường hợp giá trị
hợp lý của tài sản thuần có thể xác định được của công ty con cao hơn giá trị
ghi sổ, khi loại trừ khoản đầu tư của công ty mẹ vào công ty con, kế toán ghi
nhận thuế hoãn lại phải trả, ghi:
Nợ các chỉ tiêu thuộc
vốn của chủ sở hữu (theo giá trị ghi sổ)
Nợ Lợi thế thương mại (trường
hợp phát sinh LTTM)
Nợ Tài sản thuần (nếu
giá trị hợp lý cao hơn giá trị ghi sổ)
Có Thu nhập khác (trường
hợp phát sinh lãi từ giao dịch mua rẻ)
Có Đầu tư vào công ty
con.
Có Lợi ích cổ đông không
kiểm soát (phần sở hữu trong chênh lệch giữa giá trị hợp lý của tài sản thuần
cao hơn giá trị ghi sổ)
Có Thuế thu nhập hoãn
lại phải trả
b) Trường hợp giá trị
hợp lý của tài sản thuần có thể xác định được của công ty con nhỏ hơn giá trị
ghi sổ, khi loại trừ khoản đầu tư của công ty mẹ vào công ty con, kế toán ghi
nhận tài sản thuế hoãn lại, ghi:
Nợ các chỉ tiêu thuộc
vốn của chủ sở hữu (theo giá trị ghi sổ)
Nợ Lợi thế thương mại (trường
hợp phát sinh LTTM)
Nợ Lợi ích cổ đông không
kiểm soát (phần sở hữu trong chênh lệch giữa giá trị hợp lý của tài sản thuần
nhỏ hơn giá trị ghi sổ)
Nợ Tài sản thuế thu nhập
hoãn lại
Có Tài sản thuần (giá
trị hợp lý thấp hơn giá trị ghi sổ)
Có Thu nhập khác (trường
hợp phát sinh lãi từ giao dịch mua rẻ)
Có Đầu tư vào công ty
con.
2. Công ty mẹ không được
ghi nhận thuế hoãn lại phải trả đối với lợi thế thương mại phát sinh từ giao
dịch hợp nhất kinh doanh.
MỤC 2. XỬ LÝ ẢNH HƯỞNG CỦA CHÊNH LỆCH GIỮA GIÁ TRỊ HỢP
LÝVÀ GIÁ TRỊ GHI SỔ KHI THU HỒI TÀI SẢN, THANH TOÁN NỢ PHẢI TRẢ VÀ ẢNH HƯỞNG
CỦA THUẾ THU NHẬP HOÃN LẠI PHÁT SINH TỪ GIAO DỊCH HỢP NHẤT KINH DOANH
Điều 19. Điều chỉnh ảnh hưởng của chênh lệch giữa giá trị
hợp lý và giá trị ghi sổ khi thu hồi tài sản và thanh toán nợ phải trả của công
ty con khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất
1. Đối với tài sản cố
định, bất động sản đầu tư
a) Khi hợp nhất báo cáo
tài chính, tài sản cố định và bất động sản đầu tư của công ty con được trình
bày theo giá trị hợp lý. Do việc khấu hao và ghi nhận hao mòn lũy kế trên Báo
cáo tài chính của công ty con dựa trên giá trị ghi sổ của tài sản nhưng việc
khấu hao và ghi nhận hao mòn lũy kế trên Báo cáo tài chính hợp nhất được căn cứ
vào giá trị hợp lý nên kế toán phải thực hiện một số điều chỉnh thích hợp, cụ
thể:
- Toàn bộ chi phí khấu
hao và hao mòn lũy kế của tài sản cố định và bất động sản đầu tư phải được điều
chỉnh phù hợp với giá trị hợp lý. Việc điều chỉnh này chỉ được chấm dứt khi
công ty con đã thanh lý, nhượng bán các tài sản này.
- Công ty mẹ không thực
hiện điều chỉnh thuế thu nhập hoãn lại đối với chênh lệch giữa giá trị hợp lý và
giá trị ghi sổ của tài sản cố định và bất động sản đầu tư.
b) Phương pháp kế toán
điều chỉnh ảnh hưởng chênh lệch của chi phí khấu hao theo giá trị hợp lý và chi
phí khấu hao theo giá trị ghi sổ
- Điều chỉnh hao mòn lũy
kế và chi phí khấu hao trong trường hợp giá trị hợp lý của tài sản cố định, bất
động sản đầu tư cao hơn giá trị ghi sổ, ghi:
Nợ các khoản mục chi phí
(chênh lệch giữa mức khấu hao theo giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ phát sinh
trong kỳ)
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (số chênh lệch lũy kế đến đầu kỳ)
Có Giá trị hao mòn lũy
kế (số chênh lệch lũy kế đến cuối kỳ)
- Điều chỉnh hao mòn lũy
kế và chi phí khấu hao trong trường hợp giá trị hợp lý của tài sản cố định, bất
động sản đầu tư thấp hơn giá trị ghi sổ, ghi:
Nợ Giá trị hao mòn lũy
kế (số chênh lệch lũy kế đến cuối kỳ)
Có các khoản mục chi phí
(chênh lệch giữa mức khấu hao theo giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ phát sinh
trong kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (chênh lệch lũy kế đến đầu kỳ)
- Khi tài sản cố định và
bất động sản đầu tư đã khấu hao hết nhưng chưa thanh lý, nhượng bán, kế toán
thực hiện việc điều chỉnh hao mòn lũy kế và ghi nhận toàn bộ vào lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối.
+ Nếu giá trị hợp lý của
TSCĐ, BĐSĐT thấp hơn giá trị ghi sổ:
Nợ Giá trị hao mòn lũy
kế (chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ)
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước
+ Nếu giá trị hợp lý của
TSCĐ, BĐSĐT cao hơn giá trị ghi sổ:
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước
Có Giá trị hao mòn lũy
kế (chênh lệch giữa giá trị hợp lý và GTGS)
2. Đối với các loại tài
sản và nợ phải trả khác
a) Khoản chênh lệch giữa
giá trị ghi sổ và giá trị hợp lý của tài sản và nợ phải trả tại ngày mua được
thực hiện trong quá trình loại trừ khoản đầu tư của công ty mẹ vào công ty con
theo quy định tại Mục 1 Chương này.
b) Trường hợp sau ngày
mua, công ty con thanh lý, nhượng bán hoặc thanh toán những tài sản và nợ phải
trả thì phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của các khoản mục
tài sản, nợ phải trả tại ngày mua được coi là đã thực hiện và được ghi nhận
trực tiếp vào “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” đối với phần do công ty mẹ sở
hữu. Việc ghi nhận này được thực hiện ngay trong bút toán loại trừ khoản đầu tư
của công ty mẹ vào công ty con, ghi:
- Trường hợp giá trị hợp
lý cao hơn giá trị ghi sổ, ghi:
Nợ các chỉ tiêu thuộc
vốn chủ sở hữu (giá trị tại ngày mua)
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý
của tài sản và nợ phải trả cao hơn giá trị ghi sổ của công ty mẹ)
Có Đầu tư vào công ty
con
- Trường hợp giá trị hợp
lý nhỏ hơn giá trị ghi sổ, ghi:
Nợ các chỉ tiêu thuộc
vốn chủ sở hữu (giá trị tại ngày mua)
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (chênh lệch giữa giá trị hợp lý nhỏ hơn
giá trị ghi sổ tài sản và nợ phải trả của công ty mẹ)
Có Đầu tư vào công ty
con.
- Công ty mẹ không điều
chỉnh phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của tài sản và nợ
phải trả khi thu hồi tài sản hoặc thanh toán nợ phải trả.
3. Kế toán hoàn nhập thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh tại thời điểm nắm giữ quyền kiểm soát
công ty con
a) Trường hợp tại ngày
mua, giá trị hợp lý của tài sản thuần của công ty con cao hơn giá trị ghi sổ và
kế toán đã ghi nhận thuế hoãn lại phải trả, khi thu hồi tài sản hoặc thanh toán
nợ phải trả, kế toán hoàn nhập thuế hoãn lại phải trả, ghi:
Nợ Thuế thu nhập hoãn
lại phải trả (tổng số hoàn nhập lũy kế)
Có Chi phí thuế TNDN
hoãn lại (số hoàn nhập kỳ báo cáo)
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (số hoàn nhập lũy kế đến cuối kỳ trước)
b) Trường hợp tại ngày
mua, giá trị hợp lý của tài sản thuần của công ty con nhỏ hơn giá trị ghi sổ và
kế toán đã ghi nhận tài sản thuế hoãn lại, khi thu hồi tài sản hoặc thanh toán
nợ phải trả, kế toán hoàn nhập tài sản thuế hoãn lại, ghi:
Nợ Chi phí thuế TNDN
hoãn lại (số hoàn nhập kỳ báo cáo)
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (số hoàn nhập lũy kế đến cuối kỳ trước)
Có Tài sản thuế thu nhập
hoãn lại (tổng số hoàn nhập lũy kế)
MỤC 3. PHÂN BỔ LỢI THẾ THƯƠNG MẠI
Điều 20. Phương pháp kế toán phân bổ lợi thế thương mại
1. Lợi thế thương mại
phát sinh tại ngày mua được phân bổ dần đều vào kết quả hoạt động kinh doanh
hợp nhất theo phương pháp đường thẳng trong thời gian không quá 10 năm. Trường
hợp số lợi thế thương mại bị tổn thất trong năm cao hơn số phân bổ hàng năm
theo phương pháp đường thẳng thì thực hiện phân bổ theo số bị tổn thất.
2. Trường hợp phân bổ
lợi thế thương mại trong kỳ đầu tiên, kế toán xác định lợi thế thương mại phải
phân bổ trong kỳ, ghi:
Nợ Chi phí quản lý doanh
nghiệp (Lợi thế thương mại phân bổ trong kỳ)
Có Lợi thế thương mại
(Lợi thế thương mại phát sinh trong kỳ)
3. Trường hợp phân bổ
lợi thế thương mại từ kỳ thứ hai trở đi, kế toán phải phản ánh số phân bổ trong
kỳ này và số lũy kế đã phân bổ từ ngày mua đến ngày đầu kỳ báo cáo và ghi nhận
như sau:
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước(số LTTM đã phân bổ lũy kế đến cuối kỳ trước)
Nợ Chi phí quản lý doanh
nghiệp (Số LTTM phân bổ trong kỳ báo cáo)
Có Lợi thế thương mại (LTTM
đã phân bổ lũy kế đến cuối kỳ báo cáo)
4. Sau khi đã phân bổ
hết lợi thế thương mại, bút toán điều chỉnh như sau:
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước
Có Lợi thế thương mại.
MỤC 4. TÁCH LỢI ÍCH CỦA CỔ ĐÔNG KHÔNG KIỂM SOÁT
Điều 21. Nguyên tắc xác định giá trị và tách lợi ích cổ
đông không kiểm soát cuối kỳ
1. Trong Bảng cân đối kế
toán hợp nhất, lợi ích cổ đông không kiểm soát trong giá trị hợp lý của tài sản
thuần của các Công ty con được xác định và trình bày thành một chỉ tiêu riêng
biệt thuộc phần vốn chủ sở hữu. Giá trị lợi ích cổ đông không kiểm soát trong
giá trị tài sản thuần của các Công ty con hợp nhất, gồm:
- Lợi ích cổ đông không
kiểm soát tại ngày mua được xác định theo giá trị hợp lý tài sản thuần của công
ty con tại ngày mua;
- Lợi ích cổ đông không
kiểm soát trong sự biến động của tổng vốn chủ sở hữu kể từ ngày mua đến đầu kỳ
báo cáo;
- Lợi
ích cổ đông không kiểm soát trong sự biến động của tổng vốn chủ sở hữu phát
sinh trong kỳ báo cáo.
2. Các khoản lỗ phát
sinh tại công ty con phải được phân bổ tương ứng với phần sở hữu của cổ đông
không kiểm soát, kể cả trường hợp số lỗ đó lớn hơn phần sở hữu của cổ đông
không kiểm soát trong tài sản thuần của công ty con.
3. Trên Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh hợp nhất, lợi ích cổ đông không kiểm soát được xác định và
trình bày riêng biệt trong mục "Lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm
soát". Lợi ích cổ đông không kiểm soát được xác định căn cứ vào tỷ lệ lợi
ích cổ đông không kiểm soát và lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của các
công ty con. Thu nhập của cổ đông không kiểm soát trong kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty con được phản ánh trong mục “Lợi nhuận sau thuế của cổ đông
không kiểm soát - Mã số 62”.
4. Khi xác định giá trị
phần lợi ích cổ đông không kiểm soát cuối kỳ phải loại trừ ảnh hưởng của:
- Cổ tức ưu đãi phải
trả;
- Quỹ khen thưởng phúc
lợi phải trích lập trong kỳ.
5. Ngoài những quy định
từ khoản 1 đến khoản 4 Điều này, lợi ích cổ đông không kiểm soát còn bị ảnh
hưởng bởi các giao dịch nội bộ khác.
Điều 22. Phương pháp kế toán tách lợi ích cổ đông không
kiểm soát trong giá trị ghi sổ của tài sản thuần của công ty con tại thời điểm
cuối kỳ
1. Phương pháp 1:
Lợi ích cổ đông không kiểm
soát cuối kỳ
|
=
|
Lợi ích cổ đông không kiểm
soát đầu kỳ
|
+
|
Lợi ích cổ đông không kiểm
soát phát sinh trong kỳ
|
a) Tách lợi ích cổ đông không kiểm soát tại ngày đầu
kỳ báo cáo
- Căn cứ vào lợi ích cổ đông không kiểm soát đã được
xác định tại ngày đầu kỳ báo cáo, ghi:
Nợ các chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu
Có Lợi ích cổ đông không kiểm soát.
Trường hợp giá trị các khoản mục thuộc vốn chủ sở
hữu của công ty con tại ngày đầu kỳ là số âm thì kế toán ghi Có các khoản mục
đó thay vì ghi Nợ vào các khoản mục đó như trong bút toán trên.
- Trường hợp tại thời điểm mua giá trị hợp lý của
tài sản thuần tại các công ty con không bằng với giá trị ghi sổ của nó thì kế
toán phải lập bút toán điều chỉnh theo quy định tại mục 1 Chương này để ghi nhận
chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của tài sản và nợ phải trả
thuộc sở hữu của cổ đông không kiểm soát.
b) Ghi nhận lợi ích cổ đông không kiểm soát từ kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ.
-
Trường hợp kết quả hoạt động kinh doanh trong năm có lãi, kế toán xác định lợi
ích cổ đông không kiểm soát trong thu nhập sau thuế của công ty con phát sinh
trong kỳ, ghi:
Nợ
Lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát
Có
Lợi ích cổ đông không kiểm soát.
-
Trường hợp kết quả hoạt động kinh doanh trong năm lỗ, kế toán xác định số lỗ cổ
đông không kiểm soát phải gánh chịu trong tổng số lỗ của công ty con phát sinh
trong kỳ, ghi:
Nợ
Lợi ích cổ đông không kiểm soát
Có
Lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát.
-
Trường hợp trong kỳ đơn vị trích lập các quỹ từ lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối, kế toán ghi:
Nợ
các Quỹ thuộc vốn chủ sở hữu (chi tiết từng Quỹ)
Có
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước.
-
Trường hợp trong năm đơn vị phân phối lợi nhuận và trả cổ tức bằng tiền cho các
cổ đông, kế toán căn cứ vào số phân chia cho các cổ đông không kiểm soát ghi:
Nợ
Lợi ích cổ đông không kiểm soát
Có
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước
(chi tiết lợi nhuận kỳ trước hoặc kỳ này).
2. Phương pháp 2: Áp dụng trong trường hợp trong kỳ
không có các giao dịch theo chiều ngược (công ty con không phải là bên bán) và
công ty con không thu được các khoản cổ tức từ các đơn vị trong nội bộ tập
đoàn.
a) Giá trị phần lợi ích cổ đông không kiểm soát cuối
kỳ trong giá trị ghi sổ của tài sản thuần của công ty con (ngoài phần sở hữu
trong chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của tài sản thuần tại
ngày mua) được xác định theo công thức sau:
Lợi ích cổ đông không kiểm
soát cuối kỳ
|
=
|
Vốn chủ sở hữu của công ty
con tại thời điểm cuối kỳ
|
x
|
Tỷ lệ sở hữu của cổ đông
không kiểm soát tại thời điểm cuối kỳ
|
b) Do lợi ích cổ đông không kiểm soát cuối kỳ được
tách từ vốn chủ của công ty con cuối kỳ nên các bút toán điều chỉnh khi công ty
con trích lập các quỹ và trả cổ tức cho cổ đông không kiểm soát không được tiếp
tục thực hiện.
c) Để tách riêng giá trị khoản mục "Lợi ích cổ
đông không kiểm soát" trong tài sản thuần của công ty con trên Bảng cân
đối kế toán hợp nhất phải điều chỉnh giảm các khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu
như "Vốn đầu tư của chủ sở hữu”, "Quỹ đầu tư phát triển",
"Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối",… và điều chỉnh tăng khoản mục
"Lợi ích cổ đông không kiểm soát" trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
d) Căn cứ vào báo cáo tài chính riêng của từng công
ty con cuối kỳ, kế toán tách lợi ích cổ đông không kiểm soát tại thời điểm cuối
kỳ báo cáo, ghi:
Nợ Vốn góp của chủ sở hữu
Nợ Thặng dư vốn cổ phần
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Nợ Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
Nợ Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Nợ Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
….
Có Lợi ích cổ đông không kiểm soát.
Trường hợp giá trị các khoản mục thuộc vốn chủ sở
hữu của công ty con tại ngày đầu kỳ là số âm thì kế toán ghi Có các khoản mục
đó thay vì ghi Nợ vào các khoản mục đó như trong bút toán trên.
MỤC 5. XỬ LÝ CỔ TỨC ƯU ĐÃI CỦA CỔ ĐÔNG KHÔNG KIỂM
SOÁT VÀ QUỸ KHEN THƯỞNG, PHÚC LỢI
Điều 23. Nguyên tắc xử lý cổ
tức ưu đãi và quỹ khen thưởng, phúc lợi
Trước khi xác định phần sở hữu của công ty mẹ và cổ đông không kiểm
soát trong công ty con, công ty mẹ phải thực hiện một số điều chỉnh sau đây:
1. Cổ tức ưu đãi của cổ đông không kiểm soát
a) Đối với cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả: Cổ tức ưu đãi
được hạch toán là chi phí tài chính, công ty mẹ không phải thực hiện điều chỉnh
khi hợp nhất báo cáo tài chính.
b) Đối với cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu: Công ty mẹ
phải xác định riêng phần cổ tức ưu đãi của cổ đông không kiểm soát theo nguyên
tắc:
- Xác định riêng phần cổ tức ưu đãi từ lợi nhuận sau thuế trong kỳ
trước khi phân bổ lợi nhuận sau thuế cho các cổ đông nắm giữ cổ phiếu phổ
thông. Giá trị của cổ tức ưu đãi phân bổ cho cổ đông không kiểm soát được căn
cứ theo tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu ưu đãi.
- Phần cổ tức ưu đãi lũy kế của các kỳ trước chưa trả cho cổ đông không
kiểm soát phải được tách ra khỏi lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đầu kỳ trên
Bảng cân đối kế toán của công ty con trước khi tính phần sở hữu của cổ đông nắm
giữ cổ phiếu phổ thông.
- Việc tách cổ tức ưu đãi phải được thực hiện trước khi trích quỹ khen
thưởng, phúc lợi.
- Do tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu ưu đãi và cổ phiếu phổ thông của cổ đông mẹ
và cổ đông không kiểm soát có thể khác nhau, việc xác định phần sở hữu của các
cổ đông trong tài sản thuần của công ty con và lợi thế thương mại (nếu có) được
thực hiện theo nguyên tắc:
+ Phân bổ cho cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi giá trị của vốn cổ phần
ưu đãi tương ứng với tỷ lệ sở hữu của từng cổ đông;
+ Phân bổ cho cổ đông nắm giữ cổ phiếu phổ thông tổng giá trị của vốn
chủ sở hữu còn lại sau khi trừ phần vốn cổ phần ưu đãi.
2. Đối với quỹ khen thưởng, phúc lợi
- Trường hợp báo cáo tài chính của công ty con dùng để hợp nhất đã
trích quỹ khen thưởng, phúc lợi theo điều lệ, khi lập Báo cáo tài chính hợp
nhất công ty mẹ chỉ thực hiện điều chỉnh phần Lợi ích cổ đông không kiểm soát.
- Trường hợp báo cáo tài chính của công ty con dùng để hợp nhất chưa
trích quỹ khen thưởng, phúc lợi theo điều lệ, khi lập Báo cáo tài chính hợp
nhất công ty mẹ phải ước tính số quỹ khen thưởng phúc lợi công ty con phải
trích trong kỳ và loại trừ ra khỏi lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trước khi
xác định phần sở hữu của công ty mẹ và cổ đông không kiểm soát.
Điều 24.
Phương pháp kế toán cổ tức ưu đãi của cổ đông không kiểm soát
1. Nếu công ty con có cổ tức ưu đãi lũy kế của các kỳ trước nhưng chưa
trả, khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, công ty mẹ phải tách riêng số cổ tức
ưu đãi lũy kế công ty con chưa trả cho cổ đông không kiểm soát trước khi xác
định phần sở hữu của cổ đông nắm giữ cổ phiếu phổ thông, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có Lợi ích cổ đông không kiểm soát
2. Lợi ích sau thuế của cổ
đông không kiểm soát phát sinh trong kỳ được xác định là tổng của
cổ tức ưu đãi cộng với (+) phần sở hữu trong lợi nhuận (hoặc lỗ) sau thuế trên
báo cáo kết quả kinh doanh của công ty con phân bổ cho cổ đông không kiểm soát.
Bút toán tách lợi ích cổ đông không kiểm soát phát sinh trong kỳ được thực hiện
như quy định tại Mục 4 Chương này.
Điều 25.
Phương pháp điều chỉnh quỹ khen thưởng, phúc lợi chưa trích từ lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối
1. Nếu báo cáo tài chính của công ty con dùng để hợp
nhất chưa trích quỹ khen thưởng, phúc lợi theo điều lệ, khi lập Báo cáo tài
chính hợp nhất, công ty mẹ ước tính số quỹ khen thưởng, phúc lợi công ty con
phải trích trong kỳ trước khi xác định phần sở hữu của cổ đông mẹ và cổ đông
không kiểm soát trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, ghi:
- Đối với phần quỹ khen thưởng phúc lợi tương ứng
với phần sở hữu của công ty mẹ trong lợi nhuận sau thuế của công ty con, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có Quỹ khen thưởng, phúc lợi
- Đối với phần quỹ khen thưởng phúc lợi tương ứng
với phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát, ghi:
Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát
Có Quỹ khen thưởng, phúc lợi
2. Nếu báo cáo tài chính của công ty con dùng để hợp
nhất đã trích quỹ khen thưởng, phúc lợi theo điều lệ, khi lập Báo cáo tài chính
hợp nhất, công ty điều chỉnh lại lợi ích cổ đông không kiểm soát tương ứng với
phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát, ghi:
Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát
Có Quỹ khen thưởng, phúc lợi
MỤC 6. LOẠI
TRỪ CÁC GIAO DỊCH NỘI BỘ
Điều 26. Loại
trừ ảnh hưởng của giao dịch bán hàng tồn kho trong nội bộ tập đoàn
1. Nguyên tắc loại trừ
- Trong Báo cáo tài chính hợp nhất, doanh thu và giá
vốn của hàng tiêu thụ trong nội bộ tập đoàn phải được loại trừ toàn bộ. Các
khoản lãi, lỗ chưa thực hiện từ các giao dịch bán hàng đang phản ánh trong giá
trị của hàng tồn kho cũng phải được loại trừ hoàn toàn.
- Lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn
kho cuối kỳ được xác định như sau:
Lãi hoặc lỗ chưa thực hiện
trong hàng tồn kho cuối kỳ
|
=
|
Giá trị của hàng tồn kho
cuối kỳ tính theo giá bán nội bộ
|
-
|
Giá trị của hàng tồn kho
cuối kỳ tính theo giá vốn của bên bán hàng
|
- Lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn
kho cuối kỳ phải được loại trừ khỏi giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, đồng thời lãi
hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho đầu kỳ cũng phải được loại
trừ khỏi giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Việc loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong
giao dịch công ty mẹ bán hàng cho công ty con không ảnh hưởng đến việc phân
chia lợi ích cho các cổ đông không kiểm soát của công ty con vì toàn bộ lãi
hoặc lỗ chưa thực hiện thuộc về công ty mẹ.
- Trường hợp công ty con ghi nhận lãi hoặc lỗ từ
giao dịch bán hàng nội bộ trong tập đoàn thì lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong
giá trị hàng tồn kho phải được phân bổ giữa công ty mẹ và các cổ đông không
kiểm soát theo tỷ lệ lợi ích của các bên.
- Các khoản lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các giao
dịch bán hàng nội bộ cũng phải được loại bỏ, trừ khi chi phí tạo nên khoản lỗ
đó không thể thu hồi được. Trường hợp giá bán hàng nội bộ thấp hơn giá gốc của
hàng hóa mua vào, kế toán phải đánh giá khả năng bên mua hàng sẽ bán được hàng
tồn kho này với giá cao hơn giá gốc của tập đoàn. Trường hợp xét thấy bên mua
hàng không thể bán được hàng với giá cao hơn giá gốc của tập đoàn thì việc phản
ánh khoản lỗ chưa thực hiện là phù hợp với việc ghi nhận hàng tồn kho theo giá
thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được của tập đoàn do đó
không cần phải thực hiện việc loại trừ.
- Nếu đến cuối kỳ kế toán bên mua hàng vẫn chưa trả
hết tiền thì khoản mục phải thu của khách hàng và khoản mục phải trả cho người
bán trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất cũng phải loại trừ số tiền còn nợ giữa
các đơn vị trong tập đoàn.
- Giá trị ghi sổ của hàng tồn kho trong Báo cáo tài
chính hợp nhất đã loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện phát sinh từ giao dịch
nội bộ, tuy nhiên cơ sở tính thuế của hàng tồn kho được xác định trên cơ sở hoá
đơn mua hàng đã có lãi hoặc lỗ từ các giao dịch bán hàng nội bộ.
- Việc loại trừ lãi chưa thực hiện trong giá trị
hàng tồn kho cuối kỳ phát sinh từ giao dịch bán hàng giữa các đơn vị trong nội
bộ tập đoàn sẽ làm cho giá trị ghi sổ của hàng tồn kho cuối kỳ trong Báo cáo
tài chính hợp nhất nhỏ hơn cơ sở tính thuế của nó. Trường hợp này sẽ phát sinh
một khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ theo quy định của Chuẩn mực kế toán
“Thuế thu nhập doanh nghiệp”. Khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ này sẽ
làm phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại, đồng thời làm giảm chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại trong kỳ của cả tập đoàn. Do đó, kế toán phải
phản ánh tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
- Việc loại trừ khoản lỗ trong giá trị hàng tồn kho
cuối kỳ phát sinh từ giao dịch nội bộ chỉ được thực hiện khi chắc chắn rằng giá
vốn xét trên phương diện tập đoàn đối với lô hàng này vẫn nhỏ hơn giá trị thuần
có thể thực hiện được của chúng. Trong trường hợp đó, việc loại trừ khoản lỗ
trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ phát sinh từ giao dịch bán hàng giữa các đơn
vị trong nội bộ tập đoàn sẽ làm cho giá trị ghi sổ của hàng tồn kho trong Báo
cáo tài chính hợp nhất lớn hơn cơ sở tính thuế của nó. Trường hợp này sẽ tạo ra
chênh lệch tạm thời phải chịu thuế và làm phát sinh thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại phải trả và làm tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại của
cả tập đoàn. Do đó, kế toán phải phản ánh thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong
BCĐKT hợp nhất.
2.
Bút toán điều chỉnh
a) Loại trừ doanh thu,
giá vốn hàng bán và lãi hoặc lỗ chưa thực hiện phát sinh từ giao dịch bán hàng
nội bộ trong kỳ: Kế toán phải tính toán, xác định số lãi hoặc lỗ
chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ phát sinh từ các giao dịch
bán hàng nội bộ,
ghi:
- Trường hợp có lãi:
Nợ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (doanh thu
bán hàng nội bộ).
Có Giá vốn hàng bán (doanh thu bán hàng nội bộ - Lãi
chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ)
Có Hàng tồn kho (Lãi chưa thực hiện trong hàng tồn
kho cuối kỳ).
- Trường hợp lỗ:
+ Nếu giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng
tồn kho nhỏ hơn giá gốc của số hàng tồn kho tiêu thụ nội bộ (giá trị tại bên
bán) thì kế toán không thực hiện loại trừ lỗ chưa thực hiện mà chỉ loại trừ
doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán như sau:
Nợ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (doanh thu
bán hàng nội bộ).
Có Giá vốn hàng bán (doanh thu bán hàng nội bộ).
+ Khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng
tồn kho cuối kỳ phát sinh từ giao dịch bán hàng nội bộ trong kỳ lớn hơn giá gốc
của số hàng tồn kho trong nội bộ (giá trị tại bên bán) thì kế toán thực hiện
loại trừ khoản lỗ chưa thực hiện. Trường hợp này kế toán ghi:
Nợ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (doanh thu
bán hàng nội bộ)
Nợ Hàng tồn kho (lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn
kho cuối kỳ)
Có Giá vốn hàng bán (doanh thu bán hàng nội bộ + lỗ
chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ).
b) Loại trừ giá vốn hàng bán và lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối đầu kỳ do ảnh hưởng của lợi nhuận chưa thực hiện trong giá trị
hàng tồn kho đầu kỳ khi bán hàng ở kỳ sau.
Lợi
nhuận chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho đầu kỳ sẽ được chuyển vào giá
vốn hàng bán trong kỳ khi bên mua hàng bán hàng tồn kho được mua từ các đơn vị
trong nội bộ ra ngoài tập đoàn làm tăng chỉ tiêu giá vốn hàng bán của cả tập
đoàn. Do đó trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất kế toán phải
loại trừ ảnh hưởng của lợi nhuận chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho đầu
kỳ đã được ghi nhận vào chỉ tiêu giá vốn hàng bán của kỳ này bằng cách ghi giảm
giá vốn hàng bán, đồng
thời ghi giảm lợi nhuận chưa phân phối (đầu kỳ).
- Trường hợp năm trước đã
loại trừ lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho đầu kỳ này, kế toán ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho đầu
kỳ)
Có Giá vốn hàng bán (lãi
chưa thực hiện trong hàng tồn kho đầu kỳ).
- Trường hợp năm trước đã
loại trừ lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho đầu kỳ này, kế toán ghi:
Nợ Giá vốn hàng bán (lỗ chưa
thực hiện trong hàng tồn kho đầu kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối
kỳ trước (lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho đầu kỳ).
c) Điều chỉnh ảnh hưởng
của thuế thu nhập doanh nghiệp do loại trừ lợi nhuận chưa thực hiện trong hàng
tồn kho cuối kỳ.
- Trường hợp loại trừ lãi chưa thực hiện trong giá
trị hàng tồn kho cuối kỳ trong Báo cáo tài chính hợp nhất làm phát sinh chênh
lệch tạm thời được khấu trừ, kế toán phải xác định tài sản thuế thu nhập hoãn
lại và ghi nhận như sau:
Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại.
- Trường hợp loại trừ lỗ chưa thực hiện trong giá trị
hàng tồn kho cuối kỳ trong Báo cáo tài chính hợp nhất làm phát sinh chênh lệch
tạm thời phải chịu thuế, kế toán phải xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả
và ghi nhận như sau:
Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Có Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
d) Điều chỉnh
ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp do loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện
trong hàng tồn kho đầu kỳ.
Sang kỳ sau khi bên mua đã bán hàng tồn kho mua từ
các đơn vị trong nội bộ ra ngoài tập đoàn, cùng với việc loại trừ lãi, lỗ chưa
thực hiện trong hàng tồn kho đầu kỳ, kế toán phải tính toán ảnh hưởng của thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận như sau:
- Trường hợp năm trước đã loại trừ lãi chưa thực
hiện trong hàng tồn kho kế toán phải tính toán tài sản thuế thu nhập hoãn lại
được hoàn nhập trong kỳ, ghi:
Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối
kỳ trước.
- Trường hợp năm trước đã loại trừ lỗ chưa thực hiện
trong hàng tồn kho kế toán phải tính toán thuế thu nhập hoãn lại phải trả được
hoàn nhập trong kỳ, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối
kỳ trước
Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại.
đ) Điều chỉnh ảnh hưởng của việc loại trừ lãi chưa
thực hiện trong giao dịch Công ty con bán hàng hoá cho Công ty mẹ đến lợi ích
cổ đông không kiểm soát.
Khi loại trừ lãi chưa thực hiện của Công ty con, kế
toán tính toán ảnh hưởng của việc loại trừ lãi chưa thực hiện đến lợi ích cổ
đông không kiểm soát và ghi:
Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát
Có Lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát.
Khi loại trừ lỗ chưa thực hiện của Công ty con, kế
toán tính toán ảnh hưởng của việc loại trừ lỗ chưa thực hiện đến lợi ích cổ
đông không kiểm soát và ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát
Có Lợi ích cổ đông không kiểm soát.
Điều 27. Loại
trừ ảnh hưởng của giao dịch bán tài sản cố định trong nội bộ
1. Nguyên tắc điều chỉnh
- Các khoản thu nhập khác, chi phí khác, lãi hoặc lỗ
chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch bán tài sản cố định trong nội bộ tập
đoàn phải được loại trừ hoàn toàn. Trong Báo cáo tài chính hợp nhất, giá trị
ghi sổ của TSCĐ (nguyên giá, hao mòn lũy kế) phải được điều chỉnh lại như thể
không phát sinh giao dịch bán tài sản cố định trong nội bộ tập đoàn.
- Trường hợp tài sản cố định được bán có lãi thì chi
phí khấu hao đang được ghi nhận trong Báo cáo tài chính riêng của bên mua tài
sản cố định sẽ cao hơn chi phí khấu hao xét trên phương diện của cả tập đoàn,
do đó trong Báo cáo tài chính hợp nhất kế toán phải điều chỉnh giảm chi phí
khấu hao và hao mòn lũy kế do ảnh hưởng của giao dịch bán tài sản cố định trong
nội bộ tập đoàn.
- Khi loại trừ lãi chưa thực hiện trong giao dịch
bán tài sản cố định trong nội bộ tập đoàn thì giá trị ghi sổ của tài sản cố
định trong Báo cáo tài chính hợp nhất sẽ nhỏ hơn cơ sở tính thuế của nó nên kế
toán phải phản ánh tài sản thuế thu nhập hoãn lại tương ứng với số lãi chưa
thực hiện bị loại trừ khỏi giá trị TSCĐ. Trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, khoản mục chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại cũng phải được ghi
giảm số tiền tương ứng với thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ
việc loại trừ lãi chưa thực hiện của tập đoàn. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
phát sinh từ giao dịch bán tài sản cố định giữa các đơn vị trong nội bộ tập
đoàn sẽ được hoàn nhập dần hàng kỳ khi kế toán điều chỉnh giảm chi phí khấu hao
của tập đoàn.
- Trường hợp giao dịch bán TSCĐ giữa các đơn vị
thuộc tập đoàn làm phát sinh một khoản lỗ thì giá trị ghi sổ của tài sản cố
định xét trên phương diện tập đoàn sẽ lớn hơn cơ sở tính thuế của nó nên Báo
cáo tài chính hợp nhất phải phản ánh được phần thuế thu nhập hoãn lại tương ứng
với số lỗ chưa thực hiện nằm trong giá trị TSCĐ. Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh phải phản ánh được số tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
tương ứng với việc tăng lợi nhuận của tập đoàn. Thuế thu nhập hoãn lại phát
sinh từ giao dịch bán tài sản cố định giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn sẽ
được hoàn nhập dần hàng kỳ khi kế toán điều chỉnh tăng chi phí khấu hao của tập
đoàn.
- Trường hợp phát sinh lãi hoặc lỗ chưa thực hiện từ
giao dịch công ty con bán TSCĐ trong nội bộ tập đoàn thì khi xác định lợi ích
cổ đông không kiểm soát, kế toán phải xác định phần lãi hoặc lỗ chưa thực hiện
cần phân bổ cho các cổ đông không kiểm soát và điều chỉnh lợi ích cổ đông không
kiểm soát.
2. Bút toán điều chỉnh
a) Loại trừ thu nhập khác, chi phí khác, lợi nhuận
chưa thực hiện và điều chỉnh lại giá trị ghi sổ của tài sản cố định phát sinh
từ giao dịch bán tài sản cố định giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn trong
kỳ.
- Trường hợp giao dịch bán TSCĐ có lãi và giá bán
nhỏ hơn nguyên giá tài sản cố định, kế toán ghi:
Nợ Nguyên giá TSCĐ (phần chênh lệch giữa nguyên giá
- giá bán )
Nợ Thu nhập khác (phần chênh lệch giữa giá bán cao
hơn GTCL TSCĐ và chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ)
Có Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ (hao mòn lũy kế đến
ngày bán)
- Trường hợp giao dịch bán TSCĐ có lãi và giá bán
lớn hơn nguyên giá tài sản cố định, kế toán ghi:
Nợ Thu nhập khác phần chênh lệch giữa giá bán cao
hơn GTCL TSCĐ và chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ)
Có Nguyên giá TSCĐ (phần chênh lệch giữa giá bán - nguyên
giá)
Có Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ (hao mòn lũy kế đến
ngày bán)
- Trường hợp giao dịch bán TSCĐ bị lỗ, kế toán ghi:
Nợ Nguyên giá TSCĐ (phần chênh lệch giữa nguyên giá
- giá bán )
Có Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ (hao mòn lũy kế đến
ngày bán)
Có Chi phí khác (chênh lệch giữa giá bán nhỏ hơn
GTCL TSCĐ và chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ)
b) Loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện phát sinh từ
giao dịch bán tài sản cố định giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn trong kỳ
trước.
- Trường hợp giao dịch bán tài sản cố định phát sinh
lãi và nguyên giá tài sản cố định lớn hơn giá bán, kế toán ghi:
Nợ Nguyên giá TSCĐ ( phần chênh lệch giữa nguyên giá
- giá bán)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối
kỳ trước (lãi gộp từ giao dịch bán TSCĐ )
Có Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ (hao mòn lũy kế).
- Trường hợp giao dịch bán tài sản cố định phát sinh
lãi và nguyên giá tài sản cố định nhỏ hơn giá bán kế toán ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối
kỳ trước (lãi từ giao dịch bán TSCĐ trong nội bộ)
Có Nguyên giá TSCĐ (Phần chênh lệch giữa giá bán - nguyên
giá)
Có Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ (hao mòn lũy kế).
- Trường hợp giao dịch bán tài sản cố định phát sinh
lỗ, kế toán ghi:
Nợ Nguyên giá TSCĐ (phần chênh lệch giữa nguyên giá
- giá bán)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối
kỳ trước (lỗ từ giao dịch bán TSCĐ trong nội bộ)
Có Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ (Hao mòn lũy kế).
c) Điều chỉnh chi phí khấu hao và hao mòn lũy kế do
ảnh hưởng của lãi chưa thực hiện trong giao dịch bán TSCĐ.
Kế toán phải xác định ảnh hưởng của lãi chưa thực
hiện phản ánh trong giá trị TSCĐ đến chi phí khấu hao trong kỳ và hao mòn lũy
kế đến cuối kỳ. Tuỳ thuộc vào tài sản cố định được sử dụng trong sản xuất, kinh
doanh hay trong quản lý doanh nghiệp hoặc bán hàng kế toán sẽ loại trừ chi phí
khấu hao vào các khoản mục chi phí tương ứng. Do Báo cáo tài chính được lập từ
các Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ và các công ty con trong tập đoàn
nên khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất cho kỳ báo cáo, ngoài việc điều chỉnh
lại chi phí khấu hao trong kỳ kế toán còn phải điều chỉnh ảnh hưởng của hao mòn
lũy kế đã được điều chỉnh đến đầu kỳ báo cáo.
- Trường hợp tài sản được sử dụng trong hoạt động
quản lý, hoạt động bán hàng, kế toán ghi:
Nợ Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ (số điều chỉnh lũy kế
đến cuối kỳ )
Có Chi phí quản lý doanh nghiệp (số điều chỉnh phát
sinh trong kỳ)
Có Chi phí bán hàng (số điều chỉnh phát sinh trong
kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối
kỳ trước (số hao mòn lũy kế đến cuối kỳ trước).
- Trường hợp tài sản được sử dụng trong sản xuất sản
phẩm, hoặc kinh doanh dịch vụ, kế toán phải xác định ảnh hưởng của chi phí khấu
hao đến giá vốn hàng bán ghi:
Nợ Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ (số điều chỉnh lũy kế
đến cuối kỳ )
Có Giá vốn hàng bán (số điều chỉnh phát sinh trong
kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối
kỳ trước (số hao mòn lũy kế đến cuối kỳ trước)
- Nếu việc loại trừ chi phí khấu hao có ảnh hưởng
trọng yếu đến chỉ tiêu hàng tồn kho thì kế toán phải phân bổ chi phí khấu hao
phải loại trừ giữa giá vốn hàng bán và hàng tồn kho để loại trừ cho phù hợp.
Trong trường hợp đó bút toán loại trừ như sau:
Nợ Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ (số điều chỉnh lũy kế
đến cuối kỳ )
Có Giá vốn hàng bán (số điều chỉnh phát sinh trong
kỳ)
Có Hàng tồn kho (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối
kỳ trước (số hao mòn lũy kế đến cuối kỳ trước).
d) Điều chỉnh chi phí khấu hao và hao mòn lũy kế do
ảnh hưởng của lỗ chưa thực hiện trong giá trị còn lại của TSCĐ.
Kế toán phải xác định ảnh hưởng của lỗ chưa thực
hiện phản ánh trong giá trị còn lại của TSCĐ đến chi phí khấu hao trong kỳ và
hao mòn lũy kế đến cuối kỳ. Tuỳ thuộc vào tài sản cố định được sử dụng trong
sản xuất, kinh doanh hay trong quản lý doanh nghiệp hoặc bán hàng kế toán sẽ bổ
sung chi phí khấu hao vào các khoản mục chi phí tương ứng. Do Báo cáo tài chính
được lập từ các Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ và các công ty con trong
tập đoàn nên khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất cho kỳ báo cáo, ngoài việc điều
chỉnh lại chi phí khấu hao trong kỳ, kế toán còn phải điều chỉnh ảnh hưởng của
hao mòn lũy kế đã được điều chỉnh đến đầu kỳ báo cáo.
- Trường hợp tài sản được dùng trong quản lý hoặc
cho bộ phận bán hàng, kế toán ghi:
Nợ Chi phí quản lý doanh nghiệp (số điều chỉnh phát
sinh trong kỳ)
Nợ Chi phí bán hàng (số điều chỉnh phát sinh trong
kỳ)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối
kỳ trước (số hao mòn lũy kế đến cuối kỳ trước)
Có Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ(số điều chỉnh lũy kế
đến cuối kỳ).
- Trường hợp tài sản được dùng sản xuất, kế toán
ghi:
Nợ Giá vốn hàng bán (số điều chỉnh phát sinh trong
kỳ)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối
kỳ trước (số hao mòn lũy kế đến cuối kỳ trước)
Có Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ(số điều chỉnh lũy kế
đến cuối kỳ).
- Nếu việc loại trừ chi phí khấu hao có ảnh hưởng
trọng yếu đến chỉ tiêu hàng tồn kho thì kế toán phải phân bổ ảnh hưởng của chi
phí khấu hao được loại trừ giữa hai chỉ tiêu giá vốn hàng bán và hàng tồn kho
cuối kỳ và ghi:
Nợ Giá vốn hàng bán (số điều chỉnh phát sinh trong
kỳ)
Nợ Hàng tồn kho (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối
kỳ trước (số hao mòn lũy kế đến cuối kỳ trước)
Có Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ(số điều chỉnh lũy kế
đến cuối kỳ).
đ) Ghi nhận ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp
do ảnh hưởng của giao dịch bán tài sản cố định trong nội bộ tập đoàn khi tài
sản vẫn đang sử dụng.
- Kế toán phải xác định thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại phát sinh từ giao dịch bán TSCĐ giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn
và phản ánh ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại đến Báo cáo tài
chính. Đồng thời với việc loại trừ lãi chưa thực hiện trong giao dịch bán tài
sản cố định giữa các đơn vị nội bộ trong tập đoàn, kế toán ghi:
Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại.
Các kỳ sau kế toán điều chỉnh ảnh hưởng của thuế
phát sinh từ việc loại trừ lãi chưa thực hiện trong giao dịch bán tài sản cố
định kỳ trước ghi:
Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối
kỳ trước.
- Đồng thời với việc loại trừ lỗ chưa thực hiện
trong giao dịch bán tài sản cố định giữa các đơn vị nội bộ trong tập đoàn, kế
toán ghi:
Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Có Thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
Các kỳ sau kế toán điều chỉnh ảnh hưởng của thuế
phát sinh từ việc loại trừ lỗ chưa thực hiện trong giao dịch bán tài sản cố
định kỳ trước ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối
kỳ trước
Có Thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
e) Ghi nhận ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp
do ảnh hưởng của việc điều chỉnh chi phí khấu hao khi tài sản cố định vẫn đang
sử dụng: Khi tài sản vẫn còn đang được sử dụng và đang được trích khấu hao thì
đồng thời với việc điều chỉnh ảnh hưởng của chi phí khấu hao tài sản cố định và
hao mòn lũy kế tài sản cố định, kế toán phải điều chỉnh ảnh hưởng về thuế thu
nhập doanh nghiệp của việc điều chỉnh trên.
- Trường hợp loại trừ lãi từ giao dịch bán tài sản
cố định trong nội bộ dẫn đến việc điều chỉnh giảm chi phí khấu hao và hao mòn lũy
kế, kế toán điều chỉnh ảnh hưởng của thuế như sau:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối
kỳ trước (ảnh hưởng của thuế thu nhập từ việc loại trừ chi phí khấu hao lũy kế
đến đầu kỳ)
Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn lại (ảnh hưởng của thuế
thu nhập từ việc loại trừ chi phí khấu hao trong kỳ)
Có Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (ảnh hưởng của
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại lũy kế đến cuối kỳ).
- Trường hợp loại trừ lỗ từ giao dịch bán tài sản cố
định trong nội bộ dẫn đến việc điều chỉnh tăng chi phí khấu hao và hao mòn lũy
kế, kế toán điều chỉnh ảnh hưởng của thuế như sau:
Nợ Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (ảnh hưởng của
thuế thu nhập lũy kế đến cuối kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối
kỳ trước (ảnh hưởng của thuế thu nhập từ việc loại trừ chi phí khấu hao lũy kế
đến đầu kỳ)
Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại (ảnh hưởng của thuế
thu nhập từ việc loại trừ chi phí khấu hao trong kỳ).
Khi tài sản cố định vẫn còn đang được sử dụng nhưng
đã khấu hao hết theo nguyên giá thì toàn bộ lãi chưa thực hiện phát sinh từ
giao dịch bán tài sản cố định trong nội bộ tập đoàn đã chuyển thành lãi thực
của tập đoàn thông qua việc giảm trừ chi phí khấu hao hàng kỳ. Từ thời điểm này
không còn phát sinh thuế thu nhập hoãn lại.
g) Ảnh hưởng của việc loại trừ lợi nhuận chưa thực
hiện đến lợi ích cổ đông không kiểm soát.
- Giao dịch bán TSCĐ giữa các đơn vị trong nội bộ tập
đoàn có thể ảnh hưởng đến lợi ích cổ đông không kiểm soát.
- Nếu công ty con là bên bán thì việc loại trừ lãi
hoặc lỗ chưa thực hiện sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty con và
theo đó ảnh hưởng đến việc xác định lợi ích cổ đông không kiểm soát phát sinh
trong kỳ.
- Nếu công ty con là bên mua thì việc loại trừ lãi
hoặc lỗ chưa thực hiện sẽ ảnh hưởng đến chi phí khấu hao tài sản cố định của công
ty con và theo đó ảnh hưởng đến việc xác định lợi ích cổ đông không kiểm soát
phát sinh trong kỳ.
- Sau khi xác định ảnh hưởng của việc loại trừ lãi
hoặc lỗ chưa thực hiện trong giao dịch bán TSCĐ giữa các đơn vị trong nội bộ tập
đoàn, nếu lợi ích cổ đông không kiểm soát bị giảm xuống, kế toán ghi:
Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát
Có Lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát.
- Sau khi xác định ảnh hưởng của việc loại trừ lãi
hoặc lỗ chưa thực hiện trong giao dịch bán TSCĐ giữa các đơn vị trong nội bộ tập
đoàn, nếu lợi ích cổ đông không kiểm soát tăng lên, kế toán ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát
Có Lợi ích cổ đông không kiểm soát.
h) Ảnh hưởng của giao dịch bán TSCĐ giữa các đơn vị
trong nội bộ tập đoàn trong các năm trước đối với các TSCĐ đã được bên mua khấu
hao hết theo nguyên giá và vẫn đang sử dụng.
- Trường hợp giá bán nội bộ lớn hơn nguyên giá kế
toán phải điều chỉnh bằng cách ghi:
Nợ Nguyên giá TSCĐ (phần chênh lệch giữa nguyên giá
– giá bán)
Có Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ (nguyên giá – giá
bán).
- Trường hợp giá bán nội bộ trước đây nhỏ hơn nguyên
giá, kế toán ghi:
Nợ Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ (giữa giá bán – nguyên
giá)
Có Nguyên giá TSCĐ (giá bán – nguyên giá).
Các trường hợp này không phát sinh chênh lệch tạm
thời và không ảnh hưởng đến thuế thu nhập hoãn lại.
i) Trường hợp TSCĐ mua từ một đơn vị trong nội bộ tập
đoàn được bán khi chưa khấu hao hết.
Khi TSCĐ mua từ một đơn vị trong nội bộ tập đoàn
được bán khi chưa khấu hao hết thì kế toán phải phản ánh việc hoàn nhập giá trị
còn lại của tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc loại
trừ lãi chưa thực hiện còn nằm trong giá trị còn lại của TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Có Tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
Điều 28. Điều chỉnh và loại trừ ảnh hưởng của giao dịch chuyển hàng tồn
kho thành tài sản cố định trong nội bộ tập đoàn
1. Nguyên tắc điều chỉnh
- Trường hợp một đơn vị
trong tập đoàn bán hàng hoá, thành phẩm cho đơn vị khác trong tập đoàn sử dụng
làm tài sản cố định thì toàn bộ doanh thu bán hàng hoá, giá vốn hàng bán và lợi
nhuận chưa thực hiện trong nguyên giá TSCĐ phải được loại trừ hoàn toàn.
- Nếu giao dịch bán hàng nội bộ có lãi thì chi phí
khấu hao đang được ghi nhận trong Báo cáo tài chính riêng của bên mua tài sản
cố định sẽ cao hơn chi phí khấu hao xét trên phương diện của cả tập đoàn, do đó
trong Báo cáo tài chính hợp nhất kế toán phải điều chỉnh chi phí khấu hao và
hao mòn lũy kế do ảnh hưởng của giao dịch chuyển hàng tồn kho thành tài sản cố
định trong nội bộ tập đoàn.
- Khi loại trừ lãi chưa thực hiện trong nguyên giá
tài sản cố định trong nội bộ tập đoàn thì giá trị ghi sổ của tài sản cố định
trong Báo cáo tài chính hợp nhất sẽ nhỏ hơn cơ sở tính thuế của nó nên kế toán
phải phản ánh tài sản thuế thu nhập hoãn lại tương ứng với số lãi chưa thực
hiện nằm trong nguyên giá TSCĐ. Trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
khoản mục chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại cũng phải được ghi giảm
số tiền tương ứng với thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc
giảm lợi nhuận của tập đoàn. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh do việc
loại trừ lãi chưa thực hiện trong nguyên giá tài sản cố định của bên mua hàng
sẽ được hoàn nhập dần hàng kỳ khi kế toán điều chỉnh giảm chi phí khấu hao của tập
đoàn.
- Trường hợp hàng tồn kho được bán lỗ thường thể
hiện lợi ích kinh tế mang lại trong tương lai của tài sản nhỏ hơn giá gốc của
nó. Trường hợp này kế toán sẽ không loại trừ lỗ từ giao dịch bán hàng trong nội
bộ tập đoàn trừ khi chắc chắn rằng khoản lỗ này có thể được thu hồi.
- Khi loại trừ lãi (lỗ) chưa thực hiện phát sinh từ
lợi nhuận trong giao dịch công ty con bán hàng hoá, thành phẩm thì kế toán phải
xác định phần lãi, lỗ chưa thực hiện cần phân bổ cho các cổ đông không kiểm
soát khi xác định lợi ích cổ đông không kiểm soát.
2. Bút toán điều chỉnh
a) Bút toán loại trừ doanh thu, giá vốn hàng bán và
lợi nhuận chưa thực hiện trong nguyên giá tài sản cố định phát sinh từ giao
dịch bán hàng nội bộ mà hàng hoá, thành phẩm của bên bán được sử dụng là tài
sản cố định của bên mua.
Trường hợp giao dịch nội bộ làm phát sinh lãi chưa
thực hiện, kế toán điều chỉnh như sau:
Nợ Doanh thu bán hàng hoá và dịch vụ (doanh thu bán
hàng nội bộ)
Có Giá vốn hàng bán (giá vốn hàng tiêu thụ nội bộ)
Có Nguyên giá TSCĐ (lãi chưa thực hiện).
b) Bút toán loại trừ lãi chưa thực hiện phát sinh từ
giao dịch nội bộ trong đó hàng hoá, thành phẩm tại bên bán được sử dụng là tài
sản cố định tại bên mua phát sinh trong kỳ trước.
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối
kỳ trước (lãi chưa thực hiện từ kỳ trước)
Có Nguyên giá TSCĐ (lãi chưa thực hiện).
c) Điều chỉnh chi phí khấu hao và hao mòn lũy kế do
ảnh hưởng của lãi chưa thực hiện trong giá trị TSCĐ.
Kế toán phải xác định ảnh hưởng của lãi chưa thực
hiện phản ánh trong nguyên giá TSCĐ đến chi phí khấu hao trong kỳ và hao mòn lũy
kế đến cuối kỳ. Tuỳ thuộc vào tài sản cố định được sử dụng trong sản xuất, kinh
doanh hay trong quản lý doanh nghiệp hoặc bán hàng kế toán sẽ loại trừ chi phí
khấu hao vào các chỉ tiêu chi phí tương ứng. Do Báo cáo tài chính được lập từ
các Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ và các công ty con trong tập đoàn
nên khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất cho kỳ báo cáo, ngoài việc điều chỉnh
lại chi phí khấu hao trong kỳ kế toán còn phải điều chỉnh ảnh hưởng của hao mòn
lũy kế đã được điều chỉnh đến đầu kỳ báo cáo.
- Trường hợp tài sản được sử dụng trong hoạt động
quản lý hoặc bán hàng, kế toán ghi:
Nợ Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ (số điều chỉnh lũy kế
đến cuối kỳ )
Có Chi phí quản lý doanh nghiệp (số điều chỉnh phát
sinh trong kỳ)
Có Chi phí bán hàng (số điều chỉnh phát sinh trong
kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối
kỳ trước (điều chỉnh lũy kế đến đầu kỳ).
- Trường hợp tài sản được sử dụng trong sản xuất sản
phẩm, kế toán phải xác định ảnh hưởng của chi phí khấu hao đến giá vốn hàng bán
ghi:
Nợ Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ (số điều chỉnh lũy kế
đến cuối kỳ )
Có Giá vốn hàng bán (số điều chỉnh phát sinh trong
kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối
kỳ trước (số điều chỉnh lũy kế đến đầu kỳ).
- Nếu việc loại trừ chi phí khấu hao có ảnh hưởng
trọng yếu đến chỉ tiêu hàng tồn kho thì kế toán phải phân bổ số phải loại trừ
giữa giá vốn hàng bán và hàng tồn kho cho phù hợp. Trong trường hợp đó bút toán
loại trừ như sau:
Nợ Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ (số điều chỉnh lũy kế
đến cuối kỳ )
Có Giá vốn hàng bán (số điều chỉnh phát sinh trong
kỳ)
Có Hàng tồn kho (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối
kỳ trước (số điều chỉnh lũy kế đến đầu kỳ).
- Trường hợp tài sản cố định đã hết khấu hao theo
nguyên giá nhưng vẫn đang sử dụng bút toán điều chỉnh như sau:
Nợ Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ (lãi gộp trong giao
dịch nội bộ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối
kỳ trước.
d) Ghi nhận ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp
do ảnh hưởng của việc loại trừ lãi từ giao dịch bán hàng hoá khi tài sản cố
định tại bên mua vẫn đang sử dụng và đang còn khấu hao.
- Kế toán phải xác định thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại phát sinh từ giao dịch bán TSCĐ giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn
và phản ánh ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại đến Báo cáo tài
chính. Đồng thời với việc loại trừ lãi chưa thực hiện trong giao dịch bán tài
sản cố định giữa các đơn vị nội bộ trong tập đoàn, kế toán ghi:
Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại.
- Các kỳ sau kế toán điều chỉnh ảnh hưởng của thuế
phát sinh từ việc loại trừ lãi chưa thực hiện trong giao dịch bán tài sản cố
định kỳ trước ghi:
Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối
kỳ trước.
đ) Ghi nhận ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp
do ảnh hưởng của việc điều chỉnh chi phí khấu hao khi tài sản cố định vẫn đang
sử dụng và đang còn khấu hao.
Khi tài sản vẫn còn đang được sử dụng và đang được
trích khấu hao thì đồng thời với việc điều chỉnh ảnh hưởng của chi phí khấu hao
tài sản cố định và hao mòn lũy kế tài sản cố định, kế toán phải điều chỉnh ảnh
hưởng về thuế thu nhập doanh nghiệp của việc điều chỉnh trên, kế toán ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (ảnh hưởng của thuế thu nhập từ việc loại trừ
chi phí khấu hao lũy kế đến đầu kỳ)
Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn lại (ảnh hưởng của thuế
thu nhập từ việc loại trừ chi phí khấu hao trong kỳ)
Có Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (ảnh hưởng của
thuế thu nhập lũy đến cuối kỳ).
e) Ảnh hưởng của việc loại trừ lợi nhuận chưa thực
hiện đến lợi ích cổ đông không kiểm soát.
- Nếu công ty con là bên bán thì việc loại trừ lãi
hoặc lỗ chưa thực hiện sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty con và
theo đó ảnh hưởng đến việc xác định lợi ích cổ đông không kiểm soát phát sinh
trong kỳ.
- Nếu công ty con là bên mua thì việc loại trừ lãi
hoặc lỗ chưa thực hiện sẽ ảnh hưởng đến chi phí khấu hao tài sản cố định của công
ty con và theo đó ảnh hưởng đến việc xác định lợi ích cổ đông không kiểm soát
phát sinh trong kỳ.
- Sau khi xác định ảnh hưởng của việc loại trừ lãi
hoặc lỗ chưa thực hiện trong giao dịch bán TSCĐ giữa các đơn vị trong nội bộ tập
đoàn, nếu lợi ích cổ đông không kiểm soát bị giảm xuống, kế toán ghi:
Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát
Có Lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát.
- Sau khi xác định ảnh hưởng của việc loại trừ lãi
hoặc lỗ chưa thực hiện trong giao dịch bán TSCĐ giữa các đơn vị trong nội bộ tập
đoàn, nếu lợi ích cổ đông không kiểm soát tăng lên, kế toán ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát
Có Lợi ích cổ đông không kiểm soát.
g) Ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp khi tài
sản cố định đang sử dụng nhưng đã khấu hao hết theo nguyên giá.
Khi tài sản cố định vẫn còn đang được sử dụng nhưng
đã khấu hao hết theo nguyên giá thì toàn bộ lãi chưa thực hiện phát sinh từ
giao dịch bán tài sản cố định trong nội bộ tập đoàn đã chuyển thành lãi thực
của tập đoàn thông qua việc giảm trừ chi phí khấu hao hàng kỳ. Từ thời điểm này
không còn phát sinh thuế thu nhập hoãn lại.
Điều 29. Điều chỉnh và loại trừ ảnh hưởng của giao
dịch góp vốn bằng tài sản phi tiền tệ vào công ty con
1. Nguyên tắc điều chỉnh:
- Khi góp vốn bằng tài sản phi tiền tệ vào công ty
con, công ty mẹ phải ghi nhận khoản đầu tư vào công ty con và thực hiện loại
trừ giá trị khoản đầu tư vào công ty con, ghi nhận lợi thế thương mại (hoặc lãi
từ giao dịch mua rẻ nếu có).
- Trường hợp có chênh lệch giữa giá đánh giá lại với
giá trị còn lại của tài sản mang đi góp vốn thì sẽ phát sinh lãi hoặc lỗ trên
báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ. Tuy nhiên, khoản lãi, lỗ này được coi
là chưa thực hiện nên phải bị loại trừ hoàn toàn khi lập Báo cáo tài chính hợp
nhất.
- Do lãi, lỗ phát sinh từ giao dịch này được coi là
chưa thực hiện nên giá trị ghi sổ của tài sản trên Báo cáo tài chính hợp nhất
sẽ khác cơ sở tính thuế của nó. Vì vậy, kế toán phải ghi nhận tài sản thuế hoãn
lại hoặc thuế hoãn lại phải trả đối với các khoản chênh lệch tạm thời phát sinh
từ giao dịch này.
- Do giá trị ghi sổ mới của tài sản trên báo cáo tài
chính của bên mua khác so với giá trị ghi sổ ban đầu trên báo cáo tài chính của
bên bán nên khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, kế toán phải điều chỉnh giá trị
ghi sổ mới của tài sản về giá trị ghi sổ ban đầu, loại trừ ảnh hưởng của sự
thay đổi trong hao mòn lũy kế và chi phí khấu hao.
2. Phương pháp kế toán
- Việc loại trừ giá trị khoản đầu tư vào công ty
con, ghi nhận lợi thế thương mại (hoặc lãi từ giao dịch mua rẻ nếu có) trong
giao dịch góp vốn bằng tài sản phi tiền tệ được thực hiện phù hợp với quy định
tại mục I Chương này.
- Việc loại trừ lãi, lỗ chưa thực hiện, điều chỉnh
giá trị ghi sổ của tài sản, hao mòn lũy kế, chi phí khấu hao, ghi nhận và hoàn
nhập thuế hoãn lại được thực hiện tương tự như giao dịch bán tài sản cố định
trong nội bộ tập đoàn.
Điều 30. Loại
trừ cổ tức công ty mẹ được chia từ lợi nhuận sau ngày mua của công ty con
1. Toàn bộ cổ tức được chia từ lợi nhuận sau ngày
mua từ các công ty con trong tập đoàn phải được loại trừ hoàn toàn trong Báo
cáo tài chính hợp nhất. Nếu công ty mẹ chưa nhận được số cổ tức hoặc lợi nhuận
được chia này do công ty con chưa chuyển tiền thì khi lập Báo cáo tài chính hợp
nhất phải loại trừ số phải thu, phải trả về số cổ tức lợi nhuận được chia đang
phản ánh trong khoản mục phải thu khác trong Báo cáo tài chính riêng của công
ty mẹ và khoản mục phải trả khác trong Báo cáo tài chính riêng của công ty con
chia lợi nhuận.
2. Trường hợp công ty con
trả cổ tức bằng cổ phiếu:
a) Các công ty mẹ thuộc
sở hữu Nhà nước nếu đã ghi tăng doanh thu hoạt động tài chính và giá trị khoản
đầu tư trên báo cáo tài chính riêng thì khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất phải
ghi giảm toàn bộ số doanh thu hoạt động tài chính (trong kỳ phát sinh) hoặc ghi
giảm lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (trong các kỳ sau) và ghi giảm giá trị
khoản đầu tư đã ghi nhận trên báo cáo tài chính riêng.
b) Các công ty mẹ không thuộc
đối tượng tại điểm a nêu trên không được ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính
trên báo cáo tài chính riêng.
c) Giá trị cổ phiếu công
ty con phát hành thêm do trả cổ tức đang được trình bày tại chỉ tiêu “Vốn đầu
tư của chủ sở hữu” thuộc Bảng cân đối kế toán của công ty con được chuyển sang
trình bày tại chỉ tiêu “Vốn khác của chủ sở hữu” thuộc Bảng cân đối kế toán hợp
nhất.
3. Bút toán điều chỉnh
a) Khi công ty con trả cổ tức sau ngày mua cho công
ty mẹ bằng tiền, kế toán phải loại trừ cổ tức, lợi nhuận công ty mẹ được chia
từ các công ty con phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ Doanh thu hoạt động tài chính
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này.
b) Trường hợp công ty con trả cổ tức sau ngày mua
cho công ty mẹ bằng cổ phiếu:
- Trường hợp công ty mẹ không phải là doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, công ty mẹ phản ánh giá trị số cổ phiếu
nhận được là vốn khác của chủ sở hữu, ghi:
Nợ Vốn góp của chủ sở hữu
Có Vốn khác của chủ sở hữu
- Trường hợp công ty mẹ là doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ, nếu công ty mẹ đã hạch toán tăng doanh thu hoạt động
tài chính và tăng giá trị khoản đầu tư ra ngoài doanh nghiệp tương ứng với số
tiền cổ tức được chia trên báo cáo tài chính riêng thì khi lập Báo cáo tài
chính hợp nhất, công ty mẹ phải điều chỉnh giảm doanh thu hoạt động tài chính
và giá trị khoản đầu tư vào công ty con:
Nợ Doanh thu hoạt động tài chính
Có Đầu tư vào công ty con.
Điều 31. Các
khoản vay trong nội bộ
1. Các khoản vay trong nội bộ tập đoàn chưa trả phải
được loại trừ hoàn toàn khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất. Theo đó, các khoản
thu nhập từ cho vay và chi phí đi vay cũng phải loại trừ toàn bộ trong Báo cáo
tài chính hợp nhất.
2. Nếu các đơn vị trong một tập đoàn có quan hệ vay
mượn lẫn nhau thì số dư tiền vay trong nội bộ tập đoàn đang phản ánh trong các
khoản mục “Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn”, “Vay và nợ thuê tài chính dài
hạn”, khoản mục “Phải thu về cho vay ngắn hạn”, “Phải thu về cho vay dài hạn
khác” phải được loại trừ toàn bộ.
3. Trường hợp vay nội bộ để đầu tư xây dựng hoặc sản
xuất tài sản dở dang:
- Các khoản chi phí đi vay đủ điều kiện được vốn hoá
vào giá trị tài sản dở dang phải được loại trừ hoàn toàn.
- Trường hợp một đơn vị trong tập đoàn đi vay bên
thứ ba (ngoài tập đoàn) để cho đơn vị khác cũng trong nội bộ tập đoàn vay lại
thì số tiền trả lãi cho bên thứ ba được ghi nhận là chi phí tài chính trên báo
cáo tài chính riêng của bên đi vay nhưng phải được vốn hoá trên Báo cáo tài
chính hợp nhất. Vì vậy, phải thực hiện bút toán điều chỉnh đối với khoản chi
phí lãi vay đã ghi nhận vào chi phí tài chính trong kỳ.
- Khoản mục “Doanh thu hoạt động tài chính” trong
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của bên cho vay phải được loại trừ. Trường
hợp này làm phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại do giá trị ghi sổ của tài
sản dở dang trên Báo cáo tài chính hợp nhất thấp hơn cơ sở tính thuế của nó.
Khi kết thúc thời kỳ đầu tư hoặc xây dựng tài sản, số lợi nhuận chưa thực hiện
này thông qua chi phí khấu hao sẽ chuyển thành lợi nhuận thực hiện. Thời gian
khấu hao của TSCĐ là thời kỳ hoàn nhập của tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
4. Trường hợp lãi vay chưa được thanh toán và đang
phản ánh trong các khoản mục phải thu, khoản mục phải trả thì các khoản mục
chứa đựng số phải thu, phải trả này cũng phải được loại trừ hoàn toàn.
5. Bút toán điều chỉnh
a) Loại trừ số dư tiền vay giữa các đơn vị trong tập
đoàn, ghi:
Nợ Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn
Nợ Vay và nợ thuê tài chính dài hạn
Có Phải thu về cho vay ngắn hạn
Có Phải thu về cho vay dài hạn.
Nếu các khoản vay được thể hiện trong khoản mục khác
thì kế toán phải điều chỉnh bút toán loại trừ cho phù hợp nhằm đảm bảo rằng
trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất không còn số dư các khoản vay trong nội bộ tập
đoàn.
b) Loại trừ doanh thu tài chính và chi phí tài chính
phát sinh từ khoản vay trong nội bộ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thường:
Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, kế toán phải loại
trừ doanh thu hoạt động tài chính ghi nhận tại bên cho vay và chi phí tài chính
ghi nhận tại bên đi vay, ghi:
Nợ Doanh thu hoạt động tài chính
Có Chi phí tài chính.
c) Loại trừ doanh thu
tài chính và lãi vay được vốn hoá phát sinh từ khoản vay trong nội bộ sử dụng
cho hoạt động đầu tư, xây dựng, sản xuất tài sản dở dang:
c1) Trường hợp bên cho
vay sử dụng vốn tự có để cho vay
- Trường hợp chi phí đi
vay phát sinh từ các khoản vay nội bộ được vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang,
kế toán loại trừ thu nhập từ hoạt động cho vay phát sinh trong kỳ, ảnh hưởng lũy
kế của việc loại trừ chi phí đi vay trong giá trị tài sản dở dang lũy kế đến
thời điểm đầu kỳ báo cáo, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (Chi phí đi vay nội bộ đã phản ánh vào
giá trị tài sản đầu tư xây dựng dở dang đến đầu kỳ báo cáo)
Nợ Doanh thu hoạt động
tài chính (lãi tiền vay phát sinh trong kỳ) Có Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
(lũy kế lãi tiền vay nội bộ đã phản ánh vào giá trị tài sản đầu tư xây dựng dở
dang).
Có Chi phí sản xuất,
kinh doanh dở dang (lãi vay phát sinh trong kỳ được vốn hoá vào hàng tồn kho).
- Trên Báo cáo tài chính
hợp nhất, kế toán phải ghi nhận tài sản thuế hoãn lại phát sinh từ việc loại
trừ lãi vay trong nội bộ tập đoàn, ghi:
Nợ Tài sản thuế thu nhập
hoãn lại
Có Chi phí thuế TNDN hoãn
lại (số điều chỉnh trong kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (số điều chỉnh lũy kế đến đầu kỳ)
- Khi tài sản hoàn
thành, bàn giao đi vào hoạt động, chi phí lãi vay không tiếp tục được vốn hoá,
khi loại trừ lãi vay nội bộ thực hiện theo quy định tại điểm b điều này.
- Trong các kỳ sau, khi
tài sản đi vào hoạt động, kế toán phải loại trừ và thực hiện điều chỉnh giảm
nguyên giá tài sản để loại trừ phần lãi vay nội bộ được vốn hoá, điều chỉnh
giảm chi phí khấu hao và hao mòn lũy kế, hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn
lại và các điều chỉnh khác… tương tự như hướng dẫn trong phần loại trừ giao dịch
mua, bán tài sản trong nội bộ tập đoàn của Thông tư này.
c2) Trường hợp bên cho
vay sử dụng vốn vay riêng biệt từ bên thứ ba (ngoài tập đoàn) để cho một đơn vị
khác trong nội bộ tập đoàn vay lại:
- Bên cho vay phải hạch
toán lãi vay trả cho bên thứ ba là chi phí tài chính; Bên đi vay vốn hoá khoản
lãi vay phải trả nội bộ. Tuy nhiên, luồng tiền trả lãi nội bộ vẫn cần được phản
ánh là được vốn hoá trên Báo cáo tài chính hợp nhất. Vì vậy việc loại trừ lãi
vay phát sinh trong nội bộ phải được thực hiện bằng cách ghi giảm chi phí tài
chính, ghi:
Nợ Doanh thu hoạt động
tài chính
Có Chi phí tài chính.
- Kế toán không phải
loại trừ các khoản lãi nội bộ, việc điều chỉnh đối với nguyên giá tài sản, khấu
hao và hao mòn lũy kế, tài sản thuế hoãn lại được thực hiện như quy định tại
mục c1, do bản chất khoản lãi vay được vốn hoá trên Báo cáo tài chính hợp nhất
phát sinh từ khoản vay bên ngoài tập đoàn.
Điều 32. Điều chỉnh các khoản
mục nội bộ khác
1. Số dư
các khoản mục phát sinh từ các giao dịch giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn,
như phải thu, phải trả, doanh thu chưa thực hiện, chi phí trả trước…phải được
loại trừ hoàn toàn khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất.
2. Kế toán cần lập Bảng tổng hợp và đối chiếu số dư các khoản mục phát
sinh từ các giao dịch giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn sau đó thực hiện
việc loại trừ.
3. Các khoản doanh thu, thu nhập, giá vốn, chi phí phát sinh từ các giao
dịch khác trong nội bộ tập đoàn, như các khoản doanh thu hoạt động tài chính và
chi phí tài chính phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ, doanh thu cho thuê, cung cấp dịch vụ... trong nội bộ tập đoàn phải được
loại trừ hoàn toàn.
4. Bút toán điều chỉnh
Nợ Phải trả người bán
Nợ Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
Nợ Chi phí phải trả
Nợ Doanh thu chưa thực hiện
Nợ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ Doanh thu hoạt động tài chính
…
Có Phải thu khách hàng
Có Các khoản phải thu khác
Có Chi phí trả trước dài hạn
Có Giá vốn hàng bán
Có Chi phí tài chính
…
Điều 33. Bút toán kết
chuyển
1. Nguyên tắc: Bút toán kết chuyển được lập để kết chuyển tổng ảnh hưởng
của các bút toán điều chỉnh đến Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sang chỉ
tiêu Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên Bảng Cân đối kế toán.
2. Sau khi thực hiện các bút toán điều chỉnh và loại trừ, nếu tổng giá
trị điều chỉnh đến các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh làm
tăng kết quả hoạt động kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này.
3. Ngược lại,
nếu tổng giá trị điều chỉnh đến các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh làm giảm kết quả hoạt động kinh doanh kế toán ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
Có Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chương III
PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG PHÁT SINH TỪ
CÁC GIAO DỊCH TRONG NỘI BỘ TẬP ĐOÀN KHI LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP
NHẤT
MỤC 1. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ KHOẢN DỰ PHÒNG PHẢI THU KHÓ ĐÒI PHÁT
SINH TỪ CÁC GIAO DỊCH TRONG NỘI BỘ TẬP ĐOÀN KHI LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI
CHÍNH HỢP NHẤT
Điều 34. Nguyên tắc xử lý các khoản dự phòng phải thu khó
đòi phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn trên Báo cáo tài chính hợp
nhất
1. Công ty mẹ phải loại
trừ toàn bộ số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi được trích lập trên Báo cáo
tài chính riêng của công ty mẹ và trên Báo cáo tài chính của các công ty con
(kể cả công ty con sở hữu gián tiếp) nếu khoản dự phòng phải thu khó đòi phát
sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn (giữa công ty mẹ và các công ty
con, giữa các công ty con với nhau).
Riêng các khoản dự phòng
phải thu khó đòi giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn và các công ty liên
doanh, liên kết của tập đoàn vẫn được giữ nguyên và trình bày trong Báo cáo tài
chính hợp nhất.
2. Công ty mẹ có trách
nhiệm loại trừ toàn bộ số chi phí phát sinh trong kỳ liên quan đến số dự phòng
phải thu khó đòi bị loại trừ khỏi Báo cáo tài chính hợp nhất.
3. Khoản hoàn nhập dự
phòng phải thu khó đòi phát sinh trong kỳ liên quan đến các khoản phải thu
trong nội bộ tập đoàn phải được loại trừ khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất.
4. Kế toán phải xác định
ảnh hưởng từ việc loại trừ các khoản dự phòng phải thu khó đòi tới Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh để ghi nhận hoặc hoàn nhập thuế hoãn lại phải trả phù
hợp với từng trường hợp cụ thể.
5. Công ty mẹ và các
công ty con phải lập báo cáo tổng hợp về các khoản dự phòng phải thu khó đòi
phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn với các nội dung sau:
- Số dư đầu kỳ;
- Số dự phòng trích lập
bổ sung hoặc hoàn nhập trong kỳ;
- Số dư cuối kỳ;
- Thuế suất thuế TNDN
đơn vị được hưởng.
Điều 35. Phương pháp kế toán các khoản dự phòng phải thu
khó đòi phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn trên Báo cáo tài chính
hợp nhất
1. Xử lý khoản dự phòng
phải thu khó đòi được trích lập trong kỳ
a) Đối với khoản dự
phòng phải thu khó đòi được trích lập trong kỳ liên quan đến các khoản phải thu
trong nội bộ tập đoàn, khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, kế toán thực hiện
bút toán điều chỉnh để loại trừ số dự phòng được trích lập trong kỳ, ghi:
Nợ Dự phòng phải thu khó
đòi
Có Chi phí quản lý doanh
nghiệp
b) Khi lập Báo cáo tài
chính hợp nhất, kế toán ghi nhận thuế hoãn lại phải trả phát sinh từ việc loại
trừ khoản dự phòng phải thu khó đòi trích lập trong kỳ nếu số dự phòng trích
lập được tính là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của đơn vị
trích lập. Giá trị khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận bằng số
dự phòng trích lập trong kỳ nhân (x) thuế suất thuế TNDN:
Nợ Chi phí thuế TNDN
hoãn lại
Có Thuế thu nhập hoãn
lại phải trả
2. Xử lý khoản dự phòng
phải thu khó đòi đã trích lập từ kỳ trước
a) Đối với khoản dự
phòng phải thu khó đòi đã trích lập từ kỳ trước liên quan đến các khoản phải
thu trong nội bộ tập đoàn, khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, kế toán thực
hiện bút toán điều chỉnh để loại trừ số dự phòng, ghi:
Nợ Dự phòng phải thu khó
đòi
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước
b) Khi lập Báo cáo tài
chính hợp nhất, kế toán ghi nhận thuế hoãn lại phải trả phát sinh từ việc loại
trừ khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập từ kỳ trước nếu số dự phòng
trích lập đã được tính là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
trong kỳ trước của đơn vị trích lập. Giá trị khoản thuế thu nhập hoãn lại phải
trả được ghi nhận bằng số dự phòng đã trích lập từ kỳ trước nhân (x) thuế suất
thuế TNDN:
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước
Có Thuế thu nhập hoãn
lại phải trả
3. Xử lý khoản hoàn nhập
dự phòng phải thu khó đòi trong kỳ
a) Trường hợp phát sinh
việc hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi liên quan đến các khoản phải thu trong
nội bộ tập đoàn, khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, kế toán thực hiện bút toán
điều chỉnh để loại trừ khoản hoàn nhập dự phòng trong kỳ, ghi:
Nợ Chi phí quản lý doanh
nghiệp
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước
b) Nếu khoản dự phòng đã
trích lập từ kỳ trước chưa được hoàn nhập hết, khi lập Báo cáo tài chính hợp
nhất, kế toán phải loại trừ số dư còn lại của khoản dự phòng theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều này.
c) Xử lý thuế thu nhập
hoãn lại phải trả khi hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi:
- Khi lập Báo cáo tài
chính hợp nhất, kế toán phải ghi nhận thuế hoãn lại phải trả bằng toàn bộ số dư
khoản dự phòng tại thời điểm đầu kỳ (chưa tính đến số được hoàn nhập trong kỳ
này), ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước
Có Thuế thu nhập hoãn
lại phải trả
- Khi hoàn nhập dự phòng
phải thu khó đòi, kế toán phải ghi giảm số thuế hoãn lại phải trả bằng số dự
phòng được hoàn nhập nhân (x) thuế suất thuế TNDN, ghi:
Nợ Thuế thu nhập hoãn
lại phải trả
Có Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại.
MỤC 2. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ KHOẢN DỰ PHÒNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
Điều 36. Nguyên tắc xử lý các khoản dự phòng liên quan
đến các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết
1. Đối với khoản đầu tư
vào công ty con:
a) Do cấu trúc của tập
đoàn là phức tạp, công ty con có thể được sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp nên
khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, công ty mẹ phải xác định tất cả các khoản
dự phòng đã trích lập liên quan đến công ty con, như:
- Đối với công ty con sở
hữu trực tiếp, khoản dự phòng đã trích lập là khoản dự phòng tổn thất đầu tư
vào đơn vị khác;
- Đối với công ty con sở
hữu gián tiếp, khoản dự phòng có thể được trích lập dưới hình thức dự phòng tổn
thất đầu tư vào đơn vị khác hoặc dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh.
b) Tất cả các khoản dự
phòng có liên quan đến công ty con đã được trích lập trên báo cáo tài chính
riêng của công ty mẹ hoặc báo cáo tài chính của các công ty con khác đều được
loại trừ khỏi Báo cáo tài chính hợp nhất.
2. Đối với khoản đầu tư
vào công ty liên doanh, liên kết (kể cả sở hữu trực tiếp và gián tiếp): Khi lập
Báo cáo tài chính hợp nhất, công ty mẹ phải loại trừ toàn bộ số dự phòng tổn
thất đầu tư do các công ty liên doanh, liên kết bị lỗ đã được trích lập trên
báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ và báo cáo tài chính của các công ty con
khác trong nội bộ tập đoàn.
3. Các khoản chi phí tài
chính hoặc ghi giảm chi phí tài chính (do hoàn nhập dự phòng) phát sinh tương ứng
với số dự phòng được điều chỉnh trong kỳ cũng phải được loại trừ khỏi Báo cáo
tài chính hợp nhất.
4. Kế toán phải xác định
ảnh hưởng từ việc loại trừ các khoản dự phòng đầu tư tài chính tới báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh để ghi nhận hoặc hoàn nhập thuế hoãn lại phải trả phù
hợp với từng trường hợp cụ thể.
5. Công ty mẹ và các
công ty con phải lập báo cáo tổng hợp về các khoản dự phòng đầu tư tài chính
liên quan đến các khoản đầu tư vào công ty con, liên doanh, liên kết với các
nội dung sau:
- Số dư đầu kỳ; Số dự
phòng trích lập bổ sung hoặc hoàn nhập trong kỳ;
- Số dư cuối kỳ;
- Thuế suất thuế TNDN
đơn vị được hưởng.
Điều 37. Phương pháp kế toán các khoản dự phòng liên quan
đến các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết
1. Phương pháp xử lý dự
phòng quy định tại điều này áp dụng cho cả dự phòng đầu tư tài chính dài hạn và
dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh (gọi chung là dự phòng đầu tư tài
chính) liên quan đến các khoản đầu tư vào công ty con, liên doanh, liên kết.
2. Xử lý khoản dự phòng
đầu tư tài chính được trích lập trong kỳ
a) Đối với khoản dự
phòng đầu tư tài chính được trích lập trong kỳ liên quan đến khoản đầu tư vào
công ty con, liên doanh, liên kết của tập đoàn, khi lập Báo cáo tài chính hợp
nhất, kế toán thực hiện bút toán điều chỉnh để loại trừ số dự phòng được trích
lập trong kỳ, ghi:
Nợ Dự phòng đầu tư tài
chính dài hạn
Có Chi phí tài chính
b) Khi lập Báo cáo tài
chính hợp nhất, kế toán ghi nhận thuế hoãn lại phải trả phát sinh từ việc loại
trừ khoản dự phòng đầu tư tài chính trích lập trong kỳ nếu số dự phòng trích
lập được tính là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của đơn vị
trích lập. Giá trị khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận bằng số dự
phòng trích lập trong kỳ nhân (x) thuế suất thuế TNDN:
Nợ Chi phí thuế TNDN
hoãn lại
Có Thuế thu nhập hoãn
lại phải trả
3. Xử lý khoản dự phòng
đầu tư tài chính đã trích lập từ kỳ trước
a) Đối với khoản dự
phòng đầu tư tài chính đã trích lập từ kỳ trước liên quan đến các khoản đầu tư
vào công ty con, liên doanh, liên kết của tập đoàn, khi lập Báo cáo tài chính
hợp nhất, kế toán thực hiện bút toán điều chỉnh để loại trừ số dự phòng đã
trích lập từ các kỳ trước, ghi:
Nợ Dự phòng đầu tư tài
chính dài hạn
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước
b) Khi lập Báo cáo tài
chính hợp nhất, kế toán ghi nhận thuế hoãn lại phải trả phát sinh từ việc loại
trừ khoản dự phòng đầu tư tài chính đã trích lập từ kỳ trước nếu số dự phòng
trích lập đã được tính là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
trong kỳ trước của đơn vị trích lập. Giá trị khoản thuế thu nhập hoãn lại phải
trả được ghi nhận bằng số dự phòng đã trích lập từ kỳ trước nhân (x) thuế suất
thuế TNDN:
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước
Có Thuế thu nhập hoãn
lại phải trả
4. Xử lý khoản hoàn nhập
dự phòng đầu tư tài chính trong kỳ
a) Trường hợp phát sinh
việc hoàn nhập dự phòng đầu tư tài chính liên quan đến các khoản đầu tư vào
công ty con, liên doanh, liên kết của tập đoàn, khi lập Báo cáo tài chính hợp
nhất, kế toán thực hiện bút toán điều chỉnh để loại trừ khoản hoàn nhập dự
phòng trong kỳ, ghi:
Nợ Chi phí tài chính
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước
b) Nếu khoản dự phòng đã
trích lập từ kỳ trước chưa được hoàn nhập hết, khi lập Báo cáo tài chính hợp
nhất, kế toán phải loại trừ số dư còn lại của khoản dự phòng theo quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này.
c) Xử lý thuế thu nhập
hoãn lại phải trả khi hoàn nhập dự phòng đầu tư tài chính:
- Khi lập Báo cáo tài
chính hợp nhất, kế toán phải ghi nhận thuế hoãn lại phải trả bằng toàn bộ số dư
khoản dự phòng tại thời điểm đầu kỳ (chưa tính đến số được hoàn nhập trong kỳ
này), ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước
Có Thuế thu nhập hoãn
lại phải trả
- Khi hoàn nhập dự phòng
đầu tư tài chính, kế toán phải ghi giảm số thuế hoãn lại phải trả bằng số dự
phòng được hoàn nhập nhân (x) thuế suất thuế TNDN:
Nợ Thuế thu nhập hoãn
lại phải trả
Có Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại.
MỤC 3. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ KHOẢN DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN
KHO KHI LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
Điều 38. Nguyên tắc xử lý khoản dự phòng giảm giá hàng
tồn kho
1. Khi lập Báo cáo tài
chính hợp nhất, công ty mẹ phải điều chỉnh số dư khoản dự phòng giảm giá hàng
tồn kho (được lập trên Báo cáo tài chính riêng của các đơn vị trong nội bộ tập
đoàn) đối với số hàng tồn kho mua từ các đơn vị trong nội bộ tập đoàn nhưng
chưa bán ra bên ngoài tập đoàn tại thời điểm cuối kỳ.
2. Đối với dự phòng giảm
giá hàng tồn kho, chỉ xem xét các khoản dự phòng đã trích lập cho số hàng tồn
kho được mua trong nội bộ tập đoàn có dấu hiệu bị giảm giá so với giá trị ghi
sổ của bên mua. Số dự phòng được chấp nhận trình bày trên Báo cáo tài chính hợp
nhất phải đảm bảo điều kiện khi cộng với giá trị thuần có thể thực hiện được
của hàng tồn kho trên báo cáo tài chính của bên mua không lớn hơn giá gốc của
hàng tồn kho đó tại bên bán.
3. Trường hợp bán hàng
tồn kho lỗ
Trường hợp khi bán hàng
tồn kho, bên bán xét thấy giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho
nhỏ hơn giá trị ghi sổ nên chấp nhận bán hàng tồn kho với mức giá trị thuần có
thể thực hiện được thì khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất không phải điều chỉnh
khoản lỗ do bán hàng tồn kho vì đây là lỗ đã thực hiện. Nếu cuối kỳ, giá trị
thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho tại bên mua lại tiếp tục giảm so
với giá trị ghi sổ (giá mua) thì bên mua phải trích lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho. Trường hợp này, không phải điều chỉnh dự phòng giảm giá hàng tồn kho
trên Báo cáo tài chính hợp nhất.
4. Trường hợp bán hàng
tồn kho lãi
Trường hợp bán hàng tồn
kho có lãi, khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, kế toán phải loại trừ khoản lãi
chưa thực hiện. Nếu cuối kỳ giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn
kho nhỏ hơn giá trị ghi sổ của bên mua hàng, bên mua sẽ trích lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho, việc điều chỉnh khoản dự phòng này trên Báo cáo tài chính hợp
nhất được xử lý như sau:
- Trường hợp giá trị
thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá trị ghi sổ của bên mua
nhưng lớn hơn giá gốc của bên bán, khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, kế toán
phải loại trừ toàn bộ giá trị khoản dự phòng đã trích lập trên báo cáo tài
chính riêng của bên mua do giá trị hàng tồn kho được phản ánh trên Báo cáo tài
chính hợp nhất là giá gốc tại bên bán.
- Trường hợp giá trị
thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá trị ghi sổ của bên mua
và nhỏ hơn giá gốc của bên bán, khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất phải loại bỏ
phần giá trị khoản dự phòng đã trích lập trên báo cáo tài chính riêng của bên
mua tương ứng với khoản lãi chưa thực hiện. Chỉ phần chênh lệch giữa giá trị
thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho cuối kỳ nhỏ hơn giá gốc tại bên
bán mới được trình bày trên chỉ tiêu dự phòng giảm giá hàng tồn kho của Báo cáo
tài chính hợp nhất.
5. Việc ghi nhận và hoàn
nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả liên quan đến khoản dự phòng giảm giá hàng
tồn kho được thực hiện tương tự như đối với dự phòng phải thu khó đòi và dự
phòng đầu tư tài chính.
Điều 39. Phương pháp kế toán các khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho trên Báo cáo tài chính hợp nhất
1. Trường hợp giá trị
thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá trị ghi sổ của bên mua
nhưng lớn hơn giá gốc của bên bán, khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, kế toán
phải loại trừ toàn bộ giá trị khoản dự phòng đã trích lập trên báo cáo tài
chính riêng của bên mua, ghi:
Nợ Dự phòng giảm giá
hàng tồn kho
Có Giá vốn hàng bán
2. Đối với số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho trích lập từ các kỳ trước, nếu lượng hàng tồn kho này đến
kỳ sau vẫn chưa được bán cho một bên thứ ba bên ngoài tập đoàn và khoản dự
phòng chưa được hoàn nhập, ghi:
Nợ Dự phòng giảm giá
hàng tồn kho
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước.
3. Khi hoàn nhập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho
- Điều chỉnh số hoàn
nhập dự phòng trong kỳ
Nợ Giá vốn hàng bán
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước
- Điều chỉnh số dư dự
phòng chưa hoàn nhập hết
Nợ Dự phòng giảm giá
hàng tồn kho
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước
4. Các bút toán ghi nhận
và hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả liên quan đến khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho được thực hiện tương tự như đối với dự phòng phải thu khó đòi
và dự phòng đầu tư tài chính.
MỤC 4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ KHOẢN DỰ PHÒNG BẢO HÀNH SẢN PHẨM
HÀNG HOÁ, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG KHI LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
Điều 40. Nguyên tắc xử lý khoản dự phòng bảo hành sản
phẩm hàng hoá và bảo hành công trình xây dựng
1. Khi doanh nghiệp bán
hàng hoá hoặc công trình xây dựng, doanh nghiệp phải trích dự phòng bảo hành
nếu hàng hoá hoặc công trình xây dựng có hỏng hóc, sai sót. Việc bảo hành có
thể được thực hiện bởi bản thân doanh nghiệp, thuê một đơn vị trong nội bộ tập
đoàn hoặc thuê ngoài. Khi trích lập dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công
trình xây dựng có thể doanh nghiệp chưa xác định được nghĩa vụ bảo hành có thực
tế xảy ra hay không và đơn vị thực hiện việc bảo hành. Vì vậy, khi trích lập dự
phòng bảo hành sản phẩm hàng hoá, công trình xây dựng không cần phải điều chỉnh
trên BCTC hợp nhất.
2. Khi việc bảo hành sản
phẩm hàng hoá, công trình xây dựng xảy ra, nếu doanh nghiệp tự thực hiện việc
bảo hành hoặc thuê một bên thứ ba bên ngoài tập đoàn thực hiện việc bảo hành
thì toàn bộ doanh thu và chi phí phát sinh đều không phải là các giao dịch
trong nội bộ tập đoàn nên không thực hiện điều chỉnh trên Báo cáo tài chính hợp
nhất.
3. Trường hợp doanh
nghiệp thuê một đơn vị trong tập đoàn thực hiện việc bảo hành thì sẽ phát sinh
giao dịch nội bộ do bên thực hiện bảo hành ghi nhận doanh thu, bên thuê bảo
hành phát sinh chi phí. Trường hợp này cần phải loại trừ các khoản mục doanh
thu, chi phí trong nội bộ tập đoàn khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất.
4. Doanh nghiệp không
ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh liên quan đến các khoản dự
phòng bảo hành sản phẩm hàng hoá, bảo hành công trình xây dựng.
Điều 41. Phương pháp kế toán khoản dự phòng bảo hành sản
phẩm hàng hoá và bảo hành công trình xây dựng
1. Đối với bảo hành sản
phẩm, hàng hoá, nếu các đơn vị trong nội bộ tập đoàn thực hiện việc bảo hành,
ghi:
Nợ Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Có Chi phí bán hàng (nếu
bảo hành phát sinh trong kỳ lập dự phòng)
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (nếu phát sinh trong kỳ sau)
2. Đối với bảo hành công
trình xây dựng, nếu các đơn vị trong nội bộ tập đoàn thực hiện việc bảo hành,
ghi:
Nợ Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Có Giá vốn hàng bán (nếu
bảo hành phát sinh trong kỳ lập dự phòng)
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (nếu phát sinh trong kỳ sau)
Chương IV
HỢP NHẤT BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA TẬP ĐOÀN ĐA CẤP VÀ
SỞ HỮU CHÉO
MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
42. Xác định quyền biểu quyết, giá phí khoản đầu tư, lợi ích của công ty mẹ và
lợi ích cổ đông không kiểm soát trong tập đoàn đa cấp
1.
Khi xác định quyền biểu quyết của công ty mẹ trong công ty con cấp 2, kế toán
phải xem xét tổng hợp quyền biểu quyết của cả công ty mẹ và các công ty khác do
trên báo cáo tài chính riêng của các đơn vị trong tập đoàn có thể khoản đầu tư
vào công ty con cấp 2 đang được trình bày như khoản đầu tư vào công ty liên
doanh, công ty liên kết hoặc khoản đầu tư thông thường.
2.
Trường hợp công ty mẹ không nắm giữ 100% vốn tại công ty con cấp 1, việc xác
định giá phí khoản đầu tư và lợi ích của công ty mẹ trong công ty con cấp 2
được thực hiện như sau:
-
Giá phí khoản đầu tư của công ty mẹ vào công ty con cấp 2 bao gồm giá phí khoản
đầu tư trực tiếp và giá phí khoản đầu tư gián tiếp của công ty mẹ (thông qua
các công ty con cấp 1 khác). Giá phí khoản đầu tư gián tiếp vào công ty con cấp
2 được xác định theo tỷ lệ nắm giữ của công ty mẹ trong tài sản thuần của công
ty con cấp 1.
Lợi
ích của công ty mẹ trong công ty con cấp 2 bao gồm lợi ích trực tiếp và lợi ích
gián tiếp. Khoản lợi ích gián tiếp của công ty mẹ trong công ty con cấp 2 được
xác định bằng tỷ lệ nắm giữ tài sản thuần của công ty mẹ trong công ty con cấp
1 nhân (x) với tỷ lệ nắm giữ tài sản thuần của công ty con cấp 1 trong công ty
con cấp 2 (trừ khi có thỏa thuận khác giữa các cổ đông).
3. Lợi
ích của cổ đông không kiểm soát trong công ty con cấp 2 gồm lợi ích trực tiếp
và lợi ích gián tiếp (trong trường hợp công ty mẹ không kiểm soát 100% công ty
con cấp 1) và phần lợi ích này có thể cao hơn phần lợi ích thuộc sở hữu của
công ty mẹ. Lợi ích gián tiếp của cổ đông không kiểm soát trong công ty con cấp
2 được xác định bằng tỷ lệ nắm giữ tài sản thuần của cổ đông không kiểm soát
trong công ty con cấp 1 nhân (x) với tỷ lệ nắm giữ tài sản thuần của công ty
con cấp 1 trong công ty con cấp 2 (trừ khi có thỏa thuận khác giữa các cổ
đông).
Điều 43. Phương
pháp hợp nhất
1.
Quy trình, nguyên tắc, phương pháp và kỹ thuật hợp nhất báo cáo tài chính đối
với các công ty con cấp 2 được thực hiện tương tự như đối với công ty con cấp
1. Ngoài ra, khi hợp nhất các công ty con cấp 2, công ty mẹ thực hiện thêm một
số điều chỉnh theo quy định tại chương này.
2.
Công ty mẹ được lựa chọn một trong 2 phương pháp sau để hợp nhất các công ty
con cấp 2
a) Phương pháp trực
tiếp: Công ty mẹ hợp nhất trực tiếp với báo cáo tài chính của công ty con cấp
2. Phương pháp này thường được sử dụng khi:
- Công ty con cấp 2 là
công ty liên doanh, liên kết của công ty con cấp 1 nhưng công ty con đó chịu sự
kiểm soát gián tiếp của công ty mẹ ;
- Công ty con cấp 2 là
công ty con của công ty con cấp 1 nhưng công ty con cấp 1 không thuộc đối tượng
bắt buộc phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của pháp luật.
b) Phương pháp gián
tiếp: Công ty con cấp 2 được hợp nhất với công ty con cấp 1 để tạo ra một Báo
cáo tài chính hợp nhất, sau đó báo cáo này lại được hợp nhất với báo cáo của
công ty mẹ để có được Báo cáo tài chính hợp nhất của cả tập đoàn.
MỤC 2. HỢP NHẤT BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
CON CẤP 2 KHÔNG ĐƯỢC SỞ HỮU CHÉO BỞI CÁC ĐƠN VỊ KHÁC TRONG NỘI BỘ TẬP ĐOÀN
Điều
44. Hợp nhất báo cáo tài chính của công ty con cấp 2 theo phương pháp gián tiếp
1. Khi hợp nhất Báo cáo tài chính của công ty
con cấp 2 theo phương pháp gián tiếp, công ty mẹ sử dụng Báo cáo tài chính hợp
nhất của công ty con cấp 1. Nếu công ty mẹ không nắm giữ 100% công ty con cấp 1
thì khi công ty mẹ cần điều chỉnh lại lợi thế thương mại và lợi ích cổ đông
không kiểm soát với nguyên tắc như sau:
- Nếu công ty mẹ không nắm giữ 100% công ty con
cấp 1 thì giá phí khoản đầu tư của cổ đông mẹ vào công ty con cấp 2 chỉ tương ứng
với phần sở hữu của công ty mẹ trong công ty con cấp 1, phần giá phí còn lại
của khoản đầu tư thuộc về cổ đông không kiểm soát trong công ty con cấp 1.
Ví dụ: Công ty mẹ nắm giữ 80% tài sản thuần của
công ty con cấp 1, công ty con cấp 1 đầu tư 10 tỷ đồng vào con cấp 2. Trong
trường hợp này, thực chất cổ đông mẹ chỉ đầu tư 8 tỷ đồng vào con cấp 2, giá
trị khoản đầu tư còn lại 2tỉ đồng là phần của cổ đông không kiểm soát trong
công ty con cấp 1 đầu tư vào công ty con cấp 2.
- Khoản lợi thế thương mại phát sinh liên quan
đến công ty con cấp 2 trên Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty con cấp 1
được xác định là tổng giá phí của khoản đầu tư của công ty con cấp 1 trừ đi (–)
giá trị hợp lý tài sản thuần của công ty con cấp 2 do công ty con cấp 1 nắm
giữ, dẫn đến lợi thế thương mại trong Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty
con cấp 1 sẽ bao gồm cả phần của cổ đông không kiểm soát.
Tuy nhiên, lợi thế thương mại được trình bày
trên Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ chỉ tương ứng với phần sở hữu
của cổ đông mẹ, vì vậy phần lợi thế thương mại tương ứng với phần của cổ đông
không kiểm soát trong con cấp 1 phải được ghi giảm kèm theo đó phần lợi ích cổ
đông không kiểm soát cũng bị ghi giảm.
2. Bút toán điều chỉnh:
Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát
Có Lợi thế thương mại
Điều
45. Hợp nhất báo cáo tài chính của công ty con cấp 2 theo phương pháp trực tiếp
Theo phương pháp trực tiếp, công ty mẹ sẽ hợp
nhất trực tiếp báo cáo tài chính của công ty con cấp 2 mà không thông qua báo
cáo tài chính của công ty con cấp 1. Trường hợp này ngoài quy trình hợp nhất
thông thường theo quy định, công ty mẹ cần thực hiện một số điều chỉnh bổ sung
như sau:
1. Xác định lợi thế
thương mại trong công ty con cấp 2
a) Giá phí của khoản đầu
tư của công ty mẹ trong công ty con cấp 2 được xác định là phần sở hữu của công
ty mẹ trong giá phí khoản đầu tư của công ty con cấp 1 khi mua công ty con cấp
2.
b) Tài sản thuần công ty
mẹ nắm giữ trong công ty con cấp 2 được xác định theo tỷ lệ sở hữu của công ty
mẹ trong công ty con cấp 1 nhân với (x) tỷ lệ sở hữu của công ty con cấp 1
trong công ty con cấp 2
2. Xác định lợi ích cổ
đông không kiểm soát trong công ty con cấp 2
Lợi ích cổ đông không
kiểm soát trong công ty con cấp 2 được xác định là tổng lợi ích cổ đông không
kiểm soát trực tiếp và gián tiếp.
3. Loại trừ giá phí
khoản đầu tư vào công ty con cấp 2 của cổ đông không kiểm soát trong công ty
con cấp 1
Khi lập Báo cáo tài
chính hợp nhất của công ty mẹ, giá phí khoản đầu tư vào công ty con cấp 2 phải
được phân bổ và loại trừ tương ứng với phần sở hữu của cổ đông mẹ và các cổ
đông không kiểm soát trong công ty con cấp 1. Việc loại trừ giá phí khoản đầu
tư của công ty mẹ trong công ty con cấp 2 được thực hiện bình thường, việc loại
trừ giá phí của cổ đông không kiểm soát được thực hiện như sau:
Nợ Lợi ích cổ đông không
kiểm soát
Có Đầu tư vào công ty
con (phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát trong công ty con cấp 1 nắm giữ
tại công ty con cấp 2)
4.
Xử lý giao dịch nội bộ và số dư trong công ty con cấp 2.
Về nguyên tắc, các bút
toán điều chỉnh cho các giao dịch nội bộ với công ty con cấp 2 cũng tương tự
như với công ty con cấp 1. Tuy nhiên công ty mẹ cần xem xét việc điều chỉnh lại
lợi ích cổ đông không kiểm soát do ảnh hưởng của việc loại trừ lãi, lỗ từ các
giao dịch nội bộ như sau:
a) Lợi ích cổ đông không
kiểm soát
Khi công ty con cấp 2
bán hàng hoá, TSCĐ, cung cấp dịch vụ cho một đơn vị khác trong nội bộ tập đoàn,
lợi nhuận nằm trong hàng tồn kho được xem là chưa thực hiện nếu bên mua chưa
bán ra ngoài tập đoàn. Trường hợp này, lãi hoặc lỗ chưa thực hiện phải được
điều chỉnh cho lợi ích cổ đông không kiểm soát trong công ty con cấp 2.
- Trường hợp lợi ích cổ
đông không kiểm soát phải điều chỉnh giảm do loại trừ lãi chưa thực hiện, ghi:
Nợ Lợi ích cổ đông không
kiểm soát
Có Lợi nhuận sau thuế
của cổ đông không kiểm soát
- Trường hợp lợi ích cổ
đông không kiểm soát được điều chỉnh tăng do loại trừ lỗ chưa thực hiện, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế
của cổ đông không kiểm soát
Có Lợi ích cổ đông không
kiểm soát
b) Cổ tức đã trả bởi
công ty con cấp 2
- Khi công ty con cấp 2
trả cổ tức cho công ty con cấp 1, công ty mẹ phải thực hiện bút toán loại trừ
cổ tức đã trả bởi công ty con cấp 2, ghi:
Nợ Doanh thu tài chính
Nợ Lợi ích cổ đông không
kiểm soát
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối kỳ này
- Do đã ghi giảm báo cáo
kết quả kinh doanh của công ty con cấp 1 đối với phần cổ tức nhận từ công ty
con cấp 2 nên lợi ích cổ đông không kiểm soát trong công ty con cấp 1 cũng phải
được ghi giảm tương ứng theo tỷ lệ, ghi:
Nợ Lợi ích cổ đông không
kiểm soát
Có Lợi nhuận sau thuế
của cổ đông không kiểm soát
5. Giao dịch trước ngày
mua là giao dịch công ty con cấp 1
mua và nắm giữ quyền kiểm soát trong công ty con cấp 2 trước khi công ty mẹ mua
và kiểm soát công ty con cấp 1. Trong trường hợp này, công ty con cấp 2 không
bị kiểm soát bởi công ty mẹ cho đến khi công ty mẹ mua công ty con cấp 1 và vì
vậy lợi nhuận thu được bởi công ty con cấp 2 trước khi công ty mẹ mua công ty
con cấp 1 được coi là lợi nhuận trước ngày mua xét trên phương diện cả tập
đoàn. Vì vậy, khi xác định lợi thế thương mại, công ty mẹ phải căn cứ vào giá
trị tài sản thuần của công ty con cấp 2 tại ngày mua công ty con cấp 1.
MỤC 3. HỢP NHẤT BÁO CÁO TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY CON ĐƯỢC SỞ HỮU CHÉO BỞI CÁC ĐƠN VỊ TRONG TẬP ĐOÀN
Điều 46. Hợp nhất báo cáo tài chính của công ty con cấp 1
đồng thời là công ty liên doanh, liên kết hoặc có vốn góp của các đơn vị khác
trong tập đoàn
1. Nguyên tắc hợp nhất
báo cáo tài chính: Công ty mẹ phải tuân thủ đầy đủ quy trình hợp nhất báo cáo
tài chính như đối với các công ty con khác, ngoài ra thực hiện thêm một số
nguyên tắc sau:
a) Xác định lợi ích của
cổ đông mẹ và cổ đông không kiểm soát:
- Công ty mẹ phải xác
định tỷ lệ phần sở hữu trong công ty con bằng tổng phần sở hữu trực tiếp và
gián tiếp;
- Lợi ích cổ đông không
kiểm soát trong công ty con bằng tổng phần sở hữu trực tiếp và gián tiếp.
b) Khi loại trừ khoản
đầu tư, xác định lợi thế thương mại và những vấn đề khác có liên quan, công ty
mẹ phải áp dụng các nguyên tắc được quy định tại Điều 53 Thông tư này.
c) Trường hợp Báo cáo
tài chính của các đơn vị khác trong tập đoàn trình bày khoản đầu tư vào công ty
con là đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết theo phương pháp vốn chủ sở hữu
thì khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất phải điều chỉnh toàn bộ ảnh hưởng của
việc áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu.
2. Phương pháp hợp nhất
a) Loại trừ khoản đầu tư
của tập đoàn trong công ty con
- Loại trừ khoản đầu tư
của mẹ vào con
Nợ Vốn góp của chủ sở
hữu (tỷ lệ sở hữu của tập đoàn trong công ty con)
Nợ Lợi thế thương mại
Nợ Lợi ích cổ đông không
kiểm soát (phần sở hữu gián tiếp của cổ đông không kiểm soát trong công ty con)
Có Đầu tư vào công ty
con (BCTC mẹ)
Có Đầu tư vào công ty liên
doanh, liên kết (trên Báo cáo tài chính của các đơn vị trong nội
bộ tập đoàn)
Có Đầu tư góp vốn vào đơn
vị khác
Có Lãi từ giao dịch mua
rẻ
- Ngoài ra, nếu có chênh
lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của tài sản và nợ phải trả của công
ty con tại ngày mua thì công ty mẹ phải điều chỉnh giá trị tài sản và nợ phải
trả theo giá trị ghi sổ và ghi nhận phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát
trong khoản chênh lệch này như quy định tại Điều 15 Thông tư này.
- Sau khi ghi nhận tài
sản và nợ phải trả theo giá trị hợp lý, công ty mẹ tiếp tục thực hiện việc điều
chỉnh chi phí khấu hao của TSCĐ, bất động sản đầu tư và ghi nhận thuế hoãn lại
(nếu có) theo quy định tại Điều 18 và 19 Thông tư này.
b) Tách lợi ích cổ đông
không kiểm soát đầu kỳ trong Công ty con
Nợ các chỉ tiêu thuộc
vốn chủ sở hữu (tỷ lệ sở hữu trực tiếp và gián tiếp)
Có lợi ích cổ đông không
kiểm soát
c) Xác định lợi ích cổ
đông không kiểm soát phát sinh từ lợi nhuận sau thuế trong kỳ:
- Trường hợp công ty con
có lãi
Nợ Lợi nhuận sau thuế của
cổ đông không kiểm soát (theo tỷ lệ sở hữu trực tiếp và gián tiếp)
Có Lợi ích cổ đông không
kiểm soát
- Trường hợp công ty con
bị lỗ
Nợ Lợi ích cổ đông không
kiểm soát
Có Lợi nhuận sau thuế của
cổ đông không kiểm soát (theo tỷ lệ sở hữu trực tiếp và gián tiếp)
d) Nếu báo cáo tài chính
của các đơn vị khác trong tập đoàn phản ánh khoản đầu tư vào công ty con dưới
dạng đầu tư vào liên doanh, liên kết, khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, công
ty mẹ phải thực hiện loại trừ toàn bộ ảnh hưởng của sự thay đổi trong giá trị
khoản đầu tư vào công ty liên kết theo phương pháp vốn chủ sở hữu.
- Nếu báo cáo tài chính
dùng để hợp nhất của các đơn vị trong tập đoàn đã điều chỉnh tăng giá trị khoản
đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, công ty mẹ phải loại trừ khoản đã điều
chỉnh tăng, ghi:
Nợ Phần lãi hoặc lỗ
trong công ty liên doanh, liên kết (số điều chỉnh trong kỳ tính vào báo cáo kết
quả kinh doanh)
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (số điều chỉnh vào báo cáo kết quả kinh
doanh lũy kế đến đầu kỳ)
Nợ Chênh lệch tỷ giá hối
đoái (Số lũy kế đến cuối kỳ - nếu có)
Nợ Chênh lệch đánh giá
lại tài sản (Số lũy kế đến cuối kỳ - nếu có)
Có Đầu tư vào công ty
liên doanh, liên kết.
- Nếu báo cáo tài chính
dùng để hợp nhất của các đơn vị trong tập đoàn đã điều chỉnh giảm giá trị khoản
đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, công ty mẹ phải loại trừ khoản đã điều
chỉnh giảm bằng bút toán ngược lại với bút toán trên.
đ) Điều chỉnh lợi ích cổ
đông không kiểm soát do ảnh hưởng của việc áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu
- Điều chỉnh lợi ích cổ
đông không kiểm soát đầu kỳ do điều chỉnh giá trị khoản đầu tư vào công ty liên
doanh, liên kết:
+ Nếu điều chỉnh giảm,
ghi:
Nợ Lợi ích cổ đông không
kiểm soát
Có các chỉ tiêu thuộc
vốn chủ sở hữu liên quan
+ Nếu điều chỉnh tăng
ghi ngược lại bút toán trên.
- Điều chỉnh lợi ích cổ
đông không kiểm soát phát sinh trong kỳ do điều chỉnh giá trị khoản đầu tư vào
công ty liên doanh, liên kết
+ Nếu điều chỉnh giảm:
Nợ Lợi ích của cổ đông
thiểu số
Có Lợi nhuận sau thuế
của cổ đông thiểu số (Phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát tương ứng với
phần lãi, hoặc lỗ trong kỳ của công ty liên doanh, liên kết đã bị ghi giảm)
Có các chỉ tiêu thuộc
vốn chủ sở hữu có liên quan (Phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát tương ứng
với phần được ghi nhận vào vốn chủ sở hữu của công ty liên doanh, liên kết đã
bị ghi giảm)
+ Nếu điều chỉnh tăng
ghi ngược lại bút toán trên.
Chương V
TÁI CẤU TRÚC TẬP ĐOÀN
Điều 47. Các hình thức tái cấu trúc tập đoàn
1. Việc tái cấu trúc tập
đoàn dẫn đến sự thay đổi trong tỷ lệ sở hữu của công ty mẹ trong các công ty
con hoặc thay đổi trong cơ cấu sở hữu của tập đoàn.
2. Việc tái cấu trúc tập
đoàn có thể thực hiện dưới các hình thức:
a) Công ty mẹ thoái một
phần hoặc toàn bộ vốn đầu tư vào công ty con (Thoái đầu tư);
b) Công ty con huy động
thêm vốn góp từ các chủ sở hữu dẫn đến tỷ lệ sở hữu của công ty mẹ và cổ đông
không kiểm soát trong tài sản thuần của công ty con thay đổi;
c) Chuyển giao toàn bộ
hoặc một phần vốn của một công ty con cho một (hoặc nhiều) đơn vị khác trong
nội bộ tập đoàn, như việc công ty con cấp 1 bán một công ty con cấp 2 cho công
ty mẹ hoặc công ty mẹ bán một công ty con cho một công ty con khác (giao dịch
hợp nhất kinh doanh dưới sự kiểm soát chung).
MỤC 1. THOÁI ĐẦU TƯ
Điều 48. Nguyên tắc trình bày khoản đầu tư vào công ty
con sau khi thoái vốn và ghi nhận kết quả từ việc thoái vốn tại công ty con
1. Công ty mẹ được coi
là thoái đầu tư khi bán toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư tại công ty con cho
một (hoặc nhiều) bên thứ ba độc lập bên ngoài tập đoàn. Các trường hợp thoái
vốn cho các đơn vị khác trong nội bộ tập đoàn không được coi là thoái đầu tư.
2. Trường hợp công ty mẹ
thoái một phần vốn tại công ty con nhưng vẫn giữ quyền kiểm soát, công ty mẹ
phải hợp nhất Báo cáo tài chính của công ty con và ghi nhận kết quả của việc
thoái vốn vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của Bảng cân đối kế toán hợp
nhất.
3. Trường hợp công ty mẹ
thoái một phần vốn nắm giữ tại công ty con, sau khi thoái vốn công ty mẹ mất
quyền kiểm soát và công ty con trở thành công ty liên doanh, liên kết của tập
đoàn thì công ty mẹ phải trình bày khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên
kết đó theo phương pháp vốn chủ sở hữu. Kết quả của việc thoái vốn được ghi
nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.
4. Trường hợp công ty mẹ
thoái một phần vốn nắm giữ tại công ty con, sau khi thoái vốn công ty mẹ mất
quyền kiểm soát và công ty con trở thành khoản đầu tư thông thường của tập đoàn
thì công ty mẹ phải trình bày khoản đầu tư đó theo quy định của Chuẩn mực kế
toán và Chế độ kế toán doanh nghiệp. Kết quả của việc thoái vốn được ghi nhận
vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.
5. Trường hợp công ty mẹ
thoái toàn bộ vốn tại công ty con thì kết quả của việc thoái vốn được ghi nhận
vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất nếu công ty mẹ vẫn còn các
công ty con khác và phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất. Nếu công ty mẹ có duy
nhất một công ty con và thoái toàn bộ vốn tại công ty con đó thì sau khi thoái
vốn, công ty mẹ không phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất. Kết quả từ việc
thoái vốn chính là số được ghi nhận trên Báo cáo tài chính riêng của công ty
mẹ.
Điều 49.
Nguyên tắc xác định kết quả của việc thoái vốn trên Báo cáo tài chính hợp nhất
1. Trong Báo cáo tài chính hợp
nhất, khoản lãi, lỗ khi thoái vốn tại công ty con được xác định là chênh lệch
giữa khoản công ty mẹ thu được từ việc thoái vốn trừ đi (-) phần tài sản thuần
của công ty con được công ty mẹ chuyển giao cho các bên khác và phần lợi thế
thương mại chưa được phân bổ đến thời điểm công ty mẹ thoái vốn.
2. Tài sản phi tiền tệ, công cụ
vốn hoặc công cụ nợ công ty mẹ thu được từ việc thoái vốn tại công ty con phải
được ghi nhận theo giá trị hợp lý tại ngày giao dịch.
Điều 50. Thủ tục kế toán khi thoái vốn đầu tư vào công ty con
1. Khi thoái vốn đầu tư vào
công ty con, công ty mẹ phải căn cứ vào Báo cáo tài chính của công ty con tại
thời điểm thoái vốn, nếu công ty con là công ty mẹ thì căn cứ vào Báo cáo tài
chính hợp nhất của công ty con. Trường hợp công ty con không thể lập được Báo
cáo tài chính tại thời điểm bị công ty mẹ thoái vốn thì công ty mẹ căn cứ vào Báo
cáo tài chính quý gần nhất của công ty con sau đó điều chỉnh cho các giao dịch
trọng yếu phát sinh kể từ thời điểm cuối quý gần nhất đến thời điểm thoái vốn.
2. Trường hợp sau khi thoái một
phần vốn công ty mẹ vẫn nắm giữ quyền kiểm soát đối với công ty con
a) Công ty mẹ phải xác định giá
trị ghi sổ tài sản thuần của công ty con được chuyển nhượng cho cổ đông không
kiểm soát bằng cách lấy giá trị tài sản thuần của công ty con tại thời điểm
thoái vốn nhân với (x) tỷ lệ vốn bị chuyển nhượng.
b) Công ty mẹ xác định số lợi thế
thương mại được ghi giảm bằng cách lấy số lợi thế thương mại còn chưa được phân
bổ tại thời điểm thoái vốn nhân với (x) tỷ lệ vốn bị thoái trên tổng số vốn nắm
giữ tại công ty con.
c) Loại bỏ kết quả từ việc
thoái vốn được ghi nhận trên Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ. Khoản lãi,
lỗ ghi nhận trên Báo cáo tài chính hợp nhất được xác định là chênh lệch giữa số
thu từ việc thoái vốn và giá trị tài sản thuần chuyển nhượng cho cổ đông không
kiểm soát cộng với số lợi thế thương mại được ghi giảm;
d) Công ty mẹ lập bút toán
thoái vốn để:
- Ghi nhận kết quả từ việc
thoái vốn tính trên cơ sở hợp nhất vào chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối kỳ này”;
- Điều chỉnh lợi ích cổ đông
không kiểm soát nắm giữ tại công ty con;
- Ghi giảm số lợi thế thương
mại tương ứng với tỷ lệ vốn bị thoái;
e) Sau khi thoái vốn, định kỳ công
ty mẹ vẫn phải hợp nhất toàn bộ tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu và kết quả
kinh doanh của công ty con. Lợi ích cổ đông không kiểm soát phát sinh trong kỳ
được xác định gồm 2 phần:
- Phần lợi ích cổ đông không
kiểm soát từ thời điểm đầu kỳ báo cáo đến thời điểm thoái vốn: Được xác định
trên cơ sở lấy tỷ lệ sở hữu của cổ đông không kiểm soát trước thời điểm thoái
vốn nhân với kết quả kinh doanh của công ty con từ đầu kỳ báo cáo đến thời điểm
thoái vốn;
- Phần Phần lợi ích cổ đông
không kiểm soát từ thời điểm thoái vốn đến thời điểm cuối kỳ báo cáo: Được xác
định trên cơ sở lấy tỷ lệ sở hữu của cổ đông không kiểm soát sau thời điểm
thoái vốn nhân với kết quả kinh doanh của công ty con từ thời điểm thoái vốn
đến cuối kỳ báo cáo.
3. Trường hợp sau khi thoái một
phần vốn công ty mẹ mất quyền kiểm soát đối với công ty con, công ty con trở
thành công ty liên kết của công ty mẹ
a) Công ty mẹ phải xác định giá
trị ghi sổ tài sản thuần của công ty con được chuyển nhượng bằng cách lấy giá
trị tài sản thuần của công ty con tại thời điểm thoái vốn nhân với (x) tỷ lệ
vốn bị chuyển nhượng.
b) Khoản lãi, lỗ ghi nhận trên
Báo cáo tài chính hợp nhất được xác định là chênh lệch giữa số thu từ việc
thoái vốn và giá trị tài sản thuần chuyển nhượng cộng với số lợi thế thương mại
được ghi giảm (là toàn bộ số lợi thế thương mại còn chưa phân bổ);
c) Xác định giá trị khoản đầu
tư vào công ty liên kết theo phương pháp vốn chủ sở hữu: Là giá trị ghi sổ còn
lại của khoản đầu tư trên Báo tài chính riêng của công ty mẹ sau đó điều chỉnh
theo tỷ lệ tương ứng cho những thay đổi trong vốn chủ sở hữu của công ty liên
kết kể từ ngày đầu tư (ngày kiểm soát công ty con trước đây) đến ngày báo cáo.
d) Loại bỏ kết quả từ việc thoái
vốn được ghi nhận trên Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ và ghi nhận kết
quả từ việc thoái vốn trên cơ sở hợp nhất vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh hợp nhất. Kế toán có thể lựa chọn một trong hai phương pháp sau để thực
hiện tùy thuộc vào thời điểm thoái vốn:
- Trường hợp thời điểm thoái
vốn cách xa thời điểm lập báo cáo: Do công ty con đã trở thành công ty liên kết
nên trên Báo cáo tài chính hợp nhất, công ty mẹ không tiếp tục hợp nhất toàn bộ
công ty con mà chỉ hợp nhất kết quả của công ty con kể từ đầu kỳ đến thời điểm
thoái vốn. Báo cáo tài chính của công ty mẹ được sử dụng để hợp nhất là Báo cáo
tài chính đã ghi nhận kết quả từ việc thoái vốn tại công ty con. Khi áp dụng
phương pháp này, công ty mẹ phải:
+ Lập bút toán để điều chỉnh khoản
đầu tư vào công ty liên kết theo phương pháp vốn chủ sở hữu (điều chỉnh lũy kế
đến thời điểm thoái vốn và điều chỉnh cho những thay đổi phát sinh sau thời
điểm thoái vốn);
+ Lập bút toán điều chỉnh kết
quả thoái vốn được ghi nhận trên Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ về mức
được ghi nhận trên Báo cáo tài chính hợp nhất.
+ Hợp nhất kết quả kinh doanh
của công ty con từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn mất quyền kiểm soát.
- Trường hợp thời điểm thoái
vốn gần với thời điểm lập báo cáo: Do công ty mẹ phải hợp nhất hầu như toàn bộ
kết quả kinh doanh của công ty con nên có thể áp dụng phương pháp hợp nhất toàn
bộ (cả bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh), sau đó sử dụng bút
toán thoái vốn để loại công ty con ra khỏi Báo cáo tài chính hợp nhất. Báo cáo
tài chính của công ty mẹ được sử dụng để hợp nhất là Báo cáo tài chính riêng
trên cơ sở đã loại trừ toàn bộ ảnh hưởng của việc thoái vốn tại công ty con, Khi
áp dụng phương pháp này, công ty mẹ phải:
+ Khôi phục lại trên Bảng cân
đối kế toán riêng giá trị khoản đầu tư vào công ty con tại thời điểm trước khi
thoái vốn và loại bỏ toàn bộ kết quả từ việc thoái vốn được xác định trên Báo
cáo tài chính riêng;
+ Công ty mẹ hợp nhất công ty
con như vẫn còn quyền kiểm soát;
+ Công ty mẹ sử dụng bút toán thoái
vốn để: Loại bỏ toàn bộ tài sản, nợ phải trả của công ty con; Xóa sổ lợi thế
thương mại và lợi ích cổ đông không kiểm soát; Ghi nhận giá trị khoản đầu tư
vào công ty liên kết theo phương pháp vốn chủ sở hữu và ghi nhận kết quả thoái
vốn trên cơ sở hợp nhất.
e) Trường hợp trước đây công ty
mẹ đã thoái một phần vốn tại công ty con và đã ghi nhận kết quả từ việc thoái
phần vốn đó trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của Bảng cân đối kế toán
hợp nhất, nay thoái thêm một phần vốn đầu tư tại công ty con dẫn đến mất quyền
kiểm soát thì công ty mẹ phải kết chuyển phần lãi, lỗ đã ghi nhận trước đây
trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối sang Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh hợp nhất.
Điều 51. Phương pháp lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất trong
trường hợp công ty mẹ thoái một phần vốn đầu tư tại công ty con nhưng vẫn nắm
giữ quyền kiểm soát
1. Loại bỏ lãi, lỗ thoái vốn
trên Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ:
Nợ Doanh thu hoạt động tài
chính (để loại bỏ lãi)
Nợ Đầu tư vào công ty con (để
khôi phục lại khoản đầu tư ban đầu)
Có Chi phí tài chính (để loại
bỏ lỗ)
Có Lợi ích cổ đông không kiểm
soát (số tiền cổ đông không kiểm soát đã chi ra để mua lại phần vốn của công ty
con)
2. Ghi nhận kết quả từ việc
thoái vốn trên cơ sở hợp nhất, ghi giảm lợi thế thương mại và điều chỉnh lợi
ích cổ đông không kiểm soát:
- Nếu kết quả từ việc thoái vốn
là lãi, ghi:
Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm
soát (chênh lệch giữa số tiền cổ đông không kiểm soát bỏ ra và phần sở hữu của
cổ đông không kiểm soát trong tài sản thuần của công ty con tăng thêm)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối (số lãi)
Có Lợi thế thương mại (số ghi
giảm)
- Nếu kết quả từ việc thoái vốn
là lỗ, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối (số lỗ)
Có Lợi thế thương mại (số ghi
giảm)
Có Lợi ích cổ đông không kiểm
soát (chênh lệch giữa số tiền cổ đông không kiểm soát bỏ ra và phần sở hữu của
cổ đông không kiểm soát trong tài sản thuần của công ty con tăng thêm)
3. Công ty mẹ phải hợp nhất Báo
cáo tài chính của công ty con bị thoái vốn theo quy định do vẫn nắm giữ quyền
kiểm soát đối với công ty con, các bút toán hợp nhất khác được thực hiện theo
quy định tại Thông tư này.
Điều 52. Phương pháp kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất
trong trường hợp công ty mẹ thoái một phần vốn đầu tư tại công ty con dẫn đến
mất quyền kiểm soát
1. Trường hợp công ty con trở
thành công ty liên doanh, liên kết
1.1. Trường hợp thời điểm thoái
vốn cách xa thời điểm lập báo cáo, kế toán chỉ hợp nhất kết quả kinh doanh từ
đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn mà không hợp nhất toàn bộ tài sản thuần của công
ty con, công ty mẹ thực hiện các bút toán điều chỉnh như sau:
a) Căn cứ vào thay đổi lũy kế
trong vốn chủ sở hữu của công ty con kể từ ngày kiểm soát đến thời điểm đầu kỳ,
kế toán điều chỉnh giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết theo tỷ lệ nắm giữ
còn lại tại công ty liên kết, ghi:
- Trường hợp điều chỉnh tăng
khoản đầu tư vào công ty liên kết, ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty liên
doanh, liên kết
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối đến cuối kỳ trước
Có các chỉ tiêu khác thuộc vốn
chủ sở hữu
- Trường hợp điều chỉnh giảm
khoản đầu tư vào công ty liên kết, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối đến cuối kỳ trước
Nợ các chỉ tiêu khác thuộc vốn
chủ sở hữu
Có Đầu tư vào công ty liên
doanh, liên kết
b) Căn cứ vào kết quả kinh
doanh của công ty liên kết từ thời điểm thoái vốn đến thời điểm cuối kỳ, kế
toán điều chỉnh giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết phát sinh trong kỳ
theo tỷ lệ nắm giữ còn lại tại công ty liên kết, ghi:
- Trường hợp công ty liên kết
có lãi, kế toán điều chỉnh tăng khoản đầu tư vào công ty liên kết, ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty liên
doanh, liên kết
Có Phần lãi, lỗ trong công ty
liên doanh, liên kết
- Trường hợp công ty liên kết
lỗ, kế toán điều chỉnh giảm khoản đầu tư vào công ty liên kết, ghi:
Nợ Phần lãi, lỗ trong công ty
liên doanh, liên kết
Có Đầu tư vào công ty liên
doanh, liên kết
c) Hợp nhất kết quả kinh doanh
từ thời điểm đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn và loại bỏ lãi, lỗ trên Báo cáo tài
chính riêng để ghi nhận lãi, lỗ trên Báo cáo tài chính hợp nhất
c1) Trường hợp kết quả kinh
doanh của công ty con từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn là lãi:
- Trường hợp mức lãi trên Báo
cáo tài chính riêng cao hơn mức lãi xác định trên cơ sở hợp nhất, ghi:
Nợ các khoản mục chi phí (từ
đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn)
Nợ Lợi nhuận sau thuế của cổ
đông không kiểm soát (BCKQKD)
Nợ Đầu tư vào công ty liên kết
(số điều chỉnh tăng giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết từ đầu kỳ đến
thời điểm thoái vốn)
Nợ Doanh thu hoạt động tài
chính (chi tiết phần lãi từ việc thoái vốn)
Có các khoản mục doanh thu, thu
nhập khác (từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối lũy kế đến cuối kỳ trước (số lãi thoái vốn phải được điều chỉnh tăng lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối của kỳ trước trên BCTC hợp nhất)
- Trường hợp mức lãi trên Báo
cáo tài chính riêng thấp hơn mức lãi xác định trên cơ sở hợp nhất, ghi:
Nợ các khoản mục chi phí (từ
đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn)
Nợ Lợi nhuận sau thuế của cổ
đông không kiểm soát (BCKQKD)
Nợ Đầu tư vào công ty liên kết
(số điều chỉnh tăng giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết từ đầu kỳ đến
thời điểm thoái vốn)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối lũy kế đến cuối kỳ trước (số lãi thoái vốn phải được điều chỉnh giảm lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối của kỳ trước trên BCTCHN)
Có Doanh thu hoạt động tài
chính (chi tiết lãi thoái vốn trong kỳ)
Có các khoản mục doanh thu, thu
nhập khác (từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn)
c2) Trường hợp kết quả kinh
doanh của công ty con từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn là lỗ: Kế toán thực
hiện các bút toán tương tự như trường hợp trên nhưng ghi Có chỉ tiêu “Đầu tư
vào công ty liên doanh, liên kết”
1.2. Trường hợp thời điểm thoái
vốn gần thời điểm lập báo cáo, kế toán hợp nhất toàn bộ tài sản thuần của công
ty con và thực hiện các bút toán hợp nhất như sau:
a) Điều chỉnh lại Báo cáo tài
chính riêng của công ty mẹ như chưa thoái vốn tại công ty con;
b) Cộng ngang Báo cáo tài chính
của công ty mẹ và công ty con bị thoái vốn;
c) Thực hiện các bút toán hợp
nhất thông thường theo quy định tại Thông tư này, như: Loại trừ khoản đầu tư
của công ty mẹ vào công ty con; Phân bổ lợi thế thương mại, tách lợi ích cổ
đông không kiểm soát, Loại trừ lãi, lỗ chưa thực hiện và số dư các khoản mục nội
bộ...
d) Thực hiện bút toán thoái vốn
để ghi nhận kết quả thoái vốn trên Báo cáo tài chính hợp nhất, ghi nhận giá trị
khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết; Xóa sổ lợi thế thương mại và lợi
ích cổ đông không kiểm soát; loại bỏ toàn bộ tài sản và nợ phải trả của công ty
con bị thoái vốn khỏi BCTC hợp nhất.
- Trường hợp thoái vốn có lãi,
ghi:
Nợ số tiền thu từ việc thoái
vốn
Nợ Đầu tư vào công ty liên
doanh, liên kết (theo phương pháp vốn chủ)
Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm
soát
Nợ các khoản mục nợ phải trả
Có các khoản mục tài sản
Có Lợi thế thương mại (số chưa
phân bổ hết)
Có Doanh thu hoạt động tài
chính (chi tiết lãi thoái vốn)
- Trường hợp thoái vốn lỗ, ghi:
Nợ số tiền thu từ việc thoái
vốn
Nợ Đầu tư vào công ty liên
doanh, liên kết (theo phương pháp vốn chủ)
Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm
soát
Nợ Chi phí tài chính (Lỗ thoái
vốn)
Nợ các khoản mục nợ phải trả
Có các khoản mục tài sản
Có Lợi thế thương mại (số chưa
phân bổ hết)
e) Loại trừ phần doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh kể từ thời điểm thoái vốn đến thời điểm báo cáo:
Nợ các khoản doanh thu, thu
nhập (từ thời điểm thoái vốn đến cuối kỳ)
Nợ Lợi nhuận sau thuế (điều
chỉnh giảm lãi)
Có các khoản mục chi phí (từ
thời điểm thoái vốn đến cuối kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế (điều
chỉnh giảm lỗ)
2. Trường hợp công ty con trở
thành khoản đầu tư thông thường (nhà đầu tư không có ảnh hưởng đáng kể hoặc
quyền đồng kiểm soát):
Việc thoái vốn thực hiện tương
tự như nguyên tắc tại khoản 1 Điều này. Tuy nhiên do khoản đầu tư thông thường
được ghi nhận theo phương pháp giá gốc, kế toán không điều chỉnh giá trị khoản
đầu tư theo phương pháp vốn chủ sở hữu, vì vậy các bút toán điều chỉnh như tại
tiết a,b điểm 1.1 khoản 1 Điều này không phải thực hiện.
3. Trường hợp trước đây công ty
mẹ đã thoái một phần vốn tại công ty con và đã ghi nhận kết quả từ việc thoái
phần vốn đó trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của Bảng cân đối kế toán
hợp nhất, nay thoái thêm một phần vốn đầu tư tại công ty con dẫn đến mất quyền
kiểm soát thì công ty mẹ phải kết chuyển phần lãi, lỗ đã ghi nhận trước đây
trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối sang Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh hợp nhất, ghi:
- Trường hợp kết chuyển lãi
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối lũy kế đến cuối kỳ trước
Có Doanh thu hoạt động tài
chính
- Trường hợp kết chuyển lỗ
Nợ Chi phí tài chính
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối lũy kế đến cuối kỳ trước
Điều 53. Phương pháp kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất
trong trường hợp công ty mẹ thoái toàn bộ 100% vốn đầu tư vào công ty con
(trường hợp này sau đây gọi là thanh lý công ty con)
1. Trường hợp thời điểm
thoái vốn cách xa thời điểm lập báo cáo, kế toán chỉ hợp nhất kết quả kinh
doanh từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn mà không hợp nhất toàn bộ tài sản thuần
của công ty con: Công ty mẹ thực hiện các bút toán hợp nhất kết quả kinh doanh
từ thời điểm đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn và loại bỏ lãi, lỗ trên Báo cáo tài
chính riêng để ghi nhận lãi, lỗ trên Báo cáo tài chính hợp nhất
a) Trường hợp kết quả
kinh doanh của công ty con từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn là lãi:
Nợ các khoản mục chi phí
(từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn)
Nợ Lợi nhuận sau thuế
của cổ đông không kiểm soát (BCKQKD)
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối kỳ này
Có các khoản mục doanh
thu, thu nhập khác (từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn)
a) Trường hợp kết quả
kinh doanh của công ty con từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn là lỗ:
Nợ các khoản mục chi phí
(từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn)
Có Lợi nhuận sau thuế
của cổ đông không kiểm soát (BCKQKD)
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối kỳ này
Có các khoản mục doanh
thu, thu nhập khác (từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn)
b) Điều chỉnh kết quả
của việc thoái vốn theo cơ sở hợp nhất
- Trường hợp mức lãi
thoái vốn trên Báo cáo tài chính riêng lớn hơn trên Báo cáo tài chính hợp nhất
phải điều chỉnh giảm lãi, ghi:
Nợ Doanh thu hoạt động
tài chính (chi tiết phần lãi từ việc thoái vốn)
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối lũy đến cuối kỳ trước
Trường hợp mức lãi thoái
vốn trên BCTC riêng nhỏ hơn trên BCTC hợp nhất phải điều chỉnh tăng lãi thì ghi
ngược lại bút toán trên.
- Trường hợp mức lỗ
thoái vốn trên Báo cáo tài chính riêng lớn hơn trên Báo cáo tài chính hợp nhất
phải điều chỉnh giảm lỗ, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước
Có Chi phí tài chính
(chi tiết phần lỗ từ việc thoái vốn)
Trường hợp mức lỗ thoái
vốn trên BCTC riêng nhỏ hơn trên BCTC hợp nhất phải điều chỉnh tăng lỗ thì ghi
ngược lại bút toán trên.
2. Trường hợp thời điểm
thoái vốn gần thời điểm lập báo cáo, kế toán hợp nhất toàn bộ tài sản thuần của
công ty con và thực hiện các bút toán hợp nhất như sau:
a) Điều chỉnh lại Báo
cáo tài chính riêng của công ty mẹ như chưa thoái vốn tại công ty con;
b) Cộng ngang Báo cáo
tài chính của công ty mẹ và công ty con bị thoái vốn;
c) Thực hiện các bút
toán hợp nhất thông thường theo quy định tại Thông tư này, như: Loại trừ khoản
đầu tư của công ty mẹ vào công ty con; Phân bổ lợi thế thương mại, tách lợi ích
cổ đông không kiểm soát, Loại trừ lãi, lỗ chưa thực hiện và số dư các khoản mục
nội bộ...
d) Thực hiện bút toán
thoái vốn để ghi nhận kết quả thoái vốn trên Báo cáo tài chính hợp nhất, ghi
nhận giá trị khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết; Xóa sổ lợi thế
thương mại và lợi ích cổ đông không kiểm soát; loại bỏ toàn bộ tài sản và nợ
phải trả của công ty con bị thoái vốn khỏi BCTC hợp nhất.
- Trường hợp thoái vốn
có lãi, ghi:
Nợ số tiền thu từ việc
thoái vốn
Nợ Lợi ích cổ đông không
kiểm soát
Nợ các khoản mục nợ phải
trả
Có các khoản mục tài sản
Có Lợi thế thương mại
(số chưa phân bổ hết)
Có Doanh thu hoạt động
tài chính (chi tiết lãi thoái vốn)
- Trường hợp thoái vốn
lỗ, ghi:
Nợ số tiền thu từ việc
thoái vốn
Nợ Lợi ích cổ đông không
kiểm soát
Nợ Chi phí tài chính (Lỗ
thoái vốn)
Nợ các khoản mục nợ phải
trả
Có Lợi thế thương mại
(số chưa phân bổ hết)
Có các khoản mục tài sản
e) Loại trừ phần doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh kể từ thời điểm thoái vốn đến thời điểm báo
cáo:
Nợ các khoản doanh thu,
thu nhập (từ thời điểm thoái vốn đến cuối kỳ)
Nợ Lợi nhuận sau thuế
(điều chỉnh giảm lãi)
Có các khoản mục chi phí
(từ thời điểm thoái vốn đến cuối kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế
(điều chỉnh giảm lỗ)
3. Trường hợp trước đây
công ty mẹ đã thoái một phần vốn tại công ty con và đã ghi nhận kết quả từ việc
thoái phần vốn đó trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của Bảng cân đối kế
toán hợp nhất, nay thoái thêm một phần vốn đầu tư tại công ty con dẫn đến mất
quyền kiểm soát thì công ty mẹ phải kết chuyển phần lãi, lỗ đã ghi nhận trước
đây trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối sang Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh hợp nhất, ghi:
- Trường hợp kết chuyển
lãi
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước
Có Doanh thu hoạt động
tài chính
- Trường hợp kết chuyển
lỗ
Nợ Chi phí tài chính
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước
MỤC 2. THAY ĐỔI CƠ CẤU VÀ LỢI ÍCH DO CÔNG TY CON HUY ĐỘNG
THÊM VỐN GÓP TỪ CÁC CHỦ SỞ HỮU
Điều 54. Hợp nhất báo cáo tài chính trong trường hợp công ty con huy động thêm vốn
góp từ chủ sở hữu
1. Khi công ty con huy
động thêm vốn góp từ các chủ sở hữu, nếu tỷ lệ vốn góp thêm của các bên không
tương ứng với tỷ lệ hiện hành thì sẽ có sự thay đổi về tỷ lệ và phần sở hữu của
các bên trong tài sản thuần của công ty con.
2. Trình tự xác định và
ghi nhận sự biến động trong tài sản thuần của công ty con và tỷ lệ sở hữu của
các bên thực hiện như sau:
- Xác định tỷ lệ và phần
sở hữu của các bên trong tài sản thuần của công ty con tại thời điểm trước khi
huy động thêm vốn góp;
- Xác định tỷ lệ và phần
sở hữu của các bên trong tài sản thuần của công ty con sau khi huy động thêm
vốn góp;
- Xác định phần vốn góp
thêm của các bên vào công ty con;
- Xác định phần sở hữu
tăng thêm của các bên trong tài sản thuần của công ty con sau khi huy động thêm
vốn;
- Ghi nhận phần chênh
lệch giữa số vốn góp thêm của các bên và phần sở hữu tăng thêm của các bên trong
tài sản thuần của công ty con vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
3. Khi lập Báo cáo tài
chính hợp nhất, công ty mẹ phải xác định và ghi nhận sự biến động đối với phần
sở hữu của mình và của cổ đông không kiểm soát trong tài sản thuần của công ty
con tại thời điểm trước và sau khi huy động thêm vốn, cụ thể:
a) Kế toán ghi nhận phần
tăng thêm của công ty mẹ trong tài sản thuần của công ty con cao hơn số vốn
công ty mẹ góp thêm (trường hợp này phần tăng thêm của cổ đông không kiểm soát
trong tài sản thuần của công ty con sẽ nhỏ hơn số vốn cổ đông không kiểm soát
góp thêm):
Nợ Lợi ích của cổ đông
không kiểm soát
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối
b) Kế toán ghi nhận phần
tăng thêm của công ty mẹ trong tài sản thuần của công ty con nhỏ hơn số vốn
công ty mẹ góp thêm (trường hợp này phần tăng thêm của cổ đông không kiểm soát
trong tài sản thuần của công ty con sẽ cao hơn số vốn cổ đông không kiểm soát
góp thêm):
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối
Có Lợi ích của cổ đông
không kiểm soát
MỤC 3. HỢP NHẤT KINH DOANH DƯỚI SỰ KIỂM SOÁT CHUNG
Điều 55. Hợp nhất báo cáo tài
chính trong trường hợp chuyển công ty con sở hữu gián tiếp (công ty con cấp 2)
thành công ty con sở hữu trực tiếp (công ty con cấp 1)
1. Trường hợp công ty mẹ mua lại công ty con cấp 2 từ công ty con cấp 1
(chuyển công ty con sở hữu gián tiếp thành sở hữu trực tiếp), mặc dù cấu trúc
của tập đoàn có sự thay đổi nhưng về bản chất, các thông tin tài chính trên Báo
cáo tài chính hợp nhất của toàn bộ tập đoàn không thay đổi.
2. Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất của toàn tập đoàn, ngoài các điều
chỉnh như khi hợp nhất công ty con trong tập đoàn đa cấp, công ty mẹ phải thực
hiện thêm các điều chỉnh sau:
a) Loại trừ khoản lãi hoặc lỗ được ghi nhận bởi công ty con cấp 1 do bán
công ty con cấp 2:
- Trường hợp công ty con cấp 1 ghi nhận khoản lãi từ việc bán công ty con
cấp 2 cho công ty mẹ, ghi:
Nợ Doanh thu hoạt động tài chính (kỳ phát sinh)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (kỳ sau)
Có Đầu tư vào công ty con
- Trường hợp công ty con cấp 1 ghi nhận khoản lỗ từ việc bán công ty con cấp
2 cho công ty mẹ, ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty con
Có Chi phí tài chính (kỳ báo cáo)
Có LNST chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (Các kỳ sau)
b) Xác định và ghi nhận sự thay đổi trong phần sở hữu của cổ đông mẹ và cổ
đông không kiểm soát do thay đổi cơ cấu sở hữu trong công ty con
- Trường hợp tổng giá trị phần sở hữu của công ty mẹ nắm giữ trong tài sản
thuần của các công ty con tăng sau khi công ty con cấp 1 bán công ty con cấp 2,
ghi:
Nợ Lợi ích của cổ đông không kiểm soát
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
- Trường hợp tổng giá trị phần sở hữu của công ty mẹ nắm giữ trong tài sản
thuần của các công ty con tăng giảm khi công ty con cấp 1 bán công ty con cấp
2, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
Có Lợi ích của cổ đông không kiểm soát
Điều 56. Hợp nhất báo cáo tài chính trong trường hợp chuyển công ty con sở hữu
trực tiếp (công ty con cấp 1) thành công ty con sở hữu gián tiếp (công ty con
cấp 2)
1. Trường hợp công ty mẹ bán công ty con cấp 1 cho công ty con khác (chuyển
công ty con sở hữu trực tiếp thành sở hữu gián tiếp), mặc dù cấu trúc của tập
đoàn có sự thay đổi nhưng về bản chất, các thông tin tài chính trên Báo cáo tài
chính hợp nhất của toàn bộ tập đoàn không thay đổi.
2. Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất của toàn tập đoàn, ngoài các điều
chỉnh như khi hợp nhất công ty con trong tập đoàn đa cấp, công ty mẹ phải thực
hiện thêm các điều chỉnh sau:
a) Loại trừ khoản lãi hoặc lỗ được ghi nhận bởi công ty mẹ do bán công ty
con:
- Trường hợp công ty mẹ hợp nhất trực tiếp với công ty con cấp 2, việc loại
trừ khoản lãi hoặc lỗ được thực hiện trong bút toán loại trừ khoản đầu tư vào
công ty con cấp 2.
- Trường hợp công ty mẹ hợp nhất gián tiếp với công ty con cấp 2 bằng cách
sử dụng Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty con cấp 1, khi loại trừ khoản
lãi hoặc lỗ do bán công ty con, ghi:
+ Trường hợp loại trừ lãi, ghi:
Nợ Doanh thu hoạt động tài chính
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
+ Trường hợp loại trừ lỗ, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
Có Chi phí tài chính
b) Khoản lợi thế thương mại phát sinh ban đầu khi mua công ty con sẽ không
thay đổi trước và sau khi tái cấu trúc trên Báo cáo tài chính hợp nhất của cả
tập đoàn. Công ty mẹ phải điều chỉnh chênh lệch giữa khoản lợi thế thương mại
(nếu có) phát sinh trên Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty con cấp 1 về mức
ban đầu nếu sử dụng Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty con cấp 1 để hợp
nhất với toàn tập đoàn.
c) Xác định và ghi nhận sự thay đổi trong phần sở hữu của cổ đông mẹ và cổ
đông không kiểm soát sau khi tái cấu trúc do thay đổi cơ cấu sở hữu trong tài
sản thuần của công ty con được bán:
- Trường hợp phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát trong giá phí khoản
đầu tư vào công ty con cấp 2 (được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán của bên
mua) nhỏ hơn phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát trong tài sản thuần của
công ty con:
Nợ Lợi ích của cổ đông không kiểm soát
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
- Trường hợp phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát trong giá phí khoản
đầu tư vào công ty con cấp 2 (được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán của bên
mua) lớn hơn phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát trong tài sản thuần của
công ty con:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
Có Lợi ích của cổ đông không kiểm soát
Chương VI
CHUYỂN ĐỔI BÁO CÁO TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY CON SANG ĐỒNG TIỀN BÁO CÁO CỦA CÔNG TY MẸ
Điều
57. Quy định chung đối với việc chuyển đổi báo cáo tài chính của công ty con
sang đồng tiền báo cáo của công ty mẹ
1. Khi hợp nhất báo cáo tài chính, nếu báo cáo
tài chính của công ty con được lập bằng đồng tiền khác với đồng tiền trên báo
cáo tài chính của công ty mẹ, công ty mẹ phải chuyển đổi báo cáo tài chính của
công ty con sang đồng tiền báo cáo của công ty mẹ.
2. Khi chuyển đổi báo cáo tài
chính của công ty con, công ty mẹ phải:
- Xác định tỷ giá hối đoái được sử dụng để chuyển đổi báo cáo của công ty con bằng cách lựa chọn một ngân
hàng thương mại nơi thường xuyên có giao dịch làm căn cứ xác định tỷ giá chuyển
đổi báo cáo tài chính;
- Xử lý chênh lệch tỷ giá hối
đoái phát sinh (lãi hoặc lỗ) khi chuyển đổi báo cáo tài chính của công ty con
được lập bằng đồng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán của công ty mẹ.
3. Tỷ giá giao dịch thực tế sử
dụng khi chuyển đổi báo cáo tài chính của công ty con được xác định như sau:
- Đối với tài sản, tỷ giá giao
dịch thực tế sử dụng để chuyển đổi báo tài chính là tỷ giá mua của ngân hàng
tại thời điểm báo cáo;
- Đối với nợ phải trả, tỷ giá
giao dịch thực tế sử dụng để chuyển đổi báo tài chính là tỷ giá bán của ngân
hàng tại thời điểm báo cáo;
-
Trường hợp tỷ giá bán và tỷ giá mua của ngân hàng tại thời điểm báo cáo chênh
lệch không quá 0,2% thì được áp dụng tỷ giá mua – bán bình quân.
Điều
58. Tỷ giá hối đoái áp dụng để
chuyển đổi Báo cáo tài chính của công ty con lập bằng đồng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán của công ty mẹ
Khi chuyển đổi Báo cáo tài chính của công ty con được lập
bằng đồng tiền khác với đồng tiền báo cáo của công ty mẹ, kế toán phải quy
đổi các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính theo các loại tỷ giá như sau:
- Tài sản, nợ phải trả và lợi
thế thương mại phát sinh khi mua công ty con ở nước ngoài được quy đổi theo tỷ
giá giao dịch thực tế cuối kỳ;
- Giá trị tài sản thuần của
công ty con do công ty mẹ nắm giữ tại ngày mua được quy đổi theo tỷ giá ghi sổ
tại ngày mua;
- Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối phát sinh sau ngày mua công ty con được quy đổi bằng cách tính toán theo
các khoản mục doanh thu, chi phí của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
- Cổ tức đã trả được quy đổi
theo tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày trả cổ tức;
- Các khoản mục thuộc Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được quy đổi theo tỷ
giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch. Trường hợp tỷ giá bình
quân kỳ báo cáo xấp xỉ tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch
(chênh lệch không quá 2%) thì được áp dụng tỷ giá bình quân. Trường hợp biên độ
giao động của tỷ giá giữa thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ trên 20% thì áp dụng theo
tỷ giá cuối kỳ.
Điều 59. Phương pháp kế toán chuyển đổi Báo cáo tài chính của công ty con sang đồng
tiền báo cáo của công ty mẹ
1. Khi chuyển đổi báo cáo tài chính của công ty con, công ty mẹ phải xác
định ảnh hưởng của chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và ảnh hưởng lũy kế của
chênh lệch tỷ giá kể từ ngày mua đến thời điểm đầu kỳ.
2. Công ty mẹ phải xác định ảnh hưởng của chênh lệch tỷ giá liên quan đến
từng khoản mục trong vốn chủ sở hữu của công ty con, như vốn cổ phần, các quỹ
thuộc vốn chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối… để thực hiện các
điều chỉnh thích hợp.
3. Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi chuyển đổi báo cáo tài chính
của công ty con được phản ánh lũy kế trong phần vốn chủ sở hữu của Bảng cân đối
kế toán hợp nhất theo nguyên tắc:
- Phần chênh lệch tỷ giá hối đoái phân bổ cho công ty mẹ được trình bày tại
chỉ tiêu “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” thuộc phần vốn chủ sở hữu của Bảng cân
đối kế toán hợp nhất;
- Phần chênh lệch tỷ giá hối đoái phân bổ cho cổ đông không kiểm soát được
trình bày tại chỉ tiêu “Lợi ích cổ đông không kiểm soát”.
4.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh liên quan đến việc quy đổi khoản lợi thế thương mại chưa phân bổ hết cuối kỳ được tính toàn bộ cho công ty mẹ và được ghi nhận
vào chỉ tiêu “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” thuộc phần vốn chủ sở hữu của Bảng
cân đối kế toán hợp nhất.
5. Khi
thanh lý công ty con, toàn bộ số chênh lệch tỷ giá hối đoái lũy kế trên phần
vốn chủ sở hữu của Bảng cân đối kế toán hợp nhất do chuyển đổi báo cáo tài
chính của công ty con đó sẽ được ghi nhận vào doanh thu tài chính hoặc chi phí
tài chính cùng kỳ thanh lý công ty con.
6. Khi
lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất, công ty mẹ phải thực hiện các bút
toán điều chỉnh để ghi nhận chênh lệch tỷ giá do chuyển đổi báo cáo tài chính
của công ty con như sau:
a)
Trường hợp phát sinh lãi tỷ giá, ghi:
- Đối
với phần lãi tỷ giá phân bổ cho cổ đông là công ty mẹ, ghi:
Nợ các
chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu
Có Chênh
lệch tỷ giá hối đoái
- Đối
với phần lãi tỷ giá phân bổ cho cổ đông không kiểm soát, ghi:
Nợ các
chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu
Có Lợi
ích cổ đông không kiểm soát
b)
Trường hợp phát sinh lỗ tỷ giá, ghi:
- Đối
với phần lỗ tỷ giá phân bổ cho cổ đông là công ty mẹ, ghi:
Nợ Chênh
lệch tỷ giá hối đoái
Có các
chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu
- Đối
với phần lỗ tỷ giá phân bổ cho cổ đông không kiểm soát, ghi:
Nợ Lợi
ích cổ đông không kiểm soát
Có các
chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu.
c) Khi
thanh lý công ty con, công ty mẹ kết chuyển số chênh lệch tỷ giá lũy kế đang
ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán sang báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
ghi:
- Nếu
kết chuyển lãi chênh lệch tỷ giá, ghi:
Nợ
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có Doanh
thu hoạt động tài chính
- Nếu
kết chuyển lỗ chênh lệch tỷ giá, ghi:
Nợ
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có Doanh
thu hoạt động tài chính
Công ty
mẹ không phải thực hiện bút toán để xử lý phần chênh lệch tỷ giá lũy kế phân bổ
cho các cổ đông không kiểm soát do toàn bộ lợi ích cổ đông không kiểm soát đã
được loại trừ ra khỏi Báo cáo tài chính hợp nhất theo của Chương IV - Thông tư
này quy định phương pháp kế toán công ty mẹ thoái đầu tư tại công ty con.
Chương VII
KẾ TOÁN CÁC KHOẢN
ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY LIÊN DOANH, LIÊN KẾT THEO PHƯƠNG PHÁP VỐN CHỦ SỞ HỮU
MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG KHI ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP VỐN CHỦ SỞ
HỮU
Điều 60. Phạm vi áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu
1. Nhà đầu tư phải áp
dụng phương pháp vốn chủ sở hữu để trình bày khoản đầu tư vào công ty liên
doanh, liên kết khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất.
- Trường hợp báo cáo tài
chính riêng của công ty mẹ và các công ty con đã trình bày khoản đầu tư vào
công ty liên doanh, liên kết theo phương pháp vốn chủ sở hữu thì khi lập Báo
cáo tài chính hợp nhất, công ty mẹ không phải điều chỉnh đối với phần đã được
xử lý trên báo cáo tài chính riêng.
- Trường hợp báo cáo tài
chính riêng của công ty mẹ và các công ty con chưa trình bày khoản đầu tư vào
công ty liên doanh, liên kết theo phương pháp vốn chủ sở hữu thì khi lập Báo
cáo tài chính hợp nhất, công ty mẹ phải điều chỉnh lại theo quy định của Thông
tư này.
2. Nhà đầu tư không phải
áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu đối với các khoản đầu tư vào công ty liên
doanh, liên kết nếu doanh nghiệp là công ty mẹ được miễn lập Báo cáo tài chính
hợp nhất theo quy định của pháp luật hoặc nếu thoả mãn đồng thời tất cả các
điều kiện sau:
- Là công ty
con bị sở hữu toàn bộ hoặc một phần bởi một doanh nghiệp khác và các cổ đông
của doanh nghiệp (kể cả các cổ đông không có quyền biểu quyết) chấp thuận;
- Công cụ
vốn và công cụ nợ của doanh nghiệp không được giao dịch trên thị trường (không
được giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán trong nước hoặc nước ngoài, thi
trường OTC địa phương và khu vực);
- Không
trong quá trình nộp hồ sơ và báo cáo tài chính lên cơ quan có thẩm quyền để
phát hành các công cụ tài chính ra thị trường;
- Công ty mẹ
của doanh nghiệp lập Báo cáo tài chính hợp nhất cho mục đích phát hành ra công
chúng theo quy định của Chuẩn mực kế toán.
3. Các tổ
chức đầu tư mạo hiểm, các quỹ tương hỗ, công ty tín thác và các đơn vị tương tự
kể cả các quỹ bảo hiểm gắn với đầu tư có các khoản đầu tư trực tiếp hoặc gián
tiếp vào công ty liên doanh, liên kết thì được miễn áp dụng phương pháp vốn chủ
sở hữu.
4. Khi doanh
nghiệp có khoản đầu tư vào công ty liên kết trong đó một phần khoản đầu tư được
nắm giữ gián tiếp thông qua tổ chức đầu tư mạo hiểm, quỹ tương hỗ, công ty tín
thác và các đơn vị tương tự thì doanh nghiệp có thể xác định giá trị đối phần
đầu tư đó theo giá trị hợp lý. Giá trị phần đầu tư còn lại trong công ty liên
kết phải được xác định theo phương pháp vốn chủ sở hữu.
5. Khoản đầu
tư vào công ty liên doanh, liên kết được miễn áp dụng phương pháp vốn chủ sở
hữu nếu được phân loại là tài sản nắm giữ để bán theo yêu cầu của Chuẩn mực kế
toán “Tài sản dài hạn nắm giữ để bán và hoạt động không liên tục”, cụ thể:
- Nếu toàn
bộ hoặc một phần khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết đáp ứng được
tiêu chuẩn để phân loại là tản sản nắm giữ để bán, doanh nghiệp phải áp dụng
Chuẩn mực kế toán “Tài sản dài hạn nắm giữ để bán và hoạt động không liên tục”
đối với toàn bộ hoặc một phần khoản đầu tư đó. Giá trị khoản đầu tư còn lại
trong công ty liên doanh, liên kết không được phân loại là nắm giữ để bán vẫn
tiếp tục được sử dụng phương pháp vốn chủ sở hữu cho đến khi doanh nghiệp thanh
lý phần khoản đầu tư được phân loại là nắm giữ để bán và không còn quyền đồng
kiểm soát hoặc ảnh hưởng đáng kể với bên được đầu tư.
- Khi một phần hoặc toàn
bộ khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết trước đây được phân loại là
tài sản nắm giữ để bán nay không còn đủ tiêu chuẩn để phân loại như vậy nữa,
doanh nghiệp sẽ phải áp dụng hồi tố phương pháp vốn chủ sở hữu đối với khoản
đầu tư kể từ thời điểm được phân loại là nắm giữ để bán. Báo cáo tài chính của
các kỳ có kể từ khi phân loại khoản đầu tư là nắm giữ để bán cũng phải được
điều chỉnh hồi tố.
Điều 61. Căn cứ xác định nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể
1. Khi xác
định sự ảnh hưởng đáng kể của nhà đầu tư đối với công ty liên kết, ngoài các
quy định trong Chuẩn mực kế toán “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên
doanh, liên kết”, doanh nghiệp phải xem xét thêm yếu tố quyền biểu quyết tiềm
năng phát sinh từ các quyền chọn mua hoặc các công cụ nợ và công cụ vốn có thể
chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông. Nếu các công cụ nợ và công cụ vốn nêu trên
không được phép chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông tại thời điểm hiện tại, ví
dụ không thể chuyển đổi trước một thời điểm nào đó trong tương lai hoặc cho đến
khi một sự kiện trong tương lai xảy ra thì không được sử dụng để xác định sự
ảnh hưởng đáng kể của nhà đầu tư.
2. Khi tồn
tại quyền biểu quyết tiềm năng hoặc các công cụ tài chính phái sinh khác có
quyền biểu quyết tiềm năng, lợi ích của nhà đầu tư trong công ty liên doanh,
liên kết chỉ được xác định trên cơ sở phần vốn góp nắm giữ trong công ty liên
doanh, liên kết tại thời điểm hiện tại, không tính đến việc thực hiện hoặc
chuyển đổi quyền biểu quyết tiềm năng, ngoại trừ có thoả thuận khác với công ty
liên doanh, liên kết.
3. Phần sở hữu của tập
đoàn trong công ty liên doanh, liên kết được xác định trên cơ sở tổng hợp phần
sở hữu của công ty mẹ và các công ty con trong công ty liên doanh, liên kết.
Điều 62. Nguyên tắc kế toán và
quy trình áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu đối với khoản đầu tư vào công ty
liên doanh, liên kết
1. Theo phương pháp vốn
chủ sở hữu, khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết được ghi nhận ban đầu
theo giá gốc. Sau đó, giá trị ghi sổ của khoản đầu tư được điều chỉnh tăng hoặc
giảm tương ứng với phần sở hữu của nhà đầu tư trong lãi hoặc lỗ của bên được
đầu tư sau ngày đầu tư. Phần sở hữu của nhà đầu tư trong kết quả kinh doanh của
bên được đầu tư được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của nhà
đầu tư. Các khoản được chia từ bên được đầu tư phải hạch toán giảm giá trị ghi
sổ của khoản đầu tư. Việc điều chỉnh giá trị ghi sổ cũng phải thực hiện khi lợi
ích của nhà đầu tư thay đổi phát sinh từ các khoản thu nhập được ghi nhận trực
tiếp vào vốn chủ sở hữu của bên được đầu tư, như việc đánh giá lại TSCĐ, chênh
lệch tỷ giá do chuyển đổi báo cáo tài chính.
2. Lãi hoặc lỗ từ các
giao dịch giữa tập đoàn với các công ty liên doanh, liên kết chỉ được ghi nhận
trong Báo cáo tài chính hợp nhất tương ứng với phần sở hữu của các bên khác theo
nguyên tắc:
a) Đối với giao dịch theo chiều xuôi
- Nếu phát sinh khoản lỗ khi góp vốn bằng tài sản
phi tiền tệ hoặc bán tài sản cho công ty liên doanh, liên kết, nhà đầu tư phải
ghi nhận ngay toàn bộ khoản lỗ đó trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
hợp nhất.
- Nếu phát sinh lãi khi góp vốn bằng tài sản phi
tiền tệ hoặc bán tài sản cho công ty liên doanh, liên kết, nhà đầu tư chỉ ghi
nhận khoản lãi tương ứng với phần sở hữu của các bên khác trong công ty liên
doanh, liên kết. Khoản lãi chưa thực hiện tương ứng với phần sở hữu của tập
đoàn được phân bổ dần vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, cụ thể:
- Đối với tài sản cố định, bất động sản đầu tư: Việc
phân bổ dần khoản lãi chưa thực hiện được căn cứ vào thời gian khấu hao của
công ty liên doanh, liên kết;
- Đối với tài sản và nợ phải trả khác: Việc phân bổ
khoản lãi chưa thực hiện được căn cứ vào thời gian thu hồi tài sản hoặc thanh
toán nợ phải trả.
b) Đối với giao dịch theo chiều ngược:
- Khi công ty liên doanh, liên kết phát sinh khoản
lỗ từ việc bán tài sản cho tập đoàn, nhà đầu tư chỉ ghi nhận phần lỗ tương ứng
với phần sở hữu của tập đoàn trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp
nhất.
- Nếu phát sinh lãi, nhà đầu tư không được ghi nhận
phần lãi tương ứng với phần sở hữu của mình từ giao dịch đó.
3. Khoản đầu tư được kế toán theo phương pháp vốn
chủ sở hữu kể từ ngày bên được đầu tư trở thành công ty liên doanh hoặc liên
kết. Khi mua khoản đầu tư, phần chênh lệch giữa giá phí khoản đầu tư và phần sở
hữu của nhà đầu tư trong giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác định được
của bên được đầu tư được kế toán như sau:
a) Lợi thế thương mại phát sinh khi mua khoản đầu tư
vào công ty liên doanh, liên kết được trình bày gộp vào giá trị ghi sổ của
khoản đầu tư. Doanh nghiệp không được phân bổ dần khoản lợi thế thương mại này.
b) Phần chênh lệch giữa phần sở hữu của nhà đầu tư
trong giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác định được của bên được đầu tư
lớn hơn giá phí khoản đầu tư được ghi nhận ngay là thu nhập khi xác định phần
sở hữu của nhà đầu tư trong kết quả kinh doanh của công ty liên doanh, liên kết
phù hợp với kỳ mua khoản đầu tư.
c) Các điều chỉnh đối với phần sở hữu của nhà đầu tư
trong kết quả kinh doanh của công ty liên doanh, liên kết sau ngày mua phải
được thực hiện, ví dụ như sự suy giảm giá trị TSCĐ hoặc khấu hao TSCĐ dựa vào
giá trị hợp lý của TSCĐ tại ngày mua.
4. Khi tỷ lệ sở hữu của tập đoàn trong công ty liên
doanh, liên kết giảm xuống, Nhà đầu tư phải tái phân loại các khoản trước đây
được ghi nhận trong vốn chủ sở hữu vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
theo quy định của các Chuẩn mực kế toán có liên quan.
5. Nhà đầu tư áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu
phải sử dụng báo cáo tài chính của công ty liên doanh, liên kết được lập cùng
ngày với báo cáo tài chính của nhà đầu tư. Khi báo cáo tài chính hiện hành của
công ty liên doanh, liên kết được lập khác ngày với báo cáo tài chính của nhà
đầu tư, việc điều chỉnh phải được thực hiện cho các ảnh hưởng của các sự kiện
và giao dịch trọng yếu giữa nhà đầu tư và công ty liên doanh, liên kết phát
sinh giữa ngày lập báo cáo tài chính của nhà đầu tư và ngày lập báo cáo tài
chính của công ty liên doanh, liên kết. Trong mọi trường hợp, sự khác biệt về
ngày lập Báo cáo tài chính giữa nhà đầu tư và công ty liên doanh, liên kết không
được quá 3 tháng và độ dài của kỳ kế toán của các Báo cáo tài chính phải như
nhau.
6. Báo cáo tài chính của nhà đầu tư và công ty liên
doanh, liên kết phải áp dụng các chính sách kế toán thống nhất cho các giao
dịch và sự kiện giống nhau phát sinh trong các trường hợp tương tự. Trường hợp
công ty liên doanh, liên kết áp dụng chính sách kế toán khác với nhà đầu tư cho
các giao dịch và sự kiện giống nhau phát sinh trong các trường hợp tương tự,
khi sử dụng báo cáo tài chính của công ty liên doanh, liên kết, nhà đầu tư phải
thực hiện các điều chỉnh thích hợp để kế toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu.
7. Nếu công ty liên doanh, liên kết có cổ phiếu ưu
đãi cổ tức lũy kế đang lưu hành được nắm giữ bởi các cổ đông bên ngoài và được
phân loại là vốn chủ sở hữu thì nhà đầu tư phải tính toán phần sở hữu của mình
trong lãi hoặc lỗ từ công ty liên kết sau khi điều chỉnh cổ tức ưu đãi, kể cả
khi việc trả cổ tức chưa được thông báo.
8. Khi phần sở hữu của nhà đầu tư trong khoản lỗ của
công ty liên kết bằng hoặc vượt quá giá trị ghi sổ của khoản đầu tư, nhà đầu tư
không phải tiếp tục phản ánh các khoản lỗ phát sinh sau đó. Sau khi phần sở hữu
của nhà đầu tư trong vốn chủ của công ty liên doanh, liên kết giảm xuống bằng
không, nhà đầu tư chỉ phải ghi nhận thêm khoản lỗ hoặc nợ phải trả nếu nhà đầu
tư có nghĩa vụ pháp lý theo hợp đồng hoặc thực hiện thanh toán thay cho công ty
liên doanh, liên kết các khoản nợ mà nhà đầu tư đã đảm bảo hoặc cam kết trả.
Nếu sau đó công ty liên doanh, liên kết hoạt động có lãi, nhà đầu tư chỉ được
ghi nhận phần sở hữu của mình trong khoản lãi đó sau khi đã bù đắp được phần lỗ
thuần chưa được hạch toán trước đây.
9. Sau khi áp dụng phương pháp vốn chủ sở
hữu, bao gồm cả việc ghi nhận khoản lỗ trong công ty liên doanh, liên kết, nhà
đầu tư phải áp dụng các quy định của Chuẩn mực kế toán về công cụ tài chính để
xác định xem có cần phải ghi nhận thêm khoản lỗ do giảm giá trị khoản đầu tư
thuần của nhà đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết hay không. Việc xác định
giá trị khoản đầu tư thuần vào công ty liên doanh, liên kết bị suy giảm được
thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Tổn thất tài sản”.
Điều 63. Dừng
áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu
1. Nhà đầu tư dừng áp dụng phương pháp
vốn chủ sở hữu kể từ thời điểm bên được đầu tư không còn là công ty liên doanh,
liên kết, cụ thể:
a) Nếu công ty liên doanh, liên kết trở
thành công ty con, nhà đầu tư kế toán khoản đầu tư theo quy định của Chuẩn mực
kế toán “Hợp nhất kinh doanh”; Chuẩn mực kế toán “Báo cáo tài chính hợp nhất”,
Chuẩn mực kế toán “Báo cáo tài chính riêng” và các chuẩn mực kế toán khác có
liên quan;
b) Nếu khoản đầu tư còn lại trong công
ty liên doanh, liên kết trở thành tài sản tài chính thông thường, khoản đầu tư
được ghi nhận theo giá trị hợp lý và được coi là giá trị hợp lý (giá gốc) tại
thời điểm ghi nhận ban đầu. Nhà đầu tư phải ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh phần chênh lệch của:
- Giá trị hợp lý của khoản đầu tư còn
lại cộng với khoản thu từ bán phần vốn tại công ty liên doanh, liên kết; và
- Giá trị ghi sổ của khoản đầu tư tại
thời điểm dừng áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu.
2. Khi dừng áp dụng phương pháp vốn chủ
sở hữu, doanh nghiệp phải tái phân loại toàn bộ các khoản đã được ghi nhận
trước đây trong Báo cáo các khoản thu nhập được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ
sở hữu theo cách thức tương tự như khi bên được đầu tư trực tiếp thanh lý các
tài sản và nợ phải trả liên quan, ví dụ: Nếu công ty liên doanh, liên kết có
khoản chênh lệch tỷ giá lũy kế liên quan đến hoạt động ở nước ngoài và doanh
nghiệp dừng áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp phải tái phân loại
khoản lãi, lỗ liên quan đến hoạt động ở nước ngoài đó trước đây đã ghi nhận
trong Báo cáo các khoản thu nhập được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu
sang Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
MỤC 2. KẾ TOÁN
KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY LIÊN DOANH, LIÊN KẾT THEO PHƯƠNG PHÁP VỐN CHỦ SỞ HỮU
Điều 64. Căn
cứ xác định giá trị khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết theo phương
pháp vốn chủ sở hữu
1. Nhà đầu tư căn cứ vào Báo cáo tài chính riêng của
mình, Báo cáo tài chính của công ty con, công ty liên doanh, liên kết và các
tài liệu có liên quan khi mua khoản đầu tư để xác định giá trị khoản đầu tư
theo phương pháp vốn chủ sở hữu.
2. Nhà đầu tư phải lập Bảng tổng hợp để xác định
phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của tài sản thuần của
công ty liên doanh, liên kết tại ngày mua và theo dõi quá trình phân bổ các
khoản chênh lệch này trong kỳ.
3. Nhà đầu tư phải lập Bảng
xác định các khoản điều chỉnh giá trị khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên
kết phát sinh trong kỳ được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
hợp nhất với một số chỉ tiêu cơ bản như: Phần lợi nhuận hoặc lỗ phát sinh trong
kỳ từ lợi nhuận sau thuế của công ty liên doanh, liên kết; Cổ tức, lợi nhuận đã
nhận trong kỳ; Phân bổ chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ TSCĐ có
thể xác định được.
4. Nhà đầu tư phải lập Bảng tổng hợp để xác định giá
trị khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết theo phương pháp vốn chủ sở
hữu tại thời điểm lập báo cáo gồm các chỉ tiêu cơ bản sau: Giá trị ghi sổ khoản
đầu tư vào công ty liên kết; Khoản điều chỉnh vào cuối mỗi năm tài chính tương
ứng với phần sở hữu của nhà đầu tư trong lợi nhuận hoặc lỗ của công ty liên
kết; Phần điều chỉnh tăng (giảm) khoản đầu tư theo giá trị thay đổi của vốn chủ
sở hữu của công ty liên kết nhưng không được phản ánh vào Báo cáo kết quả kinh
doanh của công ty liên kết; Khoản điều chỉnh do báo cáo tài chính của nhà đầu
tư và công ty liên kết được lập khác ngày; Khoản điều chỉnh do nhà đầu tư và
công ty liên kết không áp dụng thống nhất chính sách kế toán.
Điều 65. Điều
chỉnh giá trị khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết từ sau ngày đầu tư
đến đầu kỳ báo cáo
1. Đối với phần điều chỉnh giá trị khoản đầu tư vào
công ty liên doanh, liên kết được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của các kỳ trước, Nhà đầu tư xác định số đã điều chỉnh (lũy kế) thuần,
ghi:
- Nếu điều chỉnh tăng giá trị khoản đầu tư, ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối
kỳ trước.
- Nếu điều chỉnh giảm giá trị khoản đầu tư, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối
kỳ trước.
Có Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
2. Đối với phần điều chỉnh giá trị khoản đầu tư vào
công ty liên doanh, liên kết do chênh lệch đánh giá lại tài sản được ghi nhận
vào Bảng cân đối kế toán của các kỳ trước, Nhà đầu tư xác định số đã điều chỉnh
(lũy kế) thuần, ghi:
- Nếu điều chỉnh tăng giá trị khoản đầu tư, ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
- Nếu điều chỉnh giảm giá trị khoản đầu tư, ghi:
Nợ Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Có Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
3. Đối với phần điều chỉnh giá trị khoản đầu tư vào
công ty liên doanh, liên kết do chênh lệch tỷ giá hối đoái được ghi nhận vào
Bảng cân đối kế toán của các kỳ trước, Nhà đầu tư xác định số đã điều chỉnh (lũy
kế) thuần, ghi:
- Nếu điều chỉnh tăng giá trị khoản đầu tư, ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Nếu điều chỉnh giảm giá trị khoản đầu tư, ghi:
Nợ Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Có Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
Điều 66. Điều
chỉnh giá trị khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết phát sinh trong kỳ
1. Xác định phần điều chỉnh giá trị khoản đầu tư vào
công ty liên doanh, liên kết được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh hợp nhất trong kỳ.
a) Trước khi xác định phần sở hữu của Nhà đầu tư
trong lợi nhuận hoặc lỗ của công ty liên doanh, liên kết kỳ báo cáo, Nhà đầu tư
phải loại trừ:
- Phần cổ tức ưu đãi của các cổ đông khác (nếu cổ
phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu);
- Số dự kiến trích quỹ khen thưởng, phúc lợi của
công ty liên doanh, liên kết.
- Phần lãi liên quan tới giao dịch công ty liên
doanh, liên kết góp vốn hoặc bán tài sản cho tập đoàn.
b) Trường hợp khoản lỗ trong công ty liên doanh,
liên kết mà Nhà đầu tư phải gánh chịu lớn hơn giá trị ghi sổ của khoản đầu tư
trên Báo cáo tài chính hợp nhất thì Nhà đầu tư chỉ ghi giảm giá trị khoản đầu
tư trong Báo cáo tài chính hợp nhất cho đến khi nó bằng không.
c) Trường hợp Nhà đầu tư có nghĩa vụ thanh toán thay
cho công ty liên doanh, liên kết các khoản nợ đã đảm bảo hoặc cam kết trả thì
phần chênh lệch giữa khoản lỗ trong công ty liên doanh, liên kết Nhà đầu tư
gánh chịu và giá trị ghi sổ của khoản đầu tư trên Báo cáo tài chính hợp nhất
được ghi nhận là một khoản chi phí phải trả. Nếu sau đó công ty liên kết hoạt
động có lãi, Nhà đầu tư chỉ được ghi tăng giá trị khoản đầu tư sau khi đã bù
đắp được phần lỗ thuần được ghi nhận vào chi phí trước đây.
d) Ngoài phần điều chỉnh giá trị khoản đầu tư tương
ứng với phần sở hữu trong lãi, lỗ của công ty liên doanh, liên kết, Nhà đầu tư
phải điều chỉnh giá trị khoản đầu tư và ghi nhận ngay vào báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh hợp nhất, cụ thể:
- Ghi tăng giá trị khoản đầu tư vào công ty liên
doanh, liên kết đối với khoản lãi phát sinh từ giao dịch mua rẻ;
- Ghi giảm giá trị khoản đầu tư vào công ty liên
doanh, liên kết đối với:
+ Khoản cổ tức được nhận sau ngày mua;
+ Khoản phân bổ chênh lệch giữa giá trị hợp lý cao
hơn giá trị ghi sổ của tài sản thuần tại ngày đầu tư tương ứng với phần sở hữu
của công ty mẹ;
+ Các khoản tổn thất do suy giảm giá trị khoản đầu
tư phù hợp với Chuẩn mực kế toán “Giảm giá tài sản”.
đ) Lợi thế thương mại phát sinh được ghi nhận gộp
trong giá trị khoản đầu tư. Nhà đầu tư không thực hiện phân bổ khoản lợi thế
thương mại này cho đến khi công ty liên doanh, liên kết trở thành công ty con
(Tại ngày trở thành công ty con, công ty mẹ phải xác định lại khoản lợi thế
thương mại trên cơ sở căn cứ vào giá trị hợp lý của tài sản thuần tại ngày kiểm
soát công ty con).
e) Khoản điều chỉnh giá trị khoản đầu tư vào công ty
liên doanh, liên kết phải được ghi nhận và trình bày thành một khoản mục riêng
biệt trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.
g) Căn cứ Bảng xác định các khoản điều chỉnh giá trị
khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết phát sinh trong kỳ được ghi nhận
vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Nhà đầu tư ghi:
- Nếu điều chỉnh tăng giá trị khoản đầu tư, ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên doanh, liên
kết.
- Nếu điều chỉnh giảm giá trị khoản đầu tư, ghi:
Nợ Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên doanh, liên
kết
Có Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
2. Xác định phần điều chỉnh giá trị khoản đầu tư vào
công ty liên doanh, liên kết được ghi nhận vào Bảng cân đối kế toán hợp nhất
trong kỳ: Trường hợp vốn chủ sở hữu của công ty liên doanh, liên kết có thay
đổi (nhưng không được phản ánh qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong
kỳ, như chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá không được ghi nhận
là lãi, lỗ trong kỳ), kế toán căn cứ vào Bảng cân đối kế toán của công ty liên
kết để xác định và ghi nhận phần sở hữu của Nhà đầu tư trong giá trị thay đổi
vốn chủ sở hữu của công ty liên kết. Khoản này được ghi tăng (giảm) giá trị
khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết và các khoản mục tương ứng của
vốn chủ sở hữu của Nhà đầu tư.
a) Đối với phần điều chỉnh giá trị khoản đầu tư vào
công ty liên doanh, liên kết do chênh lệch đánh giá lại tài sản được ghi nhận
vào Bảng cân đối kế toán phát sinh trong kỳ, ghi:
- Nếu điều chỉnh tăng giá trị khoản đầu tư, ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
- Nếu điều chỉnh giảm giá trị khoản đầu tư, ghi:
Nợ Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Có Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
b) Đối với phần điều chỉnh giá trị khoản đầu tư vào
công ty liên doanh, liên kết do chênh lệch tỷ giá hối đoái được ghi nhận vào
Bảng cân đối kế toán phát sinh trong kỳ, ghi:
- Nếu điều chỉnh tăng giá trị khoản đầu tư, ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Nếu điều chỉnh giảm giá trị khoản đầu tư, ghi:
Nợ Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Có Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
3. Khi các khoản trước đây được ghi nhận vào vốn chủ
sở hữu, nay được tái phân loại vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo
quy định của các Chuẩn mực kế toán có liên quan, ghi:
- Trường hợp kết chuyển lãi, ghi:
Nợ các khoản mục vốn chủ sở hữu có liên quan
Có Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên doanh, liên
kết.
- Trường hợp kết chuyển lỗ, ghi:
Nợ Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên doanh, liên
kết
Có các khoản mục vốn chủ sở hữu có liên quan.
Điều 67. Kế toán các khoản lãi, lỗ
phát sinh từ giao dịch bán tài sản hoặc góp vốn bằng tài sản phi tiền tệ giữa nhà đầu tư và công ty liên doanh, liên kết
1. Trường hợp giao dịch theo
chiều xuôi
1.1. Nhà đầu tư góp vốn
bằng hàng tồn kho hoặc bán hàng tồn kho cho công ty liên doanh, liên kết:
a) Trường hợp phát sinh
lỗ: Nhà đầu tư không cần điều chỉnh Báo cáo tài chính hợp nhất do khoản lỗ được
ghi nhận toàn bộ ngay trong kỳ.
b) Trường hợp phát sinh
lãi:
- Ghi nhận doanh thu
chưa thực hiện tương ứng với phần lãi của bên góp vốn hoặc bên bán hàng tồn kho
trong kỳ: Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, căn cứ vào giá trị hàng tồn kho
đem đi góp vốn hoặc đã bán có lãi cho công ty liên doanh, liên kết trong kỳ
nhưng công ty liên doanh, liên kết chưa bán hàng tồn kho cho bên thứ 3 bên
ngoài tập đoàn, nhà đầu tư phải phản ánh hoãn lại và ghi nhận là doanh thu chưa
thực hiện đối với phần lãi do góp vốn hoặc bán hàng tồn kho tương ứng với phần
lợi ích của tập đoàn trong công ty liên doanh, liên kết, ghi:
+ Trường hợp góp vốn bằng
hàng tồn kho có lãi, ghi:
Nợ Thu
nhập khác (Phần thu nhập hoãn lại do góp vốn bằng hàng tồn kho tương ứng với
phần lợi ích của tập đoàn trong công ty liên doanh, liên kết)
Có Chi phí khác (phần chi
phí phải hoãn lại)
Có
Doanh thu chưa thực hiện (phần lãi hoãn lại).
+ Trường hợp bán hàng
tồn kho có lãi, ghi:
Nợ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Phần doanh thu hoãn lại do bán hàng tồn
kho tương ứng với phần lợi ích của tập đoàn trong công ty liên doanh, liên kết)
Có Giá
vốn hàng bán (phần giá vốn hoãn lại)
Có Doanh thu chưa thực
hiện (phần lãi hoãn lại).
+ Ghi nhận tài sản thuế
hoãn lại (nếu có) do ghi nhận doanh thu chưa thực hiện phát sinh từ giao dịch
góp vốn bằng hàng tồn kho hoặc bán hàng tồn kho trong kỳ, ghi:
Nợ Tài sản thuế thu nhập
hoãn lại
Có Chi phí thuế TNDN
hoãn lại .
- Khi công ty liên
doanh, liên kết bán hàng tồn kho (do nhận vốn góp hoặc mua từ tập đoàn) cho bên
thứ ba ở kỳ sau:
+ Nhà đầu tư ghi nhận lãi
chưa thực hiện kỳ trước chuyển thành thực hiện kỳ báo cáo, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước
Nợ Giá vốn hàng bán
(phần thực hiện trong kỳ)
Có Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ (số thực hiện trong kỳ)
+ Hoàn nhập tài sản thuế
hoãn tương ứng với phần doanh thu chưa thực hiện chuyển thành đã thực hiện trong
kỳ:
Nợ Chi phí thuế TNDN
hoãn lại
Có lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước.
1.2. Trường hợp góp vốn
bằng tài sản cố định, bất động sản đầu tư hoặc bán tài sản cố định, bất động
sản đầu tư cho công ty liên doanh, liên kết: Nhà đầu tư thực hiện các điều
chỉnh theo nguyên tắc tương tự như đối với hàng tồn kho nhưng điều chỉnh vào
chỉ tiêu “Thu nhập khác” hoặc “Chi phí khác”.
2. Giao dịch theo chiều
ngược
a) Khi công ty liên
doanh, liên kết phát sinh khoản lỗ từ việc bán tài sản cho tập đoàn, nhà đầu tư
chỉ ghi nhận phần lỗ tương ứng với phần sở hữu của tập đoàn trong Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.
b) Nếu phát sinh lãi,
nhà đầu tư không được ghi nhận phần lãi tương ứng với phần sở hữu của mình từ
giao dịch đó.
- Điều chỉnh giảm giá
trị khoản đầu tư tương ứng với phần sở hữu của nhà đầu tư trong lãi của công ty
liên doanh, liên kết , ghi:
Nợ Phần lợi nhuận hoặc
lỗ trong công ty liên doanh, liên kết
Có Đầu tư vào công ty
liên doanh, liên kết
- Kỳ sau khi nhà đầu tư
bán tài sản cho một bên thứ ba độc lập bên ngoài tập đoàn (hoặc khấu hao), kế
toán ghi nhận khoản lãi chưa thực hiện năm trước thành thực hiện năm nay, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước
Có Phần lãi hoặc lỗ
trong công ty liên doanh, liên kết.
Chương VIII
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ HỢP NHẤT
MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 68. Cơ sở lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất
1. Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ hợp nhất là một bộ phận không thể tách rời trong hệ thống Báo cáo tài
chính hợp nhất, cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng Báo cáo tài chính
về khả năng tạo tiền, khả năng thanh toán của toàn bộ Tập đoàn.
2. Việc lập Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ hợp nhất được căn cứ vào:
- Bảng Cân đối kế toán
hợp nhất;
- Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh hợp nhất;
- Thuyết minh Báo cáo
tài chính hợp nhất;
- Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ hợp nhất kỳ trước;
- Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ của công ty mẹ và từng công con, công ty liên kết, liên doanh kỳ báo
cáo;
- Thông tin tài chính về
tài sản, nợ phải trả các công ty con được mua hoặc bị thanh lý trong kỳ báo
cáo;
- Bảng tổng hợp các
khoản lãi vay, cổ tức, lợi nhuận đã trả/đã nhận trong nội bộ tập đoàn kỳ báo
cáo; Số liệu tổng hợp các khoản cổ tức, lợi nhuận được chia từ công ty liên
doanh, liên kết kỳ báo cáo;
- Bảng tổng hợp các
khoản đầu tư, cho vay, đi vay trong nội bộ tập đoàn kỳ báo cáo; Bảng tổng hợp
mua, bán hàng tồn kho, TSCĐ trong nội bộ tập đoàn kỳ báo cáo;
- Bảng tổng hợp tính và
phân bổ khấu hao TSCĐ, đánh giá lại TSCĐ trong kỳ và các báo cáo, bảng tổng hợp
các thông tin bổ sung khác.
Điều 69. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ hợp nhất
Ngoài các nguyên tắc lập
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thông thường cho từng doanh nghiệp độc lập, khi lập
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất còn phải tôn trọng một số nguyên tắc sau:
1. Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ hợp nhất chỉ phản ánh các dòng tiền phát sinh giữa tập đoàn với các đối
tượng bên ngoài tập đoàn như khách hàng và nhà cung cấp bên ngoài; Người cho
vay bên ngoài, cổ đông, các công ty liên doanh, liên kết…, không phản ánh các
luồng tiền nội bộ phát sinh giữa công ty mẹ và công ty con, giữa các công ty
con với nhau.
2. Luồng
tiền từ hoạt động kinh doanh chỉ được lập theo phương pháp gián tiếp (không áp
dụng phương pháp trực tiếp) trên cơ sở sử dụng Báo cáo kết quả sản xuất kinh
doanh hợp nhất và Bảng cân đối kế toán hợp nhất (xác định phần chênh lệch giữa
số đầu kỳ và cuối kỳ của từng chỉ tiêu) sau đó điều chỉnh cho các giao dịch mua
hoặc thanh lý công ty con:
Khi một công
ty con được mua hoặc bán trong năm thì số đầu năm và số cuối năm của Bảng cân
đối kế toán hợp nhất của toàn tập đoàn sẽ không nhất quán. Số đầu năm của Bảng
cân đối kế toán hợp nhất sẽ bao gồm số liệu của công ty con đã được thanh lý
trong năm nhưng không bao gồm trong số cuối năm. Ngược lại số đầu năm của Bảng
cân đối kế toán hợp nhất không bao gồm số liệu của công ty con được mua trong
năm nhưng lại gồm trong số cuối năm. Trong quá trình tính toán cần phải thực
hiện những điều chỉnh phù hợp cho số liệu đầu kỳ như sau:
- Cộng thêm
số dư tài sản, nợ phải trả của công ty con được mua trong kỳ theo số liệu tại
thời điểm mua;
- Loại trừ
số dư tài sản, nợ phải trả của công ty con được bán trong kỳ theo số liệu tại
thời điểm bán.
3. Luồng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính được lập theo
phương pháp trực tiếp hoặc trực tiếp có điều chỉnh:
a) Phương pháp trực tiếp có điều chỉnh: Trong mọi trường hợp, kể cả trường
hợp công ty mẹ mua thêm hoặc thanh lý công ty con trong kỳ, công ty mẹ ưu tiên
áp dụng phương pháp này khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất. Phương
pháp trực tiếp có điều chỉnh được lập trên cơ sở Bảng Cân đối kế toán hợp nhất
(xác định phần chênh lệch giữa số đầu kỳ và cuối kỳ của từng chỉ tiêu) và Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất và điều chỉnh cho các giao dịch phi
tiền tệ; Các giao dịch mua, bán công ty con trong kỳ. Khi lập Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ hợp nhất, doanh nghiệp phải xác định được ảnh hưởng trực tiếp và
gián tiếp đến dòng tiền khi mua, bán các công ty con trong kỳ báo cáo, cụ thể:
- Nếu công ty con có số
dư tiền và tương đương tiền tại ngày công ty mẹ mua hoặc thanh lý công ty con
thì số tiền chi ra khi mua hoặc nhận về khi thanh lý công ty con được trình bày
trên cơ sở thuần (sau khi đã loại trừ ảnh hưởng đối với số dư tiền hoặc tương
đương tiền của công ty con được mua hoặc bị thanh lý).
- Cộng thêm số dư tài
sản, nợ phải trả của công ty con được mua trong kỳ theo số liệu tại thời điểm
mua;
- Loại trừ
số dư tài sản, nợ phải trả của công ty con được bán trong kỳ theo số liệu tại
thời điểm bán.
b) Phương pháp trực tiếp chỉ được lập trong trường hợp công ty mẹ không mua
thêm hoặc thanh lý công ty con trong kỳ và không thể áp dụng phương pháp trực
tiếp có điều chỉnh. Phương pháp này được lập trên cơ sở cộng gộp các chỉ tiêu
của luồng tiền từ hoạt động đầu tư và luồng tiền từ hoạt động tài chính trên
báo cáo lưu chuyển tiền tệ riêng của công ty mẹ và từng công ty con, sau đó
loại trừ ảnh hưởng của các luồng tiền phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập
đoàn:
- Các khoản tiền thu hoặc chi từ giao dịch mua, bán TSCĐ, BĐSĐT trong
nội bộ tập đoàn kỳ báo cáo phải được loại trừ;
- Các khoản tiền đầu tư hoặc thu hồi công cụ vốn, công cụ nợ; Các khoản
tiền đi vay, nhận vốn góp, trả nợ gốc vay, trả lại vốn góp trong nội bộ tập
đoàn kỳ báo cáo phải được loại trừ;
- Các luồng tiền liên quan đến lãi cho vay thu được, cổ tức, lợi nhuận
được chia hoặc đã trả bằng tiền trong nội bộ tập đoàn kỳ báo cáo cần phải được
được loại trừ.
MỤC 2. NGUYÊN TẮC ĐIỀU CHỈNH
ẢNH HƯỞNG CỦA GIAO DỊCH MUA, THANH LÝ CÔNG TY CON ĐẾN CÁC LUỒNG TIỀN TRONG BÁO
CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ HỢP NHẤT
Điều 70. Nguyên tắc điều chỉnh ảnh hưởng từ giao dịch
mua, thanh lý công ty con trong kỳ đến Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất
1. Luồng tiền mua hoặc
thanh lý công ty con bị ảnh hưởng bởi số dư tiền và tương đương tiền của công
ty con tại thời điểm công ty mẹ mua hoặc thanh lý công ty con. Vì vậy công ty
mẹ phải điều chỉnh trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất đối với số dư tiền
và tương đương tiền tại công ty con được bán hoặc thanh lý.
2. Khi mua hoặc thanh lý
công ty con, công ty mẹ phải loại trừ toàn bộ các khoản phi tiền tệ chi trả
hoặc thu được ra khỏi Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất. Công ty mẹ phải xác
định chi tiết:
a) Tổng giá mua hoặc giá
thanh lý công ty con;
b) Phần giá mua hoặc giá
thanh lý được thanh toán bằng tiền, tương đương tiền và bằng các tài sản phi
tiền tệ hoặc các khoản nợ phải trả phát sinh liên quan trực tiếp tới việc mua,
thanh lý công ty con.
3. Khi công ty mẹ mua
hoặc thanh lý công ty con, tài sản và nợ phải trả của công ty con được mua hoặc
bị thanh lý sẽ ảnh hưởng đến Bảng cân đối kế toán hợp nhất. Do đó công ty mẹ
phải điều chỉnh trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất đối với giá trị các
tài sản hoặc nợ phải trả (ngoài các khoản tiền và tương đương tiền) của công ty
con được mua hoặc thanh lý (bao gồm cả lợi thế thương mại nếu có).
Điều 71.
Điều chỉnh ảnh hưởng trực tiếp của giao dịch mua, thanh lý các công ty con đến luồng
tiền từ hoạt động đầu tư
1. Các khoản tiền chi ra
khi mua hoặc thu về thanh lý công ty con được phân loại là luồng tiền từ hoạt
động đầu tư.
2. Khi lập Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ hợp nhất, Công ty mẹ phải trình bày luồng tiền thu về hoặc chi
ra trên cơ sở thuần bằng cách điều chỉnh với số tiền và tương đương tiền của
công ty con sẵn có tại thời điểm mua hoặc thanh lý:
- Số tiền hoặc tương
đương tiền chi ra để mua công ty con được giảm trừ với số tiền hoặc tương đương
tiền công ty con có sẵn tại thời điểm được mua;
- Số tiền hoặc tương
đương tiền thu về khi thanh lý công ty con được giảm trừ với số tiền hoặc tương
đương tiền công ty con có sẵn tại thời điểm bị thanh lý.
Ví dụ: Trình bày luồng tiền mua, thanh lý công ty con
- Công ty mẹ thanh lý toàn bộ một công ty con với giá 75 tỷ VND. Hình thức
thanh toán mà bên mua trả cho công ty mẹ như sau:
Trái phiếu 48 tỷ
Tiền 27
tỷ
75 tỷ
Tại thời điểm thanh lý, công ty
con có số dư tiền là 5 tỷ
Chỉ tiêu “Tiền thu hồi
đầu tư góp vốn vào đơn vị khác” trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất được
trình bày là 22 tỷ (27 tỷ - 5 tỷ)
- Công ty mẹ mua một công ty con với giá 100 tỷ VND, hình thức thanh toán
của công ty mẹ như sau:
Phát hành cổ phiếu cho bên bán
(giá trị hợp lý): 60 tỷ
Thanh toán bằng tiền: 30 tỷ
Thanh toán bằng tài sản phi
tiền tệ (giá trị hợp lý):
10 tỷ
100 tỷ
Tại thời điểm mua, công ty con
có số dư tiền là 12 tỷ
Chỉ tiêu “Tiền chi đầu
tư góp vốn vào đơn vị khác” trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất được trình
bày là 18 tỷ (30 tỷ - 12 tỷ) bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
Điều 72. Điều chỉnh
ảnh hưởng gián tiếp của giao dịch mua, thanh lý các công ty con đến các luồng
tiền trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất
1. Khi công
ty con được mua hoặc bị thanh lý trong kỳ thì số đầu kỳ và số cuối kỳ trên Bảng
cân đối kế toán hợp nhất của toàn tập đoàn không nhất quán, công ty mẹ phải
thực hiện những điều chỉnh phù hợp cho số liệu đầu kỳ khi lập Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ hợp nhất.
2. Việc điều chỉnh số dư tài sản đầu kỳ khi mua và thanh lý công ty con
trong kỳ được thực hiện như sau:
- Cộng thêm
số dư tài sản và nợ phải trả của công ty con được mua trong kỳ theo số liệu tại
thời điểm mua;
- Loại trừ
số dư tài sản và nợ phải trả của công ty con được thanh lý trong kỳ theo số
liệu tại thời điểm thanh lý.
Ví dụ: Dưới đây là
thông tin được lấy từ Bảng cân đối kế toán hợp nhất của công ty Mẹ, biết rằng
toàn bộ TSCĐ hữu hình mua trong kỳ đã được thanh toán bằng tiền.
Số cuối kỳ Số đầu kỳ
TSCĐ hữu
hình 15tỷ 12tỷ
a) Nếu Công ty mẹ không
mua hoặc thanh lý công ty con trong kỳ và toàn bộ giá trị TSCĐ hữu hình mua đã
được trả bằng tiền thì chỉ tiêu “Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản
dài hạn khác” trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất sẽ được trình bày là 3
tỷ.
b) Nếu công ty mẹ có mua
một công ty con trong kỳ, tại ngày mua công ty con có giá trị TSCĐ hữu hình
được phản ánh trên Bảng cân đối kế toán là 2 tỷ thì giá trị TSCĐ hữu hình mua
trong kỳ được trình bày trong chỉ tiêu “Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các
tài sản dài hạn khác” trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất sẽ được xác định
như sau:
- Giá trị TSCĐ hữu hình đầu kỳ
12 tỷ
- Giá trị TSCĐ hữu hình tăng từ việc mua công ty con 2 tỷ
- Tổng giá trị TSCĐ hữu hình đầu kỳ được điều chỉnh 14 tỷ
- Giá trị TSCĐ hữu hình cuối kỳ
15 tỷ
- Tiền mua TSCĐ hữu hình trong kỳ
1 tỷ
Mặc dù tổng giá trị TSCĐ
hữu hình tại thời điểm cuối kỳ đã tăng thêm 3 tỷ so với thời điểm đầu kỳ nhưng
tập đoàn thực sự không bỏ ra 3 tỷ để mua TSCĐ hữu hình vì 2 tỷ giá trị TSCĐ hữu
hình tăng thêm là phát sinh từ việc mua công ty con (Tập đoàn không mua đất mà
mua công ty con).
c) Ngoài các thông tin
đã được cung cấp trong phần (a) và (b), trong kỳ công ty mẹ còn thanh lý một
công ty con. Tại ngày thanh lý, giá trị TSCĐ hữu hình của công ty con là 3
tỷ.Chỉ tiêu “Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác” sẽ
được xác định như sau:
- Giá trị TSCĐ hữu hình đầu kỳ 12
tỷ
- Giá trị TSCĐ hữu hình tăng từ việc mua công ty con 2 tỷ
- Giá trị TSCĐ hữu hình giảm từ việc bán công ty con (3)tỷ
- Tổng giá trị TSCĐ hữu hình đầu kỳ được điều chỉnh 11 tỷ
- Giá trị TSCĐ hữu hình cuối kỳ
15 tỷ
- Tiền mua TSCĐ hữu hình trong kỳ
4 tỷ
Chỉ tiêu “Tiền thu từ
thanh lý, nhượng bán TSCĐ” không có số liệu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp
nhất vì thực chất tập đoàn không bán TSCĐ hữu hình, tập đoàn chỉ thanh lý công
ty con.
MỤC 3. QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ PHƯƠNG PHÁP LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO
CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ HỢP NHẤT
Điều 73. Lập báo cáo các chỉ
tiêu luồng tiền từ hoạt động kinh doanh theo phương pháp gián tiếp
1. Lợi nhuận trước thuế
- Mã số 01
Chỉ tiêu này được lấy từ
chỉ tiêu Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 50) trên Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh hợp nhất trong kỳ báo cáo. Nếu số liệu này là số âm (trường hợp
lỗ), thì ghi trong ngoặc đơn (***).
2. Khấu hao TSCĐ - Mã số
02.
- Trường hợp doanh nghiệp bóc tách riêng được số khấu hao TSCĐ còn nằm
trong hàng tồn kho và khấu hao số đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh trong kỳ: Chỉ tiêu “Khấu hao TSCĐ” chỉ bao gồm số khấu hao TSCĐ đã
được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ; Chỉ tiêu “Tăng,
giảm hàng tồn kho” không bao gồm số khấu hao TSCĐ nằm trong giá trị
hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ);
- Trường hợp doanh
nghiệp không thể bóc tách riêng được số
khấu hao TSCĐ còn nằm trong hàng tồn kho và khấu hao số đã được tính vào báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ thì thực hiện theo nguyên tắc: Chỉ tiêu “Khấu hao TSCĐ” bao gồm số khấu hao
TSCĐ đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng với số
khấu hao TSCĐ liên quan đến hàng tồn kho chưa tiêu thụ; Chỉ tiêu “Tăng, giảm
hàng tồn kho” bao gồm cả số khấu hao TSCĐ nằm trong giá trị hàng tồn kho
cuối kỳ (chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ).
- Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào số khấu hao TSCĐ đã trích trong kỳ trên Bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ của công ty mẹ và từng công ty con (đối chiếu với chỉ tiêu khấu hao TSCĐ
trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con trong tập
đoàn).
- Trong mọi trường hợp, doanh nghiệp đều phải loại trừ khỏi báo cáo lưu
chuyển tiền tệ số khấu hao TSCĐ nằm trong giá trị xây dựng cơ bản dở dang, ghi
giảm nguồn kinh phí, quỹ khen thưởng phúc lợi đã hình thành TSCĐ, Quỹ phát
triển KH&CN đã hình thành TSCĐ phát sinh trong kỳ. Ngoài ra, khi có giao
dịch góp vốn, bán TSCĐ hoặc chuyển hàng tồn kho thành TSCĐ trong nội bộ tập
đoàn, còn phải căn cứ vào Bảng tổng hợp mua, bán TSCĐ trong nội bộ tập đoàn;
Bảng tổng hợp bán hàng tồn kho chuyển thành TSCĐ trong nội bộ tập đoàn.
- Khi lập chỉ tiêu này
phải điều chỉnh tăng hoặc giảm số khấu hao TSCĐ đã trích trong kỳ liên quan đến
giao dịch góp vốn, mua, bán TSCĐ trong nội bộ tập đoàn hoặc chuyển hàng tồn kho
thành TSCĐ trong nội bộ tập đoàn và TSCĐ hình thành qua hoạt động đầu tư xây
dựng sử dụng nguồn vốn vay trong nội bộ tập đoàn, cụ thể:
+ Nếu trong kỳ phát sinh
giao dịch góp vốn bằng TSCĐ hoặc bán TSCĐ có lãi trong nội bộ tập đoàn, dẫn đến
mức khấu hao theo nguyên giá mới cao hơn mức khấu hao theo nguyên giá cũ thì
phải ghi giảm số khấu hao được trình bày trong chỉ tiêu này về mức khấu hao
theo nguyên giá cũ. Ví dụ: Nếu nguyên giá TSCĐ tại bên bán là 1.000 triệu đồng,
thời gian sử dụng trong 10 năm dẫn đến mức khấu hao tại bên bán là 100triệu
đồng/năm. Giả sử bên bán đã sử dụng và khấu hao trong 6 năm (giá trị còn lại là
400 triệu đồng) rồi chuyển giao TSCĐ cho bên mua với giá 600 triệu đồng, bên
mua tiếp tục khấu hao thêm 4 năm nữa với mức 150triệu đồng/năm. Khi lập chỉ
tiêu này, phải ghi giảm 50 triệu đồng để đưa mức khấu hao mới về mức khấu hao
cũ.
+ Nếu trong kỳ phát sinh
giao dịch góp vốn bằng TSCĐ hoặc bán TSCĐ bị lỗ trong nội bộ tập đoàn, dẫn đến
mức khấu hao theo nguyên giá mới thấp hơn mức khấu hao theo nguyên giá cũ thì
phải ghi tăng số khấu hao được trình bày trong chỉ tiêu này về mức khấu hao
theo nguyên giá cũ.
+ Nếu TSCĐ hình thành
qua quá trình đầu tư, xây dựng sử dụng nguồn vốn vay từ các đơn vị trong nội bộ
tập đoàn thì nguyên giá TSCĐ trên báo cáo tài chính sẽ bao gồm cả số chi phí đi
vay được vốn hoá. Tuy nhiên số chi phí đi vay được vốn hoá trong nguyên giá TSCĐ
sẽ bị loại trừ khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất nên mức khấu hao theo nguyên
giá sẽ bao gồm cả chi phí lãi vay nội bộ và do đó cần phải loại trừ ra khỏi báo
cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất.
- Việc kiểm tra, đối
chiếu số liệu của chỉ tiêu này trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất được
thực hiện bằng cách lấy số dư cuối kỳ của khoản mục hao mòn TSCĐ trên Bảng cân
đối kế toán hợp nhất trừ số dư đầu kỳ, sau khi đã loại bỏ ảnh hưởng của:
+ Khoản hao mòn lũy kế
tăng do trích khấu hao trong năm của TSCĐ dùng cho mục đích sự nghiệp, dự án,
văn hoá, phúc lợi...;
+ Khoản hao mòn lũy kế
giảm do thanh lý, nhượng bán TSCĐ trong năm;
+ Khoản hao mòn lũy kế
tăng (kể từ thời điểm đầu kỳ đến thời điểm mua công ty con) do mua thêm công ty
con trong kỳ;
+ Khoản hao mòn lũy kế
giảm do thanh lý bớt công ty con trong kỳ.
- Chỉ tiêu này còn bao
gồm cả số lợi thế thương mại được phân bổ vào chi phí quản lý doanh nghiệp
trong kỳ. Trường hợp có lợi thế thương mại âm (lãi từ giao dịch mua giá rẻ) thì
toàn bộ giá trị của lợi thế thương mại âm được tính giảm trừ vào chỉ tiêu này.
- Số liệu chỉ tiêu này
được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu "Lợi nhuận trước thuế" (và được
trừ khỏi chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế đối với phần lợi thế thương mại âm).
3. Các khoản dự phòng -
Mã số 03
- Chỉ tiêu này phản ánh
ảnh hưởng của việc trích lập, hoàn nhập và sử dụng các khoản dự phòng đến các
luồng tiền trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào: Bảng cân đối kế
toán hợp nhất; Bảng tổng hợp các khoản “Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh
doanh”; Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác”; “Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho”, “Dự phòng phải thu khó đòi”, “Dự phòng phải trả” do công ty mẹ và các
công ty con lập, và số dự phòng đã được điều chỉnh trên Bảng tổng hợp điều
chỉnh các khoản dự phòng trong nội bộ tập đoàn.
- Số liệu của chỉ tiêu
này được xác định bằng số chênh lệch giữa số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ của các
khoản dự phòng tổn thất tài sản (dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự
phòng tổn thất đầu tư tài chính, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ
phải thu khó đòi) và dự phòng phải trả trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
+ Đối với công ty con
được mua trong kỳ, chỉ tiêu này không bao gồm số dự phòng đã trích lập hoặc
hoàn nhập trước thời điểm mua công ty con; Đối với công ty con được thanh lý
trong kỳ, chỉ tiêu này không bao gồm số dự phòng đã trích lập hoặc hoàng nhập
sau thời điểm thanh lý.
+ Số liệu chỉ tiêu này
được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu "Lợi nhuận trước thuế". Trường hợp
các khoản dự phòng nêu trên được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ báo cáo thì được trừ (-) vào chỉ tiêu "Lợi nhuận trước thuế"
và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (***).
- Việc đối chiếu số liệu
của chỉ tiêu này có thể thực hiện bằng cách lấy số chi tiết dự phòng đã trích
lập hoặc hoàn nhập trong kỳ của công ty mẹ và các công ty con trên bảng tổng
hợp trích lập và sử dụng các khoản dự phòng sau khi điều chỉnh với biến động
của số dự phòng phát sinh trong kỳ liên quan đến các công ty con được mua hoặc
bị thanh lý trong kỳ và các khoản dự phòng bị điều chỉnh khi lập Bảng cân đối
kế toán hợp nhất.
4. Lãi/lỗ chênh lệch
tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Mã số
04)
- Chỉ tiêu này phản ánh
lãi (hoặc lỗ) chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ cuối kỳ của công ty mẹ và các công ty con đã được phản ánh vào
lợi nhuận kế toán trước thuế trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất
trong kỳ báo cáo.
- Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất, Bảng tổng hợp chênh
lệch tỷ giá phát sinh do đánh giá lại cuối kỳ các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ do công ty mẹ và các công ty con lập trên cơ sở đã loại trừ ảnh hưởng
về chênh lệch tỷ giá của các khoản phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ trong nội
bộ tập đoàn.
- Số liệu của chỉ tiêu
này được xác định bằng cách: Lấy số chi tiết về doanh thu tài chính (hoặc chi
phí tài chính) liên quan đến chênh lệch tỷ giá phát sinh do đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh hợp nhất.
Việc đối chiếu được thực
hiện bằng cách hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ của
công ty mẹ và các công ty con, trừ đi (-) các khoản lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá
do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ trong nội bộ tập đoàn. Số
liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu "Lợi nhuận trước
thuế", nếu có lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện, hoặc được
cộng (+) vào chỉ tiêu trên, nếu có lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực
hiện.
5. Lãi/lỗ từ hoạt động
đầu tư - Mã số 05
- Chỉ tiêu này phản ánh
lãi/lỗ của công ty mẹ và công ty con phát sinh trong kỳ đã được phản ánh vào
lợi nhuận kế toán trước thuế trên Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất nhưng được
phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, như:
+ Lãi, lỗ từ việc thanh
lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT;
+ Lãi, lỗ từ việc đánh
giá lại tài sản phi tiền tệ mang đi góp vốn, đầu tư vào đơn vị khác
+ Lãi, lỗ từ việc bán,
thu hồi các khoản đầu tư tài chính (không bao gồm lãi, lỗ mua bán chứng khoán
kinh doanh), như: Các khoản đầu tư vào công ty con, liên doanh, liên kết; Các
khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn;
+ Khoản tổn thất hoặc
hoàn nhập tổn thất của các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn;
+ Lãi cho vay, lãi tiền
gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia.
- Chỉ tiêu này không
phản ánh:
+ Các khoản lãi, lỗ được
phân loại là hoạt động đầu tư phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn,
như: Lãi cho vay phải thu, lãi vay phải trả, cổ tức, lợi nhuận được chia hoặc
phải trả, lãi, lỗ chưa thực hiện từ các giao dịch góp vốn, thanh lý nhượng bán
TSCĐ ... trong nội bộ tập đoàn.
+ Các khoản lãi, lỗ phân
loại là hoạt động đầu tư từ thời điểm đầu kỳ tới thời điểm mua công ty con (đối
với công ty con được mua trong kỳ) và từ thời điểm thanh lý tới thời điểm cuối
kỳ (đối với công ty con bị thanh lý trong kỳ)
- Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào số chi tiết trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất, Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con; Báo cáo hoặc bảng
tổng hợp các khoản lãi cho vay, cổ tức, lợi nhuận được chia; Báo cáo góp vốn, thanh
lý, nhượng bán TSCĐ trong nội bộ tập đoàn kỳ báo cáo.
- Số liệu chỉ tiêu này
được xác định bằng cách: Lấy số chi tiết về các khoản lãi, lỗ trên Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh hợp nhất không được tính vào luồng tiền từ hoạt động
kinh doanh. Việc đối chiếu chỉ tiêu này được thực hiện bằng cách hợp cộng chỉ
tiêu tương ứng trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty
con, trừ đi:
+ Các khoản lãi cho vay,
cổ tức, lợi nhuận được chia từ các đơn vị nội bộ tập đoàn;
+ Lãi/lỗ chưa thực hiện
từ việc góp vốn, thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và các khoản đầu tư vào các
đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
- Số liệu chỉ tiêu này
được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu "Lợi nhuần thuần trước thuế", nếu
có lãi hoạt động đầu tư và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc
đơn (***) ; hoặc được cộng (+) vào chỉ tiêu trên, nếu có lỗ hoạt động đầu tư.
6. Chi phí lãi vay - Mã
số 06
- Chỉ tiêu này phản ánh
chi phí lãi vay của toàn bộ tập đoàn đã ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh hợp nhất, kể cả phần chi phí lãi vay hàng kỳ tính theo lãi suất thực
tế được ghi tăng cấu phần nợ của trái phiếu chuyển đổi. Chỉ tiêu này không bao
gồm các khoản lãi vay được ghi nhận là chi phí phát sinh từ các giao dịch trong
nội bộ tập đoàn trong kỳ báo cáo và số chi phí lãi vay lũy kế kể từ thời điểm
đầu kỳ đến thời điểm mua công ty con (đối với công ty con được mua trong kỳ) và
chi phí lãi vay kể từ thời điểm thanh lý đến thời điểm cuối kỳ (đối với công ty
con bị thanh lý trong kỳ)
- Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào chỉ tiêu “chi phí lãi vay” trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh hợp nhất, đối chiếu với các báo cáo chi phí lãi vay trong kỳ của công ty
mẹ và các công ty con và Bảng tổng hợp điều chỉnh chi phí lãi vay trong nội bộ
tập đoàn. Số liệu chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ tiêu "Lợi nhuận
trước thuế".
7. Các khoản điều chỉnh
khác (Mã số 07)
Chỉ tiêu này phản ánh số
trích lập hoặc hoàn nhập Quỹ Bình ổn giá hoặc Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ trong kỳ.
Chỉ tiêu này được lập
bằng cách cộng ngang các chỉ tiêu tương ứng trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của
công ty mẹ và các công ty con. Số liệu chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ
tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu trong kỳ trích lập thêm các Quỹ hoặc được trừ
khỏi chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu trong kỳ hoàn nhập các quỹ.
8. Tăng, giảm các khoản
phải thu - Mã số 09
- Chỉ tiêu này phản ánh
tình hình thanh toán và biến động các khoản phải thu từ các đơn vị bên ngoài
tập đoàn liên quan đến: Các khoản Phải thu ngắn hạn của khách hàng; Phải thu
dài hạn của khách hàng; Trả trước cho người bán; Phải thu theo tiến độ kế hoạch
hợp đồng xây dựng; Các khoản phải thu ngắn hạn khác; Phải thu dài hạn khác;
Thuế GTGT được khấu trừ; Thuế và các khoản phải thu Nhà nước; Tài sản ngắn hạn
khác trong kỳ báo cáo. Khi lập chỉ tiêu này phải loại trừ biến động về các
khoản phải thu khi mua hoặc thanh lý công ty con mất quyền kiểm soát trong kỳ;
- Chỉ tiêu này không
phản ánh:
+ Các khoản phải thu
liên quan đến hoạt động đầu tư, như: Số tiền ứng trước cho nhà thầu XDCB; Phải
thu về cho vay (cả gốc và lãi); Phải thu về lãi tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận
được chia; Phải thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính;
Giá trị TSCĐ mang đi cầm cố, thế chấp…
+ Số dư các khoản phải
thu (tại thời điểm mua công ty con) của công ty con được mua trong kỳ;
+ Các khoản phải thu
giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn;
+ Khoản phải thu do nộp
thừa thuế TNDN cho Nhà nước.
- Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào:
+ Các chỉ tiêu trên bảng
Cân đối kế toán hợp nhất, như: Chỉ tiêu “Phải thu ngắn hạn của khách hàng”;
“Phải thu dài hạn của khách hàng”; “Trả trước cho người bán”; “Phải thu theo
tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng”; “Các khoản phải thu ngắn hạn khác”; “Phải
thu dài hạn khác”; “Thuế GTGT được khấu trừ”; “Thuế và các khoản phải thu Nhà
nước”; “Tài sản ngắn hạn khác”;
+ Báo cáo của công ty mẹ
và các công ty con về: Các khoản phải thu, phải trả giữa các đơn vị trong nội
bộ tập đoàn; Các khoản phải thu lãi cho vay, phải thu về cổ tức, lợi nhuận được
chia; Các khoản phải thu liên quan đến hoạt động đầu tư (như thanh lý, nhượng
bán TSCĐ, BĐSĐT);
- Số liệu chỉ tiêu này
được xác định bằng cách:
+ Lấy tổng số dư cuối kỳ
trừ đi (-) tổng số dư đầu kỳ trên Bảng Cân đối kế toán hợp nhất của các chỉ
tiêu: “Phải thu ngắn hạn của khách hàng”; “Phải thu dài hạn của khách hàng”;
“Trả trước cho người bán”; “Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng”;
“Các khoản phải thu ngắn hạn khác”; “Phải thu dài hạn khác”; “Thuế GTGT được
khấu trừ”; “Thuế và các khoản phải thu Nhà nước” (không bao gồm thuế TNDN);
+ Cộng với số dư (tại
ngày thanh lý) các khoản phải thu của công ty con bị thanh lý trong kỳ và trừ
đi (-) số dư (tại ngày mua) các khoản phải thu của công ty con được mua trong
kỳ;
+ Sau đó trừ đi (-) số
dư chi tiết trên Báo cáo của công ty mẹ và các công ty con về các khoản phải
thu lãi cho vay, phải thu về cổ tức, lợi nhuận được chia; Các khoản phải thu
liên quan đến hoạt động đầu tư (như thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT);
- Việc đối chiếu số liệu
của chỉ tiêu này được thực hiện bằng cách hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con trừ đi các khoản phải
thu giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn, sau đó điều chỉnh đối với biến động
của các khoản phải thu do mua thêm hoặc thanh lý công ty con trong kỳ.
- Số liệu chỉ tiêu này
được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu
động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ
tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những
thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các số dư đầu kỳ
và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn: (***).
9. Tăng, giảm hàng tồn
kho - Mã số 10
- Chỉ tiêu này phản ánh
tình hình thanh toán và biến động của Hàng tồn kho phát sinh giữa tập đoàn và
các đơn vị bên ngoài tập đoàn.
+ Trường hợp doanh nghiệp bóc tách riêng được số khấu hao TSCĐ còn nằm
trong hàng tồn kho và khấu hao số đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh trong kỳ (chỉ tiêu “Khấu hao TSCĐ” - mã số 02 chỉ bao gồm số khấu
hao TSCĐ đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ) thì
chỉ tiêu này không bao gồm số khấu hao TSCĐ nằm trong giá trị
hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ);
+ Trường hợp doanh nghiệp không thể bóc tách riêng được số khấu hao TSCĐ còn nằm trong hàng tồn kho và khấu hao số đã được
tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ (chỉ tiêu “Khấu hao TSCĐ” - mã số 02 bao gồm cả
số khấu hao TSCĐ liên quan đến hàng tồn kho chưa tiêu thụ) thì chỉ tiêu này
bao gồm cả số khấu hao TSCĐ nằm trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được
xác định là tiêu thụ trong kỳ).
- Chỉ tiêu này không bao
gồm:
+ Giá trị hàng tồn kho
luân chuyển giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn kỳ báo cáo;
+ Số hàng tồn kho dùng
cho hoạt động đầu tư XDCB hoặc hàng tồn kho dùng để trao đổi lấy TSCĐ, BĐSĐT;
Chi phí sản xuất thử được tính vào nguyên giá TSCĐ hình thành từ XDCB. Trường
hợp trong kỳ mua hàng tổn kho nhưng chưa xác định được mục đích sử dụng (cho
hoạt động kinh doanh hay đầu tư XDCB)
thì giá trị hàng tồn kho được tính trong chỉ tiêu này;
+ Số dư các hàng tồn kho
(tại thời điểm mua công ty con) của công ty con được mua trong kỳ;
- Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào:
+ Bảng Cân đối kế toán
hợp nhất kỳ báo cáo;
+ Báo cáo của công ty mẹ
và các công ty con về tình hình sử dụng hàng tồn kho cho hoạt động đầu tư, xây
dựng TSCĐ kỳ báo cáo;
+ Báo cáo của công ty mẹ
và các công ty con hoặc bảng tổng hợp mua, bán hàng tồn kho hoặc chuyển hàng
tồn kho thành TSCĐ trong nội bộ tập đoàn.
- Số liệu chỉ tiêu này
được xác định bằng cách:
+ Lấy tổng số dư cuối kỳ
trừ đi (-) tổng số dư đầu kỳ của chỉ tiêu “Hàng tồn kho” (Không bao gồm số dư
của chỉ tiêu “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”) trong Bảng cân đối kế toán hợp
nhất kỳ báo cáo;
+ Trừ đi số dư chi tiết
trên Báo cáo của công ty mẹ và các công ty con về các khoản hàng tồn kho sử
dụng cho hoạt động đầu tư, xây dựng TSCĐ; BĐSĐT;
+ Cộng với số dư hàng
tồn kho (tại ngày thanh lý) của công ty con bị thanh lý trong kỳ và trừ đi (-)
số dư hàng tồn kho (tại ngày mua) của công ty con được mua trong kỳ;
- Việc đối chiếu số liệu
của chỉ tiêu này được thực hiện bằng cách hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên
BCLCTT của công ty mẹ và các công ty con trừ đi số hàng tồn kho luân chuyển
trong nội bộ tập đoàn kỳ báo cáo, sau đó điều chỉnh đối với biến động của hàng
tồn kho do mua thêm hoặc thanh lý công ty con trong kỳ
- Số liệu chỉ tiêu này
được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu
động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ
tiêu này được trừ (-) vào chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi
vốn lưu động nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các số dư đầu kỳ và được
ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn: (***).
10. Tăng, giảm các khoản
phải trả - Mã số 11
- Chỉ tiêu này phản ánh
tình hình thanh toán và biến động các khoản phải trả cho các đơn vị bên ngoài
tập đoàn liên quan đến: Các khoản phải trả cho người bán; Người mua trả tiền
trước; Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước; Phải trả công nhân viên; Chi phí
phải trả; Phải trả nội bộ; Phải trả, phải nộp khác. Khi lập chỉ tiêu này phải
loại trừ biến động về các khoản phải trả khi mua hoặc thanh lý công ty con mất
quyền kiểm soát trong kỳ;
- Chỉ tiêu này không
phản ánh:
+ Số dư các khoản phải
trả (tại thời điểm mua công ty con) của công ty con được mua trong kỳ;
+ Các khoản phải trả về
thuế TNDN phải nộp; Lãi tiền vay phải trả
+ Các khoản phải trả về
lãi tiền vay, phải trả về cổ tức, lợi nhuận cho chủ sở hữu vốn;
+ Các khoản phải trả
liên quan đến hoạt động đầu tư như: Số tiền người mua trả trước liên quan đến
việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT; Các khoản phải trả liên quan đến hoạt
động mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐSĐT; Các khoản phải trả mua các công cụ vốn và
công cụ nợ..; và các khoản phải trả liên quan đến hoạt động tài chính, như:
Phải trả gốc vay, gốc trái phiếu, nợ thuê tài chính; Cổ tức, lợi nhuận phải trả;
+ Các khoản phải trả
liên quan đến hoạt động tài chính (Vay và nợ ngắn hạn, dài hạn...);
+ Các khoản phải trả
giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
- Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào:
+ Các chỉ tiêu trên bảng
Cân đối kế toán hợp nhất, như: Chỉ tiêu “Phải trả cho người bán ngắn hạn”,
“Phải trả người bán dài hạn”, “Người mua trả tiền trước”, “Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước”, “Phải trả người lao động”, “Chi phí phải trả”, “Phải trả
theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng”, “Các khoản phải trả, phải nộp ngắn
hạn khác”, “Phải trả dài hạn khác”;
+ Báo cáo của công ty mẹ
và các công ty con về: Các khoản phải trả, phải thu giữa các đơn vị trong nội
bộ tập đoàn; Các khoản phải trả thuế TNDN phải nộp; Các khoản phải trả lãi tiền
vay, phải trả về cổ tức, lợi nhuận cho chủ sở hữu vốn; Các khoản phải trả liên
quan đến hoạt động đầu tư (như mua sắm, xây dựng TSCĐ, mua bất động sản đầu tư,
mua các công cụ nợ...); Các khoản phải trả liên quan đến hoạt động tài chính
(Vay và nợ ngắn hạn, dài hạn...);
- Số liệu chỉ tiêu này
được xác định bằng cách:
+ Lấy tổng số dư cuối kỳ
trừ đi (-) tổng số dư đầu kỳ trên Bảng Cân đối kế toán hợp nhất của các chỉ
tiêu “Phải trả cho người bán ngắn hạn”, “Phải trả người bán dài hạn”, “Người
mua trả tiền trước”, “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”, “Phải trả người lao
động”, “Chi phí phải trả”, “Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng”,
“Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác”, “Phải trả dài hạn khác”;
+ Trừ đi (-) số dư chi
tiết trên Báo cáo của công ty mẹ và các công ty con đối với các khoản phải trả
thuế TNDN phải nộp; Các khoản phải trả lãi tiền vay, phải trả về cổ tức, lợi
nhuận cho chủ sở hữu vốn; Các khoản phải trả liên quan đến hoạt động đầu tư
(như mua sắm, xây dựng TSCĐ, mua bất động sản đầu tư, mua các công cụ nợ...);
Các khoản phải trả liên quan đến hoạt động tài chính (Vay và nợ ngắn hạn, dài
hạn...);
+ Cộng với số dư (tại
ngày thanh lý) các khoản phải thu của công ty con bị thanh lý trong kỳ và trừ
đi (-) số dư (tại ngày mua) các khoản phải thu của công ty con được mua trong
kỳ;
- Việc đối chiếu số liệu
của chỉ tiêu này được thực hiện bằng cách hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên
BCLCTT của công ty mẹ và các công ty con trừ đi các khoản phải trả giữa các đơn
vị trong nội bộ tập đoàn, sau đó điều chỉnh đối với biến động của các khoản
phải thu do mua thêm hoặc thanh lý công ty con trong kỳ.
- Số liệu chỉ tiêu này
được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu
động” nếu tổng số dư cuối kỳ lớn hơn tổng số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này
được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi
vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ và được
ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (***).
11. Tăng, giảm chi phí
trả trước - Mã số 12
- Chỉ tiêu này phản ánh
số tiền chi phí trả trước cho các đơn vị bên ngoài tập đoàn trong kỳ báo cáo.
Các khoản chi phí trả trước trong nội bộ tập đoàn đã được loại trừ với các
khoản doanh thu nhận trước trong nội bộ tập đoàn, do đó không phản ánh trên
BCLCTT hợp nhất. Khi lập chỉ tiêu này phải loại trừ biến động về các khoản chi
phí trả trước khi mua hoặc thanh lý công ty con mất quyền kiểm soát trong kỳ.
- Chỉ tiêu này không
phản ánh:
+ Số dư các khoản chi
phí trả trước (tại thời điểm mua công ty con) của công ty con được mua trong
kỳ;
+ Các khoản chi phí trả
trước phát sinh từ các giao dịch giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
+ Khoản chi phí trả
trước liên quan đến luồng tiền từ hoạt động đầu tư, như: Tiền thuê đất đủ tiêu
chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô hình và khoản trả trước lãi vay được vốn hóa.
- Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các khoản
mục “Chi phí trả trước ngắn hạn” và “Chi phí trả trước dài hạn” trên bảng Cân
đối kế toán hợp nhất kỳ báo cáo, sau đó cộng với số dư chi phí trả trước (tại
ngày thanh lý) của công ty con bị thanh lý trong kỳ và trừ đi (-) số dư chi phí
trả trước (tại ngày mua) của công ty con được mua trong kỳ.
- Việc đối chiếu số liệu
của chỉ tiêu này được thực hiện bằng cách hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên
BCLCTT của công ty mẹ và các công ty con trừ đi các khoản chi phí trả trước
giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn, sau đó điều chỉnh đối với biến động số
dư của các khoản chi phí trả trước phát sinh do mua thêm hoặc thanh lý công ty
con trong kỳ.
- Số liệu chỉ tiêu này
được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu
động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ
tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu "Lợi nhuận kinh doanh trước
những thay đổi vốn lưu động" nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các
số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn: (***).
12. Tăng, giảm chứng
khoán kinh doanh (Mã số 13)
Chỉ tiêu này phản ánh
giá trị chứng khoán phát hành bởi các đơn vị bên ngoài tập đoàn mà tập đoàn nắm
giữ vì mục đích chờ tăng giá để kiếm lời.
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào tổng chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của chỉ tiêu
“Chứng khoán kinh doanh” – Mã số 121 của Bảng cân đối kế toán hợp nhất trong kỳ
báo cáo.
Số liệu chỉ tiêu này
được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu
động” nếu số dư cuối kỳ nhỏ hơn số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-)
vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động”
nếu số dư cuối kỳ lớn hơn số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức
ghi trong ngoặc đơn (…).
13. Tiền lãi vay đã trả
- Mã số 14
- Chỉ tiêu này phản ánh
tiền lãi vay đã trả cho các đơn vị bên ngoài tập đoàn trong kỳ báo cáo, bao gồm
tiền lãi vay phát sinh trong kỳ và trả ngay kỳ này, tiền lãi vay phải trả của
các kỳ trước đã trả trong kỳ này, lãi tiền vay trả trước trong kỳ này.
- Chỉ tiêu này không
phản ánh:
+ Số tiền lãi vay đã trả
kể từ thời điểm đầu kỳ đến thời điểm mua công ty con (đối với công ty con được
mua trong kỳ) và số tiền lãi vay đã trả kể từ thời điểm thanh lý đến thời điểm
cuối kỳ (đối với công ty con bị thanh lý trong kỳ);
+ Số tiền lãi vay đã trả
cho các đơn vị trong nội bộ tập đoàn trong kỳ báo cáo;
+ Số tiền lãi vay đã trả
trong kỳ được vốn hóa vào giá trị các tài sản dở dang được phân loại là luồng
tiền từ hoạt động đầu tư. Trường hợp số lãi vay đã trả trong kỳ vừa được vốn
hóa, vừa được tính vào chi phí tài chính thì kế toán căn cứ tỷ lệ vốn hóa lãi vay
áp dụng cho kỳ báo cáo theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay” để
xác định số lãi vay đã trả của luồng tiền từ hoạt động kinh doanh và luồng tiền
hoạt động đầu tư.
- Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con kỳ báo
cáo, báo cáo hoặc bảng tổng hợp các khoản vay và chi trả lãi vay giữa các đơn
vị trong nội bộ tập đoàn.
- Chỉ tiêu này được lập
bằng cách hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên BCLCTT của công ty mẹ và các công ty
con sau đó trừ đi (-):
+ Tiền lãi vay đã chi
trả cho các đơn vị trong nội bộ tập đoàn kỳ báo cáo;
+ Số tiền lãi vay đã trả
kể từ thời điểm đầu kỳ đến thời điểm mua công ty con (đối với công ty con được
mua trong kỳ).
- Số liệu chỉ tiêu này
được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi
vốn lưu động” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn: (***).
14. Thuế thu nhập doanh
nghiệp đã nộp - Mã số 15
- Chỉ tiêu này phản ánh
tổng số thuế TNDN công ty mẹ và các công ty con đã nộp trong kỳ báo cáo. Chỉ
tiêu này không bao gồm số thuế TNDN đã nộp kể từ thời điểm đầu kỳ đến thời điểm
mua công ty con (đối với công ty con được mua trong kỳ)
- Chỉ tiêu này được lập
trên cơ sở hợp cộng chỉ tiêu tương ứng của báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công
ty mẹ và các công ty con trong kỳ báo cáo trừ đi (-) số thuế TNDN đã nộp kể từ
thời điểm đầu kỳ đến thời điểm mua công ty con (đối với công ty con được mua
trong kỳ).
- Số liệu chỉ tiêu này
được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi
vốn lưu động” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn: (***).
15. Tiền thu khác từ
hoạt động kinh doanh - Mã số 16
- Chỉ tiêu này phản ánh
các khoản tiền thu khác từ các đơn vị bên ngoài tập đoàn, phát sinh từ hoạt
động kinh doanh ngoài các khoản đã nêu ở các mã số từ 01 đến 14, như: Tiền thu
từ nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án (nếu có); Tiền được các tổ chức, cá nhân bên
ngoài thưởng, hỗ trợ ghi tăng các quỹ của doanh nghiệp; Tiền nhận được ghi tăng
các quỹ do cấp trên cấp hoặc cấp dưới nộp; Lãi tiền gửi của Quỹ bình ổn giá
(nếu không được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính mà ghi tăng Quỹ trực
tiếp); Tiền thu từ cổ phần hóa tại các doanh nghiệp được cổ phần hóa... trong
kỳ báo cáo.
- Chỉ tiêu này không
phản ánh:
+ Các khoản tiền thu
khác từ các đơn vị trong nội bộ tập đoàn;
+ Các khoản tiền thu
khác lũy kế từ thời điểm đầu kỳ đến thời điểm mua công ty con (đối với công ty
con được mua trong kỳ).
- Căn cứ để lập chi tiêu
này là Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con trong kỳ
báo cáo; Báo cáo các khoản nhận ký cược, ký quỹ trong nội bộ tập đoàn và các
báo cáo khác có liên quan.
- Chỉ tiêu này được lập
bằng cách hợp cộng các chỉ tiêu tương ứng trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ của
công ty mẹ và các công ty con trong kỳ báo cáo trừ đi:
+ Các khoản tiền thu
khác từ các đơn vị trong nội bộ tập đoàn;
+ Các khoản tiền thu
khác lũy kế từ thời điểm đầu kỳ đến thời điểm mua công ty con (đối với công ty
con được mua trong kỳ).
- Số liệu chỉ tiêu này
được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi
vốn lưu động”.
16. Tiền chi khác từ
hoạt động kinh doanh - Mã số 17
Chỉ tiêu này phản ánh
các khoản tiền chi khác cho các đơn vị bên ngoài tập đoàn, phát sinh từ hoạt
động kinh doanh ngoài các khoản đã nêu ở các mã số từ 01 đến 14, như: Tiền chi
từ Quỹ khen thưởng, phúc lợi, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ; Tiền chi
trực tiếp bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án; Tiền chi trực tiếp từ Tiền thu
cổ phần hóa nộp lên cấp trên, nộp cho chủ sở hữu; Tiền chi phí cổ phần hóa,
tiền hỗ trợ người lao động theo chính sách...
- Chỉ tiêu này không
phản ánh:
+ Các khoản tiền chi
khác từ các đơn vị trong nội bộ tập đoàn;
+ Các khoản tiền chi
khác lũy kế từ thời điểm đầu kỳ đến thời điểm mua công ty con (đối với công ty
con được mua trong kỳ).
- Căn cứ để lập chi tiêu
này là báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con trong kỳ
báo cáo; Báo cáo các khoản ký cược, ký quỹ trong nội bộ tập đoàn và các báo cáo
khác có liên quan.
- Chỉ tiêu này được lập
bằng cách hợp cộng các chỉ tiêu tương ứng trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ của
công ty mẹ và các công ty con trong kỳ báo cáo loại trừ:
+ Các khoản tiền chi
khác cho các đơn vị trong nội bộ tập đoàn;
+ Các khoản tiền chi
khác lũy kế từ thời điểm đầu kỳ đến thời điểm mua công ty con (đối với công ty
con được mua trong kỳ).
- Số liệu chỉ tiêu này
được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi
vốn lưu động”.
17. Lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt động sản xuất, kinh doanh - Mã số 20
Chỉ tiêu “Lưu chuyển
tiền thuần từ hoạt động kinh doanh” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu
vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo.
Số liệu chỉ tiêu này
được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 08 đến Mã số 17.
Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì sẽ được ghi dưới hình thức trong ngoặc
đơn: (***).
Mã số 20 = Mã số 08 + Mã số 09 + Mã số 10 + Mã số 11 + Mã
số 12 + Mã số 13 + Mã số 14 + Mã số 15 + Mã số 16 = Mã số 17
Điều 74. Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động đầu tư
1. Tiền chi mua sắm, xây
dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác - Mã số 21
- Chỉ tiêu này phản ánh
tổng số tiền đã thực chi trả cho các đơn vị bên ngoài tập đoàn để: Mua sắm, xây
dựng TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, tiền chi cho giai đoạn triển khai đã được vốn
hoá thành TSCĐ vô hình, tiền chi cho hoạt động đầu tư xây dựng dở dang, đầu tư
bất động sản trong kỳ báo cáo. Chi phí sản xuất thử sau khi bù trừ với số tiền
thu từ bán sản phẩm sản xuất thử của TSCĐ hình thành từ hoạt động XDCB được
cộng vào chỉ tiêu này (nếu chi lớn hơn thu) hoặc trừ vào chỉ tiêu này (nếu thu
lớn hơn chi).
Chỉ tiêu này phản ánh cả
số tiền đã thực trả cho các đơn vị bên ngoài tập đoàn để: Mua nguyên vật liệu,
tài sản, sử dụng cho XDCB nhưng đến cuối kỳ chưa xuất dùng cho hoạt động đầu tư
XDCB; Số tiền đã ứng trước cho nhà thầu XDCB nhưng chưa nghiệm thu khối lượng;
Số tiền đã trả để trả nợ người bán trong kỳ liên quan trực tiếp tới việc mua
sắm, đầu tư XDCB (kể cả việc thanh toán cho các khoản nợ phải trả từ kỳ trước
liên quan đến việc mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐSĐT và tài sản dài hạn khác).
Trường hợp mua nguyên vật liệu, tài sản sử dụng chung cho cả mục đích sản xuất,
kinh doanh và đầu tư XDCB nhưng cuối kỳ chưa xác định được giá trị nguyên vật
liệu, tài sản sẽ sử dụng cho hoạt động đầu tư XDCB hay hoạt động sản xuất, kinh
doanh thì số tiền đã trả không phản ánh vào chỉ tiêu này mà phản ánh ở luồng
tiền từ hoạt động kinh doanh.
- Chỉ tiêu này không
phản ánh:
+ Số tiền chi mua sắm,
xây dựng TSCĐ, BĐSĐT, tài sản dài hạn khác của công ty con được mua trong kỳ
(trước thời điểm bị công ty mẹ kiểm soát);
+ Số nhận nợ thuê tài
chính, giá trị tài sản phi tiền tệ khác dùng để thanh toán khi mua sắm TSCĐ,
BĐSDT, XDCB hoặc giá trị TSCĐ, BĐSĐT, XDCB tăng trong kỳ nhưng chưa được trả
bằng tiền;
+ Giá trị TSCĐ, BĐSĐT và
các tài sản dài hạn khác được mua nhưng chưa thanh toán trong kỳ;
+ Số tiền đã chi cho các
đơn vị trong nội bộ tập đoàn để mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐSĐT trong kỳ;
- Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào:
+ Báo cáo tài chính hợp
nhất kỳ báo cáo;
+ Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con kỳ báo cáo;
+ Báo cáo của công ty mẹ
và các công ty con về tình hình sử dụng hàng tồn kho cho hoạt động đầu tư, xây
dựng TSCĐ, BĐSĐT kỳ báo cáo;
+ Báo cáo đầu tư, xây
dựng và mua sắm TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản khác của công ty mẹ và các công ty
con trong kỳ.
- Số liệu chỉ tiêu này
được xác định bằng cách: Lấy tổng số dư cuối kỳ trừ đi (-) tổng số dư đầu kỳ
của các chỉ tiêu liên quan đến TSCĐ, BĐSĐT và tài sản dài hạn khác trong Bảng
cân đối kế toán hợp nhất kỳ báo cáo, sau đó:
+ Trừ đi giá trị TSCĐ,
BĐSĐT, tài sản dài hạn được mua trong kỳ nhưng chưa thanh toán hoặc đã thanh
toán bằng tài sản phi tiền tệ;
+ Cộng với giá trị TSCĐ,
BĐSĐT và các tài sản dài hạn khác giảm do thanh lý, nhượng bán trong kỳ;
+ Cộng với khoản tiền trả
trước cho người bán hoặc tiền trả nợ liên quan đến hoạt động đầu tư mua sắm
TSCĐ, BĐSĐT, XDCB; Khoản tiền đã chi để mua NVL dùng cho hoạt động XDCB;
+ Cộng với số dư TSCĐ,
BĐSĐT, tài sản dài hạn khác (tại ngày thanh lý) của công ty con bị thanh lý
trong kỳ và trừ đi (-) số dư TSCĐ, BĐSĐT, tài sản dài hạn khác (tại ngày mua)
của công ty con được mua trong kỳ;
- Trường hợp trong kỳ không phát sinh giao dịch mua hoặc thanh lý công
ty con thì chỉ tiêu này có thể được lập bằng cách hợp
cộng chỉ tiêu tương ứng trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các
công ty con, sau đó điều chỉnh cho những biến động về giá trị của TSCĐ, BĐSĐT,
tài sản dài hạn khác phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn;
- Số liệu chỉ tiêu này
được trừ khỏi luồng tiền thuần từ hoạt động đầu tư và được ghi bằng số âm dưới
hình thức ghi trong ngoặc đơn: (***).
2. Tiền thu thanh lý,
nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác - Mã số 22
- Chỉ tiêu này phản ánh
tổng số tiền đã thu từ các đơn vị bên ngoài tập đoàn khi thanh lý, nhượng bán
TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, BĐSĐT, tài sản dài hạn khác trong kỳ báo cáo (kể
cả số tiền thu hồi từ các khoản nợ phải thu từ kỳ trước liên quan đến việc
thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và tài sản dài hạn khác).
- Chỉ tiêu này không
phản ánh:
+ Số tiền thu được từ
việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT, tài sản dài hạn khác của công ty con
được mua trong kỳ (trước thời điểm bị công ty mẹ kiểm soát); Số tiền đã thu từ
các đơn vị trong nội bộ tập đoàn khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và các
tài sản dài hạn khác trong kỳ;
+ Giá trị tài sản phi
tiền tệ thu được khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ; BĐSĐT và các tài sản dài hạn
khác trong kỳ;
+ Giá trị TSCĐ, BĐSĐT và
các tài sản dài hạn khác được thanh lý, nhượng bán nhưng chưa thu được tiền
trong kỳ;
+ Khoản chi phí phi tiền tệ liên quan đến hoạt động thanh lý
nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và giá trị còn lại của TSCĐ, BĐSĐT do đem đi góp vốn
liên doanh, liên kết hoặc các khoản tổn thất.
- Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào:
+ Báo cáo tài chính hợp
nhất kỳ báo cáo;
+ Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con kỳ báo cáo;
+ Báo cáo thanh lý,
nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản khác của công ty mẹ và các công ty con
trong kỳ.
- Số liệu chỉ tiêu này
được xác định bằng cách: Lấy tổng số thu chi tiết từ việc thanh lý, nhượng bán
TSCĐ, BĐSĐT và tài sản dài hạn khác trong kỳ trên Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh hợp nhất và các tài liệu có liên quan khác trừ đi (-) giá trị TSCĐ,
BĐSĐT, tài sản dài hạn được thanh lý, nhượng bán trong kỳ nhưng chưa thanh toán
hoặc đã thanh toán bằng tài sản phi tiền tệ.
- Trường hợp trong kỳ không phát sinh giao dịch mua hoặc thanh lý công
ty con thì chỉ tiêu này có thể được lập bằng cách hợp
cộng chỉ tiêu tương ứng trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các
công ty con, sau đó điều chỉnh cho những biến động về giá trị của TSCĐ, BĐSĐT,
tài sản dài hạn khác phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn;
- Số liệu của chỉ tiêu
này được cộng vào luồng tiền thuần từ hoạt động đầu tư.
3. Tiền chi cho vay và
mua các công cụ nợ của đơn vị khác - Mã số 23
- Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào tổng số tiền đã gửi vào ngân hàng có kỳ hạn trên 3 tháng, tiền đã
chi cho các đơn vị bên ngoài tập đoàn vay, tiền chi của bên mua trong giao dịch
mua bán lại trái phiếu Chính phủ và REPO chứng khoán, chi mua các công cụ nợ
của đơn vị khác (trái phiếu, thương phiếu, cổ phiếu ưu đãi phân loại là nợ phải
trả…) vì mục đích đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn trong kỳ báo cáo.
- Chỉ tiêu này không
phản ánh:
+ Số tiền chi cho vay
của công ty con được mua trong kỳ (trước thời điểm bị công ty mẹ kiểm soát);
+ Tiền chi mua các công
cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và mua các công cụ nợ vì mục đích
thương mại;
+ Các khoản cho vay bằng
tài sản phi tiền tệ; Các khoản trái phiếu nhận được từ giao dịch bán tài sản
cho đơn vị khác;
+ Tiền chi cho vay hoặc
mua công cụ nợ của các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
- Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào:
+ Báo cáo tài chính hợp
nhất kỳ báo cáo;
+ Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con kỳ báo cáo;
+ Báo cáo của công ty mẹ
và các công ty con về tình hình cho vay kỳ báo cáo;
- Số liệu chỉ tiêu này
được xác định bằng cách: Lấy tổng số dư cuối kỳ trừ đi (-) tổng số dư đầu kỳ của
các chỉ tiêu “Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn” và “Phải thu về cho vay” (chi
tiết các khoản cho vay ngắn hạn và dài hạn) trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất
kỳ báo cáo, sau đó:
+ Trừ đi các khoản cho
vay bằng tài sản phi tiền tệ hoặc trái phiếu nhận được từ giao dịch bán tài sản
cho đơn vị khác;
+ Cộng với giá trị các
khoản cho vay, công cụ nợ của đơn vị khác giảm do thu hồi gốc vay hoặc bán lại
công cụ nợ của đơn vị khác;
+ Cộng với số dư chi
tiết các khoản cho vay (tại ngày thanh lý) của công ty con bị thanh lý trong kỳ
và trừ đi (-) số dư các khoản cho vay (tại ngày mua) của công ty con được mua
trong kỳ;
- Trường hợp trong kỳ không phát sinh giao dịch mua hoặc thanh lý công
ty con thì chỉ tiêu này có thể được lập bằng cách hợp
cộng chỉ tiêu tương ứng trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các
công ty con, sau đó điều chỉnh cho những biến động về các khoản cho vay phát
sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn;
- Số liệu chỉ tiêu này
được trừ khỏi luồng tiền thuần từ hoạt động đầu tư và được ghi bằng số âm dưới
hình thức ghi trong ngoặc đơn: (***).
4. Tiền thu hồi cho vay,
bán lại công cụ nợ của đơn vị khác - Mã số 24
- Chỉ tiêu này phản ánh
tổng số tiền đã thu hồi các khoản gốc cho vay, tiền thu hồi từ việc bán lại
công cụ nợ (nắm giữ đến ngày đáo hạn) của các đơn vị bên ngoài tập đoàn (kể cả
số tiền thu hồi từ các khoản nợ phải thu từ kỳ trước liên quan đến việc bán lại
công cụ nợ của đơn vị khác); Thu hồi tiền gửi ngân hàng trong kỳ báo cáo.
- Chỉ tiêu này không
phản ánh:
+ Số tiền thu hồi gốc
vay, tiền thu từ việc bán lại công cụ nợ của công ty con được mua trong kỳ
(trước thời điểm bị công ty mẹ kiểm soát);
+ Tiền thu hồi từ các
công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và các công cụ nợ nắm giữ vì
mục đích kinh doanh;
+ Các khoản thu hồi gốc
vay bằng tài sản phi tiền tệ hoặc công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị khác;
+ Tiền thu hồi gốc vay
hoặc bán lại công cụ nợ cho các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
- Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào:
+ Báo cáo tài chính hợp
nhất kỳ báo cáo;
+ Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con kỳ báo cáo;
+ Báo cáo của công ty mẹ
và các công ty con về tình hình thu hồi các khoản cho vay kỳ báo cáo;
- Số liệu chỉ tiêu này
được xác định bằng cách: Lấy tổng số thu chi tiết từ việc thu hồi gốc vay, bán
lại công cụ nợ của đơn vị khác trong kỳ trên Báo cáo tài chính hợp nhất và các
tài liệu có liên quan khác, sau đó:
+ Trừ đi (-) các khoản
thu hồi cho vay, bán lại công cụ nợ chưa được thanh toán hoặc đã thanh toán
bằng tài sản phi tiền tệ; Các khoản thu hồi công cụ nợ nắm giữ vì mục đích kinh
doanh;
+ Trừ đi (-) các khoản
thu hồi cho vay, bán lại công cụ nợ phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập
đoàn.
- Trường hợp trong kỳ không phát sinh giao dịch mua hoặc thanh lý công
ty con thì chỉ tiêu này có thể được lập bằng cách hợp
cộng chỉ tiêu tương ứng trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các
công ty con, sau đó loại trừ số tiền thu hồi gốc vay và bán lại công cụ nợ phát
sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn.
- Số liệu của chỉ tiêu
này được cộng vào luồng tiền thuần từ hoạt động đầu tư.
5. Tiền chi đầu tư góp
vốn vào đơn vị khác - Mã số 25
- Chỉ tiêu này phản ánh:
+ Tổng số tiền đã chi để
đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác bên ngoài tập đoàn trong kỳ báo cáo (kể cả
tiền chi trả nợ để mua công cụ vốn từ kỳ trước), bao gồm tiền chi đầu tư, góp
vốn vào công ty liên doanh, liên kết và các khoản đầu tư góp vốn dài hạn, ngắn
hạn khác.
+ Số tiền thuần đã chi
để đạt được quyền kiểm soát công ty con trong kỳ báo cáo, được xác định bằng
tổng số tiền bỏ ra để mua công ty con trừ đi (-) tổng số dư tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, tiền đang chuyển của công ty con tại thời điểm mua. Ví dụ: Tập đoàn
mua một công ty con với giá 15 tỷ đồng trả bằng tiền mặt. Tại thời điểm mua,
tổng số dư tiền mặt, tiền gửi ngân hàng của công ty con là 2 tỷ. Số liệu để
trình bày vào chỉ tiêu này là 13 tỷ;
+ Số tiền công ty mẹ trả
cho cổ đông không kiểm soát để mua thêm phần vốn của các công ty con trong kỳ;
Số tiền các công ty con trả cho các cổ đông khác (ngoài cổ đông trong nội bộ
tập đoàn) để mua thêm phần vốn của các công ty con khác trong nội bộ tập đoàn.
Ví dụ: Trong kỳ công ty mẹ (hoặc các công ty con) mua thêm phần vốn ở một công
ty con khác trong nội bộ tập đoàn là 1 tỷ đồng gồm 800 triệu bằng tiền mặt, 200
triệu bằng TSCĐ. Khoản tiền này chi trả trực tiếp cho cổ đông không kiểm soát
của công ty con và làm giảm tỷ lệ sở hữu của cổ đông không kiểm soát (nhưng
tổng vốn chủ sở hữu của công ty con không thay đổi). Số liệu để trình bày vào
chỉ tiêu này là 800 triệu.
- Chỉ tiêu này không
phản ánh luồng tiền phát sinh từ các giao dịch sau:
+ Tiền chi mua cổ phiếu
vì mục đích kinh doanh của công ty bên ngoài tập đoàn. Ví dụ trong kỳ công ty
mẹ mua 100 triệu cổ phiếu bằng tiền mặt với ý định nắm giữ chờ tăng giá sẽ bán.
Số tiền 100 triệu không được trình bày ở chỉ tiêu này mà được trình bày ở chỉ
tiêu “Tăng, giảm chứng khoán kinh doanh”;
+ Tiền góp vốn vào các
công ty trong nội bộ tập đoàn và làm tăng vốn chủ sở hữu của các công ty được
nhận thêm vốn góp. Ví dụ: Tổng số vốn chủ sở hữu của công ty con là 5 tỷ đồng.
Trong kỳ công ty mẹ và các công ty con khác góp thêm vốn vào công ty con này 2
tỷ đồng bằng tiền mặt làm vốn chủ sở hữu của công ty con tăng từ 5 tỷ lên 7 tỷ
đồng. Số tiền 2 tỷ đồng này được loại khỏi chỉ tiêu này và không được trình bày
trên BCLCTT hợp nhất;
+ Số tiền chi góp vốn
đầu tư vào đơn vị khác của công ty con được mua trong kỳ (trước thời điểm bị
công ty mẹ kiểm soát);
+ Các giao dịch góp vốn
bằng tài sản phi tiền tệ, Ví dụ: Trong kỳ tập đoàn góp vốn vào công ty liên
kết, bao gồm 6 tỷ đồng là tiền mặt và 4 tỷ đồng là TSCĐ. Số liệu để trình bày
vào chỉ tiêu này được xác định là 6 tỷ;
+ Đầu tư dưới hình thức
phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu; Chuyển công cụ nợ thành vốn góp hoặc còn nợ
chưa thanh toán.
+ Chênh lệch giữa số đầu
kỳ và cuối kỳ trong giá trị của khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
trình bày theo phương pháp vốn chủ sở hữu.
- Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào:
+ Báo cáo tài chính hợp
nhất kỳ báo cáo;
+ Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con kỳ báo cáo;
+ Báo cáo của công ty mẹ
và các công ty con về tình hình đầu tư, góp vốn vào đơn vị khác kỳ báo cáo;
- Số liệu chỉ tiêu này
được xác định bằng cách: Lấy tổng số dư cuối kỳ trừ đi (-) tổng số dư đầu kỳ
của các chỉ tiêu “Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết”, “Đầu tư góp vốn vào
đơn vị khác” (chi tiết các khoản đầu tư góp vốn vào đơn vị khác) trong Bảng cân
đối kế toán hợp nhất kỳ báo cáo, sau đó:
+ Cộng với khoản đầu tư
vào công ty con dưới hình thức mua lại phần vốn góp bằng tiền và trừ số tiền
công ty con được mua có sẵn tại thời điểm mua; (Chỉ tiêu này không bao gồm giá
trị khoản đầu tư vào công ty con dưới hình thức góp vốn bằng tiền);
+ Cộng với giá trị các
khoản đầu tư, góp vốn giảm do thu hồi vốn góp đầu tư hoặc bán lại phần vốn góp
vào đơn vị khác;
+ Cộng với số dư các
khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
(tại ngày thanh lý) của công ty con bị thanh lý trong kỳ và trừ đi (-) số dư
các khoản chi tiết các khoản nêu trên (tại ngày mua) của công ty con được mua
trong kỳ;
+ Trừ đi các khoản đầu
tư, góp vốn bằng tài sản phi tiền tệ; Phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu;
Chuyển công cụ nợ thành vốn góp hoặc còn nợ chưa thanh toán;
+ Loại trừ phần chênh
lệch giữa thời điểm cuối kỳ và thời điểm đầu kỳ của giá trị khoản đầu tư vào
công ty liên doanh, liên kết trình bày theo phương pháp vốn chủ sở hữu;
- Trường hợp trong kỳ không phát sinh giao dịch mua hoặc thanh lý công
ty con thì chỉ tiêu này có thể được lập bằng cách hợp
cộng chỉ tiêu tương ứng trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các
công ty con, sau đó điều chỉnh cho những biến động về các khoản vốn góp phát
sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn;
- Số liệu chỉ tiêu này
được trừ khỏi luồng tiền thuần từ hoạt động đầu tư và được ghi bằng số âm dưới
hình thức ghi trong ngoặc đơn: (***).
6. Tiền thu hồi đầu tư
vốn vào đơn vị khác - Mã số 26
- Chỉ tiêu này phản ánh:
+ Tổng số tiền thu hồi
các khoản đầu tư vốn vào đơn vị khác bên ngoài tập đoàn (Do bán lại, rút bớt
phần vốn hoặc thanh lý các khoản vốn đã đầu tư vào đơn vị khác) trong kỳ báo
cáo (kể cả tiền thu nợ phải thu bán công cụ vốn từ kỳ trước), như: Tiền thu hồi
các khoản đầu tư, góp vốn vào công ty liên doanh, liên kết và các khoản đầu tư
góp vốn vào đơn vị khác. Ví dụ trong kỳ công ty mẹ bán khoản đầu tư vào công ty
liên kết với giá 3 tỷ đồng trong đó thu bằng tiền mặt là 2 tỷ đồng, thu bằng
trái phiếu Chính phủ 1tỷ đồng. Số liệu để trình bày vào chỉ tiêu này là 2 tỷ.
+ Số tiền thuần đã thu
khi thanh lý toàn bộ hoặc một phần công ty con dẫn đến mất quyền kiểm soát trong
kỳ báo cáo, được xác định bằng tổng số tiền thu được khi thanh lý công ty con
trừ đi (-) tổng số dư tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển của công
ty con tại thời điểm thanh lý. Ví dụ: Công ty Mẹ bán một công ty con với giá 75
tỷ đồng. gồm 48 tỷ đồng trái phiếu và 27 tỷ đồng bằng tiền mặt. Tại thời điểm
bán, công ty con có số dư tiền là 13 tỷ. Số liệu trình bày vào chỉ tiêu này là:
27tỷ - 13tỷ = 14tỷ.
+ Số tiền công ty mẹ thu
từ cổ đông không kiểm soát bên ngoài tập đoàn khi bán bớt phần vốn của các công
ty con trong kỳ (nhưng vẫn giữ quyền kiểm soát); Số tiền các công ty con thu
được từ các cổ đông khác bên ngoài tập đoàn khi bán bớt phần vốn của các công
ty con khác trong nội bộ tập đoàn. Ví dụ: Trong kỳ công ty mẹ (hoặc các công ty
con) bán bớt phần vốn ở một công ty con khác cho các cổ đông bên ngoài. Số thu
về là 1 tỷ đồng gồm 800 triệu bằng tiền mặt, 200 triệu bằng TSCĐ. Khoản tiền
này thu từ cổ đông bên ngoài tập đoàn làm tăng tỷ lệ sở hữu của cổ đông không
kiểm soát (nhưng tổng vốn chủ sở hữu của công ty con không thay đổi). Số liệu
để trình bày vào chỉ tiêu này là 800 triệu.
+ Số tiền thu hồi từ các
khoản nợ phải thu từ kỳ trước liên quan đến việc bán lại phần vốn đầu tư vào
đơn vị khác.
- Chỉ tiêu này không
phản ánh luồng tiền phát sinh từ các giao dịch sau:
+ Tiền thu do bán cổ
phiếu nắm giữ vì mục đích kinh doanh; Giá trị khoản đầu tư được thu hồi bằng
tài sản phi tiền tệ, bằng công cụ nợ hoặc công cụ vốn của đơn vị khác; Hoặc
chưa được thanh toán bằng tiền.
+ Tiền rút lại vốn góp vào
các công ty trong nội bộ tập đoàn và làm giảm vốn chủ sở hữu của các công ty bị
thu hồi vốn. Ví dụ: Tổng số vốn chủ sở hữu của công ty con là 5 tỷ đồng. Trong
kỳ công ty mẹ quyết định giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu của công ty con dưới
hình thức huỷ bỏ một số lượng cổ phiếu (hoặc trả lại một phần vốn góp của các
bên). Số tiền công ty mẹ thu về là 1 tỷ đồng bằng tiền mặt được loại khỏi chỉ
tiêu này và không được trình bày trên BCLCTT hợp nhất.
+ Số tiền thu hồi vốn
đầu tư vào đơn vị khác của công ty con được mua trong kỳ (trước thời điểm bị
công ty mẹ kiểm soát);
+ Các giao dịch thu hồi
vốn góp bằng tài sản phi tiền tệ, Ví dụ: Trong kỳ tập đoàn thu hồi vốn góp vào
công ty liên kết, bao gồm 10 tỷ đồng là tiền mặt và 4 tỷ đồng là TSCĐ. Số liệu
để trình bày vào chỉ tiêu này được xác định là 10 tỷ;
- Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào:
+ Báo cáo tài chính hợp
nhất kỳ báo cáo;
+ Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con kỳ báo cáo;
+ Báo cáo của công ty mẹ
và các công ty con về tình hình thu hồi vốn góp vào đơn vị khác kỳ báo cáo.
- Số liệu chỉ tiêu này
được xác định bằng cách: Lấy tổng số thu chi tiết từ việc thu hồi hoặc bán lại
vốn đầu tư vào đơn vị khác trong kỳ trên Báo cáo tài chính hợp nhất và các tài
liệu có liên quan khác, sau đó:
+ Trừ đi các khoản thu
hồi vốn góp chưa được thanh toán hoặc đã thanh toán bằng tài sản phi tiền tệ.
+ Trừ đi các khoản thu
hồi vốn góp từ các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
- Trường hợp trong kỳ không phát sinh giao dịch mua hoặc thanh lý công
ty con thì chỉ tiêu này có thể được lập bằng cách hợp
cộng chỉ tiêu tương ứng trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các
công ty con, sau đó loại trừ các khoản tiền thu hồi vốn đầu tư vào các đơn vị
trong nội bộ tập đoàn.
- Số liệu của chỉ tiêu
này được cộng vào luồng tiền thuần từ hoạt động đầu tư.
7. Thu lãi tiền cho vay,
cổ tức và lợi nhuận được chia - Mã số 27
- Chỉ tiêu này phản ánh
số tiền thu về các khoản tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận
nhận được từ hoạt động đầu tư, góp vốn vào các đơn vị khác bên ngoài tập đoàn
trong kỳ báo cáo (kể cả số tiền thu hồi các khoản nợ phải thu phát sinh từ các
kỳ trước liên quan đến phần tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia).
- Chỉ tiêu này không bao
gồm:
+ Các khoản tiền lãi cho
vay, cổ tức và lợi nhuận nhận được từ các đơn vị trong nội bộ tập đoàn;
+ Các khoản tiền lãi cho
vay, cổ tức và lợi nhuận công ty con nhận được trước ngày bị công ty mẹ kiểm
soát;
+ Các khoản tiền lãi cho
vay, cổ tức và lợi nhuận phải thu hoặc nhận được bằng tài sản phi tiền tệ, được
trả bằng cổ phiếu.
- Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào:
+ Báo cáo tài chính hợp
nhất kỳ báo cáo;
+ Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con kỳ báo cáo;
+ Báo cáo của công ty mẹ
và các công ty con về tình hình thu tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia từ
khoản vốn góp vào đơn vị khác kỳ báo cáo.
- Số liệu chỉ tiêu này
được xác định bằng cách: Lấy tổng số thu chi tiết từ việc thu tiền lãi, cổ tức,
lợi nhuận được chia từ khoản vốn góp vào đơn vị khác trong kỳ trên Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh hợp nhất và các tài liệu có liên quan khác, sau đó:
+ Trừ đi các khoản tiền
lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia từ khoản vốn góp vào đơn vị khác trong kỳ chưa
được thanh toán hoặc đã thanh toán bằng tài sản phi tiền tệ, bằng cổ phiếu;
+ Trừ đi các khoản tiền
lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia từ các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
+ Trừ đi các khoản tiền
lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận công ty con nhận được trước ngày bị công mẹ
kiểm soát.
- Trường hợp trong kỳ không phát sinh giao dịch mua hoặc thanh lý công
ty con thì chỉ tiêu này có thể được lập bằng cách hợp
cộng chỉ tiêu tương ứng trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các
công ty con, sau đó loại trừ các khoản tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia từ
các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
- Số liệu của chỉ tiêu
này được cộng vào luồng tiền thuần từ hoạt động đầu tư.
Ví dụ: Xác định số cổ tức, lợi nhuận thu được từ công ty liên doanh, liên
kết (Biết rằng công ty liên doanh, liên kết không trả cổ tức, lợi nhuận bằng cổ
phiếu hoặc tài sản phi tiền tệ).
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh hợp nhất cho năm 20X2.
tỷ VND
Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh của tập đoàn 60
Lợi nhuận từ công ty liên
doanh, liên kết 10
Lợi nhuận trước thuế 70
Thuế (15)
Lợi nhuận sau thuế 55
Bảng cân đối kế toán hợp nhất
tại ngày 31/12/20X2.
20X2 20X1
tỷ VND tỷ VND
Đầu tư vào công ty liên kết 92
88
Việc xác định số cổ tức bằng
tiền nhận được từ công ty liên doanh, liên kết thực hiện như sau:
tỷ VND
Đầu tư vào công ty liên kết đầu kỳ 88
Cộng: Lợi nhuận từ công ty liên kết 10
98
Tiền cổ tức nhận được β (ẩn số) (6)
Đầu tư vào công ty liên kết cuối kỳ
92
8. Lưu chuyển tiền thuần
từ hoạt động đầu tư - Mã số 30
Chỉ tiêu “Lưu chuyển
tiền thuần từ hoạt động đầu tư” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào
với tổng số tiền chi ra từ hoạt động đầu tư trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này được tính
bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 21 đến Mã số 27. Nếu số
liệu chỉ tiêu này là số âm thì được ghi dưới hình thức trong ngoặc đơn (***).
Mã số 30 = Mã số 21 + Mã
số 22 + Mã số 23 + Mã số 24
+ Mã số 25 + Mã số 26 +
Mã số 27
Điều 75. Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động
tài chính
1. Tiền thu từ phát hành
cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu - Mã số 31
- Chỉ tiêu này phản ánh
tổng số tiền đã thu từ cổ đông bên ngoài tập đoàn góp vốn bằng tiền trong kỳ
báo cáo. Đối với công ty cổ phần, chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã thu do phát
hành cổ phiếu phổ thông theo giá thực tế phát hành, kể cả tiền thu từ phát hành
cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu và phần quyền chọn của trái
phiếu chuyển đổi.
- Chỉ tiêu này không
phản ánh:
+ Các khoản lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối, khoản đi vay hoặc nợ phải trả được chuyển thành vốn cổ
phần hoặc nhận vốn góp của chủ sở hữu bằng tài sản phi tiền tệ;
+ Số tiền đã thu do phát
hành cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả; Cấu phần nợ gốc của công cụ
nợ có quyền chuyển đổi thành công cụ vốn (như trái phiếu chuyển đổi...)
+ Tiền thu từ việc nhận
vốn góp của các đơn vị trong nội bộ tập đoàn;
+ Số tiền thu từ việc
công ty con được mua trong kỳ nhận vốn góp của chủ sở hữu (trước thời điểm bị
công ty mẹ kiểm soát).
- Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào:
+ Báo cáo tài chính hợp
nhất kỳ báo cáo;
+ Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con kỳ báo cáo;
+ Báo cáo của công ty mẹ
và các công ty con về tình hình nhận vốn góp của chủ sở hữu trong kỳ báo cáo,
thuyết minh Báo cáo tài chính hợp nhất và các tài liệu có liên quan khác.
- Số liệu chỉ tiêu này
được xác định bằng cách: Lấy số dư cuối kỳ trừ số dư đầu kỳ của các chỉ tiêu
“Vốn góp của chủ sở hữu”, “Thặng dư vốn cổ phần”, “Quyền chọn chuyển đổi trái
phiếu”, “Vốn khác của chủ sở hữu” trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất, sau đó:
+ Trừ đi (-) các khoản
nhận vốn góp bằng tài sản phi tiền tệ hoặc chuyển nợ phải trả thành vốn chủ sở
hữu; khoản vốn cổ phần tăng do trả cổ tức bằng cổ phiếu
+ Cộng với các khoản
hoàn trả vốn góp cho chủ sở hữu bên ngoài tập đoàn.
- Trường hợp trong kỳ không phát sinh giao dịch mua hoặc thanh lý công
ty con thì chỉ tiêu này có thể được lập bằng cách hợp
cộng chỉ tiêu tương ứng trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các
công ty con, sau đó loại trừ các khoản tiền thu hồi vốn đầu tư vào các đơn vị
trong nội bộ tập đoàn.
- Số liệu của chỉ tiêu
này được cộng vào luồng tiền thuần từ hoạt động tài chính.
2. Tiền chi trả vốn góp
cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu đã phát hành - Mã số 32
- Chỉ tiêu này phản ánh
tổng số tiền đã trả do hoàn lại vốn góp cho các chủ sở hữu bên ngoài tập đoàn
dưới các hình thức hoàn trả bằng tiền hoặc mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã
phát hành bằng tiền để huỷ bỏ hoặc sử dụng làm cổ phiếu quỹ trong kỳ báo cáo.
- Chỉ tiêu này không
phản ánh:
+ Số tiền hoàn trả vốn
góp cho các đơn vị trong nội bộ tập đoàn;
+ Số tiền hoàn trả vốn
góp của công ty con được mua trong kỳ (trước thời điểm bị công ty mẹ kiểm
soát).
+ Các khoản hoàn trả vốn
góp cho chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu đã phát hành bằng tài sản phi tiền tệ.
+ Khoản vốn góp được ghi
giảm để bù lỗ kinh doanh.
+ Số tiền trả lại gốc cổ
phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả
- Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào:
+ Báo cáo tài chính hợp
nhất kỳ báo cáo;
+ Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con kỳ báo cáo, thuyết minh Báo cáo tài
chính hợp nhất và các tài liệu có liên quan khác;
+ Báo cáo của công ty mẹ
và các công ty con về tình hình chi trả vốn góp, mua lại cổ phiếu đã phát hành
trong kỳ báo cáo.
- Số liệu chỉ tiêu này
được xác định bằng cách: Lấy tổng số đã chi trả (chi tiết chi trả vốn góp cho
chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu đã phát hành) của công ty mẹ và các công ty con trong
kỳ trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất, sau đó:
+ Trừ đi các khoản hoàn
trả vốn góp bằng tài sản phi tiền tệ;
+ Trừ đi Khoản vốn góp được
ghi giảm để bù lỗ kinh doanh
+ Trừ đi số tiền hoàn
trả vốn góp cho các đơn vị trong nội bộ tập đoàn;
- Trường hợp trong kỳ không phát sinh giao dịch mua hoặc thanh lý công
ty con thì chỉ tiêu này có thể được lập bằng cách hợp
cộng chỉ tiêu tương ứng trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các
công ty con, sau đó loại trừ các khoản hoàn trả vốn góp cho các đơn vị trong
nội bộ tập đoàn.
- Số liệu chỉ tiêu này
được trừ khỏi luồng tiền thuần từ hoạt động tài chính và được ghi bằng số âm
dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn: (***).
3. Tiền thu từ đi vay -
Mã số 33
- Chỉ tiêu này phản ánh
tổng số tiền đã nhận được do doanh nghiệp đi vay ngắn hạn, dài hạn của ngân
hàng, các tổ chức tài chính, tín dụng và các đối tượng khác bên ngoài tập đoàn
trong kỳ báo cáo (kể số tiền vay chuyển thẳng cho nhà thầu, người cung cấp hàng
hoá dịch vụ, không chạy qua tài khoản của đơn vị). Chỉ tiêu này cũng bao gồm số
tiền bên bán nhận được trong giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ và các
giao dịch Repo chứng khoán khác.
+ Đối với các khoản vay
bằng trái phiếu, chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã thu được theo số thực thu
(Bằng mệnh giá trái phiếu điều chỉnh với các khoản chiết khấu, phụ trội trái
phiếu hoặc lãi trái phiếu trả trước);
+ Đối với trái phiếu
chuyển đổi, chỉ tiêu này phản ánh giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi
thu được trong kỳ
+ Đối với cổ phiếu ưu
đãi được phân loại là nợ phải trả: Chỉ tiêu này phản ánh thực thu từ việc phát
hành cổ phiếu ưu đãi. Nếu bên phát hành chỉ có nghĩa vụ mua lại theo mệnh giá
thì chỉ tiêu này phản ánh mệnh giá cổ phiếu ưu đãi. Phần chênh lệch giữa giá
phát hành và mệnh gí được điều chỉnh trên chỉ tiêu Tiền thu từ phát hành cổ
phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu - Mã số 31.
- Chỉ tiêu này không
phản ánh:
+ Các khoản tiền vay
nhận được từ các đơn vị trong nội bộ tập đoàn;
+ Các khoản vay thu được
bằng tài sản phi tiền tệ; Khoản nợ thuê tài chính phát sinh trong kỳ
+ Các khoản vay của công
ty con được mua trong kỳ (trước thời điểm bị công ty mẹ kiểm soát);
- Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào:
+ Báo cáo tài chính hợp
nhất kỳ báo cáo;
+ Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con kỳ báo cáo;
+ Báo cáo của công ty mẹ
và các công ty con về tình hình biến động các khoản đi vay trong kỳ báo cáo;
- Số liệu chỉ tiêu này
được xác định bằng cách: Lấy tổng số dư cuối kỳ trừ đi (-) tổng số dư đầu kỳ
của các chỉ tiêu “Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn”, “Vay và nợ thuê tài chính
dài hạn”, “Trái phiếu chuyển đổi”, “Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ
(Mã số 324), “Cổ phiếu ưu đãi” (Mã số 342) trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất
kỳ báo cáo, sau đó:
+ Trừ đi (-) các khoản
vay bằng tài sản phi tiền tệ và các khoản nhận nợ thuê tài chính phát sinh
trong kỳ;
+ Cộng với giá trị các
khoản hoàn trả gốc vay trong kỳ;
+ Cộng với số dư các
khoản vay ngắn hạn, dài hạn (tại ngày thanh lý) của công ty con bị thanh lý
trong kỳ và trừ đi (-) số dư các khoản chi tiết các khoản nêu trên (tại ngày
mua) của công ty con được mua trong kỳ.
- Trường hợp trong kỳ không phát sinh giao dịch mua hoặc thanh lý công
ty con thì chỉ tiêu này có thể được lập bằng cách hợp
cộng chỉ tiêu tương ứng trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các
công ty con, sau đó loại trừ các khoản vay từ các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
- Số liệu của chỉ tiêu
này được cộng vào luồng tiền thuần từ hoạt động tài chính.
4. Tiền trả nợ gốc vay -
Mã số 34
- Chỉ tiêu này phản ánh
tổng số tiền đã trả cho các đối tượng khác bên ngoài tập đoàn về khoản nợ gốc
vay, kể cả tiền trả nợ gốc trái phiếu thông thường, trái phiếu chuyển đổi hoặc
cổ phiếu ưu đãi có điều khoản bắt buộc người phát hành phải mua lại tại một
thời điểm nhất định trong tương lai (được phân loại là nợ phải trả) trong kỳ
báo cáo. Chỉ tiêu này cũng bao gồm số tiền bên bán đã trả lại cho bên mua trong
giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ và các giao dịch Repo chứng khoán
khác.
- Chỉ tiêu này không
phản ánh:
+ Số tiền hoàn trả gốc
vay cho các đơn vị trong nội bộ tập đoàn;
+ Số tiền hoàn trả gốc
vay của công ty con được mua trong kỳ (trước thời điểm bị công ty mẹ kiểm
soát).
+ Các khoản hoàn trả gốc
vay bằng tài sản phi tiền tệ hoặc chuyển nợ vay thành vốn góp.
- Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào:
+ Báo cáo tài chính hợp
nhất kỳ báo cáo;
+ Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con kỳ báo cáo, thuyết minh Báo cáo tài
chính hợp nhất và các tài liệu có liên quan khác, ;
+ Báo cáo của công ty mẹ
và các công ty con về tình hình chi trả gốc vay trong kỳ báo cáo.
- Số liệu chỉ tiêu này
được xác định bằng cách: Lấy tổng số tiền đã chi trả gốc vay của công ty mẹ và
các công ty con trong kỳ, sau đó:
+ Trừ đi (-) các khoản
hoàn trả gốc vay bằng tài sản phi tiền tệ;
+ Trừ đi (-) các khoản
hoàn trả gốc vay cho các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
- Trường hợp trong kỳ không phát sinh giao dịch mua hoặc thanh lý công
ty con thì chỉ tiêu này có thể được lập bằng cách hợp
cộng chỉ tiêu tương ứng trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các
công ty con, sau đó loại trừ các khoản hoàn trả gốc vay cho các đơn vị trong
nội bộ tập đoàn.
- Số liệu chỉ tiêu này
được trừ khỏi luồng tiền thuần từ hoạt động tài chính và được ghi bằng số âm
dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn: (***).
5. Tiền chi trả nợ gốc thuê
tài chính - Mã số 35
- Chỉ tiêu này phản ánh
tổng số tiền đã trả về khoản nợ thuê tài chính cho các đơn vị bên ngoài tập
đoàn trong kỳ báo cáo.
- Chỉ tiêu này không
phản ánh:
+ Số tiền trả nợ thuê
tài chính cho các đơn vị trong nội bộ tập đoàn;
+ Số tiền trả nợ thuê
tài chính của công ty con được mua trong kỳ (trước thời điểm bị công ty mẹ kiểm
soát).
+ Các khoản trả nợ thuê
tài chính bằng tài sản phi tiền tệ hoặc chuyển nợ thuê tài chính thành vốn góp.
- Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào:
+ Báo cáo tài chính hợp
nhất kỳ báo cáo;
+ Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con kỳ báo cáo, thuyết minh Báo cáo tài
chính hợp nhất và các tài liệu có liên quan khác;
+ Báo cáo của công ty mẹ
và các công ty con về tình hình chi trả gốc vay trong kỳ báo cáo.
- Số liệu chỉ tiêu này
được xác định bằng cách: Lấy tổng số đã chi trả nợ thuê tài chính của công ty
mẹ và các công ty con trong kỳ trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất, sau đó:
+ Trừ đi (-) khoản trả
nợ thuê tài chính bằng tài sản phi tiền tệ;
+ Trừ đi (-) các khoản
trả nợ thuê tài chính cho các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
- Trường hợp trong kỳ không phát sinh giao dịch mua hoặc thanh lý công
ty con thì chỉ tiêu này có thể được lập bằng cách hợp
cộng chỉ tiêu tương ứng trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các
công ty con, sau đó loại trừ các khoản trả nợ thuê tài chính cho các đơn vị
trong nội bộ tập đoàn.
- Số liệu chỉ tiêu này
được trừ khỏi luồng tiền thuần từ hoạt động tài chính và được ghi bằng số âm
dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn: (***).
6. Cổ tức, lợi nhuận đã
trả cho chủ sở hữu - Mã số 36
- Chỉ tiêu này phản ánh
tổng số tiền đã trả cổ tức và lợi nhuận cho các chủ sở hữu bên ngoài tập đoàn
trong kỳ báo cáo.
- Chỉ tiêu này không
phản ánh:
+ Khoản cổ tức hoặc lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối chuyển thành vốn góp của chủ sở hữu (như trả cổ
tức bằng cổ phiếu);
+ Cổ tức, lợi nhuận đã
trả cho chủ sở hữu bằng các tài sản phi tiền tệ;
+ Khoản cổ tức, lợi
nhuận công ty con được mua trong kỳ đã trả cho chủ sở hữu trước thời điểm bị
công ty mẹ kiểm soát;
+ Các khoản cổ tức, lợi
nhuận đã trả trong nội bộ tập đoàn.
- Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào:
+ Báo cáo tài chính hợp
nhất kỳ báo cáo;
+ Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con kỳ báo cáo, thuyết minh Báo cáo tài
chính hợp nhất và các tài liệu có liên quan khác;
+ Báo cáo của công ty mẹ
và các công ty con về tình hình thu tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia từ
khoản vốn góp vào đơn vị khác kỳ báo cáo.
- Số liệu chỉ tiêu này
được xác định bằng cách: Lấy tổng số cổ tức, lợi nhuận đã trả cho các chủ sở
hữu bên ngoài tập đoàn trong kỳ trên Báo cáo tài chính hợp nhất, sau đó:
+ Trừ đi (-) khoản cổ
tức hoặc lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trả cho các chủ sở hữu bên ngoài tập
đoàn bằng cổ phiếu và bằng các tài sản phi tiền tệ;
+ Trừ đi (-) khoản cổ
tức, lợi nhuận công ty con được mua trong kỳ đã trả các chủ sở hữu trước thời điểm
bị công ty mẹ kiểm soát;
- Trường hợp trong kỳ không phát sinh giao dịch mua hoặc thanh lý công
ty con thì chỉ tiêu này có thể được lập bằng cách hợp
cộng chỉ tiêu tương ứng trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các
công ty con, sau đó loại trừ các khoản cổ tức, lợi nhuận đã trả cho các đơn vị
trong nội bộ tập đoàn.
- Số liệu chỉ tiêu này
được trừ khỏi luồng tiền thuần từ hoạt động tài chính và được ghi bằng số âm
dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn: (***).
7. Lưu chuyển tiền thuần
từ hoạt động tài chính - Mã số 40
Chỉ tiêu lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt động tài chính phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với
tổng số tiền chi ra từ hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này được tính
bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 31 đến Mã số 36.
Nếu số liệu chỉ tiêu này
là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (***).
Mã số 40 = Mã số 31+Mã
số 32+Mã số 33 + Mã số 34 + Mã số 35 + Mã số 36
Điều 76. Tổng hợp các luồng tiền trong kỳ
1. Lưu chuyển tiền thuần
trong kỳ - Mã số 50
Chỉ tiêu “Lưu chuyển
tiền thuần trong kỳ” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số
tiền chi ra từ ba loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và
hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Mã số 50 = Mã số 20 + Mã
số 30 + Mã số 40
Nếu số liệu chỉ tiêu này
là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (***).
2. Tiền và tương đương
tiền đầu kỳ - Mã số 60
- Chỉ tiêu này phản ánh
số dư của tiền và tương đương tiền đầu kỳ báo cáo, bao gồm tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản tương đương tiền.
- Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào số dư của tiền và tương đương tiền đầu kỳ báo cáo - Mã số 110, cột
“Số đầu kỳ” trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
3. Ảnh hưởng của thay
đổi tỷ giá hối đoái - Mã số 61
- Chỉ tiêu này phản ánh
tổng số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối kỳ của tiền và
các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ báo cáo và khoản
chênh lệch tỷ giá do chuyển đổi báo cáo tài chính của công ty con lập bằng đồng
tiền khác với đồng tiền kế toán của công ty mẹ.
- Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất (chi tiết phần chênh
lệch đánh giá lại số dư tiền bằng ngoại tệ), Bảng cân đối kế toán hợp nhất, BCLCTT
của công ty mẹ và các công ty con kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
được xác định bằng cách hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên BCLCTT của công ty mẹ
và các công ty con và phần chênh lệch tỷ giá hối đoái do chuyển đổi báo cáo tài
chính của công ty con trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất. Chỉ tiêu này có thể được
ghi bằng số dương hoặc số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
4. Tiền và tương đương
tiền cuối kỳ - Mã số 70
- Chỉ tiêu này phản ánh
số dư của tiền và tương đương tiền cuối kỳ báo cáo, bao gồm tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản tương đương tiền.
- Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào số dư của tiền và tương đương tiền cuối kỳ báo cáo - Mã số 110, cột
“Số cuối kỳ” trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất. Mã số 70 = Mã số 50 + Mã số 60 +
Mã số 61 + Mã số 62
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 77. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực
sau 45 ngày kể từ ngày ký, áp dụng cho việc lập và trình bày Báo cáo tài chính
hợp nhất của năm tài chính bắt đầu từ hoặc sau ngày 1/1/2015. Bãi bỏ phần XIII
- Thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập và
trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất theo Chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài
chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào công ty con”.
Điều 78 Tổ chức thực hiện
1. Các Tập đoàn có chế
độ kế toán đặc thù đã được Bộ Tài chính chấp thuận, phải căn cứ vào Thông tư
này để hướng dẫn, bổ sung phù hợp.
2. Các Bộ, ngành, Uỷ ban
nhân dân, Sở Tài chính, Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm triển khai hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện Thông tư này. Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên
cứu giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Trần Xuân Hà |
Ý KIẾN