Thông tư liên tịch 07/2016/TTLT-BTP-BTC hướng dẫn bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước để thi hành án.
BỘ TƯ PHÁP - BỘ TÀI CHÍNH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 07/2016/TTLT-BTP-BTC
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2016
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN BẢO ĐẢM TÀI CHÍNH TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC ĐỂ THI HÀNH ÁN
Căn cứ
Luật ngân sách nhà nước
số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ
Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 64/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ
Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ
Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ
Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều Luật thi hành án dân sự;
Bộ
trưởng Bộ Tư pháp và Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn bảo đảm tài chính từ ngân
sách nhà nước để thi hành án.
Điều 1. Đối tượng được bảo đảm tài chính để thi hành án
1. Đối
tượng được bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước để thi hành án được quy định tại Điều
39 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật thi hành án dân sự.
2. Đối
tượng được bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước để thi hành án quy định tại khoản 1 Điều này khi
hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, chuyển đổi thì thực hiện như sau:
a) Trường
hợp hợp nhất, sáp nhập thì tổ chức mới tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thi hành án. Nếu tổ chức mới thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thì ngân sách nhà
nước bảo đảm tài chính để thực hiện nghĩa vụ thi hành án.
b) Trường
hợp chia, tách thì cơ quan ra quyết định chia, tách phải xác định rõ tổ
chức tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thi hành án theo quyết định chia, tách. Trường
hợp quyết định chia, tách không quy định nghĩa vụ của các tổ chức mới thì sau
khi chia, tách các tổ chức mới có trách nhiệm liên đới thực hiện nghĩa vụ thi
hành án của tổ chức bị chia, tách. Nếu các tổ chức mới thuộc đối tượng được quy
định tại khoản 1 Điều này thì ngân sách nhà nước bảo đảm tài chính để thực hiện
nghĩa vụ thi hành án.
c) Trường
hợp giải thể, chuyển đổi thì cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định giải thể,
chuyển đổi có trách nhiệm xác định rõ tổ chức tiếp nhận nghĩa vụ thi hành án.
Trường hợp quyền, nghĩa vụ thi hành án của tổ chức bị giải thể, chuyển đổi được
chuyển giao cho tổ chức khác thì tổ chức mới tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thi
hành án.
Điều 2. Điều kiện bảo đảm tài chính để thi hành án
Cơ quan,
tổ chức phải thi hành án thuộc diện được bảo đảm tài chính để thi hành án được
ngân sách nhà nước bảo đảm tài chính để thi hành án sau khi:
1. Đã
yêu cầu người có lỗi thực hiện nghĩa vụ nhưng người đó chưa có khả năng thực hiện
nghĩa vụ hoặc có nhưng số tiền đã nộp chỉ đáp ứng một phần nghĩa vụ thi hành
án.
2. Cơ
quan, tổ chức đã sử dụng khoản kinh phí tiết kiệm được từ nguồn kinh phí tự chủ
theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của
Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và Nghị định số
117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính
đối với cơ quan nhà nước hoặc các cơ quan nhà nước thực hiện theo cơ chế tài
chính đặc thù được cấp có thẩm quyền quyết định sau khi đã sử dụng kinh phí tiết
kiệm, chênh lệch thu chi hoặc các đơn vị sự nghiệp công lập đã sử dụng kinh phí
giao tự chủ tài chính theo quy định của Chính phủ hoặc khoản kinh phí tiết kiệm
được sử dụng từ nguồn kinh phí hoạt động hàng năm theo quy định tại Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 09 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nhưng vẫn không có khả năng thi hành án.
Khoản
kinh phí tiết kiệm nêu trên được xác định tại thời điểm đơn vị lập hồ sơ bảo đảm
tài chính để thi hành án và chỉ được sử dụng để bảo đảm cho các nghĩa vụ phải
thi hành án. Kể từ thời điểm
có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật đến thời điểm cơ quan, tổ chức phải
thi hành án lập hồ sơ đề nghị
bảo đảm tài chính, cơ quan, tổ chức phải thi hành án không được phép chi khen
thưởng, phúc lợi, thu nhập tăng thêm.
Điều 3. Thành lập Hội đồng xác định người có lỗi và trách nhiệm hoàn trả của
người có lỗi gây ra thiệt hại
1. Trường
hợp chưa có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định người có lỗi,
thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, Thủ
trưởng cơ quan, tổ chức phải
thi hành án có trách nhiệm ban hành quyết định thành lập Hội đồng xác định người có lỗi và trách nhiệm
hoàn trả của người có lỗi gây ra thiệt hại.
2. Thành
phần Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch
Hội đồng là Thủ trưởng cơ quan, tổ chức phải thi hành án. Trường hợp có căn cứ
xác định người có lỗi gây ra thiệt hại là Thủ trưởng cơ quan, tổ chức phải
thi hành án, thì Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực
tiếp của cơ quan, tổ chức phải thi hành án;
b) Đại diện tổ chức công đoàn cơ quan, tổ chức phải
thi hành án;
c) Người phụ trách trực tiếp của người có lỗi gây
ra thiệt hại;
d) Kế toán trưởng hoặc người phụ trách công tác tài
chính - kế toán của cơ quan, tổ chức phải thi hành án;
đ) Trong trường hợp cần thiết có thể thuê chuyên
gia thuộc các lĩnh vực có liên quan. Kinh phí thuê chuyên gia do Hội đồng chi
trả từ nguồn dự toán chi thường xuyên được giao để thực hiện.
Trường hợp có căn cứ xác định có nhiều người có lỗi
thuộc các cơ quan khác nhau cùng gây ra thiệt hại thì đại diện lãnh đạo các cơ
quan này phải tham gia Hội đồng.
Người tham gia Hội đồng không được là vợ (hoặc chồng),
ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi (bên vợ
hoặc bên chồng), con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột (bên vợ hoặc bên chồng),
cháu nội, cháu ngoại của người có lỗi gây ra thiệt hại.
Số lượng thành viên tham gia Hội đồng tối đa không
vượt quá 07 người.
3. Hội đồng có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xem xét, xác định người có lỗi và trách nhiệm
hoàn trả của người có lỗi gây ra thiệt hại;
b) Xác định điều kiện kinh tế của người có lỗi gây
ra thiệt hại;
c) Kiến nghị với thủ trưởng cơ quan, tổ chức phải thi
hành án về mức hoàn trả và phương thức hoàn trả.
4. Phương thức làm việc của Hội đồng:
a) Hội đồng chỉ làm việc khi có tối thiểu 2/3 (hai
phần ba) tổng số thành viên Hội đồng có mặt;
b) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc thảo luận tập
thể và quyết định theo đa số. Trong quá trình thảo luận và quyết định, các
thành viên Hội đồng phải khách quan, dân chủ và tuân theo các quy định của pháp
luật;
c) Việc
kiến nghị về mức hoàn trả và phương thức hoàn trả của người có lỗi gây ra thiệt
hại được thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín và theo nguyên tắc đa số trên tổng
số thành viên Hội đồng có mặt.
Trường hợp
số phiếu biểu quyết ngang nhau thì mức hoàn trả và phương thức hoàn trả sẽ do
Chủ tịch Hội đồng quyết định;
d) Kết
quả cuộc họp của Hội đồng phải được thể hiện bằng văn bản có chữ ký của Chủ tịch
Hội đồng.
5. Xác định
mức hoàn trả của người có lỗi gây ra thiệt hại
Việc xác
định mức hoàn trả được thực hiện trên cơ sở xem xét mức độ lỗi; mức tiền thuộc
trách nhiệm phải thi hành án; điều kiện kinh tế của người gây ra thiệt hại và theo nguyên tắc
sau đây:
a) Trường
hợp người có lỗi vô ý gây ra thiệt hại
Trường hợp
số tiền ngân sách nhà nước bảo đảm tài chính để thi hành án dưới 30 triệu đồng
thì mức hoàn trả được xác định là tối đa không quá 01 tháng lương của người đó
tại thời điểm quyết định việc hoàn trả;
Trường hợp
số tiền ngân sách nhà nước bảo đảm tài chính để thi hành án từ 30 triệu đồng đến
dưới 100 triệu đồng thì mức hoàn trả được xác định tối thiểu là 01 tháng lương
và tối đa không quá 02 tháng lương của người đó tại thời điểm quyết định việc
hoàn trả;
Trường hợp
số tiền ngân sách nhà nước bảo đảm tài chính để thi hành án trên 100 triệu đồng
thì mức hoàn trả được xác định tối thiểu là 01 tháng lương và tối đa không quá
03 tháng lương của người đó tại thời điểm quyết định việc hoàn trả.
b) Trường
hợp người có lỗi cố ý gây ra thiệt hại nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm
hình sự
Trường hợp
số tiền ngân sách nhà nước bảo đảm tài chính để thi hành án dưới 100 triệu đồng
thì mức hoàn trả được xác định tối thiểu là 03 tháng lương và tối đa không quá
12 tháng lương của người đó tại thời điểm quyết định việc hoàn trả;
Trường hợp
số tiền ngân sách nhà nước bảo đảm tài chính để thi hành án từ 100 triệu đồng đến
dưới 500 triệu đồng thì mức hoàn trả được xác định tối thiểu là 12 tháng lương
và tối đa không quá 24 tháng lương của người đó tại thời điểm quyết định việc
hoàn trả;
Trường hợp
số tiền ngân sách nhà nước bảo đảm tài chính để thi hành án trên 500 triệu đồng
thì mức hoàn trả được xác định tối thiểu là 24 tháng lương và tối đa không quá
36 tháng lương của người đó tại thời điểm quyết định việc hoàn trả.
c) Trường
hợp xác định người có lỗi cố ý gây ra thiệt hại mà bị truy cứu trách nhiệm hình
sự do việc thực hiện hành vi trái pháp luật gây ra thiệt hại đó thì phải hoàn
trả toàn bộ số tiền mà Nhà nước đã bảo đảm tài chính cho cơ quan, tổ chức phải
thi hành án.
d) Lương của người có trách nhiệm hoàn trả theo quy
định tại điểm a và điểm b khoản 5 của Điều này bao gồm lương và các khoản phụ cấp
khác (nếu có) của người đó tại thời điểm được xác định trong quyết định hoàn trả.
Điều 4. Phạm vi bảo đảm tài chính để thi hành án
1. Ngân
sách nhà nước bảo đảm tài chính để thi hành án trong các trường hợp sau:
a) Đối với
nghĩa vụ thanh toán bằng tiền
được xác định trong bản án, quyết định, bao gồm nghĩa vụ bằng tiền mặt, nghĩa vụ bằng tài
sản nếu bản án, quyết định đã quy ra thành tiền.
b) Đối với
nghĩa vụ được xác định trong bản án, quyết định là nghĩa vụ giao tài sản nhưng
tài sản phải giao bị giảm giá
trị hoặc tài sản phải giao không còn sau khi bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
2. Trường
hợp nghĩa vụ thi hành án của cơ quan, tổ chức phát sinh do người thi hành công
vụ gây ra và đã được giải quyết
theo trình tự, thủ tục bồi thường nhà nước thì việc thi hành bản án, quyết định
của Tòa án có hiệu lực pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật về
trách nhiệm bồi thường của nhà nước.
Điều 5. Xác định nghĩa vụ phải thi hành án
Nghĩa vụ
phải thi hành án là căn cứ tính mức bảo đảm tài chính để thi hành án và được xác định như sau:
1. Khoản
tiền, nghĩa vụ giao tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Nghĩa vụ
phải thi hành án trong
trường hợp tài sản bị giảm sút giá
trị hoặc giá trị của tài sản trong trường hợp tài sản phải giao không còn, thì
giá trị giảm sút hoặc giá trị của tài sản phải giao được xác định như sau:
a) Giá
trị trong văn bản thẩm định giá của tổ chức có chức năng thẩm định giá do cơ
quan thi hành án dân sự ký hợp
đồng thẩm định giá nếu các bên
đương sự không thỏa thuận được việc thanh toán bằng tiền đối với tài sản là vật
cùng loại hoặc thỏa thuận thanh toán bằng tiền cao hơn giá trị trong văn bản thẩm
định giá.
b) Giá
trị thỏa thuận của các bên đương sự trong trường hợp giá trị thỏa
thuận thấp hơn giá trị xác định trong văn bản thẩm định giá của tổ chức có chức
năng thẩm định giá do cơ quan thi hành án dân sự ký hợp đồng thẩm định giá.
2. Trong
trường hợp cơ quan, tổ chức
phải thi hành án phải thực hiện nghĩa vụ thi hành án với nhiều người được thi
hành án trong một bản án, quyết định hoặc phải thực hiện nhiều nghĩa vụ thi
hành án trong nhiều bản án, quyết định khác nhau, thì nghĩa vụ phải thi hành án
là tổng các nghĩa vụ thi hành án mà cơ quan, tổ chức phải thi hành án phải thực
hiện.
Điều 6. Mức bảo đảm tài chính để thi hành án
Mức bảo
đảm tài chính để thi hành án do người có thẩm quyền quyết định được xác định
như sau:
a) Mức bảo
đảm tài chính để thi hành án là phần còn lại của nghĩa vụ thi hành án sau khi
cơ quan, tổ chức phải thi hành án đã áp dụng các biện pháp tài chính được quy định
tại Điều 2 Thông tư này để
thanh toán nghĩa vụ thi hành án.
b) Trường
hợp cơ quan, tổ chức phải thi
hành án không có khả năng áp dụng các biện pháp tài chính quy định tại Điều 2
Thông tư này để thực hiện nghĩa vụ thi hành án thì mức bảo đảm tài chính để thi
hành án là toàn bộ nghĩa vụ phải thi hành án.
Điều 7. Nguồn kinh phí ngân sách bảo đảm tài chính để thi hành án
Cơ quan,
tổ chức phải thi hành án là đơn vị thuộc Trung ương quản lý do ngân sách Trung
ương bảo đảm tài chính để thi hành án; cơ quan, tổ chức phải thi hành án là đơn
vị thuộc địa phương quản lý do ngân sách địa phương bảo đảm tài chính để thi
hành án theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 8. Thủ tục thực hiện bảo đảm tài chính để thi hành án
1. Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, cơ quan, tổ chức
phải thi hành án có trách nhiệm áp dụng các biện pháp tài chính quy định tại Điều
2 Thông tư này để thanh toán nghĩa vụ thi hành án.
Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi đã áp dụng các biện pháp tài chính quy định tại
Điều 2 Thông tư này nhưng không có khả năng thực hiện hoặc chỉ thực hiện được một
phần nghĩa vụ thi hành án, cơ quan, tổ chức phải thi hành án có trách nhiệm hoàn
thành hồ sơ đề nghị bảo đảm tài chính để thi hành án gửi cơ quan có thẩm quyền.
a) Đối với
cơ quan, tổ chức phải thi hành án là đơn vị dự toán cấp I (của ngân sách các cấp),
hồ sơ đề nghị bảo đảm tài chính phải gửi Bộ Tài chính (nếu là đơn vị dự toán của
ngân sách Trung ương) thẩm định, cấp kinh phí bảo đảm thi hành án; hoặc gửi cơ
quan tài chính cùng cấp (nếu là đơn vị dự toán của ngân sách địa phương) thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân cùng cấp
xem xét, quyết định cấp kinh phí bảo đảm thi hành án.
b) Đối với
cơ quan, tổ chức phải thi hành án không phải là đơn vị dự toán cấp I thì hồ sơ
đề nghị bảo đảm tài chính phải gửi đến
cơ quan cấp trên trực tiếp để xem xét, tổng hợp, gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm
định, cấp kinh phí bảo đảm thi hành án.
Trong thời
hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan
cấp trên có trách nhiệm xem
xét, gửi hồ sơ đề nghị bảo đảm tài chính đến đơn vị dự toán cấp I xem
xét, tổng hợp gửi Bộ Tài chính thẩm định, cấp kinh phí bảo đảm thi hành án (nếu
là đơn vị dự toán của ngân sách Trung ương) hoặc gửi cơ quan tài chính cùng cấp
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định cấp kinh phí bảo
đảm thi hành án (nếu là đơn vị dự toán của ngân sách địa phương).
c) Đối với
cơ quan, tổ chức phải thi
hành án là Ủy ban nhân dân các cấp
thì cơ quan tài chính cùng cấp phối hợp với các cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp lập hồ sơ bảo đảm
tài chính trình Ủy ban nhân dân cùng
cấp xem xét, quyết định
cấp kinh phí bảo đảm thi hành án.
2. Việc
xem xét, cấp kinh phí bảo đảm thi hành án được thực hiện như sau:
a) Trường hợp cơ quan, tổ chức phải thi hành án là
đơn vị dự toán của ngân sách Trung ương thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được hồ sơ đề nghị bảo đảm tài chính của cơ quan, tổ chức phải thi hành
án, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị bảo đảm tài chính về Bộ Tài
chính thẩm định, cấp kinh phí bảo đảm thi hành án.
b) Trường
hợp cơ quan, tổ chức phải thi
hành án là đơn vị dự toán của ngân sách địa phương thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề
nghị bảo đảm tài chính của cơ
quan, tổ chức phải thi hành án, cơ quan tài chính cùng cấp có trách nhiệm thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định cấp kinh phí bảo đảm thi hành án.
c) Trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị bảo đảm tài chính để
thi hành án, Bộ Tài chính hoặc
Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm
xem xét, quyết định cấp kinh phí bảo đảm thi hành án.
3. Hồ sơ
đề nghị bảo đảm tài chính để thi hành án gồm:
a) Văn bản
đề nghị được bảo đảm tài chính để thi hành án của cơ quan, tổ chức phải thi hành án gửi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
b) Bản
án, quyết định có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Quyết
định thi hành án;
d) Văn bản
kiến nghị của Hội đồng theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 3 của Thông tư này về mức hoàn trả và
phương thức hoàn trả của người có lỗi
gây ra thiệt hại;
đ) Báo
cáo về tình hình thực hiện nghĩa vụ thi hành án của người có lỗi đã gây ra thiệt hại và của cơ quan, tổ chức
phải thi hành án đã sử dụng khoản kinh phí tiết kiệm;
e) Biên
bản thỏa thuận thanh toán
bằng tiền đối với nghĩa vụ giao tài sản của các bên đương sự. Biên bản phải được lập thành văn bản, có
chữ ký, đóng dấu (nếu có) của các bên đương sự và có xác nhận của Chấp hành
viên phụ trách việc thi hành án.
Cơ quan
thi hành án dân sự có trách nhiệm ký hợp đồng thẩm định giá với tổ chức có chức
năng thẩm định giá chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày các bên đương sự không thỏa thuận được việc thanh toán bằng tiền hoặc
kể từ ngày các bên đương sự thỏa thuận được thanh toán bằng tiền nghĩa vụ giao tài sản theo bản án, quyết định.
Cơ quan thi hành án có trách nhiệm gửi văn bản thẩm định giá cho cơ quan tài
chính thẩm định hồ sơ bảo đảm tài chính.
Điều 9. Thanh toán tiền thi hành án
Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kinh phí bảo đảm thi hành án, cơ quan, tổ chức phải thi hành án phải tiến
hành các thủ tục thanh toán tiền thi hành án cho người được thi hành án thông
qua cơ quan thi hành án hoặc chuyển số tiền bảo đảm tài chính vào tài khoản tiền
gửi của cơ quan thi hành án để thanh toán cho người được thi hành án.
Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được kinh phí bảo đảm tài chính để thi hành án, cơ
quan, tổ chức phải thi hành án có trách nhiệm lập báo cáo bằng văn bản về tình
hình thanh toán tiền thi hành án cho người được thi hành án, gửi cơ quan quản
lý cấp trên trực tiếp, đồng thời gửi cơ quan tài chính đã cấp kinh phí bảo đảm
tài chính để thi hành án.
Điều 10. Chi phí thẩm định giá
Trường hợp
đối tượng thi hành án là tài sản, cơ quan thi hành án có trách nhiệm ký hợp đồng
với tổ chức có chức năng thẩm định giá để thẩm định giá tài sản thi hành án. Chi
phí thẩm định giá là một khoản chi nghiệp vụ đặc thù của cơ quan thi hành án
dân sự và được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan thi hành án
dân sự.
Điều 11. Thủ tục hoàn trả các khoản bảo đảm tài
chính để thi hành án vào ngân sách nhà nước
1. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong việc chi trả tiền thi hành
án, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức
phải thi hành án có trách nhiệm ra quyết định về mức hoàn trả, thời hạn hoàn trả
trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quy định tại Điều 3 của Thông tư này thu hồi số
tiền hoàn trả của người gây thiệt hại để nộp ngân sách nhà nước.
Số tiền
được thu hồi từ người có lỗi gây ra thiệt hại phải được nộp vào ngân sách Trung
ương đối với các cơ quan, tổ chức phải thi hành án là đơn vị thuộc Trung ương
quản lý do ngân sách Trung ương bảo đảm tài chính để thi hành án hoặc nộp vào
ngân sách địa phương đối với các cơ quan, tổ chức phải thi hành án là đơn
vị thuộc địa phương quản lý do ngân
sách địa phương bảo đảm tài chính để thi hành án.
Việc quyết
toán, thu, nộp ngân sách số tiền thu hồi được thực hiện theo chế độ quản lý tài
chính hiện hành.
2. Trong
trường hợp người có lỗi
gây ra thiệt hại đồng thời là Thủ trưởng
cơ quan, tổ chức phải thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực
tiếp của cơ quan, tổ chức phải
thi hành án ra quyết định về mức hoàn trả, thời hạn hoàn trả vào ngân sách nhà nước.
3. Quyết
định hoàn trả phải ghi rõ mức hoàn trả, thời hạn hoàn trả, khoản người có lỗi đã thi hành xong
theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư này và khoản tiếp tục phải hoàn trả. Quyết định hoàn trả phải được gửi cho người có
lỗi gây ra thiệt hại và những người
có liên quan để thực hiện. Trong trường hợp có đơn yêu cầu được miễn, giảm mức hoàn trả, Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức phải thi hành án có trách nhiệm xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
Quyết định về việc miễn, giảm
mức hoàn trả phải nêu rõ căn cứ pháp lý và lý do giải quyết.
4. Trường
hợp người phải hoàn trả không
thống nhất với mức hoàn trả hoặc từ chối hoàn trả thì có quyền khiếu nại hoặc
khởi kiện quyết định hoàn trả theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về thủ tục giải
quyết các vụ án hành chính
Điều 12. Thực hiện việc hoàn trả
1. Việc
hoàn trả có thể được thực hiện một lần hoặc nhiều lần.
2. Trường
hợp việc hoàn trả được thực
hiện một lần thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Quyết định hoàn trả có hiệu
lực pháp luật, người có trách nhiệm hoàn trả phải trả đủ số tiền đã được xác định
trong Quyết định hoàn trả.
3. Trường
hợp thực hiện hoàn trả nhiều lần thì người có trách nhiệm hoàn trả số tiền
theo mức và thời hạn đã được xác định trong Quyết định hoàn trả.
4. Trong
trường hợp việc hoàn trả được
thực hiện bằng cách trừ dần vào lương hàng tháng của người có lỗi gây ra thiệt hại thì mức tối
thiểu không dưới 10% và tối đa không quá 30% thu nhập từ tiền lương hàng tháng.
Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức đối với
việc hoàn trả của người có lỗi gây ra thiệt hại trong một số trường hợp cụ thể
1. Trường
hợp người có trách nhiệm hoàn trả đã thôi việc, nghỉ hưu hoặc chuyển công tác đến
cơ quan, tổ chức khác thì cơ
quan, tổ chức phải thi hành án có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương, cơ quan, tổ chức đang quản lý thu nhập của người đó thu hồi số tiền hoàn trả theo quyết định hoàn trả đã có hiệu lực pháp luật do cơ quan, tổ chức phải thi hành án đã
ban hành.
2. Trường
hợp người có trách nhiệm hoàn trả đã chết sau khi có Quyết định hoàn trả và người có trách nhiệm
hoàn trả có tài sản thừa kế và
người thừa kế, thì những người thừa
kế di sản của người đó phải thực hiện nghĩa vụ hoàn trả theo quy định của pháp luật thừa kế; trường hợp người có trách nhiệm
hoàn trả chết mà không có tài sản thừa
kế thì cơ quan, tổ chức phải thi hành án có trách nhiệm xác minh, lập thành văn bản và có xác nhận của chính quyền
địa phương nơi người đó cư trú khi còn sống về việc người đó không còn di sản.
Ngay sau khi hoàn thành việc xác minh, cơ quan, tổ chức phải thi hành án phải
ra quyết định miễn thực hiện trách nhiệm hoàn trả. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày ra quyết định miễn thực hiện trách nhiệm hoàn trả, cơ quan, tổ
chức phải thi hành án phải báo cáo bằng văn bản và gửi kèm theo quyết định miễn
thực hiện trách nhiệm hoàn trả tới cơ quan cấp trên trực tiếp và cơ quan tài
chính có thẩm quyền.
Trường hợp
người có trách nhiệm hoàn trả đã chết trước khi có Quyết định hoàn trả thì cơ
quan, tổ chức phải thi hành án không xem xét trách nhiệm hoàn trả đối với người
đó.
3. Trường
hợp cơ quan, tổ chức phải thi hành án đã tiến hành các biện pháp cần thiết theo
quy định của pháp luật mà vẫn không thu hồi được số tiền hoàn trả thì cơ quan,
tổ chức phải thi hành án có quyền khởi kiện yêu cầu người gây ra thiệt hại thực
hiện nghĩa vụ hoàn trả theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự tại Tòa
án.
Điều 14. Lập dự toán, quyết toán tiền bảo đảm tài
chính để thi hành án
1. Hàng
năm, căn cứ thực tế bảo đảm tài chính để thi hành án của năm trước, các Bộ,
ngành trung ương; các cơ quan chuyên môn ở địa phương phối hợp với cơ quan tài
chính cùng cấp lập dự toán kinh phí bảo đảm thi hành án để tổng hợp vào dự toán
ngân sách cấp mình và ngân sách nhà nước, trình cấp có thẩm quyền quyết định
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Dự
toán ngân sách bảo đảm tài chính để thi hành án chỉ được sử dụng khi phát sinh
việc cấp kinh phí chi trả để thi hành án, không phân bổ cho các cơ quan, tổ chức
có trách nhiệm thực hiện việc thi hành án.
3. Kết
thúc năm tài chính, các cơ quan, tổ chức phải thi hành án có trách nhiệm quyết
toán khoản kinh phí được ngân sách nhà nước bảo đảm để thi hành án theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 15. Hiệu lực thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2016.
2. Thông
tư liên tịch này thay thế Thông tư liên tịch số 04/2009/TTLT-BTP-BTC ngày 15 tháng 10 năm 2009 của
Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính hướng dẫn bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước để
thi hành án.
3. Những
trường hợp cơ quan, tổ chức phải thi hành án đã lập hồ sơ bảo đảm tài chính từ
ngân sách nhà nước để thi hành án trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi
hành thì tiếp tục áp dụng Thông tư liên tịch số 04/2009/TTLT-BTP-BTC ngày 15
tháng 10 năm 2009 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính.
4. Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản
ánh về Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính để
phối hợp nghiên cứu, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG Trần Tiến Dũng |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG Huỳnh Quang Hải |
Ý KIẾN