Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC về quy định phối hợp thực hiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tha tù trước thời hạn có điều kiện.
BỘ CÔNG AN - BỘ QUỐC PHÒNG - TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO - VIỆN KIỂM SÁT NHÂN
DÂN TỐI CAO
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 04/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC
|
Hà Nội, ngày 09 tháng 02 năm 2018
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH PHỐI HỢP THỰC HIỆN QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2015
VỀ THA TÙ TRƯỚC THỜI HẠN CÓ ĐIỀU KIỆN
Căn cứ Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14;
Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13;
Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư liên
tịch quy định phối hợp thực hiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự số
101/2015/QH13 về tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư liên tịch này quy định phối hợp
thực hiện tha tù trước thời hạn có điều kiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng
hình sự số 101/2015/QH13 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015)
về hồ sơ, trình tự, thủ tục xét, đề nghị, quyết định tha tù trước thời hạn có
điều kiện cho phạm nhân và thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều
kiện, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện và rút ngắn thời gian thử thách cho người được tha tù
trước thời hạn có điều kiện.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Thông tư liên tịch này áp dụng đối với Tòa
án, Viện kiểm sát, Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Cơ
quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng, Cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp tỉnh, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu; trại giam, trại
tạm giam, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Điều 3. Nguyên tắc
phối hợp thực hiện tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
2. Bảo đảm tính nhân đạo xã hội chủ nghĩa,
khách quan, công bằng; khuyến khích phạm nhân, người được tha tù trước thời hạn
có điều kiện thi đua cải tạo tiến bộ, chấp hành nghiêm chỉnh nghĩa vụ trong
thời gian thử thách.
3. Chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp
thời, tạo điều kiện hỗ trợ thực hiện tốt nhiệm vụ.
Chương II
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT, ĐỀ NGHỊ, QUYẾT ĐỊNH
THA TÙ TRƯỚC THỜI HẠN CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều 4. Hồ sơ đề
nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có
điều kiện gồm các tài liệu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
368 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, gồm các tài liệu như sau:
a) Đơn xin tha tù trước thời hạn có điều
kiện của phạm nhân kèm theo cam kết không vi phạm pháp luật, các nghĩa vụ phải
chấp hành khi được tha tù trước thời hạn;
b) Bản sao bản án, Quyết định của Tòa án
có hiệu lực pháp luật; Quyết định thi hành án;
c) Tài liệu thể hiện phạm nhân có nhiều
tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt là các Quyết định hoặc bản sao Quyết định xếp
loại chấp hành án phạt tù;
d) Bản sao Quyết định giảm thời hạn chấp
hành án phạt tù đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất
nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
đ) Văn bản, tài liệu thể hiện việc chấp
hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, nộp án
phí
như: Các biên lai, hóa đơn, chứng từ, Quyết định miễn hình phạt tiền, miễn nộp
án phí của Tòa án, Quyết định đình chỉ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự có thẩm quyền, văn bản thỏa thuận của người bị hại hoặc đại diện
hợp pháp của người bị hại về việc không phải thi hành khoản nghĩa vụ dân sự
theo bản án, Quyết định của Tòa án được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc
cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc đó xác nhận hoặc các văn bản,
tài liệu khác thể hiện việc này;
e) Tài liệu để xác định thời gian thực tế
đã chấp hành án phạt tù là bản án, Quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật,
Quyết định thi hành án.
Mốc thời gian để xác định thời gian thực
tế đã chấp hành án phạt tù được tính đến ngày họp Hội đồng xét, đề nghị tha tù
trước thời hạn có điều kiện của trại giam, trại tạm giam, ngày họp xét, đề nghị
tha tù trước thời hạn có điều kiện của Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện để xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện cho phạm nhân;
g) Đối với trường hợp người phạm tội là
người có công với cách mạng hoặc thân nhân của người có công với cách mạng,
người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36
tháng tuổi, người đang chấp hành án phạt tù dưới 18 tuổi thì phải có một trong
các tài liệu chứng minh sau:
Tài liệu chứng minh người phạm tội là người
có công với cách mạng hoặc thân nhân của người có công với cách mạng theo quy
định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng. Trường hợp có thân
nhân là người có công với cách mạng phải có giấy xác nhận hoặc bản sao giấy tờ
chứng minh có thân nhân là người có công với cách mạng được Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi cư trú hoặc đơn vị nơi người đó đã công tác, học tập xác nhận. Trường
hợp là con nuôi hợp pháp của người có công với cách mạng thì
phải có quyết định của cơ quan có thẩm quyền trước thời điểm người đó phạm tội;
Bản sao giấy khai sinh hoặc bản trích sao
phần bản án để xác định phạm nhân là người đủ 70 tuổi trở lên;
Giấy xác nhận khuyết tật để xác định phạm
nhân là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng (theo quy định của
pháp luật về người khuyết tật);
Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng
sinh để xác định nữ phạm nhân có con dưới 36 tháng tuổi;
Bản sao giấy khai sinh hoặc bản trích sao
phần bản án để xác định phạm nhân là người đang chấp hành án phạt tù dưới 18
tuổi;
h) Văn bản đề nghị tha tù trước thời hạn
có điều kiện của trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, trại tạm giam thuộc
Bộ Quốc phòng, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Cơ quan thi hành
án hình sự cấp quân khu.
2. Người đã được tạm đình chỉ chấp hành án
phạt tù hoặc người đang được áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh được bảo lưu
kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù và được tính liên tục liền kề với thời gian sau khi trở lại trại giam,
trại tạm giam, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để tiếp tục chấp
hành án. Khi những người này trở lại trại giam, trại tạm giam, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
để tiếp tục chấp hành án, nếu có đủ điều kiện quy định tại Điều
66 hoặc Điều 106 của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Hình sự năm
2015), văn bản, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này và trong thời gian được
tạm đình chỉ hoặc áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh chấp hành nghiêm chỉnh
các quy định của pháp luật, được chính quyền địa phương nơi người được tạm đình
chỉ chấp hành án phạt tù về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý hoặc cơ
sở y tế điều trị cho người được áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh xác nhận
thì mới được xem xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện.
3. Trường hợp phạm nhân được trích xuất để
phục vụ điều tra, truy tố, xét xử nhưng không thuộc đối tượng đang bị truy cứu
trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác thì trại giam, trại tạm giam, Cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi nhận phạm nhân trích xuất có văn
bản đề nghị trại giam, trại tạm giam, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện nơi đang quản lý hồ sơ phạm nhân xem xét, lập hồ sơ đề nghị tha tù trước
thời hạn có điều kiện, nếu họ có đủ điều kiện tha tù trước thời hạn có điều
kiện.
Điều 5. Lập hồ sơ
đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Sau khi hoàn thành việc đánh giá, xếp
loại chấp hành án phạt tù cho phạm nhân Quý I, 06 tháng, năm theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 368 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, các
trại giam, trại tạm giam, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện rà
soát, lập danh sách (kèm theo hồ sơ) đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện
cho phạm nhân và chuyển cho cơ quan có thẩm quyền như sau:
a) Trại giam thuộc Bộ Công an chuyển hồ
sơ, danh sách phạm nhân đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện đến Hội đồng
thẩm định của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an để thẩm
định. Trại tạm giam thuộc Bộ Công an chuyển hồ sơ, danh sách phạm nhân đề nghị
tha tù trước thời hạn có điều kiện đến Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý để
xét duyệt, sau đó chuyển cho Hội đồng thẩm định của Cơ quan quản lý thi hành án
hình sự thuộc Bộ Công an để thẩm định. Căn cứ kết quả thẩm định, Giám thị trại
giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an lập hồ sơ đề nghị tha tù trước
thời hạn có điều kiện cho phạm nhân đủ điều kiện;
b) Trại tạm giam, Cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện chuyển hồ sơ, danh sách phạm nhân đề nghị tha tù trước
thời hạn có điều kiện đến Hội đồng xét, đề nghị tha tù trước thời hạn của Cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để xét, lập hồ sơ đề nghị tha tù
trước thời hạn có điều kiện cho phạm nhân đủ điều kiện;
c) Trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc
phòng chuyển hồ sơ, danh sách phạm nhân đề nghị tha tù trước thời hạn có điều
kiện đến Hội đồng thẩm định của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ
Quốc phòng để thẩm định. Căn cứ kết quả thẩm định, Giám thị trại giam, Giám thị
trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có
điều kiện cho phạm nhân đủ điều kiện;
d) Trại giam, trại tạm giam thuộc quân
khu, quân đoàn chuyển hồ sơ, danh sách phạm nhân đề nghị tha tù trước thời hạn
có điều kiện đến Hội đồng xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của
Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để xét, lập hồ sơ đề nghị tha tù trước
thời hạn có điều kiện cho phạm nhân đủ điều kiện.
2. Việc rà soát, lập hồ sơ xét, đề nghị và
thẩm định hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện phải hoàn thành
trước ngày 15 tháng 4 đối với phạm nhân đủ điều kiện sau khi đánh giá, xếp loại
chấp hành án phạt tù Quý I, trước ngày 15 tháng 8 đối với phạm nhân đủ điều
kiện sau khi đánh giá, xếp loại chấp hành án phạt tù 06 tháng và trước ngày 31
tháng 12 đối với phạm nhân đủ điều kiện sau khi đánh giá, xếp loại chấp hành án
phạt tù năm để đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định, đồng thời
chuyển cho Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án để thực hiện chức năng kiểm sát
theo quy định của pháp luật.
3. Khi thực hiện chức năng kiểm sát việc
tha tù trước thời hạn có điều kiện, Viện kiểm sát có thẩm quyền phát hiện những
phạm nhân đủ điều kiện tha tù trước thời hạn nhưng không được cơ quan có thẩm
quyền đề nghị thì yêu cầu cơ quan đó lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có
điều kiện cho họ.
Điều 6. Hội đồng
xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện và Hội đồng thẩm định hồ sơ đề
nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Bộ Công an quy định việc thành lập và
thành phần Hội đồng xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của các
trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an và trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh; thành phần họp xét, đề nghị tha tù
trước thời hạn có điều kiện của Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện; quy định thành lập và thành phần Hội
đồng xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của Cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp tỉnh, Hội đồng thẩm định hồ sơ đề nghị tha tù trước thời
hạn có điều kiện của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an.
2. Bộ Quốc phòng quy định việc thành lập
và thành phần Hội đồng xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của các
trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, Cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu, Hội đồng thẩm định hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện
của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.
Điều 7. Xét, đề
nghị và thẩm định hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có
điều kiện của Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh và thẩm định hồ sơ
đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của Cơ quan quản lý thi hành án hình
sự thuộc Bộ Công an như sau:
a) Sau khi nhận được hồ sơ, danh sách phạm
nhân đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của trại tạm giam, Cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện chuyển đến, Hội đồng xét, đề nghị tha tù
trước thời hạn của Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh tổ chức họp để
xét, đề nghị. Căn cứ kết quả xét duyệt của Hội đồng, Phòng Cảnh sát Thi hành án
hình sự và hỗ trợ tư pháp Công an cấp tỉnh phối hợp với trại tạm giam, Cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoàn chỉnh hồ sơ, danh sách phạm nhân
được đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện trình Thủ trưởng Cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp tỉnh để có văn bản đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định, đồng thời chuyển cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp với
Tòa án để thực hiện chức năng kiểm sát theo quy định của pháp luật;
b) Sau khi nhận được hồ sơ, danh sách phạm
nhân đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của các trại giam, trại tạm
giam thuộc Bộ Công an chuyển đến, Hội đồng thẩm định của Cơ quan quản lý thi
hành án hình sự thuộc Bộ Công an tổ chức họp để thẩm định. Đối với trường hợp
cần xin ý kiến của Cơ quan An ninh điều tra thì Hội đồng thẩm định mời đại diện
Cơ quan An ninh điều tra của Bộ Công an dự họp hoặc gửi văn bản đề nghị cho ý
kiến trước khi Hội đồng họp. Sau khi thẩm định hồ sơ, danh sách phạm nhân đề
nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của các trại giam, trại tạm giam thuộc
Bộ Công an, Hội đồng tổng hợp kết quả, lập danh sách và báo cáo Thủ trưởng Cơ
quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an duyệt.
Căn cứ kết quả thẩm định đã được Thủ
trưởng Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an duyệt, Giám thị
trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an hoàn thành hồ sơ, danh sách,
làm văn bản đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi phạm nhân đang chấp hành án
xem xét, quyết định, đồng thời gửi một bộ hồ sơ, danh sách đến Viện kiểm sát
nhân dân cùng cấp với Tòa án để thực hiện chức năng kiểm sát theo quy định của
pháp luật.
2. Xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có
điều kiện của Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu và thẩm định hồ sơ đề
nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự
thuộc Bộ Quốc phòng như sau:
a) Sau khi nhận được hồ sơ, danh sách phạm
nhân đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của trại giam, trại tạm giam
thuộc quân khu, quân đoàn chuyển đến, Hội đồng xét, đề nghị tha tù trước thời
hạn có điều kiện của Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tổ chức họp để
xét, đề nghị. Căn cứ kết quả xét của Hội đồng, Cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu phối hợp với trại giam, trại tạm giam thuộc quân khu, quân đoàn hoàn
chỉnh hồ sơ, danh sách, làm văn bản để Thủ trưởng Cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu đề nghị Tòa án quân sự cấp quân khu xem xét, quyết định, đồng thời, gửi một bộ hồ sơ, danh sách cho Viện
kiểm sát quân sự cùng cấp với Tòa án để thực hiện chức năng kiểm sát theo quy
định của pháp luật;
b) Sau khi nhận được hồ sơ, danh sách phạm
nhân đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của trại giam, trại tạm giam
thuộc Bộ Quốc phòng chuyển đến, Hội đồng thẩm định của Cơ quan quản lý thi hành
án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng tổ chức họp để thẩm định. Sau khi thẩm định hồ
sơ, danh sách phạm nhân đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của trại
giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, Hội đồng tổng hợp kết quả, lập danh
sách và báo cáo Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc
phòng duyệt.
Căn cứ kết quả thẩm định đã được Thủ
trưởng Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng duyệt, Giám thị
trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng hoàn chỉnh hồ sơ, danh
sách, làm văn bản đề nghị Tòa án quân sự cấp quân khu có thẩm quyền xem xét,
quyết định; đồng thời, gửi một bộ hồ sơ, danh sách đến Viện kiểm sát quân sự
cùng cấp với Tòa án để thực hiện chức năng kiểm sát theo quy định của pháp
luật.
Điều 8. Xử lý phạm
nhân vi phạm Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ trước khi có Quyết
định hoặc đã có Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án nhưng
chưa công bố
1. Trường hợp phạm nhân đã được đề nghị
tha tù trước thời hạn có điều kiện mà vi phạm Nội quy trại giam, trại tạm giam,
nhà tạm giữ bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên trước khi có Quyết định tha
tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án, thì Giám thị trại giam, Giám thị
trại tạm giam, Thủ trưởng Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải
kịp thời có văn bản (kèm theo hồ sơ kỷ luật) báo cáo Thủ trưởng Cơ quan thẩm
định hoặc Thủ trưởng Cơ quan xét, đề nghị, Tòa án có thẩm quyền quyết định tha
tù trước thời hạn có điều kiện và Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án để loại
phạm nhân đó ra khỏi danh sách đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện.
2. Trường hợp phạm nhân đã có Quyết định
tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án nhưng chưa công bố mà vi phạm Nội
quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở
lên, thì cơ quan lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện kịp thời
có văn bản (kèm theo hồ sơ kỷ luật) đề nghị Tòa án đã ra Quyết định tha tù
trước thời hạn có điều kiện xem xét, giải quyết theo thẩm quyền, đồng thời gửi
cho Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án để thực hiện chức năng kiểm sát theo quy
định của pháp luật.
Chương III
XÉT, ĐỀ NGHỊ VÀ QUYẾT ĐỊNH RÚT NGẮN THỜI GIAN THỬ
THÁCH
Điều 9. Lập hồ sơ
đề nghị rút ngắn thời gian thử thách
1. Việc rà soát, lập hồ sơ xét, đề nghị
rút ngắn thời gian thử thách được thực hiện cùng thời điểm với việc rà soát,
lập hồ sơ xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện quy định tại Điều 5
Thông tư liên tịch này.
2. Hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử
thách cho người được tha tù trước
thời hạn có điều kiện của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội gồm: Bản sao
Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án; văn bản, tài liệu thể
hiện người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có nhiều tiến bộ; văn bản đề
nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý, giám sát,
giáo dục.
Điều 10. Trình tự,
thủ tục đề nghị rút ngắn thời gian thử thách
1. Khi người được tha tù trước thời hạn có
đủ điều kiện theo quy định tại khoản 5 Điều 66 Bộ luật Hình sự
năm 2015, Trưởng Công an cấp xã nơi người được tha tù trước thời hạn có
điều kiện cư trú có trách nhiệm tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
lập hồ sơ, có văn bản đề nghị Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện báo
cáo Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh xem xét, có văn bản đề nghị
Tòa án nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
Thủ trưởng đơn vị quân đội cấp Trung đoàn
hoặc tương đương được giao quản lý, giám sát, giáo dục người được tha tù trước
thời hạn có điều kiện tổ chức cuộc họp để lập hồ sơ và đề nghị Cơ quan thi hành
án hình sự cấp quân khu nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện làm
việc xem xét, đề nghị rút ngắn thời gian thử thách. Thành phần gồm Thủ trưởng
đơn vị, Chính ủy Hoặc Chính trị viên và người được phân công trực tiếp quản lý,
giám sát, giáo dục người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
2. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện tổ chức cuộc họp dưới sự chủ trì của Thủ trưởng Cơ quan thi hành án hình
sự với thành phần tham gia gồm: Đội trưởng Đội Cảnh sát Thi hành án hình sự và
hỗ trợ tư pháp, đại diện: Đội Tham mưu, Đội Quản lý hành chính về trật tự xã
hội, cơ quan lập hồ sơ đề nghị và có văn bản đề nghị Cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp tỉnh xét, đề nghị rút ngắn thời gian thử thách.
Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
nơi đơn vị quân đội được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều
kiện tổ chức cuộc họp để xét, đề nghị rút ngắn thời gian thử thách cho người
được tha tù trước thời hạn có điều kiện và có văn bản đề nghị, chuyển hồ sơ cho
Tòa án quân sự cấp quân khu xem xét, quyết định, đồng thời chuyển cho Viện kiểm
sát cùng cấp với Tòa án để thực hiện chức năng kiểm sát theo quy định của pháp
luật.
3. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
tỉnh thành lập Hội đồng xét,
đề nghị rút ngắn thời gian thử thách cho người được tha tù trước thời hạn có
điều kiện. Sau khi nhận được đề nghị của Cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp huyện, trong thời hạn 07 ngày làm việc, Cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp tỉnh phải tổ chức họp Hội đồng để xét và có văn bản đề nghị, chuyển hồ sơ
cho Tòa án nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định, đồng thời chuyển cho Viện kiểm
sát cùng cấp với Tòa án để thực hiện chức năng kiểm sát theo quy định của pháp
luật.
4. Khi thực hiện chức năng kiểm sát việc
rút ngắn thời gian thử thách cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện,
Viện kiểm sát có thẩm quyền phát hiện người được tha tù trước thời hạn đủ điều
kiện rút ngắn thời gian thử thách nhưng không được cơ quan có thẩm quyền đề
nghị thì yêu cầu cơ quan đó lập hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách cho
họ.
Điều 11. Trình tự,
thủ tục xét, quyết định rút ngắn thời gian thử thách
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân
sự cấp quân khu nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện cư trú, làm
việc thành lập Hội đồng xét, quyết định rút ngắn thời gian thử thách. Thành
phần Hội đồng gồm ba Thẩm phán, có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát
cùng cấp.
2. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị rút
ngắn thời gian thử thách, trong thời hạn 07 ngày làm việc, Hội đồng xét, quyết
định rút ngắn thời gian thử thách của Tòa án có thẩm quyền phải tổ chức cuộc
họp để xét, quyết định rút ngắn thời gian thử thách và thông báo cho Viện kiểm
sát cùng cấp để cử người tham gia họp.
3. Trình tự, thủ tục xét rút ngắn thời
gian thử thách tiến hành như sau:
a) Một thành viên của Hội đồng trình bày
hồ sơ đề nghị;
b) Kiểm sát viên trình bày quan điểm của
Viện kiểm sát về việc đề nghị xét rút ngắn thời gian thử thách; việc tuân thủ
pháp luật trong việc xét, quyết định rút ngắn thời gian thử thách;
c) Hội đồng thảo luận và quyết định.
4. Trên cơ sở xem xét hồ sơ và ý kiến của
Viện kiểm sát, Hội đồng quyết định:
a) Chấp nhận toàn bộ đề nghị rút ngắn thời
gian thử thách. Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có
thời gian thử thách còn lại dưới 01 (một) tháng thì Tòa án có thể quyết định
rút ngắn hết thời gian thử thách còn lại;
b) Chấp nhận một phần đề nghị rút ngắn
thời gian thử thách;
c) Không chấp nhận đề nghị rút ngắn thời
gian thử thách.
5. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra
quyết định rút ngắn thời gian thử thách, Tòa án phải gửi quyết định đó cho
người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan đề nghị rút ngắn thời gian thử thách, Tòa
án đã ra Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, Sở Tư pháp nơi Tòa án
ra quyết định rút ngắn thời gian thử thách có trụ sở.
6. Viện kiểm sát có quyền kháng nghị,
người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có quyền khiếu nại đối với quyết
định về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị rút ngắn thời gian thử
thách. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết kháng nghị, khiếu nại các quyết
định quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định tại Chương XXII và
Chương XXXIII của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
Chương IV
THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH THA TÙ TRƯỚC THỜI HẠN CÓ ĐIỀU
KIỆN, QUYẾT ĐỊNH RÚT NGẮN THỜI GIAN THỬ THÁCH, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CHẤP HÀNH
XONG ÁN PHẠT TÙ, TRÌNH TỰ, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HỦY QUYẾT ĐỊNH
THA TÙ TRƯỚC THỜI HẠN CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều 12. Thi hành
Quyết định của Tòa án về tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Trại giam, trại tạm giam, Cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện tổ chức công bố công khai Quyết định của Tòa
án về tha tù trước thời hạn có điều kiện cho toàn thể phạm nhân đang chấp hành
án phạt tù tại trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ biết; cấp Giấy chứng nhận
tha tù trước thời hạn có điều kiện và tha phạm nhân có Quyết định tha tù trước
thời hạn có điều kiện.
2. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện nơi người được tha tù
trước thời hạn có điều kiện về cư trú lập hồ sơ thi hành Quyết định tha tù
trước thời hạn có điều kiện và giao cho Công an cấp xã để tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức quản lý, giám sát và giáo dục người được tha tù trước
thời hạn có điều kiện.
2. Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện về làm việc lập hồ sơ thi
hành Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện và giao cho đơn vị quân đội
nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện về làm việc để tổ chức quản
lý, giám sát và giáo dục người được tha tù trước thời hạn có điều kiện. Chỉ những
người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trước khi phạm tội do quân đội
trực tiếp quản lý mới giao cho đơn vị quân đội quản lý, giám sát, giáo dục.
Đối với các trường hợp trước khi phạm tội
không do quân đội trực tiếp quản lý hoặc người được tha tù trước thời hạn có
điều kiện do quân đội quản lý, giám sát và giáo dục nhưng sau đó không còn phục
vụ trong quân đội thì Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người
được tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú lập hồ sơ thi hành Quyết định
tha tù trước thời hạn có điều kiện và giao cho Công an cấp xã để tham mưu giúp
Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức quản lý, giám sát và giáo dục người được tha tù
trước thời hạn có điều kiện.
3. Công an cấp xã có trách nhiệm tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận, quản lý, bổ sung tài liệu hồ sơ thi hành
Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, phân công người trực tiếp quản
lý, giám sát, giáo dục người được tha tù trước thời hạn có điều kiện và tổ chức
quản lý, giám sát, giáo dục người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
4. Sau khi tổ chức công bố Quyết định tha
tù trước thời hạn có điều kiện và bàn giao, tiếp nhận hồ sơ thi hành Quyết định
tha tù trước thời hạn có điều kiện, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam
thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng Cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp tỉnh, Thủ trưởng Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tổng hợp tình
hình, kết quả cụ thể báo cáo Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công
an, Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng để theo dõi, chỉ
đạo.
Điều 13. Thi hành
quyết định của Tòa án về rút ngắn thời gian thử thách
1. Công an cấp xã tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện cư trú, đơn
vị quân đội được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
công bố Quyết định của Tòa án về rút ngắn thời gian thử thách cho người được
tha tù trước thời hạn có điều kiện, lưu hồ sơ thi hành Quyết định tha tù trước
thời hạn có điều kiện.
2. Sau khi công bố Quyết định rút ngắn
thời gian thử thách, Công an cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người
được tha tù trước thời hạn có điều kiện báo cáo để Cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu tổng hợp tình hình, kết quả cụ thể báo cáo Cơ
quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Cơ quan quản lý thi hành án
hình sự thuộc Bộ Quốc phòng theo dõi, chỉ đạo.
Điều 14. Cấp Giấy
chứng nhận chấp hành xong án phạt tù đối với người được tha tù trước thời hạn
có điều kiện
1. Chậm nhất trước khi hết thời gian thử
thách 15 ngày, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Cơ quan thi hành
án hình sự cấp quân khu phải rà soát, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận chấp hành
xong án phạt tù cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện. Người được
tha tù trước thời hạn có điều kiện chấp hành nghiêm chỉnh nghĩa vụ, đúng ngày
hết thời gian thử thách được cấp Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù.
2. Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù
được gửi cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đã chấp hành xong
thời gian thử thách, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Tòa án đã ra quyết
định tha tù trước thời hạn có điều kiện, Viện kiểm sát có thẩm quyền, trại giam, trại tạm giam, Cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi phạm nhân chấp hành án trước khi
được tha tù trước thời hạn có điều kiện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được
tha tù trước thời hạn có điều kiện cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý
người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Điều 15. Trình tự,
hồ sơ đề nghị và thi hành Quyết định hủy quyết định tha tù trước thời hạn có
điều kiện
1. Trường hợp người được tha tù trước thời
hạn có điều kiện vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 66 Bộ luật
Hình sự năm 2015 thì Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi
người được tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú, đơn vị quân đội được
giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện lập hồ sơ, có văn
bản đề nghị và gửi đến Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy Quyết
định tha tù trước thời hạn có điều kiện, đồng thời gửi hồ sơ đến Viện kiểm sát
cùng cấp với Tòa án để thực hiện chức năng kiểm sát theo quy định của pháp
luật.
2. Hồ sơ đề nghị hủy quyết định tha tù
trước thời hạn có điều kiện gồm: Biên bản vi phạm nghĩa vụ hoặc Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính; văn bản đề nghị hủy quyết định tha tù trước thời hạn
có điều kiện của Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, đơn vị quân đội
được giao quản lý; bản sao Bản án; bản sao Quyết định tha tù trước thời hạn có
điều kiện; kết quả chấp hành các quy định về tha tù trước thời hạn có điều kiện
của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
3. Thời hạn xét, quyết định và gửi Quyết
định hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện thực hiện theo quy định
tại khoản 10 Điều 368 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
4. Người được tha tù trước thời hạn có
điều kiện bị hủy Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện thì Cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện báo cáo Cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp tỉnh để đề nghị Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an quyết
định đưa người đó đến trại giam, trại tạm giam hoặc Cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện tiếp tục chấp hành phần thời hạn tù còn lại chưa chấp hành,
Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu báo cáo Cơ quan quản lý thi hành án
hình sự thuộc Bộ Quốc phòng quyết định đưa người đó đến trại giam hoặc trại tạm
giam tiếp tục chấp hành phần thời hạn tù còn lại chưa chấp hành.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu lực
thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 28 tháng 3 năm 2018.
Điều 17. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ Công an có trách nhiệm chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Công an các đơn vị, địa phương trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức thực hiện tha tù trước thời hạn có điều kiện
theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trực thuộc, trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ được giao, tổ chức thực hiện tha tù trước thời hạn có điều kiện theo
quy định của pháp luật.
3. Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Tòa án cấp dưới thực hiện chức năng, nhiệm vụ được
giao theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân và các quy định của pháp
luật liên quan đến tha tù trước thời hạn có điều kiện.
4. Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Viện kiểm sát cấp dưới thực hiện chức năng,
nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và các
quy định của pháp luật liên quan đến tha tù trước thời hạn có điều kiện.
5. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo chức năng ban hành biểu mẫu,
sổ sách, thống kê sử dụng trong thực hiện tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng, Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự, Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát
quân sự chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư liên tịch này.
6. Trong quá trình thực hiện Thông tư liên
tịch, nếu có vướng mắc, các
cơ quan, đơn vị báo cáo về Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao để có hướng dẫn kịp thời./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG Thượng tướng Lê Chiêm |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG Trung tướng Nguyễn Văn Sơn |
KT. CHÁNH ÁN TÒA ÁN
NHÂN DÂN TỐI CAO PHÓ CHÁNH ÁN Nguyễn Trí Tuệ |
KT. VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN TỐI CAO PHÓ VIỆN TRƯỞNG Lê Hữu Thể |
Ý KIẾN