CHÍNH PHỦ
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:
79/2014/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 07 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6
năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy
ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy
định về hoạt động phòng cháy và chữa cháy, tổ chức lực lượng, phương tiện phòng
cháy và chữa cháy, đầu tư cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy, trách nhiệm
của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp
trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp
dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình trong hoạt động phòng cháy và chữa
cháy và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động phòng cháy và
chữa cháy tại Việt Nam.
Điều 3. Giáo dục, bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và
chữa cháy
Bộ Giáo dục và Đào
tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Công an xây dựng nội dung, thời lượng bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng về phòng cháy và chữa cháy để lồng ghép vào chương trình
giảng dạy, hoạt động ngoại khóa trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác phù hợp
với từng cấp học, ngành học.
Điều 4. Phụ lục
Ban hành kèm theo
Nghị định này các phụ lục về danh mục cơ sở, dự án, công trình thuộc diện quản
lý về phòng cháy, chữa cháy, phương tiện phòng cháy, chữa cháy và quy cách cờ
hiệu, biển hiệu, băng sử dụng trong chữa cháy:
1. Phụ lục I: Danh
mục cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy.
2. Phụ lục II:
Danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ.
3. Phụ lục III:
Danh mục cơ sở thuộc diện phải thông báo với cơ quan Cảnh sát phòng cháy và
chữa cháy về việc bảo đảm các điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy trước
khi đưa vào sử dụng.
4. Phụ lục IV:
Danh mục dự án, công trình do cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thẩm
duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy.
5. Phụ lục V: Danh
mục phương tiện phòng cháy và chữa cháy.
6. Phụ lục VI: Quy
cách các tín hiệu ưu tiên và tín hiệu sử dụng trong chữa cháy.
Chương II
PHÒNG CHÁY
Điều 5. Cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa
cháy
Cơ sở thuộc diện
quản lý về phòng cháy và chữa cháy là nơi sản xuất, kinh doanh, công trình công
cộng, trụ sở làm việc, khu chung cư và các công trình độc lập theo quy định tại
Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Cơ quan, tổ chức có thể có một hoặc nhiều cơ sở.
Điều 6. Cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ
Cơ sở có nguy hiểm
về cháy, nổ quy định tại Khoản 4 Điều 3 Luật Phòng cháy và chữa cháy là cơ sở
thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy quy định tại Điều 5 Nghị định này
nhưng có yêu cầu cao về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy được quy định
tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 7. Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy
đối với cơ sở
1. Cơ sở có nguy
hiểm về cháy, nổ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này phải
bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy sau đây:
a) Có quy định,
nội quy, biển cấm, biển báo, sơ đồ hoặc biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa
cháy, thoát nạn phù hợp với đặc điểm và tính chất hoạt động của cơ sở.
b) Có quy định và
phân công chức trách, nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy trong cơ sở.
c) Hệ thống điện,
chống sét, chống tĩnh điện; thiết bị sử dụng điện, sinh lửa, sinh nhiệt; việc
sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt phải bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
d) Có quy trình kỹ
thuật an toàn về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ.
đ) Có lực lượng
phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành được huấn luyện nghiệp vụ phòng
cháy và chữa cháy và tổ chức thường trực sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu
chữa cháy tại chỗ.
e) Có phương án
chữa cháy, thoát nạn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều
21 Nghị định này.
g) Có hệ thống giao
thông, cấp nước, thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy, hệ thống báo cháy, chữa
cháy, ngăn cháy, phương tiện phòng cháy và chữa cháy khác, phương tiện cứu
người phù hợp với tính chất, đặc điểm của cơ sở bảo đảm về số lượng, chất lượng
và hoạt động phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa
cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an.
h) Có văn bản thẩm
duyệt, kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy đối với công trình quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm
theo Nghị định này.
i) Có hồ sơ quản
lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy theo quy định của Bộ Công an.
2. Các cơ sở thuộc
diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy quy định tại Phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định này nhưng không phải là cơ sở nguy hiểm về cháy, nổ phải bảo đảm
điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Khoản 1 Điều này
phù hợp với quy mô, tính chất hoạt động của cơ sở đó và phù hợp với tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy.
3. Điều kiện an
toàn về phòng cháy và chữa cháy quy định tại Khoản 1 Điều này phải được tổ chức
thực hiện và duy trì trong suốt quá trình hoạt động.
Điều 8. Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy
đối với khu dân cư
1. Có quy định,
nội quy về phòng cháy và chữa cháy, về sử dụng điện, sử dụng lửa và các chất dễ
cháy, nổ; có biển cấm, biển báo, sơ đồ hoặc biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa
cháy, thoát nạn phù hợp với đặc điểm của khu dân cư.
2. Có thiết kế và
phải được thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với khu dân cư xây
dựng mới.
3. Hệ thống điện
bảo đảm tiêu chuẩn an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
4. Có hệ thống
giao thông, nguồn nước phục vụ chữa cháy, giải pháp chống cháy lan, phương tiện
phòng cháy và chữa cháy bảo đảm số lượng và chất lượng theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an.
5. Có phương án
chữa cháy và thoát nạn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều
21 Nghị định này.
6. Có lực lượng dân
phòng được huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và tổ chức thường trực
sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ.
7. Có hồ sơ quản
lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy theo quy định của Bộ Công an.
Điều 9. Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy
đối với hộ gia đình
1. Nơi đun nấu,
nơi thờ cúng, nơi có sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị sinh lửa, sinh
nhiệt, hệ thống điện, thiết bị sử dụng điện phải bảo đảm an toàn về phòng cháy
và chữa cháy.
2. Tài sản, vật
tư, chất cháy phải được bố trí, sắp xếp, bảo quản và sử dụng đúng quy định an
toàn về phòng cháy và chữa cháy.
3. Có phương tiện
chữa cháy phù hợp với đặc điểm hoạt động và điều kiện của từng hộ gia đình.
Điều 10. Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy
đối với phương tiện giao thông cơ giới
1. Phương tiện
giao thông cơ giới từ 04 chỗ ngồi trở lên, phương tiện giao thông cơ giới vận
chuyển chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ phải bảo đảm và duy trì các điều
kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy sau đây:
a) Có quy định,
nội quy, biển cấm, biển báo, sơ đồ hoặc biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa
cháy, thoát nạn phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động của phương tiện.
b) Quy trình vận
hành phương tiện; hệ thống điện, nhiên liệu; việc bố trí, sắp xếp người, vật
tư, hàng hóa trên phương tiện phải bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
c) Người điều
khiển phương tiện giao thông cơ giới phải được học tập kiến thức về phòng cháy
và chữa cháy trong quá trình đào tạo cấp giấy phép điều khiển phương tiện theo
quy định của Bộ Giao thông vận tải.
d) Người điều
khiển phương tiện giao thông cơ giới có phụ cấp trách nhiệm theo quy định của
pháp luật về chế độ tiền lương và phụ cấp trách nhiệm đối với cán bộ, công
chức, viên chức và lực lượng vũ trang và người điều khiển, người làm việc,
người phục vụ trên phương tiện giao thông cơ giới có từ 30 chỗ ngồi trở lên và
trên phương tiện giao thông cơ giới chuyên dùng để vận chuyển các chất, hàng
nguy hiểm về cháy, nổ phải có giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy
và chữa cháy do cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có thẩm quyền cấp.
đ) Có phương tiện
chữa cháy phù hợp với yêu cầu, tính chất, đặc điểm của phương tiện, bảo đảm về
số lượng, chất lượng và hoạt động theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng
cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an.
2. Phương tiện
giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa
cháy gồm tàu thủy, tàu hỏa chuyên dùng để vận chuyển hành khách, vận chuyển
xăng, dầu, chất lỏng dễ cháy, khí cháy, vật liệu nổ, hóa chất có nguy hiểm về
cháy, nổ phải bảo đảm và duy trì các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa
cháy sau đây:
a) Các điều kiện
quy định tại Khoản 1 Điều này phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động của
phương tiện.
b) Có văn bản thẩm
duyệt, kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy.
3. Phương tiện
giao thông cơ giới khi vận chuyển các chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ trên
đường thủy nội địa, đường sắt, đường bộ phải có giấy phép vận chuyển chất, hàng
nguy hiểm về cháy, nổ do cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp theo quy
định của pháp luật về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm, trên đường thủy nội địa,
đường sắt, đường bộ (trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền của Bộ Quốc phòng).
Bộ Công an quy
định cụ thể mẫu, thủ tục và phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép vận chuyển chất,
hàng nguy hiểm về cháy, nổ.
Điều 11. Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy
đối với công trình cao tầng, nhà khung thép mái tôn
Công trình cao
tầng, nhà khung thép mái tôn là cơ sở quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo
Nghị định này, ngoài việc đáp ứng các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa
cháy quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định này còn phải bảo đảm các điều kiện
sau:
1. Đối với công
trình cao tầng có chiều cao trên 09 tầng hoặc từ 25 m trở lên:
a) Kết cấu xây
dựng của nhà phải có giới hạn chịu lửa phù hợp với tính chất sử dụng và chiều
cao của nhà theo quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và
chữa cháy.
b) Tường, vách
ngăn và trần treo của đường thoát nạn, lối thoát nạn, buồng thang thoát nạn,
các gian phòng công cộng tập trung đông người không được sử dụng vật liệu trang
trí nội thất, vật liệu cách âm, cách nhiệt là vật liệu dễ cháy.
2. Đối với nhà
khung thép mái tôn có diện tích vượt quá diện tích khoang ngăn cháy theo tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy phải bảo đảm các điều kiện
sau:
a) Có giải pháp
chống cháy lan bằng kết cấu xây dựng hoặc hệ thống phòng cháy và chữa cháy.
b) Có giải pháp
tăng giới hạn chịu lửa của cấu kiện xây dựng chủ yếu theo quy định của tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy nhằm hạn chế nguy cơ sụp
đổ khi xảy ra cháy.
Điều 12. Yêu cầu phòng cháy và chữa cháy khi lập quy
hoạch, dự án xây dựng mới hoặc cải tạo đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao
Khi lập quy hoạch
dự án xây dựng mới hoặc cải tạo đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao phải bảo đảm các nội dung sau:
1. Địa điểm xây
dựng công trình, cụm công trình, bố trí các khu đất, các lô nhà phải bảo đảm
chống cháy lan, giảm tối thiểu tác hại của nhiệt, khói bụi, khí độc do đám cháy
sinh ra đối với các khu vực dân cư và công trình xung quanh.
2. Hệ thống giao
thông, khoảng trống phải đủ kích thước và tải trọng bảo đảm cho phương tiện
chữa cháy cơ giới triển khai các hoạt động chữa cháy.
3. Phải có hệ
thống cấp nước chữa cháy; hệ thống thông tin liên lạc, cung cấp điện phải bảo
đảm phục vụ các hoạt động chữa cháy, thông tin báo cháy.
4. Bố trí địa điểm
xây dựng đơn vị Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy ở những nơi cần thiết và phù
hợp với quy hoạch để bảo đảm cho các hoạt động thường trực sẵn sàng chiến đấu,
tập luyện, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện chữa cháy theo quy định của Bộ Công
an.
5. Trong dự án
phải có dự toán kinh phí cho các hạng mục phòng cháy và chữa cháy.
Điều 13. Yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy khi lập dự
án và thiết kế xây dựng công trình
Khi lập dự án và
thiết kế xây dựng mới, cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng của công trình
thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy phải bảo đảm các
nội dung sau:
1. Địa điểm xây
dựng công trình phải bảo đảm khoảng cách an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối
với các công trình xung quanh.
2. Bậc chịu lửa
của công trình phải phù hợp với quy mô, tính chất hoạt động của công trình; có
giải pháp bảo đảm ngăn cháy và chống cháy lan giữa các hạng mục của công trình
và giữa công trình này với công trình khác.
3. Công nghệ sản
xuất, hệ thống điện, chống sét, chống tĩnh điện, chống nổ của công trình và
việc bố trí hệ thống kỹ thuật, thiết bị, vật tư phải bảo đảm các yêu cầu an
toàn về phòng cháy và chữa cháy.
4. Lối thoát nạn
(cửa, lối đi, hành lang, cầu thang thoát nạn), thiết bị chiếu sáng, thông gió
hút khói, chỉ dẫn lối thoát nạn, báo tín hiệu; phương tiện cứu người phải bảo
đảm cho việc thoát nạn nhanh chóng, an toàn.
5. Hệ thống giao
thông, bãi đỗ phục vụ cho phương tiện chữa cháy cơ giới hoạt động phải bảo đảm
kích thước và tải trọng; hệ thống cấp nước chữa cháy phải bảo đảm yêu cầu phục
vụ chữa cháy.
6. Hệ thống báo
cháy, chữa cháy và phương tiện chữa cháy khác phải bảo đảm số lượng; vị trí lắp
đặt và các thông số kỹ thuật phù hợp với đặc điểm và tính chất hoạt động của
công trình theo quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và
chữa cháy.
7. Trong dự án và
thiết kế phải có dự toán kinh phí cho các hạng mục phòng cháy và chữa cháy.
Điều 14. Kinh phí phòng cháy và chữa cháy trong đầu
tư, xây dựng
1. Kinh phí phòng
cháy và chữa cháy trong đầu tư, xây dựng gồm các khoản kinh phí cho hạng mục
phòng cháy và chữa cháy tại Điều 12 và Điều 13 Nghị định này và các khoản kinh
phí khác phục vụ cho việc lập dự án thiết kế, thẩm duyệt, thử nghiệm, kiểm
định, thi công, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.
2. Kinh phí phòng
cháy và chữa cháy trong đầu tư, xây dựng và kinh phí để duy trì hoạt động của
lực lượng, phương tiện phòng cháy và chữa cháy phải được bố trí ngay trong giai
đoạn lập dự án quy hoạch, dự án đầu tư và thiết kế công trình.
Điều 15. Thiết kế và thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy
và chữa cháy
1. Thiết kế quy
hoạch xây dựng, dự án đầu tư và thiết kế xây dựng mới, cải tạo hoặc thay đổi
tính chất sử dụng công trình, hạng mục công trình, (sau đây gọi chung là dự án,
công trình), phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an
toàn phòng cháy và chữa cháy khi chế tạo mới hoặc hoán cải thuộc mọi nguồn vốn
đầu tư phải tuân theo các quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng
cháy và chữa cháy. Việc lập dự án, thiết kế công trình quy định tại Phụ lục IV
ban hành kèm theo Nghị định này và phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu
đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy phải do đơn vị tư vấn thiết
kế có đủ năng lực và tư cách pháp nhân thực hiện.
2. Đối tượng thuộc
diện phải thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy:
a) Các dự án, công
trình quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này khi xây dựng mới,
cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng.
b) Phương tiện
giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa
cháy quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này khi chế tạo mới hoặc hoán cải.
3. Hồ sơ thẩm
duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy
Hồ sơ thẩm duyệt
thiết kế về phòng cháy và chữa cháy gồm 02 bộ, có xác nhận của chủ đầu tư, chủ
phương tiện, nếu hồ sơ bằng tiếng nước ngoài thì phải có bản dịch phần thuyết
minh ra tiếng Việt kèm theo, cụ thể như sau:
a) Đối với dự án
thiết kế quy hoạch, hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị
xem xét, cho ý kiến về giải pháp phòng cháy và chữa cháy của cơ quan phê duyệt
dự án hoặc của chủ đầu tư (nếu ủy quyền cho một đơn vị khác thực hiện thì phải
có văn bản ủy quyền kèm theo);
- Dự toán tổng mức
đầu tư của dự án thiết kế quy hoạch;
- Các tài liệu và
bản vẽ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1:500 thể hiện những nội dung yêu cầu về giải
pháp phòng cháy và chữa cháy quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 12 Nghị
định này.
b) Đối với thiết
kế cơ sở, hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị
xem xét, cho ý kiến về giải pháp phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư (nếu ủy
quyền cho một đơn vị khác thực hiện thì phải có văn bản ủy quyền kèm theo);
- Bản sao văn bản
cho phép đầu tư của cấp có thẩm quyền;
- Dự toán tổng mức
đầu tư dự án, công trình;
- Bản vẽ và bản
thuyết minh thiết kế cơ sở thể hiện những nội dung yêu cầu về giải pháp phòng
cháy và chữa cháy quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 13 Nghị định
này.
c) Đối với thiết
kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị
thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư (nếu ủy quyền cho
một đơn vị khác thực hiện thì phải có văn bản ủy quyền kèm theo);
- Bản sao văn bản
chấp thuận quy hoạch của cấp có thẩm quyền;
- Dự toán tổng mức
đầu tư dự án, công trình;
- Bản vẽ và bản
thuyết minh thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công thể hiện những nội
dung yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và
6 Điều 13 Nghị định này.
d) Đối với chấp
thuận địa điểm xây dựng công trình, hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị
chấp thuận địa điểm xây dựng về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư (nếu ủy
quyền cho một đơn vị khác thực hiện thì phải có văn bản ủy quyền, kèm theo);
- Bản sao văn bản
nêu rõ tính hợp pháp của khu đất dự kiến xây dựng công trình;
- Bản vẽ, tài liệu
thể hiện rõ hiện trạng địa hình của khu đất có liên quan đến phòng cháy và chữa
cháy như bậc chịu lửa của công trình, khoảng cách từ công trình dự kiến xây
dựng đến các công trình xung quanh, hướng gió, cao độ công trình.
đ) Đối với thiết
kế kỹ thuật phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an
toàn phòng cháy và chữa cháy, hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị
thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư, chủ phương tiện
(nếu ủy quyền cho một đơn vị khác thực hiện thì phải có văn bản ủy quyền kèm
theo);
- Bản sao văn bản
của cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư, chế tạo mới hoặc hoán cải phương tiện;
- Dự toán tổng mức
đầu tư phương tiện;
- Bản vẽ và bản
thuyết minh thiết kế kỹ thuật thể hiện giải pháp bảo đảm an toàn về phòng cháy
và chữa cháy đối với tính chất hoạt động và đặc điểm nguy hiểm cháy, nổ của
phương tiện; điều kiện ngăn cháy, chống cháy lan, thoát nạn, cứu người khi có
cháy xảy ra; giải pháp bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với hệ
thống điện, hệ thống nhiên liệu và động cơ; hệ thống báo cháy, chữa cháy và
phương tiện chữa cháy khác; hệ thống, thiết bị phát hiện và xử lý sự cố rò rỉ
các chất khí, chất lỏng nguy hiểm về cháy, nổ.
4. Trình tự thẩm
duyệt thiết kế phòng cháy và chữa cháy
a) Cơ quan Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối
với hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công của dự án, công
trình.
Đối với hồ sơ
thiết kế quy hoạch tỷ lệ 1: 500 của dự án thiết kế quy hoạch và hồ sơ thiết kế
cơ sở của dự án, công trình, cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản về giải pháp phòng cháy và chữa cháy.
b) Công trình có
nguy hiểm về cháy, nổ nêu tại các Mục 14, 16 và 20 của Phụ lục IV ban hành kèm
theo Nghị định này phải có văn bản chấp thuận về địa điểm xây dựng của cơ quan
Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy trước khi tiến hành thiết kế công trình.
c) Phương tiện
giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa
cháy, cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thẩm duyệt thiết kế về phòng
cháy và chữa cháy đối với hồ sơ thiết kế kỹ thuật.
5. Thời hạn thẩm
duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy
Thời hạn thẩm
duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy được tính kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, cụ thể như sau:
a) Dự án thiết kế
quy hoạch: Không quá 10 ngày làm việc.
b) Chấp thuận địa điểm
xây dựng công trình: Không quá 05 ngày làm việc.
c) Thiết kế cơ sở:
Không quá 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm A; không quá 05 ngày làm việc đối
với dự án nhóm B và C.
d) Thiết kế kỹ
thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công: Không quá 15 ngày làm việc đối với dự án,
công trình nhóm A; không quá 10 ngày làm việc đối với dự án, công trình nhóm B
và C.
Phân nhóm dự án,
công trình các nhóm A, B, C nêu trên được thực hiện theo quy định của Chính phủ
về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
đ) Thiết kế kỹ
thuật phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn
phòng cháy và chữa cháy: Không quá 10 ngày làm việc.
6. Dự án, công trình
không thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này
khi xây dựng mới, cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng vẫn phải thiết kế bảo
đảm yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy nhưng không bắt buộc phải thẩm duyệt thiết
kế về phòng cháy và chữa cháy.
7. Nội dung thẩm
duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với dự án thiết kế quy hoạch phải
theo đúng quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 12 Nghị định này; đối với
thiết kế công trình phải theo đúng quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều
13 Nghị định này.
Kết quả thẩm duyệt
thiết kế về phòng cháy và chữa cháy là một trong những căn cứ để xem xét, phê
duyệt dự án và cấp giấy phép xây dựng.
8. Bộ Công an quy
định về phân cấp thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với các dự
án, công trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm
an toàn phòng cháy và chữa cháy; hướng dẫn nội dung và trình tự thẩm duyệt
thiết kế về phòng cháy và chữa cháy.
9. Bộ Tài chính
chủ trì, thống nhất với Bộ Công an quy định việc thu và sử dụng phí thẩm duyệt
thiết kế về phòng cháy và chữa cháy. Phí thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và
chữa cháy, được xác định trong tổng mức đầu tư của dự án, công trình và phương
tiện giao thông cơ giới.
Điều 16. Trách nhiệm của chủ đầu tư, chủ phương tiện
giao thông cơ giới, đơn vị tư vấn dự án, giám sát thi công, đơn vị tư vấn thiết
kế, nhà thầu xây dựng, cơ quan phê duyệt dự án, cơ quan cấp giấy phép xây dựng
và cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy trong đầu tư, xây dựng công trình
1. Trách nhiệm của
chủ đầu tư, chủ phương tiện giao thông cơ giới:
a) Lập dự án thiết
kế theo đúng quy định, tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định này. Trình hồ sơ thẩm
duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy cho cơ quan Cảnh sát phòng cháy và
chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm
an toàn phòng cháy và chữa cháy, dự án, công trình quy định tại Phụ lục IV ban
hành kèm theo Nghị định này.
b) Tổ chức thi
công, kiểm tra, giám sát thi công theo đúng thiết kế về phòng cháy và chữa cháy
đã được thẩm duyệt. Trường hợp trong quá trình thi công nếu có sự thay đổi về
thiết kế và thiết bị phòng cháy và chữa cháy thì phải giải trình hoặc thiết kế
bổ sung và phải được thẩm duyệt lại.
c) Tổ chức nghiệm
thu về phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới có yêu
cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy, dự án, công trình quy
định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
d) Đối với các cơ
sở quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và phương tiện giao
thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy
trước khi đưa vào hoạt động, người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện phải thông
báo với cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy về việc bảo đảm các điều kiện
an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
đ) Bảo đảm an toàn
về phòng cháy và chữa cháy đối với công trình trong suốt quá trình xây dựng đến
khi nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng.
2. Trách nhiệm của
đơn vị tư vấn dự án và giám sát thi công:
Chịu trách nhiệm
trước pháp luật và chủ đầu tư trong việc thực hiện các nội dung về phòng cháy
và chữa cháy theo cam kết trong hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư và đơn vị tư
vấn.
3. Trách nhiệm của
đơn vị tư vấn thiết kế:
a) Thiết kế bảo
đảm các yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy; chịu trách nhiệm về chất lượng sản
phẩm thiết kế trong thời gian xây dựng và sử dụng công trình.
b) Thực hiện giám
sát tác giả trong quá trình thi công xây lắp công trình.
c) Tham gia nghiệm
thu về phòng cháy và chữa cháy.
4. Trách nhiệm của
nhà thầu thi công xây dựng:
a) Thi công theo
đúng thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đã được thẩm duyệt.
b) Bảo đảm an toàn
về phòng cháy và chữa cháy thuộc phạm vi quản lý của mình trong suốt quá trình
thi công đến khi bàn giao công trình.
c) Lập hồ sơ hoàn
công; chuẩn bị các tài liệu và điều kiện để phục vụ công tác nghiệm thu và tham
gia nghiệm thu công trình.
5. Trách nhiệm của
cơ quan phê duyệt dự án và cơ quan cấp giấy phép xây dựng:
a) Cơ quan phê
duyệt dự án, công trình quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định
này, trước khi phê duyệt thì tùy từng dự án, công trình phải có giấy chứng nhận
thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, văn bản chấp thuận địa điểm xây
dựng, văn bản về giải pháp phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy.
b) Cơ quan cấp
giấy phép xây dựng, trước khi cấp giấy phép có trách nhiệm yêu cầu chủ đầu tư
xuất trình giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của
cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đối với các dự án, công trình quy định
tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
6. Trách nhiệm của
cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy:
a) Xem xét, trả
lời về giải pháp phòng cháy và chữa cháy đối với hồ sơ thiết kế quy hoạch, hồ
sơ thiết kế cơ sở; chấp thuận địa điểm xây dựng công trình; thẩm duyệt thiết kế
về phòng cháy và chữa cháy đối với hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ
thi công dự án, công trình quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định
này và phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn
phòng cháy và chữa cháy.
b) Kiểm định thiết
bị, phương tiện phòng cháy và chữa cháy; kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa
cháy trong quá trình thi công xây dựng.
c) Kiểm tra nghiệm
thu về phòng cháy và chữa cháy đối với các dự án, công trình, phương tiện giao
thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy
theo thẩm quyền.
Điều 17. Nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy
1. Dự án, công
trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn
phòng cháy và chữa cháy đã, được thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy, trước
khi đưa vào sử dụng phải được chủ đầu tư, chủ phương tiện tổ chức nghiệm thu về
phòng cháy và chữa cháy.
Nghiệm thu về
phòng cháy và chữa cháy bao gồm nghiệm thu từng phần, từng giai đoạn, từng hạng
mục và nghiệm thu bàn giao; riêng đối với các bộ phận, của công trình, phương
tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và
chữa cháy khi thi công bị che khuất thì phải được nghiệm thu trước khi tiến
hành các công việc tiếp theo.
2. Thủ tục nghiệm
thu về phòng cháy và chữa cháy:
a) Các đối tượng
quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định này phải được chủ đầu tư, chủ phương
tiện tổ chức nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy và trước khi đưa vào sử dụng
chủ đầu tư, chủ phương tiện phải thông báo cho cơ quan Cảnh sát phòng cháy và
chữa cháy đã thẩm duyệt trước đó đến kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa
cháy.
b) Hồ sơ nghiệm
thu về phòng cháy và chữa cháy gồm:
- Bản sao giấy
chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy;
- Bản sao giấy
chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy đã lắp đặt trong công trình,
phương tiện giao thông cơ giới;
- Các biên bản thử
nghiệm, nghiệm thu từng phần và nghiệm thu tổng thể các hạng mục, hệ thống
phòng cháy và chữa cháy;
- Các bản vẽ hoàn
công hệ thống phòng cháy và chữa cháy và các hạng mục liên quan đến phòng cháy
và chữa cháy phù hợp với hồ sơ thiết kế đã được thẩm duyệt;
- Tài liệu, quy
trình hướng dẫn vận hành, bảo dưỡng các thiết bị, hệ thống phòng cháy và chữa
cháy của công trình, phương tiện giao thông cơ giới;
- Văn bản nghiệm
thu hoàn thành hệ thống, thiết bị có liên quan về phòng cháy và chữa cháy.
Các văn bản, tài
liệu nêu trên phải có xác nhận của chủ đầu tư, chủ phương tiện, nhà thầu, đơn
vị tư vấn thiết kế. Nếu hồ sơ thể hiện bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch ra
tiếng Việt.
c) Cơ quan Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo
các nội dung sau:
- Kiểm tra nội
dung và tính pháp lý của hồ sơ nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy do chủ đầu
tư, chủ phương tiện giao thông cơ giới chuẩn bị;
- Kiểm tra việc
thi công, lắp đặt phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy của công trình,
phương tiện giao thông cơ giới theo thiết kế đã thẩm duyệt;
- Tổ chức kiểm tra
thử nghiệm hoạt động thực tế của các phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa
cháy của công trình, phương tiện giao thông cơ giới khi xét thấy cần thiết.
d) Trong thời hạn
07 ngày làm việc, kể từ ngày thông qua biên bản kiểm tra nghiệm thu, cơ quan
Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm xem xét, nếu đạt các yêu cầu
thì ra văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.
đ) Văn bản nghiệm
thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy là
một trong những căn cứ để chủ đầu tư nghiệm thu, quyết toán và đưa công trình,
phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng
cháy và chữa cháy vào sử dụng.
Điều 18. Kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy
1. Nội dung kiểm
tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy gồm:
a) Điều kiện an
toàn về phòng cháy và chữa cháy của cơ sở, khu dân cư, hộ gia đình, rừng,
phương tiện giao thông cơ giới theo quy định của Luật Phòng cháy và chữa cháy,
Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
b) Việc thực hiện
trách nhiệm phòng cháy và chữa cháy của từng đối tượng quy định tại Luật Phòng
cháy và chữa cháy, Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
c) Việc chấp hành
các quy định của Luật Phòng cháy và chữa cháy, Nghị định này, tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật, các quy định của pháp luật có liên quan và các yêu cầu về phòng
cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy.
2. Kiểm tra an
toàn về phòng cháy và chữa cháy được tiến hành thường xuyên, định kỳ, đột xuất
theo quy định sau đây:
a) Người đứng đầu
cơ sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ phương tiện giao thông cơ giới, chủ
rừng, chủ hộ gia đình có trách nhiệm tổ chức kiểm tra thường xuyên, định kỳ,
đột xuất về an toàn phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi quản lý của mình.
b) Người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên có trách nhiệm tổ
chức kiểm tra định kỳ và đột xuất về an toàn phòng cháy và chữa cháy trong phạm
vi quản lý của mình.
c) Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy có trách nhiệm kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy
định kỳ hàng quý đối với các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ và phương tiện giao
thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy; 6
tháng hoặc một năm đối với các đối tượng còn lại và kiểm tra đột xuất khi có
dấu hiệu nguy hiểm, mất an toàn về phòng cháy và chữa cháy hoặc vi phạm quy
định an toàn về phòng cháy và chữa cháy và khi có yêu cầu bảo vệ đặc biệt.
3. Bộ Công an quy
định cụ thể về thủ tục kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
Điều 19. Tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động của cơ sở,
phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình, cá nhân không đảm bảo an toàn về
phòng cháy và chữa cháy
1. Các trường hợp
bị tạm đình chỉ hoạt động:
a) Trong môi
trường nguy hiểm cháy, nổ xuất hiện nguồn lửa, nguồn nhiệt hoặc khi đang có
nguồn lửa, nguồn nhiệt mà xuất hiện môi trường nguy hiểm cháy, nổ (sau đây gọi
là nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ).
b) Vi phạm quy
định về phòng cháy và chữa cháy nếu không được ngăn chặn kịp thời thì có thể
dẫn đến nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ và có thể gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng.
c) Vi phạm quy
định về phòng cháy và chữa cháy đã được cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy yêu cầu khắc phục mà không khắc phục hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính
về phòng cháy và chữa cháy mà tiếp tục vi phạm.
2. Việc tạm đình
chỉ hoạt động chỉ giới hạn trong phạm vi nhỏ nhất và theo nguyên tắc nguy cơ
trực tiếp phát sinh cháy, nổ xuất hiện ở phạm vi nào hoặc vi phạm quy định về
phòng cháy và chữa cháy ở phạm vi nào thì tạm đình chỉ hoạt động trong phạm vi
đó.
3. Thời hạn tạm
đình chỉ hoạt động được xác định căn cứ vào điều kiện, khả năng loại trừ nguy
cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ, khả năng khắc phục vi phạm về phòng cháy và
chữa cháy nhưng không vượt quá 30 ngày.
4. Cơ sở, phương
tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình và hoạt động của cá nhân bị tạm đình chỉ
theo quy định tại Khoản 1 Điều này đã hết thời hạn tạm đình chỉ mà không khắc
phục hoặc không thể khắc phục được và có nguy cơ cháy, nổ gây hậu quả nghiêm
trọng thì bị đình chỉ hoạt động. Việc đình chỉ hoạt động có thể thực hiện đối
với từng bộ phận hoặc toàn bộ cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia
đình và hoạt động của cá nhân.
5. Quyết định tạm
đình chỉ, đình chỉ hoạt động được thể hiện bằng văn bản; trường hợp cấp thiết
có thể ra quyết định tạm đình chỉ bằng lời nói và ngay sau đó phải thể hiện
quyết định bằng văn bản.
Người đứng đầu cơ
sở, cơ quan, tổ chức, chủ hộ gia đình, người điều khiển hoặc chủ phương tiện
giao thông cơ giới và cá nhân khi nhận được quyết định tạm đình chỉ phải chấp
hành ngay và có trách nhiệm loại trừ nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ hoặc
khắc phục vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy trong thời gian ngắn
nhất.
6. Thẩm quyền tạm
đình chỉ, đình chỉ hoạt động được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ
Công an hoặc người được ủy quyền được quyền quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ
hoạt động của bộ phận, toàn bộ cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia
đình, hoạt động của cá nhân trong phạm vi cả nước.
b) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp được quyền quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động của bộ
phận, toàn bộ cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình, hoạt động của
cá nhân thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của mình.
c) Cục trưởng Cục
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Thủ trưởng cơ quan Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy ở địa phương trong phạm vi thẩm quyền của mình được
quyền quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động đối với từng bộ phận, toàn bộ
cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình, hoạt động của cá nhân.
d) Cán bộ, chiến
sĩ Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy được tạm đình chỉ hoạt động đối với trường
hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này và trong thời gian ngắn nhất sau khi
tạm đình chỉ phải báo cáo người trực tiếp quản lý có thẩm quyền quyết định tạm
đình chỉ.
7. Bộ Công an quy
định cụ thể mẫu quyết định và thủ tục tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động.
Điều 20. Phục hồi hoạt động của cơ sở, phương tiện
giao thông cơ giới, hộ gia đình và cá nhân
1. Trong thời hạn
tạm đình chỉ hoạt động, nếu nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ được loại trừ
hoặc vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy đã được khắc phục thì phải làm
đơn gửi người có thẩm quyền đã ra quyết định tạm đình chỉ trước đó xem xét,
quyết định cho phục hồi hoạt động.
2. Cơ sở, phương tiện
giao thông cơ giới, hộ gia đình và cá nhân đã bị đình chỉ hoạt động, nếu sau đó
đáp ứng đủ các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy và muốn hoạt động
trở lại thì phải làm đơn gửi người có thẩm quyền đã ra quyết định đình chỉ hoạt
động trước đó xem xét, quyết định cho phục hồi hoạt động.
3. Quyết định phục
hồi hoạt động được thể hiện bằng văn bản; trường hợp người có thẩm quyền sau
khi quyết định tạm đình chỉ bằng lời nói mà nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy,
nổ hoặc vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy đã được loại trừ hoặc khắc
phục xong thì có thể quyết định phục hồi hoạt động bằng lời nói.
4. Người có thẩm
quyền quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động có quyền quyết định phục hồi
hoạt động.
5. Bộ Công an quy
định cụ thể mẫu quyết định và thủ tục phục hồi hoạt động.
Chương III
CHỮA CHÁY
Điều 21. Phương án chữa cháy
1. Phương án chữa
cháy phải bảo đảm các yêu cầu và nội dung cơ bản sau đây:
a) Nêu được tính
chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc và các điều kiện liên quan đến hoạt động
chữa cháy.
b) Đề ra tình
huống cháy phức tạp nhất và một số tình huống cháy đặc trưng khác có thể xảy
ra, khả năng phát triển của đám cháy theo các mức độ khác nhau.
c) Đề ra kế hoạch
huy động, sử dụng lực lượng, phương tiện, tổ chức chỉ huy, biện pháp kỹ thuật,
chiến thuật chữa cháy và các công việc phục vụ chữa cháy phù hợp với từng giai
đoạn của từng tình huống cháy.
2. Trách nhiệm xây
dựng phương án chữa cháy:
a) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ sở, trưởng thôn, chủ rừng, chủ phương tiện
giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa
cháy chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng phương án chữa cháy sử dụng lực lượng,
phương tiện tại chỗ trong phạm vi quản Iý của mình (sau đây gọi là phương án
chữa cháy của cơ sở). Người đứng đầu cơ sở hạt nhân có trách nhiệm xây dựng
phương án chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với các tình huống cháy, nổ gây ra
sự cố hạt nhân quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 2 Điều 82
Luật Năng lượng nguyên tử.
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ sở, khu dân cư thuộc danh mục do Bộ Công an
quy định tại Điểm b Khoản này có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy xây dựng phương án chữa cháy cho khu dân cư, cơ sở do
mình quản lý theo hướng dẫn của Bộ Công an.
b) Cơ quan Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm xây dựng phương án chữa cháy đối với
cơ sở, khu dân cư cần huy động lực lượng, phương tiện của Cảnh sát phòng cháy
và chữa cháy, của nhiều cơ quan, tổ chức, địa phương (sau đây gọi là phương án
chữa cháy của Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy).
Bộ Công an quy
định danh mục cơ sở, khu dân cư do cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có
trách nhiệm xây dựng phương án chữa cháy.
c) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có địa bàn giáp ranh giữa hai tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm phối hợp, chỉ đạo xây dựng và phê duyệt phương án
chữa cháy để huy động, tổ chức lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy khi có
cháy lớn, cháy có nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng về người, tài sản xảy ra
trên địa bàn giáp ranh giữa hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
d) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi có cơ sở hạt nhân chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng
phương án chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với tình huống cháy, nổ gây ra sự cố
hạt nhân quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 82 Luật Năng lượng
nguyên tử; có trách nhiệm xây dựng phương án phối hợp và tổ chức lực lượng
tham gia chữa cháy đối với cơ sở, rừng trên địa bàn cấp xã giáp ranh của hai
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
đ) Bộ Công an chủ
trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công Thương, Bộ Y tế, Bộ Quốc
phòng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có cơ sở hạt nhân và cơ quan, tổ chức liên
quan xây dựng phương án chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với tình huống cháy,
nổ gây ra sự cố hạt nhân quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 82
Luật Năng lượng nguyên tử.
e) Phương án chữa
cháy phải được bổ sung, chỉnh lý kịp thời khi có những thay đổi về tính chất,
đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc và các điều kiện liên quan đến hoạt động
chữa cháy.
3. Phương án chữa
cháy được xây dựng theo quy định tại các Điểm a và c Khoản 2 Điều này được quản
lý tại cơ sở và sao gửi cho đơn vị Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy quản lý địa
bàn; phương án chữa cháy được xây dựng theo quy định tại các Điểm b và d Khoản
2 Điều này được quản lý tại đơn vị Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy và sao gửi
cho cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng phương án chữa cháy. Cơ quan, tổ
chức có lực lượng, phương tiện tham gia trong phương án được phổ biến những nội
dung liên quan đến nhiệm vụ của mình.
4. Chế độ và trách
nhiệm tổ chức thực tập phương án chữa cháy:
a) Phương án chữa
cháy được xây dựng theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này được tổ chức thực
tập ít nhất mỗi năm một lần và thực tập đột xuất khi có yêu cầu.
b) Phương án chữa
cháy được xây dựng theo quy định tại các Điểm b, c và d Khoản 2 Điều này được
tổ chức thực tập khi có yêu cầu.
c) Người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức thực
tập phương án chữa cháy. Đối với phương án quy định tại các Điểm b, c và d Khoản
2 Điều này trước khi tổ chức thực tập phải có sự trao đổi thống nhất với cơ
quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy để huy động lực lượng, phương tiện tham
gia.
d) Lực lượng,
phương tiện có trong phương án chữa cháy khi được huy động thực tập phải tham
gia đầy đủ.
5. Cơ quan Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng,
thực tập, quản lý và sử dụng phương án chữa cháy.
6. Bộ Công an quy
định mẫu phương án chữa cháy của cơ sở và mẫu phương án của Cảnh sát phòng cháy
và chữa cháy; quy định thẩm quyền phê duyệt, thời hạn thực tập phương án chữa
cháy; quy định cụ thể trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân
có liên quan khi cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tổ chức xây dựng
phương án chữa cháy; quy định chế độ thực tập phương án chữa cháy của Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy.
Điều 22. Trách nhiệm báo cháy, chữa cháy và tham gia
chữa cháy
1. Người phát hiện
thấy cháy phải bằng mọi cách báo cháy ngay cho người xung quanh biết, cho một
hoặc tất cả các đơn vị sau đây:
a) Đội dân phòng
hoặc đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tại nơi xảy ra cháy.
b) Đơn vị Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy nơi gần nhất.
c) Chính quyền địa
phương sở tại hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất.
2. Cơ quan, đơn vị
quy định tại Khoản 1 Điều này khi nhận được tin báo về vụ cháy xảy ra trong địa
bàn được phân công quản lý thì phải nhanh chóng đến tổ chức chữa cháy, đồng
thời báo cho các cơ quan, đơn vị cần thiết khác để chi viện chữa cháy; trường
hợp cháy xảy ra ngoài địa bàn được phân công quản lý thì sau khi nhận được tin
báo cháy phải bằng mọi cách nhanh chóng báo cho các cơ quan, đơn vị quản lý địa
bàn nơi xảy cháy biết để xử lý, đồng thời báo cáo cấp trên của mình.
3. Người có mặt
tại nơi xảy ra cháy và có sức khỏe phải tìm mọi biện pháp để cứu người, ngăn
chặn cháy lan và dập cháy; người tham gia chữa cháy phải chấp hành mệnh lệnh
của người chỉ huy chữa cháy.
4. Lực lượng Công
an, Quân đội, Dân quân tự vệ, cơ quan y tế, điện lực, cấp nước, môi trường đô
thị, giao thông và các cơ quan khác có liên quan có nhiệm vụ chữa cháy và tham
gia chữa cháy theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 33 Luật
Phòng cháy và chữa cháy.
Điều 23. Huy động xe ưu tiên, người và phương tiện của
quân đội, của tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam để tham
gia chữa cháy
1. Người và phương
tiện của quân đội khi không làm nhiệm vụ khẩn cấp đều có thể được huy động để
chữa cháy và phục vụ chữa cháy. Người chỉ huy đơn vị quân đội khi nhận được lệnh
huy động lực lượng và phương tiện để chữa cháy và phục vụ chữa cháy phải chấp
hành ngay hoặc báo cáo ngay lên cấp có thẩm quyền để tổ chức thực hiện.
Bộ Công an chủ
trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng hướng dẫn chi tiết việc huy động người và
phương tiện của quân đội để chữa cháy và phục vụ chữa cháy.
2. Không huy động
các loại xe sau đây để chữa cháy và phục vụ chữa cháy:
a) Xe quân sự, xe
Công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp.
b) Xe cứu thương
đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu.
c) Xe hộ đê, xe
đang làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai hoặc tình trạng khẩn cấp theo quy
định của pháp luật.
d) Đoàn xe có Cảnh
sát dẫn đường.
đ) Đoàn xe tang.
e) Các xe ưu tiên
khác theo quy định của pháp luật.
3. Người và phương
tiện của tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam đều có thể
được huy động để chữa cháy và phục vụ chữa cháy trừ những tổ chức quốc tế, tổ
chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ theo quy định của
pháp luật.
Bộ Ngoại giao có
trách nhiệm thông báo cho Bộ Công an về những tổ chức quốc tế; tổ chức, cá nhân
nước ngoài tại Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ.
Điều 24. Thẩm quyền huy động lực lượng, phương tiện và
tài sản để chữa cháy
1. Thẩm quyền huy
động lực lượng, phương tiện và tài sản để chữa cháy được quy định như sau:
a) Người chỉ huy
chữa cháy là Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, người đứng đầu cơ quan, tổ chức
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trở lên được quyền huy động lực lượng,
phương tiện và tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong phạm
vi quản lý của mình; trường hợp cần huy động lực lượng, phương tiện và tài sản
ngoài phạm vi quản lý của mình thì phải báo cho người có thẩm quyền huy động để
quyết định.
b) Thủ trưởng cơ
quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy ở địa phương được quyền huy động lực
lượng, phương tiện, tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong
phạm vi địa bàn quản lý. Sau khi huy động thì thông báo cho người có thẩm quyền
quản lý lực lượng, phương tiện và tài sản đó biết.
c) Cục trưởng Cục
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được quyền huy động lực
lượng, phương tiện, tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong
phạm vi cả nước. Sau khi huy động thì thông báo cho người có thẩm quyền quản lý
lực lượng, phương tiện, tài sản đó biết.
2. Bộ Công an quy
định mẫu, chế độ quản lý, sử dụng lệnh huy động lực lượng, phương tiện, tài sản
để chữa cháy và thủ tục huy động.
Điều 25. Hoàn trả và bồi thường thiệt hại phương tiện,
tài sản được huy động để chữa cháy
Phương tiện, tài sản
của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được huy động để chữa cháy và phục
vụ chữa cháy phải được hoàn trả ngay sau khi kết thúc chữa cháy. Trường hợp
phương tiện, tài sản được huy động mà bị mất, bị hư hỏng; nhà, công trình bị
phá dỡ theo quy định tại các Điểm c, d Khoản 1 Điều 38 Luật
Phòng cháy và chữa cháy thì được bồi thường theo quy định của pháp luật.
Kinh phí bồi
thường được cấp từ ngân sách nhà nước.
Điều 26. Ưu tiên và bảo đảm quyền ưu tiên cho người và
phương tiện được huy động chữa cháy và tham gia chữa cháy
1. Các xe, tàu,
máy bay và các phương tiện giao thông khác của lực lượng Cảnh, sát phòng cháy
và chữa cháy khi đi chữa cháy và phục vụ chữa cháy được sử dụng tín hiệu ưu
tiên, quyền ưu tiên lưu thông và các quyền ưu tiên khác theo quy định của pháp
luật.
Phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ của cơ quan, tổ chức và cá nhân được huy động làm nhiệm
vụ chữa cháy được hưởng quyền ưu tiên quy định tại Điểm b Khoản
2 Điều 36 Luật Phòng cháy và chữa cháy và được ưu tiên qua cầu, phà và được
miễn phí lưu thông trên đường.
2. Người được huy
động làm nhiệm vụ chữa cháy khi xuất trình lệnh huy động thì chủ phương tiện
hoặc người điều khiển phương tiện giao thông hoặc những người có trách nhiệm
liên quan giải quyết đi ngay trong thời gian sớm nhất.
Điều 27. Cờ hiệu, biển hiệu và băng sử dụng trong chữa
cháy
Cờ hiệu, biển hiệu
và băng sử dụng trong chữa cháy, gồm có:
1. Cờ hiệu chữa
cháy, cờ hiệu ban chỉ huy chữa cháy.
2. Băng chỉ huy
chữa cháy.
3. Biển báo, dải
băng phân ranh giới khu vực chữa cháy.
4. Biển cấm qua
lại khu vực chữa cháy.
Quy cách cờ hiệu,
biển hiệu và băng sử dụng trong chữa cháy quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm
theo Nghị định này.
Điều 28. Người chỉ huy chữa cháy
1. Đối với lực
lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, người chỉ huy chữa cháy phải là người
có chức vụ cao nhất của đơn vị Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có mặt tại nơi
xảy ra cháy.
2. Trong trường
hợp tại nơi xảy ra cháy, lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy chưa đến mà
đám cháy lan từ cơ sở này sang cơ sở khác hoặc cháy lan từ cơ sở sang khu dân
cư và ngược lại thì người chỉ huy chữa cháy của cơ sở và khu dân cư bị cháy
phải có trách nhiệm phối hợp trong chỉ huy chữa cháy.
3. Trường hợp
phương tiện giao thông cơ giới bị cháy trong địa phận của cơ sở, thôn, khu rừng
mà lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy chưa đến thì người chỉ huy chữa
cháy phương tiện giao thông cơ giới phải phối hợp với người có trách nhiệm chỉ
huy chữa cháy sở tại để chỉ huy chữa cháy.
4. Khi người có
chức vụ cao nhất của đơn vị Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đến nơi xảy ra
cháy thì người chỉ huy chữa cháy quy định tại Khoản 2 Điều 37
Luật Phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm tham gia ban chỉ huy chữa cháy
và chịu sự phân công của người chỉ huy chữa cháy thuộc lực lượng Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy.
Điều 29. Nhiệm vụ chỉ huy, chỉ đạo chữa cháy
1. Nhiệm vụ chỉ
huy chữa cháy:
a) Huy động lực
lượng, phương tiện, tài sản, nguồn nước và vật liệu chữa cháy để chữa cháy.
b) Xác định khu
vực chữa cháy, đề ra và tổ chức thực hiện các biện pháp kỹ thuật, chiến thuật
chữa cháy.
c) Đề ra các yêu
cầu về bảo đảm giao thông, trật tự.
d) Tổ chức hậu cần
chữa cháy, phục vụ chữa cháy và y tế.
đ) Tổ chức thông
tin liên lạc phục vụ chữa cháy.
e) Tổ chức công
tác chính trị tư tưởng trong chữa cháy.
g) Tổ chức thông
tin về vụ cháy.
h) Đề xuất các yêu
cầu khác phục vụ cho chữa cháy.
2. Nhiệm vụ chỉ
đạo chữa cháy là tổ chức thực hiện việc huy động lực lượng, phương tiện, thiết
bị, dụng cụ, vật tư, nguồn nước và vật liệu chữa cháy để chữa cháy; bảo đảm các
điều kiện phục vụ chữa cháy như giao thông, trật tự, thông tin liên lạc, hậu
cần chữa cháy, y tế và công tác chính trị tư tưởng trong chữa cháy.
3. Khi lực lượng
Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy chưa đến đám cháy, người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trở lên có trách nhiệm thực hiện các
nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này. Khi lực lượng Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy đến đám cháy thì người chỉ huy đơn vị Cảnh sát phòng cháy và
chữa cháy chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 Điều
này; người đứng đầu cơ quan, tổ chức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trở lên
có trách nhiệm tham gia chỉ huy chữa cháy và thực hiện các nhiệm vụ chỉ đạo
chữa cháy quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 30. Tình thế cấp thiết được sử dụng quyền quyết
định phá, dỡ nhà, công trình, vật chướng ngại và di chuyển tài sản khi chữa
cháy
Người chỉ huy chữa
cháy thuộc lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy được thực hiện quyền
quyết định phá, dỡ nhà, công trình, vật chướng ngại và di chuyển tài sản quy
định tại Điểm d Khoản 1 Điều 38 Luật Phòng cháy và chữa cháy
trong những tình thế cấp thiết sau đây:
1. Có người đang
bị mắc kẹt trong đám cháy hoặc đám cháy đang trực tiếp đe dọa tính mạng của
nhiều người.
2. Đám cháy có
nguy cơ trực tiếp dẫn đến nổ, độc; nguy cơ tác động xấu đến môi trường; nguy cơ
gây hậu quả nghiêm trọng về người và tài sản; khả năng gây tác động ảnh hưởng
xấu về chính trị nếu không có các biện pháp ngăn, chặn kịp thời.
3. Nhà, công
trình, vật chướng ngại cản trở việc triển khai chữa cháy mà không có cách nào
khác để chữa cháy đạt hiệu quả cao hơn.
Điều 31. Chữa cháy trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao,
cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhà ở của các thành viên
các cơ quan này
1. Lực lượng phòng
cháy và chữa cháy của Việt Nam được phép vào trụ sở của các cơ quan sau đây để
chữa cháy khi có yêu cầu hoặc có sự đồng ý của người đứng đầu hoặc người được
ủy quyền của các cơ quan đó:
a) Trụ sở của cơ
quan đại diện ngoại giao.
b) Trụ sở của cơ
quan lãnh sự của những nước ký kết với Việt Nam hiệp định lãnh sự trong đó có
quy định lực lượng phòng cháy và chữa cháy của Việt Nam được phép vào để chữa
cháy khi có yêu cầu hoặc có sự đồng ý của người đứng đầu hoặc người được ủy
quyền của các cơ quan đó.
c) Trụ sở cơ quan
đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc.
d) Trụ sở cơ quan
đại diện của tổ chức quốc tế liên Chính phủ ngoài hệ thống Liên hợp quốc, các
đoàn thể của tổ chức quốc tế, nếu trong điều ước ký kết giữa Việt Nam và các tổ
chức này có quy định lực lượng phòng cháy và chữa cháy của Việt Nam được phép
vào để chữa cháy khi có yêu cầu hoặc có sự đồng ý của người đứng đầu hoặc người
được ủy quyền của các cơ quan đó.
2. Lực lượng phòng
cháy và chữa cháy của Việt Nam được vào trụ sở cơ quan lãnh sự, cơ quan đại
diện tổ chức quốc tế không quy định tại Khoản 1 Điều này để chữa cháy mà không
cần có yêu cầu hoặc có sự đồng ý của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền
của cơ quan.
3. Lực lượng phòng
cháy và chữa cháy của Việt Nam được phép vào nhà ở của những người sau đây để
chữa cháy khi có yêu cầu hoặc có sự đồng ý của những người đó:
a) Nhà ở của viên
chức ngoại giao, thành viên gia đình của viên chức ngoại giao không phải là
công dân Việt Nam; nhân viên hành chính, kỹ thuật và thành viên gia đình họ
không phải là công dân Việt Nam hoặc không phải là người thường trú tại Việt
Nam.
b) Nhà ở của viên
chức lãnh sự không phải là công dân Việt Nam hoặc không phải là người thường
trú tại Việt Nam; nếu trong hiệp định lãnh sự giữa Việt Nam và nước cử lãnh sự
có quy định lực lượng phòng cháy và chữa cháy của Việt Nam được phép vào để
chữa cháy khi có yêu cầu hoặc có sự đồng ý của những người đó.
4. Lực lượng phòng
cháy và chữa cháy của Việt Nam được vào nhà ở của các thành viên các cơ quan
lãnh sự, cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế không thuộc đối tượng được
quy định tại Khoản 3 Điều này để chữa cháy mà không cần có yêu cầu hoặc có sự
đồng ý của các thành viên đó.
5. Bộ Ngoại giao
thông báo cho Bộ Công an về các đối tượng được quy định tại các Điểm b, c và d Khoản
1 và Điểm b Khoản 3 Điều này.
Chương IV
TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG
PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Điều 32. Tổ chức, quản lý lực lượng dân phòng và lực
lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành
1. Trưởng thôn,
làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố (sau đây viết gọn là thôn) có trách
nhiệm đề xuất việc thành lập và trực tiếp duy trì hoạt động của đội dân phòng
tại thôn. Đối với thôn có địa bàn rộng thì đội dân phòng có thể gồm nhiều tổ
dân phòng. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quyết định thành lập,
ban hành quy chế hoạt động, bảo đảm kinh phí, trang bị phương tiện và bảo đảm
các điều kiện để duy trì hoạt động của đội dân phòng.
2. Người đứng đầu
cơ sở có trách nhiệm thành lập hoặc đề xuất thành lập đội phòng cháy và chữa cháy
cơ sở và trực tiếp duy trì hoạt động theo chế độ chuyên trách hoặc không chuyên
trách. Người đứng đầu cơ sở quy định tại Khoản 3 Điều 44 Luật
Phòng cháy và chữa cháy, có trách nhiệm thành lập hoặc đề xuất thành lập và
duy trì đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành hoạt động theo chế độ chuyên
trách. Chủ đầu tư cơ sở hạ tầng tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao có trách nhiệm thành lập và trực tiếp duy trì hoạt động của đội phòng
cháy và chữa cháy cơ sở hoạt động theo chế độ chuyên trách.
Người đứng đầu cơ
quan, tổ chức trực tiếp quản lý cơ sở có trách nhiệm quyết định thành lập, ban
hành quy chế hoạt động, bảo đảm kinh phí, trang bị phương tiện và bảo đảm các điều
kiện để duy trì hoạt động của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, đội phòng cháy
và chữa cháy chuyên ngành.
3. Cơ quan Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn,
nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy đối với lực lượng dân phòng, lực lượng phòng
cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành.
4. Tổ chức, biên
chế đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành:
a) Đội dân phòng
được biên chế từ 10 đến 30 người, trong đó có đội trưởng và có từ 01 đến 02 đội
phó.
b) Đội phòng cháy
và chữa cháy cơ sở được biên chế từ 10 đến 25 người trong đó có đội trưởng và
có từ 02 đến 03 đội phó.
c) Tổ chức, biên
chế đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành được thực hiện theo quy định của
Bộ Công an.
Điều 33. Phòng cháy và chữa cháy tình nguyện
1. Cá nhân tình
nguyện tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy phải đăng ký với Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, Ủy ban nhân dân cấp
xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận, lập danh sách gửi cơ quan Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy quản lý địa bàn.
Tổ chức tình
nguyện tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy phải đăng ký với cơ quan Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy quản lý địa bàn.
2. Tổ chức, cá
nhân khi đã đăng ký tình nguyện tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy phải
thực hiện nhiệm vụ và chịu sự chỉ đạo của Đội trưởng, Đội phó đội dân phòng,
đội phòng cháy, chữa cháy cơ sở và chuyên ngành hoặc người có thẩm quyền khác
theo quy định.
Điều 34. Huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và
chữa cháy đối với cán bộ, đội viên đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy
cơ sở và chuyên ngành
1. Cán bộ, đội
viên đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành, được
huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy theo nội dung sau
đây:
a) Kiến thức pháp
luật, kiến thức về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với từng đối tượng.
b) Phương pháp
tuyên truyền, xây dựng phong trào quần chúng phòng cháy và chữa cháy.
c) Biện pháp phòng
cháy.
d) Phương pháp xây
dựng và thực tập phương án chữa cháy; biện pháp, chiến thuật, kỹ thuật chữa
cháy.
đ) Phương pháp bảo
quản, sử dụng các phương tiện phòng cháy và chữa cháy.
e) Phương pháp
kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
2. Đội trưởng đội
phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành phải có trình độ từ trung cấp phòng cháy
và chữa cháy trở lên và được đào tạo kiến thức chuyên ngành phù hợp với lĩnh
vực hoạt động.
3. Bộ Công an
hướng dẫn chi tiết chương trình và nội dung, thời gian huấn luyện, bồi dưỡng
nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy; quy định cụ thể việc cấp và mẫu giấy chứng
nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy, tổ chức bồi dưỡng theo nội
dung, chương trình cho các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 35. Chế độ, chính sách đối với người tham gia
chữa cháy và đối với cán bộ, đội viên đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa
cháy cơ sở và chuyên ngành
1. Người được điều
động, huy động trực tiếp chữa cháy và phục vụ chữa cháy theo lệnh triệu tập,
huy động của người có thẩm quyền thì được hưởng chế độ như sau:
a) Nếu thời gian
chữa cháy dưới 02 giờ được bồi dưỡng một khoản tiền bằng 0,5 ngày lương cơ sở.
b) Nếu thời gian
chữa cháy từ 02 giờ đến dưới 04 giờ được bồi dưỡng một khoản tiền bằng 0,75
ngày lương cơ sở.
c) Nếu thời gian
chữa cháy từ 04 giờ trở lên hoặc chữa cháy nhiều ngày thì cứ 04 giờ được bồi dưỡng
một khoản tiền bằng 01 ngày lương cơ sở. Nếu tham gia chữa cháy vào ban đêm từ
22 giờ đến 6 giờ sáng thì được tính gấp 2 lần theo cách tính trên.
d) Trường hợp bị
tai nạn, bị thương được thanh toán tiền khám bệnh, chữa bệnh; bị tai nạn làm
suy giảm khả năng lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa thì được
xét trợ cấp tùy theo mức độ suy giảm khả năng lao động; bị chết thì được hưởng
trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí. Những khoản chi chế độ nêu trên do tổ
chức bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế chi trả theo quy định; nếu người đó chưa
tham gia bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội thì do ngân sách địa phương hoặc cơ
quan, tổ chức quản lý bảo đảm.
đ) Trường hợp bị
thương thuộc một trong các trường hợp quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có
công với cách mạng thì được xét hưởng chính sách thương binh hoặc như thương
binh.
e) Trường hợp bị
chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công
với cách mạng thì được xét công nhận là liệt sỹ.
2. Căn cứ điều
kiện cụ thể của từng địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức hỗ trợ thường
xuyên cho các chức danh Đội trưởng, Đội phó đội dân phòng nhưng không thấp hơn
25% lương cơ sở.
3. Đội trưởng, Đội
phó đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở không chuyên trách ngoài việc được hưởng
nguyên lương và các khoản phụ cấp khác (nếu có) còn được hưởng hỗ trợ thường
xuyên do cơ quan, tổ chức quản lý chi trả. Căn cứ vào điều kiện thực tế, người
đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định, mức hỗ trợ cho từng chức danh nhưng không
thấp hơn hệ số 0,3 lương cơ sở.
4. Cán bộ, đội
viên đội dân phòng khi tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và
chữa cháy, mỗi ngày được hưởng trợ cấp một khoản tiền bằng 1,5 ngày lương cơ
sở; cán bộ, đội viên đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành trong
thời gian tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy được
nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp khác (nếu có) và mỗi
ngày được hưởng một khoản tiền bồi dưỡng bằng 0,5 ngày lương.
5. Đối tượng quy
định tại Khoản 4 Điều này khi tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng
cháy và chữa cháy nếu bị tai nạn, tổn hại sức khỏe hoặc bị chết thì được hưởng
chế độ bảo hiểm xã hội; trường hợp chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì
do ngân sách địa phương hoặc cơ quan, tổ chức quản lý bảo đảm.
6. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tài chính, các cơ
quan liên quan hướng dẫn cụ thể Điểm d, đ và e Khoản 1 và Khoản 4, 5 Điều này.
Điều 36. Điều động lực lượng dân phòng, lực lượng
phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành tham gia các hoạt động phòng cháy
và chữa cháy
1. Thẩm quyền điều
động lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên
ngành tham gia các hoạt động phòng cháy và chữa cháy được quy định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức được điều động đội dân phòng,
đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của
mình.
b) Thủ trưởng cơ
quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy ở địa phương được điều động lực lượng dân
phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành trong phạm vi
địa bàn quản lý của mình.
c) Cục trưởng Cục
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được điều động lực lượng dân
phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành trong phạm vi cả
nước.
2. Khi nhận được
quyết định điều động tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy thì người có
thẩm quyền quản lý lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở
và chuyên ngành phải chấp hành.
3. Bộ Công an quy
định mẫu, chế độ quản lý, sử dụng quyết định điều động lực lượng dân phòng, lực
lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành tham gia hoạt động phòng
cháy và chữa cháy và thủ tục điều động.
Điều 37. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ
quan, chiến sĩ thuộc lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy
Sĩ quan, hạ sĩ
quan, chiến sĩ thuộc lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy ngoài việc được
hưởng chế độ, chính sách theo quy định đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ
Cảnh sát nhân dân còn được hưởng các chế độ định lượng ăn cao, bồi dưỡng khi
tập luyện, khi chữa cháy; được hưởng chế độ theo danh mục ngành, nghề đặc biệt
nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại theo quy định của Nhà nước. Công nhân viên thuộc
lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy được hưởng chế độ, chính sách như
đối với công nhân viên Công an.
Chương V
PHƯƠNG TIỆN PHÒNG
CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Điều 38. Phương tiện phòng cháy và chữa cháy
1. Phương tiện
phòng cháy và chữa cháy gồm phương tiện cơ giới, thiết bị, máy móc, dụng cụ,
hóa chất, công cụ hỗ trợ chuyên dùng cho việc phòng cháy và chữa cháy, cứu
người, cứu tài sản được quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Phương tiện
chữa cháy cơ giới của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy gồm xe, tàu,
máy bay chữa cháy.
3. Xe chữa cháy
của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy gồm xe phun chất chữa cháy, xe
chở lực lượng và phương tiện chữa cháy, xe chở nước, xe thang chữa cháy và các
phương tiện giao thông cơ giới khác sử dụng vào mục đích chữa cháy và phục vụ
chữa cháy.
4. Phương tiện
phòng cháy và chữa cháy sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu phải đáp ứng các yêu
cầu sau:
a) Bảo đảm về các
thông số kỹ thuật theo thiết kế phục vụ cho phòng cháy và chữa cháy.
b) Phù hợp với
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu
chuẩn quốc tế được phép áp dụng tại Việt Nam.
5. Phương tiện
phòng cháy và chữa cháy sản xuất mới trong nước hoặc nhập khẩu phải được kiểm
định về chất lượng, chủng loại, mẫu mã theo quy định của Bộ Công an.
6. Phương tiện
phòng cháy và chữa cháy lắp ráp, hoán cải trong nước phải được phép của cơ quan
Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có thẩm quyền và phải được kiểm định về chất
lượng, chủng loại, mẫu mã theo quy định của Bộ Công an.
Điều 39. Trang bị phương tiện cho lực lượng Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy
Lực lượng Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy được trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy và
các phương tiện, thiết bị khác bảo đảm về số lượng và chất lượng, đồng bộ, hiện
đại, đáp ứng yêu cầu phòng cháy, chữa cháy, cứu người trong mọi tình huống và
trong mọi lĩnh vực, phù hợp với khả năng ngân sách nhà nước.
Bộ
Công an quy định định mức, tiêu chuẩn trang bị phương tiện phòng cháy và chữa
cháy cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy.
Điều 40. Quản lý và sử dụng phương tiện phòng cháy và
chữa cháy
1. Phương tiện
phòng cháy và chữa cháy phải được quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng quy
định và bảo đảm sẵn sàng chữa cháy. Phương tiện chữa cháy cơ giới còn được sử dụng
vào các mục đích sau đây:
a) Tham gia công
tác bảo đảm an ninh chính trị.
b) Tham gia công
tác bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
c) Cấp cứu người
bị nạn; xử lý tai nạn khẩn cấp.
d) Chống thiên tai
và khắc phục hậu quả thiên tai.
2. Bộ trưởng Bộ
Công an hoặc người được ủy quyền, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm
vi quản lý của mình có quyền điều động phương tiện chữa cháy cơ giới sử dụng
vào mục đích quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Cục trưởng Cục
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Giám đốc Cảnh sát phòng cháy
và chữa cháy cấp tỉnh, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ thuộc Công an cấp tỉnh trong phạm vi quản lý của mình có quyền điều động
phương tiện chữa cháy cơ giới sử dụng vào mục đích quy định tại các Điểm b, c
và d Khoản 1 Điều này.
4. Người đứng đầu
cơ quan, tổ chức trong phạm vi quản lý của mình có quyền điều động phương tiện
chữa cháy cơ giới sử dụng vào mục đích quy định tại các Điểm c, d Khoản 1 Điều
này.
5.
Bộ Công an quy định chế độ quản lý, bảo quản, bảo dưỡng, sử dụng phương tiện
phòng cháy và chữa cháy và hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương thực hiện.
Chương VI
KINH DOANH DỊCH VỤ
PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Điều 41. Điều kiện đối với doanh nghiệp, cơ sở kinh
doanh về tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm định, tư vấn giám sát, tư vấn kiểm tra,
kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy
1. Người đứng đầu
doanh nghiệp và người đại diện theo pháp luật của cơ sở phải có văn bằng, chứng
chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy.
2. Doanh nghiệp,
cơ sở phải có cá nhân đủ điều kiện hành nghề dịch vụ phòng cháy và chữa cháy,
cụ thể:
a) Có ít nhất 01
cá nhân có chứng chỉ hành nghề tư vấn thiết kế; tư vấn thẩm định, tư vấn giám
sát, tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy theo quy
định tại Điểm b, c Khoản 3 Điều 47 Nghị định này.
b) Có ít nhất 01
cá nhân đảm nhiệm chức danh chủ trì thiết kế, thẩm định, giám sát, kiểm tra,
kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Khoản 4 Điều 47
Nghị định này.
3. Có địa điểm
hoạt động; phương tiện, thiết bị, địa điểm bảo đảm thực hiện tư vấn thiết kế,
tư vấn thẩm định, tư vấn giám sát, kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy
và chữa cháy.
Điều 42. Điều kiện đối với doanh nghiệp, cơ sở kinh
doanh về hoạt động tư vấn chuyển giao công nghệ phòng cháy và chữa cháy; huấn
luyện, hướng dẫn về nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy
1. Người đứng đầu
doanh nghiệp và người đại diện theo pháp luật của cơ sở phải có văn bằng, chứng
chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy.
2. Có ít nhất 01
người có trình độ đại học chuyên ngành về phòng cháy và chữa cháy hoặc trình độ
đại học chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực kinh doanh, đã qua lớp bồi dưỡng kiến
thức về phòng cháy và chữa cháy ít nhất 06 tháng.
3. Có địa điểm
hoạt động; phương tiện, thiết bị, địa điểm bảo đảm thực hiện tư vấn chuyển giao
công nghệ; phương tiện, thiết bị phục vụ huấn luyện, địa điểm tổ chức huấn
luyện, hướng dẫn về nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy.
Điều 43. Điều kiện đối với doanh nghiệp, cơ sở thi
công, lắp đặt hệ thống phòng cháy và chữa cháy
1. Người đứng đầu
doanh nghiệp và người đại diện theo pháp luật của cơ sở phải có văn bằng, chứng
chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy.
2. Có ít nhất 01
chỉ huy trưởng thi công về phòng cháy và chữa cháy.
3. Có địa điểm
hoạt động và cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị, máy móc bảo đảm cho việc
thi công, lắp đặt hệ thống phòng cháy và chữa cháy.
Điều 44. Điều kiện đối với doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất, lắp ráp phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy
1. Người đứng đầu
doanh nghiệp và người đại diện theo pháp luật của cơ sở phải có văn bằng, chứng
chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy.
2. Có ít nhất 01
người có trình độ đại học chuyên ngành về phòng cháy và chữa cháy hoặc trình độ
đại học chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực kinh doanh, đã qua lớp bồi dưỡng kiến
thức về phòng cháy và chữa cháy ít nhất 06 tháng.
3. Có địa điểm
hoạt động; có nhà xưởng, phương tiện, thiết bị bảo đảm cho hoạt động sản xuất,
lắp ráp phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy.
Điều 45. Điều kiện đối với doanh nghiệp, cơ sở kinh
doanh phương tiện, thiết bị, vật tư phòng cháy và chữa cháy
1. Người đứng đầu
doanh nghiệp và người đại diện theo pháp luật của cơ sở phải có văn bằng, chứng
chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy.
2. Có ít nhất 02
người có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với
hoạt động kinh doanh.
3. Có địa điểm
hoạt động và cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị bảo đảm cho hoạt động kinh
doanh phương tiện, thiết bị, vật tư phòng cháy và chữa cháy.
Điều 46. Điều kiện đối với cá nhân hành nghề dịch vụ
phòng cháy và chữa cháy
Cá nhân được phép
hành nghề dịch vụ phòng cháy và chữa cháy khi đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có văn bằng,
chứng chỉ hành nghề về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với hoạt động kinh
doanh.
2. Hoạt động cho
một doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy.
Điều 47. Văn bằng, chứng chỉ về phòng cháy và chữa
cháy và điều kiện đảm nhiệm chức danh chủ trì thiết kế, thẩm định, kiểm tra,
kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy
1. Văn bằng về
phòng cháy và chữa cháy gồm:
a) Bằng đại học
chuyên ngành về phòng cháy và chữa cháy.
b) Bằng cao đẳng
chuyên ngành về phòng cháy và chữa cháy.
c) Bằng trung cấp
chuyên ngành về phòng cháy và chữa cháy.
2.
Chứng chỉ về phòng cháy và chữa cháy gồm:
a) Chứng chỉ bồi
dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy.
b) Chứng chỉ hành
nghề tư vấn thiết kế về phòng cháy và chữa cháy.
c) Chứng chỉ hành
nghề tư vấn thẩm định về phòng cháy và chữa cháy.
d) Chứng chỉ hành
nghề tư vấn giám sát về phòng cháy và chữa cháy.
đ) Chứng chỉ hành
nghề tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy.
e) Chứng chỉ bồi
dưỡng chỉ huy trưởng thi công về phòng cháy và chữa cháy.
3. Điều kiện cấp
chứng chỉ về phòng cháy và chữa cháy:
a) Cá nhân để được
cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy phải qua lớp bồi
dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy ít nhất 06 tháng.
b) Cá nhân để được
cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm định, tư vấn kiểm tra,
kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy phải đáp ứng yêu cầu sau:
- Có trình độ đại
học về phòng cháy và chữa cháy hoặc trình độ đại học chuyên ngành phù hợp với
lĩnh vực hoạt động tư vấn và đã được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng
cháy và chữa cháy;
- Có ít nhất 05
năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn thiết kế hoặc tư vấn thẩm định hoặc tư
vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy và đã tham gia thực
hiện thiết kế ít nhất 05 công trình.
c) Cá nhân được
cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát về phòng cháy và chữa cháy phải đáp ứng
yêu cầu sau:
- Có trình độ
trung cấp về phòng cháy và chữa cháy trở lên hoặc trình độ chuyên ngành phù hợp
với lĩnh vực hoạt động tư vấn giám sát và đã được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến
thức về phòng cháy và chữa cháy;
- Có ít nhất 03
năm kinh nghiệm tham gia thiết kế hoặc thi công hoặc giám sát thi công, lắp đặt
hệ thống phòng cháy và chữa cháy, đã qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát thi
công.
d) Cá nhân để được
cấp chứng chỉ bồi dưỡng chỉ huy trưởng thi công về phòng cháy và chữa cháy phải
đáp ứng yêu cầu sau:
- Có trình độ
trung cấp về phòng cháy và chữa cháy trở lên hoặc trình độ chuyên ngành phù hợp
với lĩnh vực hoạt động và đã được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng
cháy và chữa cháy;
- Có ít nhất 05
năm kinh nghiệm thi công, lắp đặt hệ thống phòng cháy và chữa cháy.
4. Cá nhân đảm
nhiệm chức danh chủ trì thiết kế, thẩm định, kiểm tra, giám sát, kiểm định kỹ
thuật về phòng cháy và chữa cháy phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có chứng chỉ
hành nghề tư vấn thiết kế hoặc tư vấn thẩm định, tư vấn kiểm tra, giám sát,
kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều
này.
b) Đã thực hiện tư
vấn thiết kế, tư vấn thẩm định, tư vấn kiểm tra, giám sát, kiểm định kỹ thuật
về phòng cháy và chữa cháy ít nhất 03 công trình.
Điều 48. Hồ sơ, thủ tục xác nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy
1. Hồ sơ đề nghị
xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy bao gồm:
a) Văn bản đề nghị
xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy.
b) Bản sao giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của doanh
nghiệp, cơ sở.
c) Danh sách cá
nhân có chứng chỉ về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với lĩnh vực kinh doanh dịch
vụ phòng cháy và chữa cháy của doanh nghiệp, cơ sở; có kèm theo bản sao chứng
chỉ và bản sao quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động của từng cá nhân.
d) Bản sao văn
bằng chứng nhận về trình độ chuyên môn của cá nhân.
đ) Văn bản chứng
minh về điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị bảo đảm cho hoạt động kinh
doanh.
2. Trong thời hạn
07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Cảnh sát phòng cháy
và chữa cháy có thẩm quyền phải hoàn thành việc xác nhận đủ điều kiện kinh
doanh, dịch vụ phòng cháy và chữa cháy cho doanh nghiệp, cơ sở. Trường hợp
không đủ điều kiện để xác nhận thì cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy
phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
3. Doanh nghiệp,
cơ sở chỉ được tiến hành các hoạt động kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa
cháy sau khi được cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp giấy xác nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy.
Điều 49. Quản lý, sử dụng, đổi, cấp lại, thu hồi giấy
xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy
1. Người đứng đầu
doanh nghiệp và người đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh dịch vụ
phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm quản lý giấy xác nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy. Nghiêm cấm sửa chữa, tẩy xóa, mua bán,
cho mượn, cho thuê giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và
chữa cháy.
2. Khi doanh
nghiệp, cơ sở kinh doanh bị phá sản hoặc không còn kinh doanh dịch vụ phòng
cháy và chữa cháy thì giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy
và chữa cháy không còn giá trị sử dụng; trường hợp ngừng hoạt động thì trong
thời hạn 05 ngày, kể từ ngày ngừng hoạt động, phải nộp lại giấy xác nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy cho cơ quan Cảnh sát phòng cháy
và chữa cháy đã cấp trước đó; trường hợp tạm ngừng hoạt động phải có văn bản
thông báo cho cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đã cấp trước đó biết về
lý do, thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh.
3. Trường hợp giấy
xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy bị mất, hỏng;
doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh có sự thay đổi về tên gọi, người đứng đầu, người
đại diện theo pháp luật hoặc thay đổi địa điểm, ngành, nghề kinh doanh dịch vụ
phòng cháy và chữa cháy thì doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh đó phải làm văn bản
đề nghị gửi cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đã cấp giấy xác nhận trước
đó để cấp lại hoặc đổi giấy xác nhận mới.
4. Giấy xác nhận
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy bị thu hồi trong các
trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp,
cơ sở kinh doanh bị phá sản hoặc không còn kinh doanh dịch vụ phòng cháy và
chữa cháy.
b) Không bảo đảm
các điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy sau khi đã được cấp
giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy theo quy
định tại Nghị định này.
Điều 50. Xử lý đối với doanh nghiệp, cơ sở đang kinh
doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy và cá nhân đã được cấp chứng chỉ hành
nghề về phòng cháy và chữa cháy trước ngày Nghị định này có hiệu lực
1. Kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp, cơ sở đang kinh doanh dịch vụ
phòng cháy và chữa cháy phải đến cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy để
được xác nhận và cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy
và chữa cháy.
2. Sau 36 tháng,
kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, nếu doanh nghiệp, cơ sở không
đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy theo quy
định tại Nghị định này thì phải chấm dứt kinh doanh về lĩnh vực này.
3. Cá nhân đã được
cấp chứng chỉ về phòng cháy và chữa cháy không phải do cơ quan Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy cấp thì phải làm thủ tục để được cấp đổi chứng chỉ về phòng
cháy và chữa cháy phù hợp với quy định tại Khoản 3 Điều 47 Nghị định này.
Chương VII
ĐẦU TƯ CHO HOẠT
ĐỘNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Điều 51. Sử dụng nguồn tài chính đầu tư cho hoạt động
phòng cháy và chữa cháy
1. Nguồn tài chính
đầu tư cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy được sử dụng cho các nội dung sau
đây:
a) Đầu tư cho hoạt
động, cơ sở vật chất, trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy và các thiết
bị của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy.
b) Hỗ trợ hoạt
động của lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở.
c) Hỗ trợ tuyên
truyền và xây dựng phong trào quần chúng phòng cháy và chữa cháy.
d) Hỗ trợ khen
thưởng trong công tác phòng cháy và chữa cháy.
đ) Hỗ trợ các hoạt
động phòng cháy và chữa cháy khác.
2. Nguồn tài chính
đầu tư cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy được quản lý và sử dụng theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 52. Ngân sách đầu tư cho hoạt động phòng cháy và
chữa cháy
1. Kinh phí bảo
đảm cho các hoạt động phòng cháy và chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy
và chữa cháy, các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang và các
đơn vị khác thụ hưởng ngân sách nhà nước ở Trung ương và địa phương do ngân
sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
Hàng năm Nhà nước
bảo đảm và bố trí riêng ngân sách cho hoạt động của lực lượng Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy; Bộ Công an lập kế hoạch ngân sách đầu tư cho hoạt động phòng
cháy và chữa cháy và giao Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
thực hiện; Ủy ban nhân dân các cấp phải lập kế hoạch ngân sách quốc phòng và an
ninh bảo đảm cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy của địa phương.
2. Cơ quan, tổ
chức không thụ hưởng ngân sách nhà nước, hộ gia đình, cá nhân, tổ chức nước
ngoài đóng trên lãnh thổ Việt Nam tự bảo đảm kinh phí cho hoạt động phòng cháy
và chữa cháy theo quy định.
3. Ngân sách nhà
nước đầu tư cho hoạt động của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy được
sử dụng cho các nội dung sau:
a) Hoạt động
thường xuyên của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy.
b) Trang bị, đổi
mới và hiện đại hóa phương tiện phòng cháy và chữa cháy và cơ sở vật chất kỹ
thuật; nghiên cứu khoa học và công nghệ về phòng cháy và chữa cháy theo quy
định.
4. Nội dung chi
cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy trong ngân sách quốc phòng và an ninh của
Ủy ban nhân dân các cấp bao gồm:
a) Hoạt động
thường xuyên của lực lượng dân phòng; hỗ trợ thường xuyên cho Đội trưởng, Đội
phó đội dân phòng.
b) Mua sắm thiết
bị bảo hộ, phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho lực lượng dân phòng.
Điều 53. Khuyến khích đầu tư cho hoạt động phòng cháy
và chữa cháy
1. Nhà nước khuyến
khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đầu tư,
tài trợ trong các lĩnh vực sau đây:
a) Hoạt động phòng
cháy và chữa cháy.
b) Trang bị phương
tiện phòng cháy và chữa cháy.
c) Đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao kiến thức phòng cháy và chữa cháy.
d) Ứng dụng tiến
bộ khoa học và công nghệ vào hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
2. Nhà nước khuyến
khích nghiên cứu sản xuất, lắp ráp trong nước, xuất khẩu phương tiện phòng cháy
và chữa cháy.
3. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân sản xuất, lắp ráp phương tiện phòng cháy và chữa cháy trong nước,
xuất khẩu, nhập khẩu phương tiện phòng cháy và chữa cháy được hưởng chính sách
ưu đãi về thuế theo quy định của Nhà nước.
Chương VIII
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP
TRONG HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Điều 54. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ
Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
phối hợp với Bộ Công an tổ chức thực hiện công tác phòng cháy và chữa cháy và
có nhiệm vụ cụ thể sau đây:
1. Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật và các quy định về phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi
quản lý và thẩm quyền của mình.
2. Phối hợp với Bộ
Công an tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa
cháy.
3. Tổ chức tuyên
truyền, giáo dục pháp luật, hướng dẫn kiến thức về phòng cháy và chữa cháy; chỉ
đạo xây dựng và duy trì phong trào quần chúng phòng cháy và chữa cháy.
4. Chỉ đạo việc
đầu tư kinh phí cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy, trang bị phương tiện
phòng cháy và chữa cháy.
5. Chỉ đạo về tổ
chức chữa cháy và khắc phục hậu quả vụ cháy.
6. Bố trí lực
lượng thực hiện nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy; thống kê, báo cáo Chính phủ
và Bộ Công an về phòng cháy và chữa cháy.
Điều 55. Trách nhiệm của Bộ Công an
Bộ Công an có
trách nhiệm thống nhất quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy trong phạm
vi cả nước và thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1. Đề xuất và tổ
chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phòng cháy và chữa cháy trên
phạm vi toàn quốc.
2. Đề xuất ban
hành hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về phòng cháy và chữa cháy;
hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc chấp hành các quy định về phòng
cháy và chữa cháy.
3. Hướng dẫn, chỉ
đạo tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiến thức về phòng cháy, chữa cháy, xây
dựng phong trào quần chúng tham gia hoạt động phòng cháy, chữa cháy.
4. Thực hiện công
tác kiểm tra, thanh tra về phòng cháy và chữa cháy; giải quyết các khiếu nại,
tố cáo có liên quan đến lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi thẩm
quyền.
5. Thực hiện thẩm
duyệt, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với các dự án, công trình xây
dựng, các phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn
phòng cháy và chữa cháy; kiểm tra, kiểm định và chứng nhận phù hợp đối với
thiết bị, phương tiện phòng cháy và chữa cháy, vật liệu chống cháy.
6. Thực hiện công
tác điều tra, xử lý vụ cháy và xử lý các vi phạm quy định về phòng cháy và chữa
cháy.
7. Hướng dẫn, chỉ
đạo việc tổ chức thường trực sẵn sàng chữa cháy, xây dựng và thực tập phương án
chữa cháy; thực hiện nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ.
8. Xây dựng và tổ
chức thực hiện dự án đầu tư trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho
lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy; ban hành và tổ chức thực hiện các
quy định về trang bị, sử dụng phương tiện phòng cháy và chữa cháy.
9. Xây dựng lực
lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy; tổ chức đào tạo cán bộ chuyên môn về
phòng cháy và chữa cháy.
10. Tổ chức việc
nghiên cứu, phổ biến và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực
phòng cháy và chữa cháy.
11. Tổ chức hệ
thống thông tin quản lý, chỉ huy điều hành hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
12. Kiểm tra hoạt
động bảo hiểm, cháy, nổ gắn với hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
13. Trình Chính
phủ về việc tham gia các tổ chức quốc tế, ký kết hoặc tham gia các điều ước
quốc tế về hoạt động phòng cháy và chữa cháy; thực hiện các hoạt động quốc tế
liên quan đến hoạt động phòng cháy và chữa cháy theo thẩm quyền.
Điều 56. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy ở địa phương và
có nhiệm vụ cụ thể sau đây:
a) Ban hành các
quy định về phòng cháy và chữa cháy tại địa phương.
b) Chỉ đạo, kiểm
tra và tổ chức việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa
cháy tại địa phương; xử lý hành chính các hành vi vi phạm quy định về phòng
cháy và chữa cháy theo thẩm quyền.
c) Hướng dẫn, chỉ
đạo tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiến thức về phòng cháy và chữa cháy cho
nhân dân, xây dựng phong trào quần chúng phòng cháy và chữa cháy.
d) Đầu tư ngân
sách cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy; trang bị phương tiện phòng cháy và
chữa cháy.
đ) Quy hoạch địa điểm,
đề xuất cấp đất và xây dựng doanh trại cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy và
chữa cháy.
e) Chỉ đạo việc
xây dựng và thực tập phương án chữa cháy cần huy động nhiều lực lượng, phương
tiện tham gia.
g) Chỉ đạo tổ chức
chữa cháy và khắc phục hậu quả vụ cháy.
h) Thống kê, báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp trên, Chính phủ và Bộ Công an về phòng cháy và chữa
cháy.
2. Ủy ban nhân dân
cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản
lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy ở địa phương và có nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Chỉ đạo, kiểm tra
và tổ chức việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy
tại địa phương; bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối
với khu dân cư; xử lý hành chính các hành vi vi phạm quy định về phòng cháy và
chữa cháy theo thẩm quyền.
b) Tổ chức tuyên
truyền, hướng dẫn, giáo dục pháp luật, kiến thức về phòng cháy và chữa cháy;
xây dựng phong trào quần chúng phòng cháy và chữa cháy.
c) Tổ chức quản lý
đội dân phòng tại các thôn.
d) Đầu tư kinh phí
cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy; trang bị phương tiện phòng cháy, chữa
cháy cho các đội dân phòng theo quy định.
đ) Bảo đảm điều
kiện về thông tin báo cháy, đường giao thông, nguồn nước phục vụ chữa cháy.
e) Chỉ đạo việc
xây dựng và thực tập phương án chữa cháy.
g) Tổ chức chữa
cháy và khắc phục hậu quả vụ cháy.
h) Thống kê, báo
cáo về phòng cháy và chữa cháy lên Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 57. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2014 và thay thế Nghị định số
35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Điều 1 Nghị định số
46/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
Điều 58. Hướng dẫn thi hành
1. Bộ trưởng các
Bộ: Công an, Tài chính, Xây dựng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và
Đào tạo trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình hướng dẫn thực hiện Nghị
định này.
2. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, NC (3b). |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
PHỤ LỤC I
DANH MỤC CƠ SỞ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ VỀ PHÒNG
CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
(Ban hành kèm theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ)
(Ban hành kèm theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ)
1. Học viện,
trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp, trường dạy nghề, trường phổ
thông và trung tâm giáo dục; nhà trẻ, trường mẫu giáo.
2. Bệnh viện, nhà điều
dưỡng, trung tâm y tế, cơ sở y tế khám chữa bệnh khác.
3. Trung tâm hội
nghị, nhà hát, nhà văn hóa, rạp chiếu phim, rạp xiếc, nhà thi đấu thể thao
trong nhà, sân vận động ngoài trời; vũ trường, cơ sở dịch vụ vui chơi giải trí
đông người, công trình công cộng khác.
4. Cơ sở lưu trữ,
bảo tàng, thư viện, di tích lịch sử, công trình văn hóa khác, nhà hội chợ,
triển lãm.
5. Chợ kiên cố,
bán kiên cố, trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng bách hóa.
6. Cơ sở phát
thanh, truyền hình; cơ sở bưu chính viễn thông.
7. Trung tâm chỉ
huy, điều độ, điều hành, điều khiển thuộc mọi lĩnh vực.
8. Cảng hàng
không, cảng biển; cảng thủy nội địa xuất nhập hàng hóa, vật tư cháy được; bến
tàu thủy chờ khách; bến xe khách, bãi đỗ xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy; gara ô
tô, xe mô tô, xe gắn máy; nhà ga hành khách đường sắt, ga hàng hóa đường sắt
cấp IV trở lên.
9. Nhà chung cư,
nhà đa năng, khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ.
10. Trụ sở cơ quan
hành chính nhà nước, trụ sở làm việc, cơ sở nghiên cứu.
11. Hầm lò khai
thác than, hầm lò khai thác các khoáng sản khác cháy được, công trình giao
thông ngầm; công trình trong hang hầm có hoạt động sản xuất, bảo quản, sử dụng
chất cháy, nổ.
12. Cơ sở hạt
nhân; cơ sở bức xạ; cơ sở sản xuất vật liệu nổ; cơ sở khai thác, chế biến, sản
xuất, vận chuyển, kinh doanh, sử dụng, bảo quản dầu mỏ, sản phẩm dầu mỏ, khí
đốt; cơ sở sản xuất công nghiệp, sản xuất chế biến hàng hóa khác có hạng nguy
hiểm cháy, nổ A, B, C, D và E.
13. Kho vũ khí,
vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, kho khí đốt; cảng
xuất nhập vật liệu nổ, cảng xuất nhập dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, cảng xuất nhập
khí đốt.
14. Cửa hàng kinh
doanh xăng dầu có từ 01 cột bơm trở lên; cửa hàng kinh doanh khí đốt có tổng
lượng khí tồn chứa từ 70 kg trở lên.
15. Nhà máy điện,
trạm biến áp.
16. Nhà máy đóng
tàu, sửa chữa tàu; nhà máy sửa chữa, bảo dưỡng máy bay.
17. Kho hàng hóa,
vật tư cháy được hoặc hàng hóa vật tư không cháy đựng trong các bao bì cháy
được; bãi hàng hóa, vật tư cháy được./.
PHỤ LỤC II
DANH
MỤC CƠ SỞ CÓ NGUY HIỂM VỀ CHÁY, NỔ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ)
(Ban hành kèm theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ)
1. Học viện, trường
đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp, trường dạy nghề, trường phổ thông
và trung tâm giáo dục có khối lớp học có khối tích từ 5.000 m3 trở
lên; nhà trẻ, trường mẫu giáo có từ 100 cháu trở lên.
2. Bệnh viện tỉnh,
Bộ, ngành; nhà điều dưỡng và các cơ sở y tế khám bệnh, chữa bệnh khác có quy mô
từ 21 giường trở lên.
3. Trung tâm hội
nghị, nhà hát, nhà văn hóa, rạp chiếu phim, rạp xiếc có sức chứa từ 300 chỗ
ngồi trở lên; nhà thi đấu thể thao trong nhà có thiết kế từ 200 chỗ ngồi trở
lên; sân vận động có sức chứa từ 5.000 chỗ ngồi trở lên; vũ trường, cơ sở dịch
vụ vui chơi giải trí đông người có khối tích từ 1.500 trở lên; công trình công
cộng khác có khối tích từ 1.000 m3 trở lên.
4. Bảo tàng, thư
viện, triển lãm, nhà lưu trữ cấp huyện trở lên; di tích lịch sử, công trình văn
hóa, nhà hội chợ cấp tỉnh trở lên hoặc thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
5. Chợ kiên cố,
bán kiên cố thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp huyện trở
lên; các chợ kiên cố, bán kiên cố khác, trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng
bách hóa có tổng diện tích các gian hàng từ 300 m2 trở lên hoặc có
khối tích từ 1.000 m3 trở lên.
6. Cơ sở phát
thanh, truyền hình, bưu chính viễn thông cấp huyện trở lên.
7. Trung tâm chỉ
huy, điều độ, điều hành, điều khiển quy mô từ cấp tỉnh trở lên thuộc mọi lĩnh
vực.
8. Cảng hàng
không, cảng biển, cảng thủy nội địa, bến xe cấp tỉnh trở lên; bãi đỗ có 200 xe
tô tô trở lên; gara ô tô có sức chứa từ 05 chỗ trở lên; nhà ga hành khách đường
sắt cấp I, cấp II và cấp III; ga hàng hóa đường sắt cấp I và cấp II.
9. Nhà chung cư;
nhà đa năng, khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ cao từ 05 tầng trở lên hoặc có khối
tích từ 5.000 m3 trở lên.
10. Trụ sở cơ quan
hành chính nhà nước; viện, trung tâm nghiên cứu, trụ sở làm việc của các cơ
quan chuyên môn, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội và các tổ chức khác
từ 05 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.
11. Hầm lò khai
thác than, hầm lò khai thác các khoáng sản khác cháy được; công trình giao
thông ngầm có chiều dài từ 100 m trở lên; công trình trong hang hầm có hoạt
động sản xuất, bảo quản, sử dụng chất cháy, nổ và có khối tích từ 1.000 m3
trở lên.
12. Cơ sở hạt
nhân, cơ sở sản xuất vật liệu nổ, cơ sở khai thác, chế biến, sản xuất, vận
chuyển, kinh doanh, sử dụng, bảo quản dầu mỏ, sản phẩm dầu mỏ, khí đốt; cơ sở
sản xuất, chế biến hàng hóa khác cháy được có khối tích từ 5.000 m3
trở lên.
13. Kho vũ khí,
vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; kho sản phẩm dầu mỏ, khí đốt; cảng xuất nhập vật
liệu nổ, dầu mỏ, sản phẩm dầu mỏ, khí đốt.
14. Cửa hàng kinh
doanh xăng dầu có từ 01 cột bơm trở lên; cửa hàng kinh doanh khí đốt có tổng
lượng khí tồn chứa từ 70 kg trở lên.
15. Nhà máy điện;
trạm biến áp từ 110 KV trở lên.
16. Nhà máy đóng
tàu, sửa chữa tàu; nhà máy sửa chữa, bảo dưỡng máy bay.
17. Kho hàng hóa,
vật tư cháy được hoặc hàng hóa vật tư không cháy đựng trong các bao bì cháy
được có khối tích từ 1.000 m3 trở lên; bãi hàng hóa, vật tư cháy
được có diện tích từ 500 m2 trở lên.
18. Công trình sản
xuất công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy nổ A, B, C, D, E thuộc dây chuyền công
nghệ sản xuất chính có khối tích từ 1.000 m3 trở lên.
19. Cơ sở, công
trình có hạng mục hay bộ phận chính nếu xảy ra cháy nổ ở đó sẽ ảnh hưởng nghiêm
trọng tới toàn bộ cơ sở, công trình hoặc có tổng diện tích hay khối tích của
hạng mục, bộ phận chiếm từ 25% tổng diện tích trả lên hoặc khối tích của toàn
bộ cơ sở, công trình mà các hạng mục hay bộ phận đó trong quá trình hoạt động
thường xuyên có số lượng chất nguy hiểm cháy, nổ thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Khí cháy với
khối lượng có thể tạo thành hỗn hợp dễ nổ chiếm từ 5% thể tích không khí trong
phòng trở lên hoặc có từ 70 kg khí cháy trở lên.
b) Chất lỏng có
nhiệt độ bùng cháy đến 61°C với khối lượng có thể tạo thành hỗn hợp dễ nổ chiếm
từ 5 % thể tích không khí trong phòng trở lên hoặc các chất lỏng cháy khác có
nhiệt độ bùng cháy cao hơn 61°C với khối lượng từ 1.000 lít trở lên.
c) Bụi hay xơ cháy
được có giới hạn nổ dưới bằng hoặc nhỏ hơn 65g/m3 với khối lượng có
thể tạo thành hỗn hợp dễ nổ chiếm từ 5% thể tích không khí trong phòng trở lên;
các chất rắn, hàng hóa, vật tư là chất rắn cháy được với khối lượng trung bình
từ 100 kg trên một mét vuông sàn trở lên.
d) Các chất có thể
cháy, nổ hoặc sinh ra chất cháy, nổ khi tác dụng với nhau với tổng khối lượng
từ 1.000 kg trở lên.
đ) Các chất có thể
cháy, nổ hoặc sinh ra chất cháy, nổ khi tác dụng với nước hay với ôxy trong
không khí với khối lượng từ 500 kg trở lên./.
PHỤ LỤC III
DANH
MỤC CƠ SỞ THUỘC DIỆN PHẢI THÔNG BÁO VỚI CƠ QUAN CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA
CHÁY VỀ VIỆC BẢO ĐẢM CÁC ĐIỀU KIỆN AN TOÀN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY TRƯỚC KHI
ĐƯA VÀO SỬ DỤNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ)
(Ban hành kèm theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ)
1. Trụ sở cơ quan
hành chính nhà nước, nhà chung cư có chiều cao từ 09 tầng trở lên; nhà đa năng,
khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, trụ sở làm việc của cơ quan chuyên môn, doanh
nghiệp, tổ chức chính trị xã hội và tổ chức khác, viện, trung tâm nghiên cứu
cao từ 07 tầng trở lên.
2. Cảng hàng
không; nhà máy sửa chữa bảo dưỡng máy bay.
3. Cơ sở khai
thác, chế biến, sản xuất xăng dầu, khí đốt và hóa chất dễ cháy, nổ với mọi quy
mô.
4. Kho vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ; cơ sở sản xuất, kinh doanh, cung ứng, bảo quản và sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp.
5. Kho xăng dầu có
tổng dung tích 500 m3 trở lên; kho khí đốt có tổng trọng lượng khí
từ 600 kg trở lên.
6. Cửa hàng kinh
doanh xăng dầu có từ 01 cột bơm trở lên; cửa hàng kinh doanh khí đốt có tổng
lượng khí tồn chứa từ 70 kg trở lên.
7. Chợ kiên cố
hoặc bán kiên cố có tổng diện tích kinh doanh từ 1.200 m2 trở lên
hoặc có từ 300 hộ kinh doanh trở lên; trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng
bách hóa có tổng diện tích các gian hàng từ 300 m2 trở lên hoặc có
tổng khối tích từ 1.000 m3 trở lên.
8. Nhà máy điện
hạt nhân; nhà máy nhiệt điện có công suất từ 100 MW trở lên; nhà máy thủy điện
có công suất từ 20 MW trở lên; trạm biến áp có điện áp từ 220 KV trở lên./.
PHỤ LỤC IV
DANH
MỤC DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH DO CƠ QUAN CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY THẨM DUYỆT
THIẾT KẾ VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
(Ban hành kèm theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ)
(Ban hành kèm theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ)
1. Dự án quy hoạch
xây dựng mới hoặc cải tạo đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao; dự án xây dựng mới hoặc cải tạo công trình hạ tầng kỹ thuật
có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của đô thị, khu dân cư, khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao thuộc thẩm quyền phê duyệt của cấp
huyện trở lên.
2. Học viện,
trường đại học, trường cao đẳng, trường dạy nghề, trường phổ thông và các loại
trường khác có khối lớp học có khối tích từ 5.000 m3 trở lên; nhà
trẻ, trường mẫu giáo có từ 100 cháu trở lên.
3. Bệnh viện cấp
huyện trở lên; nhà điều dưỡng và các cơ sở y tế khám bệnh, chữa bệnh khác có
quy mô từ 21 giường trở lên.
4. Trung tâm hội
nghị, nhà hát, nhà văn hóa, rạp chiếu phim, rạp xiếc có sức chứa từ 300 chỗ
ngồi trở lên; nhà thi đấu thể thao trong nhà có sức chứa từ 200 chỗ ngồi trở
lên; sân vận động ngoài trời có sức chứa từ 5.000 chỗ ngồi trở lên; vũ trường,
cơ sở dịch vụ vui chơi giải trí đông người có khối tích từ 1.500 m3
trở lên; công trình công cộng khác có khối tích từ 1.000 m3 trở lên.
5. Bảo tàng, thư viện,
triển lãm, nhà lưu trữ cấp tỉnh trở lên; nhà hội chợ, di tích lịch sử, công trình
văn hóa khác cấp tỉnh hoặc thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
6. Chợ kiên cố cấp
huyện trở lên; chợ khác, trung tâm thương mại, siêu thị có tổng diện tích gian
hàng từ 300 m2 trở lên hoặc có khối tích từ 1.000 m3 trở
lên.
7. Công trình phát
thanh, truyền hình, bưu chính viễn thông cấp huyện trở lên.
8. Trung tâm chỉ
huy, điều độ, điều hành, điều khiển quy mô khu vực và cấp tỉnh trở lên thuộc
mọi lĩnh vực.
9. Cảng hàng
không; cảng biển, cảng đường thủy nội địa từ cấp IV trở lên; bến xe ô tô cấp
huyện trở lên; nhà ga đường sắt có tổng diện tích sàn từ 500 m2 trở
lên.
10. Nhà chung cư
cao 05 tầng trở lên; nhà đa năng, khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ cao từ 05 tầng
trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.
11. Trụ sở cơ quan
hành chính nhà nước cấp xã trở lên; trụ sở làm việc của các cơ quan chuyên môn,
doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội và các tổ chức khác cao từ 05 tầng trở
lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.
12. Công trình
thuộc cơ sở nghiên cứu khoa học, công nghệ cao từ 05 tầng trở lên hoặc có khối
tích từ 5.000 m3 trở lên.
13. Công trình tàu
điện ngầm; hầm đường sắt có chiều dài từ 2.000 m trở lên; hầm đường bộ có chiều
dài từ 100 m trở lên; gara ô tô có sức chứa từ 05 chỗ trở lên; công trình trong
hang hầm có hoạt động sản xuất, bảo quản, sử dụng chất cháy, nổ và có khối tích
từ 1.000 m3 trở lên.
14. Kho vũ khí,
vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; công trình xuất nhập, chế biến, bảo quản, vận
chuyển dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, vật liệu nổ công nghiệp.
15. Công trình sản
xuất công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy, nổ A, B, C, D, E thuộc dây chuyền công
nghệ sản xuất chính có khối tích từ 1.000 m3 trở lên.
16. Cửa hàng kinh
doanh xăng dầu có từ 01 cột bơm trở lên; cửa hàng kinh doanh khí đốt có tổng
lượng khí tồn chứa từ 70 kg trở lên.
17. Nhà máy điện
(hạt nhân, nhiệt điện, thủy điện, phong điện...) trạm biến áp có điện áp từ 110
KV trở lên.
18. Nhà máy đóng
tàu, sửa chữa tàu; nhà máy sửa chữa, bảo dưỡng máy bay.
19. Nhà kho hàng
hóa, vật tư cháy được hoặc có bao bì cháy được có khối tích từ 1.000 m3
trở lên.
20. Công trình an
ninh, quốc phòng có nguy hiểm về cháy, nổ hoặc có yêu cầu bảo vệ đặc biệt./.
PHỤ LỤC V
DANH
MỤC PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
(Ban hành kèm theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ)
(Ban hành kèm theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ)
1. Phương tiện
chữa cháy cơ giới:
a) Các loại xe
chữa cháy thông thường: Xe chữa cháy có téc, xe chữa cháy không téc (xe bơm).
b) Các loại xe
chữa cháy đặc biệt: Xe chữa cháy sân bay, xe chữa cháy rừng, xe chữa cháy hóa chất,
xe chữa cháy chống biểu tình gây rối...
c) Máy bay chữa
cháy; tàu, xuồng chữa cháy.
d) Các loại xe
chuyên dùng phục vụ chữa cháy: Xe thang, xe nâng, xe chỉ huy, xe thông tin ánh
sáng, xe trạm bơm, xe chở nước, xe chở phương tiện, xe chở quân, xe chở hóa
chất, xe cấp cứu sự cố, xe cứu nạn, cứu hộ, xe hút khói, xe kỹ thuật...
đ) Các loại máy
bơm chữa cháy: Máy bơm khiêng tay, máy bơm rơmoóc, máy bơm nổi.
2. Phương tiện
chữa cháy thông dụng:
a) Vòi, ống hút
chữa cháy.
b) Lăng chữa cháy.
c) Đầu nối, ba
chạc, hai chạc chữa cháy, Ezectơ.
d) Giỏ lọc.
đ) Trụ nước, cột
lấy nước chữa cháy.
e) Thang chữa cháy
(thang 3, thang 2, thang hộp, thang móc, thang khác).
g) Bình chữa cháy
(xách tay, có bánh xe): Bình bột, bình bọt, bình khí...
3. Chất chữa cháy:
Nước, bột chữa cháy, khí chữa cháy, thuốc bọt chữa cháy.
4. Vật liệu và
chất chống cháy:
a) Sơn chống cháy.
b) Vật liệu chống
cháy.
c) Chất ngâm tẩm chống
cháy.
5. Trang phục và
thiết bị bảo hộ cá nhân:
a) Trang phục chữa
cháy: Quần, áo, mũ, ủng, găng tay, thắt lưng, khẩu trang chữa cháy; ủng và găng
tay cách điện; quần áo cách nhiệt; quần áo chống hóa chất; quần áo chống phóng
xạ.
b) Mặt nạ phòng
độc lọc độc, mặt nạ phòng độc cách ly, khẩu trang lọc độc, máy san nạp khí cho
mặt nạ phòng độc.
6. Phương tiện cứu
người: Dây cứu người, đệm cứu người, thang cứu người (thang dây, thang xếp...),
ống cứu người, thiết bị dò tìm người...
7. Phương tiện,
dụng cụ phá dỡ:
a) Máy cắt, máy
kéo, máy banh, máy kích, máy nâng vận hành bằng khí nén, thủy lực, bằng điện
hoặc bằng động cơ.
b) Kìm cộng lực,
cưa tay, búa, xà beng...
8. Thiết bị, dụng
cụ thông tin liên lạc, chỉ huy chữa cháy gồm:
a) Bàn chỉ huy
chữa cháy, lều chỉ huy chữa cháy.
b) Hệ thống thông
tin hữu tuyến.
c) Hệ thống thông
tin vô tuyến.
9. Hệ thống báo
cháy, chữa cháy:
a) Hệ thống báo
cháy tự động, bán tự động.
b) Hệ
thống chữa cháy tự động, bán tự động (bằng khí, nước, bột, bọt), hệ thống họng
nước chữa cháy trong nhà, hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà./.
Ý KIẾN