Nghị định 127/2017/NĐ-CP về quy định chi tiết việc niêm phong, mở niêm phong vật chứng
CHÍNH PHỦ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 127/2017/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2017
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VIỆC NIÊM
PHONG, MỞ NIÊM PHONG VẬT CHỨNG
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Bộ
luật tố tụng hình sự ngày 27 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật
thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân
sự ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị
quyết số 41/2017/QH14
ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật hình sự số
100/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 và về hiệu lực thi hành của Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13, Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự số
99/2015/QH13, Luật thi hành tạm giữ, tạm giam số 94/2015/QH13;
Theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban
hành Nghị định quy định chi tiết việc niêm phong, mở niêm phong vật chứng.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này
quy định khái niệm, nguyên tắc; trình tự, thủ tục; nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm thực hiện niêm phong, mở niêm phong các loại vật chứng trong hoạt động
điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp
dụng đối với cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng và cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến niêm phong, mở niêm phong vật chứng.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Niêm phong
vật chứng là việc bảo đảm tính nguyên vẹn của vật chứng bằng cách:
a) Đưa vật chứng
vào trạng thái được bảo vệ an toàn, bao gồm gói, đóng hộp, đưa vào thùng, chai,
lọ và các hình thức khác (gọi là đóng gói, đóng kín) và dán giấy niêm phong đè lên
nhũng phần có thể mở để lấy, đổi vật chứng hoặc có thể tác động làm thay đổi
tính nguyên vẹn của vật chứng;
b) Đối với vật
chứng có khối lượng, kích thước lớn hoặc không thể di chuyển được thì dán giấy
niêm phong lên từng phần hoặc trên những bộ phận quan trọng của vật chứng;
c) Đối với một
số loại vật chứng có thể sử dụng khóa, kẹp dây chì, dây thép và các hình thức
khác để bao bọc vật chứng sau đó dán giấy niêm phong.
2. Mở niêm phong
vật chứng là gỡ giấy niêm phong và mở đóng gói hoặc đóng kín vật chứng đối với
vật chứng được đóng gói hoặc đóng kín; gỡ giấy niêm phong đối với vật chứng
không đóng gói hoặc không đóng kín hoặc không di chuyển được.
3. Giấy niêm
phong là giấy có tính bền vững cao, trên đó ghi tên cơ quan chủ trì tổ chức
niêm phong vật chứng, họ tên, chữ ký hoặc điểm chỉ (kèm chú thích họ tên người điểm chỉ) của
những người tổ chức thực hiện niêm phong vật chứng, người tham gia niêm phong
vật chứng, thời gian niêm
phong vật chứng và đóng dấu của cơ quan chức năng.
4. Người tổ chức
thực hiện niêm phong, mở niêm phong vật chứng là người được cơ quan, người có thẩm quyền giao tiến
hành tố tụng hình sự, thi
hành án.
Điều 4. Nguyên tắc niêm phong, mở niêm phong vật chứng
1. Chỉ thực hiện
niêm phong, mở niêm phong vật chứng khi có yêu cầu phục vụ hoạt động điều tra,
truy tố, xét xử, thi hành án.
2. Bảo đảm đúng
trình tự, thủ tục, hình thức, thẩm quyền theo quy định của pháp luật và quy
định của Nghị định này.
3. Bảo đảm nhanh
chóng, kịp thời; bảo đảm tôn trọng lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân.
4. Bảo đảm tính
nguyên vẹn của vật chứng.
Điều 5. Vật chứng cần niêm phong và vật chứng không cần niêm phong
Mọi vật chứng
sau khi thu thập phải được niêm phong, trừ các trường hợp sau:
1. Vật chứng là
động vật, thực vật sống.
2. Vật chứng là
tài liệu được đưa vào hồ sơ vụ án.
3. Vật chứng
thuộc loại mau hỏng hoặc khó bảo quản.
4. Những vật chứng khác mà cơ quan, người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng
xét thấy không cần thiết phải niêm phong.
Điều 6. Người tổ chức thực hiện niêm phong, mở niêm phong vật chứng
1. Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra, điều tra viên.
2. Cấp trưởng,
cấp phó, cán bộ điều tra của các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra.
3. Người có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật đang thụ lý vụ án trong giai đoạn truy tố, xét xử, thi hành án.
Điều 7. Người tham gia niêm phong, mở niêm phong vật chứng
1. Người tham
gia niêm phong vật chứng:
a) Người chứng kiến hoặc đại diện chính quyền xã,
phường, thị trấn nơi thực hiện niêm phong vật chứng;
b) Người liên
quan; đại diện cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan
đến vật chứng được niêm phong (nếu có);
c) Người bào
chữa (nếu có).
2. Người tham
gia mở niêm phong vật chứng:
a) Người liên
quan; đại diện cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan
đến vật chứng được niêm phong (nếu có);
b) Người bào
chữa (nếu xét thấy cần thiết);
c) Đại diện
chính quyền xã, phường, thị trấn nơi mở niêm phong vật chứng (trong trường hợp
cần thiết);
d) Đại diện cơ
quan quản lý vật chứng được niêm phong trong những trường hợp vật chứng được
bảo quản tại các cơ quan chuyên môn.
Chương II
NIÊM PHONG VẬT CHỨNG
Điều 8. Trình tự, thủ tục niêm phong vật chứng
Một vật chứng có
thể thực hiện niêm phong, mở niêm phong một hoặc nhiều lần. Sau mỗi lần mở niêm phong, khi kết thúc sử
dụng vật chứng phải niêm phong lại theo đúng trình tự, thủ tục quy định của
Nghị định này và gửi về nơi bảo quản vật chứng theo quy định của pháp luật.
Việc niêm phong vật chứng được thực hiện theo trình tự, thủ tục như
sau:
1. Chuẩn bị thực
hiện niêm phong vật chứng
a) Người tổ chức
thực hiện niêm phong vật chứng mời hoặc triệu tập người tham gia niêm phong vật
chứng;
Trong trường hợp
người liên quan; đại diện cơ
quan, tổ chức có quyền lợi,
nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến vật chứng được niêm phong bị mất năng lực hành vi theo quy định của pháp
luật hoặc đã chết, thì người
tổ chức thực hiện niêm phong vật chứng mời người thân thích hoặc người đại diện
hợp pháp của họ tham gia niêm phong vật chứng;
Trường hợp người
có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến vật chứng cần niêm phong là
bị can, bị cáo đang bị tạm giữ, tạm giam thì khi niêm phong, người tổ chức thực
hiện niêm phong mời người thân thích của họ hoặc người bào chữa của họ (nếu có)
hoặc đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tổ chức niêm phong vật chứng
chứng kiến.
Đối với vật
chứng cần điều kiện bảo quản đặc biệt như chất độc, chất phóng xạ, chất nổ,
chất cháy, vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng độc hại, mẫu máu, mô, bộ phận
cơ thể người và các mẫu vật khác của cơ thể người hoặc vật chứng khác có tính
chất tương tự phải có sự tham gia của cơ quan chuyên môn khi thực hiện niêm
phong vật chứng. Trường hợp cơ quan chuyên môn chưa đến kịp mà xét thấy cần phải niêm phong ngay để bảo đảm tính nguyên vẹn của vật chứng thì
vẫn có thể thực hiện niêm phong vật chứng nhưng phải bảo đảm an toàn.
Đối với vật
chứng không thể niêm phong được tại hiện trường, thì phải niêm phong từng phần
hoặc những phần quan trọng, sau đó đưa về địa điểm do cơ quan có thẩm quyền thụ
lý vụ án quyết định để tiến hành niêm phong theo đúng trình tự, thủ tục quy
định tại Nghị định này.
b) Chuẩn bị
những điều kiện cần thiết để niêm phong vật chứng.
Người chủ trì tổ
chức niêm phong vật chứng phải chỉ đạo chuẩn bị các dụng cụ, phương tiện cần thiết để phục vụ cho việc niêm
phong, dán giấy niêm phong, bảo quản, di chuyển vật chứng.
2. Thực hiện
niêm phong vật chứng
a) Kiểm tra vật
chứng cần niêm phong để mô tả cụ thể, đầy đủ, chính xác thực trạng của vật
chứng vào biên bản niêm phong vật chứng;
b) Đóng gói hoặc
đóng kín vật chứng cần niêm phong (trường hợp vật chứng đóng gói hoặc đóng kín
được.
c) Những người
tổ chức thực hiện niêm phong, tham gia niêm phong vật chứng ký, ghi rõ họ tên
hoặc điểm chỉ (kèm chú thích họ tên người điểm chi) vào giấy niêm phong (viết hoặc
điểm chỉ rõ ràng bằng mực khó phai);
d) Đóng dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện niêm
phong vật chứng hoặc của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tổ chức thực hiện
niêm phong vật chứng vào giấy niêm phong;
đ) Dán giấy niêm
phong;
Đối với vật
chứng đóng gói hoặc đóng kín, giấy niêm phong phải dán đè lên những phần có thể
mở được để lấy vật chứng hoặc có thể tác động làm thay đổi tính nguyên vẹn của vật chứng;
Đối với vật
chứng có khối lượng, kích thước lớn hoặc không thể di chuyển được, giấy niêm phong phải dán đè lên
những phần quan trọng có tính xác định nguồn gốc, xuất xứ, đặc trưng của vật chứng và những phần ghép, nối của vật chứng;
Tùy từng trường hợp cụ thể, phải có hình thức bảo vệ giấy niêm phong
cho phù hợp với điều kiện vận chuyển và bảo quản.
e) Kiểm tra niêm
phong của vật chứng (giấy niêm phong phải đảm bảo không bị rách, biến dạng;
không bị mất, biến dạng các thông tin ghi trên giấy niêm phong).
3. Kết thúc niêm phong vật chứng
Lập biên bản
niêm phong vật chứng. Biên bản phải mô tả đúng thực trạng của vật chứng trước
và sau khi niêm phong, có đầy đủ chữ ký, họ tên hoặc điểm chỉ (kèm chú thích họ
tên người điểm chỉ) của những người tổ chức thực hiện, tham gia niêm phong vật
chứng theo quy định của pháp luật và quy định của Nghị định này. Biên bản được
lập, đưa vào hồ sơ vụ án và giao 01 bản cho người, cơ quan, tổ chức có quyền
lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến vật chứng được niêm phong.
Trong trường hợp
người liên quan; đại diện cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm
liên quan đến vật chứng được niêm phong, người bào chữa không ký vào biên bản
niêm phong, giấy niêm phong, thì người tổ chức thực hiện niêm phong vật chứng
phải lập biên bản ghi rõ lý do với sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi thực hiện niêm
phong vật chứng.
Trong nhũng
trường hợp: Người liên quan; đại diện cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ,
trách nhiệm liên quan đến vật chứng được niêm phong (hoặc người thân thích, đại
diện hợp
pháp của họ), người bào chữa không có mặt hoặc không đến, không có lý do
chính đáng theo yêu cầu của cơ quan, người tổ chức thực hiện niêm phong vật
chứng; vật chứng không có chủ
sở hữu hoặc chưa xác định được chủ sở hữu, người quản lý hợp
pháp thì phải lập biên bản, ghi rõ lý do và yêu cầu những người tham gia
niêm phong ký vào biên bản.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người tổ chức thực hiện niêm
phong vật chứng
1. Chủ trì thực
hiện niêm phong vật chứng.
2. Mời, triệu
tập người tham gia niêm phong vật chứng.
3. Kiểm tra vật
chứng cần niêm phong.
4. Chuẩn bị điều
kiện cần thiết để niêm phong vật chứng.
5. Ký, ghi rõ họ
tên vào giấy niêm phong; chú thích họ tên người điểm chỉ (nếu có) vào giấy niêm
phong.
6. Đóng gói hoặc
đóng kín vật chứng (đối với vật chứng đóng gói hoặc đóng kín được) và dán giấy
niêm phong,
7. Kiểm tra niêm
phong của vật chứng.
8. Ký, ghi rõ họ
tên vào biên bản niêm phong vật chứng; chú thích họ tên người điểm chỉ (nếu có)
vào biên bản niêm phong vật chứng.
Điều 10. Trách nhiệm của người tham gia niêm phong vật chứng
1. Có mặt tham
gia niêm phong vật chứng khi có yêu cầu của người tổ chức thực hiện niêm phong
vật chứng.
2. Chứng kiến
quá trình niêm phong vật chứng.
3. Ký, ghi rõ họ
tên hoặc điểm chỉ vào giấy niêm phong vật chứng.
4. Tham gia kiểm
tra niêm phong của vật chứng.
5. Ký, ghi rõ họ
tên hoặc điểm chỉ vào biên bản niêm phong vật chứng.
Chương III
MỞ NIÊM PHONG VẬT CHỨNG
Điều 11. Trình tự, thủ tục mở niêm phong vật chứng
1. Chuẩn bị mở
niêm phong vật chứng
a) Người chủ trì
tổ chức thực hiện mở niêm phong vật chứng mời, triệu tập người tham gia mở niêm
phong vật chứng có mặt đúng thời gian, địa điểm được mời, triệu tập để mở niêm
phong vật chứng.
Trong trường hợp
người liên quan; đại diện cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm
liên quan đến việc mở niêm phong vật chứng bị mất năng lực hành vi theo quy định của pháp luật hoặc đã chết, thì
người tổ chức thực hiện mở niêm phong vật chứng mời người thân thích hoặc người
đại diện hợp pháp của họ tham gia mở niêm phong vật chứng.
Trường hợp người
có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến vật chứng được niêm phong là bị can, bị cáo đang bị giam
giữ thì khi mở niêm phong, người tổ chức thực hiện mở niêm phong mời người thân
thích hoặc người bào chữa của họ (nếu có) hoặc đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tổ chức mở niêm
phong vật chứng chứng kiến.
b) Chuẩn bị
những điều kiện cần thiết để mở niêm phong vật chứng: Tiến hành thủ tục xuất
kho vật chứng (đối với những vật chứng được quản lý trong kho vật chứng) hoặc
thông báo tới cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đang lưu giữ, bảo quản vật
chứng.
2. Thực hiện mở
niêm phong vật chứng
a) Kiểm tra niêm
phong của vật chứng trước khi mở niêm phong;
b) Gỡ giấy niêm
phong và mở đóng gói hoặc đóng kín vật chứng đối với vật chứng được đóng gói
hoặc đóng kín;
Gỡ giấy niêm phong đối với vật chứng không được đóng gói hoặc không được đóng
kín;
c) Kiểm tra vật
chứng sau khi mở niêm phong.
3. Kết thúc mở niêm phong
Khi kết thúc mở
niêm phong phải lập biên bản; biên bản phải mô tả đúng tình trạng niêm phong
trước khi mở, thực trạng của vật chứng sau khi mở niêm phong và có đầy đủ chữ
ký, họ tên hoặc điểm chỉ (kèm chú thích họ tên của người điểm chỉ) của người tổ
chức, người tham gia mở niêm phong vật chứng theo quy định của pháp luật và quy
định của Nghị định này. Biên bản do người tổ chức thực hiện mở niêm phong vật
chứng lập, đưa vào hồ sơ vụ án và giao 01 bản cho người, cơ quan, tổ chức có
quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến vật chứng được niêm phong.
Trường hợp kiểm
tra niêm phong không còn nguyên vẹn, phải lập biên bản về tình trạng niêm phong
của vật chứng, thực trạng của vật chứng để điều tra, làm rõ nguyên nhân và xử
lý theo quy định của pháp luật có liên quan.
Trường hợp người
liên quan (nếu có); đại diện cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ, trách
nhiệm liên quan đến vật chứng được niêm phong, người bào chữa không ký vào biên
bản mở niêm phong vật chứng, thì người tổ chức mở niêm phong vật chứng lập biên
bản ghi rõ lý do với sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị
trấn nơi mở niêm phong vật chứng.
Trong những trường hợp: Người liên quan; đại diện cơ quan,
tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến vật chứng được niêm phong (hoặc người thân thích,
đại diện hợp pháp của họ), người bào chữa không có mặt hoặc không đến, không có
lý do chính đáng theo yêu cầu của cơ quan, người tổ chức thực hiện mở niêm
phong vật chứng; vật chứng không có chủ sở hữu hoặc chưa xác định được chủ sở
hữu, người quản lý hợp pháp thì phải lập biên bản ghi rõ lý do và yêu cầu những
người tham gia mở niêm phong ký vào biên bản.
Trường hợp mở
niêm phong phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, sau đó
phải niêm phong lại thì thành phần thực hiện niêm phong lại bao gồm: Những người tổ chức, người tham gia
niêm phong; người, đại diện cơ quan được giao quản lý vật chứng; người chứng kiến (là đại diện chính quyền xã, phường, thị
trấn, đại diện Viện kiểm sát hoặc người bào chữa của bị can, bị cáo) nếu xét
thấy cần thiết.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người tổ chức thực hiện mở
niêm phong vật chứng
1. Chủ trì việc
tổ chức thực hiện mở niêm phong vật chứng.
2. Mời, triệu
tập người, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến
vật chứng.
3. Đề nghị và thực
hiện thủ tục xuất kho vật chứng; thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan.
4. Kiểm tra niêm
phong trước khi mở niêm phong vật chứng.
5. Mở niêm phong vật chứng.
6. Kiểm tra vật
chứng sau khi mở niêm phong.
7. Ký, ghi rõ họ
tên vào biên bản mở niêm phong vật chứng; chú thích họ tên của người điểm chỉ
(nếu có) vào biên bản mở niêm phong vật chứng.
Điều 13. Trách nhiệm của người tham gia mở niêm phong vật chứng
1. Có mặt tham
gia mở niêm phong vật chứng khi có yêu cầu của người tổ chức thực hiện mở niêm
phong vật chứng.
2. Chứng kiến
quá trình mở niêm phong vật chứng.
3. Tham gia kiểm
tra niêm phong vật chứng trước khi mở niêm phong vật chứng.
4. Ký, ghi rõ họ
tên hoặc điểm chỉ vào biên bản mở niêm phong vật chứng.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Điều 15. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Công an,
Bộ Tư pháp phối hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn cụ thể việc niêm phong, mở
niêm phong vật chứng của cơ quan, người tiến hành tố tụng hình sự của Viện kiểm sát, Tòa án.
2. Bộ trưởng Bộ
Công an chịu trách nhiệm tổ chức, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
Nghị định này.
3. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, NC (2b). XH 204 |
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc |
Ý KIẾN