Văn bản hợp nhất Bộ Luật hình sự 2015 và 2017 - Phần các tội phạm (p.1).
(Lưu ý: Phần ghi chữ màu đen là nội dung của Bộ Luật hình sự 2015, phần ghi chữ màu đỏ là nội dung sửa đổi, bổ sung của Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật hình sự năm 2017)
Phần thứ nhất: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Phần thứ hai: CÁC TỘI PHẠM
Chương XIII
CÁC TỘI XÂM PHẠM AN NINH QUỐC GIA
Điều 108. Tội phản bội Tổ quốc
1. Công dân Việt Nam nào câu kết
với nước ngoài nhằm gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ của Tổ quốc, chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, tiềm lực quốc phòng, an ninh, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20
năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội trong trường hợp có
nhiều tình tiết giảm nhẹ, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 109. Tội hoạt động nhằm lật
đổ chính quyền nhân dân
Người nào hoạt động thành lập hoặc
tham gia tổ chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân, thì bị phạt như sau:
1. Người tổ chức, người xúi giục,
người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm
đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;
2. Người đồng phạm khác, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 12 năm;
3. Người chuẩn bị phạm tội này,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 110. Tội gián điệp
1. Người nào có một trong các hành
vi sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Hoạt động tình báo, phá hoại
hoặc gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại chống nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
b) Gây cơ sở để hoạt động tình
báo, phá hoại theo sự chỉ đạo của nước ngoài; hoạt động thám báo, chỉ điểm,
chứa chấp, dẫn đường hoặc thực hiện hành vi khác giúp người nước ngoài hoạt
động tình báo, phá hoại;
c) Cung cấp hoặc thu thập nhằm
cung cấp bí mật Nhà nước cho nước ngoài; thu thập, cung cấp tin tức, tài liệu
khác nhằm mục đích để nước ngoài sử dụng chống nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
2. Phạm tội trong trường hợp ít
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
4. Người đã nhận làm gián điệp,
nhưng không thực hiện nhiệm vụ được giao và tự thú, thành khẩn khai báo với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, thì được miễn trách nhiệm hình sự về tội này.
Điều 111. Tội xâm phạm an ninh
lãnh thổ
Người nào xâm nhập lãnh thổ, có hành
động làm sai lệch đường biên giới quốc gia hoặc có hành động khác nhằm gây
phương hại cho an ninh lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
thì bị phạt như sau:
1. Người tổ chức, người hoạt động
đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc
tù chung thân;
2. Người đồng phạm khác, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 15 năm;
3. Người chuẩn bị phạm tội này,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 112. Tội bạo loạn
Người nào hoạt động vũ trang hoặc
dùng bạo lực có tổ chức hoặc cướp phá tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân
nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt như sau:
1. Người tổ chức, người hoạt động
đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù
chung thân hoặc tử hình;
2. Người đồng phạm khác, thì bị phạt
tù từ 05 năm đến 15 năm;
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì
bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 113. Tội khủng bố nhằm chống
chính quyền nhân dân
1. Người nào nhằm chống chính quyền
nhân dân mà xâm phạm tính mạng của cán bộ, công chức hoặc người khác hoặc phá
hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm,
tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Thành lập, tham gia tổ chức khủng
bố, tổ chức tài trợ khủng bố;
b) Cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ, đào
tạo, huấn luyện phần tử khủng bố; chế tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử khủng
bố;
c) Xâm phạm tự do thân thể, sức khỏe
của cán bộ, công chức hoặc người khác; chiếm giữ, làm hư hại tài sản của cơ
quan, tổ chức, cá nhân;
d) Tấn công, xâm hại, cản trở, gây
rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử của
cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Phạm tội trong trường hợp đe dọa
thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có hành vi
khác uy hiếp tinh thần của cán bộ, công chức hoặc người khác, thì bị phạt tù từ
05 năm đến 10 năm.
4. Khủng bố cá nhân, tổ chức nước
ngoài hoặc các tổ chức quốc tế nhằm gây khó khăn cho quan hệ quốc tế của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì cũng bị xử phạt theo Điều này.
5. Người chuẩn bị phạm tội này,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 114. Tội phá hoại cơ sở vật
chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Người nào nhằm chống chính
quyền nhân dân mà phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam trong các lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế,
khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù
chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội trong trường hợp ít
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 115. Tội phá hoại việc thực
hiện các chính sách kinh tế - xã hội
1. Người nào nhằm chống chính
quyền nhân dân mà phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp ít
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này,
thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Điều 116. Tội phá hoại chính sách
đoàn kết
1. Người nào thực hiện một trong
những hành vi sau đây nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt tù từ 07 năm
đến 15 năm:
a) Gây chia rẽ giữa các tầng lớp
nhân dân, giữa nhân dân với chính quyền nhân dân, với lực lượng vũ trang nhân
dân, với các tổ chức chính trị - xã hội;
b) Gây hằn thù, kỳ thị, chia rẽ,
ly khai dân tộc, xâm phạm quyền bình đẳng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam;
c) Gây chia rẽ người theo tôn giáo
với người không theo tôn giáo, giữa người theo các tôn giáo khác nhau, chia rẽ
các tín đồ tôn giáo với chính quyền nhân dân, với các tổ chức chính trị - xã
hội;
d) Phá hoại việc thực hiện chính
sách đoàn kết quốc tế.
2. Phạm tội trong trường hợp ít
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này,
thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Điều 117. Tội làm, tàng trữ, phát
tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Người nào có một trong những
hành vi sau đây nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm, tàng trữ, phát tán hoặc
tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung xuyên tạc, phỉ báng
chính quyền nhân dân;
b) Làm, tàng trữ, phát tán hoặc
tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung bịa đặt, gây hoang mang
trong nhân dân;
c) Làm, tàng trữ, phát tán hoặc
tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm gây chiến tranh tâm lý.
2. Phạm tội trong trường hợp đặc
biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 118. Tội phá rối an ninh
1. Người nào nhằm chống chính
quyền nhân dân mà kích động, lôi kéo, tụ tập nhiều người phá rối an ninh, chống
người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, nếu không thuộc
trường hợp quy định tại Điều 112 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 05 năm đến
15 năm.
2. Người đồng phạm khác, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này,
thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Điều 119. Tội chống phá cơ sở giam
giữ
1. Người nào nhằm chống chính
quyền nhân dân mà phá cơ sở giam giữ, tổ chức trốn khỏi cơ sở giam giữ, đánh
tháo người bị giam giữ, người bị áp giải hoặc trốn khỏi cơ sở giam giữ, thì bị
phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
2. Phạm tội trong trường hợp ít
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 120. Tội tổ chức, cưỡng ép,
xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống
chính quyền nhân dân
1. Người nào tổ chức, cưỡng ép,
xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống
chính quyền nhân dân, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp đặc
biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
3. Người chuẩn bị phạm tội này,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 121. Tội trốn đi nước ngoài
hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân
1. Người nào trốn đi nước ngoài
hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt tù từ
03 năm đến 12 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp đặc
biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 122. Hình phạt bổ sung
Người phạm tội quy định tại Chương
này còn có thể bị tước một số quyền công dân, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01
năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Chương XIV
CÁC TỘI XÂM PHẠM TÍNH MẠNG, SỨC
KHỎE, NHÂN PHẨM, DANH DỰ CỦA CON NGƯỜI
Điều 123. Tội giết người
1. Người nào giết người thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung
thân hoặc tử hình:
a) Giết 02 người trở lên;
b) Giết người dưới 16 tuổi;
c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;
d) Giết người đang thi hành công
vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người
nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Giết người mà liền trước đó
hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng;
g) Để thực hiện hoặc che giấu tội
phạm khác;
h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn
nhân;
i) Thực hiện tội phạm một cách man
rợ;
k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
l) Bằng phương pháp có khả năng
làm chết nhiều người;
m) Thuê giết người hoặc giết người
thuê;
n) Có tính chất côn đồ;
o) Có tổ chức;
p) Tái phạm nguy hiểm;
q) Vì động cơ đê hèn.
2. Phạm tội không thuộc các trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế
hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 124. Tội giết hoặc vứt bỏ con
mới đẻ
1. Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng
nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà giết con do
mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng
nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà vứt bỏ con
do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi dẫn đến hậu quả đứa trẻ chết, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Điều 125. Tội giết người trong
trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
1. Người nào giết người trong
trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng
của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó, thì
bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội đối với 02 người trở
lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
Điều 126. Tội giết người do vượt
quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ
người phạm tội
1. Người nào giết người trong
trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc trong trường hợp vượt quá
mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội đối với 02 người trở
lên, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
Điều 127. Tội làm chết người trong
khi thi hành công vụ
1. Người nào trong khi thi hành
công vụ mà làm chết người do dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho
phép, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ
nữ mà biết là có thai.
3. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 128. Tội vô ý làm chết người
1. Người nào vô ý làm chết người,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05
năm.
2. Phạm tội làm chết 02 người trở
lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
Điều 129. Tội vô ý làm chết người
do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính
1. Người nào vô ý làm chết người
do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính, thì bị phạt tù từ 01
năm đến 05 năm.
2. Phạm tội làm chết 02 người trở
lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 130. Tội bức tử
1. Người nào đối xử tàn ác, thường
xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm người đó tự sát,
thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ
nữ mà biết là có thai.
Điều 131. Tội xúi giục hoặc giúp
người khác tự sát
1. Người nào thực hiện một trong
các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Kích động, dụ dỗ, thúc đẩy
người khác tự tước đoạt tính mạng của họ;
b) Tạo điều kiện vật chất hoặc
tinh thần cho người khác tự tước đoạt tính mạng của họ.
2. Phạm tội làm 02 người trở lên
tự sát, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Điều 132. Tội không cứu giúp người
đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng
1. Người nào thấy người khác đang
ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp
dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam
giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Người không cứu giúp là người
đã vô ý gây ra tình trạng nguy hiểm;
b) Người không cứu giúp là người
mà theo pháp luật hay nghề nghiệp có nghĩa vụ phải cứu giúp.
3. Phạm tội dẫn đến hậu quả 02
người trở lên chết, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 133. Tội đe dọa giết người
1. Người nào đe dọa giết người,
nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực
hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng
đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người đang thi hành
công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
d) Đối với người dưới 16 tuổi;
đ) Để che giấu hoặc trốn tránh
việc bị xử lý về một tội phạm khác.
Điều 134. Tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11%
đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung
khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa
chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ
nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng
tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy
giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm
giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo
dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành
chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công
vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ
11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng
thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản
1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không
thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ
31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng
thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản
1 Điều này;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ
11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm
a đến điểm k khoản 1 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích làm biến dạng
vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61%
trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc
một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1
Điều này;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ
31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm
a đến điểm k khoản 1 Điều này.
5. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61%
trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a
đến điểm k khoản 1 Điều này.
6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật
liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập
hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ
03 tháng đến 02 năm.
Điều 135. Tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích
động mạnh
1. Người nào cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31%
đến 60% trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật
nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của
người đó, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở
lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc dẫn
đến chết người.
Điều 136. Tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ
chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội
1. Người nào cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31%
đến 60% do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết
khi bắt giữ người phạm tội, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Đối với 02 người trở lên mà tỷ
lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
3. Phạm tội dẫn đến chết người
hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03
năm.
Điều 137. Tội gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong khi thi hành công vụ
1. Người nào trong khi thi hành
công vụ dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31%
đến 60%, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đối với 02 người trở lên, mà tỷ
lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ
nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng
tự vệ.
3. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 138. Tội vô ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào vô ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31%
đến 60%, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
3. Phạm tội đối với 02 người trở
lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ 02
năm đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03
năm.
Điều 139. Tội vô ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp
hoặc quy tắc hành chính
1. Người nào vô ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp
hoặc quy tắc hành chính mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02
năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến
01 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ 01 năm đến 02 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đối với 02 người trở lên mà tỷ
lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
3. Phạm tội đối với 02 người trở
lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 140. Tội hành hạ người khác
1. Người nào đối xử tàn ác hoặc
làm nhục người lệ thuộc mình nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều
185 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ
nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng
tự vệ;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi
của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên.
Điều 141. Tội hiếp dâm
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa
dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ
đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn
của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đối với người mà người phạm tội
có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
c) Nhiều người hiếp một người;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Có tính chất loạn luân;
g) Làm nạn nhân có thai;
h) Gây thương tích, gây tổn hại cho
sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương
cơ thể từ 31% đến 60%;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Gây thương tích, gây tổn hại cho
sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương
cơ thể 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn
phạm tội;
c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Phạm tội đối với người từ đủ 16
tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức
hình phạt quy định tại các khoản đó.
5. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 142. Tội hiếp dâm người dưới
16 tuổi
1. Người nào thực hiện một trong
các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực
hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác
giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi
đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ;
b) Giao cấu hoặc thực hiện hành vi
quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Có tính chất loạn luân;
b) Làm nạn nhân có thai;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho
sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương
cơ thể từ 31% đến 60%;
d) Đối với người mà người phạm tội
có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Đối với 02 người trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Có tổ chức;
b) Nhiều người hiếp một người;
c) Đối với người dưới 10 tuổi;
d) Gây thương tích, gây tổn hại cho
sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương
cơ thể 61% trở lên;
đ) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn
phạm tội;
e) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 143. Tội cưỡng dâm
1. Người nào dùng mọi thủ đoạn
khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải
miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Nhiều người cưỡng dâm một người;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Có tính chất loạn luân;
đ) Làm nạn nhân có thai;
e) Gây thương tích, gây tổn hại cho
sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương
cơ thể từ 31% đến 60%;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:
a) Gây thương tích, gây tổn hại cho
sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương
cơ thể 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn
phạm tội;
c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Cưỡng dâm người từ đủ 16 tuổi
đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức
hình phạt quy định tại các khoản đó.
5. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 144. Tội cưỡng dâm người từ
đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
1. Người nào dùng mọi thủ đoạn
khiến người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi đang ở trong tình trạng lệ thuộc
mình hoặc trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng
thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tính chất loạn luân;
b) Làm nạn nhân có thai;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho
sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương
cơ thể từ 31% đến 60%;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Nhiều người cưỡng dâm một người;
b) Gây thương tích, gây tổn hại cho
sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương
cơ thể 61% trở lên;
c) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn
phạm tội;
d) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 145. Tội giao cấu hoặc thực
hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà
giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi
đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144
của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Có tính chất loạn luân;
d) Làm nạn nhân có thai;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
e) Đối với người mà người phạm tội
có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn
phạm tội.
4. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 146. Tội dâm ô đối với người
dưới 16 tuổi
1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà
có hành vi dâm ô đối với người dưới 16 tuổi không nhằm mục đích giao cấu hoặc
không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với người mà người phạm tội
có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
đ) Gây rối loạn tâm thần và hành vi
của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi
của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 147. Tội sử dụng người dưới
16 tuổi vào mục đích khiêu dâm
1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà
lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người dưới 16 tuổi trình diễn khiêu dâm hoặc trực tiếp
chứng kiến việc trình diễn khiêu dâm dưới mọi hình thức, thì bị phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với người mà người phạm tội
có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
đ) Có mục đích thương mại;
e) Gây rối loạn tâm thần và hành vi
của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi
của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 148. Tội lây truyền HIV cho
người khác
1. Người nào biết mình bị nhiễm
HIV mà cố ý lây truyền HIV cho người khác, trừ trường hợp nạn nhân đã biết về
tình trạng nhiễm HIV của người bị HIV và tự nguyện quan hệ tình dục, thì bị
phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Đối với người dưới 18 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy
định tại Điều 142 và Điều 145 của Bộ luật này;
c) Đối với phụ nữ mà biết là có
thai;
d) Đối với thầy thuốc hoặc nhân
viên y tế trực tiếp chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
Điều 149. Tội cố ý truyền HIV cho
người khác
1. Người nào cố ý truyền HIV cho
người khác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 148 của Bộ luật này,
thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đối với người đang thi hành
công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
c) Đối với người dưới 18 tuổi;
d) Đối với từ 02 người đến 05
người;
đ) Lợi dụng nghề nghiệp;
e) Gây rối loạn tâm thần và hành vi
của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Đối với phụ nữ mà biết là có
thai;
b) Đối với 06 người trở lên;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi
của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 150. Tội mua bán người
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa
dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau
đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người
để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;
b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người
để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc
vì mục đích vô nhân đạo khác;
c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp
người khác để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vì động cơ đê hèn;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho
sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương
cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3
Điều này;
d) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
đ) Đối với từ 02 người đến 05 người;
e) Phạm tội 02 lần trở lên.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn
nhân;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho
sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương
cơ thể 61% trở lên;
d) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;
đ) Đối với 06 người trở lên;
e) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ
01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 151. Tội mua bán người
dưới 16 tuổi
1. Người nào thực hiện một trong các
hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người
dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường
hợp vì mục đích nhân đạo;
b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người
dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc
vì mục đích vô nhân đạo khác;
c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp
người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản
này.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Lợi dụng hoạt động cho, nhận con
nuôi để phạm tội;
c) Đối với từ 02 người đến 05 người;
d) Đối với người mà mình có trách
nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;
đ) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
e) Phạm tội 02 lần trở lên;
g) Vì động cơ đê hèn;
h) Gây thương tích, gây tổn hại cho
sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương
cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 3
Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho
sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương
cơ thể 61% trở lên;
d) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn
nhân;
đ) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;
e) Đối với 06 người trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú,
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm
đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 152. Tội đánh tráo người dưới
01 tuổi
1. Người nào đánh tráo người dưới 01
tuổi, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn,
nghề nghiệp;
c) Đối với người dưới 01 tuổi mà
mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;
d) Phạm tội 02 lần trở lên.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 153. Tội chiếm đoạt người
dưới 16 tuổi
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa
dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác chiếm giữ hoặc giao cho người khác chiếm giữ
người dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề
nghiệp;
c) Đối với người mà mình có trách
nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;
d) Đối với từ 02 người đến 05 người;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Gây thương tích, gây tổn hại cho
sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương
cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Đối với 06 người trở lên;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho
sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương
cơ thể 61% trở lên;
d) Làm nạn nhân chết;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 154. Tội mua bán, chiếm đoạt
mô hoặc bộ phận cơ thể người
1. Người nào mua bán, chiếm đoạt
mô hoặc bộ phận cơ thể người khác, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vì mục đích thương mại;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn,
nghề nghiệp;
d) Đối với từ 02 người đến 05
người;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Đối với 06 người trở lên;
d) Gây chết người;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng
nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành
công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi
dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng
viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi
của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi
của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 156. Tội vu khống
1. Người nào thực hiện một trong
các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những
điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc
gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và
tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người
dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành
công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng
viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi
của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
h) Vu khống người khác phạm tội
rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi
của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Chương XV
CÁC TỘI XÂM PHẠM QUYỀN TỰ DO CỦA
CON NGƯỜI, QUYỀN TỰ DO, DÂN CHỦ CỦA CÔNG DÂN
Điều 157. Tội bắt, giữ hoặc giam
người trái pháp luật
1. Người nào bắt, giữ hoặc giam
người trái pháp luật, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 153 và
Điều 377 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người đang thi hành công
vụ;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ
nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
g) Làm cho người bị bắt, giữ, giam
hoặc gia đình họ lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn;
h) Gây thương tích, gây tổn hại cho
sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà
tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm người bị bắt, giữ, giam
chết hoặc tự sát;
b) Tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt
tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục nhân phẩm của người bị bắt, giữ, giam;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho
sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà
tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 158. Tội xâm phạm chỗ ở của
người khác
1. Người nào thực hiện một trong
các hành vi sau đây xâm phạm chỗ ở của người khác, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Khám xét trái pháp luật chỗ ở
của người khác;
b) Đuổi trái pháp luật người khác ra
khỏi chỗ ở của họ;
c) Chiếm giữ chỗ ở hoặc cản
trở trái pháp luật người đang ở hoặc người đang quản lý hợp pháp vào
chỗ ở của họ;
d) Xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của
người khác.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Làm người bị xâm phạm chỗ ở tự
sát;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh,
trật tự, an toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 159. Tội xâm phạm bí mật hoặc
an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng
tư khác của người khác
1. Người nào thực hiện một trong
các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Chiếm đoạt thư tín, điện báo,
telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu
chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào;
b) Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc
cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản
khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông;
c) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại
trái pháp luật;
d) Khám xét, thu giữ thư tín, điện
tín trái pháp luật;
đ) Hành vi khác xâm phạm bí mật
hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi
thông tin riêng tư khác của người khác.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tiết lộ các thông tin đã chiếm
đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;
đ) Làm nạn nhân tự sát.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 160. Tội xâm phạm quyền của
công dân về bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân
1. Người nào lừa gạt, mua chuộc,
cưỡng ép hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở công dân thực hiện quyền bầu cử, quyền
ứng cử hoặc quyền biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân, thì bị phạt cảnh
cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 02 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Dẫn đến hoãn ngày bầu cử, bầu
cử lại hoặc hoãn việc trưng cầu ý dân.
3. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 161. Tội làm sai lệch kết quả
bầu cử, kết quả trưng cầu ý dân
1. Người nào có trách nhiệm trong
việc tổ chức, giám sát việc bầu cử, tổ chức trưng cầu ý dân mà giả mạo giấy tờ,
gian lận phiếu hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả bầu cử, kết quả
trưng cầu ý dân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ
03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dẫn đến phải tổ chức lại việc
bầu cử hoặc trưng cầu ý dân.
3. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 162. Tội buộc công chức, viên
chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật
1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ
cá nhân khác mà thực hiện một trong các hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm
trọng, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Ra quyết định buộc thôi việc
trái pháp luật đối với công chức, viên chức;
b) Sa thải trái pháp luật đối với
người lao động;
c) Cưỡng ép, đe dọa buộc công
chức, viên chức, người lao động phải thôi việc.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Đối với phụ nữ mà biết là có
thai;
c) Đối với người đang nuôi con dưới
12 tháng tuổi;
d) Làm người bị buộc thôi việc,
người bị sa thải tự sát;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc
đặc biệt nghiêm trọng khác.
3. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 163. Tội xâm phạm quyền hội
họp, lập hội của công dân
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa
dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác ngăn cản hoặc ép buộc người khác lập hội,
hội họp hợp pháp, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một
trong các hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 01
năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Dẫn đến biểu tình;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh,
trật tự, an toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 164. Tội xâm phạm quyền tự do
tín ngưỡng, tôn giáo của người khác
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa
dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác ngăn cản hoặc ép buộc người khác thực hiện
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, đã bị
xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này mà
còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 01 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Dẫn đến biểu tình;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh,
trật tự, an toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 165. Tội xâm phạm quyền bình
đẳng giới
1. Người nào vì lý do giới mà thực
hiện hành vi dưới bất kỳ hình thức nào cản trở người khác tham gia hoạt động
trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, lao động, giáo dục và đào tạo, khoa học
và công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, đã bị xử lý kỷ luật
hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh
cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không
giam giữ đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 166. Tội xâm phạm quyền khiếu
nại, tố cáo
1. Người nào thực hiện một trong
các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực
hoặc hành vi khác cản trở việc khiếu nại, tố cáo, việc xét và giải quyết khiếu
nại, tố cáo hoặc việc xử lý người bị khiếu nại, tố cáo;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản
trở việc thi hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền xét và giải quyết khiếu
nại, tố cáo gây thiệt hại cho người khiếu nại, tố cáo.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Trả thù người khiếu nại, tố
cáo;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
d) Dẫn đến biểu tình;
đ) Làm người khiếu nại, tố cáo tự
sát.
3. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 167. Tội xâm phạm quyền tự do
ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa
dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác cản trở công dân thực hiện quyền tự do ngôn
luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân, đã bị xử
lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này mà còn
vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng
đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh,
trật tự, an toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ từ 01 năm đến 05 năm.
Chương XVI
CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU
Điều 168. Tội cướp tài sản
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa
dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm
vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù
từ 03 năm đến 10 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện
hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
e) Phạm tội đối với người dưới 16
tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự
vệ;
g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh,
trật tự, an toàn xã hội;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá
500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh,
tình trạng khẩn cấp.
5. Người chuẩn bị phạm tội này,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ
01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 169. Tội bắt cóc nhằm chiếm
đoạt tài sản
1. Người nào bắt cóc người khác
làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Dùng vũ khí, phương tiện hoặc thủ
đoạn nguy hiểm khác;
d) Đối với người dưới 16 tuổi;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
g) Gây thương tích, gây tổn hại cho
sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương
cơ thể từ 11% đến 30%;
h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh,
trật tự, an toàn xã hội;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích, gây tổn hại cho
sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương
cơ thể từ 31% đến 60%.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá
500.000.000 đồng trở lên;
b) Làm chết người;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho
sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương
cơ thể 61% trở lên.
5. Người chuẩn bị phạm tội này,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ
01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 170. Tội cưỡng đoạt tài sản
1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực
hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì
bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Phạm tội đối với người dưới 16
tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự
vệ;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh,
trật tự, an toàn xã hội;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá
500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh,
tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản.
Điều 171. Tội cướp giật tài sản
1. Người nào cướp giật tài sản của
người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
g) Phạm tội đối với người dưới 16
tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự
vệ;
h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh,
trật tự, an toàn xã hội;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá
500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh,
tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Điều 172. Tội công nhiên chiếm
đoạt tài sản
1. Người nào công nhiên chiếm đoạt
tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc
dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về
một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 173, 174, 175 và
290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh,
trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống
chính của người bị hại và gia đình họ.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
b) Hành hung để tẩu thoát;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Chiếm đoạt tài sản là hàng cứu
trợ;
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá
500.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh,
tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của
người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới
2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính
về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về
một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và
290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh,
trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống
chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy
hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Tài sản là bảo vật quốc gia;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá
500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh,
tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt
tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian
dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng
đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về
một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và
290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh,
trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống
chính của người bị hại và gia đình họ.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá
500.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh,
tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một
phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm
chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các
hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến
dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một
trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290
của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương
tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người
khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ
đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại
tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người
khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử
dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài
sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc
lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh,
trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị
giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến
12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị
giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần
hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 176. Tội chiếm giữ trái phép
tài sản
1. Người nào cố tình không trả lại
cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách
nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài
sản là di vật, cổ vật hoặc vật có
giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi
chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được
nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù
từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị
giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm.
Điều 177. Tội sử dụng trái phép
tài sản
1. Người nào vì vụ lợi mà sử dụng
trái phép tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm
hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật
hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa nếu không thuộc trường hợp quy định
tại Điều 219 và Điều 220 của Bộ luật này,
thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không
giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tài sản trị giá từ 500.000.000
đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
b) Tài sản là bảo vật quốc gia;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội sử dụng trái phép tài
sản trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 178. Tội hủy hoại hoặc cố ý
làm hư hỏng tài sản
1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm
hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000
đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính
về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này, chưa
được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh,
trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống
chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá
từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
c) Tài sản là bảo vật quốc gia;
d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ
hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Để che giấu tội phạm khác;
e) Vì lý do công vụ của người bị
hại;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài
sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05
năm đến 10 năm.
4. Phạm tội gây thiệt hại cho tài
sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 179. Tội thiếu trách nhiệm
gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp
1. Người nào có nhiệm vụ trực tiếp
trong công tác quản lý tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, vì
thiếu trách nhiệm mà để mất mát, hư hỏng, lãng phí gây thiệt hại cho tài sản
của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm.
2. Phạm tội gây thiệt hại cho tài
sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá từ 500.000.000 đồng
đến dưới 2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài
sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá 2.000.000.000 đồng trở
lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 180. Tội vô ý gây thiệt hại
nghiêm trọng đến tài sản
1. Người nào vô ý gây thiệt hại
cho tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng, thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.
2. Phạm tội gây thiệt hại cho tài
sản của người khác trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ 02
năm đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02
năm.
Chương
XVII
CÁC TỘI XÂM PHẠM CHẾ ĐỘ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Điều 181. Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện,
tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện
Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở
người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng
ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh
thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.
Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng
với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống
như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến
01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt
việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì
quan hệ đó.
Điều 183. Tội tổ chức tảo hôn
Người nào tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa đến tuổi kết
hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam
giữ đến 02 năm.
Điều 184. Tội loạn luân
Người nào giao cấu với người mà biết rõ người đó cùng dòng máu về trực hệ,
là anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 185. Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu
hoặc người có công nuôi dưỡng mình
1. Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông
bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một
trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02
năm đến 05 năm:
a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;
b) Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc
bệnh hiểm nghèo.
Điều 186. Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng
Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc
cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp
luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp
dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt
vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi
phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị
phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng
đến 02 năm.
Điều 187. Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại
1. Người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, thì bị phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01
năm đến 05 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01
năm đến 05 năm.
Ý KIẾN