Thông tư 28/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện quy định về lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước.
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG
BINH VÀ
XÃ HỘI
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 28/2016/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 01 tháng 09 năm 2016
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC
HIỆN QUY ĐỊNH VỀ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI CÔNG TY CÓ
CỔ PHẦN, VỐN GÓP CHI PHỐI CỦA NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định số
106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 53/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm
2016 của Chính phủ quy
định về lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty có cổ phần,
vốn góp chi phối của Nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Lao động -
Tiền lương;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện quy định về lao động, tiền
lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty có cổ
phần, vốn góp chi phối của Nhà nước.
Mục
1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện quy định về lao động, tiền
lương, thù lao, tiền thưởng làm căn cứ để người đại diện phần vốn nhà nước tham
gia, biểu quyết tại cuộc họp của Hội đồng quản trị, Đại hội cổ đông đối với
công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tại cuộc họp của Hội
đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên
có vốn góp của Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ theo quy định tại Nghị định
số 53/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định về lao động,
tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của
Nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 53/2016/NĐ-CP).
2. Công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ,
công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước
chiếm trên 50% vốn điều lệ nêu tại Khoản 1 Điều này (sau đây gọi chung là công
ty) là công ty do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc tổ chức được Chính phủ giao thực
hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu đối với phần vốn nhà nước đầu
tư tại công ty.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng Thông tư này được thực hiện theo quy định
tại Điều 2 Nghị định số 53/2016/NĐ-CP.
Điều
3. Nguyên tắc quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng và yếu tố
khách quan khi xác định tiền lương, thù lao
1. Nguyên tắc quản lý lao động, tiền lương, thù lao và tiền
thưởng đối với công ty được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số
53/2016/NĐ-CP.
2. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến năng suất lao động và
lợi nhuận để loại trừ khi xác định tiền lương của người lao động và tiền lương,
thù lao của người quản lý công ty được quy định tại Điều 7 Nghị định số
53/2016/NĐ-CP. Việc loại trừ ảnh hưởng của yếu tố khách quan được thực hiện như
sau:
a) Ảnh hưởng của yếu tố khách quan (nếu có) đến năng suất
lao động và lợi nhuận của công ty phải được tính toán, lượng hóa thành số liệu
cụ thể để loại trừ.
b) Yếu
tố khách quan làm tăng năng suất lao động, lợi nhuận thì phải giảm trừ, yếu tố
khách quan làm giảm năng suất lao động, lợi nhuận thì được cộng thêm vào năng
suất lao động, lợi nhuận khi xác định tiền lương, thù lao kế hoạch; đồng thời
phải đánh giá lại yếu tố khách quan ảnh hưởng đến năng suất lao động, lợi nhuận
thực hiện so với kế hoạch để loại trừ khi xác định tiền lương, thù lao thực hiện.
Mục
2. QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
Điều
4. Rà soát, sắp xếp cơ cấu tổ chức, lao động
1. Công ty rà soát lại cơ cấu tổ chức, đầu mối quản lý để sắp
xếp, điều chỉnh cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu sản xuất, kinh
doanh, bảo đảm tinh gọn, không trùng lặp chức năng, nhiệm vụ và có sự kết nối
giữa các bộ phận, tổ đội, phân xưởng sản xuất, kinh doanh, phòng (ban) chuyên
môn, điều hành trực tiếp, hạn chế các khâu tổ chức trung gian.
2. Sắp xếp lại lao động trong từng bộ phận, tổ đội, phân xưởng
sản xuất, kinh doanh, phòng (ban) chuyên môn, trong đó tổ chức theo vị trí việc
làm hoặc chức danh công việc đối với lao động quản lý, lao động chuyên môn, kỹ
thuật, nghiệp vụ, phục vụ; đối với lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực
hiện theo dây truyền, công nghệ của máy móc, thiết bị hoặc theo quy trình công
việc thì xác định lao động và bố trí công việc theo định mức lao động.
3. Rà soát lại định mức lao động hoặc xây dựng định mức lao
động mới đối với lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh bảo đảm các nguyên tắc
quy định tại Nghị
định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số Điều của Bộ luật lao động về tiền lương.
Điều
5. Xây dựng kế hoạch lao động
1. Kế hoạch lao động hàng năm của công ty được xây dựng căn
cứ vào cơ cấu tổ chức theo Điều 4 Thông tư này, yêu cầu thực hiện khối lượng,
chất lượng, nhiệm vụ kế hoạch sản xuất, kinh doanh, tình hình sử dụng lao động
năm trước, vị trí việc làm hoặc chức danh công việc và định mức lao động.
2. Kế hoạch lao động bao gồm: tổng số lao động cần sử dụng,
số lượng, chất lượng lao động tuyển dụng mới theo chức danh, vị trí làm việc; kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật của từng loại lao động.
Trong điều kiện khối lượng, nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh kế hoạch không tăng
hoặc đầu mối quản lý, cơ sở sản xuất, kinh doanh của công ty không tăng so với
thực hiện của năm trước liền kề thì số lao động bình quân kế hoạch không vượt
quá 5% so với số lao động bình quân thực tế sử dụng của năm trước liền kề. Số lao động bình quân kế hoạch và
số lao động bình quân thực tế sử dụng của năm trước liền kề được xác định theo
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Kế hoạch lao động phải được Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên phê duyệt trước khi thực hiện, trong đó phải phân công rõ quyền hạn,
trách nhiệm, nhiệm vụ của cá nhân, tổ chức trong triển khai kế hoạch lao động.
Điều
6. Đánh giá tình hình sử dụng lao động
1. Hằng năm, công ty phải đánh giá tình hình sử dụng lao động
theo kế hoạch lao động đã được phê duyệt. Nội dung đánh giá phải phân tích rõ
ưu điểm, tồn tại, hạn chế trong việc tuyển dụng, sử dụng lao động, nguyên nhân
chủ quan, khách quan, trách nhiệm của cá nhân, tổ chức và đề xuất biện pháp khắc
phục tồn tại.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu người lao động không đáp ứng
được yêu cầu công việc hoặc không có việc làm thì công ty phải thực hiện các biện
pháp sắp xếp lại lao động hoặc bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại lao động. Trường
hợp đã tìm mọi biện pháp nhưng vẫn không bố trí, sắp xếp được việc làm, phải chấm
dứt hợp đồng lao động thì phải giải quyết đầy đủ các chế độ, quyền lợi đối với
người lao động theo quy định của pháp luật lao động.
3. Trường hợp tuyển dụng lao động vượt quá kế hoạch hoặc
không đúng kế hoạch, dẫn đến người lao động không có việc làm, phải chấm dứt hợp
đồng lao động thì người được giao tuyển dụng lao động phải chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên theo quy chế và Điều lệ của công ty.
Mục
3. TIỀN LƯƠNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều
7. Quỹ tiền lương kế hoạch
Quỹ tiền lương kế hoạch của người lao động được xác định dựa
trên số lao động bình quân kế hoạch và mức tiền lương bình quân kế hoạch quy định
tại Điều 8 Thông tư này.
Điều
8. Mức tiền lương bình quân kế hoạch
Căn cứ mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền
kề và chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh, công ty xác định mức tiền lương
bình quân kế hoạch (tính theo tháng) gắn với năng suất lao động và lợi nhuận kế
hoạch so với thực hiện của năm trước liền kề như sau:
1. Đối với công ty có năng suất lao động bình quân tăng thì
mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định so với mức tiền lương bình quân
thực hiện của năm trước liền kề gắn với lợi nhuận kế hoạch như sau:
a) Lợi nhuận kế hoạch bằng hoặc tăng so với thực hiện của
năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch tăng không vượt quá mức
tăng năng suất lao động bình quân.
Mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề được
xác định trên cơ sở quỹ tiền lương thực hiện chia cho số lao động bình quân thực
tế sử dụng của năm trước liền kề. Năng suất lao động bình quân được tính theo
hướng dẫn tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Lợi nhuận kế hoạch thấp hơn thực hiện của năm trước liền
kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch tăng không vượt quá 80% mức tăng năng
suất lao động bình quân.
2. Đối với công ty có năng suất lao động bình quân bằng thực
hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định
gắn với lợi nhuận kế hoạch như sau:
a) Lợi nhuận kế hoạch tăng so với thực hiện của năm trước liền
kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch tăng so với mức tiền lương bình quân
thực hiện của năm trước liền kề nhưng không vượt quá 20% mức tăng lợi nhuận;
b) Lợi nhuận kế hoạch bằng thực hiện của năm trước liền kề
thì mức tiền lương bình quân kế hoạch bằng mức tiền lương bình quân thực hiện của
năm trước liền kề;
c) Lợi nhuận kế hoạch giảm so với thực hiện của năm trước liền
kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch giảm so với mức tiền lương bình quân
thực hiện của năm trước liền kề bằng 20% mức giảm lợi nhuận.
3. Đối với công ty có năng suất lao động bình quân giảm so với
thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác
định gắn với lợi nhuận kế hoạch như sau:
a) Lợi nhuận kế hoạch tăng so với thực hiện của năm trước liền
kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định theo công thức sau:
TLbqkh
= TLbqthnt - TLns + TLln (1)
Trong đó:
- TLbqkh: Mức tiền lương bình quân kế hoạch.
- TLbqthnt: Mức tiền lương bình quân thực hiện của
năm trước liền kề.
- TLns: Khoản tiền lương giảm theo năng suất lao
động bình quân, được xác định theo công thức:
TLns
= TLbqthnt x x 0,8 (2)
Wkh : Năng suất lao động bình quân kế
hoạch; Wthnt : năng suất lao động bình quân thực
hiện năm trước liền kề.
- TLln:
Khoản tiền lương tăng thêm theo lợi nhuận, được xác định theo công thức sau:
TLln = TLbqthnt x x 0,2 (3)
Trong đó:
- TLbqthnt: Mức tiền lương bình quân thực hiện của
năm trước liền kề.
- Pkh: Lợi nhuận kế hoạch; Pthnt: lợi
nhuận thực hiện năm trước liền kề.
b) Lợi nhuận kế hoạch bằng thực hiện của năm trước liền kề
thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định bằng mức tiền lương bình
quân thực hiện của năm trước liền kề trừ đi khoản tiền lương giảm theo năng suất
lao động bình quân (TLns) tính theo công thức (2).
c) Lợi nhuận kế hoạch thấp hơn thực hiện của năm trước liền
kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định theo công thức sau:
TLbqkh = TLbqthnt
- TLns - TLln (4)
Trong đó:
- TLbqkh: Mức tiền lương bình quân kế hoạch.
- TLbqthnt: Mức tiền lương bình quân thực hiện của
năm trước liền kề.
- TLns: Khoản tiền lương giảm theo năng suất lao
động bình quân, được xác định theo công thức (2).
- TLln:
Khoản tiền lương giảm theo lợi nhuận, được xác định theo công thức:
TLns
= TLbqthnt x x 0,2 (5)
Pkh: Lợi nhuận kế hoạch; Pthnt: lợi
nhuận thực hiện năm trước liền kề.
4. Đối với công ty lỗ hoặc không có lợi nhuận (sau khi đã loại
trừ các yếu tố khách quan nếu có) thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được
tính bằng mức tiền lương bình quân trong hợp đồng lao động (gồm mức lương, phụ
cấp lương và khoản bổ sung khác ghi trong hợp đồng lao động quy định tại Khoản 1, Điểm a Khoản 2 và Điểm a Khoản
3 Điều 4 Thông tư số 47/2015/TT- BLĐTBXH ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp đồng lao động, kỷ
luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động).
Công ty phải tổ chức rà soát, sắp xếp lại lao động để nâng cao năng suất lao động,
hiệu quả sản xuất, kinh doanh và tiền lương cho người lao động.
5. Đối với công ty có lợi nhuận (sau khi đã loại trừ các yếu
tố khách quan nếu có), sau khi xác định tiền lương theo Khoản 1, 2 và Khoản 3
Điều này mà mức tiền lương bình quân kế hoạch thấp hơn mức tiền lương bình quân
trong hợp đồng lao động quy định tại Khoản 4 Điều này thì mức tiền lương bình
quân kế hoạch được tính bằng mức tiền lương bình quân trong hợp đồng lao động.
Trường hợp năng suất lao động bình quân và lợi nhuận kế hoạch cao hơn so với thực
hiện của năm trước liền kề mà mức tiền lương bình quân kế hoạch thấp hơn mức tiền
lương bình quân trong hợp đồng lao động thì mức tiền lương bình quân kế hoạch
được tính trên cơ sở tiền
lương bình quân trong hợp đồng lao động và điều chỉnh theo mức tăng năng suất
lao động và lợi nhuận kế hoạch so với thực hiện của năm trước liền kề.
6. Đối với công ty giảm lỗ so với thực hiện năm trước liền kề
hoặc công ty mới thành lập chưa đủ các chỉ tiêu để so sánh, xác định tiền lương
thì căn cứ vào mức độ giảm lỗ hoặc kế hoạch sản xuất, kinh doanh để xác định mức
tiền lương bình quân, bảo đảm tương quan chung.
Điều
9. Tạm ứng tiền lương, đơn giá tiền lương
1. Căn cứ kế hoạch sản xuất, kinh doanh, công ty quyết định
tạm ứng tiền lương để chi trả hàng tháng cho người lao động.
2. Tùy theo yêu cầu thực tế, công ty xác định đơn giá tiền
lương theo tổng doanh thu hoặc tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương hoặc
lợi nhuận hoặc đơn vị sản phẩm hoặc theo chỉ tiêu hiệu quả sản xuất, kinh doanh
khác phù hợp với tính chất hoạt động để điều hành hoạt động sản xuất, kinh
doanh của công ty.
Điều
10. Quỹ tiền lương thực hiện
1. Quỹ tiền lương thực hiện của người lao động được xác định
trên cơ sở số lao động bình quân thực tế sử dụng theo Khoản 2 và mức tiền lương
bình quân thực hiện theo Khoản 3 Điều này.
2. Số lao động bình quân thực tế sử dụng được tính theo hướng
dẫn tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, gắn với số lao động kế hoạch đã
được Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng
quản trị phê duyệt, bảo đảm trong điều kiện khối lượng, nhiệm vụ sản xuất, kinh
doanh thực hiện không tăng hoặc đầu mối quản lý, cơ sở sản xuất, kinh doanh của
công ty không tăng so với kế hoạch thì số lao động bình quân thực tế sử dụng để
tính quỹ tiền lương không vượt quá số lao động bình quân kế hoạch.
3. Mức tiền lương bình quân thực hiện được xác định trên cơ
sở mức tiền lương bình quân kế hoạch gắn với mức tăng hoặc giảm năng suất lao động
bình quân và lợi nhuận thực hiện so với kế hoạch theo nguyên tắc như xác định mức
tiền lương bình quân kế hoạch trên cơ sở mức tiền lương bình quân thực hiện năm
trước liền kề gắn với mức tăng hoặc giảm năng suất lao động bình quân và lợi
nhuận kế hoạch so với thực hiện năm trước liền kề quy định tại Điều 8 Thông tư
này.
4. Đối với công ty lỗ hoặc không có lợi nhuận (sau khi loại
trừ yếu tố khách quan nếu có) thì quỹ tiền lương thực hiện được tính trên mức
tiền lương bình quân trong hợp đồng lao động, cộng với tiền lương của ngày nghỉ
lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng
lương (nếu chưa tính đến) và tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, khi
làm thêm giờ theo quy định của Bộ luật lao động.
Điều
11. Phân phối tiền lương
1. Công ty xây dựng quy chế trả lương theo vị trí, chức danh
công việc, bảo đảm đúng quy định của pháp luật, dân chủ, công bằng, công khai,
minh bạch và có sự tham gia của Ban Chấp hành công đoàn và người lao động của
công ty.
2. Căn cứ vào quỹ tiền lương thực hiện và quy chế trả lương,
công ty trả lương cho người lao động gắn với năng suất, chất lượng, hiệu quả sản
xuất, kinh doanh, trả lương thỏa đáng đối với người có tài năng, có trình độ
chuyên môn, kỹ thuật, năng suất lao động cao và đóng góp nhiều cho công ty.
3. Công ty không được sử dụng quỹ tiền lương của người lao động
để trả cho người quản lý công ty và không được sử dụng quỹ tiền lương của người
lao động vào mục đích khác.
Mục
4. TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ CÔNG TY
Điều
12. Quỹ tiền lương kế hoạch của người quản lý chuyên trách
1. Quỹ tiền lương kế hoạch được xác định trên cơ sở số người
quản lý công ty và mức tiền lương bình quân kế hoạch (tính theo tháng) của người
quản lý công ty chuyên trách (bao gồm: thành viên chuyên trách Hội đồng thành
viên hoặc thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc,
Phó tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế
toán trưởng, Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên chuyên trách).
2. Mức tiền lương bình quân kế hoạch của người quản lý công
ty chuyên trách do công ty xác định, quyết định gắn với việc bảo toàn và phát
triển vốn, thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm đối với người lao động và nhà nước
theo quy định của pháp luật và chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh kế hoạch theo
nguyên tắc sau:
a) Bảo toàn và phát triển vốn, bảo đảm tiền lương và thu nhập
của người lao động không giảm, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm đối với
người lao động và nhà nước theo quy định của pháp luật, các chỉ tiêu sản xuất,
kinh doanh kế hoạch tăng so với thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền
lương bình quân kế hoạch của người quản lý chuyên trách tăng so với mức tiền
lương bình quân thực hiện năm trước liền kề.
b) Không bảo toàn và phát triển vốn, không thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ, trách nhiệm đối với người lao động và nhà nước theo quy định của pháp
luật, tiền lương và thu nhập của người lao động và các chỉ tiêu sản xuất, kinh
doanh kế hoạch giảm
so với thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch của
người quản lý chuyên trách giảm so với mức tiền lương bình quân thực hiện năm
trước liền kề.
3. Mức tiền lương bình quân kế hoạch của người quản lý công
ty chuyên trách do công ty xác định, quyết định theo Khoản 2 Điều này phải bảo
đảm quy định tại Điều 13 và Điều 14 Thông tư này.
Điều
13. Mức tiền lương bình quân kế hoạch của người quản lý chuyên trách là người đại
diện vốn nhà nước
Mức tiền lương bình quân kế hoạch tối đa của người quản lý
chuyên trách là người đại diện vốn nhà nước gắn với lợi nhuận kế hoạch của công
ty như sau:
1. Công ty có lợi nhuận kế hoạch dưới 50 tỷ đồng thì mức tiền
lương bình quân kế hoạch tối đa không quá 36 triệu đồng/tháng (gọi là mức lương
cơ bản).
2. Công ty có lợi nhuận kế hoạch từ 50 tỷ đồng trở lên thì mức
tiền lương bình quân kế hoạch được tính trên mức lương cơ bản và hệ số điều chỉnh
tăng thêm so với mức lương cơ bản gắn với quy mô lợi nhuận theo lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh chính của công ty như sau:
a) Hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa bằng 0,5 đối với công
ty có lợi nhuận từ 50 tỷ đến dưới 100 tỷ đồng.
b) Hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa bằng 1,0 đối với công
ty thuộc lĩnh vực ngân hàng, tài chính, viễn thông có lợi nhuận từ 100 tỷ đến
dưới 500 tỷ đồng; lĩnh vực khai thác và chế biến dầu khí, khoáng sản, điện,
thương mại, dịch vụ có lợi nhuận từ 100 tỷ đến dưới 300 tỷ đồng; lĩnh vực còn lại
có lợi nhuận từ 100 tỷ đến dưới 200 tỷ đồng.
c) Hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa bằng 1,5 đối với công
ty thuộc lĩnh vực ngân hàng, tài chính, viễn thông có lợi nhuận từ 500 tỷ đến dưới 1.000 tỷ đồng;
lĩnh vực khai thác và chế biến dầu khí, khoáng sản, điện, thương mại, dịch vụ
có lợi nhuận từ 300 tỷ đến dưới 700 tỷ đồng; lĩnh vực còn lại có lợi nhuận từ
200 tỷ đến dưới 500 tỷ đồng.
d) Hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa bằng 2,0 đối với công
ty thuộc lĩnh vực ngân hàng, tài chính, viễn thông có lợi nhuận từ 1.000 tỷ đến
dưới 1.500 tỷ đồng; lĩnh vực khai thác và chế biến dầu khí, khoáng sản, điện,
thương mại, dịch vụ có lợi nhuận từ 700 tỷ đến dưới 1.000 tỷ đồng; lĩnh vực còn
lại có lợi nhuận từ 500 tỷ đến dưới 700 tỷ đồng.
đ) Hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa bằng 2,5 đối với công
ty thuộc lĩnh vực ngân hàng, tài chính, viễn thông có lợi nhuận từ 1.500 tỷ đồng
trở lên; lĩnh vực khai thác
và chế biến dầu khí, khoáng sản, điện, thương mại, dịch vụ có lợi nhuận từ
1.000 tỷ đồng trở lên; lĩnh vực còn lại có lợi nhuận từ 700 tỷ đồng trở lên.
e) Đối với công ty có lợi nhuận cao hơn từ 50% trở lên so với
mức lợi nhuận (theo từng lĩnh vực) quy định tại điểm đ Khoản 2 Điều này và công
ty hoạt động trong một số lĩnh vực có tính chất đặc thù ngành, nghề có lợi nhuận
thấp hơn lợi nhuận thấp nhất trong từng lĩnh vực quy định tại điểm a, b, c, d,
đ Khoản 2 Điều này, nhưng cần phải khuyến khích lao động quản lý thì được xem
xét, áp dụng cao hơn tối đa không quá 10% so với hệ số tăng thêm tiền lương
tương ứng quy định tại điểm a, b, c, d, đ Khoản 2 Điều này.
Căn cứ khung hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa tương ứng với
lợi nhuận trong từng lĩnh vực quy định tại Khoản 2 Điều này, trường hợp cần thiết
thì cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước quyết định việc tiếp tục phân chia
cụ thể hệ số điều chỉnh tăng thêm tương ứng với lợi nhuận kế hoạch phù hợp với
thực tế, bảo đảm tương quan chung về quy mô, hiệu quả hoạt động giữa các công
ty.
3. Đối với công ty không có lợi nhuận, lỗ, giảm lỗ so với thực
hiện của năm trước hoặc công ty mới thành lập thì căn cứ vào kế hoạch sản xuất,
kinh doanh, mức độ lỗ, giảm lỗ để xác định tiền lương của người quản lý công
ty, bảo đảm tương quan chung.
Điều
14. Mức tiền lương bình quân kế hoạch của người quản lý chuyên trách không là
người đại diện phần vốn nhà nước
Mức tiền lương bình quân kế hoạch của người quản lý công ty
chuyên trách không phải là người đại diện phần vốn nhà nước được xác định trên
cơ sở vị trí công việc của người đại diện vốn, bảo đảm cân đối hợp lý với tiền
lương của các chức danh tương tự trên thị trường và tiền lương của người đại diện
phần vốn nhà nước quy định tại Điều 13 Thông tư này.
Điều
15. Quỹ tiền lương thực hiện của người quản lý chuyên trách
1. Quỹ tiền lương thực hiện được xác định trên cơ sở số người
quản lý công ty chuyên trách thực tế (tính bình quân theo tháng) và mức tiền
lương bình quân thực hiện.
2. Mức tiền lương bình quân thực hiện được xác định trên cơ
sở mức tiền lương bình quân kế hoạch gắn với mức độ thực hiện chỉ tiêu sản xuất,
kinh doanh quy định tại Điều 13 và Điều 14 Thông tư này như sau:
a) Công ty hoàn thành kế hoạch sản xuất, kinh doanh và lợi
nhuận thực hiện bằng lợi nhuận kế hoạch thì mức tiền lương bình quân thực hiện
được xác định bằng mức tiền
lương bình quân kế hoạch.
b) Công ty hoàn thành kế hoạch sản xuất, kinh doanh và lợi
nhuận thực hiện vượt kế hoạch thì cứ 1% lợi nhuận thực hiện vượt lợi nhuận kế
hoạch, mức tiền lương
bình quân thực hiện được tính thêm tối đa bằng 2%, nhưng không quá 20% so với mức
tiền lương bình quân kế hoạch.
c) Công ty có lợi nhuận thực hiện thấp hơn lợi nhuận kế hoạch
thì cứ 1% lợi nhuận thực hiện giảm so với kế hoạch, mức tiền lương bình quân thực
hiện của người quản lý công ty là người đại diện phần vốn nhà nước phải giảm trừ
bằng 1% so với mức tiền lương bình quân kế hoạch.
Trường hợp lợi nhuận thực hiện giảm và thấp hơn lợi nhuận thấp
nhất theo từng lĩnh vực khi xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch quy định
tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư này thì mức tiền lương bình quân thực hiện chỉ được
tính theo hệ số điều chỉnh tăng thêm trong khung quy định tương ứng với lợi nhuận
nêu tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư này.
Đối với người quản lý công ty không phải là người đại diện
phần vốn nhà nước thì mức tiền lương bình quân thực hiện do công ty quyết định,
bảo đảm cân đối hợp lý với tiền lương của người quản lý công ty là người đại diện
phần vốn nhà nước.
Điều
16. Quỹ thù lao của người quản lý không chuyên trách
1. Quỹ thù lao kế hoạch được xác định trên cơ sở số người quản
lý công ty không chuyên trách, thời gian làm việc và mức thù lao (tính theo
tháng) do công ty xác định tối đa bằng 20% mức tiền lương bình quân kế hoạch của
người quản lý công ty chuyên trách.
2. Quỹ thù lao thực hiện được xác định trên cơ sở số người
quản lý công ty không chuyên trách thực tế tại các thời điểm trong năm, thời
gian làm việc và mức thù lao (tính theo tháng) do công ty xác định tối đa bằng
20% mức tiền lương thực hiện của người quản lý công ty chuyên trách.
Điều
17. Trả lương, thù lao cho người quản lý
1. Việc trả tiền lương, thù lao cho người quản lý được thực
hiện theo quy chế trả lương, thù lao của công ty.
2. Quy chế trả lương, thù lao do công ty xây dựng gắn với mức
độ đóng góp vào hiệu quả sản xuất, kinh doanh và kết quả quản lý, điều hành hoặc
kiểm soát của từng người quản lý, bảo đảm quy định của pháp luật, dân chủ, công
khai, minh bạch, có sự tham gia của Ban Chấp hành công đoàn công ty trước khi
thực hiện.
Mục
5. TIỀN THƯỞNG, PHÚC LỢI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI QUẢN LÝ CÔNG TY
Điều
18. Quỹ tiền thưởng, phúc lợi
Căn cứ vào lợi nhuận hằng năm sau khi hoàn thành nghĩa vụ với
Nhà nước, các thành viên góp vốn theo quy định của Nhà nước và Điều lệ công ty,
công ty xác định quỹ tiền thưởng, phúc lợi của người lao động và người quản lý công
ty theo mức độ hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận kế hoạch như sau:
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi của người lao động:
a) Lợi nhuận thực hiện bằng kế hoạch thì quỹ khen thưởng,
phúc lợi tối đa không quá 3 tháng tiền lương bình quân thực hiện của người lao
động.
b) Lợi nhuận thực hiện vượt kế hoạch thì ngoài trích quỹ
khen thưởng, phúc lợi theo quy định tại điểm b nêu trên, công ty được trích
thêm bằng 20% phần lợi nhuận thực hiện vượt lợi nhuận kế hoạch, nhưng tối đa
không quá 3 tháng tiền lương bình quân thực hiện của người lao động.
c) Lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch thì quỹ khen thưởng,
phúc lợi tối đa không quá 3 tháng tiền lương bình quân thực hiện của người lao
động nhân với tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận thực hiện so với lợi nhuận kế hoạch.
2. Quỹ thưởng của người quản lý công ty:
a) Lợi nhuận thực hiện bằng hoặc cao hơn kế hoạch thì quỹ
thưởng của người quản lý công ty tối đa không quá 1,5 tháng tiền lương bình
quân thực hiện của người quản lý công ty chuyên trách.
b) Lợi nhuận thực hiện thấp hơn lợi nhuận kế hoạch thì quỹ
thưởng của người quản lý công ty tối đa không quá 01 tháng tiền lương bình quân
thực hiện của người quản lý công ty chuyên trách.
3. Căn cứ quỹ khen thưởng, phúc lợi tại Khoản 1 Điều này,
công ty quyết định việc phân bổ thành quỹ khen thưởng cho người lao động (không
dùng quỹ khen thưởng để chi thưởng cho người quản lý công ty, trừ khoản thưởng
theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng) và quỹ phúc lợi để đầu tư
xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi, chi cho các hoạt động phúc lợi
của người lao động (bao gồm cả người quản lý công ty).
Mục
6. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều
19. Trách nhiệm của người đại diện phần vốn nhà nước
1. Tham gia ý kiến với Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên để đưa các nội dung quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng
theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này vào Điều lệ tổ chức
hoạt động hoặc các quy chế của công ty; tham gia biểu quyết để quyết định các nội
dung cụ thể về lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty.
2. Tổng hợp phương án dự kiến của công ty về kế hoạch sử dụng
lao động; quỹ tiền lương, thù lao, quỹ tiền thưởng thực hiện năm trước, quỹ tiền
lương, thù lao, quỹ tiền thưởng kế hoạch của người lao động và người quản lý
công ty để báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước (kèm số liệu theo
biểu mẫu số 1, 2 và số 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
3. Đề
xuất và xin ý kiến cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước về kế hoạch sử dụng
lao động, phương án xác định quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công
ty theo Khoản 2 Điều này trước khi tham gia ý kiến với Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên theo một số nội dung cơ bản tại biểu mẫu số 4 ban hành kèm theo
Thông tư này.
4. Đánh giá kết quả thực hiện ý kiến cơ quan đại diện chủ sở
hữu vốn nhà nước và tổng hợp, báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước
về kế hoạch sử dụng lao động; quỹ tiền lương, thù lao, quỹ tiền thưởng thực hiện
năm trước, quỹ tiền lương, thù lao, quỹ tiền thưởng kế hoạch của người lao động
và người quản lý công ty (kèm số liệu theo biểu mẫu số 1, 2 và số 3 ban hành
kèm theo Thông tư này) sau khi Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị thông
qua.
5. Hằng năm, báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước
kết quả giám sát chung về thực hiện lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng
đối với công ty (trong đó phải nêu rõ nội dung làm được, chưa làm được, nguyên
nhân) làm căn cứ để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, trả phụ cấp trách nhiệm,
thù lao, tiền thưởng và chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với người đại diện phần
vốn nhà nước theo quy định. Trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ thì phải xác định
rõ chế độ trách nhiệm và đề xuất biện pháp giải quyết.
Đối với trường hợp có nhiều người đại diện phần vốn nhà nước
tại công ty thì người đại diện phần vốn lớn nhất của nhà nước có trách nhiệm đại
diện chủ trì việc trao đổi, thống nhất và tổng hợp ý kiến của những người đại
diện phần vốn nhà nước còn lại để báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà
nước các nội dung tại Khoản 2, 3 và Khoản 4 Điều này.
Điều
20. Trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước
1. Giao nhiệm vụ bằng văn bản cho người đại diện phần vốn
nhà nước để thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với
công ty theo các nội dung theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư
này.
2. Tiếp nhận, xem xét báo cáo của người đại diện phần vốn
nhà nước về các nội dung lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng của công ty
để cho ý kiến; quyết định và chịu trách nhiệm về việc áp dụng hệ số điều chỉnh
tăng thêm tiền lương của người quản lý công ty chuyên trách cao hơn không quá
10% theo quy định tại điểm e, Khoản 2, Điều 13 Thông tư này.
Đối với trường hợp người đại diện phần vốn nhà nước xin ý kiến
để áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương của người quản lý công ty
chuyên trách cao hơn khung quy định tại Khoản 2, Điều 13 Thông tư này thì cơ
quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước căn cứ vào quy mô lợi nhuận của công ty,
mặt bằng tiền lương của các chức danh tương đương trên thị trường và tham khảo
ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi chỉ đạo người đại diện
phần vốn nhà nước để cân đối chung.
3. Hằng năm, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ đối với người
đại diện phần vốn nhà nước làm cơ sở để chỉ đạo việc xác định mức tiền lương,
tiền thưởng đối với người đại diện phần vốn nhà nước làm việc chuyên trách tại
công ty hoặc xác định, chi trả thù lao, phụ cấp, tiền thưởng đối với người đại
diện phần vốn nhà nước làm việc không chuyên trách tại công ty và áp dụng các
chế tài xử lý đối với người đại diện phần vốn nhà nước theo quy định của pháp
luật.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
giám sát việc thực hiện các quy định quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền
thưởng đối với công ty được phân công đại diện phần vốn nhà nước theo quy định
của pháp luật.
5. Tổng hợp tình hình lao động, tiền lương, thù lao, tiền
thưởng hằng năm của các công ty kèm số liệu theo biểu mẫu số 5 và số 6 ban hành
kèm theo Thông tư này, gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp,
giám sát chung.
Điều
21. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Phối hợp với cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước
giám sát thực hiện các quy định quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng
đối với công ty theo quy định của pháp luật.
2. Tham gia ý kiến với cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà
nước đối với trường hợp áp dụng cao hơn khung hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền
lương của người quản lý chuyên trách theo Khoản 2, Điều 13 Thông tư này.
3. Tổng hợp, đánh giá tình hình lao động, tiền lương, thù
lao, tiền thưởng của các công ty và báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
Điều
22. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10
năm 2016.
2. Đối với trường hợp Đại hội cổ đông của công ty đã thông
qua hoặc Hội đồng thành viên đã phê duyệt quỹ tiền lương, quỹ khen thưởng kế hoạch
năm 2016 trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì công ty xác định quỹ
tiền lương, quỹ khen thưởng thực hiện năm 2016 theo kế hoạch tiền lương, khen
thưởng đã thông qua, phê duyệt hoặc điều chỉnh quỹ tiền lương, quỹ khen thưởng
kế hoạch và xác định quỹ tiền lương, quỹ khen thưởng thực hiện năm 2016 theo
quy định tại Thông tư này.
3. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty mẹ của tập đoàn
kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm
công ty mẹ - công ty con do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ căn cứ nội dung
quy định tại Thông tư này để chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho người đại diện phần vốn
của doanh nghiệp tổ chức quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng tại
công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Công ty mẹ.
4. Người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty mẹ của tập
đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong
nhóm công ty mẹ - công ty con do Nhà nước nắm giữ cổ phần, vốn góp chi phối
tham gia ý kiến để Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên quyết định việc vận dụng
quy định tại Thông tư này để quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng
tại công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của công ty mẹ.
5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát thực hiện quy định tại
Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ
quan, tổ chức, công ty phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để hướng
dẫn bổ sung kịp thời./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Phạm Minh Huân |
Ý KIẾN