Thông tư 19/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Luật Nhà ở và Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở.
Luật Nhà ở 2014 và văn bản hướng dẫn hiện hành mới nhất
BỘ XÂY DỰNG
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 19/2016/TT-BXD
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 6
năm 2016
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA
LUẬT NHÀ Ở VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 99/2015/NĐ-CP NGÀY 20 THÁNG 10 NĂM 2015 CỦA CHÍNH
PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT NHÀ Ở
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết và
hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số
62/2013/NĐ ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục quản lý nhà và thị trường bất động sản; Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết và
hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Nhà ở.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
1.
Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số nội dung về phát triển nhà ở, quản lý,
sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở, sở hữu nhà ở, quản lý nhà nước về nhà ở quy
định tại Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 (sau đây gọi là Luật Nhà ở) và Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết và
hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Nhà ở (sau đây gọi là Nghị định số
99/2015/NĐ-CP).
2.
Đối với nội dung về phát triển nhà ở xã hội; quản lý, sử dụng nhà ở xã hội
không thuộc sở hữu nhà nước thì không thuộc phạm vi Điều chỉnh của Thông tư
này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến phát triển nhà ở, quản lý, sử dụng
nhà ở, giao dịch về nhà ở, sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
2.
Cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến nhà ở.
Điều 3. Xây dựng chương trình, kế hoạch phát
triển nhà ở của địa phương
1.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm bố trí kinh phí từ ngân sách của địa
phương để xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương theo
quy định của Luật Nhà ở, Nghị định số 99/2015/NĐ-CP và Thông tư này.
2.
Mức kinh phí để xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở quy định tại Điều
này bao gồm chi phí phục vụ việc lập, thẩm định, quản lý và công bố chương
trình, kế hoạch nhưng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng và chi phí tổ chức lựa
chọn đơn vị tư vấn xây dựng chương trình, kế hoạch theo quy định.
3.
Kinh phí xây dựng chương trình phát triển nhà ở của địa phương được xác định
theo công thức sau đây:
Trong
đó:
CT = C1 + C2
CT : là tổng chi phí lập, thẩm định, quản lý và công bố chương trình phát
triển nhà ở.
C1: là tổng chi phí lập chương trình phát triển
nhà ở, được xác định như sau:
C1= Cchuẩn x H1 x H2 x K
Trong
đó:
Cchuẩn = 400 (triệu đồng): là chi phí lập chương trình phát triển nhà ở của
địa bàn chuẩn (địa bàn giả định có quy mô 1.000 km2); chi phí này được xác định trên cơ sở thực
hiện các nội dung của chương trình phát triển nhà ở quy định tại Khoản
2 Điều 3 của Nghị định 99/2015/NĐ-CP.
H1: là hệ số Điều kiện làm việc và trình độ
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương lập chương trình, được thể hiện tại
hướng dẫn tham khảo bảng 02, phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
H2: là hệ số quy mô diện tích tự nhiên của địa
bàn xây dựng chương trình, được thể hiện tại hướng dẫn tham khảo bảng 03, phụ
lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
K:
là hệ số Điều chỉnh mặt bằng giá tiêu dùng. Tại thời Điểm ban hành Thông tư này
thì K = 1; trong trường hợp có sự Điều chỉnh mặt bằng giá tiêu dùng do cấp có
thẩm quyền công bố thì hệ số K được xác định như sau:
K
= 0,5 x (1 + K1). Trong đó K1 là hệ số Điều chỉnh mặt bằng giá tiêu dùng và được xác định bằng chỉ số
giá tiêu dùng do Nhà nước ban hành tại thời Điểm lập dự toán chia cho chỉ số
giá tiêu dùng tại thời Điểm ban hành Thông tư này.
C2: là tổng chi phí thẩm định, quản lý và công
bố chương trình, được tính bằng 15,6% C1. Trong đó, các chi phí cụ thể được xác định bằng tỷ lệ phần trăm theo
hướng dẫn tham khảo tại bảng 01, phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
4.
Mức kinh phí cho việc nghiên cứu để Điều chỉnh, bổ sung chương trình phát triển
nhà ở của địa phương được xác định căn cứ vào các nội dung cần Điều chỉnh, bổ
sung nhưng không được vượt quá 60% tổng mức kinh phí xây dựng chương trình phát
triển nhà ở mới quy định tại Khoản 4 Điều này.
Định
mức chi phí cụ thể của việc Điều chỉnh, bổ sung chương trình phát triển nhà ở
được xác định bằng tỷ lệ phần trăm theo hướng dẫn tham khảo tại bảng 01, phụ
lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
5.
Mức kinh phí xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương được xác định
như sau:
a)
Kinh phí lập kế hoạch phát triển nhà ở kỳ 05 năm và năm đầu kỳ chương trình
không vượt quá 50% tổng mức kinh phí xây dựng chương trình phát triển nhà ở mới
được xác định tại thời Điểm lập dự toán;
b)
Kinh phí lập kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm (trừ năm đầu kỳ chương trình)
không vượt quá 20% tổng mức kinh phí xây dựng chương trình phát triển nhà ở mới
được xác định tại thời Điểm lập dự toán.
Chương II
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
Mục 1. MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
Điều 4. Trình tự, thủ tục đề nghị Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở
Trình
tự, thủ tục đề nghị Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự
án xây dựng nhà ở quy định tại Khoản 4 Điều 9 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
được thực hiện như sau:
1.
Trường hợp chưa xác định được nhà đầu tư thì thực hiện theo quy định sau:
a)
Sở Xây dựng nơi có dự án chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập 01 bộ
hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
và có tờ trình theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 02 ban hành kèm theo
Thông tư này gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để đề nghị Bộ Xây dựng thẩm định; nội
dung liên quan đến quy hoạch, bản vẽ quy hoạch trong hồ sơ thực hiện theo quy
định của pháp luật về quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị. Mẫu văn bản đề
nghị Bộ Xây dựng thẩm định thực hiện theo hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 03
ban hành kèm theo Thông tư này;
b)
Bộ Xây dựng thực hiện thẩm định và có tờ trình báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem
xét, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án theo quy định tại Điểm a
Khoản 3 Điều 10 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP; tờ trình gửi Thủ tướng
Chính phủ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở thực hiện
theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
2.
Trường hợp đã có nhà đầu tư thì thực hiện theo quy định sau:
a)
Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 của
Nghị định số 99/2015/NĐ-CP tại Sở Xây dựng nơi có dự án; nội dung liên quan
đến quy hoạch, bản vẽ quy hoạch trong hồ sơ thực hiện theo quy định của pháp
luật về quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị;
b)
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị chấp thuận
chủ trương đầu tư, Sở Xây dựng có trách nhiệm gửi hồ sơ lấy ý kiến của các cơ
quan nhà nước có liên quan về dự án. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến phải có văn bản trả lời về những
nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình liên quan đến dự án gửi Sở Xây
dựng;
c)
Trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương
đầu tư, Sở Xây dựng có tờ trình kèm theo hồ sơ, gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để
đề nghị Bộ Xây dựng thẩm định. Mẫu văn bản đề nghị Bộ Xây dựng thẩm định thực
hiện theo hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này;
d)
Bộ Xây dựng thực hiện thẩm định và có tờ trình báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem
xét, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án theo quy định tại Điểm a
Khoản 3 Điều 10 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP; tờ trình gửi Thủ tướng
Chính phủ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở thực hiện
theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 5. Trình tự, thủ tục đề nghị Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở
1.
Trình tự, thủ tục đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư
đối với dự án xây dựng nhà ở quy định tại Khoản 5 Điều 9 của
Nghị định số 99/2015/NĐ-CP được thực hiện như sau:
a)
Trường hợp chưa xác định được nhà đầu tư thì thực hiện theo quy định sau:
-
Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan lập 01 bộ
hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 của Nghị định số
99/2015/NĐ- CP trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xin ý kiến của Hội đồng
nhân dân cùng cấp; nội dung liên quan đến quy hoạch, bản vẽ quy hoạch trong hồ
sơ thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô
thị;
-
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của Hội đồng nhân
dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư
dự án theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư
này; trường hợp không chấp thuận chủ trương đầu tư thì phải thông báo bằng văn
bản và nêu rõ lý do cho Sở Xây dựng biết.
b)
Trường hợp đã có nhà đầu tư thì thực hiện theo quy định sau:
-
Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 của
Nghị định số 99/2015/NĐ-CP tại Sở Xây dựng nơi có dự án; nội dung liên quan
đến quy hoạch, bản vẽ quy hoạch trong hồ sơ thực hiện theo quy định của pháp
luật về quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị;
-
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị chấp thuận
chủ trương đầu tư, Sở Xây dựng có trách nhiệm gửi hồ sơ lấy ý kiến của các cơ
quan nhà nước có liên quan về dự án. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến phải có văn bản trả lời về những nội dung thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của mình liên quan đến dự án gửi Sở Xây dựng;
-
Trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương
đầu tư, Sở Xây dựng có tờ trình gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xin ý kiến Hội
đồng nhân dân cùng cấp;
-
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến đồng ý của Hội
đồng nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư dự án theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 05 ban hành kèm
theo Thông tư này; trường hợp không chấp thuận chủ trương đầu tư thì phải thông
báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho Sở Xây dựng và nhà đầu tư biết.
2.
Trình tự, thủ tục đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư
đối với dự án xây dựng nhà ở quy định tại Khoản 6 Điều 9 của
Nghị định số 99/2015/NĐ-CP được thực hiện như sau:
a)
Trường hợp chưa xác định được nhà đầu tư thì thực hiện theo quy định sau:
-
Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan lập 01 bộ hồ
sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án; nội
dung liên quan đến quy hoạch, bản vẽ quy hoạch trong hồ sơ gửi kèm được thực
hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị;
-
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình kèm theo hồ sơ
đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư dự án theo mẫu hướng dẫn tham khảo
tại phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp không chấp thuận
chủ trương đầu tư thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho Sở Xây
dựng biết.
b)
Trường hợp đã có nhà đầu tư thì thực hiện theo quy định sau:
-
Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều 10
của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP tại Sở Xây dựng nơi có dự án; nội dung liên
quan đến quy hoạch, bản vẽ quy hoạch trong hồ sơ thực hiện theo quy định của
pháp luật về quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị;
-
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị chấp thuận
chủ trương đầu tư, Sở Xây dựng có trách nhiệm gửi hồ sơ lấy ý kiến của các cơ
quan nhà nước có liên quan về dự án. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến phải có văn bản trả lời về những
nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình liên quan đến dự án gửi Sở Xây
dựng;
-
Trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương
đầu tư, Sở Xây dựng có tờ trình kèm theo hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án;
-
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình kèm theo hồ sơ
đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư dự án theo mẫu hướng dẫn tham khảo
tại phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp không chấp thuận
chủ trương đầu tư thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho Sở Xây
dựng và nhà đầu tư biết.
Điều 6. Thẩm định của cơ quan quản lý nhà nước
về nhà ở đối với các dự án xây dựng nhà ở quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 9
của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
1.
Cơ quan chủ trì thẩm định có văn bản kèm theo hồ sơ đề nghị quyết định chủ
trương đầu tư gửi Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng để thẩm định các nội dung liên quan
đến nhà ở.
2.
Nội dung thẩm định bao gồm:
a)
Sự cần thiết thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở;
b)
Tỷ lệ và số lượng các loại nhà ở tính theo đơn vị ở (căn hộ chung cư, nhà biệt
thự, nhà ở riêng lẻ); tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở;
c)
Việc xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, diện tích để xe
công cộng và để xe cho các hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phạm vi dự án;
d)
Diện tích đất dành để xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho thuê theo quy định của
Luật Nhà ở, phương án quản lý hoặc bàn giao cho địa phương quản lý các công
trình hạ tầng kỹ thuật của dự án sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng;
đ)
Trách nhiệm của chính quyền địa phương và chủ đầu tư trong việc thực hiện dự án
và xây dựng các công trình hạ tầng xã hội của dự án, trừ trường hợp khu vực dự
án đã có sẵn các công trình hạ tầng xã hội.
Điều 7. Hồ sơ pháp lý đăng ký làm chủ đầu tư
dự án xây dựng nhà ở thương mại
1.
Hồ sơ pháp lý đăng ký làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại bao gồm
các giấy tờ sau đây:
a)
Văn bản đăng ký làm chủ đầu tư dự án của nhà đầu tư, bao gồm các nội dung: tên,
địa chỉ nhà đầu tư, các đề xuất của nhà đầu tư, dự kiến tiến độ thực hiện dự
án;
b)
Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư kèm theo
giấy tờ chứng minh có đủ số vốn được hoạt động kinh doanh bất động sản (vốn Điều
lệ) theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;
c)
Giấy tờ chứng minh năng lực tài chính của chủ đầu tư áp dụng như quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 12 của Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10
tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Luật
Kinh doanh bất động sản.
2.
Trường hợp thuộc diện chỉ định chủ đầu tư theo quy định tại Khoản
2 Điều 18 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP thì ngoài giấy tờ quy định tại Khoản
1 Điều này, nhà đầu tư còn phải có thêm giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất ở
hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 8. Trình tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu tư
dự án xây dựng nhà ở thương mại
1.
Trình tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu tư đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 18 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP được
thực hiện như sau:
a)
Trình tự, thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp
luật về đấu giá, pháp luật về đất đai;
b)
Trường hợp cơ quan phê duyệt kết quả đấu giá là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thì
trong văn bản phê duyệt kết quả đấu giá phải bao gồm cả nội dung công nhận nhà
đầu tư trúng đấu giá làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở; văn bản này được gửi
01 bản cho Sở Xây dựng để theo dõi, tổng hợp;
c)
Trường hợp cơ quan phê duyệt kết quả đấu giá không phải là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thì cơ quan phê duyệt kết quả đấu giá gửi văn bản đề nghị kèm theo kết quả
đấu giá và hồ sơ pháp lý của nhà đầu tư trúng đấu giá đến Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh để công nhận chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan phê duyệt kết quả đấu
giá, kết quả đấu giá và hồ sơ pháp lý của nhà đầu tư trúng đấu giá, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành văn bản công nhận nhà đầu tư trúng đấu giá làm chủ đầu tư
dự án xây dựng nhà ở; văn bản này được gửi 01 bản cho Sở Xây dựng để theo dõi,
tổng hợp.
2.
Đối với việc lựa chọn chủ đầu tư quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều
18 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP thì Sở Xây dựng chủ trì tổ chức lựa chọn
chủ đầu tư dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu và trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định công nhận chủ đầu tư dự án theo mẫu hướng dẫn tham khảo
tại phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này.
3.
Trường hợp nhà đầu tư có đủ Điều kiện để được giao làm chủ đầu tư dự án theo
quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
thì thực hiện theo trình tự như sau:
a)
Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này tại Sở Xây
dựng nơi có dự án;
b)
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Sở Xây dựng tổ chức họp Tổ chuyên gia (quy định tại Khoản
4 Điều này) để xem xét, đánh giá năng lực của nhà đầu tư; nếu nhà đầu tư đủ Điều
kiện làm chủ đầu tư dự án thì Sở Xây dựng có văn bản kèm theo biên bản họp Tổ
chuyên gia và hồ sơ pháp lý của nhà đầu tư gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để công
nhận nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại phụ lục
số 06 ban hành kèm theo Thông tư này; nếu nhà đầu tư không đủ Điều kiện làm chủ
đầu tư dự án thì Sở Xây dựng có văn bản thông báo để nhà đầu tư biết rõ lý do.
4.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Tổ chuyên gia để xem xét, đánh
giá hồ sơ năng lực của nhà đầu tư đối với trường hợp lựa chọn chủ đầu tư theo
hình thức quy định tại Khoản 3 Điều này. Thành phần Tổ chuyên gia bao gồm đại
diện các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Quy hoạch - Kiến trúc (đối với các thành phố trực thuộc Trung ương có Sở Quy
hoạch-Kiến trúc) do Sở Xây dựng làm thường trực.
Điều 9. Huy động vốn phục vụ cho phát triển
nhà ở thương mại
1.
Việc huy động vốn thông qua hình thức thu tiền trả trước của người mua, thuê
mua nhà ở theo hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai quy
định tại Khoản 3 Điều 69 của Luật Nhà ở phải tuân thủ quy
định tại Điểm b Khoản 2 Điều 19 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.
Điều
kiện nhà ở hình thành trong tương lai được bán, cho thuê mua thực hiện theo quy
định tại Khoản 1 Điều 55 của Luật Kinh doanh bất động sản.
Việc xây dựng xong phần móng của công trình nhà ở (kể cả công trình nhà ở có Mục
đích sử dụng hỗn hợp) được xác định là giai đoạn đã thi công xong phần đài và
giằng móng hoặc tới độ cao mặt bằng sàn của tầng thấp nhất của công trình nhà ở
đó.
Trường
hợp chủ đầu tư áp dụng biện pháp thi công top-down (thi công sàn các tầng trên
của công trình nhà ở trước khi thi công phần đài và giằng móng hoặc trước khi
thi công mặt bằng sàn của tầng thấp nhất của công trình) theo thiết kế bản vẽ
thi công đã được phê duyệt thì việc thi công xong mặt bằng sàn đầu tiên của
công trình được xác định là tương đương với việc đã xây dựng xong phần móng của
trường hợp thi công theo phương pháp thông thường.
2.
Hồ sơ gửi Sở Xây dựng đề nghị thông báo đủ Điều kiện được huy động vốn theo quy
định tại Khoản 3 Điều 19 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP bao
gồm các giấy tờ sau đây:
a)
Văn bản đề nghị thông báo đủ Điều kiện huy động vốn;
b)
Bản sao có chứng thực quyết định chủ trương đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; quyết định phê duyệt
kèm theo hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật về xây
dựng và pháp luật về nhà ở;
c)
Văn bản xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
về đất đai về việc đã thực hiện xong giải phóng mặt bằng theo tiến độ thực hiện
dự án đã được phê duyệt;
d)
Bản sao có chứng thực biên bản bàn giao mốc giới của dự án theo tiến độ dự án
được duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai.
3.
Hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo
quy định tại Khoản 3 Điều 19 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
có các nội dung chính sau đây:
a)
Tên và địa chỉ của các bên tham gia ký kết hợp đồng;
b)
Hình thức huy động vốn;
c)
Số lượng vốn cần huy động; các kỳ huy động vốn;
d)
Phương thức phân chia lợi nhuận;
đ)
Thời hạn hoàn trả vốn;
e)
Quyền và nghĩa vụ của các bên;
g)
Giải quyết tranh chấp;
h)
Các thoả thuận khác.
4.
Trường hợp góp vốn thành lập pháp nhân mới để được giao làm chủ đầu tư dự án
xây dựng nhà ở thì việc lập hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư, hợp đồng
hợp tác kinh doanh được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp
luật có liên quan.
Mục 2. PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CÔNG VỤ
Điều 10. Trình tự, thủ tục xác định nhu cầu
nhà ở và chấp thuận kế hoạch phát triển nhà ở công vụ
1.
Trình tự, thủ tục xác định nhu cầu nhà ở và chấp thuận kế hoạch phát triển nhà
ở công vụ của các cơ quan Trung ương (trừ nhà ở công vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an) được thực hiện như sau:
a)
Các cơ quan Trung ương có trách nhiệm rà soát, thống kê, xác định nhu cầu về
nhà ở công vụ 05 năm và hàng năm theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục số 07 ban hành
kèm theo Thông tư này gửi Bộ Xây dựng để thẩm định. Đối với kế hoạch phát triển
nhà ở công vụ 05 năm (2016-2020) thì phải gửi Bộ Xây dựng trước ngày 30 tháng 9
năm 2016; đối với các kỳ 05 năm tiếp theo thì phải gửi trước ngày 31 tháng 10
của năm trước liền kề kỳ kế hoạch; đối với kế hoạch phát triển nhà ở công vụ
hàng năm thì phải gửi trước ngày 31 tháng 10 của năm trước liền kề năm kế
hoạch. Bộ Xây dựng hoàn thành việc thẩm định trong thời gian 60 ngày, kể từ
ngày nhận được đề xuất nhu cầu nhà ở công vụ của các cơ quan Trung ương;
b)
Trên cơ sở tổng hợp nhu cầu nhà ở công vụ đã được thẩm định của các cơ quan
Trung ương, Bộ Xây dựng có trách nhiệm xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở công
vụ của các cơ quan Trung ương để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp
thuận; sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, Bộ Xây dựng gửi kế hoạch
này cho các cơ quan có liên quan để triển khai thực hiện.
2.
Trình tự, thủ tục xác định nhu cầu nhà ở và chấp thuận kế hoạch phát triển nhà
ở công vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được thực hiện như sau:
a)
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an rà soát, thống kê nhu cầu nhà ở công vụ và xây dựng
kế hoạch phát triển nhà ở công vụ của cơ quan mình, gửi lấy ý kiến thống nhất
của Bộ Xây dựng trước khi trình Thủ tướng Chính phủ;
b)
Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoàn
thiện kế hoạch, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận. Sau khi được Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm triển khai
thực hiện kế hoạch và gửi kế hoạch này cho Bộ Xây dựng để tổng hợp, theo dõi.
3.
Trình tự, thủ tục xác định nhu cầu nhà ở và phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở
công vụ của địa phương được thực hiện như sau:
a)
Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và Ủy
ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp huyện) rà soát, xác định nhu cầu nhà ở công vụ của địa phương
theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trên cơ sở tổng hợp nhu cầu nhà ở công vụ của các cơ quan, Sở Xây dựng có trách
nhiệm xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở công vụ 05 năm và hàng năm của địa
phương, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Kế hoạch phát triển nhà ở
công vụ có thể được lập riêng hoặc được lập chung trong kế hoạch phát triển nhà
ở 05 năm và hàng năm của địa phương;
b)
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt và chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát
triển nhà ở công vụ của địa phương, đồng thời gửi Bộ Xây dựng theo mẫu hướng dẫn
tham khảo tại phụ lục số 07a ban hành kèm theo Thông tư này để tổng hợp, theo
dõi.
Điều 11. Hồ sơ, quy trình lựa chọn doanh
nghiệp kinh doanh bất động sản làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ
1.
Hồ sơ của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đăng ký làm chủ đầu tư dự án xây
dựng nhà ở công vụ bao gồm các giấy tờ quy định tại Điều 7 của Thông tư này và
quy định của pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
2.
Việc lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh bất động sản quy định tại Khoản 1 Điều này
làm chủ đầu tư dự án nhà ở công vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật
về đầu tư theo hình thức đối tác công tư và pháp luật có liên quan.
Chương III
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ
NƯỚC
Mục 1. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở PHỤC VỤ TÁI
ĐỊNH CƯ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Điều 12. Mẫu đơn đề nghị và hợp đồng mua bán,
thuê, thuê mua nhà ở phục vụ tái định cư
1.
Mẫu đơn đề nghị mua, thuê, thuê mua nhà ở phục vụ tái định cư thực hiện theo
hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 08 ban hành kèm theo Thông tư này. Mẫu hợp
đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở phục vụ tái định cư thực hiện theo hướng dẫn
tham khảo tại phụ lục số 19, phụ lục số 20 và phụ lục số 21 ban hành kèm theo
Thông tư này.
2.
Thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở phục vụ tái định cư tối thiểu là 03 năm (trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác); sau khi hết hạn hợp đồng mà người thuê
có nhu cầu thuê tiếp thì được gia hạn hợp đồng trong thời hạn không quá 03 năm.
3.
Thời hạn của hợp đồng thuê mua nhà ở phục vụ tái định cư tối thiểu là 05 năm.
Điều 13. Phương pháp xác định giá thuê, thuê
mua nhà ở phục vụ tái định cư
1.
Nội dung chi phí cấu thành giá thuê, thuê mua nhà ở phục vụ tái định cư bao
gồm: chi phí đầu tư xây dựng nhà ở; tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất; chi
phí bảo trì (chỉ áp dụng đối với trường hợp thuê nhà ở) và thuế giá trị gia
tăng.
2.
Công thức xác định giá thuê, thuê mua nhà ở phục vụ tái định cư:
Gt =
|
Vđ + Vsdđ + Bt
|
x K x (1+GTGT)
|
12
|
Trong
đó:
a)
Gt: là giá thuê, thuê mua 01m2 sử dụng nhà ở trong 01 tháng (đồng/m2/tháng).
b)
Vđ: là toàn bộ chi phí hợp lý trước
thuế để thực hiện đầu tư xây dựng công trình nhà ở (bao gồm cả các chi phí được
phân bổ cho công trình) theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng
công trình, được phân bổ hàng năm cho 1m2 sử dụng theo nguyên tắc bảo toàn vốn. Khi xác định Vđ đối với trường hợp thuê mua thì phải giảm trừ
chi phí đã thanh toán lần đầu theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Tùy
theo hình thức đầu tư, căn cứ xác định Vđ như sau:
-
Trường hợp Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư bằng
nguồn vốn nhà nước quy định tại Khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở
hoặc sử dụng nhà ở xã hội để làm nhà ở phục vụ tái định cư: Vđ xác định căn cứ theo giá trị quyết toán vốn
đầu tư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp chưa phê duyệt
quyết toán thì Vđ xác định căn cứ theo chi phí đầu
tư xây dựng công trình trong tổng mức đầu tư xây dựng được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
-
Trường hợp Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư thông qua hình
thức đầu tư xây dựng - chuyển giao (BT): Vđ xác định căn cứ theo giá hợp đồng hoặc giá quyết toán hợp đồng BT đã ký
kết.
-
Trường hợp Nhà nước mua nhà ở thương mại để làm nhà ở phục vụ tái định cư: Vđ xác định căn cứ theo giá mua nhà thương mại
trong hợp đồng mua bán đã ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại.
c)
Vsdđ: là tiền sử dụng đất hoặc tiền
thuê đất phân bổ hàng năm cho 01m2 sử dụng nhà ở theo quy định của
pháp luật về đất đai.
-
Trường hợp Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư bằng
nguồn vốn nhà nước quy định tại Khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở
hoặc sử dụng nhà ở xã hội làm nhà ở phục vụ tái định cư hoặc Nhà nước đầu tư
xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo hình thức BT mà trong giá hợp đồng hoặc
giá quyết toán hợp đồng BT đã ký kết chưa bao gồm tiền sử dụng đất thì Vsdđ xác định theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai;
-
Trường hợp Nhà nước mua nhà ở thương mại để làm nhà ở phục vụ tái định cư hoặc
Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo hình thức BT mà trong
giá hợp đồng hoặc giá quyết toán hợp đồng BT đã ký kết đã bao gồm tiền sử dụng
đất thì Vsdđ bằng 0;
d)
Bt: là chi phí bảo trì bình quân
hàng năm phân bổ trên 1m2 sử dụng nhà ở. Đối với thuê mua
nhà ở thì không tính chi phí bảo trì (Bt =0 đồng); người thuê mua nộp kinh phí bảo trì theo quy định tại Điều 108 của Luật Nhà ở.
đ)
K: là hệ số tầng Điều chỉnh giá thuê, giá thuê mua đối với căn hộ được xác định
theo nguyên tắc bình quân gia quyền và bảo đảm tổng hệ số các tầng của một khối
nhà bằng 1.
e)
GTGT: thuế giá trị gia tăng xác định theo quy định của pháp luật về thuế.
g)
Số 12 : Là số tháng tính trong 01 năm.
3.
Giá thuê, thuê mua trong công thức tại Khoản 2 Điều này chưa bao gồm chi phí
quản lý vận hành; chi phí quản lý vận hành do người thuê, thuê mua nhà ở đóng
trực tiếp cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở theo quy định.
Mục 2. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở XÃ HỘI THUỘC SỞ
HỮU NHÀ NƯỚC
Điều 14. Giấy tờ chứng minh đối tượng và Điều
kiện để được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
Người
thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước phải có đơn đăng ký theo mẫu
hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 09 ban hành kèm theo Thông tư này và các
giấy tờ sau đây:
1.
Giấy tờ chứng minh về đối tượng và thực trạng nhà ở:
a)
Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 49 của Luật Nhà ở thì
phải có giấy xác nhận theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 13 ban hành
kèm theo Thông tư này;
b)
Đối tượng quy định tại các Khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật
Nhà ở thì phải có giấy xác nhận theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số
14 ban hành kèm theo Thông tư này;
c)
Đối tượng quy định tại Khoản 8 Điều 49 của Luật Nhà ở thì
phải có giấy xác nhận theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 15 ban hành
kèm theo Thông tư này;
d)
Đối tượng quy định tại Khoản 10 Điều 49 của Luật Nhà ở thì
phải có giấy xác nhận theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 16 ban hành
kèm theo Thông tư này.
2.
Giấy tờ chứng minh về Điều kiện cư trú và tham gia bảo hiểm xã hội:
a)
Trường hợp có đăng ký hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi có nhà ở xã hội cho thuê, thuê mua thì phải có bản sao có chứng thực
hộ khẩu thường trú hoặc giấy đăng ký hộ khẩu tập thể tại địa phương đó;
b)
Trường hợp không có hộ khẩu thường trú theo quy định tại Điểm a Khoản này thì
phải có các giấy tờ sau:
-
Bản sao có chứng thực giấy đăng ký tạm trú thời gian từ 01 năm trở lên;
-
Hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 năm trở lên tính đến thời Điểm nộp đơn kèm
theo giấy xác nhận của cơ quan bảo hiểm (hoặc giấy tờ chứng minh) về việc đang
đóng bảo hiểm xã hội tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhà ở xã
hội để cho thuê, cho thuê mua; nếu làm việc cho chi nhánh hoặc văn phòng đại
diện tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhà ở xã hội mà việc đóng
bảo hiểm thực hiện tại địa phương nơi đặt trụ sở chính thì phải có giấy xác
nhận của cơ quan, đơn vị nơi đặt trụ sở chính về việc đóng bảo hiểm.
3.
Giấy tờ chứng minh về Điều kiện thu nhập:
a)
Đối tượng quy định tại Khoản 5, 6, 7 Điều 49 của Luật Nhà ở
thì nội dung xác nhận về Điều kiện thu nhập thực hiện đồng thời với việc xác
nhận đối tượng và thực trạng nhà ở theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số
14 ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp các đối tượng này đã được xác
nhận về đối tượng và thực trạng nhà ở để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở
xã hội trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, nhưng chưa có xác nhận về Điều
kiện thu nhập thì phải bổ sung giấy xác nhận về Điều kiện thu nhập theo mẫu
hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 17 ban hành kèm theo Thông tư này.
b)
Đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 49 của Luật Nhà ở và
đối tượng quy định tại Khoản 5, 6, 7 Điều 49 của Luật Nhà ở
mà đã nghỉ việc, nghỉ chế độ thì tự khai, tự chịu trách nhiệm về Điều kiện thu
nhập theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 18 ban hành kèm theo Thông tư
này (không cần phải có xác nhận); trường hợp các đối tượng này đã được xác nhận
về đối tượng và thực trạng nhà ở để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã
hội trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, nhưng chưa có xác nhận hoặc
kê khai về Điều kiện thu nhập thì phải bổ sung bản tự kê khai Điều kiện thu
nhập quy định tại Điểm này.
c)
Đối tượng quy định tại các Khoản 1, 8, 9 và 10 Điều 49 của Luật
Nhà ở thì không yêu cầu giấy tờ chứng minh về Điều kiện thu nhập.
Điều 15. Giấy tờ chứng minh được miễn, giảm
tiền thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
Giấy
tờ chứng minh đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà
nước được áp dụng tương tự như đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ
thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Điều 23 của Thông tư này.
Điều 16. Nguyên tắc, tiêu chí xét duyệt đối tượng
được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
1.
Việc lựa chọn đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
thực hiện theo quy định tại Điều 49, Điều 51 của Luật Nhà ở
và Điều 14 của Thông tư này. Trường hợp quỹ nhà ở xã hội không đủ để bố trí cho
tất cả các đối tượng có đủ Điều kiện đăng ký thuê, thuê mua thì thực hiện lựa
chọn thông qua phương pháp chấm Điểm theo thang Điểm tối đa là 100 quy định tại
Khoản 2 Điều này, người có tổng số Điểm cao hơn sẽ được ưu tiên giải quyết cho
thuê, thuê mua trước.
2.
Thang Điểm được xác định trên cơ sở các tiêu chí cụ thể như sau:
STT
|
Tiêu
chí chấm Điểm
|
Số
Điểm
|
1
|
Tiêu
chí khó khăn về nhà ở:
-
Chưa có nhà ở.
-
Có nhà ở nhưng hư hỏng, dột nát hoặc diện tích bình quân dưới 10m2/người.
|
40
30
|
2
|
Tiêu
chí về đối tượng:
-
Đối tượng 1 (quy định tại các Khoản 1, 8 và Khoản 10 Điều 49 của Luật Nhà ở).
-
Đối tượng 2 (quy định tại các Khoản 5, 6 và Khoản 7 Điều 49 của Luật Nhà ở).
-
Đối tượng 3 (quy định tại các Khoản 4 và Khoản 9 Điều 49 của Luật Nhà ở).
|
40
30 20 |
3
|
Tiêu
chí ưu tiên khác:
-
Hộ gia đình có từ 02 người trở lên thuộc đối tượng 1.
-
Hộ gia đình có 01 người thuộc đối tượng 1 và có ít nhất 01 người thuộc đối
tượng 2 hoặc 3.
-
Hộ gia đình có từ 02 người trở lên thuộc đối tượng 2 hoặc 3. Ghi chú: Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân được hưởng các tiêu chí ưu tiên khác nhau thì chỉ
tính theo tiêu chí ưu tiên có thang Điểm cao nhất.
|
10
7
4 |
4
|
Tiêu
chí ưu tiên do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định (theo Điều kiện cụ thể của
từng địa phương, nếu có):
|
10
|
3.
Căn cứ nguyên tắc chấm Điểm và thang Điểm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều
này, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở hoặc cơ quan quản lý nhà ở (nếu được ủy
quyền) quy định cụ thể tiêu chí lựa chọn các đối tượng được thuê, thuê mua nhà
ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước đang được giao quản lý.
4.
Cơ quan quản lý nhà ở có thể thành lập Hội đồng xét duyệt hồ sơ (gồm đại diện
các cơ quan, ban, ngành đoàn thể liên quan của địa phương) hoặc trực tiếp thực
hiện xét duyệt hồ sơ thuê, thuê mua nhà ở bảo đảm công khai, minh bạch, đúng
đối tượng và đúng nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Điều này.
5.
Mẫu hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thực hiện theo
hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 20, phụ lục số 21 ban hành kèm theo Thông tư
này.
Điều 17. Phương pháp xác định giá thuê, thuê
mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
1.
Nội dung chi phí cấu thành giá thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà
nước theo quy định tại Khoản 1 Điều 55 Nghị định 99/2015/NĐ-CP
bao gồm: chi phí đầu tư xây dựng nhà ở, chi phí bảo trì (chỉ áp dụng đối với
trường hợp thuê nhà ở), thuế giá trị gia tăng; không bao gồm tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất, chi phí quản lý vận hành.
Đối
với nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước cho học sinh, sinh viên thuê được xác
định theo quy định tại Mục 3 Chương này.
2.
Công thức xác định giá thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước:
Gt =
|
Vđ + Bt
|
x K x (1+GTGT)
|
12
|
Trong
đó:
a)
Gt: là giá thuê, thuê mua 01m2 sử dụng nhà ở trong 01 tháng (đồng/m2/tháng).
b)
Vđ: là toàn bộ chi phí hợp lý trước
thuế để thực hiện đầu tư xây dựng công trình nhà ở xã hội (bao gồm cả các chi
phí được phân bổ cho công trình nhà ở xã hội) theo quy định của pháp luật về
quản lý đầu tư xây dựng công trình, được phân bổ hàng năm cho 01m2 sử dụng nhà ở theo nguyên tắc bảo toàn vốn.
Khi xác định Vđ đối với trường hợp thuê mua thì
phải giảm trừ chi phí đã thanh toán lần đầu theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Tùy
theo hình thức đầu tư quy định tại Khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà
ở, căn cứ xác định Vđ như sau:
-
Trường hợp Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn vốn nhà
nước quy định tại Khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở: Vđ xác định căn cứ theo giá trị quyết toán vốn đầu tư được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp chưa phê duyệt quyết toán thì Vđ xác định căn cứ theo chi phí đầu tư xây dựng
công trình trong tổng mức đầu tư xây dựng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
-
Trường hợp nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thông qua hình thức đầu tư xây
dựng - chuyển giao (BT) thì Vđ xác định căn cứ theo giá hợp đồng
hoặc giá quyết toán hợp đồng BT đã ký kết; trường hợp trong giá hợp đồng hoặc
giá quyết toán hợp đồng BT đã bao gồm tiền sử dụng đất thì phải giảm trừ tiền
sử dụng đất khi xác định Vđ.
c)
Bt: là chi phí bảo trì bình quân
hàng năm phân bổ trên 01m2 sử dụng nhà ở. Trường hợp thuê mua
nhà ở xã hội thì không bao gồm chi phí bảo trì (Bt =0 đồng); người thuê mua nộp kinh phí bảo trì theo quy định tại Điều 108 của Luật Nhà ở.
d)
K: là hệ số tầng Điều chỉnh giá thuê, giá thuê mua đối với căn hộ được xác định
theo nguyên tắc bình quân gia quyền và bảo đảm tổng hệ số các tầng của một khối
nhà bằng 1.
đ)
GTGT: thuế giá trị gia tăng xác định theo quy định của pháp luật về thuế.
e)
Số 12 : Là số tháng tính trong 01 năm.
3.
Căn cứ quy định Khoản 1, Khoản 2 Điều này, cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý tài chính cùng cấp tổ chức lập và trình
cơ quan đại diện chủ sở hữu ban hành giá thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở
hữu nhà nước để áp dụng đối với nhà ở đang được giao quản lý.
Mục 3. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở XÃ HỘI THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC ĐỂ CHO HỌC
SINH, SINH VIÊN THUÊ
Điều 18. Trình tự, thủ tục cho học sinh, sinh
viên thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
1.
Nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước dùng để cho học sinh, sinh viên (sau đây gọi
chung là sinh viên) thuê quy định tại Mục này được gọi chung là nhà ở sinh
viên. Thời gian thuê nhà ở sinh viên được xác định trên cơ sở nhu cầu ở của
sinh viên nhưng tối thiểu không thấp hơn 01 năm và tối đa không vượt quá thời
gian học tập tại cơ sở giáo dục, đào tạo.
2.
Đối với nhà ở sinh viên do Nhà nước đầu tư xây dựng từ ngày 10 tháng 6 năm 2009
(là ngày Quyết định số 65/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho sinh viên
các trường đại học, cao đ ng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề thuê có hiệu
lực thi hành) thì thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
a)
Sinh viên có nhu cầu thuê nhà ở nộp đơn đề nghị thuê nhà theo mẫu hướng dẫn
tham khảo tại phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư này, kèm theo bản sao
giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng ưu tiên (nếu có) theo một trong các hình
thức sau đây:
-
Nộp tại cơ sở giáo dục, đào tạo đang theo học; cơ sở giáo dục, đào tạo có trách
nhiệm tiếp nhận đơn, kiểm tra, lập danh sách sinh viên và gửi cho đơn vị quản
lý vận hành nhà ở sinh viên xem xét, quyết định;
-
Nộp tại đơn vị quản lý vận hành nhà ở sinh viên sau khi có xác nhận của cơ sở
giáo dục, đào tạo để được xem xét, quyết định.
b)
Trên cơ sở danh sách sinh viên nộp đơn đề nghị thuê nhà ở, đơn vị quản lý vận
hành nhà ở sinh viên có trách nhiệm kiểm tra và căn cứ vào số lượng nhà ở hiện
có để quyết định đối tượng sinh viên được thuê theo thứ tự ưu tiên quy định tại
Khoản 1 Điều 52 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP;
c)
Việc giải quyết cho thuê nhà ở sinh viên quy định tại Khoản này tối đa không
quá 30 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở sinh viên nhận được đơn,
danh sách và các giấy tờ khác của sinh viên (nếu có).
Trường
hợp sinh viên không đủ Điều kiện thuê nhà ở hoặc cơ sở giáo dục, đào tạo hoặc
đơn vị quản lý vận hành nhà ở sinh viên không có đủ nhà ở cho sinh viên thuê
thì có trách nhiệm thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho sinh viên biết.
3.
Đối với nhà ở sinh viên do Nhà nước đầu tư xây dựng trước ngày 10 tháng 6 năm
2009 mà đang giao cho các cơ sở giáo dục, đào tạo quản lý thì căn cứ vào tình
hình thực tế, cơ sở giáo dục, đào tạo được quyết định cho thuê và quản lý nhà ở
sinh viên theo thẩm quyền.
Điều 19. Nguyên tắc xác định giá thuê nhà ở
sinh viên
1.
Cơ quan quản lý nhà ở sinh viên (đối với nhà ở sinh viên do các Bộ, ngành, cơ
quan Trung ương quản lý) hoặc Sở Xây dựng (đối với nhà ở sinh viên do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quản lý) căn cứ vào quy định tại Điều này và Điều
20
của Thông tư này để xây dựng giá thuê nhà ở sinh viên đang được giao quản lý,
trình cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định trên cơ sở bảo đảm nguyên
tắc quy định tại Khoản 1 Điều 55 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP;
cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở sinh viên có thể ủy quyền cho cơ quan quản lý
nhà ở sinh viên quyết định giá cho thuê nhà ở sinh viên.
2.
Nguồn thu từ tiền cho thuê nhà ở sinh viên và thu từ dịch vụ kinh doanh trong
khu nhà ở sinh viên được hạch toán và chi tiêu theo quy định của pháp luật;
kinh phí thu từ dịch vụ kinh doanh (nếu có) sau khi trừ chi phí kinh doanh được
sử dụng để bù đắp vào chi phí quản lý vận hành, chi phí bảo trì để giảm giá cho
thuê nhà ở sinh viên.
Điều 20. Phương pháp xác định giá thuê nhà ở
sinh viên
1.
Giá thuê nhà ở sinh viên được xác định trên nguyên tắc tính đủ các chi phí quản
lý vận hành và chi phí bảo trì; không tính chi phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng,
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
2.
Công thức xác định giá thuê nhà ở sinh viên:
Gt
=
|
Ql + Bt - Tdv
|
x
K
|
10
x S
|
Trong
đó:
-
Gt: là giá thuê 01 m2 sử dụng nhà ở sinh viên trong 01
tháng (đồng/m2/tháng).
-
Ql: là chi phí quản lý vận hành nhà ở phân bổ trên 01m2
sử dụng nhà ở hàng năm (đồng/năm).
-
Bt: là chi phí bảo trì công trình bình quân năm phân bổ cho 01m2
sử dụng nhà ở (đồng/năm).
-
Tdv: là các Khoản thu được từ hoạt động kinh doanh dịch vụ bù đắp
cho chi phí thuê nhà ở, như: dịch vụ trông xe, dịch vụ căng tin, các Khoản thu
khác (nếu có) (đồng/năm).
-
S: là tổng diện tích sử dụng nhà ở cho thuê (m2).
-
K: là hệ số tầng Điều chỉnh giá thuê, giá thuê mua đối với căn hộ được xác định
theo nguyên tắc bình quân gia quyền và bảo đảm tổng hệ số các tầng của một khối
nhà bằng 1.
-
Số 10: là số tháng sinh viên thuê nhà ở trong 01 năm.
Điều 21. Tổ chức quản lý vận hành nhà ở sinh
viên
1.
Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định lựa chọn hoặc ủy quyền cho cơ quan quản
lý nhà ở lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà ở sinh viên. Trường hợp bảo trì,
cải tạo, xây dựng lại nhà ở sinh viên thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở phải
báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, phê duyệt kế hoạch bảo trì, cải
tạo, xây dựng lại nhà ở đó.
2.
Nhà ở sinh viên phải có Ban tự quản do Hội nghị sinh viên trong khu nhà ở bầu
ra hàng năm và được đơn vị quản lý vận hành nhà ở sinh viên quyết định công
nhận để thực hiện các quyền và trách nhiệm quy định tại Khoản 3 Điều này. Thành
phần Ban tự quản nhà ở sinh viên có từ 05 đến 07 thành viên, bao gồm đại diện
các sinh viên thuê nhà ở và đại diện Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội
sinh viên do các cơ sở đào tạo giới thiệu trong số sinh viên được thuê nhà ở.
3.
Ban tự quản nhà ở sinh viên có các quyền và trách nhiệm sau đây:
a)
Tuyên truyền, vận động sinh viên chấp hành nội quy sử dụng nhà ở do đơn vị quản
lý vận hành nhà ở sinh viên quy định; ngăn ngừa và báo cáo kịp thời với đơn vị
quản lý vận hành để có biện pháp xử lý các trường hợp vi phạm xảy ra trong khu
nhà ở sinh viên;
b)
Tổ chức các hoạt động giữ gìn vệ sinh, môi trường và hoạt động văn hoá, thể
dục, thể thao trong khu nhà ở sinh viên;
c)
Định kỳ hàng tháng, Ban tự quản nhà ở sinh viên có trách nhiệm báo cáo đơn vị
quản lý vận hành về tình hình sử dụng nhà ở và phản ánh những kiến nghị, đề
xuất của sinh viên thuê nhà về những vấn đề liên quan đến hoạt động quản lý vận
hành nhà ở sinh viên.
Mục 4. CHO THUÊ NHÀ Ở CŨ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Điều 22. Mẫu đơn đề nghị và mẫu hợp đồng thuê
nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1.
Mẫu đơn đề nghị thực hiện theo hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 11 ban hành
kèm theo Thông tư này.
2.
Mẫu hợp đồng thực hiện theo hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 20 ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều 23. Giấy tờ chứng minh đối tượng được
miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1.
Trường hợp là người có công với cách mạng thì phải có giấy tờ chứng minh do cơ
quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về người có công với cách
mạng.
2.
Trường hợp là người khuyết tật hoặc người già cô đơn thì phải có giấy xác nhận
của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về người khuyết tật hoặc
chính sách trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội.
3.
Trường hợp là hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị thì phải có giấy
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đang cư trú theo hình thức
đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú từ 01 năm trở lên.
Mục 5. BÁN NHÀ Ở CŨ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Điều 24. Trình tự, thủ tục mua bán nhà ở cũ
thuộc sở hữu nhà nước
1.
Người mua nhà ở cũ lập 01 bộ hồ sơ đề nghị mua nhà ở quy định tại Khoản 1 Điều 69 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP. Trình tự thủ
tục mua bán nhà ở cũ được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều
69 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.
2.
Mẫu đơn đề nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thực hiện theo hướng dẫn
tham khảo tại phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này.
3.
Mẫu hợp đồng mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thực hiện theo hướng dẫn
tham khảo tại phụ lục số 22 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 25. Giá bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
đã được Nhà nước cải tạo, xây dựng lại
Trường
hợp nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước đã được Nhà nước cải tạo, xây dựng lại thì
đối với phần diện tích ghi trong hợp đồng thuê nhà ở trước khi được cải tạo,
xây dựng lại được áp dụng giá bán nhà ở cũ quy định tại Điều
65, Điều 70 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP; đối với phần diện tích nhà ở
được bố trí tăng thêm sau khi được Nhà nước cải tạo, xây dựng lại (nếu có) thì
giá bán được xác định bảo đảm nguyên tắc thu hồi vốn đầu tư xây dựng.
Điều 26. Phương pháp xác định giá trị còn lại
và hệ số Điều chỉnh giá trị sử dụng khi thực hiện bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà
nước
1.
Phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước khi bán
cho người đang thuê theo quy định tại Thông tư này được thực hiện theo quy định
tại Thông tư Liên bộ số 13/LB-TT ngày 18 tháng 8 năm 1994 của Liên Bộ Xây dựng
- Tài chính - Vật giá Chính phủ về hướng dẫn phương pháp xác định giá trị còn
lại của nhà ở khi bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.
2.
Việc phân cấp nhà ở cũ và cách tính diện tích nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
làm cơ sở để xác định giá bán được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
05-BXD/ĐT ngày 09 tháng 02 năm 1993 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn phương pháp
xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở.
3.
Hệ số Điều chỉnh giá trị sử dụng của nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được quy
định như sau:
a)
Hệ số Điều chỉnh giá trị sử dụng của các loại nhà ở, trừ loại nhà ở quy định
tại Điểm b Khoản này được xác định như sau:
-
Tầng 1 và nhà 1 tầng áp dụng hệ số:
|
1,2
|
-
Tầng 2 áp dụng hệ số:
|
1,1
|
-
Tầng 3 áp dụng hệ số:
|
1,0
|
-
Tầng 4 áp dụng hệ số:
|
0,9
|
-
Tầng 5 áp dụng hệ số:
|
0,8
|
-
Từ tầng 6 trở lên áp dụng hệ số:
|
0,7
|
b)
Hệ số Điều chỉnh giá trị sử dụng đối với nhà ở nhiều tầng nhiều hộ ở cấu trúc
kiểu căn hộ được xác định như sau:
-
Tầng 1 áp dụng hệ số: 1,0
-
Tầng 2 áp dụng hệ số: 0,8
-
Tầng 3 áp dụng hệ số: 0,7
-
Tầng 4 áp dụng hệ số: 0,6
-
Tầng 5 áp dụng hệ số: 0,5
-
Từ tầng 6 trở lên áp dụng hệ số: 0,4
c)
Hệ số phân bổ các tầng khi chuyển quyền sử dụng đất được xác định như sau:
Nhà
|
Hệ
số các tầng
|
|||||
Tầng
1
|
Tầng
2
|
Tầng
3
|
Tầng
4
|
Tầng
5
|
Tầng
6 trở lên
|
|
2
tầng
|
0,7
|
0,3
|
||||
3
tầng
|
0,7
|
0,2
|
0,1
|
|||
4
tầng
|
0,7
|
0,15
|
0,1
|
0,05
|
||
5
tầng trở lên
|
0,7
|
0,15
|
0,08
|
0,05
|
0,02
|
0,0
|
Đối
với nhà ở riêng lẻ mà có diện tích tầng lửng thì áp dụng hệ số 0,7 để tính phân
bổ cho các tầng khi xác định giá đất để chuyển quyền sử dụng cho người mua.
Khi
bán căn hộ chung cư cũ thuộc sở hữu nhà nước có cấu trúc kiểu khép kín thì tiền
sử dụng đất ở phân bổ cho từng căn hộ trong nhà chung cư đó áp dụng hệ số 1,4;
không áp dụng hệ số này đối với nhà ở nhiều tầng nhiều hộ ở kiểu nhà phố.
Điều 27. Giấy tờ chứng minh đối tượng được
miễn, giảm và mức miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1.
Trường hợp người mua nhà ở cũ thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo
quy định tại Khoản 1 Điều 67 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
thì phải có giấy tờ chứng minh tương tự như trường hợp miễn, giảm tiền thuê nhà
ở cũ thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Điều 23 của Thông tư này.
2.
Trường hợp người mua nhà ở cũ thuộc đối tượng được giảm tiền nhà theo quy định
tại Khoản 2 Điều 67 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP thì phải
có một trong các giấy tờ sau đây:
a)
Giấy xác nhận về số năm công tác của cơ quan, đơn vị nơi người mua nhà ở đang
làm việc;
b)
Giấy xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nếu người mua nhà ở đang
hưởng lương hưu hoặc hưởng trợ cấp mất sức lao động hoặc bệnh nghề nghiệp,
hưởng trợ cấp ngành nghề theo quy định của pháp luật;
c)
Bản sao có chứng thực quyết định nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một
lần, trợ cấp thôi việc trước và sau khi có Quyết định số 111/HĐBT ngày 12 tháng
4 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng hoặc trước và sau khi có Bộ Luật Lao động năm
1995, trợ cấp phục viên hoặc xuất ngũ; trường hợp mất quyết định nghỉ việc
hưởng trợ cấp thì phải có kê khai đầy đủ quá trình công tác và có xác nhận của
cơ quan, đơn vị cũ;
d)
Giấy tờ chứng minh đối tượng quy định tại Điều 23 của Thông tư này đối với đối
tượng là người có công với cách mạng, hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật,
người già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô
thị.
3.
Mức miễn, giảm tiền sử dụng đất khi mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được
thực hiện theo quy định sau đây:
a)
Trường hợp người mua nhà ở là người có công với cách mạng thì căn cứ vào từng
đối tượng cụ thể để thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất theo các Quyết định
sau đây:
-
Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 02 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc
hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở;
-
Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ
về việc hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945
cải thiện nhà ở;
-
Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ
về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 02
năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải
thiện nhà ở và Điều 3 Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03
tháng 02 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người hoạt động cách
mạng từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 cải thiện nhà ở.
b)
Trường hợp người mua nhà ở là người khuyết tật hoặc người già cô đơn hoặc thuộc
hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị thì mức miễn, giảm tiền sử dụng
đất thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 68 của Nghị định
số 99/2015/NĐ-CP.
Trường
hợp hộ nghèo, cận nghèo hoặc hộ gia đình có người khuyết tật thì mức giảm 60%
tiền sử dụng đất được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên
trong hộ gia đình). Ví dụ: Hộ gia đình ông A là hộ nghèo có 03 thành viên đứng
tên hợp đồng thuê nhà ở thì khi mua nhà ở cũng chỉ được giảm 60% tiền sử dụng
đất phải nộp; hộ gia đình ông B có 02 thành viên đứng tên trong hợp đồng mua
nhà ở là người khuyết tật hoặc vừa có người khuyết tật vừa là hộ nghèo thì khi
mua nhà ở cũ hộ gia đình này cũng chỉ được giảm 60% tiền sử dụng đất phải nộp;
c)
Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước cho các
đối tượng quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này chỉ áp dụng đối với diện tích
trong hạn mức đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở quy định.
4.
Mức giảm tiền nhà khi mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được tính theo năm
công tác và thực hiện theo quy định sau đây:
a)
Đối với mỗi năm công tác, người mua nhà được giảm tương ứng bằng 0,69 lần mức
lương tối thiểu áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức hoặc bằng 1,24 lần mức
lương tối thiểu áp dụng cho lực lượng vũ trang.
Ví
dụ: trường hợp ông A có thời gian công tác là 20 năm, tại thời Điểm ký kết hợp
đồng mua nhà ở có mức lương tối thiểu là 1.210.000 đồng thì việc tính giảm tiền
nhà cho ông A như sau: 1.210.000 đồng x 0,69 lần x 20 năm = 16.698.000 đồng;
trường hợp ông A là người làm việc lực lượng vũ trang thì việc tính giảm tiền
nhà sẽ là: 1.210.000 đồng x 1,24 lần x 20 năm = 30.008.000 đồng;
b)
Đối với người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người khuyết tật,
người già cô đơn có số năm công tác để tính giảm nhưng số tiền tính giảm nhỏ
hơn 6,9 lần mức lương tối thiểu thì được hưởng bằng 6,9 lần mức lương tối
thiểu; trường hợp các đối tượng này không có năm công tác thì được tính giảm
đúng bằng 6,9 lần mức lương tối thiểu.
Ví
dụ: ông B là người có công với cách mạng, có 05 năm công tác, nếu tính theo năm
công tác thì số tiền nhà được giảm sẽ nhỏ hơn 6,9 lần mức lương tối thiểu
(1.210.000 đồng x 1,24 x 5 năm = 7.502.000 đồng). Do đó, ông B được hưởng đúng
bằng 6,9 lần mức lương tối thiểu (1.210.000 đồng x 6,9 lần = 8.349.000 đồng);
trường hợp ông B không có năm công tác thì được hưởng số tiền giảm bằng 6,9 lần
mức lương tối thiểu là 8.349.000 đồng.
Điều 28. Giải quyết bán phần diện tích nhà sử
dụng chung của nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Trường
hợp có phần diện tích nhà sử dụng chung (bao gồm diện tích nhà ở, đất ở) trong
khuôn viên nhà ở có nhiều hộ ở quy định tại Khoản 1 Điều 71 của
Nghị định số 99/2015/NĐ-CP thì được giải quyết như sau:
1.
Giải quyết bán phần diện tích nhà ở, đất ở sử dụng chung khi có đủ các Điều
kiện sau đây:
a)
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đề nghị mua phần diện tích nhà ở, đất ở sử dụng
chung phải là đối tượng đang sở hữu toàn bộ diện tích nhà ở mà Nhà nước đã bán
(toàn bộ diện tích nhà ở này đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đã ký kết hợp đồng mua
bán nhà ở);
b)
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sở hữu toàn bộ diện tích nhà ở đã bán phải
có đơn đề nghị mua toàn bộ diện tích nhà ở, đất ở sử dụng chung;
c)
Diện tích sử dụng chung này phải không thuộc trường hợp đang có tranh chấp,
khiếu kiện.
2.
Mức thu tiền nhà, tiền sử dụng đất đối với phần diện tích sử dụng chung được
xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 71 Nghị định số
99/2015/NĐ-CP và không thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất khi giải quyết
bán phần diện tích này.
Chương IV
SỞ HỮU NHÀ Ở TẠI VIỆT NAM CỦA TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN NƯỚC NGOÀI
Điều 29. Cách thức xác định số lượng nhà ở
trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại Việt Nam mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được
sở hữu
1.
Đối với một tòa nhà chung cư (kể cả nhà chung cư có Mục đích sử dụng hỗn hợp)
thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% tổng số căn hộ có
Mục đích để ở của tòa nhà đó. Trường hợp tòa nhà chung cư có nhiều đơn nguyên
hoặc nhiều khối nhà cùng chung khối đế thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được
sở hữu không quá 30% tổng số căn hộ có Mục đích để ở của mỗi đơn nguyên, mỗi
khối nhà.
2.
Việc xác định số lượng nhà ở riêng lẻ (bao gồm nhà ở liền kề, nhà ở độc lập,
nhà biệt thự) mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu được quy định như sau:
a)
Trường hợp trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp
phường chỉ có 01 dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì tổ chức, cá nhân nước ngoài
được sở hữu số lượng nhà ở không quá 10% tổng số nhà ở riêng lẻ của dự án và
tối đa không vượt quá hai trăm năm mươi căn nhà; trường hợp có từ 02 dự án trở
lên thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 10% tổng số nhà ở
riêng lẻ tại mỗi dự án và tổng sổ nhà ở riêng lẻ mà tổ chức, cá nhân nước ngoài
được sở hữu tại tất cả các dự án không vượt quá hai trăm năm mươi căn nhà;
b)
Trường hợp trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp
phường có nhiều dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài đã
sở hữu đủ số lượng nhà ở riêng lẻ theo quy định tại Điểm a Khoản này thì tổ
chức, cá nhân nước ngoài không được mua và sở hữu thêm nhà ở riêng lẻ tại các
dự án khác của khu vực này.
3.
Số dân trong một dự án đầu tư xây dựng nhà ở được xác định theo đồ án quy hoạch
xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Số dân tương đương một đơn vị hành
chính cấp phường được xác định theo quy định của pháp luật về tổ chức chính
quyền địa phương.
Điều 30. Báo cáo tình hình sở hữu nhà ở tại
Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài
1.
Sở Xây dựng có trách nhiệm báo cáo Bộ Xây dựng định kỳ 6 tháng, 01 năm hoặc
theo yêu cầu đột xuất về tình hình sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài
trên địa bàn.
2.
Cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) có trách nhiệm gửi
báo cáo Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc cấp Giấy chứng nhận
kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đã cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu
nhà ở tại Việt Nam theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 23 ban hành kèm
theo Thông tư này để theo dõi, quản lý.
Điều 31. Quản lý việc cá nhân nước ngoài cho
thuê nhà ở
1.
Trước khi ký hợp đồng cho thuê nhà ở thuộc sở hữu của mình, cá nhân nước ngoài
phải gửi văn bản thông báo về việc cho thuê nhà ở đến Phòng có chức năng quản
lý nhà ở cấp huyện nơi có nhà ở cho thuê. Nội dung thông báo bao gồm: tên chủ
sở hữu, địa chỉ nhà ở cho thuê, thời gian cho thuê, bản sao Giấy chứng nhận của
nhà ở cho thuê, Mục đích sử dụng nhà ở cho thuê.
2.
Trường hợp pháp luật Việt Nam quy định phải có đăng ký kinh doanh đối với hoạt
động cho thuê nhà ở thì cá nhân nước ngoài cho thuê nhà ở phải thực hiện đăng
ký kinh doanh theo quy định của pháp luật; khi chấm dứt hợp đồng cho thuê nhà ở
thì phải có văn bản thông báo cho Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện
nơi có nhà ở cho thuê biết để theo dõi, quản lý.
3.
Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện có trách nhiệm thông báo cho cơ quan
thuế để thu thuế theo quy định của pháp luật về thuế; báo cáo Sở Xây dựng theo
định kỳ 6 tháng, 01 năm hoặc theo yêu cầu đột xuất về tình hình cho thuê nhà ở
của cá nhân nước ngoài trên địa bàn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và Bộ Xây dựng.
Chương V
CHUYỂN NHƯỢNG HỢP ĐỒNG MUA BÁN NHÀ Ở THƯƠNG
MẠI
Điều 32. Điều kiện chuyển nhượng hợp đồng mua
bán nhà ở thương mại
1.
Tổ chức, cá nhân mua nhà ở của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại chưa
nhận bàn giao nhà ở hoặc đã nhận bàn giao nhà ở có quyền chuyển nhượng hợp đồng
mua bán nhà ở cho tổ chức, cá nhân khác khi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
chưa nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại có quyền
chuyển nhượng tiếp hợp đồng này cho tổ chức, cá nhân khác khi hồ sơ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận chưa nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3.
Việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thì phải chuyển nhượng hợp đồng theo
từng căn nhà riêng lẻ hoặc từng căn hộ. Trường hợp hợp đồng mua bán với chủ đầu
tư có nhiều nhà ở (căn hộ, căn nhà riêng lẻ) thì phải chuyển nhượng toàn bộ số
nhà trong hợp đồng đó; nếu bên chuyển nhượng có nhu cầu chuyển nhượng một hoặc
một số nhà ở trong tổng số nhà ở đã mua của chủ đầu tư thì bên chuyển nhượng
phải lập lại hợp đồng mua bán nhà ở hoặc phụ lục hợp đồng mua bán nhà ở với chủ
đầu tư cho những nhà ở chuyển nhượng trước khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng
hợp đồng.
Điều 33. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng hợp
đồng mua bán nhà ở thương mại
1.
Bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thống nhất
lập văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định tại Điều 34 của
Thông tư này. Văn bản chuyển nhượng hợp đồng do hai bên ký kết được lập thành
06 bản (03 bản để bàn giao cho chủ đầu tư lưu, 01 bản nộp cho cơ quan thuế, 01
bản bên chuyển nhượng hợp đồng lưu, 01 bản bên nhận chuyển nhượng hợp đồng
lưu); trường hợp văn bản chuyển nhượng hợp đồng phải thực hiện công chứng,
chứng thực thì có thêm 01 bản để lưu tại cơ quan công chứng, chứng thực.
2.
Việc công chứng, chứng thực văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thực
hiện theo quy định sau:
a)
Trường hợp bên chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở không phải là doanh nghiệp,
hợp tác xã có chức năng kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về
kinh doanh bất động sản thì văn bản chuyển nhượng hợp đồng phải được công chứng
hoặc chứng thực. Hồ sơ đề nghị công chứng hoặc chứng thực gồm các giấy tờ sau:
-
07 bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
-
Bản chính hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở
thương mại; trường hợp chuyển nhượng từ lần thứ hai trở đi thì phải kèm theo
bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng của lần chuyển nhượng liền kề trước
đó; trường hợp chuyển nhượng một hoặc một số nhà ở trong tổng số nhà ở đã mua
của chủ đầu tư theo hợp đồng gốc thì phải nộp bản sao có chứng thực hợp đồng
gốc và bản chính phụ lục hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư cho những
nhà ở chuyển nhượng;
-
Bản sao có chứng thực hoặc bản sao và phải xuất trình bản chính để đối chiếu
của các giấy tờ: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu
còn giá trị nếu là cá nhân; nếu là tổ chức thì phải kèm theo quyết định thành
lập hoặc giấy đăng ký thành lập tổ chức đó;
-
Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực. Tổ chức
hành nghề công chứng, Cơ quan chứng thực có trách nhiệm công chứng, chứng thực
vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng theo thời hạn quy định của pháp luật về công
chứng, chứng thực.
b)
Trường hợp bên chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở là doanh nghiệp, hợp tác xã
có chức năng kinh doanh bất động sản thì việc công chứng hoặc chứng thực văn
bản chuyển nhượng hợp đồng không bắt buộc mà do các bên tự thỏa thuận. Nếu thỏa
thuận văn bản chuyển nhượng phải được công chứng hoặc chứng thực thì việc công
chứng hoặc chứng thực được thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản này.
3.
Sau khi thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí cho việc chuyển nhượng hợp
đồng mua bán nhà ở theo quy định, bên nhận chuyển nhượng nộp 01 bộ hồ sơ đề
nghị chủ đầu tư xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng.
a)
Hồ sơ đề nghị chủ đầu tư xác nhận bao gồm các giấy tờ sau đây:
-
05 bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở trong đó có 01 bản
của bên chuyển nhượng (trường hợp phải công chứng, chứng thực thì phải thực
hiện việc công chứng, chứng thực trước khi nộp cho chủ đầu tư);
-
Bản chính hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở
thương mại; trường hợp chuyển nhượng từ lần thứ hai trở đi thì phải kèm theo
bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng của lần chuyển nhượng liền kề trước
đó; trường hợp chuyển nhượng một hoặc một số nhà ở trong tổng số nhà ở đã mua
của chủ đầu tư theo hợp đồng gốc thì phải nộp bản sao có chứng thực hợp đồng
gốc và bản chính phụ lục hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư cho những
nhà ở chuyển nhượng; trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở thì phải có thêm bản sao
có chứng thực biên bản bàn giao nhà ở;
-
Biên lai nộp thuế cho việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hoặc giấy tờ
chứng minh về việc được miễn thuế theo quy định pháp luật về thuế;
-
Bản sao có chứng thực hoặc bản sao và phải xuất trình bản chính để đối chiếu
các giấy tờ của bên nhận chuyển nhượng: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước
công dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ tương đương nếu là cá nhân; nếu là tổ chức
thì phải kèm theo quyết định thành lập hoặc giấy đăng ký thành lập tổ chức đó.
b)
Chủ đầu tư có trách nhiệm xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng trong
thời hạn tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo quy
định tại Điểm a Khoản này và bàn giao lại cho bên nộp hồ sơ các giấy tờ sau
đây:
-
02 văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở đã có xác nhận của chủ đầu tư,
trong đó có 01 bản của bên chuyển nhượng và 01 bản của bên nhận chuyển nhượng;
-
Bản chính hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương
mại; bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng của lần chuyển nhượng liền kề
trước đó (đối với trường hợp chuyển nhượng từ lần thứ hai trở đi); bản sao có
chứng thực hợp đồng mua bán nhà ở và bản chính phụ lục hợp đồng mua bán nhà ở
đã ký với chủ đầu tư cho những nhà ở chuyển nhượng (đối với trường hợp chuyển
nhượng một hoặc một số nhà ở trong tổng số nhà ở đã mua của chủ đầu tư theo hợp
đồng gốc); bản sao có chứng thực biên bản bàn giao nhà ở (đối với trường hợp
chủ đầu tư đã bàn giao nhà ở);
-
Biên lai nộp thuế cho việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hoặc giấy tờ
chứng minh về việc được miễn thuế theo quy định pháp luật về thuế.
4.
Các trường hợp chuyển nhượng hợp đồng từ lần thứ hai trở đi thì phải thực hiện
các thủ tục tương tự như trường hợp chuyển nhượng hợp đồng lần đầu.
5.
Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở cuối cùng được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai. Khi
thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận, ngoài các giấy tờ theo quy định của pháp
luật về đất đai, bên đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải nộp thêm cho cơ quan cấp
Giấy chứng nhận các giấy tờ sau:
a)
Bản chính hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư; trường hợp chuyển nhượng
từ lần thứ hai trở đi thì phải kèm theo bản chính văn bản chuyển nhượng hợp
đồng của lần chuyển nhượng liền kề trước đó; trường hợp chuyển nhượng một hoặc
một số nhà ở trong tổng số nhà ở đã mua của chủ đầu tư theo hợp đồng gốc thì
phải nộp bản sao có chứng thực hợp đồng gốc và bản chính phụ lục hợp đồng mua
bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư cho những nhà ở chuyển nhượng; trường hợp đã
nhận bàn giao nhà ở thì phải có thêm bản chính biên bản bàn giao nhà ở;
b)
Bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng cuối cùng đã có xác nhận của chủ đầu
tư.
6.
Xác nhận văn bản chuyển nhượng hợp đồng trong trường hợp không xác định được
chủ đầu tư (do giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động hoặc lý do khác theo quy
định của pháp luật):
a)
Trường hợp việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở đã thực hiện trước ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành mà nhà ở chuyển nhượng chưa được cấp Giấy
chứng nhận thì văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở phải được Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có nhà ở xác nhận về việc chuyển nhượng hợp đồng;
b)
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không đủ cơ sở để xác nhận theo quy định tại Điểm
a Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai bản sao văn bản
chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, Tổ dân
phố nơi có nhà ở đó; nếu quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày niêm yết công khai bản
sao văn bản chuyển nhượng hợp đồng mà không có tranh chấp, khiếu kiện thì Ủy
ban nhân cấp xã xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở về
việc không có tranh chấp, khiếu kiện để cơ quan có thẩm quyền thực hiện cấp
Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển nhượng.
Điều 34. Nội dung và mẫu văn bản chuyển nhượng
hợp đồng mua bán nhà ở
1.
Văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở phải bao gồm các nội dung chính
sau đây:
a)
Thông tin về bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng, nếu là cá nhân thì
ghi thông tin về cá nhân; nếu là tổ chức thì ghi tên tổ chức và người đại diện
theo pháp luật;
b)
Số, ngày, tháng năm của hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư; c) Giá chuyển
nhượng hợp đồng, thời hạn và phương thức thanh toán; d) Quyền và nghĩa vụ của
các bên;
đ)
Giải quyết tranh chấp;
e)
Các thỏa thuận khác.
2.
Mẫu văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở theo hướng dẫn tham khảo tại
phụ lục số 24 ban hành kèm theo Thông tư này. Các bên có thể thỏa thuận để sửa
đổi, bổ sung các Điều Khoản trong mẫu văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán
nhà ở cho phù hợp, nhưng văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở do các
bên ký kết phải bảo đảm có đầy đủ các nội dung chính quy định tại Khoản 1 Điều
này và không được trái với quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật về nhà
ở.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 35. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh
1.
Thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật Nhà ở, Điều
85 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP và các Khoản 2, 3 và 4 của Điều này.
2.
Quy định cụ thể về tiêu chí ưu tiên để lựa chọn các đối tượng được thuê, thuê
mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn theo hướng dẫn tại Điều 16
của Thông tư này.
3.
Ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm
quyền có liên quan đến nhà ở bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Nhà ở, Nghị
định số 99/2015/NĐ-CP và Thông tư này.
4.
Chỉ đạo thực hiện các quy định của pháp luật về nhà ở; chỉ đạo tổ chức thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về nhà ở và xử lý theo thẩm
quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm về nhà ở
trên địa bàn.
Điều 36. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1.
Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh theo quy định của Luật Nhà
ở, Nghị định số 99/2015/NĐ-CP, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các Khoản
2, 3 và 4 của Điều này.
2.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương xây dựng tiêu chí cụ
thể lựa chọn các đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà
nước theo quy định tại Điều 16 của Thông tư này, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt theo quy định.
3.
Thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước trên địa bàn theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền
xử lý theo quy định.
4.
Thực hiện việc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình
quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn định kỳ 6 tháng, 01
năm hoặc theo yêu cầu đột xuất.
Điều 37. Xử lý chuyển tiếp
1.
Trường hợp địa phương đã thành lập Tổ chuyên gia để thực hiện việc lựa chọn chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của Nghị định số
71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quy định chi Tiết và
hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Nhà ở thì Tổ chuyên gia này tiếp tục
thực hiện việc thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận chủ đầu tư
đối với những trường hợp đã nộp hồ sơ đề nghị công nhận chủ đầu tư trước ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành
thì việc thành lập, kiện toàn, hoạt động của Tổ chuyên gia được thực hiện theo
quy định của Thông tư này.
2.
Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các trường hợp đã nộp hồ sơ đề
nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước; mua, thuê, thuê mua nhà
ở phục vụ tái định cư thuộc sở hữu nhà nước trước ngày Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
có hiệu lực thi hành thì không phải bổ sung hồ sơ theo quy định của Nghị định
99/2015/NĐ-CP, trừ trường hợp phải bổ sung xác nhận về Điều kiện thu nhập để
được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định tại Khoản 3 Điều 14
của Thông tư này.
3.
Trường hợp các bên đã ký kết hợp đồng thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trước
ngày Nghị định số 99/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì các bên không phải ký
lại hợp đồng theo quy định của Thông tư này mà được tiếp tục thực hiện đến hết
thời hạn của hợp đồng.
Điều 38. Hiệu lực thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2016.
2.
Các Thông tư sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a)
Quyết định số 29/2001/QĐ-BXD ngày 19 tháng 11 năm 2001 của Bộ trường Bộ Xây
dựng về việc quy định mẫu hợp đồng mua bán nhà ở và mẫu đơn đề nghị cấp Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở áp dụng đối với người Việt
Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định số
81/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ;
b)
Quyết định số 17/2006/QĐ-BXD ngày 07 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
ban hành quy định tạm thời về Điều kiện tối thiểu của nhà ở cho người lao động
thuê để ở;
c)
Thông tư số 38/2009/TT-BXD ngày 08 tháng 12 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
về hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà biệt thự tại khu vực đô thị;
d)
Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
quy định cụ thể và hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP
ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Nhà ở;
đ)
Thông tư số 14/2013/TT-BXD ngày 19 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng
dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4
năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
e)
Thông tư số 03/2014/TT-BXD ngày 20 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
sửa đổi, bổ sung Điều 21 của Thông tư số 16/2010/TT- BXD ngày 01 tháng 9 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn một số nội dung của
Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi Tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
g)
Thông tư số 07/2014/TT-BXD ngày 20 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng
dẫn một số nội dung của Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư.
3.
Các nội dung liên quan đến phát triển nhà ở, quản lý, sử dụng nhà ở, giao dịch
về nhà ở, sở hữu nhà ở và quản lý nhà nước về nhà ở được quy định trong các văn
bản quy phạm pháp luật do Bộ Xây dựng, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà khác với các quy
định thuộc phạm vi Điều chỉnh của Thông tư này thì thực hiện theo quy định của
Thông tư này.
4.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Xây dựng để
xem xét, hướng dẫn theo thẩm quyền./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Đỗ Đức Duy |
Ý KIẾN