Thông tư 35/2014/TT-BTNMT về điều tra, đánh giá đất đai.
Tải về toàn văn Thông tư 35/2014/TT-BTNMT
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG -------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- |
Số:
35/2014/TT-BTNMT
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VIỆC ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI
Căn
cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn
cứ Nghị
định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo
đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai, Vụ trưởng Vụ Khoa học và
Công nghệ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định việc điều tra,
đánh giá đất đai.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông
tư này quy định về hoạt động, nội dung, trách nhiệm tổ chức thực hiện và công
bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai theo quy định của Luật Đất đai, bao gồm:
a) Điều
tra, đánh giá về chất lượng, tiềm năng đất đai; điều tra, đánh giá thoái
hóa đất, ô nhiễm đất; điều tra, phân hạng đất nông nghiệp;
b) Điều
tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề;
c) Xây
dựng và duy trì hệ thống quan trắc giám sát tài nguyên đất.
2. Thông
tư này không quy định việc thống kê, kiểm kê đất đai; điều tra thống kê giá đất, theo dõi biến động giá đất.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư
này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài
nguyên và môi trường, các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong
Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chất
lượng đất là thuộc tính của đất có ảnh hưởng tới tính bền vững đối với mục
đích sử dụng đất cụ thể.
2. Tiềm
năng đất đai là khả năng về số lượng, chất lượng đất cho mục đích sử dụng
đất.
3. Đất
bị thoái
hóa là đất bị thay đổi những đặc tính và tính chất vốn có ban đầu (theo
chiều hướng xấu) do tác động của điều kiện tự nhiên và con người.
4. Ô
nhiễm đất là sự gia tăng hàm lượng của một số chất, hợp chất so với tiêu
chuẩn Việt Nam (TCVN), quy chuẩn Việt Nam (QCVN) cho phép làm nhiễm bẩn đất.
5. Phân
hạng đất nông nghiệp là phân chia đất nông nghiệp thành các hạng đất phù hợp
với từng mục đích sử dụng cụ thể.
6. Bản
đồ chất lượng đất là bản đồ thể hiện vị trí, quy mô và ranh giới không gian
của từng khoanh đất theo chất lượng đất.
7. Bản
đồ tiềm năng đất đai là bản đồ thể hiện vị trí, quy mô và ranh giới không
gian của từng khoanh đất ứng với từng mức tiềm năng cụ thể.
8. Bản
đồ ô nhiễm đất là bản đồ thể hiện vị trí, quy mô và ranh giới không gian
các khoanh đất hoặc các điểm bị ô nhiễm đất.
9. Bản
đồ phân hạng đất nông nghiệp là bản đồ thể hiện sự phân bố các khoanh đất
theo các hạng đất.
10. Quan
trắc tài nguyên đất là quá trình thu thập thông tin, lấy mẫu, phân tích đất
theo các chỉ tiêu đánh giá chất lượng đất, thoái hóa đất, ô nhiễm
đất tại các vị trí cố định, vào thời điểm nhất định trong năm.
11. Điều
tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề là hoạt động điều tra, đánh giá về
chất lượng đất, tiềm năng đất đai, thoái hóa đất, ô nhiễm đất, phân
hạng đất nông nghiệp đối với loại đất cụ thể theo yêu cầu quản lý nhà nước về
đất đai ở Trung ương tại một thời điểm xác định.
Chương
II
HOẠT ĐỘNG, NỘI DUNG ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI
Điều
4. Hoạt động điều tra, đánh giá đất đai
1. Điều
tra, đánh giá đất đai của cả nước, các vùng kinh tế - xã hội (cấp vùng) gồm các
hoạt động sau đây:
a) Điều
tra, đánh giá về chất lượng đất, tiềm năng đất đai; điều tra thoái
hóa đất;
b) Quan
trắc giám sát tài nguyên đất;
c) Điều
tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề.
2. Điều
tra, đánh giá đất đai của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (cấp tỉnh)
gồm các hoạt động sau đây:
a) Điều
tra, đánh giá về chất lượng đất, tiềm năng đất đai; điều tra thoái
hóa đất;
b) Điều
tra, đánh giá ô nhiễm đất được thực hiện ở những khu vực có nguồn gây ô nhiễm ở
địa phương;
c) Điều
tra, phân hạng đất nông nghiệp được thực hiện đối với nhóm đất nông nghiệp trừ
đất nông nghiệp khác.
3. Hoạt
động điều tra, đánh giá đất đai được thực hiện theo định kỳ hoặc thực hiện đột
xuất theo nhiệm vụ, cụ thể như sau:
a) Các
hoạt động quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm a, b, c Khoản 2 Điều này được thực
hiện định kỳ 5 năm một lần, điều tra toàn diện lần đầu và rà soát, điều chỉnh,
bổ sung cho những lần tiếp theo;
b) Hoạt
động quan trắc giám sát tài nguyên đất được thực hiện hàng năm;
c) Hoạt
động điều tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề được thực hiện đột xuất theo yêu
cầu quản lý nhà nước về đất đai khi có quyết; định phê duyệt nhiệm vụ của cơ
quan có thẩm quyền.
Điều
5. Nội dung điều tra, đánh giá đất đai của cả nước, cấp vùng
1. Nội
dung điều tra, đánh giá đất đai lần đầu, gồm:
a) Thu
thập thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ;
b) Lập
kế hoạch và điều tra, lấy mẫu đất tại thực địa;
c) Tổng
hợp, xử lý thông tin tài liệu nội và ngoại nghiệp;
d) Xây
dựng bản đồ chất lượng đất, tiềm năng đất đai; bản đồ thoái hóa đất;
đ) Phân
tích thực trạng chất lượng đất, tiềm năng đất đai; thoái hóa đất;
e) Đề
xuất các giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và định hướng quản lý sử dụng đất bền
vững;
g) Xây
dựng báo cáo đánh giá về chất lượng đất, tiềm năng đất đai; thoái
hóa đất.
2. Nội
dung điều tra, đánh giá đất đai lần tiếp theo, gồm:
a) Điều
tra bổ sung thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ, khảo sát thực địa và xử lý
tài liệu điều tra;
b) Xây
dựng bản đồ chất lượng đất, tiềm năng đất đai; bản đồ thoái hóa đất;
c) Phân
tích, đánh giá những thay đổi về chất lượng đất, tiềm năng đất đai; thoái
hóa đất so với kỳ trước và đề xuất bổ sung các giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và
định hướng quản lý sử dụng đất bền vững;
d) Xây
dựng báo cáo đánh giá về chất lượng đất, tiềm năng đất đai; thoái
hóa đất.
3. Nội
dung quan trắc giám sát tài nguyên đất hàng năm, gồm:
a) Lập
kế hoạch và lấy mẫu quan trắc tài nguyên đất;
b) Tổng
hợp số liệu quan trắc, phân tích, đánh giá các chỉ tiêu về chất lượng đất; thoái
hóa đất; ô nhiễm đất và cảnh báo sớm các khu vực đất bị thoái hóa, ô nhiễm
mạnh cần giám sát;
c) Xây
dựng báo cáo quan trắc giám sát tài nguyên đất.
4. Nội
dung điều tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề, gồm:
a) Xác
định địa bàn điều tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề;
b) Điều
tra bổ sung thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ, khảo sát thực địa và xử lý
tài liệu điều tra;
c) Xây
dựng các bản đồ chất lượng đất, tiềm năng đất đai và thoái hóa đất của
loại đất theo chuyên đề;
d) Phân
tích, đánh giá những thay đổi về chất lượng đất, tiềm năng đất đai; thoái
hóa đất của loại đất theo chuyên đề điều tra và đề xuất bổ sung các giải pháp
bảo vệ, cải tạo đất và định hướng quản lý sử dụng đất bền vững;
đ) Xây
dựng báo cáo đánh giá kết quả điều tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề.
Điều
6. Nội dung điều tra, đánh giá đất đai cấp tỉnh
1. Nội
dung điều tra, đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai; thoái
hóa đất được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Điều
tra, đánh giá lần đầu thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Thông tư
này;
b) Điều
tra, đánh giá lần tiếp theo thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 của
Thông tư này.
2. Nội
dung điều tra, đánh giá ô nhiễm đất, gồm:
a) Thu
thập thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ để xác định các nguồn gây ô nhiễm
đất, các khu vực có nguy cơ ô nhiễm đất;
b) Lập
kế hoạch và điều tra lấy mẫu đất tại thực địa;
c) Phân
tích mẫu đất, tổng hợp số liệu và cảnh báo các khu vực đất bị ô nhiễm và có
nguy cơ ô nhiễm (cận ô nhiễm);
d) Xây
dựng bản đồ các khu vực đất bị ô nhiễm;
đ) Đề
xuất các giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và định hướng quản lý sử dụng đất bền
vững;
e) Xây
dựng báo cáo đánh giá về thực trạng ô nhiễm đất.
3. Nội
dung điều tra, phân hạng đất nông nghiệp, gồm:
a) Thu
thập thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ;
b) Lập
kế hoạch và điều tra thực địa hiệu quả sử dụng đất;
c) Tổng
hợp, xử lý thông tin tài liệu nội nghiệp và ngoại nghiệp;
d) Xây
dựng bản đồ phân hạng đất nông nghiệp;
đ) Xây
dựng báo cáo kết quả phân hạng đất nông nghiệp.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI
Điều
7. Trách nhiệm thực hiện, công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai
1. Tổng
cục Quản lý đất đai có trách nhiệm:
a) Xây
dựng kế hoạch thực hiện điều tra, đánh giá đất đai trên phạm vi cả nước;
b) Triển
khai thực hiện điều tra, đánh giá đất đai của cả nước, cấp vùng;
c) Xây
dựng và duy trì hệ thống quan trắc giám sát tài nguyên đất theo mô hình thống
nhất, tổ chức thực hiện việc quan trắc giám sát tài nguyên đất;
d) Triển
khai thực hiện điều tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề phục vụ yêu cầu quản
lý nhà nước về đất đai;
đ) Đôn
đốc, kiểm tra việc thực hiện điều tra, đánh giá đất đai của cấp tỉnh;
e) Tổng
hợp, hoàn chỉnh hồ sơ và trình Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt kế hoạch
thực hiện; kết quả điều tra, đánh giá đất đai của cả nước, cấp vùng; kết quả
điều tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề và công bố kết quả trên cổng thông
tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Phê
duyệt kế hoạch thực hiện, kết quả điều tra, đánh giá đất đai tại địa phương và
công bố trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
b) Báo
cáo kết quả điều tra, đánh giá đất đai về Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Sở
Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách
nhiệm:
a) Xây
dựng kế hoạch điều tra, đánh giá đất đai tại địa phương;
b) Triển
khai thực hiện điều tra, đánh giá đất đai tại địa phương;
c) Tổng
hợp, hoàn chỉnh hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phê duyệt kế hoạch thực hiện; kết quả điều tra, đánh giá đất đai tại
địa phương và công bố trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
Điều
8. Hồ sơ trình phê duyệt kết quả điều tra, đánh giá đất đai
1. Tờ
trình phê duyệt kết quả điều tra, đánh giá về chất lượng đất, tiềm năng đất
đai; điều tra, đánh giá thoái hóa đất, ô nhiễm đất; điều tra, phân hạng
đất nông nghiệp; quan trắc giám sát tài nguyên đất; điều tra, đánh giá đất đai
theo chuyên đề.
2. Báo
cáo tổng hợp kết quả điều tra, đánh giá về chất lượng đất, tiềm năng đất đai;
điều tra, đánh giá thoái hóa đất, ô nhiễm đất; điều tra, phân hạng
đất nông nghiệp; điều tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề; báo cáo kết quả
quan trắc giám sát tài nguyên đất.
3. Bản
đồ chất lượng đất, tiềm năng đất đai; thoái hóa đất, ô nhiễm đất; phân
hạng đất nông nghiệp.
Điều
9. Tài liệu công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai
1. Quyết
định phê duyệt kết quả điều tra, đánh giá về chất lượng đất, tiềm năng đất đai;
điều tra, đánh giá thoái hóa đất, ô nhiễm đất; điều tra, phân hạng
đất nông nghiệp; quan trắc giám sát tài nguyên đất.
2. Báo
cáo tổng hợp kết quả điều tra, đánh giá về chất lượng đất, tiềm năng đất đai;
điều tra, đánh giá thoái hóa đất, ô nhiễm đất; điều tra, phân hạng
đất nông nghiệp; báo cáo kết quả quan trắc giám sát tài nguyên đất.
3. Bản
đồ chất lượng đất, tiềm năng đất đai; thoái hóa đất, ô nhiễm đất; phân
hạng đất nông nghiệp.
Điều 10.
Thời
điểm báo cáo, công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai
1. Thời
điểm nộp báo cáo kết quả điều tra, đánh giá đất đai trước ngày 15 tháng 3 các
năm có số cuối là số 5 và số 0.
Đối với
kết quả điều tra, đánh giá thoái hóa đất lần đầu nộp báo cáo trước ngày 15
tháng 3 năm 2015.
Đối với
kết quả điều tra, đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai, ô nhiễm đất và
phân hạng đất nông nghiệp lần đầu nộp báo cáo trước ngày 15 tháng 3 năm 2020.
2. Thời điểm
nộp báo cáo kết quả quan trắc giám sát tài nguyên đất trước ngày 15 tháng 3
hàng năm, bắt đầu từ năm 2020, trừ những năm thực hiện công bố kết quả điều
tra, đánh giá đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Thời
điểm nộp báo cáo kết quả điều tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề được thực
hiện theo yêu cầu của dự án nhiệm vụ.
4. Kết
quả điều tra, đánh giá đất đai được công bố công khai chậm nhất là 30 ngày kể
từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
Điều
11. Lưu trữ kết quả điều tra, đánh giá đất đai
1. Kết
quả điều tra, đánh giá đất đai của cả nước, các vùng kinh tế - xã hội và kết
quả điều tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề được lưu trữ 02 bộ (bản giấy và
bản số) tại Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Kết
quả điều tra, đánh giá đất đai cấp tỉnh được lưu trữ 01 bộ (bản giấy và bản số)
tại Bộ Tài nguyên và Môi trường, 01 bộ (bản giấy và bản số) tại Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, 01 bộ (bản giấy và bản số) tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Hồ sơ
lưu trữ kết quả điều tra, đánh giá đất đai bao gồm các tài liệu theo quy định
tại Điều 9 Thông tư này.
Điều
12. Điều kiện năng lực của đơn vị thực hiện điều tra, đánh
giá đất đai
1. Tổ
chức sự nghiệp, doanh nghiệp được thực hiện điều tra, đánh giá đất đai khi có
đủ các điều kiện sau:
a) Có
chức năng thực hiện điều tra, đánh giá đất đai;
b) Có ít
nhất 05 cá nhân đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
c) Có đủ
trang thiết bị và công nghệ phù hợp với phương pháp thực hiện theo quy định
kỹ thuật về điều tra, đánh giá đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Cá
nhân thực hiện điều tra, đánh giá đất đai trong tổ chức có chức năng tư vấn
điều tra, đánh giá đất đai khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có
năng lực hành vi dân sự;
b) Có
một trong các bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học chuyên ngành về quản lý đất
đai, địa chính, khoa học đất, thổ nhưỡng, môi trường và các chuyên ngành khác
có liên quan đến điều tra, đánh giá đất đai;
c) Có
thời gian công tác trong lĩnh vực điều tra, đánh giá đất đai theo quy định tại
Điều 4 của Thông tư này hoặc các điều tra, đánh giá đất trong lĩnh vực nông nghiệp
từ 36 tháng trở lên.
3. Các
đơn vị thực hiện phân tích mẫu đất phải có phòng phân tích đất được cấp có thẩm
quyền cấp chứng nhận.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
13. Hiệu lực thi hành
Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13 tháng 8 năm 2014.
Điều
14. Trách nhiệm thi hành
Tổng cục
trưởng Tổng cục Quản lý đất đai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp
tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức,
cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, quyết
định./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ; - Các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ TN&MT; - UBND, Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ; - Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT, Cổng TTĐT Bộ TN&MT; - Lưu: VT, TCQLĐĐ, KHCN, PC. |
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Nguyễn Mạnh Hiển |
Ý KIẾN