Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Tải về Nghị định 102/2014/NĐ-CP
CHÍNH PHỦ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số:
102/2014/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày
20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường,
Chính phủ ban hành Nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử
phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thẩm
quyền xử phạt và thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai.
Điều 2. Đối tượng bị xử phạt
1. Đối
tượng bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo quy định của
Nghị định này gồm các đối tượng dưới đây có hành vi vi phạm hành chính trong sử
dụng đất đai hoặc trong việc thực hiện các hoạt động dịch vụ về đất đai, trừ
trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này:
a) Hộ
gia đình, cộng đồng dân cư; cá nhân trong nước, cá nhân nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi chung là cá nhân);
b) Tổ
chức trong nước, tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (sau
đây gọi chung là tổ chức);
c) Cơ sở
tôn giáo.
2. Tổ
chức, cá nhân được áp dụng quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế
tại Việt Nam theo quy định của pháp luật không thuộc đối tượng bị xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Lấn
đất là việc người đang sử dụng đất tự chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa
đất để mở rộng diện tích đất.
2. Chiếm
đất là việc sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
hoặc việc sử dụng đất do được Nhà nước giao, cho thuê nhưng hết thời hạn giao,
cho thuê đất không được Nhà nước gia hạn sử dụng mà không trả lại đất hoặc sử
dụng đất khi chưa thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của
pháp luật về đất đai.
Điều 4. Hình thức xử phạt
1. Các
hình thức xử phạt chính bao gồm:
a) Cảnh
cáo;
b) Phạt
tiền.
2. Hình
thức xử phạt bổ sung bao gồm:
a) Tước
quyền sử dụng giấy phép từ 06 tháng đến 09 tháng hoặc đình chỉ hoạt động từ 09
tháng đến 12 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu
lực theo quy định tại Khoản 3 Điều 25 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
b) Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính).
3. Khung
phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này là khung phạt tiền áp dụng
cho cá nhân, trừ các trường hợp quy định tại các Điều 15, 16, 17, 18, 19, Khoản
3 Điều 21, Điều 22, Điều 23, Khoản 2 Điều 25, Điều 26 và Điều 30 của Nghị định
này là khung phạt tiền áp dụng cho tổ chức.
4. Đối
với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng
02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
5. Hộ
gia đình, cộng đồng dân cư có hành vi vi phạm thì được áp dụng xử lý như đối
với cá nhân; cơ sở tôn giáo có hành vi vi phạm thì được áp dụng xử lý như đối
với tổ chức.
6. Thẩm
quyền phạt tiền quy định tại các Điều 31, 32 và 33 của Nghị định này là thẩm
quyền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần
thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.
Điều 5. Xác định tính chất, mức độ của hành vi vi phạm hành
chính
1. Tính
chất, mức độ của hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 6, 7, 8, 15,
Khoản 1 Điều 16 và Điều 17 của Nghị định này được xác định theo quy mô diện
tích đất bị vi phạm.
2. Tính
chất, mức độ của hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 26 của Nghị định
này được xác định theo số lượng hộ gia đình bị ảnh hưởng.
3. Tính
chất, mức độ của hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 9 và Điều 24 của
Nghị định này được xác định theo nguyên tắc quy đổi giá trị quyền sử dụng đất
đối với diện tích đất bị vi phạm thành tiền theo giá đất trong bảng giá do Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất ban hành tại thời
điểm lập biên bản vi phạm hành chính và chia thành 04 mức sau đây:
a) Mức
1: Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền
dưới 60.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp, dưới 300.000.000 đồng đối với đất
phi nông nghiệp;
b) Mức
2: Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ
60.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp, từ
300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng đối với đất phi nông nghiệp;
c) Mức
3: Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ
200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp, từ
1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng đối với đất phi nông nghiệp;
d) Mức
4: Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ
1.000.000.000 đồng trở lên đối với đất nông nghiệp, từ 3.000.000.000 đồng trở
lên đối với đất phi nông nghiệp.
4. Diện
tích đất vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này và chi phí để xác định diện tích
đất vi phạm được quy định như sau:
a)
Trường hợp vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất thì xác định theo diện tích ghi
trên giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 11
của Luật Đất đai;
b)
Trường hợp vi phạm một phần diện tích thửa đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
hoặc thửa đất vi phạm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định thì
người thi hành công vụ lập biên bản vi phạm hành chính, trong đó ghi rõ diện
tích đất vi phạm thực tế. Trường hợp người có hành vi vi phạm không nhất trí
với diện tích đất vi phạm đã xác định thì người thi hành công vụ báo cáo người
có thẩm quyền xử phạt trưng cầu tổ chức có chức năng đo đạc tiến hành đo đạc
xác định diện tích đất vi phạm;
c) Chi
phí đo đạc xác định diện tích đất vi phạm đối với trường hợp trưng cầu tổ chức
có chức năng đo đạc quy định tại Điểm b Khoản này được tạm ứng từ ngân sách nhà
nước. Người có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai chịu trách
nhiệm chi trả chi phí đo đạc, xác định diện tích đất vi phạm.
Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định cụ thể việc
quản lý, cấp phát, tạm ứng và hoàn trả chi phí đo đạc xác định diện tích đất vi
phạm.
5. Đối
với trường hợp không xác định được loại đất do không có giấy tờ về quyền sử
dụng đất thì căn cứ quy định tại Điều 3 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) để xác định loại đất và áp
dụng giá đất tương ứng trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
để xác định và quy đổi giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất vi phạm.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH,
HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT
Điều 6. Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa không được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
1.
Chuyển mục đích sử dụng sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng thì hình
thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích
trái phép dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt
tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;
c) Phạt
tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
2.
Chuyển mục đích sử dụng sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì hình
thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích
trái phép dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt
tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;
c) Phạt
tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
3.
Chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt
như sau:
a) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích
trái phép dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt
tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;
c) Phạt
tiền từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại
các Khoản 1, 2 và 3 Điều này;
b) Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
các Khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 7. Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, đất
rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép
1.
Chuyển mục đích sử dụng sang đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất
nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác thì hình thức và mức xử
phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích
trái phép dưới 05 héc ta;
b) Phạt
tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích trái phép từ 05 héc ta đến dưới 10 héc ta;
c) Phạt
tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích trái phép từ 10 héc ta trở lên.
2.
Chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt
như sau:
a) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích
trái phép dưới 05 héc ta;
b) Phạt
tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích trái phép từ 05 héc ta đến dưới 10 héc ta;
c) Phạt
tiền từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích trái phép từ 10 héc ta trở lên.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
b) Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 8. Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp không phải là
đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng mà không được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép
1.
Chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây hàng năm sang đất nuôi trồng thủy sản
nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm thì
hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt
tiền từ trên 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;
c) Phạt
tiền từ trên 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
2.
Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang đất phi nông nghiệp thì hình thức và mức xử
phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích
trái phép dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt
tiền từ trên 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;
c) Phạt
tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
b) Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 9. Chuyển mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp sang mục
đích khác trong nhóm đất phi nông nghiệp mà không được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép
1. Hành
vi tự ý chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở mà không được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu giá trị quyền sử dụng đất đối với
diện tích đất bị vi phạm thuộc mức 1;
b) Phạt
tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu giá trị quyền sử dụng đất
đối với diện tích đất bị vi phạm thuộc mức 2;
c) Phạt tiền
từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu giá trị quyền sử dụng đất đối
với diện tích đất bị vi phạm thuộc mức 3;
d) Phạt
tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu giá trị quyền sử dụng đất
đối với diện tích đất bị vi phạm thuộc mức 4.
2. Hành
vi tự ý chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công
cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không
phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương
mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi
nông nghiệp mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì hình thức
và mức xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu giá trị quyền sử dụng đất đối với
diện tích đất bị vi phạm thuộc mức 1;
b) Phạt
tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu giá trị quyền sử dụng đất
đối với diện tích đất bị vi phạm thuộc mức 2;
c) Phạt
tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu giá trị quyền sử dụng đất
đối với diện tích đất bị vi phạm thuộc mức 3;
d) Phạt
tiền từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu giá trị quyền sử dụng đất
đối với diện tích đất bị vi phạm thuộc mức 4.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
khôi phục tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
b) Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 10. Lấn, chiếm đất
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất nông
nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất
rừng sản xuất.
2. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất trồng
lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này.
3. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất ở.
4. Hành
vi lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình thì hình thức và
mức xử phạt thực hiện theo quy định tại Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực về hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản
xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản
lý phát triển nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường
sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực
về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão và
trong các lĩnh vực chuyên ngành khác.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại
các Khoản 1, 2 và 3 Điều này;
b) Buộc
trả lại đất đã lấn, chiếm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều
này.
Điều 11. Gây cản trở cho việc sử dụng đất của người khác
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng tại khu vực nông
thôn, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng tại khu vực đô thị đối với
hành vi đưa chất thải, chất độc hại, vật liệu xây dựng hoặc các vật khác lên
thửa đất của người khác hoặc thửa đất của mình gây cản trở cho việc sử dụng đất
của người khác.
2. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng tại khu vực nông thôn, từ 5.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng tại khu vực đô thị đối với hành vi đào bới, xây tường,
làm hàng rào gây cản trở hoặc gây thiệt hại cho việc sử dụng đất của người
khác.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
b) Buộc
khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 12. Không đăng ký đất đai
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi
không đăng ký đất đai lần đầu.
2. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các trường hợp biến động đất
đai quy định tại các Điểm a, b, h, i, k và l Khoản 4 Điều 95 của Luật Đất đai
nhưng không thực hiện đăng ký biến động theo quy định.
Điều 13. Tự ý chuyển quyền sử dụng đất khi không đủ điều kiện
theo quy định tại Điều 188 của Luật Đất đai
1. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý chuyển nhượng,
tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi
chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất đang có tranh chấp, đất đang bị
kê biên để bảo đảm thi hành án, đất đã hết thời hạn sử dụng nhưng không được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn.
2. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản
1 Điều này.
Điều 14. Tự ý chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà
không đủ điều kiện quy định
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi hộ
gia đình, cá nhân tự ý chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia
đình, cá nhân khác trong cùng xã, phường, thị trấn khi chưa có Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất, đất đang có tranh chấp, đất đang bị
kê biên để bảo đảm thi hành án, đất đã hết thời hạn sử dụng nhưng không được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn.
2. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi hộ
gia đình, cá nhân tự ý chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia
đình, cá nhân khác không trong cùng xã, phường, thị trấn.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc trả
lại diện tích đất đã nhận chuyển đổi do vi phạm đối với hành vi quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 15. Tự ý chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức
phân lô, bán nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở
1. Hành
vi tự ý chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trong
dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê mà
chưa được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép thì hình thức và mức xử phạt như
sau:
a) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với dự án có diện tích đất dưới
01 héc ta;
b) Phạt
tiền từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với dự án có diện tích
đất từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
c) Phạt
tiền từ trên 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với dự án có diện tích
đất từ 03 héc ta đến dưới 05 héc ta;
d) Phạt
tiền từ trên 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với dự án có diện tích
đất từ 05 héc ta trở lên.
2. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản
1 Điều này.
Điều 16. Tự ý chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở mà không đủ
điều kiện
1. Hành
vi tự ý chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc
toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở khi chưa có Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, đất đang có tranh chấp, đất đang bị kê biên để đảm bảo thi
hành án, đất đã hết thời hạn sử dụng nhưng không được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền gia hạn, chưa hoàn thành các nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai thì
hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với dự án có diện tích đất dưới
01 héc ta;
b) Phạt
tiền từ trên 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với dự án có diện tích
đất từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
c) Phạt
tiền từ trên 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với dự án có diện tích
đất từ 03 héc ta đến dưới 05 héc ta;
d) Phạt
tiền từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với dự án có diện tích
đất từ 05 héc ta trở lên.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tự ý nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu
tư xây dựng kinh doanh nhà ở mà người nhận chuyển nhượng không có ngành nghề
kinh doanh phù hợp, không thực hiện ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu
tư, không có đủ năng lực tài chính theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP, không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với
trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự
án đầu tư khác.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
b) Buộc
trả lại diện tích đất đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất do thực hiện hành
vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 17. Tự ý chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển
nhượng hoặc cho thuê mà không đủ điều kiện
1. Hành
vi tự ý chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc
toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê
khi chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất đang có tranh chấp, đất đang
bị kê biên để đảm bảo thi hành án, đất đã hết thời hạn sử dụng nhưng không được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn, đất chưa xây dựng xong các công trình
hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt thì
hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với dự án có diện tích đất dưới
01 héc ta;
b) Phạt
tiền từ trên 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với dự án có diện tích
đất từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
c) Phạt
tiền từ trên 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với dự án có diện tích
đất từ 03 héc ta đến dưới 05 héc ta;
d) Phạt
tiền từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với dự án có diện tích
đất từ 05 héc ta trở lên.
2. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản
1 Điều này.
Điều 18. Tự ý bán, mua tài sản gắn liền với đất được Nhà nước
cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm mà không đủ điều kiện
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tự ý bán tài sản
gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm khi tài sản
gắn liền với đất thuê được tạo lập không hợp pháp, chưa hoàn thành việc xây
dựng theo đúng quy hoạch xây dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt,
chấp thuận.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý mua tài sản gắn
liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm khi người mua
tài sản gắn liền với đất thuê có ngành nghề kinh doanh không phù hợp với dự án
đầu tư, không đủ năng lực tài chính để thực hiện dự án đầu tư, vi phạm quy định
của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất để thực hiện dự án trước đó.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản
1 Điều này.
Điều 19. Tự ý cho thuê tài sản gắn liền với đất được Nhà nước
cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức kinh tế, tổ chức sự
nghiệp công lập có hành vi tự ý cho thuê tài sản gắn liền với đất được Nhà nước
cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm.
2. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản
1 Điều này.
Điều 20. Tự ý chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có
điều kiện mà không đủ điều kiện của hộ gia đình, cá nhân
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hộ gia đình,
cá nhân có hành vi vi phạm sau đây:
a) Hộ
gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân
khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra
khỏi phân khu đó tự ý chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết
hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá
nhân sinh sống ngoài phân khu đó;
b) Hộ
gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu
vực rừng phòng hộ tự ý chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản
xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng
phòng hộ đó;
c) Hộ
gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo
chính sách hỗ trợ của Nhà nước tự ý chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất
trước 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất hoặc sau 10 năm kể từ ngày có
quyết định giao đất nhưng chưa được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không còn
nhu cầu sử dụng do chuyển khỏi địa bàn xã, phường, thị trấn nơi cư trú để đến
nơi khác hoặc do chuyển sang làm nghề khác hoặc không còn khả năng lao động.
2. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm, quy định tại
Khoản 1 Điều này;
b) Buộc
trả lại diện tích đất đã nhận chuyển nhượng, tặng cho do thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 21. Tự ý nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng
đất mà không đủ điều kiện đối với đất có điều kiện
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hộ gia đình, cá nhân không
sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có hành vi tự ý nhận
chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực
rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái
thuộc rừng đặc dụng.
2. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hộ gia đình, cá nhân không
trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà tự ý nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền
sử dụng đất trồng lúa.
3. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi tự ý
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc
dụng của hộ gia đình, cá nhân; trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất
theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc trả
lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền do thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 22. Tự ý chuyển quyền và nhận chuyển quyền sử dụng đất
đối với cơ sở tôn giáo
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cơ sở tôn giáo có hành vi tự
ý chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
2. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cơ sở tôn
giáo có hành vi tự ý nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền
sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 1 Điều này;
b) Buộc
trả lại diện tích đất đã chuyển quyền hoặc đã nhận chuyển quyền do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 23. Tự ý nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử
dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp mà không đủ điều kiện
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tự ý nhận chuyển
nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu
tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi chưa có văn bản chấp thuận của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tự ý nhận chuyển
nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu
tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà mục đích sử dụng đối với diện tích
đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất không phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tự ý nhận chuyển
nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất trồng lúa để thực hiện dự án đầu
tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà chưa nộp một khoản tiền theo quy
định của Chính phủ về quản lý sử dụng đất trồng lúa.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc trả
lại diện tích đất đã nhận chuyển nhượng do vi phạm đối với các hành vi vi phạm
quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 24. Tự ý nhận chuyển quyền vượt hạn mức nhận chuyển
quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Hành
vi tự ý nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển
quyền theo quy định của pháp luật về đất đai thì hình thức và mức xử phạt như
sau:
a) Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp
giá trị quyền sử dụng đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức thuộc mức 1;
b) Phạt
tiền từ trên 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp giá trị quyền
sử dụng đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức thuộc mức 2;
c) Phạt
tiền từ trên 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp giá trị quyền
sử dụng đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức thuộc mức 3;
d) Phạt
tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp giá trị
quyền sử dụng đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức thuộc mức 4.
2. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc trả
lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền vượt hạn mức do thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 25. Tự ý nhận quyền sử dụng đất không đúng quy định tại
Điều 169 của Luật Đất đai
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam tự ý nhận chuyển quyền sử dụng
đất ở nhưng chưa xây dựng nhà ở không nằm trong các dự án phát triển nhà ở.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài tự ý nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp của doanh nghiệp đang sử dụng đất có nguồn gốc
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần
cho cả thời gian thuê mà giá trị quyền sử dụng đất đã được vốn hóa vào vốn của
doanh nghiệp.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc trả
lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền do thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 26. Chậm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua
nhà ở, người nhận quyền sử dụng đất ở
Trường
hợp tổ chức được Nhà nước giao đất xây dựng nhà ở để bán nhận trách nhiệm làm
thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở, người nhận quyền sử dụng đất ở
mà chậm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận kể từ ngày bàn giao nhà ở, đất ở thì
hình thức và mức xử phạt như sau:
1. Chậm
làm thủ tục từ 03 tháng đến 06 tháng:
a) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp chậm làm thủ tục
cho dưới 30 hộ gia đình, cá nhân;
b) Phạt
tiền từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp chậm làm
thủ tục cho từ 30 đến dưới 100 hộ gia đình, cá nhân;
c) Phạt
tiền từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp chậm làm
thủ tục cho từ 100 hộ gia đình, cá nhân trở lên.
2. Chậm
làm thủ tục từ trên 06 tháng đến 09 tháng:
a) Phạt
tiền từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp chậm làm
thủ tục cho dưới 30 hộ gia đình, cá nhân;
b) Phạt
tiền từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp chậm làm
thủ tục cho từ 30 đến dưới 100 hộ gia đình, cá nhân;
c) Phạt
tiền từ trên 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp chậm làm
thủ tục cho từ 100 hộ gia đình, cá nhân trở lên.
3. Chậm
làm thủ tục từ trên 09 tháng đến 12 tháng:
a) Phạt
tiền từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp chậm làm
thủ tục cho dưới 30 hộ gia đình, cá nhân;
b) Phạt
tiền từ trên 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp chậm làm
thủ tục cho từ 30 đến dưới 100 hộ gia đình, cá nhân;
c) Phạt
tiền từ trên 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp chậm làm
thủ tục cho từ 100 hộ gia đình, cá nhân trở lên.
4. Chậm
làm thủ tục từ trên 12 tháng trở lên:
a) Phạt
tiền từ trên 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp chậm làm
thủ tục cho dưới 30 hộ gia đình, cá nhân;
b) Phạt
tiền từ trên 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp chậm làm
thủ tục cho từ 30 đến dưới 100 hộ gia đình, cá nhân;
c) Phạt
tiền từ trên 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với trường hợp chậm
làm thủ tục cho từ 100 hộ gia đình, cá nhân trở lên.
Điều 27. Vi phạm quy định về quản lý chỉ giới sử dụng đất,
mốc địa giới hành chính
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi di chuyển, làm sai
lệch mốc chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính.
2. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm hư hỏng mốc chỉ
giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính.
3. Hình
phạt bổ sung:
Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi được quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
khôi phục lại tình trạng ban đầu của chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành
chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 28. Vi phạm quy định về giấy tờ, chứng từ trong việc sử
dụng đất
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa,
làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất mà không thuộc
các trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
2. Phạt
tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa,
làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất dẫn đến việc cấp
Giấy chứng nhận và việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho,
thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị sai lệch mà chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự.
3. Phạt
tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy
tờ giả trong hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu
hồi đất, cấp Giấy chứng nhận mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
phải làm thủ tục đính chính Giấy chứng nhận đối với hành vi vi phạm quy định
tại Khoản 2 Điều này;
b) Buộc
hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 29. Vi phạm quy định về cung cấp thông tin đất đai liên
quan đến thanh tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất
đai của Tòa án nhân dân
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi chậm
cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra
về đất đai sau 07 ngày kể từ ngày công bố quyết định thanh tra hoặc theo yêu
cầu bằng văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, thu thập
chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân.
2. Phạt
tiền từ trên 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông
tin đất đai không chính xác, không đầy đủ của người có trách nhiệm liên quan
đến việc thanh tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất
đai của Tòa án nhân dân.
3. Phạt
tiền từ trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp
thông tin, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra, thu
thập chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân.
Điều 30. Vi phạm điều kiện về hoạt động dịch vụ trong lĩnh
vực đất đai
1. Tổ
chức có hành vi vi phạm về điều kiện được hoạt động tư vấn xác định giá đất thì
hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động tư vấn xác
định giá đất nhưng không có chức năng tư vấn giá đất hoặc thẩm định giá hoặc tư
vấn định giá bất động sản;
b) Phạt
tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động tư
vấn xác định giá đất nhưng không có đủ 03 định giá viên đủ điều kiện hành nghề
tư vấn xác định giá đất quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất (sau
đây gọi là Nghị định số 44/2014/NĐ-CP);
c) Phạt
tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động tư
vấn xác định giá đất nhưng không có chức năng tư vấn giá đất hoặc thẩm định giá
hoặc tư vấn định giá bất động sản và không có đủ 03 định giá viên đủ điều kiện
hành nghề tư vấn xác định giá đất quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Nghị định số
44/2014/NĐ-CP.
2. Tổ
chức có hành vi vi phạm về điều kiện được hoạt động tư vấn lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không có chức năng
tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
b) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động tư vấn lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng không có đủ 05 cá nhân hành nghề tư vấn
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại Khoản 2 Điều 10 của Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP;
c) Phạt
tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động tư
vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng không có chức năng tư vấn lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất và không có đủ 05 cá nhân hành nghề tư vấn lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại Khoản 2 Điều 10 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP.
3. Tổ
chức hoạt động tư vấn dịch vụ trong lĩnh vực đất đai khác như điều tra, đánh
giá đất đai; cải tạo đất; đo đạc, lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính, xây
dựng cơ sở dữ liệu đất đai, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận; đấu giá quyền sử
dụng đất; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà vi phạm điều kiện về hoạt động
tư vấn về dịch vụ đất đai thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không có 01 điều
kiện hoạt động theo quy định của pháp luật;
b) Phạt
tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không có từ 02
điều kiện hoạt động trở lên theo quy định của pháp luật.
4. Hình
phạt bổ sung:
a) Tước
giấy phép hoạt động từ 06 tháng đến 09 tháng đối với tổ chức có giấy phép hoạt
động;
b) Đình
chỉ hoạt động từ 09 tháng đến 12 tháng đối với tổ chức không có giấy phép hoạt
động.
Chương III
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH
Điều 31. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
trong việc xử phạt vi phạm hành chính
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt
tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm; buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
2. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm; buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; buộc
làm thủ tục đính chính Giấy chứng nhận bị sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội
dung; buộc hủy bỏ giấy tờ giả liên quan đến việc sử dụng đất; buộc trả lại diện
tích đất đã nhận chuyển quyền do vi phạm.
3. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 500.000.000 đồng;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm; buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; buộc
làm thủ tục đính chính Giấy chứng nhận bị sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội
dung; buộc hủy bỏ giấy tờ giả liên quan đến việc sử dụng đất; buộc trả lại diện
tích đất đã nhận chuyển quyền do vi phạm.
Điều 32. Thẩm quyền của thanh tra chuyên ngành đất đai
1. Thanh
tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi
hành công vụ có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm; buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
2. Chánh
Thanh tra Sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Tổng cục trưởng Tổng cục
Quản lý đất đai, Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường ra
quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm; buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; buộc
làm thủ tục đính chính Giấy chứng nhận bị sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội
dung; buộc hủy bỏ giấy tờ giả liên quan đến việc sử dụng đất; buộc trả lại diện
tích đất đã nhận chuyển quyền do vi phạm.
3.
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp Bộ có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm; buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; buộc
làm thủ tục đính chính Giấy chứng nhận bị sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội
dung; buộc hủy bỏ giấy tờ giả liên quan đến việc sử dụng đất; buộc trả lại diện
tích đất đã nhận chuyển quyền do vi phạm.
4. Chánh
Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai
có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 500.000.000 đồng;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm; buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; buộc
làm thủ tục đính chính Giấy chứng nhận bị sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội
dung; buộc hủy bỏ giấy tờ giả liên quan đến việc sử dụng đất; buộc trả lại diện
tích đất đã nhận chuyển quyền do vi phạm.
Điều 33. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các cơ
quan khác
Ngoài
những người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Nghị định này, những người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các cơ quan khác theo quy định tại
Khoản 3 Điều 52 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ được giao mà phát hiện các hành vi vi phạm hành chính quy định trong
Nghị định này thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn quản lý của mình thì cũng có quyền xử
phạt.
Điều 34. Biên bản và thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành
chính
1. Biên
bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai được lập theo quy định
tại Điều 58 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Người
có thẩm quyền lập biên bản gồm:
a) Người
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định tại
các Điều 31, 32 và 33 của Nghị định này;
b) Công
chức, viên chức thuộc các cơ quan quy định tại các Điều 31, 32 và 33 của Nghị
định này đang thi hành công vụ, nhiệm vụ.
Điều 35. Trách nhiệm của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính đối với trường hợp phải tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ
về đất đai
Khi xử
lý vi phạm hành chính mà hành vi vi phạm hành chính đó thuộc trường hợp quy
định tại Điều 30 của Nghị định này thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính có trách nhiệm thông báo cho cơ quan đã cấp giấy phép, đăng ký hoạt động
hành nghề để phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 36. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối
với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai xảy ra trước thời điểm
Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết
thì áp dụng Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực đất đai có hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm để xử lý.
Trường hợp các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong Nghị định này có
lợi cho đối tượng vi phạm hành chính thì áp dụng các quy định của Nghị định này
để xử lý.
2. Hành
vi vi phạm đã có quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành nhưng chưa chấp hành
hoặc chấp hành chưa xong thì tiếp tục thực hiện theo quyết định xử phạt đó.
Điều 37. Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2014.
2. Nghị
định này thay thế Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2009 của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai và thay thế quy
định về xử phạt đối với hành vi lấn, chiếm đất quốc phòng quy định tại Điều 29
của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
Điều 38. Tổ chức thực hiện và trách nhiệm thi hành
1. Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định
này.
2. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
Ý KIẾN