Thông tư 05/2015/TT-BXD quy định về quản lý chất lượng xây dựng và bảo trì nhà ở riêng lẻ.
BỘ XÂY DỰNG
--------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:
05/2015/TT-BXD
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
XÂY DỰNG VÀ BẢO TRÌ NHÀ Ở RIÊNG LẺ
Căn
cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13;
Căn
cứ Luật Nhà ở số 65/2014/QH13;
Căn
cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn
cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý
chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn
cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý
dự án đầu tư xây dựng;
Theo
đề nghị của Cục trưởng Cục Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây
dựng,
Bộ
trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định về quản lý chất lượng xây dựng và
bảo trì nhà ở riêng lẻ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm
vi điều chỉnh:
Thông tư
này quy định về quản lý chất lượng xây dựng và bảo trì nhà ở riêng lẻ.
2. Đối
tượng áp dụng:
Thông tư
này áp dụng đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến việc xây
dựng và bảo trì nhà ở riêng lẻ trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong
Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nhà
ở riêng lẻ (sau đây viết tắt là nhà ở) là công trình được xây dựng trong
khuôn viên đất ở thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của
pháp luật.
2. Công
trình liền kề là công trình nằm sát nhà ở được xây dựng, có chung hoặc không
có chung bộ phận kết cấu (móng, cột, tường, sàn, mái) với nhà ở được xây dựng.
3. Công
trình lân cận là các công trình ở gần vị trí xây dựng nhà ở có thể bị ảnh
hưởng lún, biến dạng hoặc bị các hư hại khác do việc xây dựng nhà ở gây nên.
4. Chủ
nhà là tổ chức, cá nhân sở hữu vốn để thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng
nhà ở.
Điều 3. Nguyên tắc cơ bản trong quản lý chất lượng xây dựng và
bảo trì nhà ở
1. Công
tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng nhà ở phải phù hợp với quy hoạch xây
dựng được duyệt, giấy phép xây dựng (nếu có) và các yêu cầu khác có liên quan
quy định tại Khoản 3 Điều 79 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
2. Chủ
nhà, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý chất lượng xây dựng
và bảo trì nhà ở chịu trách nhiệm về các nội dung công việc do mình thực hiện
theo quy định của pháp luật và theo nội dung hợp đồng đã ký kết (nếu có).
Điều 4. Khảo sát xây dựng nhà ở
Tùy theo
quy mô nhà ở, việc khảo sát xây dựng thực hiện theo các quy định sau:
1. Đối
với nhà ở dưới 7 tầng, chủ nhà được tự thực hiện hoặc thuê cá nhân, tổ chức có
đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực hiện khảo sát xây dựng. Trường hợp
không thuê khảo sát xây dựng, chủ nhà có thể áp dụng một trong các phương pháp
sau: kiểm tra trực tiếp thông qua hố đào thủ công để xác định chiều dày, chất
lượng các lớp đất và xác định lớp đất dự kiến đặt móng nhà; tham khảo số liệu
khảo sát địa chất công trình, giải pháp xử lý nền móng của các công trình liền
kề, lân cận; tham khảo số liệu địa chất công trình nơi xây dựng nhà ở do cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp.
2. Đối
với nhà ở từ 7 tầng trở lên, việc khảo sát xây dựng phải được tổ chức khảo sát
có đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện.
Điều 5. Thiết kế xây dựng nhà ở
1. Đối với
nhà ở có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250m2 hoặc dưới 3 tầng
hoặc có chiều cao dưới 12m, chủ nhà được tự thiết kế.
2. Đối
với nhà ở dưới 7 tầng, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, việc thiết
kế phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện.
3. Đối
với nhà ở từ 7 tầng trở lên, việc thiết kế phải được tổ chức, cá nhân có đủ
điều kiện năng lực theo quy định thực hiện và phải được thẩm định theo quy định
tại Điểm b Khoản 1 Điều 26 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Điều 6. Thi công xây dựng nhà ở
1. Quản
lý trong thi công xây dựng
a) Đối
với nhà ở có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250m2 hoặc dưới 3
tầng hoặc có chiều cao dưới 12m, chủ nhà được tự tổ chức thi công xây dựng và
chịu trách nhiệm về an toàn xây dựng và các ảnh hưởng của việc xây dựng nhà ở
đến các công trình liền kề, lân cận;
b) Đối
với nhà ở dưới 7 tầng, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này, việc thi
công xây dựng được tổ chức, cá nhân có kinh nghiệm thi công xây dựng công trình
với quy mô tương tự thực hiện. Trong quá trình thi công xây dựng, nếu phát hiện
có dấu hiệu bất thường, chủ nhà phải tham khảo ý kiến của thiết kế để kịp thời
xử lý;
c) Đối
với nhà ở từ 7 tầng trở lên, việc thi công xây dựng phải được tổ chức có đủ
điều kiện năng lực thi công xây dựng theo quy định thực hiện. Chủ nhà phải
chuẩn bị hồ sơ hoàn thành công trình theo quy định tại Phụ lục kèm theo Thông
tư này và thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để được kiểm tra
trước khi đưa công trình vào sử dụng.
2. Khuyến
khích giám sát thi công xây dựng nhà ở với các nội dung chủ yếu sau:
a) Kiểm
tra biện pháp thi công, biện pháp đảm bảo an toàn đối với nhà ở và các công
trình liền kề, lân cận;
b) Kiểm
tra chất lượng vật liệu, cấu kiện xây dựng, thiết bị trước khi đưa vào thi công
xây dựng;
c) Kiểm
tra hệ thống cốp pha, giàn giáo thi công;
d) Kiểm
tra biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trường trong quá trình thi
công.
Điều 7. Bảo trì nhà ở
1. Chủ
sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng nhà ở phải thực hiện bảo trì nhà ở theo quy
định; định kỳ tổ chức kiểm tra các bộ phận kết cấu chịu lực chính (mái, cột,
dầm, sàn, tường chịu lực), hệ thống cơ - điện, hệ thống cấp thoát nước, kiểm
định an toàn thang máy (nếu có); có giải pháp xử lý, khắc phục ngay những hư
hỏng ảnh hưởng đến việc sử dụng và an toàn nhà ở.
2. Khi
phát hiện nhà ở có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc sử dụng,
chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng cần báo cáo ngay với chính quyền địa
phương, tổ chức kiểm định chất lượng công trình (nếu cần thiết); thực hiện các
biện pháp khẩn cấp như hạn chế hoặc ngừng sử dụng, di chuyển người và tài sản
để đảm bảo an toàn nếu nhà ở có nguy cơ sập đổ.
Điều 8. Giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm
1. Trước
khi thi công xây dựng, chủ nhà chủ động liên hệ với các chủ sở hữu hoặc người quản
lý, sử dụng công trình liền kề, lân cận để kiểm tra hiện trạng và ghi nhận các
khuyết tật của công trình liền kề, lân cận (nếu có). Chủ sở hữu hoặc người quản
lý, sử dụng công trình liền kề, lân cận có trách nhiệm phối hợp với chủ nhà để
kiểm tra, ghi nhận hiện trạng công trình làm căn cứ giải quyết các tranh chấp
(nếu có).
2. Trong
quá trình thi công xây dựng, nếu công trình liền kề, lân cận có dấu hiệu bị
lún, nứt, thấm, dột hoặc có nguy cơ sập đổ do ảnh hưởng của việc xây dựng nhà ở
gây ra, chủ nhà phải phối hợp với chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công
trình liền kề, lân cận để kiểm tra, xác định nguyên nhân và thống nhất biện
pháp khắc phục. Trường hợp các bên không thống nhất thì tranh chấp phát sinh
được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Các
vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng nhà ở được xử lý theo quy định của
pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan.
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quản lý
chất lượng và bảo trì nhà ở
1. Phân
công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng và bảo trì nhà ở cho
Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng và bảo
trì nhà ở trên địa bàn; xử lý những sai phạm được phát hiện trong quá trình
kiểm tra theo quy định.
Điều 10. Quy định về chuyển tiếp
1. Đối
với nhà ở đã có Giấy phép xây dựng hoặc đã khởi công xây dựng trước ngày Thông
tư này có hiệu lực, việc quản lý chất lượng xây dựng và bảo trì nhà ở thực hiện
theo Thông tư số 10/2014/TT-BXD ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Bộ Xây dựng quy
định một số nội dung về quản lý chất lượng xây dựng nhà ở riêng lẻ.
2. Đối
với các trường hợp còn lại, việc quản lý chất lượng xây dựng và bảo trì nhà ở
thực hiện theo quy định của Thông tư này.
Điều 11. Hiệu lực thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 và thay thế Thông
tư số 10/2014/TT-BXD ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Bộ Xây dựng quy định một số
nội dung về quản lý chất lượng xây dựng nhà ở riêng lẻ.
2. Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân có liên quan gửi
ý kiến phản ánh về Bộ Xây dựng để xem xét, hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Công báo, Website của Chính phủ, Website của BXD; - Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp; - Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Các đơn vị thuộc BXD; - Lưu: VT, Cục GĐ (5b). |
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Lê Quang Hùng |
PHỤ LỤC
DANH MỤC HỒ SƠ HOÀN THÀNH
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG NHÀ Ở
(Ban hành kèm theo Thông tư số 05/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 10 năm 2015 của Bộ Xây dựng)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 05/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 10 năm 2015 của Bộ Xây dựng)
1) Giấy
phép xây dựng.
2) Hợp
đồng xây dựng của chủ nhà ký với các nhà thầu khảo sát, thiết kế, thi công,
giám sát thi công xây dựng (nếu có).
3) Báo
cáo kết quả khảo sát xây dựng.
4) Hồ sơ
thiết kế bản vẽ thi công xây dựng.
5) Báo
cáo kết quả thẩm tra và văn bản kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công xây
dựng.
6) Bản
vẽ hoàn công (trong trường hợp việc thi công xây dựng có sai khác so với thiết
kế bản vẽ thi công xây dựng).
7) Báo
cáo kết quả thí nghiệm, kiểm định (nếu có).
8) Văn
bản thỏa thuận, chấp thuận, xác nhận của các tổ chức, cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền (nếu có) về an toàn phòng cháy, chữa cháy; an toàn vận hành thang máy.
Ý KIẾN